Khảo sát, phân tích và so sánh chất lượng mùi thơm của một số giống lúa thơm trồng ở Đồng bằng sông Cửu Long
MỤC LỤC
CHưƠNG TRANG
Trang tựa
Lời cảm ơn .iii
Tóm tắt .iv
Mục lục .viii
Danh sách các chữ viết tắt .xii
Danh sách các bảng xiii
Danh sách các hình xiv
Danh sách các biểu đồ xvi
Danh sách các sơ đồ xvii
1. MỞ ĐẦU 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU . 2
1.2.1. Mục đích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
2. TỔNG QUAN 3
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY LÚA 3
2.1.1. Hệ thống phân loại cây lúa 3
2.1.2. Đặc điểm sinh thái – sinh học cây lúa . 3
2.1.2.1. Hạt lúa và sự nảy mầm . 3
2.1.2.2. Lá lúa 5
2.1.2.3. Bông lúa 6
2.1.3. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển cây lúa . 8
2.1.3.1. Ba thời kì sinh trưởng, phát triển của cây lúa 8
2.1.3.2. Các giai đoạn phát triển của cây lúa 8
2.2. LÚA THƠM ĐẶC SẢN VIỆT NAM 9
2.2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÁC GIỐNG LÚA JASMINE, OM3536, ST3, VD20
. 10
2.2.1.1. Giống lúa OM3536 . 10
2.2.1.2. Giống lúa Jasmine 11
2.2.1.3. Giống lúa VD20 . 12
2.2.1.4. Giống lúa ST3 12
2.2.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ HÓA SINH CHẤT THƠM CỦA LÚA GẠO .
. 13
2.2.2.1. Những hợp chất bay hơi có trong gạo thơm . 13
2.2.2.2. Hợp chất thơm 2 – acetyl – 1– pyrroline 16
2.3. PHưƠNG PHÁP VI CHIẾT XUẤT TRÊN PHA RẮN (SPME) . 19
2.4. SẮC KÝ KHÍ 20
2.5. SẮC KÝ KHÍ GHÉP KHỐI PHỔ . 21
3. VẬT LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM TIẾN HÀNH 22
3.2. VẬT LIỆU, HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ 22
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU . 23
3.4. PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 23
3.4.1. Phương pháp trồng lúa . 23
3.4.2. Chiết xuất hợp chất bay hơi trong gạo thơm bằng phương pháp SPME
24
3.4.2.1. Dụng cụ sử dụng cho kĩ thuật SPME . 24
3.4.2.2. Các bước thực hiện trong kĩ thuật vi chiết xuất trên pha rắn . 26
3.4.2.3. Ứng dụng phương pháp SPME trong chiết xuất hợp chất 2 – acetyl
– 1– pyrroline . 27
3.4.3. Định tính và định lượng hợp chất thơm 2 – AP có trong lá và hạt lúa
bằng GC và GC/MS . 29
3.4.3.1. Sơ đồ thiết bị sắc kí khí 30
3.4.3.2. Detector 31
3.4.3.3. Cột mao quản . 32
3.4.4. Xác định hệ số phản hồi của 2 - AP 34
3.4.5. Xác định nồng độ hợp chất thơm 2 – acetyl – 1 – pyrroline trong lá lúa
và trong hạt lúa . 34
3.4.6. Phương pháp xử lý thống kê 34
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 35
4.1. XÁC ĐỊNH HỆ SỐ PHẢN HỒI CỦA 2 - AP 35
4.2. ĐỊNH TÍNH HỢP CHẤT 2- ACETYL – 1– PYRROLINE 40
4.3. KHẢO SÁT VÀ SO SÁNH HÀM LưỢNG 2 – AP CÓ TRONG CÂY LÚA
QUA CÁC THỜI KÌ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY LÚA Ở 4 GIỐNG LÚA:
JASMINE, OM3536, ST3, VD20 47
4.3.1. Khảo sát sự biến đổi hàm lượng 2 – AP ở cây lúa qua các thời kì tăng
trưởng 47
4.3.2. So sánh hàm lượng 2 – AP qua các thời kì sinh trưởng, phát triển của cây
lúa ở 4 giống Jasmine, OM3536, ST3, VD20 50
4.4. SO SÁNH HÀM LưỢNG 2 – AP CÓ TRONG LÁ LÚA VÀ LÁ DỨA 51
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ . 54
5.1 KẾT LUẬN 54
5.1.1. Định tính 2 - AP . 54
5.1.2. Phân tích hàm lượng 2 – AP có trong lá và trong hạt của 4 giống lúa
Jasmine, OM3536, ST3, VD20 54
5.2 ĐỀ NGHỊ . 55
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
7. PHỤ LỤC . 64
Phụ lục 1. Các hợp chất bay hơi có trong gạo thơm . 64
Phụ lục 2. Khống chế các yếu tố ảnh hưởng . 65
Phụ lục 3. Sắc ký đồ phân tích hợp chất 2 – AP có trong lá của giống lúa Jasmine
. 68
Phụ lục 4. Sắc ký đồ GC phân tích hợp chất 2 – AP có trong lá của giống lúa
OM3536 68
Phụ lục 5. Sắc ký đồ GC phân tích hợp chất 2 – AP có trong lá của giống lúa ST3
. 69
Phụ lục 6. Sắc ký đồ GC phân tích hợp chất thơm 2 – AP có trong lá của giống lúa
VD20 . 69
Phụ lục 7. Sắc ký đồ GC phân tích hợp chất thơm 2 – AP có trong hạt của giống lúa
Jasmine . 70
Phụ lục 8. Sắc ký đồ GC phân tích hợp chất 2 – AP có trong hạt của giống lúa
OM3536 . 70
Phụ lục 9. Sắc ký đồ GC phân tích hợp chất 2 – AP có trong hạt của giống lúa ST3
. 71
Phụ lục 10. Sắc ký đồ GC phân tích hàm lượng 2 – AP có trong hạt của giống lúa
VD20 . 71
Phụ lục 11. Sắc ký đồ GC phân tích hàm lượng 2 – AP có trong lá dứa 72
Phụ lục 12. Sắc ký đồ GC phân tích chất chuẩn tetradecane 72
Phụ lục 13. Sắc ký đồ GC phân tích pentanol và hexanal 73
Phụ lục 14. Sắc ký đồ GC phân tích chất chuẩn collidine, octanol, nonanal, decanal,
hexanol 73
Phụ lục 15. Sắc ký đồ GC/MS phân tích mẫu gạo Jasmine 74
DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG TRANG
Bảng 2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành và lưu giữ mùi thơm có trong
gạo thơm (nguồn Singh và ctv, 2000) . 19
Bảng 4.1. Hệ số phản hồi của 8 chất chuẩn 35
Bảng 4.2. Thời gian lưu (phút) của 8 chất chuẩn khi phân tích trên máy GC thực
hiện năm 2007 và năm 2006 (Nguyễn Thị Thu Hương) 40
Bảng 4.3. Thời gian lưu của hexanal, 2 – AP, nonanal khi phân tích trên GC/MS do
Nguyễn Thị Thu Hương thực hiện 42
Bảng 4.4. Thời gian lưu của hexanal và nonanal khi phân tích trên máy GC/MS và
GC . 44
Bảng 4.5. Thời gian lưu của hexanal, 2 – AP, nonanal khi phân tích trên 2 hệ thống
GC/MS và GC . 47
Bảng 4.6. Nồng độ 2 – AP theo các thời kỳ tăng trưởng của lúa ở 4 giống Jasmine,
OM3536, ST3, VD20 . 47
Bảng 4.7. Nồng độ 2 – AP trong hạt lúa qua các giai đoạn phát triển của hạt . 48
Bảng 4.8. Nồng độ 2 – AP có trong lá dứa và trong lá của 4 giống lúa Jasmine,
OM3536, ST3, VD20 52
Khảo sát, phân tích và so sánh chất lượng mùi thơm của một số giống lúa thơm trồng ở Đồng bằng sông Cửu Long
92 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1930 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Khảo sát, phân tích và so sánh chất lượng mùi thơm của một số giống lúa thơm trồng ở Đồng bằng sông Cửu Long bằng phương pháp SPME - GC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VD20, ST3, OM3536.
- Hoá chất sử dụng: ethanol (Merck), acetone (Merck), methanol (Merck), 2,4,6-
collidine (2,4,6-trimethyl pyridine) (Merck), nonanal (Merck), hexanal (Merck),
hexanol (Merck), tetradecane (Merck), octanol (Merck), decanal (Merck), pentanol
(Merck), KOH (Merck).
- Dụng cụ và thiết bị:
Tủ mát, Darling (Việt Nam).
Tủ lạnh, Hitachi (Japan).
Máy bóc vỏ trấu TR200 (Nhật)
Cân điện tử BP 210S – Sartorius AG Gottingen (Đức).
Máy sắc ký khí HP 6890 N (G1540N) – Agilent Technologies (Mỹ).
Máy sắc ký khối phổ HP 6890 N (G1530N) – Agilent Technologies
(Mỹ).
Kim SPME (SupelcoTM SPME fiber holder) – Bellefonte, PA (Mỹ).
Máy nhiệt từ, Ikamag (Đức).
Bồn siêu âm Power sonic 510 – Hwashin Technology Co. (Hàn Quốc).
Tủ sấy, Memmert (Đức).
23
23
Kìm đóng nắp, Mỹ.
Micropippet loại 10 – 100 μl, đầu típ 100 μl, cá từ, nắp nhôm. Lọ bi
10ml, Agilent (Mỹ).
Bình tam giác 250 ml (Trung Quốc).
Kéo, đĩa petri, khay nhựa, xô nhựa (loại 10 lít), giấy lọc Walkman,
bao plastic, bình định mức 25 ml, 10ml, 50ml.
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Khảo sát sự biến đổi các hợp chất thơm ở cây lúa qua các thời kì sinh
trƣởng.
