TÓM TẮT
“KHẢO SÁT CÁC PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT, THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ TÍNH CHẤT HÓA LÝ CỦA TINH DẦU HOA LÀI JASMINUM SAMBAC L. TRỒNG TẠI AN PHÚ ĐÔNG, QUẬN 12, TP. HCM”
Đề tài tiến hành khảo sát đặc điểm sinh học cây hoa lài tại An Phú Đông, ly trích tinh dầu hoa lài bằng 3 phương pháp: ngâm chiết tĩnh (qui trình 1, qui trình 2), ngâm chiết động (lắc, siêu âm) và chưng cất hơi nước cổ điển. Phân tích thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài trên GC và GC/MS đồng thời khảo sát tính chất vật lý và hóa học của tinh dầu hoa lài.
Những kết quả đạt được:
Hoa lài ở An Phú Đông là Jasminum sambac L., hoa màu trắng có mùi thơm ngát, phát hoa 3-12 hoa.
Phương pháp ngâm chiết động bằng sóng siêu âm với dung môi ly trích petroleum ether có nhiều ưu điểm hơn các phương pháp khác, hiệu suất cô kết khá cao, dễ thu tinh dầu tinh khiết, tinh dầu thu được ít lẫn các chất khác và thời gian ly trích được rút ngắn.
Petroleum ether là dung môi có hiệu quả ly trích cao, tách được nhiều cấu tử trong tinh dầu hoa lài, tinh dầu thu được có hương thơm tự nhiên.
Tinh dầu hoa lài chứa ít nhất 40 cấu tử, một số chiếm hàm lượng cao như: germacrene D-4-ol; – farnesene; benzyl acetate; indole; linalool; nerolidol; 9,12,15-octadecatrienoic acid, methyl ester; 10-heneicosene (c,t) và benzyl alcohol.
Tinh dầu hoa lài có:
Màu, mùi: màu vàng óng, hương thơm nhẹ nhàng.
Tỷ trọng: d27,5 = 0,9068
Chỉ số khúc xạ: n27,5 = 1,4875
Chỉ số acid: IA= 3,73
Chỉ số savon hóa: IS = 68,99
Chỉ số ester: IE= 65,26
MỤC LỤC
Tiêu đề Trang
Trang tựa
Lời cảm ơn iii
Tóm tắt iv
Mục lục v
Danh sách các chữ viết tắt ix
Danh sách các bảng x
Danh sách các hình xii
Danh sách các sơ đồ xiv
Danh sách các biểu đồ xv
1. LỜI MỞ ĐẦU 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU 2
1.2.1. Mục đích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
2. TỔNG QUAN 3
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÂY HOA LÀI 3
2.1.1. Phân loại 3
2.1.2. Nguồn gốc 3
2.1.3. Đặc điểm hình thái 4
2.1.4. Đặc điểm sinh thái 5
2.1.5. Năng suất 6
2.1.6. Công dụng 7
2.2. KHÁI QUÁT VỀ TINH DẦU 8
2.2.1. Sơ lược về tinh dầu 8
2.2.2. Các dạng sản phẩm trong quá trình ly trích tinh dầu 9
2.2.2.1. Tinh dầu dạng cô kết (concrete) 9
2.2.2.2. Tinh dầu tinh khiết (absolute) 9
2.2.2.3. Nước chưng 9
2.2.2.4. Nhựa dầu tự nhiên 9
2.2.2.5. Nước hoa 10
2.3. TINH DẦU HOA LÀI 10
2.3.1. Tinh dầu hoa lài 10
2.3.2. Năng suất tinh dầu 11
2.3.3. Thành phần hóa học tinh dầu hoa lài 11
2.3.4. Đặc tính tinh dầu hoa lài 13
2.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT TINH DẦU 14
2.4.1. Phương pháp ly trích tinh dầu bằng dung môi dễ bay hơi 14
2.4.2. Phương pháp hấp thụ 15
2.4.3. Phương pháp chưng cất hơi nước cổ điển 16
2.4.4. Ly trích dưới sự hỗ trợ của vi sóng 16
2.4.5. Phương pháp sử dụng dung môi dioxyt carbon 17
2.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT TINH DẦU HOA LÀI 17
2.6. GIỚI THIỆU SẮC KÝ KHÍ VÀ SẮC KÝ KHỐI PHỔ 18
2.6.1. Sắc ký khí (GC) 18
2.6.2. Sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MS) 19
3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM TIẾN HÀNH 20
3.2. VẬT LIỆU, HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ 20
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 20
3.3.1. Khảo sát đặc điểm sinh học cây hoa lài 21
3.3.2. Chiết xuất tinh dầu hoa lài 21
3.3.2.1. Phương pháp ngâm chiết tĩnh 21
a. Qui trình 1 22
b. Qui trình 2 23
3.3.2.2. Phương pháp ngâm chiết động 24
3.3.2.3. Phương pháp chưng cất hơi nước cổ điển 25
3.3.3. Xác định các cấu tử trong tinh dầu hoa lài 26
3.3.3.1. Trên sắc ký khí (GC) 26
3.3.3.2. Trên sắc ký khối phổ (GC/MS) 26
3.3.4. Xác định tính chất vật lý và hóa học của tinh dầu hoa lài 26
3.3.4.1. Tính chất vật lý 26
a. Tỷ trọng 26
b. Chỉ số khúc xạ 27
3.3.4.2. Tính chất hóa học 27
a. Chỉ số acid 27
b. Chỉ số savon hóa (IS) 28
c. Chỉ số ester (IE) 28
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 29
4.1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÂY HOA LÀI 29
4.1.1. Đặc điểm hình thái 29
4.1.2. Đặc điểm sinh thái 30
4.1.3. Phân loại 31
4.2. SO SÁNH HIỆU SUẤT CÔ KẾT CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ
DUNG MÔI LY TRÍCH KHÁC NHAU 31
4.2.1. So sánh hiệu suất cô kết của các phương pháp chiết xuất khác nhau31
4.2.1.1. Dung môi ly trích petroleum ether 32
4.2.1.2. Dung môi ly trích hexan 33
4.2.1.3. Dung môi ly trích ethanol 34
4.2.2. So sánh hiệu suất cô kết giữa các dung môi ly trích khác nhau 35
4.2.2.1. Phương pháp ngâm chiết tĩnh qui trình 1 36
4.2.2.2. Phương pháp ngâm chiết tĩnh qui trình 2 37
4.2.2.3. Phương pháp ngâm chiết động, lắc 38
4.2.2.4. Phương pháp ngâm chiết động, siêu âm 39
4.3. THÀNH PHẦN TINH DẦU HOA LÀI 40
4.3.1. Phương pháp chưng cất hơi nước cổ điển 40
4.3.2. Phương pháp ngâm chiết tĩnh 44
4.3.2.1 Qui trình 1 44
a. Dung môi ly trích petroleum ether 44
b. Dung môi ly trích hexan 47
c. Dung môi ly trích ethanol 49
4.3.2.2. Qui trình 2 52
a. Dung môi ly trích petroleum ether 52
b. Dung môi ly trích hexan 55
c. Dung môi ly trích ethanol 57
4.3.3. Ngâm chiết động, phương pháp lắc 59
4.3.3.1. Phương pháp lắc 59
a. Dung môi ly trích petroleum ether 59
b. Dung môi ly trích hexan 62
c. Dung môi ly trích ethanol 64
4.3.3.2. Phương pháp siêu âm 66
a. Dung môi ly trích petroleum ether 66
b. Dung môi ly trích hexan 69
c. Dung môi ly trích ethanol 71
4.4. TÍNH CHẤT VẬT LÝ VÀ HÓA HỌC CỦA TINH DẦU HOA LÀI 73
4.4.1. Tính chất vật lý của tinh dầu hoa lài 73
4.4.1.1. Màu, mùi 73
4.4.1.2. Tỷ trọng 73
4.4.1.3. Chỉ số khúc xạ 73
4.5.2 Tính chất hóa học của tinh dầu 74
4.5.2.1 Chỉ số acid (IA) 74
4.5.2.2 Chỉ số savon hóa (IS) 74
4.5.2.3 Chỉ số ester (IE) 75
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 76
5.1 KẾT LUẬN 76
5.1.1. Đặc điểm sinh học cây hoa lài 76
5.1.2. Hiệu suất chiết xuất 76
5.1.3. Thành phần hóa học tinh dầu hoa lài 76
5.1.4. Tính chất hóa lý của tinh dầu hoa lài 77
5.2. ĐỀ NGHỊ 77
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
7. PHỤ LỤC 80
Phụ lục 1. Phương pháp lấy và phân tích mẫu đất 80
Phụ lục 2. Tên gọi khác của các chất hóa học trong tinh dầu hoa lài 80
Phụ lục 3. Phổ đồ các chất chiếm hàm lượng cao trong tinh dầu hoa lài 80
“KHẢO SÁT CÁC PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT, THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ TÍNH CHẤT HÓA LÝ CỦA TINH DẦU HOA LÀI JASMINUM SAMBAC L. TRỒNG TẠI AN PHÚ ĐÔNG, QUẬN 12, TP. HCM”
81 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2987 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Khảo sát các phƣơng pháp chiết xuất, thành phần hoá học và tính chất hoá lý của tinh dầu hoa lài Jasminum sambac L. trồng tại An Phú Đông, quận 12, thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(phút)
290
60
0
4
oC/phút
41
Hình 4.3. Sắc ký đồ GC phân tích tinh dầu hoa lài ly trích từ phương pháp
chưng cất hơi nước cổ điển.
