Khảo sát hoạt động của máy phát điện công suất 2 kVA sử dụng nhiên liệu biogas được ủ từ phân heo
Nứớc ta là nước có nền nông nghiệp lâu đời, người nông dân chúng ta thường
sử dụng phân chuồng bón cho cây trồng, làm thức ăn cho cá
Ngoài ra, khi ủ phân heo và phân bò bằng cách lên men vi sinh vật trong điều kiện yếm khí sẽ cho lượng khí metan rất lớn, lượng khí metan này có thể tạo ra nguồn năng lượng lớn để thay thế nguồn năng lượng truyền thống, giảm thiểu chi phí điện năng.
Việc tái sử dụngnguồn khí thải sinh học chạy máy phát điện còn góp phần hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường do các khí thải từ các động cơ nổ gây ra. Đây là một hướng nghiên cứu đầy hứa hẹn nhiều triển vọng ứng dụng rộng rãi, mang lại lợi ích kinh tế, cung cấp nguồn năng lượng sạch cho vùng sâu vùng xa mà điện lưới quốc gia chưa vươn tới.
54 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1992 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Khảo sát hoạt đọng của máy phát điện công suât 2KVA sử dụng nhiên liệu biogas ủ từ phân heo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đặt trên 7.000 túi các loại). Loại hầm này hiện nay phát triển rộng rãi nhiều nơi do
dạng hầm này lắp đặt nhanh giá lại rẽ thu hồi vốn trong vòng 1 năm.
2.1.6. Tiềm năng và ý nghĩa của biogas [1]
a. Tiềm năng
Theo thống kê sơ bộ của tổng cục thống kê Việt Nam, trong năm 2005 cả nƣớc
có trên 119.586 trang trại chăn nuôi.
Miền bắc
- Lƣợng khí biogas lấy đƣợc từ lợn ở miền bắc
13.241.900 con 2,44 kg phân/ngày/con =32.310.236 kg phân/ ngày
32.310.236 kg phân/ ngày 0,04 =1.453.960,62 m3 gas/ngày
(1 kg phân lợn ủ trong 45 ngày sẽ phát sinh 0,045 m3 gas)
- Lƣợng khí biogas lấy đƣợc từ bò và trâu ở miền bắc
3.411.000 con 14 kg phân/ngày/con =47.754.000 kg phân/ngày
47.754.000 kg phân/ngày 0.036 =1.719.144 m3 gas /ngày
(1kg phân bò hoặc trâu ủ yếm khí trong 50 ngày sẽ phát sinh 0.036 m3)
Tổng lƣợng khí biogas thu đƣợc từ lợn, bò và trâu ở miền bắc.
1.453.960,62 m
3
gas/ngày + 1.719.144 m3 gas/ngày =1.865.104,62 m3 gas/ngày.
Miền trung
- Lƣợng khí biogas lấy đƣợc từ lợn ở miền trung
7.746.500 con 2,44 kg phân/ngày/con = 18.901.460 kg phân/ngày
18.901.460 kg phân/ngày 0.045 =850.565,7 m3 gas/ngày
- Lƣợng khí biogas lấy đƣợc từ trâu và bò ở miền trung
3.697.000 con 14 kg phân/ngày/con =51.758.000 kg phân/ngày
51.758.000 kg phân/ngày 0.036 = 1.863.288 m3 gas/ngày
Tổng lƣợng khí biogas thu đƣợc từ lợn, bò và trâu ở miền trung
850.565,7 m
3
gas/ngày + 1.863.288 m3 gas/ngày = 2.713.853,7 m3 gas/ngày
10
Miền nam
- Lƣợng khí biogas lấy đƣợc từ lợn ở miền nam
6.446.600 con 2,44 kg phân/ngày/con = 15.729.704 kg phân/ngày
15.729.704 kg phân/ngày 0.045 = 707.836,68 m3 gas/ngày
- Lƣợng khí biogas lấy từ phân bò và trâu ở miền nam
1.362.100 con 14 kg phân/ngày/con =19.69.400 kg phân/ngày
19.69.400 kg phân/ngày 0,036 = 686.498,4 m3 gas/ngày
Tổng lƣợng khí biogas thu đƣợc từ lợn, bò và trâu ở miền nam
707.836,68 m
3
gas/ngày + 686.498,4 m3 gas/ngày = 1394335,08 m3 gas/ngày
Tổng lƣợng khí biogas thu đƣợc từ lợn, bò và trâu ở miền nam
Tổng lƣợng biogas thu đƣợc cả nƣớc là:
= 1.865.104,62 + 2.713.853,7 + 1.394.335,08 = 5.973.293,4 m
3
gas/ngày
Thực tế 1 m3 biogas ở áp suất 1atm, nhiệt độ 280C, có thể làm nguồn thắp sáng
từ 60 – 100 W trong 6 giờ, nấu ăn đƣợc 3 bữa ăn cho 5 – 6 ngƣời và thay thế cho
nhiên liệu tƣơng đƣơng với 1,15 lít xăng .
Vì vậy, nếu tận dụng thu gồm tất cả chất thải các trại chăn nuôi lợn, bò và trâu
trên cả nƣớc thì có thể cho ta lƣợng khí biogas trong ngày quy ra nhiên liệu xăng là:
5.973.293,4 m
3
gas/ngày 1,15 6.869.287,41 lít xăng/ngày. Từ đó cho thấy, tiềm
năng biogas ở nƣớc ta rất lớn.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Với việc sử dụng động cơ chạy bằng biogas có ý nghĩa rất to lớn trong đời
sống thực tiễn ở vùng nông thôn trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng.
Sử dụng rộng rãi động cơ chạy bằng biogas sẽ giảm đƣợc một lƣợng chi phí rất lớn
trong việc mua nhiên liệu truyền thống. Nhiên liệu truyền thống ngày càng cạn kiệt
dẫn đến một lúc nào đó sẽ không còn khai thác đƣợc nữa. Trong khi đó, nhiên liệu
biogas thu đƣợc từ sự phân hủy phân động vật, thực vật, rác thải…thì vô tận. Ngoài
ra, việc sử dụng nhiên liệu biogas còn giảm đáng kể lƣợng khí thải thoát ra từ động
cơ so với nhiên liệu truyền thống, đảm bảo cho môi trƣờng xanh sạch.
11
2.2. Tình hình nghiên cứu biogas trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Tình hình trong nƣớc
Các nhà khoa học ở Phân viện Kỹ thuật công binh (Bộ Quốc phòng) phối
hợp với Trung tâm Nhiệt - Thủy - Khí - Động học trƣờng Đại học Bách khoa Hà
Nội vừa thực hiện thành công công trình sử dụng khí sinh học chạy máy phát điện
công suất nhỏ, phục vụ các hộ gia đình, trang trại chăn nuôi và làng nghề… So sánh
nhiệt lƣợng hữu ích của 1 m3 khí sinh học tƣơng đƣơng với 0,96 lít dầu, bằng 4,7
kW điện, gần 4,4 kg củi gỗ và hơn 6 kg rơm rạ[8]
GS.TSKH Bùi Văn Ga, giám đốc đại học Đà Nẵng, đƣợc TS Nhan Hồng
Quang (Phân viện Bảo hộ lao động và Bảo vệ môi trƣờng miền Trung Tây Nguyên)
triển khai tại xã Hoà Ninh, huyện Hoà Vang. Nhóm nghiên cứu đã chuyển đổi thành
công động cơ máy phát điện chạy bằng diesel sang chạy bằng khí biogas đã qua xử
lý[11].
Anh Võ Thanh Phong năm 2005 cải tiến động cơ ôtô hết thời kỳ sử dụng để
sản xuất ra máy phát điện chạy bằng khí mê tan. Đến giữa năm 2007 anh đã lắp đặt
đƣợc trên 100 máy phát điện mini công suất từ 10 – 30 kW.
Gia đình anh Đặng Đức Binh ở xã Xuân Quan, Văn Giang, Hƣng Yên mua
một máy phát điện 3kW về thay bình xăng, chỉ cần dùng các túi nilông để chứa gas
dẫn vào máy phát điện, máy khởi động và phát điện bình thƣờng nhƣ dùng xăng và
đã phục vụ sinh hoạt từ bóng đèn, quạt, tivi đến máy bơm nƣớc, đun nấu, sƣởi ấm
cho lợn và các tiện nghi khác đƣợc hoạt động hết công suất mà điện vẫn ổn định[14]
2.2.2. Tình hình ngoài nƣớc[5]
Việc nghiên cứu và ứng dụng Biogas đã xuất hiện từ lâu. Phát triển mạnh
nhất là ở các nƣớc Trung Quốc, Ấn Độ, Thụy Điển, Đức, Đan Mạch …
Ở Trung Quốc, tổng sản lƣợng biogas của cả nƣớc là 2000 triệu m3/năm.
biogas chủ yếu đƣợc sử dụng và mục đích đun nấu, thắp sáng hay chạy các động cơ
phát điện. Cho đến năm 1979, Trung Quốc đã có 301 trạm phát điện nhỏ sử dụng
biogas.
Ở Ấn Độ, chƣơng trình năng lƣợng và và nƣớc sạch nông thôn đã đƣợc triển
khai từ những năm 90 của thế kỷ trƣớc. Hàng năm có khoảng 200.000 hộ gia đình
12
Ấn Độ chuyển từ sử dụng năng lƣợng củi đốt sang sử dụng biogas. Cho đến nay Ấn
Độ đã có đến hơn 2.000.000 trạm biogas.