So sánh hàm lƣợng các hợp chất thơm giữa 4 giống Jasmine, OM3536,
ST3, VD20.
Xác định lại hệ số phản hồi của 2 – acetyl – 1 - pyrroline theo nồng độ
8 chất chuẩn: 2,4,6-collidine (2,4,6-trimethyl pyridine), nonanal,
hexanal, hexanol, tetradecane, octanol, decanal, pentanol.
3.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.4.1. Phƣơng pháp trồng lúa
- Xử lí hạt: Ngâm hạt giống 24 giờ, để qua đêm ở nhiệt độ phòng.
- Chuyển hạt sang đĩa petri có lót giấy lọc, giữ ẩm.
- Sau 3 ngày, khi hạt đã nhú rễ và mầm, chuyển hạt sang cát, giữ ẩm.
- Khi cây có 2-3 lá mầm, chuyển sang chậu đất (5cây/xô) và đặt trong nhà
lƣới, tƣới nƣớc thƣờng xuyên (giữ lớp nƣớc khoảng 2cm).
- Sau 45 ngày, tiến hành bón phân cho cây theo tỉ lệ N/P/chậu là
0.5g/0.25g/xô.
24
3.4.2. Chiết xuất hợp chất bay hơi có trong gạo thơm bằng phƣơng pháp
SPME
3.4.2.1. Dụng cụ sử dụng cho kỹ thuật SPME
Hình 3.1. Cấu tạo sợi chiết dùng trong kỹ thuật SPME
Sợi chiết đƣợc sử dụng trong kỹ thuật SPME là một đoạn sợi quang học có
chứa silica biến tính, ngắn và mỏng (dài khoảng 1 cm, đƣờng kính ngoài cỡ 0,11
mm), đƣợc bao phủ bên ngoài bởi một lớp polymer mỏng (ví dụ
polydimethylsiloxane) (hình 3.1). Sợi chiết này khá ổn định cả ở nhiệt độ cao và có
cấu tạo hóa học tƣơng nhƣ phía bên trong của cột mao quản silica biến tính sử dụng
trong phƣơng pháp sắc ký khí. Sợi chiết đƣợc gắn với một cần kim loại, tất cả đƣợc
đặt trong ống kim loại bảo vệ. Để thuận tiện khi sử dụng, toàn bộ hệ sợi chiết và các
bộ phận phụ trợ đƣợc bố trí theo kiểu xyranh (hình 3.2).
25
25
Hình 3.2. Dụng cụ thực hiện kỹ thuật SPME
Nhiều loại pha tĩnh tẩm cho sợi chiết đƣợc nghiên cứu với mục đích chiết các
nhóm chất khác nhau. Giống nhƣ qui tắc khi lựa chọn cột sắc ký khí “các chất giống
nhau dễ hòa tan trong nhau”, pha tĩnh tẩm sợi chiết cũng đƣợc lựa chọn trên cơ sở
độ chọn lọc đối với các chất cần phân tích đã định và khả năng bay hơi của những
chất này. Các pha tĩnh không phân cực (ví dụ: polymethylsiloxan) lƣu giữ
hydrocacbon rất tốt. Ngƣợc lại, pha tĩnh phân cực (nhƣ polyacrylat và cacbowax) lại
chiết đƣợc các hợp chất phân cực nhƣ phenol, acid cacboxylic rất hiệu quả. Ái lực
của pha tĩnh đối với chất cần phân tích có tính chất quyết định trong việc lấy mẫu
theo SPME vì cả nền mẫu và pha tĩnh đều cạnh tranh trong tƣơng tác với chất phân
tích. Ví dụ, một pha tĩnh đƣợc lựa chọn để chiết các chất phân cực ra khỏi nƣớc
phải có ái lực với chất phân tích mạnh hơn ái lực của nƣớc với chất đó thì mới có
thể thực hiện đƣợc quá trình chiết theo yêu cầu.
26
3.4.2.2. Các bƣớc thực hiện trong kỹ thuật vi chiết xuất trên pha rắn
Kỹ thuật chiết SPME gồm 2 giai đoạn: (1) phân bố chất phân tích giữa mẫu
và pha tĩnh của sợi chiết, (2) chất phân tích đã làm giàu đƣợc giải hấp từ pha tĩnh
của sợi chiết và chuyển vào thiết bị phân tích [34].
Hình 3.3. Các kỹ thuật chiết dùng trong phƣơng pháp SPME
Để thực hiện quá trình chiết, mẫu nƣớc chứa chất hữu cơ hoặc mẫu rắn chứa
chất hữu cơ dễ bay hơi cần phân tích đƣợc đặt trong lọ, đóng kín bằng nút có
septum. Khi lấy mẫu, ống kim loại bảo vệ chứa sợi chiết SPME đâm xuyên qua
septum, sau đó pittông sẽ đẩy sợi chiết lộ ra khỏi ống kim loại bảo vệ. Sợi chiết
đƣợc nhúng vào mẫu lỏng hoặc nằm trong không gian hơi phía trên pha mẫu
(headspace) (hình 3.3).
Chất phân tích đƣợc chiết từ mẫu vào pha tĩnh của sợi chiết. Sau thời gian
hấp phụ, sợi chiết đƣợc kéo vào trong lòng ống bảo vệ, rồi rút ra khỏi lọ đựng mẫu.
Sau đó ống bảo vệ chứa sợi chiết đƣợc đƣa vào bộ phận bơm mẫu của sắc ký khí
hoặc sắc ký lỏng cao áp, pittông lại đẩy sợi chiết ra khỏi ống bảo vệ. Lúc này, sợi
chiết tiếp xúc với môi trƣờng nhiệt độ cao trong bộ phận bơm mẫu của GC, các chất
phân tích đã làm giàu đƣợc giải hấp nhiệt và chuyển vào cột sắc ký khí. Trong
HPLC, dung môi đƣợc sử dụng để giải hấp chất phân tích khỏi sợi chiết. Sau các
27
27
quá trình giải hấp này, sợi chiết lại đƣợc kéo vào lòng ống bảo vệ và rút ra khỏi bộ
phận bơm mẫu.
3.4.2.3. Ứng dụng phƣơng pháp SPME trong chiết xuất hợp chất 2 –
acetyl – 1 – pyrroline
Grimm và ctv (2001) đã ứng dụng kỹ thuật SPME để khảo sát qui trình phân
tích hàm lƣợng 2 – acetyl – 1 – pyrroline trong gạo thơm [33]. Theo họ, lƣợng 2 –
AP thu đƣợc sẽ tăng gấp đôi khi tăng nhiệt độ từ 60oC lên 85oC. Ngƣợc lại, hàm
lƣợng chất chuẩn 2,4,6 – trimethylpyridine sẽ giảm khi nhiệt độ tăng. Không có sự
khác biệt đáng kể về hàm lƣợng 2 – AP khi chiết xuất mẫu ở 80°C và 85°C, do đó,
80
°C đƣợc xem là điểm nhiệt độ thích hợp cho quá trình chiết suất.
Khoảng thời gian từ 10 – 15 phút đủ để thu nhận hầu hết các chất bay hơi,
trong khi những thành phần ít bay hơi hơn nhƣ acid hữu cơ hay ester phải tốn hàng
giờ mới có thể thu nhận đƣợc. Sau khi so sánh lƣợng 2 – AP thu đƣơc sau khoảng
thời gian hấp phụ là 10, 15, 20 phút, họ đã rút ra kết luận thời gian chiết xuất mẫu
phù hợp nhất là 15 phút.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc thêm nƣớc vào mẫu gạo sẽ giúp tăng hàm
lƣợng 2 – AP thu nhận đƣợc, đồng thời giảm đƣợc yêu cầu phải nghiền mẫu, góp
phần đơn giản hóa quá trình chuẩn bị mẫu. Lƣợng nƣớc cất tối ƣu sử dụng cho quá
trình chiết suất là 200 µl.
Để xác định lƣợng 2 – AP hấp thu, diện tích peak đƣợc chuyển thành khối lƣợng
bằng cách dựng đƣờng chuẩn dựa trên chuẩn 2 – AP pha loãng trong CHCl3. Theo
kết quả nghiên cứu của Casey và ctv (2001), hàm lƣợng 2 – AP trung bình thu đƣợc
trong mẫu gạo Jasmine khi phân tích bằng phƣơng pháp SPME là 2,2 ng trong 0,75
g gạo, tƣơng đƣơng với 2,9 ppb. Phƣơng pháp SPME phù hợp cho việc so sánh mối
tƣơng quan về nồng độ 2 – AP giữa các mẫu gạo khác nhau. Nhìn chung, trong tất
cả các trƣờng hợp, phƣơng pháp SPME có thể phân biệt giữa gạo thơm và gạo
thông thƣờng. Cấu tử 2 – AP đƣợc phân tách ở 5 phút 42 giây, và chỉ chiếm 1 lƣợng
nhỏ trong tổng số các chất bay hơi, nhƣng lƣợng này đủ để chiếm ƣu thế trong
thành phần chất thơm có trong cơm gạo.
28
Cách tiến hành:
- Tiến hành thu mẫu lá (3 tuần/lần, 3cây/giống).
- Lấy toàn bộ cả phần rễ cây, rửa sạch đất, cho vào bao plastic với một ít
nƣớc ngập rễ. Bảo quản ở nhiệt độ mát.
- Phân tích hàm lƣợng 2AP trong lá, hạt theo phƣơng pháp vi chiết xuất
trên pha rắn SPME (theo Ringuet J., 2005 và Phan Phƣớc Hiền, 2005) [50,
48]:
+ Chuẩn bị mẫu: cắt bỏ rễ, thân, cắt nhỏ 0,5g ± 0,01g lá (hoặc 1,0g ±
0,01g hạt) cho vào vial, thêm 200µl KOH 0,1N, đậy nắp. Bảo quản mẫu ở
nhiệt độ mát, khi phân tích phải rã đông trƣớc 30 phút.