Qua sắc ký đồ GC ta nhận thấy mẫu phân tích xuất hiện khá nhiều peak, đường nền
thẳng, ổn định. Điều này chứng tỏ mẫu tinh dầu đã tinh sạch, chương trình nhiệt có
hiệu quả phân tích cao.
Mẫu tinh dầu được tiếp tục bơm vào GC/MS cột DB5 – MS, đầu dò MS 250oC, cài
đặt chương trình phân tích tự động (sequence), thể tích mẫu bơm 1 µl, thời gian phân
tích 1 mẫu 65 phút, chương trình nhiệt tương tự như trên GC, chỉ khác là tại 290oC giữ
trong 5 phút để các cấu tử còn lại được tách hết ra khỏi cột sắc ký (sơ đồ 4.2).
42
Sau đây là sắc ký đồ GC/MS và kết quả phân tích thành phần hóa học của tinh dầu hoa
lài ly trích theo phương pháp chưng cất hơi nước:
60 65
85
0
50
Nhiệt độ (oC)
thời gian (phút)
290 4
oC/phút
Sơ đồ 4.2. Chương trình nhiệt trên GC/MS
43
Hình 4.4. Sắc ký đồ GC/MS phân tích thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài ly trích
theo phương pháp chưng cất hơi nước cổ điển.
Bảng 4.10. Thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài ly trích theo phương pháp
chưng cất hơi nước cổ điển.
Stt
Rt Tên chất
Hàm
lượng
(%)
Độ
tương
hợp
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
4,47
9,21
9,51
11,20
11,45
12,67
13,61
13,77
14,30
14,43
14,56
17,10
3-Hexen -1-ol, (Z)-
Benzyl alcohol
Benzeneacetaldehyde
Benzoic acid, methyl ester
Linalool
Benzyl nitrile
Benzyl acetate
Ethyl benzoate
Butanoic acid, 3-hexenyl ester
(+)-. Alpha.-Terpineol
Methyl Salicylate
Benzoic acid, 2-hydroxy-, ethyl ester
0,40
1,12
0,20
0,09
6,37
0,24
5,55
0,17
0,07
0,16
0,24
0,18
90
97
91
91
94
95
97
91
83
91
95
95
44
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
19,41
21,09
21,96
23,01
23,24
23,88
24,45
24,84
24,89
25,23
26,71
27,17
28,69
29,01
30,71
31,15
31,83
33,82
35,90
38,38
39,47
39,84
40
40,58
40,49
41,63
43,84
44,30
45,85
46,32
48,29
54,27
55,45
Methyl anthranilate
Cyclohexane, 1-ethenyl-1-methyl
Caryophyllene
.alpha.-Caryophyllene
1H-Cycloprop[e]azulene, decahydro-1,1,7-trimethyl-
4-methylenehydro-1,1,7-trimethyl-4-methylene
Germacrene D
.alpha.-Muurolene
.alpha.-Farnesene
Naphthalene,1,2,3,4,4a,5,6,8a-octahydro-7-methyl-4-
methylene-1-(1-methylethyl)
Naphthalene,1,2,3,5,6,8a-hexahydro-4,7-dimethyl-
1-(1-methylethyl)
Germacrene D-4-ol
Ledol
Copaene
.alpha.-Cadinol
Farnesol isomera
7-Acetyl-2-hydroxy-2-methyl-5-
Benzyl benzoate
Farnesol
Hexadecanoic acid, methyl ester
Nerolidol
1-Nonadecane
8,11- Octadecadienoic acid, methyl ester
9,12,15-Octadecatrienoic acid, methyl ester
Octadecanoic acid, methyl ester
7,10,13-Hexadecatrienoic acid, methyl ester
1-Hexadecene
10-Heneicosene (c,t)
Tricosane
Cyclotetracosane
Tetracosane
Docosane
2,6,10,14,18,22-Tetracosahexaen,2,6,10,15,19,23-
hexamethyl-
Nonacosane
0,12
0,48
0,38
0,48
0,05
2,54
1,10
24,54
0,78
6,29
2,91
0,20
0,89
10,76
1,40
0,10
0,90
0,24
0,51
1,10
0,14
0,13
1,68
0,22
0,12
0,12
3,82
1,50
0,16
0,44
0,84
0,11
0,26
95
96
99
98
99
96
97
93
98
95
98
98
96
99
91
90
97
98
98
95
99
99
99
98
94
92
99
98
91
99
99
90
97
45
Nhận xét: Các số liệu trong bảng 4.10 cho thấy phương pháp chưng cất hơi nước
cổ điển ly trích được 45 chất trong tinh dầu hoa lài An Phú Đông, có 14 chất đã phát
hiện trong hoa lài Jasminum sambac ở Trung Quốc, có 5 chất đã phát hiện trong tinh
dầu hoa lài vùng Sicily và Calabria nước Italia. Kết quả GC/MS cho thấy hàm lượng
- farnesene (24,54 %) , - cadinol (10,76 %) đạt cao nhất so với các phương pháp
khác. Ngoài ra phương pháp này cũng tách được một số cấu phần có hàm lượng cao
như: linalool (6,37 %); benzyl acetate (5,55 %); naphthalene,1,2,3,5,6,8a-hexahydro-
4,7-dimethyl-1-(1-methylethyl) (6,29 %); 10-heneicosene (c,t) (3,82 %); germacrene
D-4-ol (2,9 %). Đây là các chất làm nên hương thơm đặc biệt của hoa lài và được ứng
dụng nhiều trong công nghệ sản xuất nước hoa nhất là linalool và benzyl acetate.
4.3.2. Phƣơng pháp ngâm chiết tĩnh
Với phương pháp ngâm chiết tĩnh khảo sát thành phần hóa học của tinh dầu hoa
lài trên 2 qui trình: qui trình 1 và qui trình 2.
4.3.2.1 Qui trình 1
Với qui trình 1 khảo sát thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài trên 3 dung
môi ly trích: petroleum ether, hexan và ethanol.
a. Dung môi ly trích petroleum ether
Qui trình phân tích mẫu tương tự như phương pháp chưng cất hơi nước cổ điển,
tinh dầu hoa lài được bơm đầu tiên vào GC và sau đó bơm vào GC/MS. Chương trình
nhiệt trên GC và GC/MS theo sơ đồ 4.1 và 4.2. Sau đây là sắc ký đồ GC/MS và kết
quả phân tích thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết xuất theo phương pháp
ngâm chiết tĩnh, qui trình 1, dung môi ly trích petroleum ether:
46
Hình 4.5. Sắc ký đồ GC/MS phân tích thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết
xuất theo qui trình 1, dung môi ly trích petroleum ether.
47
Bảng 4.11. Thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết xuất theo qui trình 1,
dung môi ly trích petroleum ether.
Stt Rt Tên chất
Hàm
lượng
(%)
Độ
tương
hợp
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
9,19
11,37
11,79
13,55
13,75
19,41
23,86
24,33
24,68
26,52
26,72
27,14
30,68
31,82
35,90
36,77
38,37
39,84
40,01
40,58
43,80
44,28
46,32
48,28
53,28
54,27
56,25
62,23
Benzyl alcohol
Linalool
Phenylethyl alcohol
Benzyl acetate
Ethyl benzoate
Methyl anthranilate
Germacrene D
Germacrene B
.alpha. –Farnesene
3-Hexen-1-ol, benzoate, (Z)-
Germacrene D-4-ol
Ledol
Farnesol
Benzyl benzoate
Hexadecanoic acid, methyl ester
n-Hexadecanoic acid
Nerolidol
8,11- Octadecadienoic acid, methyl ester
9,12,15-Octadecatrienoic acid, methyl ester
Methyl stearate
10-Heneicosene (c,t)
Tricosane
Tetracosane
Heptadecane
Hexacosane
2,6,10,14,18,22-Tetracosahexaen,2,6,10,15,19,23-
hexamethyl-
Oxirane, 2,2-dimethyl-3- (3,7,12,16,20-
pentamethyl-3,7,11,15,19-heneico sapentaenyl)-
Stigmasterol, 22,23-dihydro-
2,73
4,42
0,66
5,22
0,36
2,43
2,39
0,67
15,14
4,01
27,28
0,29
0,62
0,71
0,58
1,40
1,57
0,57
7,61
0,35
5,24
1,46
0,33
0,71
0,47
1,84
1,78
0,71
97
94
95
97
91
95
97
86
93
80
99
99
93
96
96
96
86
99
95
99
99
95
99
97
90
97
93
92
48
Nhận xét: Các số liệu trong bảng 4.11 cho thấy phương pháp ngâm chiết tĩnh, qui
trình 1 với dung môi ly trích petroleum ether không tách được nhiều cấu tử (28 cấu
tử), một số cấu phần chính làm nên hương thơm của hoa lài: germacrene D-4-ol
(27,28 %); - farnesene (15,14 %); benzyl acetate (5,22 %); linalool (4,42 %);
9,12,15-octadecatrienoic acid, methyl ester (7,61 %); methyl anthranilate (2,43 %);
germacrene D (2,39 %); nerolidol (1,57%) và 10-heneicosene (c,t) (5,24 %). Tinh dầu
hoa lài ở An Phú Đông có hàm lượng linalool thấp hơn rất nhiều so với tinh dầu hoa
lài Jasminum grandiflorum vùng Grasse thu được từ phương pháp hấp thụ (15,5 %).
b. Dung môi ly trích hexan
Qui trình phân tích mẫu tương tự như phương pháp chưng cất hơi nước cổ điển,
tinh dầu hoa lài được bơm đầu tiên vào GC và sau đó bơm vào GC/MS. Chương trình
nhiệt trên GC và GC/MS theo sơ đồ 4.1 và 4.2. Sau đây là sắc ký đồ GC/MS và kết
quả phân tích thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết xuất theo phương pháp
ngâm chiết tĩnh, qui trình 1, dung môi ly trích hexan:
Hình 4.6. Sắc ký đồ GC/MS phân tích thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết
xuất theo qui trình 1, dung môi ly trích hexan.
