Khảo sát tình hình nhiễm khuẩn và tính đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa trong nước uống
MỤC LỤC
CHưƠNG TRANG
LỜI CẢM ƠN . iii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT . viii
DANH SÁCH BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ix
Chương 1: MỞ ĐẦU .1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu .2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu chuyên biệt .2
1.3. Giới hạn đề tài .2
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Tình hình nhiễm khuẩn nước uống .3
2.1.1. Trong nước 3
2.1.2. Thế giới .4
2.2. Tình hình kháng kháng sinh của P. aeruginosa 5
2.2.1. Trong nước 5
2.2.2. Thế giới .6
2.3. Tổng quan các vi sinh vật 8
2.3.1. Coliforms và Coliform fecal 8
2.3.2. Liên cầu khuẩn nguồn gốc từ phân (Streptococcus fecalis) 9
2.3.3. Vi khuẩn kỵ khí khử sunphite (Clostridium) 10
2.3.4. Pseudomonas aeruginosa 13
2.4. Kháng sinh và tính kháng thuốc của vi khuẩn 16
2.4.1. Thuốc kháng sinh 16
2.4.2. Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn .18
Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP 20
vii
3.1. Thời gian và địa điểm thực hiện 20
3.2. Vật liệu 20
3.3. Thiết bị, hóa chất và môi trường .20
3.3.1. Thiết bị và dụng cụ 20
3.3.2. Hóa chất .21
3.3.3. Môi trường .21
3.4. Phương pháp nghiên cứu .23
3.4.1. Phương pháp lấy mẫu 23
3.4.2. Xử lý số liệu 23
3.4.3. Đánh giá kết quả 24
3.4.4. Phương pháp thử nghiệm vi sinh vật .25
3.4.5. Phương pháp làm kháng sinh đồ .32
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .36
4.1. Tỉ lệ nhiễm khuẩn của các loại nước uống 36
4.1.1. So sánh giữa 2 nhóm nước uống (đóng chai và xử lý) 36
4.1.2. Giữa các chỉ tiêu trong từng nhóm nước .38
4.1.3. Tỉ lệ nhiễm P. aeruginosa giữa các loại nước uống .40
4.2. Tỉ lệ đề kháng với kháng sinh của P. aeruginosa trong các loại nước
uống .41
4.3. Một số hình ảnh các vi sinh vật trong quá trình thử nghiệm .44
4.3.1. Tình hình nhiễm khuẩn nước uống .48
4.3.2. Tính đề kháng kháng sinh của P . aeruginosa 50
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .52
5.1. Kết luận .52
5.2. Đề nghị 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
ix
DANH SÁCH BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH
Bảng 3-1: Các kháng sinh thử nghiệm trong kháng sinh đồ .33
Bảng 4-1: So sánh tỉ lệ không đạt về chỉ tiêu vi sinh giữa 2 nhóm nước 36
Bảng 4-2: Tỉ lệ không đạt theo từng chỉ tiêu vi sinh giữa 2 nhóm nước 37
Bảng 4-3: Tỉ lệ nhiễm khuẩn của nước uống đóng chai theo từng chỉ tiêu 38
Bảng 4-4: Tỉ lệ nhiễm khuẩn của nước uống công ty theo từng chỉ tiêu 38
Bảng 4-5: Tỉ lệ nhiễm khuẩn của nước uống gia đình theo từng chỉ tiêu .39
Bảng 4-6: Tỉ lệ nhiễm khuẩn của nước uống trường học theo từng chỉ tiêu 39
Bảng 4-7: Tỉ lệ nhiễm P.aeruginosa giữa các loại nước uống .40
Bảng 4-8: Tỉ lệ kháng kháng sinh của P . aeruginosa trong các loại nước uống .41
Biểu đồ 4.1: So sánh sự nhiễm khuẩn giữa 2 nhóm nước .36
Biểu đồ 4.2: Tỉ lệ nhiễm từng loại chỉ tiêu vi sinh của 2 nhóm nước .37
Biểu đồ 4.3: Tỉ lệ nhiễm từng loại chỉ tiêu vi sinh của 2 nhóm nước .37
Biểu đồ 4.4: Tỉ lệ nhiễm P. aeruginosa giữa các loại nước uống .40
Biểu đồ 4.5: Tỉ lệ kháng kháng sinh của P. aeruginosa trong nước uống
đóng chai .42
Biểu đồ 4.6: Tỉ lệ kháng kháng sinh của P. aeruginosa trong nước uống công ty .42
Biểu đồ 4.7: Tỉ lệ kháng kháng sinh của P. aeruginosa trong nước uống gia đình 43
Sơ đồ 3.1: Phát hiện và đếm vi khuẩn Coliform, vi khuẩn Coliformfecal
và E. coli giả định .26
Sơ đồ 3.2: Phát hiện và đếm khuẩn liên cầu phân Streptococcus fecalis 28
Sơ đồ 3.3: Phát hiện và đếm số bào tử kỵ khí khử sunphite (Clotridium) .29
Sơ đồ 3.4: Phát hiện và đếm vi khuẩn P. aeruginosa 31
x
Hình 3.1: Thiết bị lọc vi sinh vật với 3 vị trí đặt màng .22
Hình 3.2: Thiết bị hỗ trợ việc đếm khuẩn lạc và đọc kết quả kháng sinh .22
Hình 3.3: Bình ủ kỵ khí .22
Hình 3.4: Các kháng sinh thử nghiệm .32
Hình 4.1: Khuẩn lạc coliform trên môi trường lactose TTC tergitol 7 .44
Hình 4.2: Thử nghiệm khả năng lên men đường lactose của coliform,
faecal coliform 44
Hình 4.3: Khuẩn lạc Streptococcus fecalis trên môi trường Slanetz và Bartley .45
Hình 4.4: Khuẩn lạc Steptococcus fecalis trên thạch mật asculin-nitrua 45
Hình 4.5: Khuẩn lạc các bào tử Clostridium trên thạch sunphit triptoza 46
Hình 4.6: Khuẩn lạc P. aeruginosa trên môi trường thạch CN 46
Hình 4.7: P. aeruginosa trên môi trường King’s B .47
Hình 4.8: Thử nghiệm kháng sinh đồ vi khuẩn P. aeruginosa .47 .
Khảo sát tình hình nhiễm khuẩn và tính đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa trong nước uống
77 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2955 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Khảo sát tình hình nhiễm khuẩn và tính đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa trong nước uống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tley)
Thạch mật asculin-nitrua
Thạch sunphit triptoza
Thạch Pseudomonas / thạch CN
Môi trường King’s B
Thạch dinh dưỡng
Canh thang acetamide
Thạch Mueller-Hinton
22
Hình 3.1: Thiết bị lọc vi sinh vật với 3 vị trí đặt màng
Hình 3.2: Thiết bị hỗ trợ việc đếm khuẩn lạc và đọc kết quả kháng sinh
Hình 3.3: Bình ủ kỵ khí
23
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phƣơng pháp lấy mẫu
Áp dụng theo TCVN 5992-1995 (ISO 5669-2:1991) [11]
Nguồn gốc mẫu thí nghiệm:
Nước uống đóng chai: nước tinh khiết và nước khoáng thiên nhiên.
Nước uống xử lý: nước uống công ty, nước uống trường học, nước
uống bệnh viện, nước uống gia đình.
Quá trình lấy mẫu:
Sát trùng bên ngoài vòi nước, mở vòi cho nước chảy một lúc rồi hứng vào
các chai đựng. Dụng cụ chứa nước là các chai thủy tinh có thể tích 1,25 ml được vô
trùng trước khi lấy mẫu.
Lấy mẫu xong phải đậy kín bình chứa rồi nhanh chóng chuyển về phòng thí
nghiệm và lọc ngay trong ngày. Nếu để sang ngày hôm sau phải được trữ trong tủ
mát ở nhiệt độ 40C.
3.4.2. Xử lý số liệu
Từ các kết quả phân lập vi khuẩn của nước uống đóng chai và nước uống xử
lý, chúng tôi xử lý số liệu theo thống kê mô tả. Tiếp theo các kết quả về tỉ lệ phần
trăm khác biệt được phân tích về mặt ý nghĩa thống kê với P < 0,05 bằng phép kiểm
2
test.
Tính đề kháng kháng sinh của P. aeruginosa cũng được phân tích sự khác
biệt về mặt ý nghĩa thống kê theo nhóm (nước uống đóng chai hoặc nước uống xử
lý). Trong trường hợp mẫu nhỏ, phép kiểm sẽ được xử lý hiệu chỉnh Yates.
24
3.4.3. Đánh giá kết quả
Chỉ tiêu vi sinh vật kiểm tra áp dụng theo TCVN 6096:2004 [1]
+ Đọc kết quả:
Trong một chỉ tiêu, nếu số vi khuẩn hiện diện ≥ 1 hoặc ≤ 2 thì tiến hành kiểm
tra lần thứ hai. Nếu số vi khuẩn ≥ 2 thì coi như chỉ tiêu đó không đạt tiêu chuẩn.
+ Biện giải kết quả:
Nếu một mẫu bị vi phạm bất cứ chỉ tiêu nào trong các chỉ tiêu trên thì đều
không đạt tiêu chuẩn vi sinh.
Kiểm tra lần đầu Giới hạn
Coliforms tổng số 1x250 ml Không được phát hiện trong
bất kỳ mẫu nào
Nếu ≥ 1 hoặc ≤ 2 thì tiến hành
kiểm tra lần thứ hai
Nếu ≥ 2 thì loại bỏ
Coliform fecal hoặc E. coli 1x250 ml
Streptococcus fecalis 1x250 ml
Pseudomonas aeruginosa 1x250 ml
Bào tử vi khuẩn kỵ khí khử sunphite 1x50 ml
25
3.4.4. Phƣơng pháp thử nghiệm vi sinh vật
3.4.4.1. Phát hiện và đếm vi khuẩn Coliform, vi khuẩn Coliform fecal và
Escherichia coli giả định
Áp dụng theo TCVN 6187-1:1996; ISO 7899-2:1990(E) [12].