+ Thực hiện qui trình phân tích SPME-GC với chu trình nhiệt nhƣ sau:
Qui trình SPME-GC
Cân 0,5g lá/ 1g hạt
Ủ ở 80oC trong 5phút
Nhúng sợi chiết vào lọ bi trong 15phút ở 80oC
Bơm mẫu vào máy GC
Sơ đồ 3.1. Qui trình phân tích hợp chất bay hơi trong gạo thơm bằng phƣơng
pháp SPME
29
29
Thuyết minh qui trình:
Cân 0,5 ± 0,01g lá (hoặc 1,0g ± 0,01g hạt) cho vào lọ bi 10 ml, thêm
200 μl KOH 0,1N vào lọ, đậy nắp.
Cho vào bộ giữ nhiệt của máy khuấy từ đã đƣợc thiết lập ở nhiệt độ
80
0C, 250 vòng/phút trong 5 phút. Đây là giai đoạn ủ để các chất bay
hơi trong lá/ hạt và phần không khí có trong lọ đạt đƣợc pha cân bằng
trƣớc khi tiến hành chiết xuất.
Sau 5 phút, nhúng sợi chiết vào lọ bi. Đây chính là giai đoạn chiết
xuất các chất bay hơi có trong lá/ hạt. Giai đoạn hấp phụ này kéo dài
trong 15 phút ở 800C. Trong giai đoạn này các chất bay hơi trong lá/
hạt sẽ đƣợc hấp phụ vào sợi chiết.
Sau khi kết thúc giai đoạn chiết xuất, bơm mẫu vào máy GC để bắt
đầu giai đoạn phân tích các cấu tử bay hơi có trong lá/ hạt.
Hình 3.4. Dụng cụ thực hiện kỹ thuật SPME (DVB/CAR/PDMS)
3.4.3. Định tính và định lƣợng hợp chất thơm 2 – AP trong lá và hạt lúa
bằng GC và GC/MS
2 – acetyl – 1 – pyrroline đƣợc định danh bằng hệ thống máy GC/MS và định
lƣợng trên GC. Chƣơng trình nhiệt và các thông số thực nghiệm đƣợc điều chỉnh
trên GC, các thông số này đƣợc tối ƣu hóa và áp dụng trên GC/MS.
30
3.4.3.1. Sơ đồ thiết bị sắc ký khí
Hình 3.5. Sơ đồ thiết bị sắc ký khí detector ion hóa ngọn lửa FID
Hai bộ phận quan trọng nhất của thiết bị sắc ký khí là hệ thống cột tách và
detector. Nhờ có khí mang, mẫu từ buồng bay hơi đƣợc dẫn vào cột tách nằm trong
buồng điều nhiệt. Quá trình sắc ký xảy ra tại đây. Sau khi rời khỏi cột tách tại các
thời điểm khác nhau, các cấu tử lần lƣợt đi vào detector, tại đó chúng đƣợc chuyển
thành tín hiệu điện. Tín hiệu này đƣợc khuếch đại rồi chuyển sang bộ ghi, tích phân
kế hoặc máy vi tính. Các tín hiệu đƣợc xử lý ở đó rồi chuyển sang bộ phận in và lƣu
kết quả .
Trên sắc đồ nhận đƣợc, sẽ có các tín hiệu ứng với các cấu tử đƣợc tách gọi là
peak. Thời gian lƣu của peak là đại lƣợng đặc trƣng (định tính) cho chất cần tách.
Còn diện tích của peak là thƣớc đo định lƣợng cho từng chất trong hỗn hợp cần
nghiên cứu.
31
31
3.4.3.2. Detector
Hình 3.6. Sơ đồ cấu tạo hình học của detector ion hóa ngọn lửa
Detector có nhiệm vụ chuyển hóa một đại lƣợng không điện (trong trƣờng
hợp này là nồng độ của các chất đƣợc tách khỏi cột sắc ký) thành đại lƣợng điện.
Ngày nay, đã có gần 30 loại detector khác nhau. Trong đó, 3 loại detector phổ biến
nhất là: detector dẫn nhiệt (TCD), detector ion hóa ngọn lửa (FID) và detector cộng
kết điện tử (ECD).
Detector FID (hình 3.6) là một trong những detector có độ nhạy cao. Nguyên
tắc làm việc của nó dựa trên sự biến đổi độ dẫn điện của ngọn lửa hydro đặt trong
một điện trƣờng khi có chất hữu cơ cần tách chuyển qua. Nhờ nhiệt độ cao của ngọn
lửa hydro, các chất hữu cơ từ cột tách đi vào detector bị bẻ gãy mạch, bị ion hóa
nhờ có oxy của không khí để tạo thành các ion trái dấu tƣơng ứng. Các ion tạo
thành đƣợc chuyển về các bản điện cực trái dấu nằm ở hai phía của ngọn lửa. Dòng
ion đó đƣợc giảm áp trên một điện trở có trị số rất cao (108 – 1012 Ω) và độ giảm
hiệu điện thế này đƣợc khuếch đại và ghi lại trên máy tự ghi. Số lƣợng ion tạo thành
(chính là độ nhạy của detector) phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Cấu trúc hình học của detector
Tỉ lệ thành phần hydro/không khí
Nhiệt độ của ngọn lửa
32
Cấu trúc của các phân tử mẫu cần xác định
Các hợp chất hữu cơ đƣợc đốt cháy bằng ngọn lửa hydro – không khí tạo
thành các ion. Khí mang từ cột sẽ đƣợc trộn trƣớc với hydro và đốt cháy bằng ngọn
lửa ở buồng đốt. Một điện cực hình trụ đƣợc đặt cách vài milimet phía trên ngọn lửa
để thu thập các ion sinh ra. Dòng ion này sẽ đƣợc đo bằng cách đặt một hiệu điện
thế giữa đầu phun của ngọn lửa và điện cực hình trụ. Để hạn chế đến mức tối đa sự
tái kết hợp của các ion, phải đặt điện thế chọn lọc vào vùng bão hòa (vùng mà khi
tăng điện thế sẽ không làm tăng dòng ion). Các tín hiệu tạo thành sẽ đƣợc khuếch
đại bằng bộ khuếch điện tử rồi qua bộ xử lý và ghi tín hiệu.
Detector FID sử dụng thích hợp nhất đối với các hợp chất chứa cacbon.
3.4.3.3. Cột mao quản
Sắc ký khí mao quản là một hình thái đặc biệt của phƣơng pháp sắc ký khí,
đƣợc đặc trƣng bởi năng suất tách và hiệu suất phân giải rất cao. Sở dĩ nhƣ vậy là
nhờ việc sử dụng các cột mao quản hở với chiều dài khá lớn (25m, 50m, 100m,...).
Cột mao quản (hình 3.7) là loại cột tách với đƣờng kính nhỏ hơn 1mm và
thành trong của cột đƣợc tẩm pha tĩnh. Nhờ cấu trúc đặc biệt này của cột mao quản,
khí mang sẽ đƣa mẫu đi qua cột tách rất dài (do vậy năng suất rất cao) mà không
gặp trở kháng gì lớn (về độ chênh lệch áp suất), các cấu tử sẽ tƣơng tác với pha tĩnh
bám trên thành cột và đƣợc pha tĩnh lƣu giữ lại với mức độ khác nhau,…
Hình 3.7. Cột mao quản
33
33
Điều kiện chạy máy GC-FID:
Inlet: bơm mẫu ở chế độ
không chia dòng
Cột Model No: Agilent 19091J
– 113 HP-5 5% Phenyl Methyl
Siloxane, 30m x 320 μm x 0,5
μm
Tốc độ dòng: 2,4ml/phút
Nhiệt độ lò: 40oC
Detector FID: 2500C
Dòng H2: 30ml/phút
Dòng không khí: 300ml/phút
Dòng N2: 30ml/phút
Chƣơng trình nhiệt: nhiệt độ ban đầu 400C giữ trong 5 phút, tăng 30C/1 phút
cho đến khi đạt 1150C, tăng 300C/1 phút cho đến khi đạt 2200C, giữ ở 2200C
trong 5 phút. Thời gian tổng cộng: 38 phút 30 giây.
Điều kiện chạy máy GC-MS:
Inlet: bơm mẫu ở chế độ
không chia dòng
Cột Agilent 19091J – 413
HP-5, 0,25 mm x 30 m x
0,25 m.
Nhiệt độ lò: 40oC
Đầu dò MS: 250oC
Chƣơng trình nhiệt: nhiệt độ
ban đầu 400C giữ trong 5
phút, tăng 30C/1 phút cho
đến khi đạt 1150C, tăng 300C/1 phút cho đến khi đạt 2200C, giữ ở 2200C
trong 5 phút. Thời gian tổng cộng: 38 phút 30 giây.
Hình 3.3 Máy sắc ký khí ghép khối
ph
Hình 3.9. Máy sắc ký khí ghép khối phổ
HP6890N (G1540N)
Hình 3.8. Máy sắc ký
khí HP6890N (G1540N)
34
3.4.4. Xác định hệ số phản hồi của 2 – AP
Hệ số phản hồi là thông số cần thiết để qui đổi từ diện tích peak (pA/s) sang
nồng độ (µg/kg) khi định lƣợng một chất thông qua máy GC.
Do hợp chất 2 – AP tồn tại ở nồng độ thấp, rất khó tổng hợp, lại không bền
nên không đƣợc sản xuất và bán trên thị trƣờng. Nếu muốn sử dụng hợp chất 2 – AP
để dựng đƣờng chuẩn thì phải tự tổng hợp. Do điều kiện phòng thí nghiệm chƣa đủ
để tổng hợp tại chỗ hợp chất 2 – AP nên chúng tôi đã sử dụng 8 chất collidine,
nonanal, hexanal, hexanol, tetradecane, octanol, decanal, pentanol (những hợp chất
thơm chính có trong gạo thơm) nhƣ chất chuẩn thay thế (Ringuet, 2005).