49
Bảng 4.12. Thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết xuất theo qui trình 1,
dung môi ly trích hexan.
Stt
Rt Tên chất
Hàm
lượng
(%)
Độ
tương
hợp
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
8,14
9,20
9,52
11,20
11,38
11,79
13,56
13,76
14,55
18,24
19,42
21,96
23,01
23,23
23,86
24,70
25,13
26,53
26,73
27,14
28,53
28,88
30,68
31,82
33,81
35,89
36,77
38,36
39,47
Decane
Benzyl alcohol
Benzeneacetaldehyde
Benzoic acid, methyl ester
Linalool
Phenylethyl alcohol
Benzyl acetate
Ethyl benzoate
Methyl salicylate
2-Propen-1-ol,3-phenyl-
Methyl anthranilate
Caryophyllene
.alpha.- Caryophyllene
1H- Cycloprop[e]azulen, decahydro-1,1,7-trimethyl-
4-methylenehydro-1,1,7-trimethyl-4-methylene
Germacrene D
.alpha. –Farnesene
Naphthalene,1,2,3,5,6,8a-hexahydro-4,7-dimethyl-1-
(1-methylethyl)
3-Hexen-1-ol, benzoate, (Z)-
Germacrene D-4-ol
Ledol
.tau.Muurolol
.alpha.-Cadinol
Farnesol isomera
Benzyl benzoate
Farnesol
Hexadecanoic acid, methyl ester
n-Hexadecanoic acid
Nerolidol
1-Heptadecene
0,08
2,62
0,23
0,26
4,71
0,61
5,99
0,34
0,11
0,33
2,55
0,19
0,28
0,10
2,33
15,20
0,24
3,98
24,33
0,26
0,16
0,25
0,49
0,69
0,26
0,62
1,07
1,58
0,12
91
97
91
91
94
95
97
91
93
98
95
99
95
99
96
93
95
80
98
95
93
98
93
97
98
98
95
90
97
50
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
39,85
40,01
40,58
43,80
44,28
45,85
46,32
48,28
49,22
51,99
52,57
54,27
62,63
8,11- Octadecadienoic acid, methyl ester
9,12,15-Octadecatrienoic acid, methyl ester
Octadecanoic acid, methyl ester
10-Heneicosene (c,t)
Nonadecane
1-Nonadecene
Tetracosane
Hexadecane
Bis (2-ethylhexyl) phthalate
Eicosane
Tetracosanoic acid, methyl ester
2,6,10,14,18,22-Tetracosahexaen,2,6,10,15,19,23-
hexamethyl-
Stigmasterol, 22,23-dihydro-
0,60
7,62
0,34
4,41
1,12
0,19
0,27
0,60
0,35
0,16
0,16
1,49
0,52
99
99
97
99
98
93
99
94
91
96
95
96
93
Nhận xét: Các số liệu trong bảng 4.12 cho thấy phương pháp ngâm chiết tĩnh, qui
trình 1 với dung môi ly trích là hexan tách được 42 cấu tử trong tinh dầu, có 16 cấu tử
đã được phát hiện trong tinh dầu hoa lài Jasminum sambac ở Trung Quốc, 7 cấu tử có
trong tinh dầu hoa lài vùng Sicily và Calabria nước Italia cũng như hoa lài vùng
Grasse miền Nam nước Pháp. Kết quả GC/MS cho thấy cấu phần chính của tinh dầu
hoa lài An Phú Đông là: germacrene D-4-ol (24,33 %); – farnesene (15,20 %) ;
3-hexen-1-ol, benzoate, (Z) (3,98 %); benzyl acetate (5,99 %); linalool (4,71 %);
benzyl alcohol (2,62 %) và methyl anthranilate (2,55 %). Đây là những chất chính tạo
nên hương thơm đặc biệt của hoa lài.
c. Dung môi ly trích ethanol
Qui trình phân tích mẫu tương tự như phương pháp chưng cất hơi nước cổ điển,
tinh dầu hoa lài được bơm đầu tiên vào GC và sau đó bơm vào GC/MS. Chương trình
nhiệt trên GC và GC/MS theo sơ đồ 4.1 và 4.2. Sau đây là sắc ký đồ GC/MS và kết
quả phân tích thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài ly trích theo phương pháp ngâm
chiết tĩnh, qui trình 1, dung môi ly trích ethanol:
51
Hình 4.7. Sắc ký đồ GC/MS phân tích thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài
chiết xuất theo qui trình 1, dung môi ly trích ethanol.
Bảng 4.13. Thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết xuất theo qui trình 1,
dung môi ly trích ethanol.
Stt Rt Tên chất
Hàm
lượng
(%)
Độ
tương
hợp
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
9,29
9,54
11,20
11,40
11,80
13,57
17,93
18,26
19,43
20,12
20,23
23,86
24,33
Benzyl alcohol
Benzeneacetaldehyde
Benzoic acid, methyl ester
Linalool
Phenylethyl alcohol
Benzyl acetate
Indole
2-Propen-1-ol,3-phenyl-
Methyl anthranilate
8-Hydroxylinalool
Benzoic acid, 4-formyl-, methyl ester
Germacrene D
.gamma.-Elemene
4,39
0,09
0,10
2,04
0,20
2,41
4,66
0,27
0,76
0,20
1,18
0,68
0,22
97
87
90
94
93
97
90
98
95
91
94
96
83
52
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
24,71
24,85
25,13
26,55
26,74
27,15
27,47
28,54
28,89
30,69
31,82
33,81
35,90
36,94
38,38
39,85
40,03
40,58
41,35
41,49
41,63
43,81
48,67
51,81
52,03
54,28
56,26
59,27
60,66
61,21
62,31
62,85
.alpha. –Farnesene
Naphthalene,1,2,3,4,4a,5,6,8a-octahydro-7-methyl-4-
methylene-1-(1-methylethyl)
Naphthalene,1,2,3,5,6,8a-hexahydro-4,7-dimethyl-1-
(1-methylethyl)
3-Hexen-1-ol, benzoate, (Z)-
Germacrene D-4-ol
1H- Cycloprop[e]azulen, decahydro-1,1,7-trimethyl-
4-methylenehydro-1,1,7-trimethyl-4-methylene
Ledol
.tau.-Muurolol
.alpha.-Cadinol
Farnesol isomera
Benzyl benzoate
Farnesol
Hexadecanoic acid, methyl ester
n-Hexadecanoic acid
Nerolidol
9,12- Octadecadienoic acid, methyl ester
9,12,15-Octadecatrienoic acid, methyl ester
Octadecanoic acid, methyl ester
9,12- Octadecadienoic acid (Z,Z)-
Octadecanoic acid
1-Docosane
10-Heneicosene
Hexadecanoic acid, 2-hydroxy-1
9,12- Octadecadienoic acid (Z,Z)-
Nonanoic acid, 9-(3-hexenylidenecyclopropyliene)-
2,6,10,14,18,22-Tetracosahexaen,2,6,10,15,19,23-
hexamethyl-
Oxirane, 2,2-dimethyl-3- (3,7,12,16,20-pentamethyl-
3,7,11,15,19-heneico sapentaenyl)- hexamethyl-
Vitamin E
Campesterol
Stigmasta-5,22-dien-3-ol
.gamma.-Sitosterol
.beta.-Amyrin
5,98
0,13
0,27
1,54
8,64
0,10
0,08
0,09
0,19
0,23
0.30
0,12
0,51
3,99
0,99
0,64
3,88
0,19
0,20
1,27
0,11
2,06
0,24
1,93
7,98
0,78
1,08
1,43
0,81
1,05
5,71
0,35
93
98
97
80
99
92
99
83
94
97
94
99
98
99
93
98
99
99
89
96
90
99
91
96
99
97
99
98
99
99
99
93
53
Nhận xét: Các số liệu trong bảng 4.13 cho thấy phương pháp ngâm chiết tĩnh, qui
trình 1 với dung môi ly trích ethanol tách 45 cấu tử trong tinh dầu hoa lài trong đó có
cả vitamin E. Tuy nhiên hàm lượng các chất chính trong tinh dầu giảm so với các
phương pháp khác.