Nguyên tắc
Lọc một lượng mẫu thử qua màng lọc để giữ lại các vi khuẩn, đặt màng lọc
trên môi trường nuôi cấy thạch lactoza chọn lọc hoặc một miếng đệm hấp thụ bão
hòa bằng môi trường lỏng chọn lọc chứa lactoza.
Nuôi cấy màng lọc trong 24 giờ ở nhiệt độ 350C hoặc 370C để phát hiện vi
khuẩn Coliform, hoặc ở 440C để phát hiện Coliform fecal.
Đếm trực tiếp các khuẩn lạc đặc trưng được hình thành trên màng; cấy
chuyển các khuẩn lạc đặc trưng để thử nghiệm xác định khả năng sinh khí và sinh
indol. Tính toán số vi khuẩn Coliform, Coliform fecal và E. coli giả định có trong
250 ml mẫu.
Môi trường nuôi cấy
Môi trường phân lập:
Thạch lactoza TTC với Tegitol 7
Môi trường khẳng định:
Môi trường để kiểm tra sự sinh khí: Nước pepton lactoza
Môi trường để kiểm tra sự sinh indol: Nước trypton
Môi trường ống đơn để kiểm tra sự sinh khí và indol: Canh thang
manitol lauryl trypto với tryptophan
Thuốc thử:
Thuốc thử Kovac’s để thử indol
Thuốc thử oxidase dùng cho phép thử oxidase
26
Cách tiến hành
Lọc thể tích nhất định (250 ml) mẫu thử qua màng lọc (0,45 µm)
Đặt màng lọc lên đĩa thạch.
Sơ đồ 3.1: Phát hiện và đếm vi khuẩn Coliform, vi khuẩn Coliform fecal và E.
coli giả định
Lactose TTC + Tergitol 7
- Nước pepton lactoza (sinh gas)
- Thạch dinh dưỡng(thử oxidase)
- Pepton lactoza sinh gas (+)
- Thử oxidase (-)
Lactose TTC + Tergitol 7
Ủ (37 ± 0,5)0C/18-24 giờ
- Nước pepton lactoza (sinh gas)
- Thạch dinh dưỡng(thử oxidase)
- Nước trypton (sinh indol)
Ủ 370C/ 48 giờ
Ủ 440C/ 24 giờ
- Pepton lactoza sinh gas (+)
- Thử oxidase (-)
Coliforms tổng số
- Thử indol (+)
E.coli giả định
Đếm các khuẩn lạc đặc trưng
(vàng, da cam hoặc đỏ gạch)
Chọn khuẩn lạc điển hình/mỗi loại khuẩn
lạc cấy sang
một môi trường xác định
Coliforms
Đếm các khuẩn lạc đặc trưng
(vàng, da cam hoặc đỏ gạch)
Chọn khuẩn lạc điển hình/mỗi loại khuẩn lạc
cấy sang một môi trường xác định
Coliform fecal và E.coli
Ủ(44 ± 0,25)0C/18-24 giờ
Coliform fecal
27
3.4.4.2. Phát hiện và đếm khuẩn liên cầu phân (Streptococcus fecalis)
Áp dụng theo TCVN 6189-2:1996; ISO 7899-2:1984(E) [13].
Nguyên tắc
Đếm liên cầu phân dựa trên việc lọc một thể tích xác định của mẫu nước qua
một màng lọc có kích thước lỗ (0,45 µm) thích hợp để giữ lại các vi khuẩn.
Màng lọc được đặt vào môi trường đặc chọn lọc chứa natri nitrua (để ngăn sự
sinh trưởng của các vi khuẩn Gram âm) và 2,3,5- triphenyltetrazoli chlorua liên cầu
phân sẽ khử thuốc nhuộm không màu thành focmazan màu đỏ. Sau khi nuôi cấy, tất
cả khuẩn lạc đã mọc sẽ cho màu đỏ, màu hạt dẻ hoặc màu hồng toàn bộ khuẩn lạc
hoặc từ trung tâm, toàn bộ các khuẩn lạc được đếm là liên cầu phân giả định.
Môi trường khẳng định, thạch mật asculin-nitrua, được nuôi trong 48 giờ ở
nhiệt độ 440C. Liên cầu phân phát triển trong môi trường này và thủy phân asculin,
sản phẩm cuối cùng, 6,7-dihydroxycourmarin sẽ kết hợp với ion Fe3+ cho hợp chất
màu nâu vàng tới đen và khuếch tán vào môi trường.
Ngoài ra, tiến hành một phép thử catalase đối với các khuẩn lạc nghi ngờ
trên môi trường khẳng định. Những khuẩn lạc cho phản ứng asculin dương tính và
catalase âm tính thì có thể xem là liên cầu phân.
Môi trường nuôi cấy
Môi trường phân lập:
Môi trường m-enterococcus (Slanetz và Bartley)
Môi trường khẳng định:
Thạch mật asculin-nitrua
Thuốc thử catalase:
Hydropeoxit dung dịch 30g/l
28
Cách tiến hành
Lọc thể tích nhất định (250 ml) mẫu thử qua màng lọc (0,45 µm)
Đặt màng lọc lên đĩa thạch.
Sơ đồ 3.2: Phát hiện và đếm khuẩn liên cầu phân Streptococcus fecalis
Ủ 370C/ 24h
SLANTZ & BARTLEY
Ủ (37 ± 1)0C/ (44 ± 4)h
Đếm các khuẩn lạc màu nâu đỏ hoặc màu hồng từ trung tâm
hoặc toàn bộ khuẩn lạc và cấy chuyển các khuẩn lạc điển
hình sang môi trường
Thạch dinh dưỡng
Thạch mật asculin – nitrua
(BEA)
Ủ(44 ± 0,5)
0
C / 48h
Thử catalaza (-)
Xuất hiện khuẩn lạc có màu từ nâu đến đen
và/hoặc môi trường bao quanh có màu nâu
hoặc đen
Liên cầu phân
29
3.4.4.3. Phát hiện và đếm số bào tử kỵ khí khử sunphite (Clostridium)
Áp dụng theo TCVN 6191-2:1996; ISO 6461-2:1986(E) [14].
Nguyên tắc
Lựa chọn các bào tử
Chọn lọc các bào tử có trong mẫu bằng cách đun nóng trong một khoảng thời
gian (80
0C trong 10 phút) đủ để tiêu diệt các vi khuẩn dinh dưỡng.
Lọc qua màng và nuôi cấy
Lọc mẫu nước qua màng lọc có kích thước lỗ sao cho các bào tử vi khuẩn (0,2
m) được giữ lại trên màng lọc.
Đặt màng lọc vào môi trường nuôi cấy chọn lọc xác định (thạch sắt sunphit),
tiếp theo ủ ở 370C ± 10C trong 20 ± 4 giờ và 44 ± 4 giờ và đếm các khuẩn lạc có
màu đen.
Môi trường nuôi cấy
Thạch sunphit triptoza
Cách tiến hành
Lọc thể tích nhất định (50 ml) mẫu thử qua màng lọc (0,2 µm)
Đặt màng lọc lên đĩa thạch.
Sơ đồ 3.3: Phát hiện và đếm số bào tử kỵ khí khử sunphite (Clotridium)
Thạch - sunphit - tryptoza
Ủ (37 ± 1)0C/(20 ± 4)h và (44 ± 4)h
(Ủ trong điều kiện kỵ khí)
Đếm các khuẩn lạc màu đen
Bào tử vi khuẩn kỵ khí sunphit
(Clostridium)
30
3.4.4.4. Phát hiện và đếm vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa
Áp dụng theo ISO 16266:2006(E) [15].
Nguyên tắc
Lọc một thể tích xác định của mẫu nước qua một màng lọc có kích thước lỗ
(0,45 µm) thích hợp để giữ lại các vi khuẩn. Màng lọc được đặt trên môi trường
chọn lọc và nuôi cấy trong điều kiện thích hợp.
Sau khi ủ đếm các khuẩn lạc P. aeruginosa giả định trên màng lọc. Các
khuẩn lạc tạo sắc tố pyocyanin có màu xanh da trời hoặc màu xanh lá cây được
khẳng định là P. aeruginosa, nhưng các khuẩn lạc khác không tạo màu xanh mà lại
phát huỳnh quang dưới đèn UV hoặc có màu nâu đỏ cũng yêu cầu khẳng định.
Cấy chuyển các khuẩn lạc cần khẳng định trên màng lọc sang môi trường
thạch dinh dưỡng. Sau khi ủ, các khuẩn lạc ban đầu không phát huỳnh quang được
thử phản ứng oxidase và các khuẩn lạc có oxidase dương tính được thử khả năng
tạo sắc tố và tạo amoniac từ acetamide, các khuẩn lạc ban đầu phát huỳnh quang
được thử khả năng tạo amoniac từ acetamide.
Môi trường nuôi cấy
Môi trường phân lập:
Thạch Pseudomonas / thạch CN
Môi trường khẳng định:
Môi trường King’s B
Canh thang acetamide
Thạch dinh dưỡng
Thuốc thử:
Thuốc thử oxidase
Thuốc thử Nessler
31
Cách tiến hành
Lọc một lượng xác định (250 ml) mẫu thử qua màng lọc (0,45 µm)
Đặt màng lọc lên đĩa thạch.