Chuẩn bị 6 dung dịch của mỗi chất chuẩn có nồng độ 0,01 mg/ml. Bơm lần
lƣợt 2,0 μl mỗi dung dịch vào máy GC theo chƣơng trình nhiệt phân tích gạo thơm
(mục 3.4.2).
Xác định hệ số phản hồi (RF) theo công thức:
RF [2 – AP] (pA*s/μg) = Trung bình cộng RF [8 chất ngoại chuẩn]
3.4.5. Xác định nồng độ hợp chất thơm 2 – acetyl – 1 – pyrroline trong lá
lúa và trong hạt lúa
Từ kết quả thu nhận khi phân tích sản phẩm chiết xuất trên GC, xác định
hàm lƣợng 2 – AP thu đƣợc khi chiết xuất bằng phƣơng pháp SPME theo công thức
(Buttery và ctv, 1986) [19]:
3.4.6. Phƣơng pháp xử lí số liệu
Các số liệu đƣợc xử lý thống kê bằng phần mềm Statgraphic 7.0 và Excel.
Diện tích peak chất chuẩn (pA*s)
RF theo chất chuẩn (pA*s/μg) =
[dd chất chuẩn] (μg/μl) * thể tích bơm
(μl)
Diện tích peak (pA*s)
[2-AP] SPME (μg/kg) =
Khối lƣợng gạo (kg) * hệ số phản hồi (pA*s/ μg)
35
35
Chƣơng 4.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. XÁC ĐỊNH HỆ SỐ PHẢN HỒI CỦA 2 - AP THEO 8 CHẤT NGOẠI
CHUẨN
Phân tích 8 chất ngoại chuẩn (đƣợc pha loảng ở nồng độ 0,01 mg/ml) bằng
phƣơng pháp SPME - GC. Mỗi mẫu chuẩn đều đƣợc phân tích lặp lại 6 lần, kết quả
phân tích đƣợc nhận trong bảng 4.1 sau đây:
Bảng 4.1. Hệ số phản hồi của 8 chất chuẩn
Dung dịch chất chuẩn Hệ số phản hồi (pA/μg)
Collidine 8533
Nonanal 10963
Hexanal 8451
Hexanol 5141
Tetradecane 9335
Octanol 7056
Decanal 6653
Pentanol 6540
Trung bình 7834
36
collidine
Hình 4.1. Sắc ký đồ GC phân tích chất chuẩn collidine (nồng độ 0,01 mg/ml)
decanal
Hình 4.2. Sắc kí đồ GC phân tích chất chuẩn decanal (nồng độ 0,01 mg/ml)
37
37
hexanal
Hình 4.3. Sắc kí đồ GC phân tích chất chuẩn hexanal (nồng độ 0,01 mg/ml)
hexanol
Hình 4.4. Sắc kí đồ GC phân tích chất chuẩn hexanol (nồng độ 0,01 mg/ml)
38
nonanal
Hình 4.5. Sắc kí đồ GC phân tích chất chuẩn nonanal (nồng độ 0,01 mg/ml)
octanol
Hình 4.6. Sắc kí đồ GC phân tích chất chuẩn octanol (nồng độ 0,01 mg/ml)
39
39
pentanol
Hình 4.7. Sắc kí đồ GC phân tích chất chuẩn pentanol (nồng độ 0,01 mg/ml)
tetradecane
Hình 4.8. Sắc kí đồ GC phân tích chất chuẩn tetradecane (nồng độ 0,01 mg/ml)
40
Bảng 4.2. Thời gian lƣu của 8 chất chuẩn khi phân tích trên máy GC thực hiện
năm 2007 và năm 2006 (Nguyễn Thị Thu Hƣơng)
Chất chuẩn
Thời gian lƣu (phút)
Năm 2007 Năm 2006
Collidine 13,531 13,828
Tetradecane 34,405 33,928
Octanol 18,155 18,111
Nonanal 19,878 19,693
Decanal 25,123 24,845
Hexanol 7,855 7,871
Pentanol 4,321 4,391
Hexanal 5,233 5,403
Nhận xét:
Theo bảng 4.1, trung bình cộng hệ số phản hồi của 8 chất chuẩn là 7834. Vì
2 – AP là chất khó tổng hợp, không đƣợc sản xuất và bán trên thị trƣờng nên chúng
tôi sử dụng trung bình cộng hệ số phản hồi của 8 chất chuẩn nhƣ là hệ số phản hồi
của 2 – AP (Ringuet, 2005).
Trong quá trình xác định hệ số phản hồi theo 8 chất ngoại chuẩn, thời gian
lƣu của các chất chuẩn ổn định và có sự sai lệch so kết quả của các nhà nghiên cứu
của viện nghiên cứu CIRAD (theo Ringuet J., 2005 và Phan Phƣớc Hiền, 2005) [50,
48], đồng thời cũng khác với kết quả của Nguyễn Thị Thu Hƣơng (2006) thực hiện
tại RIBET (Viện Công Nghệ Sinh Học và Tài Nguyên Môi Trƣờng – Trƣờng Đại
học Nông Lâm Tp.HCM) [1]. Nguyên nhân là do các điều kiện phân tích: loại cột
sử dụng, chiều dài cột, độ tinh sạch của cột, độ tinh khiết của khí mang,...giữa 2
phòng thí nghiệm khác nhau.
4.2. ĐỊNH TÍNH HỢP CHẤT 2 – ACETYL – 1 – PYRROLINE
Sau khi tiến hành kiểm tra và loại trừ đƣợc tất cả các yếu tố ảnh hƣởng đến
kết quả phân tích (phụ lục 2), chúng tôi thực hiện phân tích mẫu gạo thơm để xác
41
41
định lại thời gian lƣu của hợp chất thơm 2 – acetyl – 1 – pyrroline trong điều kiện
phòng thí nghiệm.
Tiến hành chiết xuất mẫu gạo thơm sử dụng làm thí nghiệm theo qui trình
3.4.2. Bơm mẫu vào máy GC/MS theo chƣơng trình nhiệt phân tích gạo thơm bằng
phƣơng pháp SPME (phần 3.4.2) để xác định peak đại diện cho hợp chất 2 – AP.
Hình 4.9. Sắc kí đồ GC – MS phân tích các hợp chất bay hơi có trong mẫu gạo
thơm sử dụng làm thí nghiệm
Dựa vào kết quả hình 4.9, tiến hành xác định thời gian lƣu của 3 hợp chất
đặc trƣng cho các giống gạo thơm: hexanal, nonanal, 2 – AP bằng thƣ viện có trong
máy GC/MS.
42
Hình 4.10. Kết quả tra cứu thời gian lƣu của 2 hợp chất hexanal và nonanal
trong thƣ viện máy GC/MS
Nhận xét:
Dựa vào các kết quả hình 4.10 chúng tôi xác định đƣợc thời gian lƣu của
hexanal là 4,16 phút (độ tƣơng hợp: 86%); thời gian lƣu của nonanal là 18,40 (độ
tƣơng hợp: 76%). Kết quả này có sự sai lệch so với kết quả của Nguyễn Thị Thu
Hƣơng (2006) [1].
Bảng 4.3. Thời gian lƣu của hexanal, 2 – AP, nonanal khi phân tích trên máy
GC/MS do Nguyễn Thị Thu Hƣơng (2006) [1] thực hiện
Hợp chất Thời gian lƣu (phút)
Hexanal 4,16
2 – AP 9,2
Nonanal 18,45
Tuy nhiên, không xác định đƣợc 2 – AP, nguyên nhân là do sau khi qua
buồng MS, hợp chất 2 – AP bị bắn phá thành nhiều mảnh có khối lƣợng khác nhau.
Dựa vào nguyên tắc hoạt động của máy GC/MS, một hợp chất sẽ đƣợc
chuyển thành trạng thái hơi sau đó chuyển thành những mảnh ion phân tử. Do đó,
43
43
chúng tôi tiến hành kiểm tra những mảnh ion phân tử này từ phút thứ 4,17 đến phút
thứ 18,4 (do thời gian lƣu của 2 – AP là 9,2 phút - Bảng 4.3) nhằm xác định các
mảnh ion phân tử của 2 – AP.
Theo Bergman và CS. (2000), hợp chất 2 – AP có mảnh ion phân tử tại m/z
111 và với sự mất đi HCN sẽ tạo ra mảnh ion tại m/z 83.
Theo Yoshihashi và CS. (2001), mảnh ion phân tử tại m/z 111 là hợp chất 2
– AP.
Theo Buttery và CS. (1982), hợp chất 2 – AP tồn tại với sự hiện diện của
mảnh ion phân tử tại m/z 111 và các mảnh ion phân tử khác tại m/z 43, 55, 67, 69.
Hình 4.11. Phổ đồ của hợp chất phân tách ở thời điểm 9,184 phút của mẫu gạo
thơm sử dụng thí nghiệm
44
Hình 4.12. Phổ đồ hợp chất 2 – acetyl – 1 – pyrroline (A: Tanchotikul and
Hsieh, 1991; B: Varaporn và Sarath, 1993) [64, 68]
Nhận xét:
Dựa vào phổ đồ phân tích mẫu gạo thơm, tra cứu trên thƣ viện máy GC/MS,
chúng tôi xác định đƣợc hợp chất phân tách ở thời điểm 9,184 phút của mẫu gạo
thơm sử dụng thí nghiệm có phổ tƣơng tự nhƣ phổ của hợp chất 2-AP đã đƣợc
Tanchotikul và Hsieh (1991), Varaporn và Sarath (1993) đã phát hiện [64, 68] (hình
4.12). Do đó, có thể kết luận hợp chất 2 – AP xuất hiện ở thời điểm 9,184 phút khi
phân tích trên hệ thống GC/MS.