Ở Đức, tốc độ xây dựng các công trình khí sinh học tăng từ 100 thiết bị/ năm
trong những năm 1990 lên tới 200 thiết bị/năm vào năm 2000. Hầu hết các công
trình có thể tích phân hủy từ 1000 tới 1500 m3, công suất khí 100 tới 500 m3. Có
trên 30 công trình quy mô lớn với thể tích phân hủy từ 4000 tới 8000 m3. Khí sinh
học sinh ra đƣợc sử dụng để cung cấp cho các tổ máy đồng phát nhiệt và điện có
công suất điện là 20, 150, 200, và 500 kWe. Tới cuối năm 2002, đã có trên 1200
công trình khí sinh học, góp 1,7% sản lƣợng điện từ năng lƣợng tái tạo[6].
Ở Châu Âu, ngƣời ta đã chế tạo các loại động cơ chạy bằng biogas sản xuất
chủ yếu từ các nhà máy xử lý chất thải, các loại động cơ hai kỳ (n=400-1250
vòng/phút), công suất 42 HP, các loại động cơ tốc độ cao, đa xylanh của hãng
Cantebury có thể cho công suất lên đến 105 KWh ở Anh, Đức, một số sản phẩm đã
đƣợc ứng dụng rộng rãi ra thực tế nhƣ tàu lửa chạy bằng biogas ở Thụy Điển, xe hơi
Hybrid bán rất chạy ở Mỹ … Các giải pháp động cơ lƣỡng nhiên liệu (Biogas –
Diesel) cũng đã đƣợc nghiên cứu và ứng dụng ở Đan Mạch, Đức, Thụy Điển …
2.3. Sơ lƣợt vài nét về động cơ máy 2 kVA [1].
Máy phát điện 2KVA đang khảo sát là một động cơ đốt trong, động cơ 4 kỳ có
thể hoạt động tốt cả 2 loại nhiên liệu xăng hay biogas.
Nguyên lý hoạt động của máy nhƣ sau
2.3.1. Khái niệm động cơ đốt trong bốn kỳ
Là động cơ mà một chu kỳ hoàn thành trong 4 hành trình. Nói cách khác,
piston phải chạy lên xuống 4 lần và trong 4 hành trình của piston chỉ có một hành
trình sinh công. Trong mỗi chu kỳ của động cơ đốt trong xảy ra 4 quá trình liên tiếp
nhau: Kỳ nạp, kỳ nén, kỳ nổ, kỳ xả.
Kỳ nạp: Piston đi từ ĐCT đến ĐCD; xupap hút mở cho phép hút môi chất
vào trong xylanh.
Kỳ nén: Cả hai xupap hút và xả đều đóng kín, piston đi từ ĐCD đến ĐCT.
Môi chất bên trong xylanh bị nén; dẫn đến áp suất, nhiệt độ trong xylanh
tăng nhanh.
13
Kỳ nổ: Cả hai xupap vẫn đóng kín. Khi piston ở gần ĐCT môi chất bên trong
xylanh bị đốt cháy, sinh công và toả nhiệt, áp suất và nhiệt độ tăng vọt lên rất
cao đẩy piston đi xuống sinh ra công làm quay trục khuỷu. Ở động cơ 4 kỳ
thì kỳ nổ là kỳ sinh công duy nhất.
Kỳ xả: Xupap xả mở, piston đi từ ĐCD đến ĐCT đẩy toàn bộ lƣợng khí đã
cháy ra ngoài xylanh. Kết thúc một chu trình của động cơ. Sau đó piston tiếp
tục đi xuống lặp lại kỳ hút. Cứ nhƣ vậy động cơ vận hành liên tục.
Kỳ nạp Kỳ nén Kỳ nổ Kỳ xả
Hình 2.1: Các kỳ của động cơ đốt trong 4 kỳ
2.3.2. Cấu tạo động cơ đốt trong
2.3.2.1. Bộ phận phát lực
Có nhiệm vụ biến áp lực của khí thể cháy trong xylanh thành mômen quay
của trục khuỷu động cơ để dẫn động máy công tác. Nhóm chi tiết phát lực
bao gồm
Nhóm piston: Chuyển động tịnh tiến trong xylanh, chịu tác dụng trực
tiếp của lực khí thể trong xylanh và truyền lực tác động này lên thanh
truyền, trục khuỷu và bánh đà để mang ra ngoài. Nhóm piston bao gồm
Piston: Là chi tiết chịu lực tác dụng trực tiếp áp lực khí thể trong buồng
cháy va truyền lực tác dụng đó qua thanh truyền và trục khuỷu. Cùng với
secmăng, xylanh và nắp máy, piston tạo thành buồng khí chứa môi chất
công tác
14
Secmăng: Có nhiệm vụ bao kín buồng xylanh ngăn dầu bôi trơn vào
buồng xylanh trong quá trình động cơ hoạt động và bơm dầu lên bôi trơn
thành xylanh.
Chốt piston: Là chi tiết nối piston với thanh truyền và truyền lực tác
dụng của khí thể từ piston xuống thanh truyền. Chốt piston thƣờng có cấu
tạo hình trụ rỗng và đƣợc lắp lỏng với bệ chốt piston và đầu nhỏ thanh
truyền
Thanh truyền: Là chi tiết trung gian, trong đó đầu nhỏ lắp ghép với
piston, đầu lớn liên kết với chốt khuỷu. Thanh truyền có nhiệm vụ truyền
lực tác dụng từ piston đến trục khuỷu.
Nhóm trục khuỷu – bánh đà:
Trục khuỷu: Có nhiệm vụ nhận lực tác dụng từ thanh truyền, biến
thành moment quay để kéo máy công tác.
Bánh đà: Có nhiệm vụ tích trữ công dƣ và phát triển năng lƣợng giúp
cho trục khuỷu quay đều, tạo sự êm dịu cho động cơ.
2.3.2.2. Bộ phận đánh lửa
Bộ chia điện: Nhiệm vụ của bộ chia điện là phân điện áp đến từng bugi
theo đúng thứ tự xilanh vào đúng thời điểm, để có thể bật tia lửa đốt cháy
hòa khí vào cuối kỳ nén. Bộ chia điện có thể đƣợc dẫn từ trục khuỷu hoặc
trục cam. Đối với động cơ khảo sát đầu ra của bộ chia điện đƣợc nối với
4 bugi tƣơng ứng ở từng xilanh. Thứ tự các bugi tƣơng ứng với một vòng
quay bộ chia điện là 1-3-4-2, tƣơng ứng với thứ tự nổ của động cơ.
Bôbin: Là một biến thế, gồm hai cuộn dây; với số vòng khác nhau cùng
quấn trên cùng một lõi sắt từ. Số vòng dây của cuộn thứ cấp nhiều hơn
gấp nhiều lần số vòng của cuộn sơ cấp. Khi xuất hiện điện áp biến thiên
từ cuộn sơ cấp, sinh ra từ trƣờng biến thiên trong lõi sắt từ, từ trƣờng biến
thiên này xuyên qua cuộn thứ cấp và sinh ra dòng điện trong cuộn thứ
cấp.
Nhiệm vụ của Bôbin là tạo ra điện áp rất cao, khoảng 45-50 kV. Ở
mức điện áp này có thể tạo ra tia lửa điện phóng qua khe hở nhỏ khoảng 2
15
mm, kèm theo nhiệt và tiếng nổ. Điện áp cao sinh ra từ bôbin đƣợc dẫn
đến bộ chia điện thông qua các dây dẫn đƣợc cách ly cao áp.
Bugi: Nhiệm vụ là tạo ra tia lửa điện nhờ khoảng hở giữa hai cực của
bugi. Khi xuất hiện tia lửa, sinh ra nhiệt độ cao và làm bốc cháy hòa khí
ngay giữa khoảng hở này Sau khi cháy, màng lửa tiếp tục lan rộng ra
khắp buồng cháy. Nhƣ vậy hòa khí đã đƣợc đốt cháy.
2.3.2.3. Bộ phận phân phối khí
Có cấu tạo gồm nhiều bộ phận nhƣng quan trọng nhất là các phần sau
Xupap: Có nhiệm vụ đóng mở các cửa nạp và cửa xả. Cấu tạo xupap
gồm 3 phân chính: tán xupap, thân xupap và đuôi xupap.
Đũa đẩy: Dùng trong hệ thống phân phối khí có xupap treo. Đũa đẩy có
nhiệm vụ truyền lực từ con đội đến đòn bẩy.
Con đội: Gồm có phần thân để dẫn hƣớng và phần mặt tiếp xúc với cam
phân phối khí. Thân con đội có dạng hình trụ còn phần tiếp xúc có nhiều
dạng khác nhau. Con đội có nhiệm vụ nhận lực trực tiếp từ cam truyền
đến đũa đẩy hay đuôi xupap để đóng mở xupap.
Đòn bẩy: Là chi tiết truyền lực trung gian một đầu tiếp xúc với đũa đẩy,
một đầu tiếp xúc với đuôi xupap. Khi trục cam nâng con đội lên, đũa đẩy
đẩy vào một đầu của đòn bẩy đi lên, đầu kia đòn bẩy nén lò xo xupap
xuống và mở xupap.
Trục cam: Có nhiệm vụ dẫn động xupap đóng mở theo một trình tự nhất
định.
2.3.2.4. Bộ phận nhiên liệu
Hệ thống nhiên liệu của động cơ đang khảo sát sử dụng phƣơng pháp hoà trộn
trƣớc bao gồm các chi tiết: Bình chứa, các ống dẫn, lọc, bơm nhiên liệu, bộ chế hòa
khí… Tuy nhiên ở hệ thống nhiên liệu quan trọng nhất là bộ chế hoà khí. Bộ chế
hòa khí có nhiệm vụ tạo ra hỗn hợp đồng nhất giữa nhiên liệu và không khí theo
một tỉ lệ thích hợp nhằm giúp cho hỗn hợp này đƣợc cháy hoàn toàn.Thông thƣờng
tỉ lệ hỗn hợp đƣợc tính bằng tỉ lệ khối lƣợng giữa nhiên liệu và không khí. Đối với
động cơ xăng tỉ lệ này là 1:14,7 nhƣng đối với động cơ chạy bằng biogas thì tỉ lệ
này là 1:12,5 [4 ].