Sơ đồ 3.4: Phát hiện và đếm vi khuẩn P. aeruginosa
Nhỏ 1-2 giọt thuốc thử Nessler
(mt chuyển màu vàng đỏ gạch)
Khuẩn lạc tạo màu xanh da
trời/ xanh lá cây (pyocyanin)
Đếm tất cả
Thạch CN
Khuẩn lạc không tạo
màu xanh
Kiểm tra dưới đèn UV
Khuẩn lạc màu nâu đỏ,
không phát huỳnh quang
Khuẩn lạc không tạo sắc tố
pyocianin, phát huỳnh quang
- Thạch dinh dưỡng
- Canh thang acetamide
- King’ B
Canh thang acetamide
Ủ (36 ± 2)0C / (22 ± 2)h
Ủ (36 ± 2)0C / (22 ± 2)h
- Oxidase (+)
- Sinh amoniac
- Phát huỳnh quang dưới UV
Sinh amoniac
P. aeruginosa
P. aeruginosa
P. aeruginosa
32
3.4.5. Phƣơng pháp làm kháng sinh đồ
Trong nhiều phòng thí nghiệm lâm sàng, phương pháp khuếch tán kháng
sinh trong thạch được sử dụng để kiểm tra tính nhạy cảm kháng sinh của các vi
khuẩn. Kết quả kháng sinh đồ giúp cho việc điều trị được chính xác và hạn chế việc
sử dụng kháng sinh bừa bãi [17][33] [28].
3.4.5.1. Các kháng sinh thử nghiệm
Chọn lựa các kháng sinh thích hợp nhất để thử nghiệm và phúc trình kết quả
là một quyết định hay nhất của phòng thí nghiệm lâm sàng để có thể tham vấn được
việc trị liệu kháng sinh. Tuy nhiên phòng thí nghiệm có thể tuỳ điều kiện thực tế có
thể thêm hay bớt một hay một số kháng sinh. Trong nghiên cứu này chúng tôi thực
hiện kháng sinh đồ trên vi khuẩn P. aeruginosa với 16 loại kháng sinh theo tiêu
chuẩn NCCLS-2007 (Ủy ban quốc gia về tiêu chuẩn phòng thí nghiệm lâm sàng) và
CA-SFM-2004 (Hội đồng kháng sinh – Hiệp hội vi sinh của Pháp).
Bảo quản kháng sinh:
Các đĩa kháng sinh được đóng gói đảm bảo điều kiện không hút ẩm và
được giữ ở nhiệt độ 80C hoặc thấp hơn.
Nên lấy các lọ chứa đĩa kháng sinh còn đóng kín ra khỏi tủ lạnh 1 đến
2 giờ để nhiệt độ trong lọ bằng với nhiệt độ phòng thí nghiệm trước
khi mở nắp.
Chỉ sử dụng các đĩa còn hạn dùng, loại bỏ các đĩa kháng sinh quá hạn.
Hình 3.4: Các kháng sinh thử nghiệm
33
Bảng 3-1: Các kháng sinh thử nghiệm trong kháng sinh đồ
(*) National Committee for Clinical Laboratory Standards (2007), Performance standards for anmicrobial susceptibility testing,
Seventeenth informational supplement.
(**)Société Française de microbiologie, COMITÉ DE L’ANTIBIOGRAMME DE LA SOCIETE FRANCAISE DE
MICROBIOLOGIE, Communiqué 2004.
Họ kháng sinh Tên kháng sinh Viết tắt Hàm lƣợng Kháng Trung gian Nhạy
Beta-
lactamin
Penicillin
Piperacillin PIP** 75µg ≤17 - ≥18
Ticarcillin/a.clavulanic TCC* 75/10µg ≤14 - ≥15
Cephalosporin
Cephem
Cefoperazone CFP* 75µg ≤15 16-20 ≥21
Cefsulodin CFS** 30 µg ≤14 15-21 ≥22
Ceftazidime CAZ* 30µg ≤14 15-17 ≥18
Cefepime FEP* 30µg ≤14 15-17 ≥18
Carbapenem Imipenem IPM* 10µg ≤13 14-15 ≥16
Mono-lactamin Aztreonam ATM* 30µg ≤15 16-21 ≥22
Aminoglycosid
Gentamicin GM* 10µg ≤12 13-14 ≥15
Tobramycin TM* 10µg ≤12 13-14 ≥15
Amikacin AN* 30µg ≤14 15-16 ≥17
Polypeptide Colistin CS* 10µg ≤10 - ≥11
Fluoroquinolon
Ofloxacin OFX* 5µg ≤12 13-15 ≥16
Ciprofloxacin CIP* 5µg ≤15 16-20 ≥21
Sulfamid Sulfamides SSS** 200µg ≤12 13-16 ≥17
Fosfomycin Fosfomycin FOS** 50µg ≤14 - ≥14
34
3.4.5.2. Vi khuẩn thử nghiệm
Để chuẩn hóa độ đục của vi khuẩn thử nghiệm, dùng huyền dịch BaSO4 tương
đương độ đục chuẩn 0,5 McFarland. Pha độ đục chuẩn BaSO4 0,5 McFarland như sau:
Lấy 0,5 ml dung dịch BaCl2 0,048 M cho vào 99,5 ml H2SO4 0,18 M,
vừa cho vào vừa khuấy đều.
Đậm độ chính xác của độ đục chuẩn nên được xác định bằng quang phổ
kế đo độ hấp thu với ống đo 1 cm. Độ đục chuẩn 0,5 McFarland phải có
độ hấp thu ở bước sóng 625 nm đạt 0,08 đến 0,1.
3.4.5.3. Qui trình thực hiện thử nghiệm kháng sinh đồ
Chuẩn bị vi khuẩn
Chọn một khuẩn lạc riêng rẽ trên mặt thạch phân lập cấy truyền vào môi
trường BHI.
Ủ canh khuẩn ở 370C trong 24 giờ, sau đó cấy chuyển vào môi trường
thạch dinh dưỡng ủ ở 370C trong 24 giờ.
Lấy một vài khuẩn lạc trên mặt thạch hòa vào nước muối sinh l ý và điều
chỉnh độ đục đến khi đạt độ đục chuẩn 0,5 McFarland.
Môi trường thực hiện kháng sinh đồ: Thạch Mueller Hinton
Trải vi khuẩn lên mặt thạch
Đặt đĩa thạch vào tủ ấm 15 phút cho khô mặt thạch.
Dùng pipette vô trùng hút khoảng 1 ml (106 vi khuẩn/ml) dịch khuẩn vừa
mới pha láng đều trên mặt thạch.
Để 3 đến 5 phút hút bỏ dịch vi khuẩn thừa và để khoảng 15 phút cho khô
mặt thạch.
Đặt đĩa kháng sinh lên mặt thạch đã trải vi khuẩn
Dùng kẹp vô trùng gắp các đĩa kháng sinh và ép nhẹ lên mặt thạch để
đảm bảo chúng tiếp xúc hoàn toàn với mặt thạch. Số lượng các đĩa kháng
sinh không quá 7 đĩa trên hộp thạch có đường kính 90 mm.
Các kháng sinh sẽ khuếch tán ngay sau khi đĩa kháng sinh chạm mặt
thạch, vì vậy không nên dời chỗ các đĩa kháng sinh sau khi đã đặt lên
mặt thạch.
35
Trong vòng 15 phút sau khi đặt đĩa kháng sinh phải ủ sấp hộp thạch (đáy
trên nắp dưới) trong tủ ấm 370C.
Đọc và biện luận kết quả: Đo vòng khuyếch tán trên đĩa thạch
Sau khi ủ 18 đến 24 giờ đọc kết quả các hộp thạch. Nếu mặt thạch được
trải vi khuẩn đúng cách và mầm cấy đúng độ đục chuẩn, vi khuẩn sẽ mọc
thành một lớp mịn và vòng vô khuẩn là một vòng tròn đồng nhất. Đo
đường kính vòng vô khuẩn là một vòng, kể cả đường kính đĩa kháng
sinh, hoàn toàn không có vi khuẩn mọc thấy được bằng mắt thường.
Đo đường kính vòng vô khuẩn bằng thước kẽ hay thước dành riêng cho
mục đích này, bằng cách áp thước lên mặt sau của đáy hộp. Khi đọc kết
quả tốt nhất là dung ánh sáng xuyên (tức là giữ hộp thạch trên một nguồn
sáng).
Biện luận đường kính vòng vô khuẩn dựa theo biện luận đường kính và
ghi nhận kết quả vi khuẩn nhạy hay trung gian hay kháng đối với kháng
sinh thử nghiệm.
36
Chƣơng 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tỉ lệ nhiễm khuẩn của các loại nƣớc uống
4.1.1. So sánh giữa 2 nhóm nƣớc uống (đóng chai và xử lý)
Bảng 4-1: So sánh tỉ lệ không đạt về chỉ tiêu vi sinh giữa 2 nhóm nƣớc
Nước uống đóng chai
(nhóm 1)
Nước uống xử lý
(nhóm 2)
Số mẫu % Số mẫu %
Đạt 40 80 265 75,7
Không đạt 10 20 85 24,3
Tổng số mẫu 50 350
80 75,7
20 24,3
0
20
40
60
80
100
1 2
Nhóm
% Đạt
Không đạt
Biểu đồ 4.1: So sánh sự nhiễm khuẩn giữa 2 nhóm nƣớc
Nhận xét: Nhìn chung mức độ nhiễm khuẩn giữa 2 nhóm nước là như nhau,
không khác biệt có ý nghĩa thống kê (P = 0,4 > 0,05; xem them chi tiết ở phụ lục A1)
37
Bảng 4-2: Tỉ lệ không đạt theo từng chỉ tiêu vi sinh giữa 2 nhóm nƣớc
Nhóm 1 Nhóm 2
Số mẫu không đạt % Số mẫu không đạt %
Tổng số mẫu 50 350
Coliform 5 10 48 13,7
Coliform fecal 4 8 37 10,6
Streptococcus fecalis 1 2 11 3,1
Bào tử vi khuẩn kỵ khí 2 4 18 5,1
P. aeruginosa 8 16 51 14,6
13,7
10,6
3,1
5,1
14,6
0
5
10
15
20
CLs C.F S.F KK P.A
%
Nhóm 1
Nhóm 2
Biểu đồ 4.2: Tỉ lệ nhiễm từng loại chỉ tiêu vi sinh của 2 nhóm nƣớc
CLs: Coliforms C.F: Coliform fecal
S.F: Streptococcus fecalis KK: vi khuẩn kỵ khí sinh H2S
P.A: P. aeruginosa
Biểu đồ 4.3: Tỉ lệ nhiễm từng loại chỉ tiêu vi sinh của 2 nhóm nƣớc
Nhận xét: Nếu xét theo từng chỉ tiêu vi sinh thì nhóm nước uống đóng chai
(nhóm 1) bị nhiễm ít hơn nhóm nước uống xử lý (nhóm 2) ngoại trừ chỉ tiêu về P.
aeruginosa, tuy nhiên giữa 2 nhóm nước sự khác biệt chưa có ý nghĩa về mặt thống kê
(P > 0,05; xem thêm chi tiết ở phụ lục A2).
