Khóa luận Khảo sát hiện trạng quản lý môi trường tại nhà máy Casumina Bình Dương, thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương nhằm xây dựng giải pháp quản lý môi trường hoàn thiện

LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tàiHiện nay, khi xu thế phát triển kinh tế - xã hội, đô thị hóa, công nghiệp hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ thì ngày càng có nhiều vấn đề về môi trường lên tiếng. Bên cạnh sự phát triển và ứng dụng các khoa học – kỹ thuật hiện đại đã phát sinh những vấn đề cần giải quyết đó là làm cho môi trường bị ô nhiễm do quá trình sản xuất cũng như hoạt động sinh hoạt trong công ty, xí nghiệp, như: bụi, khói, chất thải, nước thải. Không những gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái mà còn tác động xấu đến các hoạt động sống và sức khoẻ con người, động thực vật Do đó yêu cầu cấp thiết hiện nay là cần có những nghiên cứu để ứng cứu và giải quyết hợp lý, kịp thời các vấn đề môi trường nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững của toàn xã hội, trong đó việc quản lý môi trường tại cấp cơ sở của các doanh nghiệp là một trong những vấn đề cấp bách, còn nhiều khó khăn và bất cập. Bình Dương là tỉnh đi đầu trong sự nghiệp đổi mới đất nước thể hiện ở các quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đô thị hoá và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Nhưng gần đây, sự phát triển ồ ạt của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất ở Bình Dương đã cho thấy sự mất cân đối giữa một bên phát triển kinh tế và một bên là môi trường cần được bảo vệ. Thiết nghĩ, ở một góc độ nhỏ, nếu mỗi một nhà máy đều được quan tâm và đảm bảo chất lượng môi trường ngay từ bây giờ thì trong một tương lai không xa có thể nhìn thấy một đất nước phồn vinh và phát triển bền vững. Trước bối cảnh đó, đề tài “Khảo sát hiện trạng quản lý môi trường tại nhà máy Casumina Bình Dương, thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương nhằm xây dựng giải pháp quản lý môi trường hoàn thiện” được thực hiện nhằm đưa ra các giải pháp cải tiến thực trạng quản lý môi trường cho doanh nghiệp. 2. Mục tiêu đề tàiMục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng môi trường và quản lý môi trường tại nhà máy Casumina Bình Dương. Trên cơ sở đó để rút ra những thuận lợi, khó khăn đối với công tác quản lý môi trường tại nhà máy, từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị để hoạt động quản lý môi trường nhà máy đạt hiệu quả hơn. 3. Nhiệm vụ đề tài- Tìm hiểu về cơ sở lý luận của quản lý môi trường, tổng hợp các thông tin liên quan đến hiện trạng môi trường và công tác quản lý môi trường tại nhà máy. - Khảo sát, phân tích, đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường do các hoạt động sản xuất và sinh hoạt tại nhà máy Casumina Bình Dương có khả năng gây ảnh hưởng tới môi trường. - Xem xét, đánh giá hiệu quả của các hệ thống xử lý môi trường hiện có nhằm nghiên cứu, đề xuất các giải pháp cải tiến cho công tác quản lý môi trường tại công ty Casumina Bình Dương. 4. Phương pháp thực hiệnĐề tài được thực hiện dựa trên các phương pháp sau: v Phương pháp thu thập tổng hợp các thông tin cần thiết có liên quan đến quản lý môi trường tại khu công nghiệp, nhà máy. Các thông tin có thể được thu thập từ các cơ quan chức năng (số liệu thống kê, văn bản pháp quy ) kết hợp với việc nghiên cứu các tài liệu đã được tiếp xúc trong quá trình ngồi trên ghế nhà trường. Ngoài ra, thông tin còn có thể thu thập được qua sách báo, qua nguồn tra cứu trên mạng. v Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp: Trên cơ sở các kết quả có được do khảo sát, thu thập tài liệu liên quan từ các nguồn khác nhau, phân tích đánh giá tổng hợp các thông tin thu thập được để đưa ra các lý luận, giải thích các nguyên nhân và rút ra kết luận. v Phương pháp sàng lọc: Dựa trên những kiến thức được học, những thông tin có sẵn và những kết luận được rút ra để đưa ra những đề xuất thích hợp. 5. Đối tượng và phạm vi khảo sátDo khả năng và thời gian có hạn, luận văn sẽ nghiên cứu trong phạm vi giới hạn về không gian và trên các đối tượng sau: Phạm vi nghiên cứu: được giới hạn trong phạm vi các vấn đề môi trường trong nhà máy Casumina Bình Dương, thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương Đối tượng nghiên cứu: bao gồm các vấn đề liên quan đến hiện trạng môi trường và quản lý môi trường tại công ty Casumina Bình Dương nhằm xây dựng các giải pháp quản lý môi trường phù hợp. 6. Kết cấu của đề tàiĐề tài gồm có 4 chương Chương 1: Tổng quan về đề tài Chương 2: Thực trạng về môi trường, QLMT tại nhà máy Chương 3: Đánh giá hiện trạng môi trường, công tác QLMT tại nhà máy Chương 4: Các giải pháp cải tiến công tác QLMT tại nhà máy

doc82 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2446 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Khảo sát hiện trạng quản lý môi trường tại nhà máy Casumina Bình Dương, thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương nhằm xây dựng giải pháp quản lý môi trường hoàn thiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khí (lấy mẫu ngày 16/05/2007) Stt Vị trí đo SO2 NO2 CO Bụi hô hấp Bụi toàn phần (mg/m3) (mg/m3) (mg/m3) (mg/m3) (mg/m3) 1 Đầu gió (Khu vực nhà hành chánh) 0,021 0,008 5,1 0,20 0,8 2 Cuối gió (Khu vực nhà ăn) 0,013 0,020 5,9 0,22 1,2 TCVN 5937:2005 Trung bình 1h 0,350 0,200 30 - 0,3 (Nguồn: Trung Tâm Kiểm Định Công Nghiệp II) Bảng 3.2 Giá trị nồng độ hơi khí độc và bụi trong không khí (lấy mẫu ngày 20/05/2007) Stt Vị trí đo kiểm Nhiệt độ Độ ẩm Ánh sáng Tốc độ gió Độ ồn Độ rung CO NO2 SO2 H2S Bụi Đơn vị oC % Lux m/s dBA cm/s mg/m3 mg/m3 mg/m3 mg/m3 mg/m3 1 Cách cổng bảo bệ 5 mét 32,1 69 15.612 0,6 68 1,4 4,7 0,025 0,175 KPH 0,2 2 Đường đi nội bộ giữa các hệ thống xử lý bụi 31 66 14.369 0,8 82 3,1 4,2 0,040 0,207 4,3 0,28 3 Đường đi nội bộ khu gần nhà ăn 33,5 68 17.234 1,2 78 2,7 5,3 0,035 0,066 2,6 0,15 TCVN5508:1991 31÷35 ≤ 80 - 0,2÷1,5 TC VSLĐ 3733/2002/QĐ-BYT ≤ 85 4 15 TCVN 5937:2005 (tb 1 giờ) 30 0,200 0,350 42 0,3 (Nguồn: Trung Tâm Kiểm Định Công Nghiệp II) Nhận xét: Kết quả đo đạc tại hai thời điểm cho thấy, nồng độ các khí độc hại tại hai khu vực ở hai thời điểm đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Riêng nồng độ bụi tại thời điểm đo ngày 16/05/2007 vượt tiêu chuẩn cho phép điều này có thể giải thích vì tại thời điểm đó xí nghiệp có san lấp miếng đất kế cận đồng thời đúng vào thời điểm Xí nghiệp Gạch Ngói Đồng Nai nhập nguyên liệu và khu vực có gió lớn nên làm bụi phát tán cao hơn tiêu chuẩn cho phép. Điều này cho thấy môi trường không khí xung quanh nhà máy chưa bị ô nhiễm là do các chất khí thải trong quá trình sản xuất của các nhà máy chưa gây ảnh hưởng lớn đến môi trường xung quanh, bên cạnh đó khu vực này cũng được bảo vệ bởi có vành đai cây xanh xung quanh khá lớn. 3.1.1.2 Môi trường không khí trong xưởng sản xuất Để đánh giá môi trường lao động trong xưởng sản xuất, Trung Tâm Kiểm Định Công Nghiệp II đã tiến hành lấy mẫu hai đợt: đợt 1 