16
Các bộ phận chính của bộ chế hoà khí
Bơm giữ mực: Nhiệm vụ của bình giữ mực là tích trữ một lƣợng xăng
trong nó nhằm đảm bảo cho bộ chế hoà khí làm việc ổn định. Trong bình
giữ mực có hệ thống phao, kết cấu của hệ thống phao cho phép đảm bảo
nhiệm vụ của bình giữ mực. Khi mực xăng hạ thấp xuống, phao hạ
xuống, đồng thời mở van kim cho phép xăng chảy vào trong bình giữ
mực; khi mực xăng trong bình dâng cao, phao đƣợc nâng lên, van kim
đóng lại ngăn không cho xăng tiếp tục chảy vào.
Mạch tốc độ thấp sơ cấp: Nhằm cung cấp nhiên liệu cho động cơ khi
làm việc ở chế độ ít tải
Mạch tốc độ cao sơ cấp: Có nhiệm vụ cung cấp nhiên liệu cho động cơ
khi làm việc ở chế độ tải vừa và nặng.
Mạch tốc độ thấp thứ cấp: Giúp cho động cơ không bị giật trong quá
trình tăng tốc.
Mạch tốc độ cao thứ cấp: Cung cấp thêm nhiên liệu cần thiết cho động
cơ khi chuyển từ chế độ làm việc vừa sang tải nặng.
Hình 2.2. Sơ đồ bộ chế hòa khí
17
2.3.3. Cấu tạo động cơ đã đƣợc chuyển đổi sang sử dụng nhiên liệu biogas
Về cơ bản động cơ sử dụng nhiên liệu biogas cũng là một động cơ đốt trong
nhƣng đã đƣợc chuyển đổi và thêm vào một số bộ phận cho phù hợp với đặc tính
của biogas. Cụ thể nhƣ sau.
Hệ thống nhiên liệu: giữ nguyên bộ chế hoà khí, lắp thêm bộ trộn để sử
dụng gas. Bộ trộn đƣợc lắp vào phía trƣớc của bộ chế hoà khí và sử dụng phƣơng
pháp hòa trộn trƣớc. Nhiên liệu và không khí đƣợc hòa trộn hình thành hòa khí
trƣớc khi hút vào động cơ. Bộ trộn có nhiệm vụ hòa trộn không khí và biogas thành
một hỗn hợp có tỉ lệ thích hợp với từng chế độ làm việc của động cơ. Nhƣ vậy động
cơ vừa có thể chạy bằng nhiên liệu xăng cũng nhƣ biogas. Ngoài ra còn có thêm hệ
thống điều khiển tự động chuyển mạch nhiên liệu từ xăng (khi khởi động) sang
biogas (khi động cơ đã đạt nhiệt độ).
Hệ thống đánh lửa: giữ nguyên kết cấu, có trích đƣờng tín hiệu xung NE
đƣa vào mạch điều tốc điện tử.
Hệ thống làm mát: lắp thêm két nƣớc
Bộ điều tốc điện tử: Có tác dụng điều chỉnh tốc độ làm việc của động cơ. Bộ
điều tốc điện tử dùng động cơ bƣớc trực tiếp điều khiển bƣớm ga, hoạt động liên tục
cùng với động cơ; vi mạch đƣợc chọn là AT89C2051.
18
2.3.4. Một số động cơ sử dụng biogas thƣờng gặp [1]
Về cơ bản động cơ sử dụng biogas là một loại động cơ đốt trong. Động cơ sử
dụng gas rất phổ biến trên thế giới. Chúng tôi xin trình bày một số loại động cơ sử
dụng biogas thƣờng gặp.
a. Động cơ sử dụng gas theo phƣơng pháp hòa trộn nƣớc, không có
buồng cháy phụ
Kết cấu động cơ gas sử dụng rất giống với động cơ xăng dùng chế hòa khí. Nhiên
liệu đƣợc hòa trộn bằng bộ trộn, đạt tỉ lệ hòa khí thích hợp trƣớc khi đƣợc hút vào
trong xilanh. Hỗn hợp khí và gas đƣợc đốt cháy nhờ tia lửa điện từ bugi.
b. Động cơ diesel gas
Đối với động cơ diesel-gas, tỷ số nén của động cơ này khá cao, bằng với tỷ số
nén của động cơ diesel. Lƣợng hỗn hợp gas và không khí khi vào xilanh đƣợc hình
thành trƣớc sau khi qua bộ trộn, hỗn hợp này rất nghèo. Do dó không thể tự cháy
kích nổ ở tỷ số nén cao. Sau đó một lƣợng diesel đƣợc phun vào trong xilanh và tự
bốc cháy. Lƣợng nhiên liệu này bốc cháy, mồi cho quá trình cháy của gas. Động cơ
sử dụng phƣơng pháp này chỉ dùng đƣợc với khí gas có thành phần khí metan cao.
Riêng đối với biogas thì không thể sử dụng đƣợc vì lƣợng CO2 có trong biogas cao
vƣợt mức cho phép.
Hình 2.3. Động cơ gas sử dụng
phƣơng pháp hòa trộn trƣớc
19
Hình 2.4. Động cơ diesel – gas
Hình 2.5. Động cơ gas sử dụng phƣơng pháp hòa trộn trƣớc có
buồng cháy phụ
c. Động cơ gas sử dụng theo phƣơng pháp hòa trộn trƣớc, có buồng cháy
phụ
Động cơ gas loại này có sử dụng phƣơng pháp hòa trộn trƣớc là bộ trộn. Tuy
nhiên, để điều khiển đƣợc quá trình cháy tốt hơn, ngƣời ta hình thành hỗn hợp
nghèo trƣớc khi đƣa vào buồng cháy. Sau đó, một lƣợng nhiên liệu (xăng) đƣợc
phun vào buồng cháy phụ, làm mồi cho quá trình cháy chính của hỗn hợp gas.
20
Hình 2.6. Động cơ gas sử dụng phƣơng pháp
phun trên dƣờng ống nạp
d. Động cơ sử dụng gas theo phƣơng pháp hòa trộn sau
Đối với những động cơ sử dụng theo phƣơng pháp hòa trộn sau, gas đƣơc phun
với áp suất cao vào buồng cháy hoặc phun trên đƣờng ống nạp. Khi phun với áp
suất cao, gas ở áp suất cao chƣa kịp hóa hơi, giãn nở. Do đó nhất thiết phải có hệ
thống nhiên liệu thứ 2 làm nhiệm vụ mồi cho quá trình cháy chính của gas. Hệ
thống nhiên liệu này, có thể là xăng hoặc diesel, tạo ra một nhiêt độ ban đầu khá
lớn, giúp khí gas hóa hơi, giãn nở và dễ dàng bắt lửa khi cháy.
e. Động cơ gas phun trực tiếp trên đƣờng ống nạp
21
f. Động cơ gas diesel
Đối với động cơ này, trƣớc tiên gas đƣợc nén với áp suất cao (khoảng 350
bar) và đƣợc phun vào cuối kỳ nén của động cơ. Sau đó, một lƣợng nhỏ diesel, đƣợc
phun vào trong xilanh cùng với gas. Nhƣ vậy, với cách phun nhƣ trên, lƣợng gas
đƣợc đốt cháy hoàn toàn, mang lại hiệu suất nhiệt rất cao, tăng năng suất động cơ.
Nhìn chung, động cơ sử dụng gas rất đa dạng và rất phổ biến trên thế giới. Các
loại động cơ kể trên đƣợc thiết kế và chế tạo tối ƣu, chỉ sử dụng một loại nhiên liệu
là khí gas. Ở Việt Nam, các động cơ kể trên còn rất mới lạ và ít phổ biến. Do đó,
việc lựa chọn một động cơ nhƣ trên để phục vụ cho việc phát triển tiềm năng biogas
ở Việt Nam là không khả thi. Tuy nhiên, qua khảo sát hoạt động của các loại động
cơ nói trên, chúng tôi nhận thấy việc nghiên cứu chuyển đổi dựa trên nguyên tắc
hoạt động của loại động cơ sử dụng gas theo phƣơng pháp hòa trộn trƣớc, không có
buồng cháy phụ là khả thi nhất và có thể thực hiện đƣợc tại Việt Nam. Loại động cơ
này có cấu tạo nhƣ một động cơ xăng dùng bộ chế hòa khí rất ít phổ biến.
Hình 2.7. Động cơ gas – diesel
22
2.3.5. Khí thải của động cơ đốt trong
Khí thải của động cơ đƣợc thải từ xylanh đi ra môi trƣờng, ngoài các sản vật
cháy hoàn toàn CO2, H2O, N2, còn chứa các sản vật chƣa đƣợc cháy hoàn toàn, các
sản vật đƣợc phân giải từ sản vật cháy hoặc từ nhiên liệu.