38
4.1.2. Giữa các chỉ tiêu trong từng nhóm nƣớc
4.1.2.1. Nƣớc uống đóng chai
Số mẫu khảo sát: 50 mẫu
Số mẫu đạt các chỉ tiêu vi sinh: 40 mẫu, 80%
Số mẫu không đạt: 10 mẫu, 20%
Bảng 4-3: Tỉ lệ nhiễm khuẩn của nƣớc uống đóng chai theo từng chỉ tiêu
Chỉ tiêu vi sinh Số mẫu không đạt % không đạt
Coliform 5 10
Coliform fecal 4 8
Streptococcus fecalis 1 2
Bào tử vi khuẩn kỵ khí 2 4
P. aeruginosa 8 16
Nhận xét: Các mẫu nước uống đóng chai đa phần bị nhiễm P. aeruginosa tiếp
đến là chỉ tiêu Coliform. Streptococcus fecalis và vi khuẩn kỵ khí khử sunphit tìm thấy
không đáng kể.
4.1.2.2. Nƣớc uống công ty
Số mẫu khảo sát: 200 mẫu
Số mẫu đạt các chỉ tiêu vi sinh: 144 mẫu , 72%
Số mẫu không đạt: 56 mẫu, 28%
Bảng 4-4: Tỉ lệ nhiễm khuẩn của nƣớc uống công ty theo từng chỉ tiêu
Chỉ tiêu vi sinh Số mẫu không đạt % không đạt
Coliform 32 16
Coliform fecal 25 12,5
Streptococcus fecalis 5 2,5
Bào tử vi khuẩn kỵ khí 10 5
P. aeruginosa 32 16
Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm Coliform và P. aeruginosa cao nhất trong các chỉ tiêu,
kế đến là Coliform fecal . Cũng giống như nước uống đóng chai Streptococcus fecalis
và vi khuẩn kỵ khí khử sunphit chiếm tỷ lệ thấp hơn trong các mẫu thử.
4.1.2.3. Nƣớc uống gia đình
Số mẫu khảo sát: 50 mẫu
Số mẫu đạt các chỉ tiêu vi sinh: 24 mẫu , 48%
Số mẫu không đạt: 26 mẫu, 52%
39
Bảng 4-5: Tỉ lệ nhiễm khuẩn của nƣớc uống gia đình theo từng chỉ tiêu
Chỉ tiêu vi sinh Số mẫu không đạt % không đạt
Coliform 13 26
Coliform fecal 11 22
Streptococcus fecalis 4 8
Bào tử vi khuẩn kỵ khí 6 12
P. aeruginosa 18 36
Nhận xét: Nhìn chung nước uống gia đình bị nhiễm khuẩn nặng hơn các loại
nước khác, số mẫu không đạt các chỉ tiêu vi sinh chiếm tới 52%. Trong đó chiếm tỉ lệ
cao nhất là P. aeruginosa, kế đến là Coliform và Coliform fecal.
4.1.2.4. Nƣớc uống trƣờng học
Số mẫu khảo sát: 50 mẫu
Số mẫu đạt các chỉ tiêu vi sinh: 47 mẫu , 94%
Số mẫu không đạt: 3 mẫu, 6%
Bảng 4-6: Tỉ lệ nhiễm khuẩn của nƣớc uống trƣờng học theo từng chỉ tiêu
Chỉ tiêu vi sinh Số mẫu không đạt % không đạt
Coliform 3 6
Coliform fecal 1 2
Streptococcus fecalis 2 4
Bào tử vi khuẩn kỵ khí 2 4
P. aeruginosa 1 2
Nhận xét: Nước uống trường học có tỉ lệ không đạt thấp nhất, trong đó cao nhất
vẫn là Coliform.
4.1.2.5. Nƣớc uống bệnh viện
Số mẫu khảo sát: 50 mẫu
Số mẫu đạt các chỉ tiêu vi sinh: 50 mẫu , 100%
Số mẫu không đạt: 0 mẫu, 0%
40
4.1.3. Tỉ lệ nhiễm P. aeruginosa giữa các loại nƣớc uống
Bảng 4-7: Tỉ lệ nhiễm P.aeruginosa giữa các loại nƣớc uống
Loại nước uống Tổng số mẫu
Số mẫu nhiễm
P. aeruginosa
% nhiễm
P. aeruginosa
NUĐC 50 8 16
NUCT 200 32 16
NUGĐ 50 18 36
NUTH 50 1 2
NUBV 50 0 0
16 16
36
2
0
0
5
10
15
20
25
30
35
40
NUĐC NUCT NUGĐ NUTH NUBV
%
Biểu đồ 4.4: Tỉ lệ nhiễm P. aeruginosa giữa các loại nƣớc uống
NUĐC: nước uống đóng chai NUCT: nước uống công ty
NUGĐ: nước uống gia đình NUTH: nước uống trường học
NUBV: nước uống bệnh viện
Nhận xét: Nước uống gia đình bị nhiễm P. aeruginosa cao nhất trong các loại
nước, tiếp đến là nước uống đóng chai và nước uống công ty. Nước uống bệnh viện
không tìm thấy loại vi khuẩn này.
41
4.2. Tỉ lệ đề kháng với kháng sinh của P. aeruginosa trong các loại nƣớc uống
Tổng số P. aeruginosa: 59 chủng
Trong đó: Nước uống đóng chai: 8 chủng
Nước uống công ty: 32 chủng
Nước uống gia đình: 18 chủng
Nước uống trường học: 1 chủng
Nước uống bệnh viện: 0 chủng
Bảng 4-8: Tỉ lệ kháng kháng sinh của P . aeruginosa trong các loại nƣớc uống
Tỉ lệ %
Kháng sinh
NUĐC NUCT NUGĐ
S I R S I R S I R
Piperacillin 100 0 0 100 0 0 100 0 0
Ticarcillin/a.clavulanic 100 0 0 97 0 3 100 0 0
Cefoperazone 100 0 0 93,8 6,3 0 100 0 0
Cefsulodin 75 12,5 12,5 87,5 9,4 3 83 17 0
Ceftazidime 100 0 0 100 0 0 100 0 0
Cefepime 100 0 0 97 3 0 100 0 0
Imipenem 100 0 0 94 0 6 100 0 0
Aztreonam 62,5 12,5 25 97 0 3 100 0 0
Gentamicin 100 0 0 97 3 0 89 11 0
Tobramycin 87,5 0 12,5 100 0 0 94,4 5,6 0
Amikacin 87,5 0 12,5 97 3 0 100 0 0
Colistin 100 0 0 100 0 0 100 0 0
Ofloxacin 100 0 0 100 0 0 100 0 0
Ciprofloxacin 87,5 12,5 0 100 0 0 100 0 0
Sulfamides 100 0 0 94 3 3 89 11 0
Fosfomycin 50 0 50 56 0 44 67 0 33
Nước uống trường học chỉ có 1 mẫu tìm thấy P. aeruginosa và kết quả kháng
sinh đồ cho thấy chủng này nhạy cảm với tất cả các kháng sinh thử nghiệm.
Nước uống bệnh viện không tìm thấy P. aeruginosa trong các mẫu khảo sát.
42
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
PIP TC
C
CF
P
CF
S
CA
Z
FE
P
IPM AT
M GM TM AN C
S
OF
X CI
P
SS
S
FO
S
Kháng sinh
%
R
I
S
Biểu đồ 4.5: Tỉ lệ kháng kháng sinh của P. aeruginosa trong nƣớc uống đóng chai
Nhận xét: Đa số vi khuẩn nhạy cảm với các kháng sinh thử nghiệm. Tuy nhiên,
một số kháng sinh bị đề kháng với tỉ lệ thấp (cefsulodin, tobramycin, amikacin,
aztreonam), riêng fosfomycin tỉ lệ đề kháng lên đến 50%. 0%
10%
20%
30%
40%
50%
60
70%
80%
90
100
PIP TC
C
CF
P
CF
S
CA
Z
FE
P
IPM AT
M GM TM AN C
S
OF
X CI
P
SS
S
FO
S
Kháng sinh
%
R
I
S
Biểu đồ 4.6: Tỉ lệ kháng kháng sinh của P. aeruginosa trong nƣớc uống công ty
Nhận xét: Vi khuẩn phân lập từ nước uống công ty nhạy cảm với các kháng
sinh thử nghiệm. Nhưng vẫn có một số kháng sinh bị đề kháng với tỉ lệ thấp
(ticarcillin/a.clavulanic, cefsulodin, sulfamides, aztreonam, imipenem), riêng
fosfomycin bị đề kháng đến 44%.