Bảng 4.4. Thời gian lƣu (phút) của hexanal, nonanal có trong mẫu gạo thơm
khi phân tích trên máy GC/MS và GC
Hợp chất GC/MS GC
Hexanal 4,16 4,56
Nonanal 18,4 19,8
Nhận xét:
Dựa vào kết quả phân tích trên hệ thống GC (hình 4.14) và GC/MS (hình
4.13) của mẫu gạo thơm sử dụng, chúng tôi xác định đƣợc thời điểm xuất hiện của 2
hợp chất hexanal và nonanal trên hệ thống GC lần lƣợt là 4,56 và 19,8 phút. Kết quả
45
45
nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt về thời gian lƣu của 2 hợp chất hexanal,
nonanal trong mẫu gạo khi phân tích tại Pháp và tại Việt Nam. Nguyên nhân là do
có sự khác biệt về kích thƣớc cột và loại khí mang sử dụng trong phân tích.
nonanal
hexanal
Hình 4.13. Kết quả phân tích mẫu gạo thơm trên máy GC/MS
hexanal
nonanal
Hình 4.14. Kết quả phân tích mẫu gạo thơm trên máy GC
46
Xác định thời gian lưu của 2 – AP trên máy GC
Dựa trên kết quả xác định ở phần 4.1, peak của collidine xuất hiện ở thời
điểm 13,5 phút khi phân tích trên máy GC. Theo kết quả nghiên cứu của C. J.
Bergman (2000), Casey C. Grimm và CS. (2000), hợp chất thơm 2 - AP sẽ xuất
hiện trƣớc peak của chuẩn collidine từ 2 – 3 phút, nên có thể dự đoán rằng hợp chất
2 – AP sẽ xuất hiện vào thời điểm khoảng từ 9 đến 11 phút.
So sánh sự chênh lệch về thời gian lƣu của 2 hợp chất hexanal và nonanal khi
phân tích trên 2 hệ thống GC và GC/MS, chúng tôi nhận thấy khoảng thời gian
chênh lệch là 0,4 đến 1,4 phút. Nhƣ vậy, có thể nhận định peak của hợp chất thơm
2-AP sẽ xuất hiện trong khoảng thời điểm từ 9,5 đến 10,5 phút.
Dựa vào sắc ký đồ GC phân tích mẫu gạo thơm sử dụng (phụ lục 3 – 10), so
sánh với sắc kí đồ phân tích trên GC/MS và GC chúng tôi kết luận đƣợc thời gian
lƣu của hợp chất 2 – AP khi phân tách bằng GC là 9,8 phút ở điều kiện phòng thí
nghiệm.
hexanal
nonanal
2 – AP
Hình 4.15. Kết quả phân tích mẫu gạo thơm trên máy GC
47
47
Bảng 4.5. Thời gian lƣu của hexanal, 2 – AP, nonanal khi phân tích trên 2 hệ
thống GC/MS và GC
Hợp chất GC/MS GC
Hexanal 4,16 4,56
2 – AP 9,18 9,8
Nonanal 18,40 19,8
4.3. KHẢO SÁT VÀ SO SÁNH HÀM LƢỢNG 2 – AP CÓ TRONG CÂY LÚA
QUA CÁC THỜI KÌ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY LÚA Ở 4 GIỐNG: JASMINE,
OM3536, ST3 VÀ VD20
4.3.1. Khảo sát sự biến đổi hàm lƣợng 2 - AP ở cây lúa qua các thời kì tăng
trƣởng
Bảng 4.6. Nồng độ 2 – AP trong lá lúa theo các thời kì tăng trƣởng của lúa ở 4
giống Jasmine, OM3536, ST3, VD20
Giai đoạn tăng
trƣởng
Nồng độ 2 – AP (µg/kg)
Jasmine OM3536 ST3 VD20
Giai đoạn mọc 0.574 12.583 9.121 12.052
Giai đoạn làm đốt 9.963 15.767 9.387 12.095
Giai đoạn làm đòng 13.085 21.785 14.297 14.974
Giai đoạn nở hoa 13.414 23.573 18.512 16.869
Giai đoạn chín sáp 10.592 18.173 9.750 14.685
48
2-AP
Hình 4.16. Sắc kí đồ GC phân tích hàm lƣợng 2 – AP trong lá lúa (mẫu
OM3536)
Nhận xét:
Dựa vào bảng 4.6, nồng độ 2 – AP trong lá lúa tăng qua các giai đoạn tăng
trƣởng, cao nhất là ở giai đoạn nở hoa (thuộc thời kì sinh trƣởng sinh thực của cây
lúa), sau đó giảm ở giai đoạn chín sáp (thời kì lúa chín) nhƣng vẫn cao hơn so với
nồng độ 2 – AP trong lá lúa ở thời kì sinh trƣởng sinh dƣỡng.
Bảng 4.7. Nồng độ 2 – AP trong hạt lúa qua các giai đoạn phát triển từ bông
lúa thành hạt lúa
Giai đoạn phát triển
Nồng độ 2 – AP (µg/kg)
Jasmine OM3536 ST3 VD20
Giai đoạn làm đòng 0.772 0.437 0.992 1.473
Giai đoạn nở hoa 0.801 1.369 1.531 1.613
Giai đoạn chín sữa 1.356 2.243 1.690 1.646
Giai đoạn chín sáp 2.516 3.475 1.975 2.244
Giai đoạn chín hoàn toàn 6.928 4.303 4.388 3.674
49
49
2-AP
Hình 4.17.Sắc kí đồ GC phân tích hàm lƣợng 2 – AP trong hạt lúa ở giai đoạn
chín (mẫu Jasmine)
Nhận xét:
Bảng 4.7 cho thấy nồng độ 2 – AP trong hạt lúa tăng dần qua các giai đoạn
phát triển và cao nhất là ở giai đoạn chín hoàn toàn.
Ở giai đoạn sinh trƣởng sinh dƣỡng và giai đoạn sinh trƣởng sinh thực, các
chất dinh dƣỡng có trong cây lúa đều tập trung nuôi dƣỡng, phát triển thân và lá lúa
nên hàm lƣợng 2 – AP trong lá cao (cao nhất là ở giai đoạn sinh trƣởng sinh thực).
Sau đó, đến giai đoạn chín, bông lúa bắt đầu nở hoa và hình thành hạt, tất cả các
dƣỡng chất có trong cây lúa đều đƣợc sử dụng để nuôi hạt nên hàm lƣợng 2 – AP
trong hạt lúa sẽ tăng dần theo sự phát triển của hạt.
50
4.3.2. So sánh hàm lƣợng 2 - AP qua các thời kì sinh trƣởng, phát triển của
cây lúa ở 4 giống lúa Jasmine, OM3536, ST3, VD20
0
5
10
15
20
25
mọc làm đốt làm đòng nở hoa chín sáp
Giai đoạn sinh trƣởng
Nồ
ng
độ
2
-
AP
(µ
g/
kg
)
Jasmine
OM3536
ST3
VD20
Biểu đồ 4.1. So sánh nồng độ 2 – AP trong lá qua các thời kì tăng trƣởng ở 4
giống lúa Jasmine, OM3536, ST3, VD20
Nhận xét:
Kết quả phân tích ở bảng 4.6 và biểu đồ 4.1 cho thấy giống OM3536 có nồng
độ 2 – AP trong lá lúa cao nhất so với 3 giống còn lại, kế đến là ST3 và VD20,
Jasmine có nồng độ 2 – AP trong lá lúa thấp nhất trong 4 giống phân tích. Nồng độ
2 – AP trong lá lúa ở cả 4 giống đều tăng qua các thời kì tăng trƣởng và cao nhất là
ở giai đọan nở hoa (thời kì sinh trƣởng sinh thực) và giảm ở giai đọan chín sáp (thời
kì chín), trong đó ST3 có mức giảm nồng độ 2 – AP trong lá lúa cao nhất so với 3
giống Jasmine, VD20 và OM3536, VD20 có mức giảm nồng độ 2 – AP trong lá lúa
thấp nhất trong 4 giống, kế đến theo thứ tự lần lƣợt là Jasmine và OM3536.
51
51
0
1
2
3
4
5
6
7
8
làm đòng nở hoa chín sữa chín sáp chín hoàn
toàn
Giai đoạn phát triển
Nồ
ng
độ
2
- A
P
(µ
g/
kg
)
Jasmine
OM3536
ST3
VD20
Biểu đồ 4.2. So sánh nồng độ 2 – AP trong hạt qua các giai đoạn phát triển hạt
của giống lúa Jasmine, OM3536, ST3, VD20
Nhận xét:
Bảng 4.7 và biểu đồ 4.2 cho thấy giống lúa Jasmine có nồng độ 2 – AP trong
hạt cao nhất so với 3 giống còn lại, OM3536 và ST3 có nồng độ 2 – AP trong hạt
lúa xấp xỉ bằng nhau, VD20 có nồng độ 2 – AP trong hạt thấp nhất. Nhìn chung, các
giống lúa đều có nồng độ 2 – AP trong hạt tăng dần qua các giai đoạn phát triển.
4.4. SO SÁNH HÀM LƢỢNG 2 - AP CÓ TRONG LÁ LÚA VÀ LÁ DỨA
Dựa trên kết quả phân tích hàm lƣợng 2 - AP có trong lá dứa do Nguyễn Thị
Thu Hƣơng thực hiện (2006) tiến hành so sánh hàm lƣợng 2 – AP có trong lá dứa
với hàm lƣợng 2 - AP có trong lá lúa 4 giống lúa Jasmine, OM3536, ST3, VD20 ở
giai đoạn lúa nở hoa (giai đoạn hàm lƣợng các hợp chất thơm có trong lá lúa cao
nhất).