4.3.2.2. Qui trình 2
Với qui trình 2 khảo sát thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài trên 3 dung
môi ly trích: petroleum ether, hexan và ethanol.
a. Dung môi ly trích petroleum ether
Qui trình phân tích mẫu tương tự như các phương pháp trên. Tinh dầu hoa lài
được bơm đầu tiên vào GC và sau đó bơm vào GC/MS. Chương trình nhiệt trên GC
theo sơ đồ 4.1.
Sau đây là sắc ký đồ GC phân tích tinh dầu hoa lài chiết xuất từ phương pháp
ngâm chiết tĩnh, qui trình 2, dung môi ly trích petroleum ether:
Hình 4.8. Sắc ký đồ GC phân tích tinh dầu hoa lài chiết xuất từ phương pháp ngâm
chiết tĩnh, qui trình 2, dung môi ly trích petroleum ether.
54
Qua sắc ký đồ GC ta nhận thấy mẫu phân tích xuất hiện khá nhiều peak, đường nền
thẳng, ổn định. Điều này chứng tỏ mẫu tinh dầu đã tinh sạch, chương trình nhiệt có
hiệu quả phân tích. Mẫu tinh dầu tiếp tục bơm vào GC/MS, chương trình nhiệt trên
GC/MS theo sơ đồ 4.2.
Sau đây là sắc ký đồ GC/MS và kết quả phân tích thành phần hóa học của tinh
dầu hoa lài chiết xuất theo phương pháp ngâm chiết tĩnh, qui trình 2, dung môi ly trích
petroleum ether:
Hình 4.9. Sắc ký đồ GC/MS phân tích thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết
xuất theo qui trình 2, dung môi ly trích petroleum ether.
55
Bảng 4.14. Thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết xuất theo qui trình 2,
dung môi ly trích petroleum ether.
Stt Rt Tên chất
Hàm
lượng
(%)
Độ
tương
hợp
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
9,19
11,20
11,38
11,80
13,54
13,76
19,42
23,02
23,87
24,34
24,67
25,13
26,71
27,14
27,47
28,54
28,89
31,82
35,90
38,37
39,85
40
40,59
41,01
41,64
43,81
44,29
45,86
46,33
48,29
54,28
Benzyl alcohol
Benzoic acid, methyl ester
Linalool
Phenylethyl alcohol
Benzyl acetate
Ethyl benzoate
Methyl anthranilate
.alpha.- Caryophyllene
Germacrene D
Germacrene B
.alpha. –Farnesene
Naphthalene,1,2,4a,5,8,8a-hexahydro-4,7-dimethyl-
1-(1-methylethyl)
Germacrene D-4-ol
Ledol
1H- Cycloprop[e]azulen, decahydro-1,1,7-trimethyl-
4-methylenehydro-1,1,7-trimethyl-4-methylene
.tau.Muurolol
.alpha.-Cadinol
Benzyl benzoate
Hexadecanoic acid, methyl ester
Nerolidol
8,11- Octadecadienoic acid, methyl ester
9,12,15-Octadecatrienoic acid, methyl ester
Octadecanoic acid, methyl ester
1,3,12-Nonadecatriene
1-Nonadecene
10- Heneicosane (c,t)
Nonadecane
Cyclotetracosane
Tetracosane
Heneicosane
2,6,10,14,18,22-Tetracosahexaen,2,6,10,15,19,23-
hexamethyl-
0,49
0,46
9,42
0,68
4,25
0,68
3,52
0,22
2,17
0,55
8,94
0,48
34,56
0,45
0,34
0,56
1,00
0,31
0,74
2,46
0,24
4,13
0,45
0,30
0,17
7,9
1,62
0,41
0,37
0,65
1,75
91
91
94
95
97
91
95
97
97
90
93
94
99
98
91
96
98
96
98
83
99
99
96
93
95
99
98
99
99
98
96
56
Nhận xét: Các số liệu trong bảng 4.14 cho thấy phương pháp ngâm chiết tĩnh, qui
trình 2 với dung môi chiết xuất petroleum ether tách không nhiều cấu tử (31 cấu tử)
trong tinh dầu hoa lài nhưng hàm lượng linalool (9,42 %) đạt cao hơn các phương
pháp khác. Lượng linalool trong tinh dầu hoa lài ở An Phú Đông tương đương với hoa
lài miền Bắc 3 năm tuổi, cao hơn hoa lài Jasminum sambac ở Trung Quốc (8,35 %)
nhưng chỉ bằng một nửa hoa lài Jasminum grandiflorum vùng Grasse thu từ phương
pháp hấp thụ (15,5 %). Điều này chứng tỏ mặc dù không phải là phương pháp tối ưu
nhưng phương pháp hấp thụ chiết xuất tốt các chất chính trong tinh dầu hoa lài cụ thể
là linalool (15,5 %) và benzyl alcohol (6 %).
b. Dung môi ly trích hexan
Qui trình phân tích mẫu tương tự như các phương pháp khác, tinh dầu hoa lài
được bơm đầu tiên vào GC và sau đó bơm vào GC/MS. Chương trình nhiệt trên GC và
GC/MS theo sơ đồ 4.1 và 4.2. Sau đây là sắc ký đồ GC/MS và kết quả phân tích thành
phần hóa học của tinh dầu hoa lài ly trích theo phương pháp ngâm chiết tĩnh, qui trình
2, dung môi ly trích hexan:
Hình 4.10. Sắc ký đồ GC/MS phân tích thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết
xuất theo qui trình 2, dung môi hexan.
57
Bảng 4.15. Thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết xuất theo qui trình 2,
dung môi ly trích hexan.
Stt Rt Tên chất
Hàm
lượng
(%)
Độ
tương
hợp
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
9,20
11,21
11,38
11,80
13,54
13,76
19,42
23,87
24,34
24,67
25,13
26,51
26,71
28,90
31,83
35,91
38,37
40
40,59
41,01
43,81
44,29
46,33
48,29
54,28
56,26
Benzyl alcohol
Benzoic acid, methyl ester
Linalool
Phenylethyl alcohol
Benzyl acetate
Ethyl benzoate
Methyl anthranilate
Germacrene D
.gamma.-Elemene
.alpha. –Farnesene
Naphthalene,1,2,3,5,6,8a-hexahydro-4,7-
dimethyl-1-(1-methylethyl)-
3-Hexen-1-ol, benzoate, (Z)-
Germacrene D-4-ol
.alpha.-Cadinol
Benzyl benzoate
Hexadecanoic acid, methyl ester
Nerolidol
9,12,15-Octadecatrienoic acid, methyl ester
Octadecanoic acid, methyl ester
9,12- Octadecadienoic (Z,Z)-
10- Heneicosane (c,t)
Heptadecane
Tetracosane
Eicosane
2,6,10,14,18,22-
Tetracosahexaen,2,6,10,15,19,23-hexamethyl-
Oxirane, 2,2-dimethyl-3- (3,7,12,16,20-
pentamethyl-3,7,11,15,19-heneico sapentaenyl)-
0,30
0,42
8,32
0,49
3,53
0,66
3,00
2,16
0,55
9,74
0,45
3,68
35,17
1,02
0,37
0,75
2,53
4,41
0,49
0,44
8,20
2,09
0,54
1,22
1,91
1,88
94
91
94
94
97
91
95
96
86
93
94
80
99
98
96
96
91
99
98
93
99
97
99
96
96
93
58
Nhận xét: Các số liệu trong bảng 4.15 cho thấy phương pháp ngâm chiết tĩnh, qui
trình 2 với dung môi ly trích hexan tách không nhiều cấu tử (26 cấu tử) trong tinh dầu
hoa lài nhưng hàm lượng germacrene D-4-ol (35,17 %) và methyl anthranilate (3 %)
đạt cao nhất, linalool (8,35 %) khá cao so với các phương pháp khác. Tinh dầu hoa lài
An Phú Đông có hàm lượng methyl anthranilate cao hơn tinh dầu hoa lài Jasminum
sambac ở Trung Quốc (1,15 %) và hoa lài Jasminum grandiflorum thu từ phương pháp
hấp thụ (0,5 %).
c. Dung môi ly trích ethanol
Qui trình phân tích mẫu tương tự như các phương pháp khác, tinh dầu hoa lài
được bơm đầu tiên vào GC và sau đó bơm vào GC/MS. Chương trình nhiệt trên GC và
GC/MS theo sơ đồ 4.1 và 4.2. Sau đây là sắc ký đồ GC/MS và kết quả phân tích thành
phần hóa học của tinh dầu hoa lài ly trích theo phương pháp ngâm chiết tĩnh, qui trình
2, dung môi ly trích ethanol:
Hình 4.11. Sắc ký đồ GC/MS phân tích thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết
xuất theo qui trình 2, dung môi ethanol.
59
Bảng 4.16. Thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết xuất theo qui trình 2,
dung môi ly trích ethanol.