43
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
PIP TC
C
CF
P
CF
S
CA
Z
FE
P
IPM AT
M GM TM AN C
S
OF
X CI
P
SS
S
FO
S
Kháng sinh
%
R
I
S
Biểu đồ 4.7: Tỉ lệ kháng kháng sinh của P. aeruginosa trong nƣớc uống gia đình
Nhận xét: Ngoại trừ fosfomycine bị đề kháng với tỉ lệ khá cao đến 33%, các vi
khuẩn còn lại trong nước uống gia đình đều nhạy cảm với kháng sinh thử nghiệm.
Trong nước uống trường học, tỉ lệ nhiễm không cao, chỉ có 1 trường hợp bị
nhiễm P. aeruginosa. Kết quả kháng sinh đồ cho thấy vi khuẩn này nhạy cảm với tất
cả các kháng sinh thử nghiệm.
44
4.3. Một số hình ảnh các vi sinh vật trong quá trình thử nghiệm
Hình 4.1: Khuẩn lạc coliform trên môi trƣờng lactose TTC tergitol 7
(khuẩn lạc đặc trưng có màu vàng, da cam hoặc đỏ gạch).
Hình 4.2: Thử nghiệm khả năng lên men đƣờng lactose của coliform, faecal
coliform
45
Hình 4.3: Khuẩn lạc Streptococcus fecalis trên môi trƣờng Slanetz và Bartley
(Các khuẩn lạc đặc trưng có màu nâu đỏ hoặc màu hồng từ trung tâm hoặc toàn bộ
khuẩn lạc)
Hình 4.4: Khuẩn lạc Steptococcus fecalis trên thạch mật asculin-nitrua
(khuẩn lạc có màu nâu đến đen và/hoặc môi trường bao quanh có màu nâu hoặc đen)
46
Hình 4.5: Khuẩn lạc các bào tử Clostridium trên thạch sunphit triptoza
Hình 4.6: Khuẩn lạc P. aeruginosa trên môi trƣờng thạch CN
A. P. aeruginosa trên môi trường thạch CN.
B. P. aeruginosa phát huỳnh quang dưới tia UV.
A B
47
Hình 4.7: P. aeruginosa trên môi trƣờng King’s B
Hình 4.8: Thử nghiệm kháng sinh đồ vi khuẩn P. aeruginosa
(Đường kính vòng vô khuẩn nhỏ và nằm trong giới hạn đề kháng theo Bảng 3-1 các
kháng sinh thử nghiệm thì vi khuẩn được kết luận là đề kháng với kháng sinh đó –
trong hình này dấu mũi tên chỉ vi khuẩn đề kháng với fosfomycin)
48
4.3.1. Tình hình nhiễm khuẩn nƣớc uống
So sánh tỉ lệ không đạt chỉ tiêu vi sinh giữa các nhóm và loại nƣớc
Mức độ nhiễm các chỉ tiêu vi sinh giữa nhóm nước uống đóng chai và nước
uống xử lý khảo sát là như nhau, không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê (P
= 0,4 > 0,05). Nhưng giữa các loại nước thì lại có sự khác biệt rõ rệt. Trong nhóm
nước uống xử lý, nước uống bệnh viện (NUBV) hầu hết đạt chỉ tiêu vi sinh và nước
uống trường học (NUTH) tỉ lệ nhiễm khuẩn thấp.
Nhìn chung trong các loại nước uống, nước uống gia đình (NUGĐ) dẫn đầu
mức độ ô nhiễm với tất cả 5 chỉ tiêu vi sinh. Theo Tamagnini L.M. và González R.D.
(1997), nước uống đóng chai được vô trùng trong các chai nhựa tái sử dụng hay sử
dụng một lần đều không bị nhiễm Coliforms và Coliform fecal nhưng lại tìm thấy P.
aeruginosa trong các chai nhựa tái sử dụng [40]. Theo Vess et al. (1993), P.
aeruginosa có khả năng sống sót trên bề mặt PVC [41]. Theo chúng tôi, NUGĐ vi
phạm cao có thể là do việc không chú ý đến vệ sinh các chai đựng và dụng cụ chứa
nước. Việc tái sử dụng các chai nhựa chứa nước, đun nấu nước uống chưa kỹ hay bảo
quản không tốt là những nguyên nhân làm cho tiến trình nhiễm khuẩn trở nên dễ dàng
và nhanh chóng hơn. Trái lại, NUBV là loại nước uống ở trong môi trường có nguy cơ
lây nhiễm các loại vi khuẩn gây bệnh rất cao nhưng trong các mẫu khảo sát lại không
tìm thấy bất cứ một vi khuẩn nào trong tiêu chuẩn. Theo chúng tôi điều này có thể là
nước uống trong bệnh viện được xử lý thêm để hạn chế sự lây nhiễm. Đây là một
thông tin đáng mừng cho thấy vấn đề vệ sinh môi trường cũng như vệ sinh nước uống
trong các bệnh viện được kiểm soát tốt. NUTH chỉ có 6% không đạt tiêu chuẩn vi sinh,
chứng tỏ vấn đề vệ sinh nước uống trong các trường học cũng rất được quan tâm. Điều
này làm an lòng các bậc phụ huynh vì đa số các mẫu khảo sát đều lấy từ các trường
mầm non và tiểu học.
Theo kết quả nghiên cứu của Benoit Lévesque (1994) so sánh chất lượng vi
sinh nước máy và nước từ máy làm lạnh nước uống tại khu dân cư và khu văn phòng
cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn của nước máy thấp hơn rất nhiều so với nước lấy từ các
máy làm lạnh nước uống. Điều này theo tác giả các bình làm lạnh nước uống không
49
được vệ sinh sạch sẽ là nơi ẩn trú cho vi sinh vật gây bệnh. Một nghiên cứu khác lại
cho rằng sự nhiễm khuẩn không phải từ các bình lọc nước uống mà bắt nguồn từ nhà
sản xuất (Baumgartner A., 2006). Nước uống đóng chai rất dễ bị nhiễm khuẩn nếu như
quy trình súc rửa, đóng bình, vô trùng không đạt tiêu chuẩn. Và uống nguồn nước bị
nhiễm khuẩn như vậy là không an toàn cho sức khỏe, nhất là những đối tượng có hệ
miễn dịch kém như là người bệnh, người già và trẻ em.
So sánh giữa các chỉ tiêu vi phạm giữa các nhóm và loại nƣớc
Nhìn chung, trong tất cả các chỉ tiêu vi phạm, P . aeruginosa (chiếm 62% trong
95 mẫu không đạt tiêu chuẩn) là chỉ tiêu bị vi phạm nhiều nhất. Tiếp đến là Coliform
(56%) và fecal Coliform (43%). Vi khuẩn kỵ khí sinh H2S và streptococcus fecalis là
chỉ tiêu ít bị vi phạm nhất trong các loại nước uống khảo sát (chỉ chiếm 21% và 13%).
P. aeruginosa
Đây là chỉ tiêu bị nhiễm nhiều nhất trong tất cả các loại nước uống. Giữa 2
nhóm nước tỉ lệ nhiễm khuẩn không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P = 0,8 >
0,05). Giữa các loại nước uống, tỉ lệ nhiễm P. aeruginosa trong NUGĐ là 36% rất cao
so với NUBV là 0% và NUTH chỉ chiếm 2%. Sự chênh lệch quá lớn giữa NUGĐ và
NUBV, NUTH dẫn đến những khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê (P= 10-7
>0,001; xem thêm chi tiết ở phụ lục A3).
So sánh 3 loại nước uống có tỉ lệ nhiễm cao là NUĐC, NUCT và NUGĐ vẫn có
sự khác biệt có ý nghĩa (P= 0,048 < 0,05). Điều này cho thấy NUGĐ có tỉ lệ nhiễm cao
hơn rõ rệt so với các loại nước uống còn lại.
Coliform
Giữa 2 nhóm nước tỉ lệ nhiễm Coliform vẫn không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (P= 0,468 > 0,05).
Giữa các loại nước uống thì tỉ lệ này lại có khác biệt rất có ý nghĩa (P = 0,0009
< 0,01). Trong đó, NUGĐ tỉ lệ nhiễm cao nhất (26%), theo sau là NUCT (16%) và
NUĐC (10%), NUBV và NUTH có tỉ lệ nhiễm thấp nhất lần lượt là 0% và 6%. Loại
trừ ảnh hưởng của nước uống bệnh viện và nước uống trường học thì không có sự khác
biệt về tỉ lệ nhiễm Coliform giữa 3 loại nước uống còn lại (P = 0,09 > 0,05), chứng tỏ
nước uống bệnh viện và trường học tỷ lệ nhiễm Coliform không đáng kể.
50
Coliform fecal
Giữa 2 nhóm nước tỉ lệ nhiễm fecal Coliform vẫn không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (P= 0,57 > 0,05).
Giữa các loại nước uống thì tỉ lệ này lại có sự khác biệt rất có ý nghĩa (P =
0,001 < 0,05). Trong đó, NUGĐ có tỉ lệ nhiễm cao nhất (22%), theo sau là NUCT
(13%) và NUĐC (8%), NUBV và NUTH có tỉ lệ nhiễm thấp nhất lần lượt là 0% và
2%. Loại trừ ảnh hưởng của nước uống bệnh viện và trường học thì vẫn có sự khác
biệt về tỉ lệ nhiễm giữa 3 loại nước uống còn lại (P = 0,001 < 0,05). Yếu tố còn lại ảnh
hưởng đến sự khác biệt đó là nước uống gia đình bị nhiễm khuẩn cao hơn rất nhiều so
với các loại nước uống còn lại.
Vi khuẩn kỵ khí sinh H2S và Streptococcus fecalis
Đây là 2 chỉ tiêu ít bị nhiễm nhất trong 5 chỉ tiêu khảo sát. So sánh các tỉ lệ
nhiễm của từng chỉ tiêu giữa các nhóm và loại nước uống không thấy có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê.