52
2 – AP
Hình 4.18. Sắc kí đồ GC phân tích hàm lƣợng 2 – AP có trong lá dứa (Nguyễn
Thị Thu Hƣơng, 2006)
Bảng 4.8. Hàm lƣợng 2 – AP có trong lá dứa và trong lá của 4 giống lúa
Jasmine, OM3536, ST3, VD20
Lá Nồng độ 2 – AP (µg/kg)
Dứa 1270,9
Jasmine 13,414
OM3536 23,573
ST3 18,512
VD20 16,869
53
53
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
Dứa Jasmine OM3536 ST3 VD20
nồ
ng
độ
2
-
AP
(µ
g/
kg
)
Biểu đồ 4.3. So sánh hàm lƣợng 2 – AP có trong lá dứa và trong lá lúa
của 4 giống Jasmine, OM3536, ST3, VD20
Nhận xét:
Dựa vào bảng 4.8 và biểu đồ 4.3, nồng độ 2 – AP trong lá dứa cao hơn rất
nhiều lần so với nồng độ 2 – AP có trong lá lúa. Điều này giải thích đƣợc cho thói
quen bỏ lá dứa vào khi nấu cơm, nhằm làm tăng hƣơng thơm của gạo sau khi nấu.
54
Chƣơng 5.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
5.1.1. Định tính 2 – AP
Xác định đƣợc hệ số phản hồi của 2 – AP theo 8 chất ngoại chuẩn là 7834.
Xác định lại thời gian lƣu của 2 – AP khi phân tích trên máy GC theo điều
kiện phòng thí nghiệm là 9,8 phút.
5.1.2. Phân tích hàm lƣợng 2 – AP có trong lá và trong hạt của 4 giống lúa
Jasmine, OM3536, ST3, VD20
Nồng độ 2 – AP có trong lá lúa tăng theo các giai đoạn phát triển của cây lúa
và đạt cao nhất khi lúa ở giai đoạn nở hoa, sau đó giảm khi lúa bắt đầu tạo
hạt nhƣng vẫn cao hơn so với các giai đoạn tăng trƣởng ban đầu.
Nồng độ 2 – AP có trong hạt lúa tăng theo các giai đoạn hình thành hạt, cao
nhất khi hạt lúa ở giai đoạn chín.
Giống lúa OM3536 có nồng độ 2 – AP trong lá cao nhất so với 3 giống lúa
còn lại, kế đến lần lƣợt theo thứ tự là giống lúa VD20 và Jasmine, ST3 là
giống lúa có nồng độ 2 – AP trong lá thấp nhất trong nhóm 4 giống lúa đƣợc
phân tích.
Jasmine có nồng độ 2 – AP trong hạt cao nhất, OM3536 và ST3 có nồng độ
2 – AP trong hạt xấp xỉ bằng nhau, VD20 có nồng độ 2 – AP trong hạt thấp
nhất trong 4 giống lúa thử nghiệm.
Nồng độ 2 – AP trong lá lúa thấp hơn rất nhiều (0,014%) so với trong lá dứa.
Vì vậy, có thể nghiên cứu sử dụng lá dứa để chiết xuất 2 – AP.
55
55
5.2. ĐỀ NGHỊ
Thử nghiệm việc tổng hợp chuẩn 2 – AP nhằm đánh giá khách quan và
chính xác hơn hợp các hợp chất thơm có trong gạo thơm. Tiếp tục xây dựng
và thực hiện phƣơng pháp SDE (Simultaneous steam Distillation and solvent
Extraction) để so sánh với phƣơng pháp SPME.
Khảo sát các đặc điểm hóa sinh quan trọng khác nhƣ: hàm lƣợng
amylose, nhiệt độ hóa hồ, độ bền thể gel để có đƣợc đánh giá tốt hơn về chất
lƣợng gạo thơm.
Thử nghiệm sử dụng phƣơng pháp SPME để tiến hành chọn lọc các
giống lúa thơm chất lƣợng cao.
Xác định nguồn gốc sinh tổng hợp 2 – acetyl – 1 – pyrroline ở lúa.
56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Thị Thu Hƣơng, 2006. Khảo sát đặc điểm hoá lý - hóa sinh và phân tích
chất lượng mùi thơm của gạo Nàng thơm Chợ Đào bằng phương pháp SPME –
GC. Khóa luận tốt nghiệp Kỹ sƣ Công Nghệ Sinh Học, Đại Học Nông Lâm, TP.
Hồ Chí Minh, Việt Nam.
2. PGS. TS. Nguyễn Thị Lang, GS. TS. Bùi Chí Bửu, 2005. Cây giống và sản xuất
hạt giống tốt. Nhà xuất bản Nông nghiệp. tr. 18 – 25.
3. Lê Doãn Diên, 1990. Vấn đề chất lượng lúa gạo. Tạp chí Khoa Học Kỹ Thuật và
Quản Lý Kinh Tế, NN – CNTP 2/90. tr. 96 – 98.
4. Trần Văn Đạt, 2002. Tiến trình phát triển sản xuất lúa gạo tại Việt Nam từ thời
nguyên thủy đến hiện đại. Nhà xuất bản Nông Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh.
5. PTS. Trƣơng Đích, ThS Đỗ Khắc Thịnh, KS Nguyễn Quốc Lý, 1994. Giống lúa
thơm đặc sản, giống lúa xuất khẩu và chất lượng cao. Nhà xuất bản nông nghiệp
Hà Nội. tr. 21 – 22.
6. Nguyễn Thị Hiền, Vũ Thị Thƣ, 2000. Hóa sinh học nông nghiệp. Nhà xuất bản
Giáo Dục. tr. 168 – 172.
7. Nguyễn Văn Hoan, 2003. Cây lúa và kỹ thuật thâm canh. Nhà xuất bản Nghệ
An. tr. 10.
8. Đỗ Khắc Thịnh, 2001. Tình hình sản xuất các giống lúa thơm đặc sản Việt Nam
và một số nƣớc trên thế giới. Báo cáo Hội nghị giống lúa ĐBSCL lần VII,
2/2001.
9. Đỗ Khắc Thịnh, 2003. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố canh tác và yếu
tố môi trường đối với năng suất và phẩm chất lúa thơm ở đồng bằng sông Cửu
Long. Luận án Tiến Sĩ Nông Nghiệp, Đại học Nông Lâm, TP. Hồ Chí Minh,
Việt Nam. 175 trang.
10. Nguyễn Trung Vãn, 2001. Lúa gạo việt nam trước thiên niên kỷ mới – hướng
xuất khẩu. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
57
57
11. Phạm Hùng Việt, 2004. Sắc ký khí – Cơ sở lý thuyết và khả năng ứng dụng. Nhà
xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội. 264 trang.
12. Federic GAY, Phan Phuoc Hien, Christian Mestres, M. Languerre, J. Ringuet.
Nghiên cứu phát triển các phƣơng pháp kết hợp phân tích mùi thơm của gạo.
Tuyển Tập các công trình Hội nghị Khoa học và Công nghệ Hóa Hửu cơ Toàn
Quốc lần thứ 3 Hà nội 11-2005 (tr. 450-455).
TIẾNG NƢỚC NGOÀI
13. Adair C. R., Beachell H. M., Jodon N. E., Johnston T. H., Thysell J. R., Green
V. E. Jr., Webb B. D. and Atkins J. G., 1996. Rice breeding and testing methods
in the U.S. In: U.S. dept. of Agric. Rice in the U.S.: Varieties and production.
USDA Agr. Res. Serv. Handbook 289. p. 19 – 64.
14. Ayano K. and Tsuzuki E., 1976. Components of aroma, in chapter 3 Inher.
Physio. Ch. 437 – 440. Science of the rice plant. Vol 3. Genetics, Food and Agri.
Policy Res. Center, 1997. Tokyo, Japan.
15. Bangwaek C., Vergara B. S. and Robles R. P., 1994. Effect of temperature
regime on grain chalkiness in rice. IRRI 19 (4). p. 8.
16. Bergman C. J., Delgado J. T., Bryant R., Grimm C.; Cadwallader K. R., and
Webb B. D., 2000. Rapid gas chromatographic technique for quantifying 2 –
acetyl – 1 – pyrroline and hexanal in rice (Oryza sativa, L.). Cereal Chemistry
77 (4). p. 454 - 458.
17. Bhattacharya K. R., 1980. Breakage of rice during milling: A review. Trop. Sci.
22. p. 255 – 276.
18. Bullard R.W. and Holguin G., 1977. Volatile components of unprocessed rice
(Oryza sativa). J. Agric. Food Chem. 25. p. 99.
19. Buttery R. G. and Ling L. C., 1982. 2- acetyl – 1 – pyrroline: an important
aroma component of cooked rice. Chemistry and Industry. p 958.
20. Buttery R. G., Ling L. C., Juliano B. O., and Turnbaugh J. G.; 1983a. Cooked
rice aroma and 2 – acetyl – 1 – pyrroline. J. Agric. Food Chem 31. p 823 – 826.
21. Buttery R. G., Juliano B. O., and Ling L. C., 1983b. Identification of rice aroma
compound 2 – acetyl – 1 – pyrroline in pandan leaves. Chem. Ind. (Lond.) 23. p.
478 – 479.
22. Buttery R. G., Ling L. C., and Mon T. R., 1986. Quantitative analysis of 2 –
acetyl – 1 – pyrroline in rice. J. Agric. Food Chem. 34. p. 112 – 114.
58
23. Buttery R. G., Turnbaugh J. G. and Ling L. C., 1988. Contributions of volatiles
to rice aroma. J. Agric. Food Chem. 36. p. 1006 – 1009.
24. Canellas L. P., Santos G., and Merchezan E., 1997. Effect of management
practices on yield and commercial quality of grains of irrigated rice. Ciencia
Rural 27. p. 375 – 379.