ngày 16/05/2007 và đợt 2 ngày 27/05/2008 với kết quả như sau Công tác khảo sát, thu mẫu, đo đạc các thông số môi trường khu vực xí nghiệp Cao su Bình Dương tiến hành vào ngày 16/05/2007 trong điều kiện xí nghiệp đang hoạt động bình thường. Trung Tâm KĐKTATCN II đã tiến hành đo các yếu tố vi khí hậu, thu mẫu, phân tích và xác định chất lượng không khí bên trong và bên ngoài khu vực xí nghiệp, kết quả được trình bày như sau: Điều kiện vi khí hậu trong phân xưởng sản xuất được trình bày trong bảng Bảng 3.3 Chỉ tiêu các yếu tố vi khi hậu (lấy mẫu ngày 16/05/2007) Stt Vị trí đo kiểm Thời gian Nhiệt độ (oC) Độ ẩm (%) Tốc độ gió (m/s) Ánh sáng (lux) Ngoài trời 9h50 32,1 69,7 1,2 5612 Dây chuyền A1 1 Đầu dây chuyền 30,1 75,3 0,1 92.4 2 Cuối dây chuyền 32,0 67,9 1,1 50 3 Vị trí cấp liệu máy luyện 34,3 60,4 0,3 173 Dây chuyền hở B2 4 Đầu dây chuyền 32,7 65,7 0,3 334 5 Cuối dây chuyền 33,1 64,0 0,2 703 6 Vị trí cấp liệu máy luyện 33,4 63,6 0,3 811 7 Khu vực lò hơi đốt dầu 33,1 64,3 0,5÷1,5 240 8 Khu vực cơ điện 33,1 61,0 0,6 523 TCVN 5508:1991 18÷34 ≤ 80 0,2÷1,5 - (Nguồn: Trung Tâm Kiểm Định Công Nghiệp II) Nhận xét: Kết quả điều tra vi khí hậu cho thấy tất cả các số liệu đều đạt tiêu chuẩn TCVN 5508:1991 (không khí vùng làm việc - Vi khí hậu, giá trị cho phép, phương pháp đo và đánh giá). Điều này chứng tỏ điều kiện môi trường làm việc được quan tâm trang bị tốt, cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng đảm bảo điều kiện làm việc cho công nhân. 3.1.1.3 Môi trường không khí tại các khu vực sản xuất Để đánh giá mức độ tác động ô nhiễm của các nguồn thải lên môi trường không khí trong phân xưởng sản xuất, các mẫu không khí tại các vị trí khác nhau được tiến hành đo đạc (đợt lấy mẫu ngày 27/05/2008) với chỉ tiêu chọn đo sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng. Kết quả đo đạc được trình bày trong bảng sau: Tại tầng trệt xưởng luyện cao su Bảng 3.4 Kết quả đo đạc tại lầu trệt xưởng luyện cao su Vị trí đo Nhiệt độ Bụi Ồn Rung H2S oC mg/m3 dBA cm/s mg/m3 Lầu trệt: Giữa các dây chuyền máy luyện tự động 32,5 3,2 89 2,52 22 Lầu trệt: Giữa các dây chuyền máy luyện bán tự động 31,2 2,4 84 1,85 26 Tiêu chuẩn vệ sinh lao động với Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT 35 4 85 4 15 (Nguồn: Trung Tâm Kiểm Định Công Nghiệp II) Nhận xét: Kết quả cho thấy, chỉ tiêu H2S vượt hơn 1,5 lần tiêu chuẩn cho phép, các chỉ tiêu còn lại đều đạt Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn lao động của Bộ Y Tế ban hành theo quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT. Mặc dù tại các hệ thống này tại điểm phát sinh khí thải xí nghiệp đều đã lắp đặt chụp hút tuy nhiên chỉ tiêu H2S vẫn chưa đạt, như vậy chứng tỏ hiệu quả hút của hệ thống chụp hút này chưa đạt yêu cầu đề ra cần phải cải tạo để đảm bảo điều kiện môi trường làm việc theo đúng tiêu chuẩn vệ sinh lao động. Tại lầu 1 xưởng luyện cao su Bảng 3.5 Kết quả đo nồng độ bụi tại lầu 1 xưởng luyện cao su Stt Vị trí đo Bụi than (mg/m3) 1 Lầu 1: Giữa khu vực luyện kín 32 Tiêu chuẩn vệ sinh lao động với Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT 4 (Tiêu chuẩn đối với bụi than) (Nguồn: Trung Tâm Kiểm Định Công Nghiệp II) Nhận xét: Đây là khu vực nạp liệu và đã được xí nghiệp lắp đặt chụp hút ngay tại của nạp liệu vào máy phối trộn và luyện kín, tuy nhiên kết quả cho thấy, nồng độ bụi than vượt gấp 8 lần so với Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn lao động của Bộ Y Tế ban hành theo quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT. Tương tự khu vực luyện tại tầng trệt, hệ thống hút đã không hoạt động hiệu quả dẫn đến bụi phát tán ra ngoài dẫn đến nồng độ bụi không khí xung quanh tăng cao. Tại lầu 2 xưởng luyện cao su khu vực định lượng than đen Bảng 3.6 Kết quả đo đạc nồng độ bụi tại lầu 2 – khu vực định lượng than Stt Vị trí đo Bụi than (mg/m3) 1 Lầu 2: Giữa 02 Cyclo cung cấp nguyên liệu than đen 42 Tiêu chuẩn vệ sinh lao động với Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT 4 (Tiêu chuẩn đối với bụi than) (Nguồn: Trung Tâm Kiểm Định Công Nghiệp II) Nhận xét: Kết quả đo đạt cho thấy nồng độ bụi than tại khu vực này vượt tiêu chuẩn gấn hơn 10 lần so với Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn lao động của Bộ Y Tế ban hành theo quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT. Việc này nguyên nhân là do các khớp nối của vít tải chuyển liệu và các khớp nối mềm bị hở dẫn đến khi tiến hành nhập liệu than, than sẽ bị xì ra khỏi các khớp nối này gây ra nồng độ bụi cao. Vì vậy để đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường làm việc cần phải có các giải pháp cụ thể cho các thiết bị này. Tại lầu 3 xưởng luyện cao su – khu vực thải khí của Cylon chứa than đen Bảng 3.7 Kết quả đo đạc nồng độ bụi tại lầu 3 – khu vực silo chứa than từ kho vận chuyển qua bằng khí nén. Stt Vị trí đo Bụi than (mg/m3) 1 Lầu 3: Giữa 02 Cylon cung cấp nguyên liệu than đen 3,5 Tiêu chuẩn vệ sinh lao động với Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT 4 (Tiêu chuẩn đối với bụi than) (Nguồn: Trung Tâm Kiểm Định Công Nghiệp II) Nhận xét: Nồng độ bụi tại khu vực này đạt Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn lao động của Bộ Y Tế ban hành theo quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT. Điều này chứng tỏ các bộ lọc bụi đi kèm cylon hoạt động khá hiệu quả và đã lọc được toàn bộ lượng bụi trong khi vận chuyển than từ kho qua cylon. Tại khu vực đắp lốp Chất lượng không khí tại xưởng đắp lốp cao su cũng được đo đạc nhằm đánh giá chất lượng không khí tại khu vực sản xuất này, kết quả được trình bày trong bảng bên dưới: Bảng 3.8 Nồng độ các chất ô nhiễm tại khu vực đắp lốp Stt Vị trí đo Nhiệt độ Bụi Ồn Rung THC H2S (oC) (mg/m3) (dBA) (cm/s) (mg/m3) (mg/m3) 1 Khu vực mài lốp 32,5 12 82 2,8 38 5,3 2 Khu vực máy luyện mini 31,2 2,7 79 2,1 56 12,6 Tiêu chuẩn vệ sinh lao động với Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT 35 4 85 4 300 15 (Nguồn: Trung Tâm Kiểm Định Công Nghiệp II) Nhận xét: Kết quả đo cho thấy nồng độ bụi tại khu vực mài lốp vượt gấp 3 lần tiêu chuẩn cho phép, tất cả các chỉ tiêu còn lại đều đạt Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn lao động của Bộ Y Tế ban hành theo quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT. Như vậy, mặc dù tại đây cũng đã được lắp đặt hệ thống thu và lọc bụi nhưng hệ thống cũng không hoạt động hiệu quả. Vì vậy cần có biện pháp cải tạo hệ thống này để đảm bảo vệ sinh môi truòng làm việc tại đây. Đánh giá chung về hiện trạng xử lý ô nhiễm khí thải trong môi trường sản xuất Từ kết quả phân tích môi trường lao động tại khu vực sản xuất cho thấy lượng bụi trong xưởng sản xuất tại khu vực máy luyện lầu trệt có nồng độ bụi dao động từ 2,4-3,2 mg/m3, tại khu vực lầu 1 giữa khu vực luyện kín (vị trí nhập liệu) nồng độ bụi lên đến 32 mg/m3, tại khu vực định lượng than đen nồng độ bụi đã lên đến 42mg/m3, và tại lầu 3 khu vực tiếp nhận than đen từ kho chuyển qua bằng khí nén nồng độ bụi trong môi trường