4.3.2. Tính đề kháng kháng sinh của P . aeruginosa
Nhìn chung, với số mẫu xét nghiệm còn hạn chế (400 mẫu) và số vi khuẩn P .
aeruginosa tìm được còn ít (59 mẫu). Các vi khuẩn tìm được còn khá nhạy cảm với
các kháng sinh thử nghiệm. Tuy nhiên, fosfomycin là kháng sinh bị đề kháng nhiều
nhất chiếm từ 33% đến 50% (24 mẫu).
Theo một số tác giả nước ngoài thì P. aeruginosa trong nước uống vẫn còn khá
nhạy cảm với các kháng sinh sử dụng. Thật vậy, nghiên cứu của Papapetropoulou M
(1994) cho thấy P. aeruginosa trong nước máy và nước đóng chai không gas, các
chủng đều nhạy cảm với tất cả beta-lactams, amynoglycosides, cephalosporins thế hệ
III và quinolones [36]. Một nghiên cứu khác của Papandreous S và cộng sự về tính đề
kháng đa kháng sinh của các vi khuẩn Gram âm trong nước uống ở Greece (2000), cho
thấy các vi khuẩn Gram âm trong đó có Pseudomonas (145/239 vi khuẩn Gram âm) tất
cả đều nhạy cảm 100% với quinolones, amynoglycoside, imipenem, aztreonam,
cefoperazon [35].
Theo Pilar Arca và cộng sự (1997), tính đề kháng đối với fosfomycin của vi
khuẩn được mã hóa bởi gen fosA và fosB trên plasmid của vi khuẩn [37]. Plasmid này
51
có thể truyền từ vi khuẩn này qua vi khuẩn khác thông qua hiện tượng biến nạp, tải
nạp, tiếp hợp…. Một nghiên cứu khác cho thấy, việc sử dụng kháng sinh trong chăn
nuôi gia súc giúp tăng trưởng nhanh, phòng và trị bệnh tuy nhiên hậu quả là tỉ lệ các vi
khuẩn kháng thuốc ngày càng cao [23]. Trong lâm sàng, fosfomycin rất hữu hiệu và
tác dụng hợp lực khi được phối hợp với các kháng sinh khác để điều trị P. aeruginosa
đã đề kháng các kháng sinh thông dụng [31], [32]. Như vậy có khả năng sự đề kháng
fosfomycin này là kết quả nhận gen đề kháng từ các vi khuẩn khác trong tự nhiên sau
quá trình sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi. Tuy nhiên để có cơ sở kết luận thì cần
có những nghiên cứu sâu hơn, cụ thể hơn.
Đối với loại NUĐC, có 3 kháng sinh đều bị đề kháng với tỉ lệ 12,5%
(cefsulodin, tobramycin, amikacin). Đối với NUCT, có 4 kháng sinh bị đề kháng với tỉ
lệ 3,1% (ticarcillin/a.clavulanic, cefsulodin, sulfamides, aztreonam), riêng imipenem là
6,3%. Đối với NUGĐ ngoài fosfomycin thì các chủng tìm thấy đều nhạy cảm với các
kháng sinh thử nghiệm.
Mặt khác, kết quả kháng sinh đồ cho thấy các vi khuẩn thử nghiệm chưa có
hiện tượng đề kháng đa kháng sinh. Nếu không có biện pháp kiểm soát thường quy
tính nhạy cảm kháng sinh của các vi sinh vật trong chỉ tiêu nước uống tại Việt Nam,
chúng tôi nghĩ tính đề kháng kháng sinh của các vi sinh vật trong nước uống sẽ gia
tăng đáng kể và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng.
52
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Đề tài chúng tôi đã hoàn thành các mục tiêu đề ra: xác định tỉ lệ nhiễm khuẩn
nước uống theo TCVN 6096:2004 và làm kháng sinh đồ đối với P. aeruginosa theo
tiêu chuẩn NCCLS và CA-SFM thu được kết quả như sau:
Nước uống gia đình không đạt chỉ tiêu vi sinh nhiều nhất trong tất cả các loại
nước uống khảo sát chiếm 52% mẫu kiểm tra. Tiếp theo là nước uống công ty với tỉ lệ
28%, nước uống đóng chai 20%, nước uống trường học 6% và hầu hết nước uống bệnh
viện đều đạt chỉ tiêu vi sinh.
Trong các chỉ tiêu vi sinh, P. aeruginosa là chỉ tiêu nhiễm nhiều nhất chiếm đến
62% trong 95 mẫu không đạt tiêu chuẩn, kế đến là chỉ tiêu Coliform 56% và Coliform
fecal 43%. Hai chỉ tiêu còn lại là vi khuẩn kỵ khí sinh H2S và Streptococcus fecalis
chiếm tỉ lệ thấp lần lượt là 21% và 13%.
Hầu hết các chủng P. aeruginosa phân lập được từ các loại nước uống này đều
nhạy cảm với các kháng sinh thử nghiệm. Ngoại trừ, fosfomycin bị kháng khá nhiều
(từ 33% đến 50% các chủng thu được, 24 chủng đề kháng trong 59 chủng thử nghiệm).
Một số kháng sinh khác như ticarcillin/a.clavulanic, cefsulodin, imipenem, aztreonam,
sulfamides, tobramycin, amikacin cũng bị kháng nhưng tỉ lệ tương đối thấp (≤ 5%).
Ngoài ra, các chủng vi khuẩn tìm thấy không có hiện tượng đề kháng đa kháng sinh.
Kết quả này tuy chỉ đánh giá riêng về chỉ tiêu vi sinh chưa tính đến các chỉ tiêu
Lý-Hóa nhưng đã góp phần phản ánh tình hình nhiễm khuẩn trong một số loại nước
uống nhất định đến mức báo động. Qua đó mọi người có cái nhìn ý thức hơn trong
việc sử dụng cũng như trong kinh doanh các loại nước uống đóng chai nhằm đảm bảo
sức khỏe cho người tiêu dùng. Cần có nhiều biện pháp tăng cường kiểm soát chất
lượng không những riêng cho nước mà còn cho các thực phẩm nói chung.
53
5.2. Đề nghị
Tìm gen kháng fosfomycin trong các chủng P. aeruginosa trong mẫu nước thử
nghiệm.
Mở rộng thu thập thêm các mẫu nước uống bệnh viện để tìm hiểu về tính đề
kháng kháng sinh của vi khuẩn P. aeruginosa trong nước uống bệnh viện.
Nghiên cứu so sánh cụ thể hơn về mối liên quan tính kháng kháng sinh của vi
khuẩn trong bệnh phẩm và thực phẩm để có cái nhìn toàn diện hơn về chiến
lược sử dụng kháng sinh cũng như các hậu quả do việc sử dụng kháng sinh tràn
lan trong chăn nuôi, bảo quản thủy sản mà công luận đang lên tiếng.
Khảo sát tính đề kháng kháng sinh với các vi khuẩn còn lại trong chỉ tiêu.
54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phần tiếng Việt
[1]. Nguyễn Thị Kim Chi. Tình hình nhiễm khuẩn các nguồn nước dùng tại TP. Hồ
Chí Minh. Luận án Thạc sĩ khoa học Y Dược, 1997.
[2]. Harison. Các nguyên lý y học nội khoa – Tập II. Nhà xuất bản Y học, 1999, tr
313-323.
[3]. Dược lực học lâm sàng. Kháng sinh. Nhà xuất bản Y học, 2001.
[4]. Hồ Việt Mỹ và cộng sự. Nghiên cứu tình trạng nhiễm khuẩn bệnh viện; đề
xuất, áp dụng và đánh giá các biện pháp phòng chống tại bệnh viện đa khoa
tỉnh và BVĐK khu vực Bồng Sơn từ năm 2003-2004. Sở y tế Bình Định.
[5]. Lê Bảo Huy, Lê Đức Thắng. Khảo sát tác nhân gây viêm phổi bệnh viện và tình
hình kháng kháng sinh tại khoa ICU bệnh viện Thống Nhất 2004-2005. Tập thể
khoa hồi sức cấp cứu – Khoa vi sinh bệnh viện Thống Nhất. Tài liệu hội thảo
khoa học.
[6]. Hướng dẫn sử dụng kháng sinh. Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn. Nhà
xuất bản Y Học, 2001, tr 21-30.
[7]. ISO 16266:2006 (E). Water quality – Detection and enumaration of
Pseudomonas aeruginosa – Method by membrane filtration. International
Satndard Organization, 2006.
[8]. Võ Thị Chi Mai. Nhận xét về tính kháng thuốc in vitro ở bệnh viện Chợ Rẫy
năm 1997. Bộ môn Vi Sinh, Khoa Y, Đại Học Y Dược – Khoa Vi Sinh, Bệnh
viện Chợ Rẫy, 1997. Tài liệu hội thảo khoa học.
[9]. Trần Thị Mai và cs. Điều kiện vệ sinh cơ sở sản xuất và chất lượng vệ sinh an
toàn nước uống đóng chai tại thành phố Buôn Ma Thuột năm 2005. Trung tâm
Y tế dự phòng Dak Lak 2005.
[10]. TCVN 6096:2004. Nước uống đóng chai. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường, 2005.
[11]. TCVN 2652-78. Nước uống-Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển
mẫu. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, 1978.
[12]. TCVN 6187-1:1996 (ISO 9308-1:1990(E)). Chất lượng nước - Phát hiện và
đếm vi khuẩn Coliform, vi khuẩn Coliform chịu nhiệt và Escherichia coli giả
định. Phần 1: Phương pháp màng lọc. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,
1996.