25. Central Food Technological Research Institute (CFTRI), 1985. Annual Report
for 1984 – 1985, Mysore, India.
26. Chang T. T. and Somrith B., 1979. Genetic studies on the grain quality of rice.
Proceeding of the workshop on chemical aspects of rice grain quality,.IRRI, Los
Banos, Philippines. p. 49 – 58.
27. Daniels M. J., Marks P. P., Meullenet J. F., and Siebenmorgen T. J., 1997.
Effects of rice storage history on the end use quality of long grain rice. Research
Series – Arkansas Agricultural Experimental Station 456. p. 152 – 157.
28. De Datta S. K., Obeemea W. N, and Jana R. H, 1972. Protein content of rice
grain as affected by nitrogen fertilizer and triazines and substituted ureas. J.
Agron 64. p. 785 – 788.
29. Del Rosario A. R., Briones V. P., Vidal A. J. and Juliano B. O., 1968.
Composition and endosperm structure of developing and mature rice kernel.
Ceral Chem. 45. p. 225 – 235.
30. Do Thu Hien, Michel Jacobs, Geert Angenon, Christian Hermans, Tran Thanh
Thu, Le Van Son, Nancy Helene Roosens, 2003. Proline accumulation and Δ1-
pyrroline-5-carboxylate synthetase gene properties in three rice cultivars
differing in salinity and drought tolerance. Plant science 165. p. 1059 – 1068.
31. Ericksson J. R., 1968. Annual report, Rice Genet. Invest., Rice Expt. Sta. Biggs,
California.
32. Food Agriculture Organization, 2005. Summary of world food and agriculture
statistics 2003. Food Agriculture Organization, Rome. p. 101
33. Gay F., Mestres C., Phan Phuoc Hien, Laguerre M. and Ringuet J. Development
of semi-quantative methods to analyse rice aroma. International Workshop on
Biotechnology in Agriculture, hosted by University of Agriculture and Forestry
October 20
th
2006 HCMC Viet nam (p. 178-181)
59
59
34. Gomez K. A. and De Datta S. K., 1975. Influence of environment on protein
content of rice. J. Agron. 67. p. 565 – 568.
35. Grimm Casey C., Christine Bergman, Janis T. Delgado, and Rolfe Bryant, 2001.
Screening for 2 – acetyl – 1 – pyrroline in the headspace of rice using SPME/GC
– MS. J. Agric. Food Chem 49. p. 245 – 249.
36. Gyorgy Vas and Karoly Vekey, 2004. Solid-phase microextraction: a powerful
sample preparation tool prior to mass spectrometric analysis. Journal of mass
spectrometry 39. p. 233 – 254.
37. Hussain A., Naqvi S., Hammerschmidt F.J., 1987. Isolation and identification of
volatile flavor components from Basmati rice. In: Martens M., Dalen G.A.,
Russwurm H. (ed.). Flavour science and technology. p. 95 – 100. John Wiley
and sons, NewYork.
38. Huysmans A. C., 1965. Milling quality of paddy rices as influenced by timing of
the harvest. Inst. Rice Comm. Newsl. 14(3). p. 4.
39. Juliano B. O, 1972. Physicochemical properties of starch and protein in relation
to grain quality and nutrition value of rice. In: Rice breeding, IRRI, Manila,
Philippines. p. 389 – 404.
40. Juliano B. O., 1985. Rice: chemistry and technology. 2nd ed. Am. Associ. Cereal
chemists. St. Pant, MN. p. 774.
41. Kaul A. K., 1970. Early generation testing for quality characteristics. Rice
Indian J. Genet. Plant breed. 30 (2). P. 237 – 243.
42. Khush G. S., Paule C. M and Dela Crus N. M, 1979. Rice grain quality
evaluation and improvement at IRRI. Proceeding of the workshop on chemical
aspects of rice grain quality, IRRI, Los Banos, Philippines. p. 21 – 31.
43. Kim C. Y., 1999. A study on the Growth Characteristics and Analysis of
Chemical Compounds of Grains as Affected by Cultivation Method in Coloured
and Aromatic Rice Varieties. Ph.D. Thesis submitted to Chungnam National
University, Taejeon Korea. p. 112.
44. Krupp H. K., Abilay W. P, and Alvarez E. I, 1972. Some water stress effects on
rice. p. 663 – 675 in International Rice Research Institute. Rice Breeding, Los
Banos, Philippines.
60
45. Lorieux M., Petrov M., Huang N., Guiderdou E., Ghesquiere A., 1996. Aroma in
rice: genetic analysis of a quantitative trait. Theor. Appl. Genet. 93. p. 1145 –
1151.
46. Mann R. F., 1987. Basmati rice: wonder of Pakistan’s agriculture. IRRC Newslt.
36. p. 23 – 28.
47. Paillard N., 1981. Factors influencing flavor formation in fruits. In: Schreier P.
(ed.), Flavour 81. p. 478 – 493, de Gruyter W., Co., Berlin.
48. Paule C. M. and Powers J. J., 1989. Sensory and chemical examination of
aromatic and nonaromatic rices. Journal of food science 54 (2). p. 343 – 346.
49. Petrov M., Marc Danzart, Pierre Giampaolo, Jacques Faure, Hubert Richard,
1996. Rice aroma analysis: discrimination between a scented and a non –
scented rice. Sciences Des Aliments 16. p. 347 – 360.
50. Phan Phuoc Hien, 2005. Methodes d’analysis des arômes du riz.. CIRAD,
Montpeller, France. 39 pages.
51. Rahim M. A, Sultan M. K., and Siddique A. K., 1995. Study on rice grain
quality affected by time of harvest. Bangladesh J. Sci. Indust. Res 30. p. 111 –
119.
52. Ringuet J., 2005. Optimisation d’une méthode de dosage de l’arôme du riz par
SPME. Research Msc report. Montpeller University, France. 38 pages.
53. Romanczyk L. J., McClelland C. A., Post L. S., Aitken M., 1995. Formation of 2
– acetyl 1 – pyrroline by several Bacillus cereus strains isolated from cocoa
fermentation boxes. J. Agric. Food Chem. 43. p. 469 – 475.
54. Sarkarung S., Somrith B., and Chitrakorn S., 2000. Aromatic rices of Thailand,
Aromatic rices (Singh R. K., Singh, U. S., Khush G. S.). Oxford and Publishing
Co. Pvt. Ltd., Chaman Enterprises, 1603, Pataudi House, darya Ganj, new Delhi-
110 002. p. 180 – 183.
55. Schieberle P., 1989. Formation of 2 – acetyl 1 – pyrroline and other important
flavor compounds in wheat bread crust. In: Parliment T. H., McGorrin R. J., Ho
C. T. (ed), Thermal generation of aromas. p. 269 – 275, ACS Symposium series
409, Washington.
56. Schieberle P., 1990. The role of free amino acids present in yeast as precursors
of the odorants 2 – acetyl – 1 – pyrroline and 2 – acetyltetrahydropyridine in
wheat bread crust. Z. Lebensm. Unters. Forsch. 191. p. 206 – 209.
61
61
57. Simon P. W., Peterson C. E., Lindsay R. C., 1980. Genetic and environmental
influences on carrot flavor. J. Am. Soc. Hort. Sci. 105. p. 416 – 420.
58. Singh M. V., Tripathi H. N. and Tripathi H. P., 1997. Effect of nitrogenous and
planting date on yield and quality of scented rice (Oryza sativa). Indian J. Agro.
42. p. 602 – 606.
59. Singh R. K., Singh U. S, and Khush G. S., 1998. Indian indigenous aromaric
rices. Indian farming 21. p. 1 – 6.
60. Singh R. K., Singh, U. S., Khush G. S., 2000. Aromatic rices. Oxford & IBH
Pulishing, New Delhi, India. 292 pages.
61. Singh V. P., 1997. Present status in breeding rice varieties with particular
reference to Basmati rice. In: Plant breeding and crop improvement, vol. I, CBS
Publishers and Distributors 4596//1 – A. 11, New Delhi.
62. Srinivas T. and Bhashyam M. K, Mune Gowda M. K and Desikacha H. S. R.,
1978. Factors affecting crack formation in rice seeds. IRRI 15(3). p. 21.
63. Suvarnalatha G., Narayan M. S., Ravishankar G. A., and Venkataraman L. V.,
1994. Flavour production in plant cell cultures of Basmati rice. J. Sci. Food
Agric. 66. p. 439 – 442.
64. Suwanarit A., Kreetapirom S., Buranakarn S., Suriyapromchoi P., Varanyanond
W., Tungtrakul P., Somboonpong S., Rattapat S., Ratanasupa S., Romyen P.,
Wattanapryapkul S., Naklang K., Rotjanakusal S., and Pornurisnit P., 1996.
Effect of nitrogen fertilizer on grain qualities of Khao Dawk Mali – 105.
Kasetsart j. Nat. Sci. 30. p. 458 – 474.
65. Suwanarit A., Kreetapirom S., Buranakarn S., Suriyapromchoi P., Varanyanond
W., Tungtrakul P., Rattapat S., and Wattanapryapkul S., 1997b. Effect of
potassium fertilizer on grain qualities of Khao Dawk Mali – 105. Kasetsart j.
Nat. Sci. 31. p. 175 – 191.
66. Tanchotikul U. and Hsieh T. C. Y., 1991. An improved method for quatification
of 2 – acetyl – 1 – pyrroline, a “popcorn” – like aroma, in aromatic rice by high
– resolution gas chromatography/mass spectrometry/selected ion monitoring. J.
Agric. Food Chem 39. p. 94 – 97.
62
67. Tressl R., Helak B., Martin N., Rewicki D., 1985. Formation of flavor
components from L-proline. Topics in flavour research (Berger R., Nitz S.,
Schreier P.). Eichhorn H., D-8051 Marzling – Hangenham 25, p. 139 – 159.