Bảng 2.2. Hàm lƣợng các chất trong khí thải
2.3.5.1. Oxit cacbon (COx)
Có trong khí thải do thiếu oxy nên C không đƣợc cháy hoàn toàn. Đối với động
cơ xăng hoạt động với hoà khí đậm lƣợng CO có thể lên đến 10-12% thể tích sản
vật cháy. Ở động cơ diesel CO có thể lên đến 0,5%. Oxit cacbon ở nhiệt độ cao có
thể kết hợp với oxy tạo thành CO2. Chất này cùng với CFC là nguyên nhân chính
gây ra hiệu ứng nhà kính làm nhiệt độ trái đất tăng nhanh, ảnh hƣởng nghiêm trọng
đến môi trƣờng sống của con ngƣời. Chính vì thế hàm lƣợng oxit cacbon trong khí
xả của các loại động cơ luôn là một trong những vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu.
2.3.5.2. NOx , H2S và SO2
NOx gồm có NO và NO2 tồn tại ít chỉ khoảng vài mg/lít. H2S và SO2 có trong
khí thải động cơ dùng nhiên liệu có lƣu huỳnh. Lƣợng H2S thƣờng rất nhỏ không
đáng kể nhƣng lƣợng SO2 có thể lên đến 250 mg/m
3
. NOx cùng với H2S, SO2 khi
Các chất trong khí thải động cơ
Động cơ xăng Động cơ diesel
N2
O2
H2O (hơi nƣớc) % thể tích
CO2
CO
74-77 76-78
0,3-8,8 2-18
3,0-5,5 0,5-4
5,0-12 1-10
5,0-10 0,01-0,5
NOx
HC mg/l
OH
0-0,8 0,0002-0,5
0,2-3 0,009-0,5
0-0,2 0,001-0,009
Benzơpiren-3,4 kg/m3 10-20 0-10
Muội than g/m3 0-0,4 0,01-1,1
23
đƣợc thải vào không khí có thể bị biến đổi thành NO3
-
, SO4
2-
kết hợp với nƣớc
ngƣng tụ trong mây và rơi xuống thành mƣa acid ảnh hƣởng lớn đến đời sống của
động vật cũng nhƣ thực vật trên cạn. Nó làm mất cân bằng quá trình biến dƣỡng của
cơ thể sinh vật, gây ra một số bệnh cho cây trồng…
2.3.5.3. Các chất hydrocacbua
Chứa trong sản vật cháy dƣới dạng các chất CnHm. Sự độc hại của nó không
kém gì CO, một trong các chất trên là benzơpiren-3,4 rất dễ gây bệnh ung thƣ.
2.3.5.4. Các hợp chất của chì
Tồn tại trong khí xả của động cơ sử dụng xăng pha chì. Tác hại của các hợp
chất với chì cũng rất độc hại. Chì có cấu trúc tƣơng tự nhƣ canxi nên nó có thể đƣợc
hấp thụ vào tế bào thần kinh làm hỏng chức năng tổng quát của tế bào. Những
nghiên cứu gần đây cho thấy chì acetate có khả năng gây bệnh ung thƣ.
24
Chƣơng 3
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH THÍ
NGHIỆM
3.1. Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài
Đề tài đƣợc thực hiện từ tháng 3 đến tháng 8 tại trại heo gia đình anh Huỳnh
Công Bằng số 23/3 tổ 13, ấp Trung Lân, xã Bà Điểm, huyện Hóc Môn, Thành phố
Hồ Chí Minh và tại trại bò trƣờng Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Vật liệu và thiết bị sử dụng
Biogas đƣợc ủ từ phân heo.
Xăng A92.
Máy phát điện công suất 10 kVA.
Đồng hồ đo ampe, đo volt.
Máy đo khí xả.
Túi nhựa dẻo để trữ gas chiều dài 4,5 m, đƣờng kính 0,75 m.
Ống nhựa PVC có đƣờng kính 21 mm.
Bóng đèn loại 500 W, 300 W, 100 W.
Các dụng cụ khác nhƣ: Táp lô lớn, phích cắm điện, công tắc điện, kéo, kềm,
băng keo đen, dây điện…
3.3. Phƣơng pháp thí nghiệm
Thí nghiệm nhằm mục đích đo khả năng tải và mức độ gây ô nhiễm từ khí
thải của máy phát điện 2 kVA. Bố trí thí nghiệm nhƣ sau:
a. Giai đoạn 1: khảo sát đƣợc tiến hành chạy máy phát điện tại Hốc Môn bằng
nhiên liệu biogas ở chế độ không tải.
Chuẩn bị: lấy gas nhiên liệu cho chạy máy bằng cách cột kín hai đầu của túi
nylon, một đầu cố định và một đầu mang ống nhựa để dẫn khí vào máy phát
điện.
25
Tiến hành: Nối ống dẫn gas này vào lổ thoát gas của hầm biogas để trữ gas
vào túi. Kiểm tra túi, ống dẫn, van khóa…không để gas xì. Tính toán lƣợng gas
trong túi trữ theo kích thƣớc của túi bằng công thức sau:
Lƣợng gas (m3) = chiều dài túi x 3,14 (đƣờng kính túi/2)2
Bƣớc 1: Khảo sát nồng độ các loại khí thải, hiệu điện thế ở hai đầu ra
của máy phát điện khi hoạt động ở chế độ không tải có công suất nhỏ.
Thí nghiệm đƣợc ghi nhận 10 lần lặp lại ở 10 thời điểm khác nhau với khoảng
cách 7 ngày trong thời gian khảo sát.
Tiến hành:
Dùng ống dẫn gas từ túi trữ vào động cơ, khởi động máy điều chỉnh bƣớm
gas để máy hoạt động với công suất nhỏ có chế độ không tải từ máy phát
điện ra ngoài các thiết bị điện.
Dùng đồng hồ đo và ghi nhận hiệu điện thế giữa hai đầu ra của máy.
Cho đầu dò của máy đo khí xả vào ống bô của máy để đo nồng độ các loại
khí xả. Thời gian một lần đo là 30 giây. Ghi nhận kết quả đo đƣợc, thời gian
máy chạy hết lƣợng gas trong túi.
Bƣớc 2: Khảo sát nồng độ khí thải, hiệu điện thế của 2 đầu ra của máy
phát điện khi hoạt động ở chế độ không tải có công suất vừa
Cũng tiến hành thực hiện các giai đoạn nhƣ ở bƣớc 1 nhƣng thay vào đó máy
phát điện đƣợc điều chỉnh ở chế độ không tải với công suất vừa.
Bƣớc 3: Khảo sát nồng độ khí thải, hiệu điện thế của 2 đầu ra của máy
phát điện khi hoạt động ở chế độ không tải có công suất tối đa
Cũng tiến hành thực hiện các giai đoạn nhƣ ở bƣớc 1 nhƣng thay vào đó máy
phát điện đƣợc điều chỉnh ở chế độ không tải với công suất tối đa.
b. Giai đoạn 2: khảo sát đƣợc tiến hành chạy máy phát điện tại Hốc Môn
dùng nhiên liệu biogas ở chế độ có tải.
Chuẩn bị: Dùng ống dẫn gas nối vào động cơ của máy phát điện. Nối dây tải
điện vào các thiết bị gồm: 2 bóng đèn tròn công suất 500 W, 2 bóng 300 W, 4
bóng 100 W. Khởi động máy, lần lƣợt điều chỉnh bƣớm gas để máy hoạt động
ở các chế độ công suất nhỏ, vừa và cao.
26
Công suất nhỏ: tƣơng ứng tải 100 W (mở bóng đèn 100 W).
Công suất vừa: tƣơng ứng mức tải 1kW (lần lƣợt mở 1 bóng đèn 500 W,
300 W, 100 W, 100 W).
Công suất lớn: tƣơng ứng mức tải 1,6 kW (lần lƣợt mở 2 bóng 500 W, 1
bóng 300 W, 3 bóng 100 W).
Bƣớc 1: khảo sát nồng độ khí thải, hiệu điện thế của 2 đầu ra của máy
phát điện khi hoạt động ở chế độ có tải có công suất nhỏ
Tiến hành thí nghiệm: Thí nghiệm đƣợc ghi nhận 10 lần lặp lại ở 10 thời
điểm khác nhau với khoảng cách 7 ngày trong thời gian khảo sát.
Dùng ống dẫn gas từ túi trữ vào động cơ, khởi động máy điều chỉnh bƣớm
gas để máy hoạt động với công suất nhỏ có chế độ có tải từ máy phát điện ra
ngoài các thiết bị điện.
Dùng đồng hồ đo và ghi nhận hiệu điện thế giữa hai đầu ra của máy.
Cho đầu dò của máy đo khí xả vào ống bô của máy để đo nồng độ các loại
khí xả. Thời gian một lần đo là 30 giây. Ghi nhận kết quả đo đƣợc, thời gian
máy chạy hết lƣợng gas trong túi.
Bƣớc 2: khảo sát nồng độ khí thải, hiệu điện thế của 2 đầu ra của máy
phát điện khi hoạt động ở chế độ có tải có công suất vừa.
Cũng tiến hành thực hiện các giai đoạn nhƣ ở bƣớc 1 nhƣng nhƣng thay vào đó
máy phát điện đƣợc điều chỉnh ở chế độ có tải với công suất vừa.
Bƣớc 3: khảo sát nồng độ khí thải, hiệu điện thế của 2 đầu ra của máy
phát điện khi hoạt động ở chế độ có tải có công suất tối đa.
Cũng tiến hành thực hiện các giai đoạn nhƣ ở bƣớc 1 nhƣng thay vào đó máy
phát điện đƣợc điều chỉnh ở chế độ có tải với công suất tối đa.
c. Giai đoạn 3: khảo sát đƣợc tiến hành chạy máy phát điện tại trƣờng Đai
Học Nông Lâm bằng nhiên liệu xăng A92 ở chế độ không tải.
Các bƣớc chuẩn bị, tiến hành, khảo sát tƣơng tự nhƣ giai đoạn 1 và 2 nhƣng thay
nhiên liệu để máy sử dụng là xăng.
d. Giai đoạn 4: khảo sát đƣợc tiến hành chạy máy phát điện tại trƣờng Đai
Học Nông Lâm bằng nhiên liệu xăng A92 ở chế độ có tải.
27
Các bƣớc chuẩn bị, tiến hành, khảo sát tƣơng tự nhƣ giai đoạn 1 và 2 nhƣng thay
nhiên liệu để máy sử dụng là xăng.
28
Chƣơng 4
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
Qua thời gian tiến hành chạy máy bằng nhiên liệu xăng hoặc biogas cùng với
việc đo đạc, xử lý số liệu chúng tôi thu đƣợc những kết quả sau.
4.1. Ảnh hƣởng của tốc độ vận hành máy và nhiên liệu lên nồng độ khí thải,
hiệu điện thế và lƣợng nhiên liệu tiêu thụ ở chế độ không tải
Kết quả khảo sát đƣợc trình bày theo giá trị trung bình ở bảng 4.1.
Bảng 4.1. Ảnh hƣởng của tốc độ vận hành máy và nhiên liệu lên nồng độ khí
thải, hiệu điện thế và lƣợng nhiên liệu tiêu thụ ở chế độ không tải
Tốc độ
Loại nhiên
liệu
Thấp
(n=10)
Trung bình
(n=10)
Cao
(n=10)
Nhiên liệu tiêu
thụ
Xăng
(lít/giờ)
0,6 0,7 0,75
Gas (m
3/giờ) 1,0 1,2 1,5
Volt
Xăng 4,071 0,04 201,3 0,92 318,3 1,04
Gas 6,165 0,07 111,5 1,61 304,3 1,66
CO (% thể
tích)
Xăng 0,626 0,017 4,545 0,0098 5,262 0,008
Gas 0,303 0,007 2,266 0,017 1,169 1,144
HC (ppm)
Xăng 153,9 2,21 963,8 3,24 393,7 5,94
Gas 585,1 9,95 397,7 4,37 157,2 6,56
CO2 (% thể
tích)
Xăng 4,1 0,08 5,55 0,047 8,61 0,282
Gas 6,06 0,06 6,46 0,048 8,75 0,0778
O2 (% thể tích)
Xăng 11,015 0,032 11,443 0,034 8,768 0,510
Gas 14,008 0,078 11,361 0,112 8,578 0,0717
Xăng 2 0 1,86 0,009 1,354 0,0091
Gas 2 0 1,742 0,05 1,167 0,0318
NOx (ppm)
Xăng 0 0 27,28 0,128 19,9 0,133
Gas 0 0 28,9 0,143 26,76 0,143
29
Hàm lƣợng khí thải cho phép theo tiêu chuẩn Euro 1 và 2 của chỉ tiêu HC,
NOx và CO đƣợc trình bày ở bảng 4.2.
Bảng 4.2. Bảng tiêu chuẩn khí thải Euro 1 và Euro 2 đối với động cơ xăng [13]
Kết quả bảng 4.1 cho thấy khi chạy máy ở tốc độ càng cao thì lƣợng nhiên liệu
tiêu thụ càng nhiều, biogas tiêu tốn càng lớn. Vì khi đó bƣớm gas đƣợc mở rộng
làm hòa khí giữa nhiên liệu và không khí nhiều hơn, tốc độ đốt cháy nhiên liệu
nhanh hơn nhằm sinh công nhiều hơn để tăng tần số vòng quay của máy. Kết quả
mức tiêu thụ nhiên liệu tăng theo bƣớm gas mở rộng đƣợc cho thấy ở cả hai loại
nhiên liệu chạy bằng xăng hoặc biogas. Ở mức bƣớm gas có công suất thấp đã cho
thấy lƣợng nhiên liệu tiêu thụ bằng xăng là 1,0 lít xăng/giờ trong lúc đó ở biogas chỉ
là 0,6 m3/giờ. Do đó 1 lít xăng tiêu thụ tƣơng đƣơng với 0,6 m3 gas.
Trong lúc theo ghi nhận trƣớc đó 1,15 lít xăng tƣơng đƣơng với 1 m3. Nhƣ vậy so
với xăng lƣợng gas sinh học có mức tiêu thụ nhiên liệu ở công suất thấp của chế độ
không tải là thấp hơn nhiều so với các ghi nhận trƣớc đây.
Tỉ lệ này càng thấp hơn ở mức tiêu thụ nhiên liệu trung bình là 0,58 m3 tƣơng
đƣơng với 1 lít xăng và thấp hơn nhiều ở mức tiêu thụ nhiêu liệu cao là 0,5 m3
tƣơng đƣơng với 1 lít xăng. Sự sai khác này là hoàn toàn hợp lý vì khi máy chạy với
tốc độ càng cao lƣợng khí lƣợng khí tràn vào piston nhanh hơn lƣợng khí thải thoát
ra. Nên có hiện tƣợng tái sử dụng lại các sản phẩm cháy chƣa hoàn toàn hiện diện
bên trong xi lanh của máy.
Tiêu chuẩn HC (%V) NOx (%V) CO (%V)
Euro 1 1,13 0,14 3,16
Euro 2 0,5 0,19 2,2
30
Kết quả khảo sát so sánh ảnh hƣởng của nhiên liệu xăng hoặc biogas lên
nồng độ khí thải đƣợc trình bày ở bảng 4.1 và hình 4.1
Biểu đồ so sánh lượng khí HC và NOx khi vận
hành ở chế độ không tải
0
200
400
600
800
1000
1200
HC NOx HC NOx
khí thải xăng Khí thải biogas
Khí thải
N
ồn
g
độ
(p
pm
)
thấp
trung bình
cao
Hình 4.1. Biểu đồ so sánh lƣợng khí HC, NO2 thải ra của máy sử dụng xăng
hoặc biogas ở chế độ không tải
31
Hình 4.2. Biểu đồ lƣợng khí CO, CO2, O2 và thải ra của máy sử dụng xăng
hoặc biogas ở chế độ không tải
Đối với hàm lƣợng CO: hàm lƣợng CO trong khí thải tăng dần khi tăng tốc độ vận
hành máy ở mức tải thấp, trung bình, cao lần lƣợt là 0,626; 4,545; 5,262 đối với
nhiên liệu sử dụng xăng và 0,303; 2,266; 1,169 đối với nhiên liệu sử dụng biogas.
Điều này có thể giải thích là khi ở tốc độ cao lƣợng nhiên liệu đi vào piston nhiều
nên một phần đã không đƣợc đốt cháy hoàn toàn.
Hơn nữa lƣợng nhiên liệu đốt cháy không hoàn toàn đã sinh ra lƣợng HC cao trong
khí xả khi máy chạy bằng nhiên liệu xăng so với nhiên liệu biogas. Mức khí xả có
hàm lƣợng HC cao dần khi tăng tốc độ vận hành của máy đƣợc sử dụng nhiên liệu
là xăng, Điều này có lẽ do trong thành phần của xăng có một lƣợng hydrocacbon
làm nhiệm vụ chống kích nổ. Những chất này không bị đốt cháy nhiều khi động cơ
hoạt động ở chế độ không tải làm nồng độ HC của máy chạy bằng nhiên liệu xăng
có giá trị cao hơn so với nhiên liệu biogas. Quan sát này rõ nhất trong hai trƣờng
hợp máy chạy ở tốc độ trung bình và cao. Riêng ở tốc độ thấp dƣ lƣợng HC ở máy
chạy nhiên liệu biogas cao gấp 4 lần so với nhiên liệu xăng. Điều này có thể do hàm
lƣợng HC trong máy chạy nhiên liệu biogas chƣa bị đốt hết vì thế làm một phần HC
thất thoát ra ngoài. Tỉ lệ trộn giữa biogas và không khí đậm, tuy nhiên nồng độ
32
biogas vẫn tăng khi tăng tốc độ chạy máy vì nhiên liệu bị đốt cháy nhiều hơn khi
chạy ở tốc độ cao để tăng số vòng quay của máy và làm dƣ lƣợng O2 giảm xuống.
Hàm lƣợng NOx giảm dần khi tăng tốc độ chạy máy nhƣng không đáng kể. Dƣ
lƣợng NOx khi chạy bằng biogas cao hơn lần lƣợt là 0; 28,9; 26,76 so với khi chạy
bằng xăng là 0; 27,28; 19,9 ở cùng một tốc độ nhƣng trong biogas vẫn còn tồn tại
một lƣợng NH3 và N2 khi cháy chuyển hóa thành NOx giảm dần khi tăng tốc độ
chạy máy vì khi đó lƣợng NH3, N2 chƣa bị đốt cháy hết có lẽ do hàm lƣợng CO2
sinh ra từ phản ứng cháy của metan đã làm tắt sự đốt cháy nhiên liệu.
Đối với máy chạy nhiên liệu biogas thì dƣ lƣợng không khí luôn luôn giảm lần
lƣợt là 2; 1,742; 1,167 trong trƣờng hợp thấp, trung bình và cao trong khi đó dƣ
lƣợng không khí trong động cơ chạy bằng xăng thì dao động không đáng kể 2;
1,86; 1,354 trong trƣờng hợp tốc độ thấp, trung bình, cao. Điều này có thể là do
nguyên nhân bộ chế hòa khí chỉ phù hợp cho động cơ chạy nhiên liệu xăng đƣợc
trộn theo tỉ lệ nhất định giữa xăng và không khí, nên khi máy vận hành thì dƣ lƣợng
không khí không thay đổi so với động cơ chạy bằng nhiên liệu biogas. Hơn nữa tỉ
lệ trộn giữa thành phần khí trong biogas và không khí thay đổi do đó dƣ lƣợng
không khí có lẽ luôn thay đổi. Đối với tốc độ vận hành máy cao thì dƣ lƣợng
không khí thấp nhất, điều này có lẽ do hỗn hợp đƣợc trộn quá đậm đặc. Có nghĩa
lƣợng biogas nhiều hơn không khí nên lƣợng không khí đƣợc sử dụng hết vì dƣ
lƣợng không khí ra ít. Ở mức thấp thì hòa khí đƣợc trộn loãng, có nghĩa lƣợng
biogas ít hơn không khí, nên lƣợng không khí chƣa đƣợc sử dụng hết, vì thế dƣ
lƣợng không khí thải ra cao.