đo được 12mg/m3. Số liệu đo đạc cho thấy, mặc dù xí nghiệp đã lắp đặt các chụp hút bụi cho các khu vực và vị trí này nhằm giảm thiểu tối đa lượng bụi phát sinh thải vào môi trường, tuy nhiên hệ thống thu gom bụi vẫn chưa triệt để. Khi so sánh với giới hạn cho phép của tiêu chuẩn vệ sinh lao động (4mg/m3) cho thấy vẫn còn nhiều điểm chưa đạt và nồng độ bụi trong môi trường đã vượt từ 3-12 lần giới hạn cho phép. Như vậy xí nghiệp cần phải có các biện pháp khắc phục cải tiến hệ thống chụp hút thu gom này nhằm thu gom triệt để lượng bụi trên. Ngoài ra, các công đoạn vận chuyển, các hoạt động chuyên chở nguyên vật liệu và thành phẩm của xí nghiệp đều có phát sinh bụi. Tuy nhiên, lượng bụi này nhỏ và chỉ xảy ra trong thời gian ngắn trong ngày. Nhìn chung môi trường nhà máy chưa bị ô nhiễm nghiêm trọng, bụi và khói thải lò hơi được kiểm soát nhờ các áp dụng biện pháp xử lý hợp lý. Nhưng vẫn còn một số vấn đề tồn động như: Môi trường nhà máy có mùi đặc trưng của cao su, tuy nhiên tại xưởng luyện mùi hôi còn nặng hơn vì khí H2S. Hiện tại xí nghiệp vẫn chưa có biện pháp xử lý khí H2S, đây là loại khí độc có thể gây hại cho tính mạng con người, tuy nhiên vì ở hàm lượng thấp nên chưa gây ra hậu quả nghiêm trọng. Vấn đề bụi phát sinh ở các công đoạn sản xuất tuy có thể làm giảm khả năng phát sinh bụi nhưng không thể kiểm soát hoàn toàn lượng bụi nên trong quá trình hoạt động sản xuất cần cung cấp thiết bị bảo hộ cho nhân công để đảm bảo sức khỏe. 3.1.1.4 Hiện trạng tiếng ồn Để đánh giá mức độ ồn tại các khu vực trong xí nghiệp, độ ồn tại các vị trí được đo và đánh giá. Bảng 3.9 Mức âm tương đương và mức áp âm ở các giải tần (lấy mẫu ngày 16/05/2007) Stt Vị trí đo kiểm Mức âm tương đương (dBA) Mức âm dB ở dải óc ta với tần số trung bình nhân (Hz) không vượt quá (dBA) 63 125 250 500 1000 2000 4000 8000 Dây chuyền A1 1 Phòng điều khiển 74 51 57 63 64 67 58 52 49 2 Máy luyện hở 95 73 76 84 90 86 87 81 78 Dây chuyền B2 3 Phòng điều khiển 78 55 61 72 75 66 61 57 49 4 Máy luyện hở 91 63 74 81 86 85 80 76 71 Xưởng động lực 5 Máy nén khí 90 60 71 78 82 80 81 75 69 TCVN 3985:1999 ≤ 58 99 92 86 83 80 78 76 74 (Nguồn: Trung Tâm Kiểm Định Công Nghiệp II) Nhận xét: Từ bảng 3.6 ta thấy kết quả phân tích tiếng ồn tại năm vị trí gồm: dây chuyền A1, dây chuyền B2, Xưởng động lực; cả thảy có 3/5 vị trí vượt tiêu chuẩn TCVN (3985-1999) Âm học - Mức ồn cho phép tại vị trí làm việc. Mặc dù đã thực hiện các biện pháp để giảm thiểu tiếng ồn nhưng do máy móc có công suất lớn, hoạt động lâu ngày nên chỉ giảm thiểu được một phần. Như vậy, để đảm bảo sức khoẻ của công nhân viên tại những xưởng này nhà máy cần có trang bị phù hợp cho nhân viên khi làm việc tại đây. 3.1.2 Đánh giá hiện trạng môi trường nước 3.1.2.1 Môi trường nước mặt Khu vực xung quanh xí nghiệp, phía Đông giáp đường DT747, đối diện dọc theo suốt chiều dài xí nghiệp là vườn cao su, phía Tây một phần xí nghiệp giáp khu đất trống đang được san lấp xây dựng nhà máy, một phần giáp rừng cao su và một phần giáp công ty Sung Bu Vina (đang hoạt động sản xuất); Phía Bắc giáp Xí Nghiệp Gạch Ngói Đồng Nai, dọc theo chiều dài tiếp giáplà bãi đất trống của công ty gạch ngói; phía Nam một phần giáp khu đất trống đang được san lấp xây dựng nhà máy, một phần đất trống chủ yếu là cây tạp. Do đó xung quanh Xí Nghiệp không có nguồn nước sông, kênh rạch, do đó chất lượng nước mặt không được đánh giá. Toàn bộ nước mưa của Xí Nghiệp sẽ được thu gom về hồ chứa nước thải của xí nghiệp và cho tự thấm. 3.1.2.2 Đánh giá hiện trạng xử lý nước thải: Nước thải sản xuất và sinh hoạt sau khi qua hệ thống xử lý được thải ra hồ tự thấm trong khuôn viên nhà máy. Để đánh giá thành phần nước thải và mức độ ô nhiễm nhà máy đã tiến hành cho lấy mẫu và phân tích nước thải: Bảng 3.10 Kết quả phân tích nước thải sau khi xử lý Stt Thông số Đơn vị Kết quả QCVN 24:2009/BTNMT (Cột A) Phương pháp phân tích 1 pH - 6,56 6-9 TCVN 6492-1999 2 SS mg/l 47,3 50 TCVN 6625-2000 3 COD mg/l 42,1 50 SMEWW 5220.C 4 BOD5 mg/l 21,5 30 TCVN 6001-2008 5 Tổng N mg/l 12,2 15 SMEWW 4500-Norg.B 6 Tổng P mg/l 0,108 4 TCVN 6202-2008 7 Fe mg/l 0,375 1 TCVN 6177-1996 8 Amoni (Tính theo N) mg/l 4,2 5 SMEWW 4500-Norg.B 9 Pb mg/l 0,003 0,1 TCVN 4573-1988 10 Zn mg/l 0,006 3 TCVN 4575-1988 11 Tổng Coliform MPN/100ml 2.800 3.000 TCVN 6187-1-2009 (Nguồn: Trung tâm Tư Vấn Công Nghệ Môi Trường & An Toàn Vệ Sinh Lao Động COSHET ngày 27/09/2010) Nhận xét: Từ bảng kết quả phân tích ta thấy hầu hết tất cả các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép QCVN 24:2009/BTNMT (Cột A). Điều này chứng tỏ nước thải của nhà máy đã được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải vào môi trường. Đánh giá chung về hiện trạng xử lý nước thải Áp dụng công nghệ hiện đại và hợp lý, kết quả xử lý nước thải của hệ thống đạt 80-90%. Làm giảm rõ rệch hàm lượng COD, BOD, SS trong nước thải Nhìn chung, hệ thống xử lý nước thải của nhà máy đã hoạt động đạt hiệu quả, đáp ứng qui định xả thải của nhà nước. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động vẫn gặp phải những vấn đề khó khăn, bất cập: Xí nghiệp đã bê tông hoá đường bộ nội bộ nhưng mặt đường vẫn có nhiều vật liệu, hoá chất rơi vãi và thấm xuống mặt đường nên mỗi lần nước mưa chảy qua đều mang theo hoá chất trong nó. Hiện nước mưa chảy tràn trong xí nghiệp không được qua xử lý mà cho xả thẳng ra hồ tự thấm. Nước thải của quá trình xử lý lò hơi làm hình thành các dung dịch axit H2SO4, HCO3 …trong quá trình hoạt động lâu dài sẽ gây ăn mòn đường ống và các thiết bị trong hệ thống xử lý nước thải. Tại các hố thu nước thải sinh hoạt từ khu vực nhà vệ sinh của công nhân vẫn còn tình trạng rác thải xả bừa bải, hệ thống lại không có lược rác ở đầu hố thu nên bao nhiêu rác đều theo nước chảy xuống hố thu có thể làm ách tắc đường ống. 3.1.3 Đánh giá hiện trạng xử lý chất thải rắn 3.1.3.1 Chất thải rắn sinh hoạt Nhà máy đã bố trí các thùng rác tại các khu vực văn phòng, nhà xưởng và khuôn viên xung quanh nhà máy để công nhân viên bỏ rác vào thùng, tránh tình trạng vút rác bừa bãi. Tuy nhiên, do vẫn chưa nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường nên một số bộ phận công nhân viên vẫn chưa chấp hành tốt. Cụ thể như tình trạng xả rác bừa bãi trong khu vực nhà vệ sinh dẫn đến làm nghẹt cống thu nước ở khu vực nhà vệ sinh. 3.1.3.2 Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại chủ yếu là các vụn cao su, phế phẩm cao su… được nhà máy phân loại cho mục đích tái sử dụng còn lại thu gom tập trung tại bải rác để giao cho công ty dịch vụ xử lý. Nhìn chung lượng chất thải này không lớn và được thu gom sử dụng triệt để, tuy nhiên trong quá trình thu gom vận chuyển dễ bị rơi vãi nên cần được đầu tư trang thiết bị và phương pháp thu gom vận chuyển đúng cách. 3.1.3.3 Chất thải rắn nguy hại Được phân loại và đựng trong thùng chứa riêng trong khu vực chứa rác thải tập trung của nhà máy và giao cho công ty dịch vụ vận chuyển xử lý. Tuy nhiên, việc lưu trữ các chất thải rắn nguy hại ở đây vẫn chưa được