Stt Rt Tên chất
Hàm
lượng
Độ
tương
hợp
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
9,21
17,86
19,43
20,25
23,78
24,67
24,85
25,13
26,50
26,68
31,83
35,90
38,38
39,85
40,00
40,72
40,89
41,35
43,80
51,76
51,92
54,28
56,26
59,27
61,20
62,26
Benzyl alcohol
Indole
Methyl anthranilate
Benzoic acid, 4-formyl-, methyl ester
Germacrene D
.anpha. –Farnesene
Naphthalene,1,2,3,4,4a,5,6,8a-octahydro-7-methyl-4-
methylene-1-(1-methylethyl)
Naphthalene,1,2,3,5,6,8a-hexahydro-4,7-dimethyl-1-
(1-methylethyl)
3-Hexen-1-ol, benzoate, (Z)-
Germacrene D-4-ol
Benzyl benzoate
Hexadecanoic acid, methyl ester
Nerolidol
7,10-Octadecadienoic acid, methyl ester
9,12,15-Octadecatrienoic acid, methyl ester
9,12- Octadecadienoic acid (Z,Z)
11,14,17-Eicosatrienoic acid, methyl ester
Octadecanoic acid
10- Heneicosane (c,t)
9,12-Octadecadienoic acid (Z, Z)
Nonanoic acid, 9-(3-hexenylidenecyclopropylidene)-
2,6,10,14,18,22-Tetracosahexaen,2,6,10,15,19,23-
hexamethyl-
Oxirane, 2,2-dimethyl-3- (3,7,12,16,20-pentamethyl-
3,7,11,15,19-heneico sapentaenyl)-
Vitamin E
Stigmasta-5,22-dien-3-ol
.gamma.-Sitosterol
2,78
2,42
0,38
2,13
0,35
4,79
0,23
0,64
1,56
8,88
0,38
0,40
2,28
0,69
3,15
1,18
5,52
0,68
2,26
1,92
6,61
0,96
1,39
2,35
1,42
7,65
94
91
97
94
96
93
98
96
72
99
97
98
86
94
99
98
90
97
99
96
99
95
99
98
95
99
60
Nhận xét: Phương pháp ngâm chiết tĩnh, qui trình 2 với dung môi ly trích ethanol tách
không nhiều cấu tử trong tinh dầu hoa lài, hàm lượng các chất chính thấp hơn so với
các phương pháp khác.
4.3.3. Ngâm chiết động, phƣơng pháp lắc
Với phương pháp ngâm chiết động khảo sát thành phần hóa học của tinh dầu
trên 2 qui trình: lắc và siêu âm.
4.3.3.1. Phƣơng pháp lắc
Với phương pháp lắc khảo sát thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài trên 3
dung môi ly trích: petroleum ether, hexan và ethanol.
a. Dung môi ly trích petroleum ether
Qui trình phân tích mẫu tương tự như các phương pháp khác, tinh dầu hoa lài
được bơm đầu tiên vào GC và sau đó bơm vào GC/MS. Chương trình nhiệt trên GC và
GC/MS theo sơ đồ 4.1 và 4.2. Sau đây là sắc ký đồ GC/MS và kết quả phân tích thành
phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết xuất theo phương pháp lắc, dung môi ly trích
petroleum ether:
Hình 4.12. Sắc ký đồ GC/MS phân tích thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết
xuất theo phương pháp lắc, dung môi petroleum ether.
61
Bảng 4.17. Thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết xuất theo phương pháp lắc,
dung môi ly trích petroleum ether.
Stt Rt Tên chất
Hàm
lượng
(%)
Độ
tương
hợp
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
9,20
9,51
11,18
11,37
11,78
12,65
13,56
13,74
14,54
17,86
18,24
19,41
21,95
23
23,85
24,32
24,69
25,13
26,52
26,71
27,13
28,88
31,81
33,80
35,89
38,36
39,84
40,01
40,58
43,80
Benzyl alcohol
Benzeneacetaldehyde
Benzoic acid, methyl ester
Linalool
Phenylethyl alcohol
Benzyl nitrile
Benzyl acetate
Ethyl benzoate
Methyl salicylate
Indole
2-Propen-1-ol,3-phenyl-
Methyl anthranilate
Caryophyllene
.alpha.-Caryophyllene
Germacrene D
.gamma.-Elemene
.alpha. –Farnesene
Naphthalene,1,2,3,5,6,8a-hexahydro-4,7-
dimethyl-1-(1-methylethyl)
3-Hexen-1-ol, benzoate, (Z)-
Germacrene D-4-ol
Ledol
.alpha.-Cadinol
Benzyl benzoate
Farnesol
Hexadecanoic acid, methyl ester
Nerolidol
8,11- Octadecadienoic acid, methyl ester
9,12,15-Octadecatrienoic acid, methyl ester
Octadecanoic acid, methyl ester
10-Heneicosane (c,t)
4,02
0,14
0,39
5,93
0,32
0,15
8,71
0,38
0,17
6,19
0,51
2,08
0,20
0,27
2,25
0,60
14,03
0,19
3,39
21,44
0,21
0,29
0,63
0,23
0,48
1,08
0,53
6,77
0,29
4,42
97
91
91
94
95
96
97
91
94
90
98
95
96
94
96
86
93
95
80
99
98
98
96
99
98
97
99
95
98
99
62
31
32
33
34
35
36
37
44,28
45,85
46,32
48,28
54,27
56,25
59,25
Nonadecane
Cyclotetracosane
Tetracosane
Eicosane
2,6,10,14,18,22-Tetracosahexaen,2,6,10,15,19,23-
hexamethyl-
Oxirane, 2,2-dimethyl-3- (3,7,12,16,20-
pentamethyl-3,7,11,15,19-heneico sapentaenyl)-
Vitamin E
1,24
0,21
0,36
0,81
1,45
1,34
0,33
98
99
99
94
96
93
93
Nhận xét: Các số liệu trong bảng 4.17 cho thấy tinh dầu hoa lài An Phú Đông chứa
7 cấu tử giống như tinh dầu hoa lài vùng Sicily và Calabria nước Italia. Hàm lượng
benzyl acetate (8,71 %) đạt cao nhất, cao hơn hoa lài Jasminum sambac ở Trung Quốc
(7,53 %) và hoa lài Jasminum auriculatum ở Ấn Độ (6,38 %) . Hàm lượng indole
(6,19 %) trong tinh dầu hoa lài An Phú Đông cao hơn hoa lài Jasminum grandiflorum
vùng Grasse (2,5 %) và Jasminum sambac ở Trung Quốc (2,44 %). Benzyl acetate và
indole là 2 trong nhiều cấu tử chính mang lại hương thơm đặc biệt cho hoa lài và được
ứng dụng nhiều trong công nghệ sản xuất nước hoa. Ngoài ra phương pháp lắc với
dung môi ly trích petroleum ether tách được cả vitamin E có tác dụng tốt cho làn da
phụ nữ. Như vậy mặc dù hiệu suất chiết xuất không cao nhưng phương pháp lắc với
dung môi ly trích petroleum ether đã tách được nhiều cấu phần quan trọng trong tinh
dầu hoa lài, điều này có ý nghĩa quan trọng đối với ngành công nghệ sản xuất hương
liệu cũng như dược liệu.
63
b. Dung môi ly trích hexan
Qui trình phân tích mẫu tương tự như các phương pháp khác, tinh dầu hoa lài
được bơm đầu tiên vào GC và sau đó bơm vào GC/MS. Chương trình nhiệt trên GC và
GC/MS theo sơ đồ 4.1 và 4.2. Sau đây là sắc ký đồ GC/MS và kết quả phân tích thành
phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết xuất theo phương pháp lắc, dung môi ly trích
hexan:
Hình 4.13. Sắc ký đồ GC/MS phân tích thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết
xuất theo phương pháp lắc, dung môi ly trích hexan.
Bảng 4.18. Thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết xuất theo phương pháp lắc,
dung môi ly trích hexan.
Stt Rt Tên chất
Hàm
lượng
(%)
Độ
tương
hợp
1
2
3
4
5
9,21
11,20
11,38
11,79
13,57
Benzyl alcohol
Benzoic acid, methyl ester
Linalool
Phenylethyl alcohol
Benzyl acetate
2,95
0,27
4,83
0,28
0,94
97
91
94
91
97
64
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
13,76
17,88
18,24
19,41
23,86
24,33
24,70
26,54
26,73
27,14
31,82
33,81
35,89
36,77
38,36
39,84
40.01
40,58
43,81
44,29
46,32
48,28
49,22
51,99
53,28
54,27
55,45
56,25
56,67
58,69
59,24
Ethyl benzoate
Indole
2-Propen-1-ol,3-phenyl-
Methyl anthranilate
Germacrene D
.gamma.-Elemene
.alpha. –Farnesene
3-Hexen-1-ol, benzoate, (Z)-
Germacrene D-4-ol
Ledol
Benzyl benzoate
Farnesol
Hexadecanoic acid, methyl ester
n-Hexadecanoic acid
Nerolidol
8,11-Octadecadienoic acid, methyl ester
9,12,15-Octadecatrienoic acid, methyl ester
Octadecanoic acid, methyl ester
10-Heneicosane (c,t)
Tricosane
Tetracosane
Nonadecane
Bis (2-ethylhexyl) phthalate
Heptacosane
Hexacosane
2,6,10,14,18,22-
Tetracosahexaen,2,6,10,15,19,23-hexamethyl-
Nonadecane
Oxirane, 2,2-dimethyl-3- (3,7,12,16,20-
pentamethyl-3,7,11,15,19-heneico sapentaenyl)-
Nonacosane
Octacosane
Vitamin E
0,28
5,95
0,46
2,08
2,04
0,55
12,78
3,37
21,67
0,22
0,73
0,24
0,52
0,64
1,19
0,56
7,12
0,35
4,68
1,50
0,51
1,68
0,68
0,89
0,54
1,58
1,11
1,48
1,22
0,50
0,29
91
91
98
95
96
72
93
80
99
99
97
99
97
90
86
99
99
98
99
95
99
98
91
99
91
97
97
93
86
98
90
65
c. Dung môi ly trích ethanol
Qui trình phân tích mẫu tương tự như các phương pháp khác, tinh dầu hoa lài
được bơm đầu tiên vào GC và sau đó bơm vào GC/MS. Chương trình nhiệt trên GC và
GC/MS theo sơ đồ 4.1 và 4.2. Sau đây là sắc ký đồ GC/MS và kết quả phân tích thành
phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết xuất theo phương pháp lắc, dung môi ly trích
ethanol:
Hình 4.14. Sắc ký đồ GC/MS phân tích thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết
xuất theo phương pháp lắc, dung môi ethanol.