33
4.2. Ảnh hƣởng của tốc độ vận hành máy và nhiên liệu lên nồng độ khí thải,
hiệu điện thế và lƣợng nhiên liệu tiêu thụ ở chế độ có tải
Kết quả khảo sát đƣợc trình bày theo giá trị trung bình ở bảng 4.3.
Bảng 4.2. Ảnh hƣởng của tốc độ vận hành máy và nhiên liệu lên nồng độ khí
thải, hiệu điện thế và lƣợng nhiên liệu tiêu thụ ở chế độ có tải
Tốc độ
Loại nhiên
liệu
Thấp
(n=10)
Trung bình
(n=10)
Cao
(n=10)
Nhiên liệu tiêu thụ
Xăng
(lít/giờ)
0,8 1,0 1,5
Gas
(m
3/giờ)
1,25 1,4 1,6
Volt
Xăng 156,9 1,76 249 1,65 266,1 0,43
Gas 234,7 6,59 219,5 0,76 206,2 1
Ampe
Xăng 1,03 0,02 3,42 0,013 6,08 0,013
Gas 0,69 0,448 1,14 0,0738 2,64 0,0516
Công suất lý thuyết
(W)
Xăng 600 1200 1800
Gas 600 1200 1800
Công suất thực tế
(W)
Xăng 161,6 3,66 851,6 7,35 1.618 4,9
Gas 162,48 33,4 700,18 16,83 1.162,93 18,3
CO (% thể tích)
Xăng 5 0,013 6 0,009 6 0,0158
Gas 0,058 0,004 0,527 0,012 0,038 0,003
HC (ppm)
Xăng 617 5,4 274 5,55 136 3,25
Gas 16,9 0,737 23,9 1,3 23,1 1,6
CO2 (% thể tích)
Xăng 2,68 0,003 3,16 0,035 3,29 0,026
Gas 8,38 0,267 8,54 0,401 8,89 0,352
O2 (% thể tích)
Xăng 11 0,008 9 0,04 9 0,049
Gas 7,124 0,147 8 0,772 7,86 0,498
Xăng 2 0,0076 1 0,0179 1 0,032
Gas 1,539 0,16 1,584 0,087 1,581 0,683
NOx (ppm)
Xăng 23 0,105 21 0,269 20 0,475
Gas 22,56 0,223 23,22 1,28 23,2 1
34
Dựa vào bảng kết quả cho thấy ở cả 3 mức tốc độ nhỏ trung bình và cao thì công
suất máy khi chạy bằng nhiên liệu xăng luôn luôn cao hơn biogas mặc dù độ chênh
lệch về công suất máy không cao tƣơng ứng là -4,3W; 151,42W; 455,07W điều này
hoàn toàn hợp lý vì hòa khí tạo thành giữa không khí với xăng có đậm đặc cao hơn
hòa khí giữa không khí và biogas nên khi cháy sẽ sinh công nhiều hơn dẫn đến công
suất phát điện cũng cao hơn. Muốn động cơ biogas sử dụng nhiên liệu biogas đạt
công suất cao ứng với mỗi tốc độ thì ta phải điều chỉnh bƣớm gió để tăng độ đậm
đặc hòa khí của biogas.
Ở tốc độ thấp, giao động về giá trị volt và ampe của dòng điện phát ra khi chạy máy
bằng nhiên liệu biogas lần lƣợt là 6,59 và 0,448 lớn hơn nhiều so với chạy xăng lần
lƣợt là 1,76 và 0,02 làm cho giá trị công suất thực tế của máy không thật sự ổn định.
Ở máy vận hành dùng nhiên liệu biogas là 33,4 W, trong khi đó đối với xăng là 3,66
W. Tuy nhiên khi chạy máy ở tốc độ trung bình và cao với nhiên liệu là biogas thì
dao động về giá trị công suất thực tế là 16,83 và 18,3, còn ở xăng là 7,35 và 4,9. Từ
đó cho thấy càng độ ổn định dòng điện khi chạy nhiên liệu là biogas càng cao khi
chạy ở công suất lớn. Điều này làm tăng tuổi thọ của các thiết bị điện.
Khi máy chạy ở tốc độ nhỏ, trung bình và cao thì một lít xăng tạo ra lần lƣợt là
161,6 W; 851,6 W; 1.618 W điện trong khi đó 1 m3 chỉ có thể tạo ra lần lƣợt là
162,48W; 700,18W; 1162,93W điện. Nhƣ vậy cùng một lƣợng nhiên liệu xăng hoặc
gas nhất định thì tốc độ vận hành máy càng cao sẽ sản xuất ra nhiều điện năng hơn.
Theo bảng 4.2 nếu máy vận hành ở tốc độ thấp để tạo ra 1 kW ta cần phải 4,95 lít
xăng hay 7,7 m3 gas, trong khi ở mức độ trung bình là ở xăng là 1,17 lít; gas là 2 m3
và mức cao ở xăng là 0,93; ở gas là 1,38. Nhƣ vậy với tốc độ máy chạy càng cao thì
lƣợng nhiên liệu cần để sản xuất ra 1 kW điện càng giảm.
35
Biểu đồ so sánh lượng khí CO, CO2,
O2, và λ khi vận hành ở chế độ có tải
0
2
4
6
8
10
12
CO CO2 O2 λ CO CO2 O2 λ
khí thải xăng Khí thải biogas
Khí thải
N
ồn
g
độ
(%
th
ể
tíc
h)
thấp
trung bình
cao
Hình 4.3. Biểu đồ so sánh lƣợng khí CO, CO2, O2, thải ra của máy bằng xăng
hoặc biogas ở chế độ có tải
Biểu đồ so sánh lượng khí HC và NOx
khi vận hành ở chế độ có tải
0
100
200
300
400
500
600
700
HC NOx HC NOx
khí thải xăng Khí thải biogas
Khí thải
Nồ
ng
đ
ộ
(p
pm
)
thấp
trung bình
cao
Hình 4.4. Biểu đồ so sánh lƣợng khí HC, NOx thải ra của máy bằng xăng hoặc
biogas ở chế độ có tải.
36
Lƣợng CO trong thành phần khí xả khi chạy máy bằng nhiên liệu biogas ở cả 3 tốc
độ luôn có giá trị tăng dần tƣơng ứng là 0,058; 0,527; 0,038 nhƣng nhỏ hơn nhiều
so với 3,16; 2,2 đạt yêu cầu về khí thải theo tiêu chuẩn Euro 1 và Euro 2. Trong khi
chạy bằng xăng giá trị nồng độ của CO rất cao 5; 6; 6 vƣợt quá tiêu chuẩn trên.
Nồng độ HC trong khí xả của ở ba tốc độ thấp, trung bình và cao lần lƣợt là 617;
274; 136 lớn hơn 500 ppm vƣợt tiêu chuẩn Euro 2, trong khi đó ở biogas là 16,9;
23,9; 23,1 nhỏ hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn Euro 1 là 1.130 ppm và tiêu chuẩn
Euro 2 là 500 ppm. Tuy nhiên nồng độ HC trong khi sử dụng nhiên liệu biogas có
giá trị tăng dần còn ở xăng lại giảm dần. Điều này có lẽ khi máy vận hành ở chế độ
có tải với tốc độ càng cao thì nhiệt đốt cháy nhiên liệu trong xilanh càng cao, có khả
năng đốt cháy một phần HC làm giá trị HC giảm xuống. Trong khi đó, ở mức tải
cao thì biogas đƣợc hút vào nhiều nên không đốt cháy kịp sẽ thoát ra ngoài làm
nồng độ HC tăng lên.
Nồng độ NOx trong khí xả ở ba tốc độ khi vận hành máy sử dụng nhiên liệu xăng là
23; 21; 20 và ở gas là 22,56; 23,22; 23,2 đều thấp hơn 140 ppm và 190 ppm của tiêu
chuẩn Euro 1 và Euro 2. Tuy nhiên lƣợng NOx của biogas vẫn cao hơn xăng vì trong
thành phần biogas có chứa rất nhiều NH3, N2 trong hổn hợp.
Hàm lƣợng khí xả CO2 của máy sử dụng xăng tăng từ 2,68; 3,16; 3,29 theo tốc độ
tải lần lƣợt từ thấp đến cao, nguyên nhân là do ở tốc độ càng cao thì sự đốt cháy
nhiên liệu càng nhiều cho nên hàm lƣợng CO2 càng tăng. Còn ở biogas ở 3 mức độ
thấp, trung bình và cao là 8,54; 8,38; 8,89 cao hơn nhiều so với hàm lƣợng CO2
thoát ra khi chạy bằng nhiên liệu xăng lý do là trong thành phần biogas có khoảng
40% CO2 nên không cháy thoát ra ngoài cao nhất là ở mức tải cao có lẽ do hàm
lƣợng HC đƣợc đốt cháy hoàn toàn nên tạo ra lƣợng CO2 nhiều.