đảm bảo vì các thùng rác này không có nắp đậy và số lượng rác khá nhiều nên đôi khi tràn cả ra ngoài và rơi xuống đất. Đánh giá chung về công tác thu gom và xử lý chất thải rắn Việc thu gom và quản lý chất thải rắn được nhà máy kết hợp với các công ty dịch vụ thực hiện nghiêm túc nên đã đảm bảo được tình trạng xả thải trong nhà máy đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất đồng thời góp phần xây dựng hình ảnh nhà máy xanh sạch đẹp. Tuy nhiên, ban lãnh đạo cần chú trọng vào việc đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác thu gom và tập trung rác: Đầu tư các bô rác lớn tại nơi tập trung rác thải sinh hoạt, tránh tình trạng đổ rác tràn lan ra bải chứa gây mất vệ sinh và phản cảm. Đối với chất thải rắn nguy hại, cần phải được bố trí ở 1 nơi riêng biệt, thiết bị chứa phải có nắp đậy.. để tránh lây lan ra khu vực xung quanh. Giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh chung của công nhân viên tại nhà máy, ban hành các nội quy về bảo vệ môi trường để công nhân viên thực hiện. 3.2 Đánh giá hiện trạng quản lý môi trường trong nhà máy 3.2.1 Về công tác tổ chức nhân sự: Lực lượng mỏng, chỉ có một cán bộ chuyên trách để thực hiện vận hành các hệ thống xử lý nước thải, khí thải và giám sát các hoạt động sản xuất để đảm bảo an toàn trong lao động cho công nhân. Vì thế, khó có thể đảm bảo thực hiện việc giám sát và khắc phục các sự cố môi trường kịp thời. Cán bộ chuyên trách về môi trường chưa được đào tạo chuyên môn sâu về kiến thức môi trường, dẫn đến nhiều bất cập trong vấn đề tiếp nhận thông tin và giải quyết các vần đề môi trường của nhà máy. 3.2.2 Về công tác tuân thủ pháp luật bảo vệ môi trường: Cho đến nay cán bộ nhà máy đã và đang thực hiện hết sức nghiêm túc trong khả năng có thể để tránh vi phạm về pháp luật môi trường. Hiện tại, đa số những văn bản luật trong nhà máy đều là văn bản cũ nhưng chưa được bổ sung thay thế. Vì thế cần phải thường xuyên cập nhật mới các quy định, thông tư để kịp thời áp dụng. Về chương trình giám sát môi trường: Nhà máy kết hợp với cơ quan chức năng có thẩm quyền nghiêm túc thực hiện. Ngoài ra cán bộ nhà máy cũng thường xuyên theo dõi, báo cáo kịp thời diễn biến môi trường để cấp lãnh đạo kịp thời xử lý. Nhận xét chung về hiện trạng quản lý môi trường của xí nghiệp cao su Bình Dương Về phương pháp quản lý bằng pháp lý và kinh tế Ban lãnh đạo nhà máy nghiêm túc thực hiện việc giám sát, kiểm soát, thanh tra môi trường theo quy định pháp luật của nhà nước, đáp ứng các mục tiêu của pháp luật và chính sách bảo vệ môi trường của quốc gia, đưa công tác quản lý môi trường vào nề nếp, quy củ. Điều này giúp cho các cơ quan quản lý môi trường biết được chất lượng môi trường của khu vực nhà máy đồng thời thông qua điều này các thành viên của nhà máy cũng thấy rõ mục tiêu, trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường quốc gia. Bên cạnh đó, việc trả tiền cho các nhu cầu xả thải như xử lý chất thải, lệ phí chất thải… kích thích thực hiện các quy định pháp luật tốt hơn và kích thích sự đổi mới trong kỹ thuật, công nghệ để tạo ra ít sản phẩm thải đồng nghĩa với việc sẽ trả ít tiền hơn cho việc xử lý chất thải đồng thời làm tăng sản lượng sản phẩm. Nhận thức được điều này nhà máy đã có những hoạt động tái sử dụng chất thải như bụi cao su cho quá trình đắp lốp, xử lý và sử dụng tuần hoàn nước giải nhiệt…tuy nhiên hoạt động này vẫn chưa được nghiên cứu triệt để. Cuối cùng vì quyền lợi và nghĩa vụ của chính mình, mỗi nhà máy có trách nhiệm chủ động tìm hiểu về pháp luật, quy định môi trường để áp dụng kịp thời đồng thời đóng góp những ý kiến thiết thực, những đề xuất thích hợp nhằm xây dựng hệ thống pháp luật môi trường ngày càng hợp lý và đầy đủ. Về phương pháp quản lý bằng kỹ thuật Các công trình, biện pháp xử lý chất thải của nhà máy được xem là những công cụ hành động quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường. Bởi vì thông qua biện pháp này các cơ quan chức năng có thể có những thông tin đầy đủ chính xác về hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường đồng thời sẽ có những biện pháp, giải pháp phù hợp để xử lý, hạn chế những tác động tiêu cực đối với môi trường. Hiện nay, nhà máy đã có hầu hết các công trình xử lý chất thải: nước thải, khí thải… đáp ứng được nhu cầu xả thải của nhà máy. Tuy nhiên việc xử lý khí thải vẫn chưa đạt hiệu quả như mong muốn do một số nguyên nhân như: công nghệ không phù hợp, trang thiết bị đã cũ, bị hư hại. Đối với khí thải H2S, mùi cao su đặc trưng của nhà máy chưa được quan tâm giải quyết nên hiện giờ vẫn còn đang bỏ ngỏ. Đối với công tác thu gom, lưu trữ chất thải rắn: cơ sở hạ tầng, trang thiết bị chưa được đầu tư đúng mức, cán bộ nhà máy thiếu kiến thức chuyên môn nên công tác thu gom và lưu trữ chất thải rắn vẫn còn mang tính chất đối phó tạm thời. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác QLMT tại công ty 3.3.1 Những thuận lợi Các cấp lãnh đạo của công ty quan tâm chỉ đạo, đầu tư kinh phí, nhân lực, phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác bảo bệ môi trường. Công ty đã quan tâm đầu tư, xây dựng hệ thống xử lý nước thải, hệ thống xử lý khí thải để hạn chế ô nhiễm, góp phần cải thiện môi trường. Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom tương đối tốt. Công ty thường xuyên kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tại các nhà máy. Công ty có công tác tuyên truyền, giáo dục và vận động toàn công nhân viên trong Công ty tham gia bảo vệ môi trường. 3.3.2 Những khó khăn Cán bộ chuyên trách việc bảo vệ môi trường thiếu kiến thức chuyên môn. Lực lượng mỏng, khó ứng cứu kịp thời khi xảy ra sự cố môi trường. Nhân viên trong nhà máy chưa nhận thức đầy đủ và đúng đắn về tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường. Các phong trào về bảo vệ môi trường chưa được phát động và duy trì một cách thuờng xuyên và liên tục nên chưa tạo được sức lan tỏa, động viên mọi người tích cực tham gia. Nhìn chung hiện trạng quản lý môi trường ở xí nghiệp Casumina Bình Dương gồm có những mặt đạt được kết quả tốt và chưa tốt như sau: 3.3.3.1 Những mặt đạt được: Xí nghiệp đã được xây dựng và lắp đặt các công trình, thiết bị nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường đáp ứng nhu cầu bảo vệ môi trường theo quy định của nhà nước. Nhìn chung chất lượng môi trường ở xí nghiệp trong thời gian hoạt động là tạm ổn, chưa gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và không làm ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân xung quanh. Nước thải từ các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của nhà máy nhìn chung đã được xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi thải vào môi trường. Chất lượng môi trường không khí xung quanh xí nghiệp khá tốt, mặc dù hoạt động sản xuất của xí nghiệp có thải ra môi trường các chất gây ô nhiễm nhưng chưa gây ô nhiễm nghiêm trọng lắm. Hệ thống quản lý chất thải rắn được xây dựng tuy chưa hoàn chỉnh nhưng có thể đáp ứng được nhu cầu thải xả của xí nghiệp. Nhìn chung