[13]. TCVN 6189-2:1996 (ISO 7899-2:1984(E)). Chất lượng nước. Phát hiện và đếm
khuẩn liên cầu phân. Phần 2: Phương pháp màng lọc. Bộ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường, 1996.
[14]. TCVN 6191-2:1996 (ISO 6461-2:1986(E)). Chất lượng nước - Phát hiện và
đếm số bào tử vi khuẩn kỵ khí khử sunphit (Clostridia). Phần 2: Phương pháp
màng lọc. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, 1996.
55
[15]. Trần linh Thước. Phương pháp phân tích vi sinh vật trong nước, thực phẩm và
mỹ phẩm. Nhà xuất bản Giáo Dục, 2006.
[16]. Hoàng Nǎng Trọng, Hoàng Thị Phúc, Hoàng Minh Châu. Bệnh viêm loét giác
mạc do vi khuẩn tại khoa Mắt hột - Giác mạc Viện Mắt nǎm 1996. Kỷ yếu hội
nghị KHKT ngành mắt, Viện Mắt, 1997.
[17]. Phạm Hùng Vân. Cẩm nang các kỹ thuật vi sinh lâm sàng, 1999.
[18]. Vi sinh vật y học. Nhà xuất bản Y Học, 2007, tr 218-221.
Phần tiếng Anh:
[19]. Aulicino F.A., Pastoni F. Microorganisms surviving in drinking water systems
and related problems. Ann Ig. , 2004 Jan-Apr;16(1-2):265-72.
[20]. Baumgartner A, Grand M. Bacteriological quality of drinking water from
dispensers (coolers) and possible control measures. J Food Prot., 2006, Dec;
69(12):3043-6.
[21]. Benoit Lévesque. Comparision of the Microbological Quality of Water Coolers
and That of Municipal Water Systems. Applíed and Environmental
Microbiology, Apr 1994, p. 1174- 1178.
[22]. Bharath J, Mosodeen M, Motilal S, Sandy S, Sharma S, Tessaro T, Thomas K,
Umamaheswaran M, Simeon D, Adesiyun AA. Microbial quality of domestic
and imported brands of bottled water in Trinidad. School of Medicine, Faculty
of Medical Sciences, University of the West Indies, St. Augustine, Trinidad and
Tobago. Int J Food Microbiol., 2003 Feb 25;81(1):53-62.
[23]. Deanna, L., Kiska, Peter, H., Gilligan. Pseudomonas aeruginosa. In Manual of
clinical microbiology. Patrick R. Murray (Ed.), ASM Press, Washington D.C.,
2003.
[24]. Gales, A. C., 1 R. N. Jones,1 J. Turnidge,2 R. Rennie,3 and R. Ramphal
Characterization of Pseudomonas aeruginosa Isolates: Occurrence rates,
antimicrobial susceptibility patterns, and molecular typing in the global
SENTRY antimicrobial surveillance program, 1997–1999. Clinical Infectious
Diseases, 2001, 32(Suppl 2): S146–55.
[25]. Hunter, P.R. The microbiology of bottled natural mineral waters. Journal of
Applied Bacteriology, 1993, 74: 345-352.
[26]. Lateef A∗, Oloke J. K., Gueguimkana E. B. The prevalence of bacterial
resistance in clinical, food, water and some environmental samples in Southwest
Nigeria. Environmental Monitoring and Assessment, 2005, 100: 59–69.
[27]. Liang J.L., Dziuban E.J., Craun G.F., Hill V., Moore M.R., Gelting R.J.,
Calderon R.L., Beach M.J., Roy S.L. Surveillance for waterborne disease and
outbreaks associated with drinking water and water not intended for drinking--
United States, 2003-2004. MMWR Surveill Summ., 2006 Dec 22;55(12):31-65.
56
[28]. Lucia Martins Teixeira, Richard R. Facklan. Enterococcus. In Manual of
clinical microbiology. Patrick R. Murray (Ed.), ASM Press, Washington D.C.,
2003.
[29]. Martha Oliveira Cardoso, Aldemir Reginato Ribeiro, Luciana Ruschel dos
Santos*, Fernando Pilotto. Antibiotic resistance in samonella enteritidis isolated
from broiler carcasses. Brazilian Journal of Microbiology, 2006, 37:368-371
[30]. Maschemeyer, G., and I. Braveny. Review of the incidence of prognosis of
Pseudomonas aeruginosa infections in cancer patients in the 1990s. Eur. J.
Clin. Microbiol. Infect. Dis., 2000.19:915-925.
[31]. Mirakhur A., Gallagher M.J., Ledson M.J., Hart C.A., Walshaw M.J..
Fosfomycin therapy for multiresistant Pseudomonas aeruginosa in cystic
fibrosis. J. Cyst. Fibros., 2003 Mar, 2(1):19-24.
[32]. Monden K., Ando E., Iida M., Kumon H. Role of fosfomycin in a synergistic
combination with ofloxacin against Pseudomonas aeruginosa growing in a
biofilm. J Infect Chemother., 2002 Sep, 8(3):218-26.
[33]. National Committee for Clinical Laboratory Standards, Performance standards
for anmicrobial susceptibility testing, Seventeenth informational supplement,
2007.
[34]. Oguntibeju OO1 & Nwobu RAU2, Occurrence of Pseudomonas aeruginosa in
post-operative wound infection, Pak J Med Sci July-September 2004, Vol. 20
No. 3: 187-191.
[35]. Papandreou S, Pagonopoulou O, Vantarakis A, Papapetropoulou M.
Multiantibiotic resistance of gram-negative bacteria isolated from drinking
water samples in southwest Greece. J Chemother, 2000 Aug;12(4):267-73.
[36]. Papapetropoulou M, Iliopoulou J, Rodopoulou G, Detorakis J, Paniara.
OOccurrence and antibiotic-resistance of Pseudomonas species isolated from
drinking water in southern Greece. J Chemother., 1994, Apr; 6(2):111-6.
[37]. Pilar Arca, Gemma Reguera, Carols Hardisson*. Plasmid-encoded fosfomycin
resistance in bacteria isolated from the urinary tract in a multicentre survey.
Journal of Antimicrobial Chemotherapy,1997, 40, 393–399.
[38]. Rusin PA, Rose JB, Haas CN, Gerba CP. Risk assessment of opportunistic
bacterial pathogens in drinking water. Rev Environ Contam Toxicol., 1997,
152:57-83.
[39]. Société Française de microbiologie- Comité de l’antibiogramme de la societe
francaise de microbiologie, Communiqué 2004.
[40]. Tamagnini, L.M., Gonzalez, R.D. Bacteriological stability and growth kinetics
of Pseudomonas aeruginosa in bottled watter. Journal of Applied Microbiology
1997, 83: 91-94.
[41]. Vess, R. W., Anderson, R.L., Carr, J.H., Bond, W. W. and Favero, M.S. The
colonization of solid PVC surfaces and the acquisition of risistance to
57
germicides by water microorganisms. Journal of Applied Bacteriology, 1993,
74: 215-221.
Internet:
[42]. www.moi.gov.vn
[43].