Lƣợng O2 trong thành phần khí xả giảm dần khi ta tăng tốc độ chạy máy ở cả hai
trƣờng hợp ở xăng là 11; 9; 9 vì khi chạy máy ở tốc độ cao thì hòa khí giữa nhiên
liệu và không khí đƣợc hòa trộn đậm đặc hơn. Lƣợng O2 chủ yếu là từ không khí để
đốt cháy hàm lƣợng hòa khí phải càng nhiều hơn. Do đó nồng độ O2 trong thành
phần khí xả ngày càng giảm đi khi ta tăng tốc độ chạy máy.
Tƣơng tự ở biogas ba mức vận hành thấp, trung bình, cao là 7,124; 8; 7,86 lƣợng O2
đột nhiên tăng ở giai đoạn trung bình có lẽ do lƣợng O2 chƣa kịp cháy thì bị lƣợng
37
CO2 có nhiều trong hàm lƣợng biogas làm tắt và theo khí thải ra ngoài do đó tăng
cao.
4.3. Hiệu quả kinh tế của máy nổ phát điện sử dụng biogas hoặc xăng
Bảng 4.4. Giá điện tạo ra khi chạy máy bằng biogas hoặc xăng
Tốc độ Nhiên liệu Công suất (kW)
Nhiên liệu
tiêu thụ
Giá sản xuất
(VNĐ/kW)
Thấp
Xăng 161,6 3,66 0,8 55.940
Biogas 162,48 33,4 1,25 6.155
Trung
bình
Xăng 851,6 7,35 1,0 13.504
Biogas 700,18 16,83 1,4 1.600
Cao
Xăng 1.618 4,9 1,5 1.066
Biogas 1.162,93 18,3 1,6 1.100
Theo trung tâm nghiên cứu năng lƣợng và môi trƣờng, hội liên hiệp khoa học
kỹ thuật Việt Nam giá thành 1 m3 biogas có giá thành là 800 VNĐ. Trong lúc giá
điện kinh doanh nhà nƣớc 2500 VNĐ, giá 1 lít xăng là 11.500 VNĐ.
Kết quả cho thấy giá điện sản xuất khi vận hành máy phát điện bằng biogas
có giá trị thấp hơn giá điện mà các hộ kinh doanh phải trả cho nhà nƣớc bởi giá
nhiên liệu biogas là 800 đ/m3 thấp hơn nhiều so với xăng là 11.500 đ/lit. Ngƣời dân
chỉ phải xây dựng hệ thông hầm ủ là có thể sử dụng biogas. Theo khảo sát tại Trung
tâm biogas Trƣờng Đại học Nông Lâm TPHCM thì giá thành các loại hầm ủ đƣợc
trình bày ở bảng 4.5.
Bảng 4.5. Bảng giá thành một số loại hầm biogas
Loại hầm Phủ nhựa Túi nylon KT1 Trung Quốc
Giá thành (VNĐ/m3) 200.000 400.000 1.000.000
Lƣợng gas sinh ra từ hầm ủ thay đổi phụ thuộc nhiều yếu tố nhƣ loại và
lƣợng phân cho vào, thời gian lƣu lại của phân, pH, nhiệt độ điều kiện yếm khi, hóa
chất… nhƣng trung bình 1 m3 thể tích hầm sẽ sinh ra khoảng 1 m3 gas/ngày. Theo
38
kết quả của chúng tôi khảo sát thì lƣợng gas này sẽ sản xuất 1.142 W điện nếu cho
máy chạy trung bình, có giá trị khoảng 1.600 VNĐ. Nhƣ vậy sau 1 năm 1 m3 thể
tích hầm sẽ thu lại 1.600 x 365 = 584.000 VNĐ. Kết quả này cho thấy nếu xây hầm
ủ phủ nhựa thì sau khoảng 5 tháng ngƣời dân có thể thu hồi vốn. Nếu xây hầm túi
nylon thì thời gian thu hồi vốn là khoảng 10 tháng và khoảng 23 tháng với hầm xây
xi măng KT1 Trung Quốc.
Rõ ràng từ những kết quả trên đã cho thấy ý nghĩa thực tế và hiệu quả của
việc xây dựng hầm ủ chạy máy nổ phát điện phục vụ hoạt động sản xuất ở trang
trại. Ở đây chúng ta chƣa tính toán đến lợi ích của vệ sinh thú y phòng bệnh gia súc,
gia cầm và việc cắt giảm khí thải CO2 gây hiệu ứng nhà kính toàn cầu.
39
Chƣơng 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua quá trình khảo sát và phân tích những số liệu thu thập đƣợc, chúng tôi rút
ra những kết luận sau
- Máy phát điện chạy bằng nhiên liệu xăng khi chuyển đổi sang sử dụng nhiên
liệu biogas đã hoạt động rất tốt và cho công suất không chênh lệch nhiều so với
chạy bằng xăng độ ổn định của dòng điện cao khi chạy ở mức trung bình và cao.
Giao động hơi cao khi chạy tải thấp.
- Nồng độ các loại khí xả độc hại gây ô nhiễm môi trƣờng khi chạy máy sử dụng
nhiên liệu biogas thấp hơn nhiên liệu xăng và đạt tiêu chuẩn Euro 1 và Euro 2.
- Hiệu quả kinh tế khi chạy máy bằng nhiên liệu biogas cao hơn nhiên liệu xăng
đối với mức tải thấp và trung bình, tƣơng đƣơng với xăng khi tải ở mức cao.
5.2. Đề nghị
- Ngƣời sử dụng máy nổ nên chạy máy ở tốc độ trung bình hoặc cao vì vừa tiết
kiệm nhiên liệu vừa có công suất lớn. Hơn nữa dòng điện ổn định hơn nên có thể
kéo dài tuổi thọ của các thiết bị tải.
- Cần nghiên cứu nhiều hơn nữa về thiết kế bộ trộn và bộ lọc khí để động cơ đạt
đƣợc hiệu suất cao nhất và lƣợng khí thải ít ảnh hƣởng đến môi trƣờng nhất.
- Phổ biến kỹ thuật xây dựng hầm ủ, khuyến khích ngƣời dân sử dụng biogas thay
thế xăng khi chạy máy nổ phát điện, vừa thu đƣợc hiệu quả kinh tế cao vừa chủ
động đƣợc nguồn năng lƣợng, đồng thời giảm ô nhiễm môi trƣờng chăn nuôi nhất là
ở các nơi vùng sâu vùng xa.
- Nên có những chƣơng trình nghiên cứu sử dụng biogas làm nhiên liệu cho xe
máy và các loại động cơ khác nhằm tiết kiệm ngoại tệ dùng vào việc nhập khẩu
xăng dầu đồng thời giảm áp lực cho ngành năng lƣợng quốc gia.
40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Tài liệu tiếng Việt
1. Bùi Minh Thƣờng và Nguyễn Đức Hoàng Kiêm, 2007. Thiết kế hoàn thiện động
cơ sử dụng khí biogas. Luận văn tốt nghiệp. Khoa Kỹ Thuật Giao Thông. Trƣờng
Đại Học Bách Khoa TP.HCM.
3. Nguyễn Đình Hùng, 2006. Cấu tạo động cơ đốt trong. Nhà xuất bản Giáo Dục.
2. Dƣơng Nguyên Khang, 2006. Thực hành công nghệ xử lý chất thải. Trƣờng Đại
Học Nông Lâm TP.HCM.
4. Nguyễn Tất Tiến, 2001. Nguyên lý động cơ đốt trong. Nhà xuất bản Giáo Dục.
5. Trích dẫn Nguyễn Văn Triều, 2007. Nghiên cứu ứng dụng nhiên liệu biogas cho
động cơ Honda GX120. Đề tài nghiên cứu khoa học khoa Cơ Khí Giao Thông
trƣờng Đại học Bách Khoa TP.HCM.
6. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Cục Nông nghiệp, Tổ chức phát triển Hà
Lan, 2004. Công nghệ khí sinh học. Tài liệu tập huấn kỹ thuật viên.
2. Tài liệu từ internet
7. www.Magazine of technological science . com .vn
8. www.cổng thông tin khoa học và công nghệ - khoa học công nghệ . com
9. www.diem buu diem van hoa xa . com
10. www.thành tựu CNSH của việt nam.com.
11. www.sơ khoa hoc thanh pho da nang.com
12. www.moi truong nganh xay dung .com
13.