hiện trạng quản lý môi trường trong nhà máy đạt được những kết quả tốt là do những nguyên nhân sau: Pháp luật nhà nước về bảo vệ môi trường ngày càng được nâng cao và chặt chẽ. Tăng cường xử phạt các trường hợp làm ảnh hưởng đến môi trường, bên cạnh đó cũng tiến hành khen thưởng các trường hợp có thành tích trong công tác bảo vệ môi trường. Trình độ khoa học kỹ thuật xã hội ngày càng phát triển, giúp cho việc áp dụng, ứng dụng các thành tựu vào công tác quản lý, xử lý trong nhà máy đạt chất lượng cao. Tình hình kinh doanh của nhà máy đang trên đà phát triển, nắm bắt xu hướng phát triển bền vững nên chú trọng quan tâm, đầu tư công tác bảo vệ môi trường. Xí nghiệp Casumina Bình Dương đang thực hiện dự án mở rộng nhà xưởng, đầu tư dây chuyền luyện kín A4 270lit mới (dự án sản xuất lốp ô tô radian toàn thép), nên đầu tư cơ sở hạ tầng hiện đại hơn. Hệ thống quản lý môi trường trong nhà máy được chú trọng đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đại. Ý thức bảo vệ môi trường của một số bộ phận trong nhà máy được nâng cao thông qua việc tiếp cận các chính sách của nhà nước, qui định vệ sinh của nhà máy, hưởng ứng ngày môi trường thế giới… 3.3.3.2 Những mặt chưa đạt được: Chưa có hệ thống thoát nước mưa riêng và xử lý nước mưa nhiễm bẫn. Nước mưa chảy tràn trên bề mặt khuôn viên nhà máy bị nhiễm bẩn nhưng vẫn cho chảy tự nhiên về hồ tự thấm. Tình trạng xả thải khí thải chưa được xử lý triệt để ra môi trường xung quanh chưa được kiểm soát chặt chẽ. Hệ thống thu gom và xử lý bụi, khí độc hoạt động không hiệu quả do chưa được đầu tư thoả đáng. Cơ cở hạ tầng cho công tác thu gom, tập trung chất thải rắn chưa được chú trọng đầu tư. Công tác thu gom chất thải rắn nguy hại chưa triệt để, còn vương vãi, không có khu vực dành riêng. Thiếu cán bộ giám sát vận hành hệ thống xử lý nước thải, kết quả là tại bể lắng 1 không được xả bùn theo đúng tiến độ nên thường xuyên bị nghẹt bùn. Cán bộ chuyên trách không được đào tạo chuyên sâu nên chậm trễ trong việc xử lý các sự cố môi trường. Nhìn chung hiện trạng quản lý môi trường trong nhà máy có những mặt chưa được tốt là do những nguyên nhân sau: Công tác thanh tra, giám sát chất lượng môi trường chưa được thực hiện thường xuyên do chi phí đầu tư cho công tác BVMT còn hạn chế. Hệ thống pháp luật tuy được nâng cao nhưng công tác thực hiện còn chưa triệt để, sát sao. Các kết quả đánh giá thường chỉ mang tính tham khảo, chưa được trung thực. Ban quản lý chưa thấy hết được hậu quả của việc không bảo vệ môi trường cũng như ngại đầu tư cho những hoạt động không sinh lợi. Ban quản lý chưa thực sự quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường tại nhà máy mình. Ý thức BVMT của công nhân vẫn còn hạn chế. Tập quán xả rác bừa bãi ra môi trường tự nhiên vẫn còn tồn tại trong cộng đồng. CHƯƠNG IV: CÁC GIẢI PHÁP CẢI TIẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI NHÀ MÁY CASUMINA BÌNH DƯƠNG 4.1 Mục tiêu định hướng phát triển của nhà máy Là một trong bảy xí nghiệp thành viên của Tổng Công ty Cổ phần Công nghiệp Cao su miền Nam, Xí nghiệp Cao su Bình Dương được đặt dưới sự chỉ đạo theo mục tiêu định hướng phát triển chung của tổng công ty. Trong nhiều năm qua, mặc dù chịu sự cạnh tranh của các sản phẩm săm lốp trong và ngoài nước, song bằng nhiều nỗ lực của mình Công ty Cổ phần Công nghiệp Cao su miền Nam (Casumina) đã duy trì được vai trò hàng đầu của mình trên thị trường trong nước và cạnh tranh có hiệu quả với các nhãn hiệu săm lốp của nước ngoài. Đặt cho mình mục tiêu trở thành nhà sản xuất các sản phẩm cao su hàng đầu tại Việt Nam và giữ vững vị trí đó, Casumina đang có kế hoạch tiếp tục đa dạng hóa sản phẩm cao su kỹ thuật nội địa và xuất khẩu, áp dụng tiến bộ trong công nghệ thông tin, tiếp tục đổi mới cung cách quản lý, điều hành sản xuất và bán hàng, đồng thời đảm bảo yêu cầu về hiện đại hóa thiết bị, công nghệ, tạo môi trường sản xuất “xanh hơn, sạch hơn”. Trước sự xuất hiện của các sản phẩm nước ngoài cùng loại, cùng với sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay, để thực hiện được mục tiêu này cần phải xem xét đến nhiều nhân tố mà xuyên suốt là mục tiêu phát triển bền vững. Để vững bước trong tiến trình hội nhập, Casumina đã có những chiến lược phát triển trong thời gian tới. Cụ thể là, bảy xí nghiệp thành viên sẽ được chuyên môn hóa, đưa sản phẩm cùng loại về một nhà máy để quản lý thống nhất nhằm đạt hiệu quả cao trong đầu tư; Công ty sẽ tiếp tục đầu tư công nghệ, thiết bị mới, tăng năng suất lao động, phấn đấu giảm 5% chi phí sản xuất để hạ giá thành nhằm cạnh tranh với hàng nhập khẩu khi thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan AFTA. Cùng với việc giữ vững thị trường trong nước, Casumina luôn đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm ra thị trường thế giới. 4.2 Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả QLMT tại công ty 4.2.1 Chương trình giám sát chất lượng môi trường Giám sát chất lượng môi trường là một trong những chức năng quan trọng đầu tiên của việc quản lý hợp lý các vấn đề về môi trường. Giám sát chất lượng môi trường có thể được định nghĩa như là quá trình quan sát, đo đạc lập đi lập lại định kì với một mục đích nhất định. Việc giám sát được thực hiện với một số các chỉ tiêu được chỉ thị về lý học, hóa học và sinh học. Kết quả của quá trình giám sát liên tục và lâu dài có ý nghĩa quan trọng đối với việc xem xét sự thay đổi về môi trường để đề xuất các biện pháp khống chế, xử lý ô nhiễm. Việc giám sát sự hoạt động của nhà máy nhằm mục đích: Xác định và kiểm soát hiệu quả của các trạm xử lý khí thải của nhà máy, đảm bảo chất lượng khí trước khi thải vào môi trường của nhà máy cũng như bên ngoài môi trường đạt tiêu chuẩn qui định. Xác định và kiểm soát hiệu quả của trạm xử lý nước thải của nhà máy phải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường. Đo đạt lưu lượng thực tế của nhà máy và chỉ số BOD để làm cơ sở tính toán cho chi phí vận hành hệ thống xử lý nước thải. Kiểm soát và khống chế chặt chẽ các chất thải độc hại có trong nước thải để đảm bảo tính an toàn tuyệt đối cho môi trường tiếp nhận. Nhà máy phải có biện pháp giải quyết việc thải bỏ chất thải rắn: Cách thu gom và cách vận chuyển như thế nào. Phương pháp xử lý, đơn vị xử lý nào chịu trách nhiệm giải quyết thải bỏ chất thải rắn của nhà máy. Cách thải bỏ: phương tiện thu gom, chuyên chở. Phải có báo cáo thường kỳ về các vấn đề trên. 4.2.2 Giải pháp QLMT theo ISO 14001 Việc xây dựng một HTQLMT theo ISO 14001 cho công ty sẽ mang lại rất nhiều lợi ích, bao gồm: Tinh giảm thủ tục, hạn chế trùng lặp Việc áp dụng một tiêu chuẩn quốc tế duy nhất có thể giảm bớt những công việc kiểm định do khách hàng, các nhà chức trách tiến hành. Một khi tránh được những yêu cầu không nhất quán, công ty có thể tiết kiệm được chi phí thanh tra, xác nhận các yêu cầu không nhất quán. Đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội Việc đăng ký ISO 14001 có thể đáp ứng nhu cầu của công chúng về trách nhiệm của công ty. Công ty đăng