[44]. - Báo động! Nước ăn uống ở các trường học. Báo
Sài Gòn Giải Phóng . Số ra ngày 06/03/07
Phụ lục A: Xử lý số liệu thống kê
A1. Tỉ lệ nhiễm khuẩn giữa nƣớc uống đóng chai và xử lý
nhóm 1 nhóm 2 Tổng
Actual Số mẫu đạt 40 265 305
Số mẫu không đạt 10 85 95
50 350 400
Expected 38,13 266,88
11,88 83,13
P = 0,5 > 0,05
Khác biệt không có ý nghĩa thống kê
A2. Tỉ lệ nhiễm khuẩn giữa các loại nƣớc uống
Actual Đạt Không đạt Tổng số mẫu
NUĐC 40 10 50
NUCT 144 56 200
NUGĐ 24 26 50
NUTH 47 3 50
NUBV 50 0 50
305 95 400
Expected NUĐC 304,9 11,9
NUCT 304,5 47,5
NUGĐ 304,9 11,9
NUTH 304,9 11,9
NUBV 304,9 11,9
P = 3,1E-224 < 0,01
Khác biệt rất có ý nghĩa thống kê
Loại trừ ảnh hưởng của nước uống bệnh viện và
nước uống trường học
Actual Đạt Không đạt Tổng số mẫu
NUĐC 40 10 50
NUCT 144 56 200
NUGĐ 24 26 50
208 92 300
Expected NUĐC 34,7 15,3
NUCT 138,7 61,3
NUGĐ 34,7 15,3
P = 0,0009 < 0,05
Khác biệt rất có ý nghĩa thống kê
Loại trừ ảnh hưởng của nước uống gia đình
Actual Đạt Không đạt Tổng số mẫu
NUĐC 40 10 50
NUCT 144 56 200
184 66 250
Expected NUĐC 36,8 13,2
NUCT 147,2 52,8
P = 0,25 > 0,05
Khác biệt không có ý nghĩa thống kê
A.3. So sánh các chỉ tiêu vi phạm giữa các nhóm và loại nƣớc
P. aeruginosa:
Actual
Số mẫu
nhiễm
Số mẫu
không nhiễm
Tổng số
mẫu
NUĐC 8 42 50
NUCY 32 168 200
NUGĐ 18 32 50
NUTH 1 49 50
NUBV 0 50 50
59 341 400
Expected NUĐC 7,4 42,6
NUCY 29,5 170,5
NUGĐ 7,4 42,6
NUTH 7,4 42,6
NUBV 7,4 42,6
P = 0,0 < 0,001
Khác biệt rất có ý nghĩa thống kê học
Loại trừ ảnh hưởng của nước uống nước uống bệnh
viện và nước uống trường học
Actual
Số mẫu
nhiễm
Số mẫu
không nhiễm Tổng số mẫu
NUĐC 8 42 50
NUCY 32 168 200
NUGĐ 18 32 50
58 242 300
Expected NUĐC 9,7 40,3
NUCY 38,7 161,3
NUGĐ 9,7 40,3
P = 0,0048 < 0,05
Khác biệt có ý nghĩa thống kê
Loại trừ ảnh hưởng của nước uống gia đình
Actual
Số mẫu
nhiễm
Số mẫu
không nhiễm
Tổng số mẫu
NUĐC 8 42 50
NUCY 32 168 200
40 210 250
Expected NUĐC 8 42
NUCT 32 168
P = 1 > 0,05
Coliforms:
So sánh giữa 2 nhóm nước:
Actual
Số mẫu
nhiễm
Số mẫu không
nhiễm
Tổng số mẫu
Nhóm 1 5 45 50
Nhóm 2 48 302 350
53 347 400
Expected Nhóm 1 6,6 43,4
Nhóm 2 46,4 303,6
P = 0,47 > 0,05
Không khác biệt có ý nghĩa thống kê
So sánh giữa các loại nước uống:
Actual
Số mẫu
nhiễm
Số mẫu không
nhiễm
Tổng số mẫu
NUĐC 5 45 50
NUCY 32 168 200
NUGĐ 13 37 50
NUTH 3 47 50
NUBV 0 50 50
53 347 400
Expected NUĐC 6,6 43,4
NUCY 26,5 173,5
NUGĐ 6,6 43,4
NUTH 6,6 43,4
NUBV 6,6 43,4
P = 0,00087 < 0,05
Khác biệt rất có ý nghĩa thống kê
Loại trừ ảnh hưởng của nước uống bệnh viện và
nước uống trường học
Actual
Số mẫu
nhiễm
Số mẫu
không nhiễm
Tổng số mẫu
NUĐC 5 45 50
NUCY 32 168 200
NUGĐ 13 37 50
50 250 300
Expected NUĐC 8,3 41,7
NUCY 33,3 166,7
NUGĐ 8,3 41,7
P = 0,09 > 0,05
Không có sự khác biệt về tỉ lệ nhiễm Coliforms giữa 3 loại nước
uống
Coliform fecal:
So sánh giữa 2 nhóm nước:
Actual
Số mẫu
nhiễm
Số mẫu không
nhiễm
Tổng số
mẫu
Nhóm 1 4 46 50
Nhóm 2 37 313 350
41 359 400
Expected Nhóm 1 5,125 44,875
Nhóm 2 35,875 314,125
P = 0,57 > 0,05
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
So sánh giữa các loại nước với nhau:
Actual
Số mẫu
nhiễm
Số mẫu
không nhiễm
Tổng số mẫu
NUĐC 4 46 50
NUCY 25 175 200
NUGĐ 11 39 50
NUTH 1 49 50
NUBV 0 50 50
41 359 400
Expected NUĐC 5,1 44,9
NUCY 20,5 179,5
NUGĐ 5,1 44,9
NUTH 5,1 44,9
NUBV 5,1 44,9
P = 0,0 < 0,05
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
Loại trừ ảnh hưởng của nước uống bệnh viện và
nước uống trường học
Actual
Số mẫu
nhiễm
Số mẫu
không nhiễm
Tổng số mẫu
NUĐC 4 46 50
NUCY 25 175 200
NUGĐ 11 39 50
40 260 250
Expected NUĐC 8 52
NUCT 32 208
NUGĐ 8 52
P = 0,001 < 0,05
Khác biệt có ý nghĩa thống kê
Streptococcus fecalis:
So sánh giữa 2 nhóm nước:
Actual
Số mẫu
nhiễm
Số mẫu
không nhiễm
Tổng số mẫu
Nhóm 1 1 49 50
Nhóm 2 11 339 350
12 388 400
Expected Nhóm 1 2 49
Nhóm 2 12 339,5
P = 0,5 > 0,05
Không có khác biệt có ý nghĩa
So sánh giữa các loại nước với nhau:
Actual
Số mẫu
nhiễm
Số mẫu không
nhiễm
Tổng số mẫu
NUĐC 1 49 50
NUCY 5 195 200
NUGĐ 4 46 50
NUTH 2 48 50
NUBV 0 50 50
12 388 400
Expected NUĐC 1,5 48,5
NUCY 6 194
NUGĐ 1,5 48,5
NUTH 1,5 48,5
NUBV 1,5 48,5
P = 0,17 > 0,05
Không có khác biệt có ý nghĩa thống kê
Vi khuẩn kỵ khí sinh H2S:
So sánh giữa 2 nhóm nước:
Số mẫu
nhiễm
Số mẫu
không nhiễm
Tổng số mẫu
Actual Nhóm 1 2 48 50
Nhóm 2 18 332 350
20 380 400
Expected Nhóm 1 2,5 47,5
Nhóm 2 17,5 332,5
P = 0,73 > 0,05
Không khác biệt có ý nghĩa thống kê
So sánh giữa các loại nước với nhau:
Actual
Số mẫu
nhiễm
Số mẫu không
nhiễm
Tổng số mẫu
NUĐC 2 48 50
NUCY 10 190 200
NUGĐ 6 44 50
NUTH 2 48 50
NUBV 0 50 50
20 380 400
Expected NUĐC 2,5 47,5
NUCY 10 190
NUGĐ 2,5 47,5
NUTH 2,5 47,5
NUBV 2,5 47,5
P = 0,092 > 0,05
Không khác biệt có ý nghĩa thống kê
Phụ lục B: Thành phần môi trƣờng
1. Thạch lactoza TTC với Tergitol 7
Môi trường cơ bản
Lactoza 20 g
Pepton 10 g
Cao men 6 g
Canh thịt 5 g
Bromothymol xanh 0.05 g
Thạch 16 – 25 g
Nước cất 1000 ml
Dung dịch TTC
2, 3, 5 – Tryphenol-tertrazo clorua (TTC) 0.05 g
Nước cất 100 ml
Dung dịch Tergitol 7
Tergitol 7 0.2 g
Nước cất 100 ml
Môi trường hoàn chỉnh
Môi trường cơ bản 100 ml
Dung dịch TTC 5 ml
Dung dich Tergitol 7 5 ml
2. Nƣớc pepton lactoza:
Pepton 10 g
Natri clorua 5 g
Lactoza 10 g
Phenol đỏ 2.5 ml
( hoặc chỉ thị Andrad) (10 ml)
Nước cất 1000 ml
3. Nƣớc trypton (để thử phản ứng sinh indol)
Trypton 20 g
Natri clorua 5 g
Nước cất 1000 ml
4. Thuốc thử Kovac’s để thử indol:
ρ – dimetylaminbenzandehyt 5 g
amyl alcol ( không chứa các gốc hữu cơ) 75 g
axit clohydric (ρ = 1,18 g/ml) 25 ml
5. Thuốc thử oxidase:
Tertrametyl-ρ-phenylenediamin hydro clorua 0.1 g
Nước cất 10 ml
6. Thạch dinh dƣỡng:
Cao thịt 1 g
Pepton 1 g
Natri clorua 5 g
Thạch 15 g
7. Thạch Slanetz và Bartley:
Môi trường cơ bản
Tryptoza 20 g
Cao men 5 g
Glucoza 2 g
Dikali hydrophotphat (K2HPO4) 4 g
Natri nitrua (NaN3) 0.4 g
Thạch 15 g
Nước 1000 ml
Dung dịch TTC
2, 3, 5 – Tryphenol-tertrazo clorua (TTC) 0.05 g
Nước cất 100 ml
Môi trường hoàn chỉnh
Môi trường cơ bản 1000 ml
Dung dịch TTC 10
8. Thạch mật asculin nitrua
Trypton 17 g
Pepton 3 g
Cao men 5 g
Mật bò khô 10 g
Natri clorua 5 g
Asculin 1 g
Amoni-sắt (III) citrate 0.5 g
Natri nitrua (NaN3) 0.15 g
Thạch 12-20 g
Nước 1000 ml
9. Hydro peroxit, dung dịch 30 g/l.
10. Thạch sunphit trytoza
Trytoza 15 g
Soyton 5 g
Cao men 5 g
Natri metabisunphit 1 g
Amoni sắt (III) citrate 1 g
Nước 1000 ml
11. Thạch CN
Môi trường cơ bản
Gelatin pepton 16 g
Casein hydrolysate 10 g
Kali sunphat (K2SO4) 10 g
Magie clorua (MgCl2) 1.4 g
Glycerol 10 ml
Thạch 11-18 g
Nước 1000 ml
Thành phần CN
Hexadecyltrimethyl ammonium bromide (cetrimide)
0.2 g
Nalidixic acid 0.015 g
12. Môi trƣờng King’s B
Pepton 20 G
Glycerol 10 ml
Kaki hydro photphat (K2HPO4) 1.5 g
Magie sunphat (MgSO4.7H2O) 1.5 g
Thạch 15 g
Nước 1000 ml
13. Môi trƣờng canh Acetamide
Dung dịch A
Kali dihydrophotphat (KH2PO4) 1 g
magie sunphat (MgSO4) 0.2 g
Acetamide 2 g
Natri clorua (NaCl) 0.2 g
Nước 900 ml
Dung dịch B
Na2MoO4.2H2O 0.5 g
FeSO4.7H2O 0.05 g
Nước 100 ml
Môi trường hoàn chỉnh
Dung dịch A 900 ml
Dung dịch B 1 ml
Nước 99 ml
14. Môi trƣờng thạch dinh dƣỡng:
Pepton 5 g
Nước chiết thịt 1 g
Nước chiết nấm men 2 g
Natri clorua (NaCl) 5 g
Thạch 15 g
Nước 1000 ml
15. Thuốc thử Nessler
HgCl2 10 g
KI 7 g
NaOH 16 g
Nước cất thêm đến 100 ml
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NGUYEN HOANG THU TRANG.pdf