66
Bảng 4.19. Thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài ly trích theo phương pháp lắc,
dung môi ly trích ethanol.
Stt Rt Tên chất
Hàm
lượng
(%)
Độ
tương
hợp
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
9,22
11,38
13,55
17,89
19,43
23,87
24,68
25,14
26,69
35,91
36,77
38,38
39,86
40,01
40,59
40,73
40,89
41,37
43,81
44,29
48,45
51,77
51,96
54,28
56,27
59,27
60,66
61,21
62,28
Benzyl alcohol
Linalool
Benzyl acetate
Indole
Methyl anthranilate
Germacrene D
.alpha. –Farnesene
Naphthalene,1,2,3,5,6,8a-hexahydro-4,7-
dimethyl-1-(1-methylethyl)
Germacrene D-4-ol
Hexadecanoic acid, methyl ester
n-Hexadecanoic acid
Nerolidol
8,11-Octadecadienoic acid, methyl ester
9,12,15-Octadecatrienoic acid, methyl ester
Octadecanoic acid, methyl ester
9,12-Octadecadienoic acid (Z,Z)-
11,14,17-Eicosatrienoic acid, methyl ester
Octadecanoic acid
10-Heneicosane (c,t)
Nonadecane
Hexadecanoic acid, 2-hydroxy-1-
9,12-Octadecadienoic acid (Z,Z)
Nonanoic acid, 9-(3-hexenyliden
2,6,10,14,18,22-
Tetracosahexaen,2,6,10,15,19,23-hexamethyl-
Oxirane, 2,2-dimethyl-3- (3,7,12,16,20-
pentamethyl-3,7,11,15,19-heneico sapentaenyl)-
Vitamin E
Campesterol
Stigmasta-5,22-dien-3-ol
.gamma.-Sitosterol
2,64
1,15
1,39
4,73
0,42
0,63
6,49
0,39
8.42
0,61
3,36
1,50
0,75
6,18
0,31
0,57
3,82
0,42
3,83
0,72
3,06
2,66
12,31
1,37
1,59
2,02
1,26
1,56
9,21
97
94
97
91
95
94
93
97
98
97
95
87
99
99
99
99
90
93
99
97
91
95
99
96
99
96
98
96
99
67
4.3.3.2. Phƣơng pháp siêu âm
Với phương pháp siêu âm khảo sát thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài trên
3 dung môi ly trích: petroleum ether, hexan và ethanol.
a. Dung môi ly trích petroleum ether
Qui trình phân tích mẫu tương tự như các phương pháp khác, tinh dầu hoa lài
được bơm đầu tiên vào GC và sau đó bơm vào GC/MS. Chương trình nhiệt trên GC và
GC/MS theo sơ đồ 4.1 và 4.2. Sau đây là sắc ký đồ GC/MS và kết quả phân tích thành
phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết xuất theo phương pháp siêu âm, dung môi ly
trích petroleum ether:
Hình 4.15. Sắc ký đồ GC/MS phân tích thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết
xuất theo phương pháp siêu âm, dung môi ly trích petroleum ether.
68
Bảng 4.20. Thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết xuất theo phương pháp
siêu âm, dung môi ly trích petroleum ether.
STT Rt Tên chất
Hàm
lượng
(%)
Độ tương
hợp
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
9,19
11,19
11,37
11,79
12,66
13,54
13,75
14,56
17,84
18,24
19,41
21,96
23,01
23,86
24,33
24,68
25,13
26,51
26,71
27,13
27,46
28,53
28,88
31,82
33,81
35,90
38,37
39,47
39,85
40,01
40,58
41,01
41,63
Benzyl alcohol
Benzoic acid, methyl ester
Linalool
Phenylethyl alcohol
Benzyl nitrile
Benzyl acetate
Ethyl benzoate
Methyl salicylate
Indole
2-Propen-1-ol,3-phenyl-
Methyl anthranilate
Caryophyllene
.alpha.-Caryophyllene
Germacrene D
Germacrene B
.anpha. –Farnesene
Naphthalene,1,2,3,5,6,8a-hexahydro-4,7-
dimethyl-1-(1-methylethyl)
3-Hexen-1-ol, benzoate, (Z)-
Germacrene D-4-ol
1H-Cycloprop[e]azulene, deca
Ledol
.tau.-Muurolol
.alpha.-Cadinol
Benzyl benzoate
Farnesol
Hexadecanoic acid, methyl ester
Nerolidol
1-Heptadecene
8,11- Octadecadienoic acid, methyl ester
9,12,15-Octadecatrienoic acid, methyl
ester
Octadecanoic acid, methyl ester.
1,3,12-Nonadecatriene
2,31
0,20
4,11
0,33
0,11
3,76
0,20
0,16
2,30
0,69
0,98
0,23
0,32
2,59
0,78
14,96
0,23
3,37
24,39
0,19
0,15
0,19
0,30
0,50
0,22
0,48
1,23
0,14
0,79
9,99
0,37
0,23
0,13
97
91
94
91
95
97
90
91
91
98
95
95
97
97
83
93
96
80
98
98
98
93
98
96
91
96
80
95
99
99
98
94
90
69
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
43,80
44,29
45,85
46,32
48,28
51,99
52,57
53,29
54,28
55,45
56,25
59,26
1-Nonadecene
10-Heneicosane (c,t)
Tricosane
Cyclotetracosane
Tetracosane
Heptadecane
Eicosane
Tetracosanoic acid, methyl ester
Hexacosane
2,6,10,14,18,22-
Tetracosahexaen,2,6,10,15,19,23-
hexamethyl-
Nonadecane
Oxirane, 2,2-dimethyl-3- (3,7,12,16,20-
pentamethyl-3,7,11,15,19-heneico
sapentaenyl)-
Vitamin E
5,62
1,96
0,28
0,55
1,26
0,49
0,15
0,62
0,72
0,31
1,52
0,27
99
98
96
99
97
95
93
95
96
95
95
93
Nhận xét: Các số liệu trong bảng 4.20 cho thấy phương pháp siêu âm với dung môi
ly trích petroleum ether tách được 45 cấu tử trong tinh dầu hoa lài, có 7 cấu tử đã phát
hiện trong tinh dầu hoa lài vùng Sicily và Calabria nước Italia, có 16 cấu tử đã phát
hiện trong Jasminum sambac ở Trung Quốc. Hàm lượng 9,12,15-octadecatrienoic
acid, methyl ester (9,99 %) trong tinh dầu hoa lài An Phú Đông cao gấp đôi hoa lài
Jasminum sambac ở Trung Quốc (4,03 %).
70
b. Dung môi ly trích hexan
Qui trình phân tích mẫu tương tự như các phương pháp khác, tinh dầu hoa lài
được bơm đầu tiên vào GC và sau đó bơm vào GC/MS. Chương trình nhiệt trên GC và
GC/MS theo sơ đồ 4.1 và 4.2. Sau đây là sắc ký đồ GC/MS và kết quả phân tích thành
phần hóa học của tinh dầu hoa lài ly trích theo phương pháp siêu âm, dung môi ly trích
hexan:
Hình 4.16. Sắc ký đồ GC/MS phân tích thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết
xuất theo phương pháp siêu âm, dung môi ly trích hexan.
Bảng 4.21. Thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết xuất theo phương pháp
siêu âm, dung môi ly trích hexan.
