Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phổ biến nhất hiện nay, nó được sử dụng nhiều hơn các phương thức khác vì hạn chế rủi ro nhất cho các bên tham gia. Tuy nhiên, không có gì là hoàn hảo, rủi ro vẫn có thể xảy ra, ngân hàng cũng không phải là ngoại lệ. Với ngân hàng có liên quan, rủi ro xảy ra khi người mua hoặc người bán thiếu trung thực, không thực hiện đúng cam kết đã ghi trong hợp đồng, do tỷ giá biến động . Cụ thể, một số loại rủi ro xảy ra với NH là:
- Với vai trò là NH phát hành: NH phát hành rủi ro khi thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng khi nhà XK xuất trình được bộ chứng từ phù hợp, trong trường hợp nhà nhập khẩu chủ tâm không thanh toán hay không có khả năng thanh toán, cũng có thể do nhà xuất khẩu có hành vi lừa đảo, giả mạo chứng từ. Vì thế, trước khi chấp nhận phát hành L/C, NH cần thẩm định một cách chặt chẽ giống như việc cấp một khoản tín dụng cho khách hàng.
- Với vai trò là NH thông báo: rủi ro xảy ra khi gặp phải một L/C giả (hoặc sửa đổi giả) mà không có ghi chú gì, thiếu cẩn trọng trong kiểm tra L/C. Theo thông lệ quốc tế thì NH thông báo phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với các bên liên quan
- Với vai trò là NH được chỉ định: Rủi ro xảy ra khi ngân hàng chiết khấu bộ chứng từ cho nhà XK sau khi kiểm tra thấy hợp lệ, nhưng NHPH, NHXN không thanh toán, không có khả năng thanh toán, hoặc họ phát hiện ra bộ chứng từ có điểm không hợp lệ.
- Với vai trò là NH xác nhận: Rủi ro xảy ra khi không nắm vững được năng lực tài chính của NH mở mà xác nhận theo yêu cầu của họ để rồi khi xảy ra hậu quả thì lại phải chịu trách nhiệm thanh toán thay cho NH mở L/C do NH mở L/C thiếu thiện chí hay mất khả năng thanh toán, thậm chí bị phá sản.
- Một rủi ro nữa có thể xảy ra đối với ngân hàng là sự biến động của tỷ giá. Ví dụ: NHPH áp dụng mức ký quỹ là 100%, nhưng tại thời điểm thanh toán cho nhà XK, tỷ giá tăng đột ngột => NHPH sẽ phải chịu rủi ro.
Để hạn các rủi ro trong quá trình thanh toán, Ngân hàng có thể sử dụng một số biện pháp sau:
* Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động TTQT:
Việc tăng cường công tác này giúp cho hoạt động thanh toán quốc tế diễn ra chính xác hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát sẽ đảm bảo cho hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán hàng hoá XNK theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng đi đúng định hướng phát triển và theo đúng hành lang pháp lý của Nhà nước. Chi nhánh Thăng Long cần lựa chọn người tham gia kiểm tra kiểm soát là những người công tư phân minh, có trách nhiệm với sự nghiệp phát triển của Chi nhánh ngân hàng. Các nhân viên kiểm tra, kiểm soát phải phát hiện, uốn nắn kịp thời và nâng cao nhận thức toàn diện cho nhân viên. Hơn nữa trong thời gian tới, Chi nhánh cần đẩy mạnh công tác kiểm toán nội bộ cho các lĩnh vực như: kiểm toán báo cáo tài chính.
* Tăng cường công tác thông tin phòng ngừa rủi ro:
Chi nhánh cần cập nhật đầy đủ thông tin kinh tế, đặc biệt là thông tin phòng ngừa rủi ro nhằm mục đích giảm thiểu rủi ro cho quá trình hoạt động TTQT của NHTM.
* Lựa chọn, áp dụng những phương pháp và công cụ phòng ngừa, hạn chế rủi ro thích hợp theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Ví dụ như các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá như: hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng hoán đổi
* Định mức ký quỹ hợp lý để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, rủi ro mất vốn và giữ được khách hàng.
78 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1839 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Mở rộng nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ tại Sacombank – Chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Những tồn tại tại chi nhánh
Sacombank là một trong những Ngân hàng thương mại có thể mạnh về hoạt động thanh toán quốc tế nhưng tại Chi nhánh Thăng Long vẫn còn nhiều tồn tại gây cản trở cho quá trình phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ
Thứ nhất, doanh số L/C tuy đã tăng mạnh qua các năm nhưng so với các ngân hàng khác và các chi nhánh khác của Sacombank thì doanh số vẫn còn thấp hơn nhiều.
Thứ hai, về mặt nhân sự :
Nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ mặc dù được sử dụng phổ biến trong các giao dịch quốc tế nhưng đây là nghiệp vụ thanh toán phức tạp nhất, dễ mắc phải những sai lầm đẫn đến các tranh chấp đáng tiếc vì vậy nghiệp vụ này đòi hỏi các nhân viên phải thật sự có trình độ, kinh nghiệm trong giao dịch thanh toán quốc tế và có đủ khả năng để tư vấn cho khách hàng của mình. Tuy nhiên do nhân viên tại Chi nhánh còn rất trẻ, kinh nghiệm chưa nhiều nên đôi khi chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc.