14. www.vista.gov
41
PHỤ LỤC
I. Bảng thu thập số liệu các kết quả thí nghiệm
Bảng 1: Bảng số liệu máy 2KVA chạy bằng nhiên liệu Biogas số liệu không tải
Điều
chỉnh
gas
m
3
gas
tiêu
thụ/giờ
Volt
CO
HC
CO2
O2
λ
NOx
Thấp 1.00 6,24 0,30 618 4,5 13,36 2 0
Thấp 6,32 0,31 557 3,9 14,12 2 0
Thấp 6,51 0,29 562 4,2 13,90 2 0
Thấp 6,45 0,27 608 4,4 14,24 2 0
Thấp 5,92 0,28 612 3,8 14,10 2 0
Thấp 5,90 0,33 610 4,1 14,02 2 0
Thấp 5,99 0,30 520 3,9 14,08 2 0
Thấp 6,04 0,29 589 4,4 14,17 2 0
Thấp 5,98 0,31 574 4,0 13,98 2 0
Thấp 6,30 0,35 601 3,8 14,11 2 0
T bình 1,20 110 2,35 418 5,1 11,10 1,58 29,2
T bình 115 2,21 369 5,3 11,96 1,99 29,3
T bình 108 2,28 402 5,6 11,85 1,56 28,3
T bình 112 2,25 411 6,1 11,23 1,57 29,0
T bình 116 2,19 403 5,4 10,98 1,93 28,3
T bình 118 2,33 398 5,1 10,97 1,70 28,9
T bình 117 2,29 390 5,8 11,24 1,73 29,4
T bình 105 2,30 405 6,0 11,60 1,93 28,3
T bình 111 2,22 386 5,4 11,54 1,73 29,4
T bình 103 2,24 395 5,7 11,14 1,70 28,9
Cao 1,50 309 1,11 192 8,9 8,37 1,44 27,2
Cao 298 1,22 134 9,1 8,72 1,16 27,0
Cao 306 1,18 168 7,9 8,54 1,13 26,6
Cao 310 1,16 147 8,5 8,66 1,20 27,6
Cao 299 1,20 123 8,4 8,23 1,14 26,8
Cao 311 1,24 158 8,2 8,74 1,11 26,3
Cao 304 1,19 163 8,7 8,92 1,10 26,2
Cao 308 1,14 144 8,8 8,55 1,15 26,9
Cao 297 1,10 179 9,0 8,77 1,14 26,8
Cao 301 1,15 164 8,6 8,28 1,10 26,2
42
Bảng 2: Bảng số liệu máy 2KVA khi chạy bằng nhiên liệu Biogas số liệu có tải
Điều
chỉnh
gas
m
3
gas
tiêu
thụ/giờ
Volt
Ampe
Công
suất lý
thuyết
(W)
Công
suất
thực tế
(W)
CO
HC
CO2
O2
λ
NOx
Thấp 1,25 240 0,3 600 72 0,05 19 6,6 7,80 1,64 24,0
Thấp 231 0,8 184,8 0,05 15 8,3 7,86 1,51 22,1
Thấp 268 0,9 241,2 0,07 17 9,2 6,98 1,51 22,1
Thấp 259 0,3 77,7 0,07 18 9,0 6,78 1,50 22,1
Thấp 210 0,7 147 0,07 16 9,0 6,76 1,55 22,7
Thấp 249 0,4 99,6 0,05 14 8,6 7,61 1,58 23,2
Thấp 241 1,2 289,2 0,06 22 8,1 7,01 1,47 21,6
Thấp 203 0,2 40,6 0,04 15 9,3 7,01 1,57 23,0
Thấp 227 1,6 363,2 0,05 17 8,2 6,53 1,51 22,1
Thấp 219 0,5 109,5 0,07 16 7,5 6,90 1,55 22,7
T bình 1,40 219 3,1 1,200 678,9 0,52 25 5,8 11,34 1,31 19,2
T bình 222 3,2 710,4 0,59 33 9,2 6,21 1,37 20,0
T bình 220 3,3 726 0,55 19 6,6 10,32 1,95 28,6
T bình 218 3,3 719,4 0,47 22 6,9 9,61 1,88 27,5
T bình 216 3,2 691,2 0,47 26 9,8 5,12 1,33 19,4
T bình 224 3,2 716,8 0,53 24 7,5 9,68 1,83 26,9
T bình 221 3,1 685,1 0,54 21 7,6 8,31 1,72 25,3
T bình 220 3,1 682 0,53 22 10,4 5,17 1,33 19,5
T bình 218 3,2 697,6 0,51 20 10,4 4,83 1,31 19,2
T bình 217 3,2 694,4 0,56 27 7,8 9,41 1,81 26,6
Cao 1,60 205 5,7 1,800 1.168,5 0,04 21 9,0 8,27 1,62 23,8
Cao 206 5,6 1.153,6 0,04 19 10,0 5,37 1,36 20,0
Cao 204 5,7 1.162,8 0,04 25 9,3 6,30 1,46 21,4
Cao 207 5,6 1.159,2 0,03 26 7,8 9,58 1,83 26,9
Cao 209 5,6 1.170,4 0,03 30 7,5 8,83 1,79 26,3
Cao 210 5,6 1.176 0,04 19 8,8 7,15 1,55 22,7
Cao 201 5,7 1.145,7 0,05 17 7,5 9,63 1,87 27,4
Cao 203 5,6 1.136,8 0,03 28 9,6 5,83 1,41 20,7
Cao 206 5,6 1.153,6 0,03 29 8,5 8,68 1,69 24,8
Cao 211 5,7 1.202,7 0,05 17 10,9 8,96 1,23 18,0
43
Bảng 3: Bảng số liệu máy 2KVA khi chạy bằng nhiên liệu xăng A92 số liệu
chƣa tải
Điều
chỉnh gas
Lít xăng
tiêu
thụ/giờ
Volt
CO
HC
CO2
O2
λ
NOx
Thấp 0,75 3,88 0,65 156 6,0 10,81 2 0
Thấp 4,02 0,69 162 6,1 10,98 2 0
Thấp 3,99 0,70 155 5,9 11,10 2 0
Thấp 4,12 0,66 154 5,8 11,12 2 0
Thấp 4,15 0,63 161 6,0 10,99 2 0
Thấp 4,30 0,59 152 6,3 11,14 2 0
Thấp 4,16 0,55 148 5,7 10,97 2 0
Thấp 4,17 0,54 139 6,2 10,98 2 0
Thấp 3,97 0,61 161 6,4 10,95 2 0
Thấp 3,95 0,64 151 6,3 11,11 2 0
T bình 0,70 203 4,59 956 2,7 11,34 1,88 27,6
T bình 198 4,58 980 2,9 11,36 1,89 27,7
T bình 205 4,55 963 2,6 11,40 1,85 27,1
T bình 204 4,52 972 2,7 11,52 1,87 27,4
T bình 201 4,56 974 2,8 11,43 1,82 26,7
T bình 200 4,53 958 2,5 11,56 1,84 27,0
T bình 197 4,49 967 2,6 11,49 1,90 27,9
T bình 204 4,52 966 2,8 11,54 1,87 27,4
T bình 198 4,57 957 2,7 11,24 1,86 27,3
T bình 203 4,54 945 2,4 11,55 1,82 26,7
Cao 1,25 320 5,22 355 4,0 8,75 1,34 19,6
Cao 322 5,26 380 3,8 8,98 1,37 20,1
Cao 317 5,23 387 4,1 8,63 1,33 19,6
Cao 315 5,25 382 1,2 8,45 1,40 20,6
Cao 312 5,27 401 4,0 8,74 1,40 20,6
Cao 322 5,29 412 3,9 8,82 1,37 20,1
Cao 321 5,30 421 3,7 8,79 1,33 19,6
Cao 316 5,28 406 4,2 8,95 1,33 19,6
Cao 318 5,25 398 4,1 8,66 1,34 19,6
Cao 320 5,27 395 4,0 8,91 1,33 19,6
44
Bảng 4: Bảng số liệu máy 2KVA khi chạy bằng nhiên liệu xăng A92 số liệu có
tải
Điều
chỉnh
gas
Lít
xăng
tiêu
thụ/giờ
Volt
Ampe
Công
suất lý
thuyết
(W)
Công suất
thực tế
(W)
CO
HC
CO2
O2
λ
NOx
Thấp 0,80 150 1,1 600 165 4,90 630 2,8 10,98 1,50 22,1
Thấp 156 1,0 156 4,91 624 2,6 11,03 1,55 22,7
Thấp 159 0,9 143 4,88 612 2,7 11,03 1,52 22,3
Thấp 160 1,1 176 4,85 598 2,6 11,02 1,56 22,9
Thấp 158 1,0 158 4,87 586 2,6 10,99 1,53 22,4
Thấp 161 1,1 177 4,83 603 2,6 10,98 1,54 22,6
Thấp 150 1,0 150 4,81 615 2,8 11,05 1,50 22,0
Thấp 155 1,1 171 4,84 641 2,7 11,04 1,57 23,0
Thấp 168 1,0 168 4,79 625 2,7 11,02 1,52 22,3
Thấp 152 1,0 152 4,82 632 2,7 11,00 1,55 22,7
T bình 1,00 247 3,4 1,200 840 5,51 295 3,5 9,23 1,37 20,0
T bình 250 3,5 875 5,54 303 3,4 9,31 1,37 20,0
T bình 249 3,4 847 5,53 287 3,5 9,45 1,51 22,1
T bình 251 3,4 853 5,55 268 3,5 9,12 1,43 20,9
T bình 254 3,5 889 5,52 274 3,4 9,17 1,43 20,9
T bình 253 3,4 860 5,50 259 3,3 9,10 1,51 22,1
T bình 249 3,4 847 5,56 281 3,3 9,00 1,37 20,0
T bình 256 3,4 870 5,57 264 3,3 9,09 1,37 20,0
T bình 240 3,4 816 5,59 257 3,6 9,15 1,37 20,0
T bình 241 3,4 819 5,57 249 3,3 9,16 1,43 20,9
Cao 1,50 265 6,0 1,800 1.590 5,81 149 3,0 8,61 1,31 19,2
Cao 267 6,1 1.628 5,84 145 3,0 8,52 1,29 18,9
Cao 264 6,1 1.610 5,89 143 3,1 8,54 1,27 18,6
Cao 265 6,1 1.617 5,86 120 3,1 8,86 1,57 23,0
Cao 266 6,1 1.623 5,88 126 3,0 8,63 1,45 21,3
Cao 266 6,1 1.623 5,83 124 3,2 8,52 1,45 21,3
Cao 267 6,1 1.629 5,84 144 3,0 8,64 1,31 19,2
Cao 266 6,0 1.596 5,78 129 3,0 8,41 1,27 18,6
Cao 266 6,1 1.623 5,74 134 3,1 8,91 1,29 18,9
Cao 269 6,1 1.641 5,76 142 3,2 8,67 1,31 19,2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NGUYEN QUOC DUNG.pdf