Stt Rt Tên chất
Hàm
lượng
(%)
Độ
tương
hợp
1
2
3
4
9,19
11,20
11,37
11,80
Benzyl alcohol
Benzoic acid, methyl ester
Linalool
Phenylethyl alcohol
2,43
0,24
4,88
0,35
97
91
94
95
71
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
13,54
13,75
14,56
17,85
18,25
19,41
21,96
23,01
23,86
24,33
24,68
25,13
26,51
26,70
27,14
28,89
30,69
31,82
35,90
38,37
39,85
40,01
40,58
43,80
44,29
46,32
48,28
49,22
51,99
54,27
56,25
59,26
Benzyl acetate
Ethyl benzoate
Methyl salicylate
Indole
2-Propen-1-ol,3-phenyl-
Methyl anthranilate
Caryophyllene
.alpha.-Caryophyllene
Germacrene D
.gamma.-Elemene
.alpha. –Farnesene
Naphthalene,1,2,3,5,6,8a-hexahydro-4,7-
dimethyl-1-(1-methylethyl)
3-Hexen-1-ol, benzoate, (Z)-
Germacrene D-4-ol
1H-Cycloprop[e]azulene, deca
.alpha.-Cadinol
Farnesol
Benzyl benzoate
Hexadecanoic acid, methyl ester
Nerolidol
8,11- Octadecadienoic acid, methyl ester
9,12,15-Octadecatrienoic acid, methyl ester
Octadecanoic acid, methyl ester
10-Heneicosane (c,t)
Heptadecane
Tetracosane
Nonadecane
Phthalic acid, diisooctyl ester
Eicosane
2,6,10,14,18,22-
Tetracosahexaen,2,6,10,15,19,23-hexamethyl-
Oxirane, 2,2-dimethyl-3- (3,7,12,16,20-
pentamethyl-3,7,11,15,19-heneico sapentaenyl)-
Vitamin E
3,85
0,22
0,19
3,07
0,37
1,05
0,24
0,31
2,64
0,80
15,87
0,22
3,53
25,0
0,19
0,32
0,25
0,47
0,51
1,17
0,76
9,44
0,40
5,01
1,81
0,47
1,05
0,47
0,29
1,67
1,55
0,27
97
91
91
91
98
95
99
99
96
83
93
94
80
98
93
98
90
96
97
86
99
96
99
99
97
99
97
87
95
95
83
90
72
c. Dung môi ly trích ethanol
Qui trình phân tích mẫu tương tự như các phương pháp khác, tinh dầu hoa lài
được bơm đầu tiên vào GC và sau đó bơm vào GC/MS. Chương trình nhiệt trên GC và
GC/MS theo sơ đồ 4.1 và 4.2. Sau đây là sắc ký đồ GC/MS và kết quả phân tích thành
phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết xuất theo phương pháp siêu âm, dung môi ly
trích ethanol:
Hình 4.17. Sắc ký đồ GC/MS phân tích thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết
xuất theo phương pháp siêu âm, dung môi ly trích ethanol.
73
Bảng 4.22. Thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết xuất theo phương pháp
siêu âm, dung môi ly trích ethanol.
Stt Rt Tên chất
Hàm
lượng
(%)
Độ
tương
hợp
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
9,21
11,36
13,53
17,87
18,25
20,23
23,85
24,68
24,85
25,13
26,51
26,70
31,82
35,90
36,80
38,37
39,85
40,01
40,97
41,18
41,40
43,80
48,44
51,95
56,25
59,26
60,65
61,20
62,27
62,85
Benzyl alcohol
Linalool
Benzyl acetate
Indole
2-Propen-1-ol,3-phenyl-
Benzoic acid, 4-formyl-, methyl ester
Germacrene D
.alpha. –Farnesene
Naphthalene,1,2,3,4,4a,5,6,8a-octahydro-7-methyl-4-
methylene-1-(1-methylethyl)
Naphthalene,1,2,3,5,6,8a-hexahydro-4,7-dimethyl-1-
(1-methylethyl)
3-Hexen-1-ol, benzoate, (Z)-
Germacrene D-4-ol
Benzyl benzoate
Hexadecanoic acid, methyl ester
n-Hexadecanoic acid
Nerolidol
9,12- Octadecadienoic acid, methyl ester
9,12,15-Octadecatrienoic acid, methyl ester
11,14,17-Eicosatrienoic acid, methyl ester
7,10,13-Hexadecatrienoic acid, methyl ester
Octadecanoic acid
10-Heneicosane (c,t)
Hexadecanoic acid, 2-hydroxy-1-
Nonanoic acid, 9-(3-hexenylidenecyclopropylidene)-
2,6,10,14,18,22-Tetracosahexaen,2,6,10,15,19,23-
hexamethyl-
Vitamin E
Campesrerol
Stigmasta-5,22-dien-3-ol
.gamma.-Sitosterol
.beta.-Amyrin
2,69
1,15
1,13
3,62
0,34
0,94
0,65
6,10
0,17
0,44
1,63
9,01
0,27
0,49
3,99
0,95
0,76
5,02
9,87
0,92
0,46
2,00
1,37
6,70
1,62
1,49
0,90
1,00
6,66
0,84
97
95
96
91
98
91
96
93
97
95
80
99
97
98
99
87
99
91
90
94
97
99
87
99
81
97
99
94
99
95
74
4.4. TÍNH CHẤT VẬT LÝ VÀ HÓA HỌC CỦA TINH DẦU HOA LÀI
4.4.1. Tính chất vật lý của tinh dầu hoa lài
Sử dụng tinh dầu hoa lài ly trích từ phương pháp chưng
cất hơi nước cổ điển để xác định tính chất vật lý.
4.4.1.1. Màu, mùi
Tinh dầu hoa lài thu từ phương pháp chưng cất hơi
nước ở dạng lỏng, hơi đặc, màu vàng óng, trong suốt, mùi
thơm nhẹ nhàng.
4.4.1.2. Tỷ trọng
Thí nghiệm được tiến hành ở nhiệt độ 27,5oC.
Xác định khối lượng tinh dầu và nước trên cùng thể tích của bình đo tỷ trọng,
thí nghiệm lặp lại 3 lần, kết quả như sau:
Thí nghiệm 1 2 3 Trung bình
mTD (gr) 1,5555 1,5631 1,5611 1,5599
mH20 1,7202 1,7204 1,7203 1,7203
Tỷ trọng d27,5 = m TD m H2O = 1,5599/1,7203 = 0,9068
Nhận xét: Tỷ trọng tinh dầu hoa lài ở An Phú Đông thấp hơn hoa lài ở vùng Sicilian
và Calabrian nước Italia. Hoa lài ở Italia chủ ỵếu là Jasminum grandiflorum khác với
Jasminum sambac ở An Phú Đông về điều kiện sinh trưởng, phát triển cũng như thời
điểm thu hoạch, do đó sẽ có sự khác biệt tỷ trọng tinh dầu hoa lài giữa hai vùng.
4.4.1.3. Chỉ số khúc xạ
Thí nghiệm được tiến hành ở nhiệt độ 27,5oC, nhỏ 1 giọt tinh dầu trên lăng
kính, đậy nắp và quan sát, thí nghiệm lặp lại 3 lần, kết quả như sau:
Thí nghiệm 1 2 3 Trung bình
n
27,5
1,4869 1,4875 1,4881 1,4875
Chỉ số khúc xạ: n27,5 = 1,4875
Nhận xét: Chỉ số khúc xạ của tinh dầu hoa lài ở An Phú Đông tương đương với chỉ
số khúc xạ tinh dầu hoa lài ở vùng Liguria nước Italia và vùng Grasse miền Nam nước
Pháp.
Hình 4.18. Tinh dầu hoa lài
75
4.5.2 Tính chất hóa học của tinh dầu
Sử dụng tinh dầu hoa lài ly trích từ phương pháp chưng cất hơi nước cổ điển để xác
định tính chất hoá học.
4.5.2.1 Chỉ số acid (IA)
Thí nghiệm lặp lại 3 lần, chuẩn độ acid trong tinh dầu hoa lài bằng KOH 0,1 mol/l thu
được kết quả sau:
Thí nghiệm mTD (gr) VKOH (ml)
1 1,0074 0,66
2 1,0078 0,67
3 1,0079 0,68
Trung bình 1,0077 0,67
Chỉ số acid IA =
m
V*61,5
= 3,73
Nhận xét: Chỉ số acid của tinh dầu hoa lài ở An Phú Đông tương đương tinh dầu
hoa lài ở vùng Grasse miền Nam nước Pháp thu từ phương pháp chưng cất hơi nước
và cao hơn hoa lài ở Thạnh Lộc, quận 12, tp. HCM. Sự khác biệt về chỉ số acid của
tinh dầu hoa lài giữa phường An Phú Đông và Thạnh Lộc có thể là do điều kiện sinh
trưởng, phát triển và thời điểm thu hoạch khác nhau. Ngoài ra phương pháp chiết xuất
khác nhau cũng ảnh hưởng đến tính chất hóa học của tinh dầu. Tinh dầu hoa lài ở
Thạnh Lộc chiết xuất bằng dung môi petroleum ether có chỉ số acid thấp hơn lài ở An
Phú Đông ly trích từ phương pháp chưng cất hơi nước.
4.5.2.2 Chỉ số savon hóa (IS)
Xác định chỉ số savon hóa phải thực hiện song song mẫu trắng và mẫu tinh dầu
để loại trừ sai số. Thí nghiệm lặp lại 3 lần, chuẩn độ mẫu tinh dầu và mẫu trắng bằng
HCl 0,1 N thu được kết quả sau:
76
Thí nghiệm
Tinh dầu Nước
mTD (g) VHCl (ml) m H2O (g) VHCl (ml)
1 0,4993 11,56 0,4994 17
2 0,5000 11,28 0,5009 17,5
3 0,5009 11 0,5004 17,8
Trung bình 0,5001 11,28 0,5002 17,43
Chỉ số savon hóa:
IS = 5,61 * (
0V
-
1V
) /
m TD = 5,61 x (17,43 – 11,28)/ 0,5001= 68,99
Nhận xét: Chỉ số savon hóa tinh dầu hoa lài ở An Phú Đông thấp hơn tinh dầu
vùng Grasse miền Nam nước Pháp và thấp hơn tinh dầu hoa lài ở Thạnh Lộc, quận 12,
tp. HCM. Sự khác nhau có thể là do hai loài lài với các điều kiện sinh trưởng khác
nhau. Lài ở vùng Grasse là Jasminum grandiflorum là lài cánh to phát triển trong điều
kiện khác với lài Jasminum sambac ở nước ta.