ký theo tiêu chuẩn ISO 14001 có thể tranh thủ được lòng tin của công chúng. Việc đăng ký ISO 14001 có thể chứng minh rằng, công ty đã cam kết và đáng tin cậy về những vấn đề liên quan đến môi trường. Bảo vệ môi trường tốt hơn: Một hệ thống quản lý môi trường hoàn chỉnh sẽ giúp công ty thực hiện tốt các chương trình bảo vệ môi trường của mình. Những yếu tố cơ bản của ISO 14001 không tạo thành một chương trình hoàn chỉnh để bảo vệ môi trường, nhưng chúng sẽ tạo thành một cơ sở cho chương trình quản lý môi trường tại công ty. Ngăn ngừa ô nhiễm. Việc áp dụng ISO 14001 trên quy mô quốc tế sẽ tạo ra những điều kiện ưu đãi để triển khai các hoạt động phòng tránh ô nhiễm. Nếu áp dụng hệ thống ISO 14001, Công ty sẽ tránh được tình trạng thường xuyên bị động trước những vấn đề môi trường. Một chương trình Hệ thống quản lý môi trường sẽ phân tích rõ nguyên nhân ô nhiễm môi trường và đề ra biện pháp để phòng chống ô nhiễm và đề ra các biện pháp để phòng chống ô nhiễm trong chương trình hoạt động của Công ty. Qua việc thực hiện Hệ thống quản lý môi trường, nó sẽ góp phần hạn chế lãng phí, ngăn ngừa ô nhiễm, thúc đẩy việc sử dụng các hóa chất và vật liệu thay thế ít độc hại hơn trước, tiết kiệm năng lượng, giảm chi phí thông qua giải pháp tái chế…Nó cũng có thể tạo thuận lợi cho việc xin các giấy phép khác. Mấu chốt của việc đề phòng ô nhiễm ở chỗ, tiến hành công việc kết hợp các vấn đề môi trường, chiến dịch kinh doanh và hoạt động tác nghiệp. Việc đề phòng ô nhiễm có tác dụng làm giảm chi phí thông qua việc tiết kiệm nguyên vật liệu và năng lượng. Tiết kiệm chi phí đầu vào. Việc thực hiện Hệ thống Quản lý môi trường sẽ tiết kiệm nguyên vật liệu đầu vào bao gồm nước, năng lượng, nguyên vật liệu, hóa chất,… Sự tiết kiệm này sẽ trở nên quan trọng và có ý nghĩa nếu nguyên vật liệu là nguồn khan hiếm khó tái tạo được như điện năng, than, dầu… Chứng minh sự tuân thủ pháp luật Việc xử lý hiệu quả sẽ giúp đạt được những tiêu chuẩn do pháp luật qui định và vì vậy, tăng cường uy tín của công ty. Chứng chỉ ISO 14001 là một bằng chứng - chứng minh thực tế công ty đáp ứng được các yêu cầu luật pháp về môi trường, mang đến uy tín cho công ty. Lợi ích nội bộ. Một Hệ thống Quản lý môi trường phù hợp với tiêu chuẩn ISO 14001 có khả năng làm cho công ty tiết kiệm được chi phí thông qua việc cải thiện môi trường trong các hoạt động của công ty. Nó cũng giúp cho các công ty theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện của mình. Nó hỗ trợ việc đào tạo các nhân viên về trách nhiệm của họ đối với việc bảo vệ và cải thiện môi trường. Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong nước và ngoài nước. Điều này rất hữu ích đối với công ty vì công ty chuyên sản xuất để phục vụ nhu cầu xuất khẩu. Khách hàng trong những nước phát triển có xu thế chọn lựa mua hàng hóa của tổ chức có Hệ thống quản lý môi trường hiệu quả như ISO14001. Gia tăng thị phần Chứng chỉ ISO 14001 mang đến uy tín cho công ty. Điều này sẽ đem lại lợi thế cạnh tranh cho công ty đối với những công ty tương tự và gia tăng thị phần hiện tại. Xây dựng niềm tin cho các bên liên quan Hệ thống Quản lý môi trường nhằm vào việc thỏa mãn nguyện vọng nhiều bên liên quan như nhân viên, công chúng, khách hàng, tổ chức tài chính, bảo hiểm,… Những người có ảnh hưởng đến sự thịnh vượng của công ty và niềm tin của họ trong công ty có giá trị to lớn. Hiện tại thì Xí nghiệp Cao su Bình Dương chưa áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 nên hiện tại vẫn chưa xây dựng hệ thống văn bản tài liệu để thực hiện các yêu cầu của tiêu chuẩn này. Trong công ty còn tồn tại một số vấn đề như các hoạt động môi trường chưa được quản lý một cách có hệ thống, nhận thức về môi trường của công nhân viên chức trong công ty còn chưa được sâu sắc và nhân sự về quản lý môi trường vẫn chưa được chuyên biệt hóa. Do vậy, việc áp dụng HTQLMT theo ISO 14001 sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả QLMT tại công ty. Lúc này, sơ đồ chỉ đạo theo HTQLMT ISO 14001 sẽ được thiết lập với vai trò trách nhiệm cụ thể của từng thành viên, hệ thống văn bản tài liệu cũng được xây dựng theo đúng tiêu chuẩn đảm bảo cho các quy trình QLMT trong công ty được thực hiện có hệ thống và được cải tiến liên tục. 4.2.3 Giải pháp nâng cao năng lực QLMT Việc quản lý và bảo vệ môi trường tại các nhà máy của công ty là một trong những nhiệm vụ của công tác quản lý tại công ty. Để bảo vệ môi trường, nhận thức và hành động của các nhân viên có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bền vững của môi trường. Vì vậy Công ty nên tổ chức khóa tập huấn nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ môi trường ở các nhà máy cho các cán bộ quản lý của các nhà máy nhằm nâng cao năng lực quản lý, nhằm giúp họ hiểu được tầm quan trọng của môi trường từ đó đưa ra được kế hoạch quản lý phù hợp. Lớp tập huấn sẽ được tổ chức thành 2 đợt trong một năm , mỗi đợt 5 ngày, học vào các buổi tối trong tuần. Khóa tập huấn: Nâng cao năng lực về quản lý môi trường. Mục tiêu lâu dài của khóa tập huấn: Nâng cao năng lực quản lý, nhận thức của các cán bộ quản lý ở các nhà máy trong lĩnh vực sản xuất về vai trò của môi trường trong công tác quản lý. Mục tiêu trước mắt của khóa tập huấn: - Nâng cao nhận thức về hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường hiện hành của Trung ương và địa phương. - Bồi dưỡng và nâng cao kiến thức về bảo vệ môi trường. - Bồi dưỡng và nâng cao kiến thức về quản lý. Nội dung chính của khóa tập huấn: Khóa tập huấn đưa ra đánh giá về tác động của các hoạt động sản xuất tại các nhà máy và các hoạt động khác lên môi trường, các giải pháp áp dụng để thực hiện công tác bảo vệ môi trường nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng đa dạng của các Công ty đối tác trong khi vẫn bảo vệ tốt môi trường. 1. Bổ sung các kiến thức về quản lý nhà máy, bảo vệ môi trường cảnh quan của Công ty. 2. Kiến thức về môi trường, quản lý môi trường và xử lý chất thải. 3. Áp dụng các phương pháp lồng ghép bảo vệ môi trường với hoạt động sản xuất của nhà máy. 4. Xây dựng các chương trình hành động cụ thể và điều chỉnh các vấn đề chưa hợp lý, bổ sung các vấn đề còn thiếu của hệ thống văn bản pháp lý cơ chế, chính sách về môi trường tại Công ty. 4.2.4 Giải pháp giáo dục, truyền thông môi trường Giáo dục môi trường trong công ty là một trong những nội dung, biện pháp giáo dục môi trường cộng đồng có ý nghĩa thực tiễn, sinh động và mang lại hiệu quả rõ rệt trong việc nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho các cán bộ công nhân viên chức trong công ty. Đây là một biện pháp quan trọng, cần giáo dục cho mọi người ý thức chống ô nhiễm. Đặc biệt đối với hàng ngũ các giám đốc công ty, nhà máy, phải coi nhiệm vụ giảm bớt ô nhiễm không khí do đơn vị mình gây ra là lương tâm, trách nhiệm của người sản xuất. Hiệu quả sản xuất, tức hiệu quả thu được trong bản thân công ty, nhà máy, nhờ xây dựng các công trình lọc sạch, là một bộ phận của hiệu quả kinh tế chung và có liên quan chủ yếu với việc tận dụng nguyên liệu và phế liệu với việc giảm độ rò rỉ của thiết bị, với việc nâng cao khả năng lao động của công nhân… Hiệu quả tính toán không chỉ gồm hiệu quả thu được trực tiếp trong việc bảo vệ sức khỏe, trong kinh tế, đời sống cộng đồng. Ô nhiễm không khí của KCN là một vấn đề quan trọng và phức tạp. Chỉ có thể giải quyết vấn đề này, nếu có sự phối hợp đồng bộ các biện pháp với sự tham gia của các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ sở sản xuất, cũng như của từng công nhân trong nhà máy. Những thông tin về bảo vệ môi trường như tờ rơi, tranh cổ động, áp phích tuyên truyền về Ngày Môi trường thế giới, Chiến dịch Làm cho thế giới sạch hơn … được dán trên các bảng thông tin đặt nơi có nhiều CNVC qua lại như nhà ăn, phòng họp, nhà căng tin… sẽ có tác dụng tốt trong việc truyền đạt những thông tin về môi trường đến CNVC trong công ty. Việc tổ chức phong trào “Xanh, Sạch, Đẹp” trong công ty là hướng CNVC vào những việc làm cụ thề về bảo vệ môi trường trong thực tiễn sản xuất và cũng trên cơ sở đó nâng cao thêm một bước nhận thức bảo vệ môi trường cho CNVC và người lao động. Thông qua phong trào bảo vệ môi trường trong công ty, người lao động sẽ tự giác làm chủ trong việc ngăn ngừa giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường tại nơi mình làm việc và cũng ngăn ngừa sự ô nhiễm cho môi trường xung quanh công ty. Như vậy, giáo dục môi trường trong công ty sẽ góp phần mang lại những hiệu quả về bảo vệ môi trường và cũng mang lại nhiều lợi ích về kinh tế cho công ty như tạo ra những sản phẩm sạch có chất lượng cao, tăng thêm uy tín của sản phẩm đối với người tiêu dùng, môi trường lao động của công ty cũng được cải thiện hơn. 4.2.5 Giải pháp cải tiến quản lý và xử lý chất thải 4.2.5.1 Các giải pháp kỹ thuật và công nghệ xử lý nguồn gây ô nhiễm không khí Xử lý khí H2S H2S là một khí độc rất nguy hiểm, gây ảnh hưởng đến đường hô hấp và hệ thần kinh. Ở nồng độ thấp thì cảm thấy mùi của trứng thối nhưng ở nồng độ cao thì không còn phát hiện được nữa vì khứu giác đã bị tê liệt, rất dễ gây hiểm độc bất ngờ. Vì vậy cần đặc biệt quan tâm và đảm bảo cho môi trường làm việc cho công nhân. Đầu ra của hệ thống lọc bụi hiện hữu Tháp hấp phụ - phản ứng Quạt hút Quạt thổi Thải vào khí quyển Sau đây là công nghệ xử lý H2S được đề xuất: Hình 4.1 Công nghệ xử lý khí H2S Sau khi qua hệ thống lọc bụi túi vải hiện hữu, không khí có chứa H2S sẽ được cho qua tháp hấp phụ. Trong tháp hấp phụ này được bố trí các lớp hấp phụ là Fe2O3 hoặc Fe(OH)3 có chiều dày từ 0,3-0,5m và được bố trí thành 4 lớp. H2S trong khí thải sẽ phản ứng với Fe2O3 hoặc Fe(OH)3 để chuyển thành sunfit sắt theo các phản ứng sau: Fe2O3 + 3H2S = Fe2S3 + 3H2O 3H2S + 2Fe(OH)3 = Fe2S3 +H2O Phản ứng trên diễn ra tốt nhất trong điều kiện nhiệt độ 28 ÷ 30oC, độ ẩm vật liệu khoảng 30%. Hiệu quả của quá trình hấp phụ lên đến 99-99,9% tương ứng với 4 lớp vật liệu hấp phụ. Khí sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải vào môi trường (TCVN 5939-2005). Để giảm thiểu mùi hôi Đối với các loại khí thải đặc trưng (mùi cao su) của nhà máy: để giảm áp lực và tạo tinh thần thoải mái cho người lao động có thể khử mùi hôi bằng cách: Dùng chất khử trùng: dung dịch nước Javen, phun đều lên bề mặt (phun sương thì càng tốt), nên phun trước giờ làm việc khoảng 1h. Dùng chế phẩm khử mùi: phun sương Kết hợp cả 2: phun Javen trước rồi phun chế phẩm khử mùi sau. Để giảm lượng bụi phát sinh Đối với bụi phát sinh từ khâu nhập liệu: Xí nghiệp thay đổi quạt hút nhằm tăng lưu lượng hút lớn hơn so với quạt đang sử dụng để hút hết lượng khí thải phát sinh. Đối với bụi than phát sinh do vít tải hoạt động lâu ngày bị hở, ống nối mềm cũ bị rách, phần bịt bị hở sẽ được khắc phục bằng cách làm kín vít tải, thay ống nối mềm và tăng số lần bảo trì bảo dưỡng định kỳ của hệ thống này lên nhiều lần. Các nguồn gây ô nhiễm không khí rất đa dạng như khí thải do đốt nhiên liệu, hơi dung môi, mùi hôi, bụi … để pha loãng tới tiêu chuẩn cho phép có hai cách là tăng chiều cao ống khói và đưa khí sạch vào pha loãng đối với các trường hợp chiều cao ống khói là cố định. Thường xuyên tiến hành kiểm tra bảo trì bảo dưỡng thiết bị sản xuất Thường xuyên tiến hành kiểm tra bảo trì bảo dưỡng thiết bị xử lý khí thải 4.2.5.2 Các giải pháp kỹ thuật và công nghệ xử lý nguồn gây ô nhiễm nước Thường xuyên theo dõi vận hành hệ thống Thường xuyên bảo trì bảo dưỡng hệ thống, thiết bị xử lý Quản lý và xử lý chất thải rắn Khối lượng chất thải rắn của nhà máy là quá nhỏ để xây dựng nhà máy xử lý cục bộ tại nhà máy theo quan điểm kinh tế. Vì vậy phải thường xuyên kiểm tra công tác ký kết, thực hiện thu gom xử lý CTR của nhà máy với công ty có trách nhiệm thu gom, vận chuyển, xử lý. Phân loại rác là khâu quan trọng trong việc quản lý chất thải rắn, ảnh hưởng đến mức độ tái sử dụng và công nghệ xử lý. Tại nhà máy phải phân loại chất thải rắn thành các loại: rác kim loại, rác thủy tinh, rác khó phân hủy, dễ phân hủy bởi các sinh vật, rác cháy được và không cháy được. Tái sử dụng chất thải rắn và các hóa chất độc hại làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp khác là phương pháp giảm thiểu chất thải và tận dụng nguyên liệu VD: vụn sắt, nhôm… cho các lò nấu sắt nhôm, nhựa cho các ngành nấu nhựa thứ cấp khác. Rác thải sinh hoạt là loại rác thải ra do hoạt động của công nhân và dịch vụ, xử lý rác thải sinh hoạt có thể xử lý theo các phương pháp xử lý rác bình thường hoặc thải bỏ theo đường thu gom thải bỏ của tổ chức quản lý chất thải sinh hoạt địa phương. 4.2.6 Giải pháp về sản xuất sạch hơn SXSH có ý nghĩa đối với công ty, nó giúp công ty tăng lợi nhuận, giảm chất thải. Các lợi ích này có thể tóm tắt như sau: Giảm chi phí sản xuất : SXSH giúp làm giảm việc sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, năng lượng trong quy trình sản xuất, thông qua việc sử dụng nguyên vật liệu và năng lượng một cách hiệu quả hơn. Ngoài ra khi áp dụng SXSH còn có nhiều khả năng thu hồi và tái tạo, tái sử dụng các phế phẩm, tiết kiệm được nguyên vật liệu đầu vào và chi phí xử lý. Giảm chi phí xử lý chất thải: SXSH sẽ làm giảm khối lượng nguyên vật liệu thất thoát đi vào dòng thải và ngăn ngừa ô nhiễm tại nguồn, do đó sẽ làm giảm khối lượng và tốc độ độc hại của chất thải cuối đường ống vì vậy chi phí liên quan đến xử lí chất thải sẽ giảm và chất lượng môi trường của công ty cũng được cải thiện. Cơ hội thị trường mới được cải thiện Nhận thức về các vấn đề môi trường của người tiêu dùng ngày càng tăng, tạo nên nhu cầu về các sản phẩm xanh trên thị trường quốc tế. Điều này mở ra một cơ hội thị trường mới và sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao với giá thành cạnh tranh hơn nếu tập trung nổ lực vào SXSH. SXSH sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000, chứng chỉ ISO 14000 mở ra một thị trường mới và khả năng tiếp cận thị trường xuất khẩu tốt hơn. Cải thiện hình ảnh Công ty SXSH phản ánh bộ mặt công ty. Khi công ty áp dụng SXSH sẽ được có cái nhìn thiện cảm