68. Tsugita T., 1985 – 1986. Aroma of cooked rice. Food Rev. Intl. 1. p. 497 – 520.
69. Tsuzuki E., Tanaka K. and Shida S., 1981. Bull. Fac. Agric. Miyazaki Univ. 28.
p. 31 – 37.
70. Varaporn Laksanalamai and Sarath Ilangantileke, 1993. Comparison of aroma
compound (2 – acetyl – 1 – pyrroline) in leaves from pandan (Pandanus
amaryllifolius) and Thai fragrant rice (Khao Dawk Mali - 105). Cereal
chemistry 70 [4]. p. 381 – 384.
71. Widjaja R., Craske J. D. and Wootton M., 1996. Comparative studies on volatile
components of non – fragrant and fragrant rices. J. Sci. Food Agric. 70. p. 151 –
161.
72. Wongpornchai, S., Sriseadka, T., & Choonvisase, S. (2003). Identification and
quantitation of the rice aroma compound, 2-acetyl-1-pyrroline, in bread flowers
(Vallaris glabra Ktze). Journal of Agricultural and Food Chemistry 51. p. 457–
462.
73. Wongpornchai S., Dumri K., Jongkaewwattana S., and Siri B., 2004. Effects of
drying methods and storage time on the aroma and milling quality of rice (Oryza
sativa L.) cv. Khao Dawk Mali 105. Food Chemistry 87. p. 407–414.
74. Yadav T. P and Singh V. P., 1989. Milling quality characteristics of Roman
varieties, IRRN 14(6). p. 7.
75. Yajima I., Yanai T., Nakamura M., Sakakibara H., Hayashi K., 1979. Volatile
flavor components of cooked Kaorimai (Scented rice, O. sativa japonica). Agri.
Biol. Chem. 43. p. 2425 – 2430.
76. Yoshihashi T., Nguyen Thi Thu Huong, and Hideo Inatomi, 2002. Precursors of
2 – acetyl – 1 – pyrroline, a potent flavor compound of an aromatic rice variety.
Journal of agriculture and food chemistry 50 (7). p. 2001 – 2004.
77. Yoshihashi T., 2002. Quantitative analysis on 2 – acetyl – 1 – pyrroline of an
aromatic rice by stable isotope dilution method and model studies on its
formation during cooking. Journal of food science 67. p. 619 – 622.
63
63
78. Yoshihashi T., Thi Thu Huong Nguyen and Nobuyuki Kabaki (2004). Area
Dependency of 2-Acetyl-1-Pyrroline Content in an Aromatic Rice Variety,
Khao Dawk Mali 105. JARQ 38 (2). p. 105 – 109.
79. Yoshikawa K., Libbey L. M., Cobb W. Y., Day E. A., 1965. 1 – pyrroline: the
odor component of Strecker – degraded proline and ornithine. Food Sci. 30. p.
991 -994.
TRANG WEB
80. www.riceweb.org/plant.htm
64
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Các hợp chất bay hơi có trong gạo thơm
Methanal
Ethylene
Ethanal
Ethyl acetate
Ethanol
Hydrogen sulfide
Dimethyl sulfide
Dimethyl disulfide
Methyl mercaptan
n-butyl mercaptan
Propanal
2-propanone
1-butanal
2-butanone
1-pentanal
1-hexanal
n-nonane
n-decane
n-butyl acetate
1-butanol
2-heptanone
Xylene
1-heptanal
d-limonene
pyridine
2-methylpyridine
n-dodecane
ethyl caproate
2-pentyfuran
n-pentanal
4-methylpyridine
Cyclohexanone
1-octanal
3-methylpyridine
Trans-2-heptenal
1-octen-3-ol
2-heptanol
Cis-linalool oxide
Methone
2,4-heptadienal
3-vinylpyridine
2-ethylhexanol
1-decanal
n-pentadecane
benzaldehyde
trans-2-nonenal
linalool
1-octanol
2-undecanone
n-hexadecane
n-undecanal
methyl benzoate
phenylacetaldehyde
trans-2-decenal
methol
α-terpineol
2,4-nonadienal
Naphthalene
Carvone
n-heptadecane
citral
benzyl acetate
trans-2-cis-4-decadienal
nicotine
n-octadecane
trans-2-trans-4-
decadienal
2-tridecanone
Geranyl acetone
Β-phenylethyl alcohol
γ-decalactone
n-heneicosane
6,10,14-trimethyl
pentadecan-2-one
γ-undecalactone
n-docosane
methyl palmitate
ethyl palmitate
farnesol
tricosane
α-hexylcinnamic
aldehyde
diethyl phthalate
4-vinylphenol
Farnesyl acetone
n-tetracosane
indole
methyl stearate
methyl oleate
ethyl oleate
n-pentacosane
methyl linoleate
ethyl linoleate
dibutyl phthalate
myristic acid
palmitic acid
caproic acid
2-ethylcaproic acid
Heptanoic acid
Capryric acid
Nonanoic acid
Furoic acid
Succinic acid
Capric acid
Lauric acid
65
65
Methylheptenone
1-hexanol
1-nonanol
Trans-2-hexenol
n-tetradecane
trans-2-octenal
benzyl alcohol
trans-linalool oxide
Quinoline
n-nonadecane
benzothiazole
1-dodecanol
γ-nonalactone
phenol
2-pentadecanone
n-eicosane
α-pyrrolidone
Tridecanoic acid
Pentadecanoic acid
Stearic acid
Oleic acid
Linoleic acid
Nonadecanoic acid
Eicosanoic acid
2-acetyl-1-pyrroline
Phụ lục 2. Khống chế các yếu tố ảnh hƣởng
Tiến hành phân tích thử nghiệm qui trình phân tích hợp chất tạo mùi thơm
trong gạo thơm, chúng tôi nhận thấy, trong hỗn hợp sản phẩm chiết xuất có rất
nhiều hợp chất. Điều này dẫn đến việc đặt ra giả thuyết rằng có thể các điều kiện
phân tích chƣa tối ƣu, thiết bị, dụng cụ và nƣớc cất sử dụng cho phân tích không
đƣợc tinh khiết.
Để trả lời cho câu hỏi trên, chúng tôi tiến hành kiểm tra tất cả các yếu tố ảnh
hƣởng trực tiếp đến kết quả phân tích.
Trƣớc tiên chúng tôi cho máy sắc ký khí chạy không tải theo chƣơng trình
nhiệt phân tích gạo thơm và thu đƣợc sắc ký đồ.
66
Hình 1. Sắc ký đồ GC chạy không tải
Sắc ký đồ ở hình 1 cho thấy cột mao quản dùng để phân tích gạo thơm vẫn
phân tách tốt, không bị tạp nhiễm. Vì vậy đã loại trừ đƣợc một yếu tố ảnh hƣởng.
Tiếp theo, chúng tôi tiến hành phân tích sợi chiết SPME không chứa mẫu
theo chƣơng trình nhiệt phân tích gạo thơm. Kết quả cũng cho thấy, sợi chiết không
bị nhiễm bẩn (hình 2).
Hình 2. Sắc ký đồ GC kiểm tra chất lƣợng sợi chiết
67
67
Sau khi kiểm soát đƣợc 2 yếu tố ảnh hƣởng, chúng tôi tiến hành kiểm tra độ
tinh sạch của nƣớc cất và lọ bi dùng trong phân tích. Trƣớc tiên, chúng tôi phân tích
lọ bi chƣa sử dụng đƣợc rửa bằng ethanol và acetone, sấy ở 800C trong 2 giờ và lọ
bi chƣa sử dụng nhƣng không đƣợc rửa. kết quả thu đƣợc xác nhận không cần rửa lọ
bi chƣa sử dụng trƣớc khi phân tích (hình 3).
Hình 3. Sắc ký đồ GC kiểm tra độ tinh sạch của lọ sử dụng trong chiết xuất
68
Phụ lục 3. Sắc ký đồ GC phân tích hợp chất 2 - AP có trong lá của giống lúa
Jasmine
2 - AP
Phụ lục 4. Sắc ký đồ GC phân tích hợp chất 2 - AP có trong lá của giống lúa
OM3536
2 - AP
Phụ lục 5. Sắc ký đồ GC phân tích hợp chất 2 - AP có trong lá của giống lúa
ST3
69
69
2 - AP
Phụ lục 6. Sắc ký đồ GC phân tích hợp chất 2 - AP có trong lá của giống lúa
VD20
2 - AP
70
Phụ lục 7. Sắc ký đồ GC phân tích hợp chất 2 - AP có trong hạt của giống lúa
Jasmine
2 - AP
Phụ lục 8. Sắc ký đồ GC phân tích hợp chất 2 - AP có trong hạt của giống lúa
OM3536
2 - AP
Phụ lục 9. Sắc ký đồ GC phân tích hợp chất 2 - AP có trong hạt của giống lúa
ST3
71
71
2 - AP
Phụ lục 10. Sắc ký đồ GC phân tích hợp chất 2 - AP có trong hạt của giống lúa
VD20
2 – AP
72
Phụ lục 11. Sắc ký đồ GC phân tích hợp chất 2 – AP có trong lá dứa
2 – AP
Phụ lục 12. Sắc ký đồ GC phân tích chất chuẩn tetradecane
34,405
73
73
Phụ lục 13. Sắc ký đồ GC phân tích chất chuẩn pentanol và hexanal
pentanol
4,321
hexanal
5,233
Phụ lục 14. Sắc ký đồ GC phân tích các chất chuẩn collidine, octanol, nonanal,
decanal,hexanol
collidine decanal
hexanol 13,531 octanol 25,123
7,855 18,155
nonanal
19,878
74
Phụ lục 15. Sắc ký đồ GC/MS phân tích mẫu gạo Jasmine
nonanal
hexanal
2-AP
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- PHAM MAI THUY TRANG.pdf