4.5.2.3 Chỉ số ester (IE)
Chỉ số ester là hiệu số giữa chỉ số savon hóa và chỉ số acid.
IE = IS – IA = 68,99 – 3,73 = 65,26.
77
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 KẾT LUẬN
5.1.1. Đặc điểm sinh học cây hoa lài
Lài ở An Phú Đông, tp. HCM là lài Jasminum sambac L..
Thân bụi, nhiều nhánh.
Lá lài thuôn, hơi nhọn, cuống ngắn.
Hoa màu trắng, hương thơm nhẹ nhàng, phát hoa 3 – 12 hoa.
5.1.2. Hiệu suất chiết xuất
- Dung môi ly trích ethanol cho hiệu suất cô kết cao hơn nhiều so với các dung
môi khác (4,4 – 6,4 %) nhưng khó loại sáp và chất béo nên khó thu tinh dầu
tinh khiết.
- Qui trình 1 cho hiệu suất cô kết tương đương phương pháp siêu âm (khoảng 0,3
%) nhưng thời gian ly trích kéo dài.
- Phương pháp siêu âm với dung môi ly trích petroleum ether cho hiệu quả cao,
thời gian ly trích ngắn, dễ thu tinh dầu tinh khiết, ít tốn kém hơn các phương
pháp khác và tinh dầu hoa lài thu được có mùi thơm tự nhiên.
5.1.3. Thành phần hóa học tinh dầu hoa lài
- Một số cấu phần chính trong tinh dầu hoa lài chiếm hàm lượng cao: germacrene
D-4-ol; – farnesene; benzyl acetate; indole; linalool; nerolidol; 9,12,15-
octadecatrienoic acid, methyl ester; 10-heneicosene (c,t) và benzyl alcohol.
- Hàm lượng linalool (9,42 %); germacrene D-4-ol (35,17 %) và methyl
anthranilate (3 %) cao nhất trong phương pháp ngâm chiết tĩnh, qui trình 2 với
dung môi ly trích là petroleum ether và hexan.
- Hàm lượng indole (6,19 %) và benzyl acetate (8,71 %) trong phương pháp lắc
với dung môi ly trích petroleum ether đạt cao nhất.
- Hàm lượng – farnesene (24,54 %) và – cadinol (10,76 %) đạt cao nhất trong
phương pháp chưng cất hơi nước cổ điển.
78
- Phương pháp ngâm chiết tĩnh qui trình 1 và phương pháp siêu âm tách được
nhiều cấu tử trong tinh dầu hoa lài.
- Phương pháp chưng cất hơi nước cổ điển tách được nhiều cấu tử trong tinh dầu
hoa lài nhưng tinh dầu tạo ra trong phương pháp này ít có mùi thơm tự nhiên.
Petroleum ether là dung môi có hiệu quả ly trích cao.
5.1.4. Tính chất hóa lý của tinh dầu hoa lài
Tinh dầu hoa lài ly trích được có:
Tỷ trọng: d27,5 = 0,9068
Chỉ số khúc xạ: n27,5 = 1,4875
Chỉ số acid: IA= 3,73
Chỉ số savon hóa: IS = 68,99
Chỉ số ester: IE= 65,26
5.2. ĐỀ NGHỊ
Ly trích tinh dầu hoa lài theo các phương pháp mới như dùng vi sóng, dioxyt carbon
để so sánh hiệu suất với các phương pháp khác.
So sánh hàm lượng và thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài ở các độ tuổi và thời
điểm thu hoạch khác nhau.
Thử nghiệm tính kháng khuẩn của tinh dầu hoa lài với nhiều loại vi khuẩn và các
nồng độ khác nhau.
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
[1] Nguyễn Hữu Đảng. Cây cảnh đẹp cho vị thuốc hay chữa bệnh. Nhà xuất bản Hà
Nội.
[2] Văn Đình Đệ. Sản xuất chất thơm thiên nhiên tổng hợp. Nhà xuất bản Khoa học và
Kỹ thuật Hà Nội.
[3] Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam, quyển III. Nhà xuất bản Trẻ.
[4] Đỗ Tất Lợi, 1962. Các phương pháp chế tinh dầu. Nhà xuất bản Khoa học.
[5] Lê Ngọc Thạch, 2003. Tinh Dầu. Nhà xuất bản đại học Quốc Gia Thành Phố Hồ
Chí Minh.
[6] Huỳnh Anh Trúc, 2004. Ly trích tinh dầu hoa lài. Khóa luận tốt nghiệp, ngành
Sinh Học, Đại học Khoa học Tự nhiên Thành Phố Hồ Chí Minh.
[7] Phạm Hùng Việt. Cơ sở lý thuyết của phương pháp Sắc Ký Khí. Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật.
[8] Nguyễn Năng Vinh, 1978. Kỹ thuật khai thác và sơ chế tinh dầu. Nhà xuất bản
Nông nghiệp.
[9] Phùng Thị Bạch Yến, 2000. Hoa lài một loài hoa quí. Phân viện Công nghệ Thực
phẩm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Tài liệu tiếng nƣớc ngoài
[10] Ernest Guenther, 1952. The Essential Oils (vol 5): p.319 – 339
[11] R. P. Singh và T. A. More, 1982. The production and perfume potential of
Jasminum collections. Indian perfumer (26): p.156 – 159.
[12] Hien Phan Phuoc, 2003. La mise au point et l’optimisation des méthodes
d’extraction et de contrôle qualité d’extraits de plantes VietNamiennes. Rapport pour
le stage de post- doctorant en chimie industriclle: p.6 – 20, 52 – 62.
[13] Wu Cheng-shun, Zhao De-xiou, Sun Shou-wei, Ma Ya-ping, Wang Qin-quan và
Lu Sheng-chun, 1987. The minor chemical components of the absolute oil from the
flower of Jasminum sambac (L.) aiton. Acta Botanica Sinica (vol 6): p.636 – 642.
80
Các trang Web
[14]
[15]
[16]
[17]
81
1
2 4
3
3
PHẦN 7. PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. PHƢƠNG PHÁP LẤY VÀ PHÂN TÍCH MẪU ĐẤT
1.1. Phương pháp lấy mẫu đất
- Nguyên tắc:
Lấy các mẫu riêng biệt ở nhiều điểm khác nhau rồi hỗn hợp lại, lấy mẫu trung bình.
Thông thường lấy từ 5 – 10 điểm. Tránh các vị trí cá biệt không đại diện như chỗ bón
phân hay vôi tụ lại, chỗ cây quá tốt hay quá xấu, chỗ cây bị bệnh.
- Phương pháp lấy mẫu đất:
Lấy mẫu theo đường chéo, lấy 5 điểm phân bố đồng đều trên toàn diện tích, mỗi
điểm lấy khoảng 200 g đất bỏ dồn vào một túi lớn.
- Trộn và lấy mẫu hỗn hợp:
Các mẫu riêng biệt được băm nhỏ và trộn đều trên giấy mỏng
rồi chia 4 phần theo đường chéo. Lấy 2 phần đối diện trộn lại
được mẫu hỗn hợp. Lượng đất của mẫu hỗn hợp lấy khoảng 0,5
kg – 1 kg cho vào túi vải, ghi phiếu mẫu bằng bút chì để tránh
nhòe.
1.2. Phương pháp đo pH đất
Lấy 1 g đất cho vào bình tam giác nhỏ 50 ml, thêm 25 ml nước cất, lắc trong 1
giờ rồi để yên trong 15 phút. Tiến hành đo pH.
1.3. Phương pháp đo độ ẩm của đất
Sấy 10 g đất ở 60oC đến khối lượng không đổi, phần khối lượng giám đi chính
là lượng nước có trong mẫu. Từ lượng nước suy ra độ ẩm của mẫu đất.
Phụ lục 2. Tên gọi khác của các chất hóa học trong tinh dầu hoa lài.
Benzyl acetate: acetic acid, phenylmethyl ester.
Linalool: 1,6-Octadien-3-ol,3,7-dimethyl-.
Germacrene D-4-ol: 1-Hydroxy-1,7-dimethyl-4-isopropyl-2,7-cyclodecadiene.
Methyl anthranilate: benzoic acid, 2-amino-, methyl ester.
Nerolidol: 1,6,10-Dodecatrien-3-ol,3,7,11- trimethyl-
Farnesol: 2,6,10-Dodecatrien-1-ol,3,7,11- trimethyl-
Ethyl benzoate: benzoic acid, ethyl ester.
PHỤ LỤC 3. PHỔ ĐỒ CỦA CÁC CHẤT CHIẾM HÀM LƢƠNG CAO TRONG
TINH DẦU HOA LÀI.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de tai 3.pdf
- phan phu.doc