hơn vì đã quan tâm đến vấn đề môi trường . Tiếp cận các nguồn tài chính tốt hơn Các dự án đầu tư cho SXSH bao gồm các thông tin về tính khả thi về mặt kỹ thuật, kinh tế và môi trường. Đây là cơ sở cho việc tiếp nhận các hỗ trợ của ngân hàng hoặc các quỹ môi trường. Các cơ quan tài chính quốc tế đã nhận thức rõ các vấn đề bảo vệ môi trường và xem xét các đề nghị vay vốn từ gốc độ môi trường. Môi trường làm việc tốt hơn Bên cạnh các lợi ích kinh tế và môi trường, SXSH còn cải thiện các vấn đề an toàn, sức khỏe nghề nghiệp cho nhân viên. Các điều kiện làm việc thuận lợi làm tăng ý thức và thúc đẩy nhân viên quan tâm kiểm soát chất thải tránh lãng phí gây ô nhiễm làm mất mỹ quan và ảnh hưởng đến sức khỏe người sản xuất. Tuân thủ các quy định, luật môi trường tốt hơn SXSH có ý nghĩa đối với môi trường đồng thời dể dàng đáp ứng, thỏa mãn các tiêu chuẩn, quy định của luật môi trường đã ban hành. Các biện pháp SXSH cụ thể được đề xuất áp dụng cho công ty bao gồm: Một số giải pháp về những thay đổi trong vận hành nhằm giảm sự phát sinh ra chất gây ô nhiễm được liệt kê như sau: Giảm tiêu hao nguyên vật liệu và sự mất mát sản phẩm bằng các biện pháp chống thất thoát do trán, rò rỉ; Kiểm tra các bộ phận trước khi chúng được vận hành để giảm thiểu các phế phẩm; Tách riêng các chất thải để tăng cường khả năng thu hồi hoặc tái sinh; Tối ưu hóa các thông số vận hành như: nhiệt độ, áp suất, thời gian phản ứng,... để giảm bớt các sản phẩm phụ thuộc hoặc phát sinh chất thải; Tăng cường công tác huấn luyện nhân viên về giảm thiểu chất thải; Đánh giá nhu cầu từng bước vận hành và loại trừ các bước không cần thiết; Thu hồi các vật liệu bị tràn hay thất thoát để sử dụng lại; Cải thiện công tác quản lý kiểm kê nguyên vật liệu và sản phẩm để tránh hư hỏng và quá hạn; Cải thiện chu kỳ bão dưỡng để tránh tổn thất do hư hỏng máy móc, thiết bị; Tắt điện, khóa nước cẩn thận khi không sử dụng. Ngăn ngừa việc thất thoát và chảy tràn: giảm thiểu lượng chất thải phát sinh do chảy tràn và thất thoát xảy ra lúc đầu. Tách riêng các dòng chất thải: sự tách riêng tại nguồn có thể giảm bớt lượng chất thải nguy hại. Rèn luyện nhân sự: các công nhân đóng vai trò chủ chốt. Một chiến dịch hiệu quả nhằm giảm thiểu chất lượng chất thải sinh ra đòi hỏi phải được kết hợp với một chương trình huấn luyện nhân viên có hiệu quả, chỉ dẫn nhân viên phải làm thế nào để phát hiện ra sự rò rỉ, tràn hay thất thoát nguyên vật liệu. Những người vận hành quá trình và các nhân viên bảo trì cần phải được tập huấn bổ sung chuyên sâu về các phương pháp ngăn ngừa ô nhiễm. Bảo toàn năng lượng nhiệt: điều chỉnh tỷ lệ không khí và nhiên liệu tối ưu cho nồi hơi và lò hơi, tiến hành bảo trì định kỳ nhằm giảm sự thất thoát. Bảo toàn năng lượng điện: thực hiện các phương pháp quản lý nội tại như tắt hết các thiết bị và đèn khi không sử dụng đến, đặt các đầu dẫn không khí lạnh và máy điều hòa không khí ở những nơi có bóng râm, cải thiện việc điều tra dầu bôi trơn cho các thiết bị có gắn motor, đặt chế độ giờ và nhiệt nhằm kiểm soát tốt hơn nhiệt và độ mát. Thay đổi nguyên vật liệu đầu vào Thay đổi hẳn nguyên vật liệu có tính độc hại cao bằng những nguyên vật liệu có tính độc hại thấp hơn hoặc không độc hại. Làm sạch nguyên vật liệu thô trước khi sử dụng để giảm thiểu lượng chất thải sinh ra. Tái chế và tái sử dụng Đối với rác thải sinh hoạt, lựa ra giấy, bao nilon, lọ thủy tinh… để bán cho các cơ sở có nhu cầu sử dụng để tái chế. Đối với các loại phế phẩm cao su thải, cao su không đạt chất lượng sẽ được tái sử dụng và tái chế thành sản phẩm hay phụ phẩm. Đối với xỉ tro ướt, bụi tro và bánh bùn xử lý khí thải chứa lưu hùynh có thể vận chuyển đến các nhà máy gạch làm nguyên liệu để sản xuất gạch hoặc nguyên vật liệu làm đường. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận Từ lâu Casumina đã trở thành một trong những thương hiệu sáng giá trên thị trường sản xuất săm lốp Việt Nam. Góp phần vào sự thành công đó là những cố gắng, nỗ lực của các xí nghiệp thành viên trong đó có xí nghiệp Casumina Bình Dương. Không những góp phần vào sự phát triển kinh tế – xã hội chung của đất nước nói chung mà còn góp phần tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Bình Dương nói riêng theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế nào cũng đồng nghĩa với việc tác động, gây ảnh hưởng xấu vào môi trường tự nhiên Trên cơ sở khảo sát và đánh giá hiện trạng môi trường và quản lý môi trường tại nhà máy Casumina Bình Dương, đề tài đã đưa ra các vấn đề: Tổng quan về môi trường của nhà máy, qua đó cho thấy môi trường nhà máy tương đối sạch, các hoạt động sản xuất chưa gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường xung quanh. Hiện trạng quản lý môi trường ở nhà máy, để nhận thấy công tác quản lý môi trường, kiểm soát nguồn gây ô nhiễm là việc làm cần thiết và cần phải có biện pháp quản lý thích hợp mới mang lại kết quả mong muốn. Đánh giá hiện trạng quản lý môi trường ở nhà máy, để thấy được công tác quản lý môi trường đã thực sự mang lại hiệu quả tích cực cho doanh nghiệp cũng như cho môi trường. Đồng thời cũng nêu lên được những thuận lợi và khó khăn còn tồn động trong công tác quản lý để đưa ra hướng đề xuất hợp lý. Đề xuất một số biện pháp, giải pháp cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác quản lý môi trường ở nhà máy về phương diện kinh tế cũng như quản lý môi trường. Đề tài cũng đã nêu lên được tầm quan trọng của việc cải thiện nhận thức bảo vệ môi trường. Chỉ khi việc bảo vệ môi trường xuất phát từ trong tâm thì việc thực hiện nó cũng trở nên dễ dàng như là làm điều đó vì chính cuộc sống của chúng ta vậy. Kiến nghị Để công tác quản lý môi trường ở các doanh nghiệp, nhà máy, xí nghiệp đạt được hiệu quả đòi hỏi phải có những nổ lực hết sức của các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, đồng thời việc quản lý cần phải đặt ưu tiên cao nhất cho cách phòng ngừa các rủi ro và tác động tiêu cực đến môi trường. Tuy nhiên cách quản lý này có thể phải đòi hỏi một sự đầu tư ban đầu khá lớn, song hiệu quả mà nó mang lại lâu dài là rất lớn. Do đó việc cân nhắc kỹ lưỡng để lựa chọn một giải pháp phù hợp với tình hình thực tế là rất cần thiết. Các nhà quản lý cần phải đặt ra cho mình một mục tiêu phải đạt được đối với công tác quản lý môi trường tại nhà máy mình, đồng thời phải tuyên truyền, vận động cộng đồng thể hiện mối quan tâm của mình đến vấn đề bảo vệ môi trường Bên cạnh đó cần nâng cao kiến thức cho mọi thành viên trong công ty về vấn đề bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động tuyên truyền, tập huấn, giáo dục, thi đua …về khía cạnh môi trường. Tuyên dương khen thưởng những cá nhân, tập thể thực hiện tốt, tạo động lực tinh thần phấn đấu của tất cả mọi người giúp cải thiện được vấn đề ô nhiễm môi trường trong nhà máy.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKhoa luan TN.doc
  • docnhan xet GVHD.doc
  • docnhiem vu DA.doc
  • docPhan phu.doc
  • docTHIET KE DIA CD.doc
  • docTrang bìa (1).doc
Tài liệu liên quan