Xét về số lượng, hiện nay, chi nhánh Thăng Long chỉ có hai nhân viên chính thức đảm nhận các hoạt động TTQT, điều này đã làm hạn chế tiềm lực phát triển của chi nhánh, bởi vì có những thời điểm công việc TTQT rất nhiều, các nhân viên phải đảm nhận một khối lượng công việc rất lớn, ảnh hưởng đến chất lượng và thời gian xử lý các bộ chứng từ.
Thứ ba, chưa khai thác hết tiềm năng và nhu cầu khách hàng. Trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế thì thương mại quốc tế ngày càng phát triền, cùng với nó là các giao dịnh thanh toán quốc tế ngày càng được mở rộng, đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ. Tuy nhiên, tại Chi nhánh thì khách hàng tham gia giao dịch chiếm chủ yếu vẫn là các khách hàng quen thuộc, giao dịch với chi nhánh trong những năm qua, trong khi trong địa bàn còn một lượng lớn các khách hàng chưa được khai thác, các doanh nghiệp Nhà nước vẫn có tài khoản tại các Ngân hàng truyền thống như Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại thương.
Thứ tư, về cơ cấu TTQT và loại hình L/C sử dụng:
Trong cơ cấu TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ thì chủ yếu vẫn là L/C nhập khẩu, doanh số L/C xuất khẩu còn quá ít, thậm chí là không đáng kể. Bên cạnh đó, hầu hết các giao dịch tại chi nhánh chỉ sử dụng các loại L/C không huỷ ngang, L/C không huỷ ngang có xác nhận, còn các loại hình L/C khác vẫn chưa được sử dụng nhiều. Nguyên nhân của tồn tại này bao gồm cả những nguyên nhân chủ quan và khách quan, cụ thể em xin trình bày ở phần sau.
Thứ năm, không gian làm việc còn chật hẹp, đây cũng là một vấn đề gắn với quy mô của chi nhánh, rõ ràng là với một quy mô nhỏ như hiện nay thì không thể đáp ứng và khai thác được tối đa nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, quy mô của chi nhánh còn ảnh hưởng tới nhiều mặt khác nữa, ví dụ như: ảnh hưởng tới công việc tiếp thị, tạo dựng hình ảnh của chi nhánh, ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh, ảnh hưởng tới chất lượng công việc…
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại
Có thể thấy rằng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Thăng Long còn nhiều hạn chế là do nhiều nguyên nhân khác nhau, nó bao gồm cả những nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan.
2.3.3.1. Những nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân đầu tiên và có lẽ là quan trọng nhất, đó là công tác Marketing tại Chi nhánh chưa thực sự đạt hiệu quả. Thực tế mặc dù đã áp dụng một số các biện pháp để giới thiệu về hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ nhưng hiệu quả đạt được không cao. Theo Marketing hiện đại, hoạt động Marketing không chỉ là quảng bá thương hiệu, xây dựng hình ảnh, giới thiệu sản phẩm hiện có…mà nó còn là cả một quá trình nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, thậm chí còn phải tác động vào khách hàng để tìm ra những nhu cầu mới, mang lại nhiều lợi ích cho cả khách hàng và ngân hàng. Hiện nay, hoạt động Marketing của chi nhánh Thăng Long chỉ mang tính đơn giản, tự phát, chưa mang tính hệ thống. Các nhân viên TTQT vừa phải đảm nhận công việc hàng ngày, vừa phải chịu trách nhiệm Marketing, do đó, khó có thể có được những ý tưởng sang tạo. Vấn đề nhu cầu của khách hàng là vô cùng quan trọng, tìm được khách hàng thôi là chưa đủ, còn phải tìm hiểu xem khách hàng cần gì, và thậm chí còn phải tác động để thay đổi nhu cầu của khách hàng, vì đơn giản là khách hàng không phải ai cũng là những người sành sỏi trong TTQT và xuất nhập khẩu, không phải ai cũng hiểu biết hết về TTQT và các loại L/C, thậm chí nhiều người còn chưa qua trường lớp chính thức nào cả, chính vì vậy, đôi khi nhu cầu của họ chính là những lời tư vấn của ngân hàng. Trên đây là một số điểm thuộc về marketing mà em nhận thấy chi nhánh Thăng Long còn chưa thực hiện được, dẫn đến một vài tồn tại đã nêu ở trên.
Ngoài ra, hạn chế về cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh. Mặc dù Chi nhánh Thăng Long cũng đã có nhiều đổi mới về mặt này nhưng vẫn còn tồn tại nhiều điểm còn hạn chế. Đó là diện tích phòng làm việc còn nhỏ, tạo không gian không được thoải mái cho khách hàng khi tham gia giao dịch và ảnh hưởng tới chính nhân viên làm việc tại Chi nhánh. Về vấn đề này, ban lãnh đạo Sacombank cũng đã xem xét và có kế hoach trong năm 2010 sẽ mở rộng quy mô chi nhánh, tạo điều kiện khai thác hơn nữa tiềm lực trên địa bàn.
Một nguyên nhân nữa cũng rất quan trọng dẫn đến các tồn tại của chi nhánh, đó là do chi nhánh mới được thành lập vào tháng 8/2007, do đó, không chỉ hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ mà tất cả các hoạt động khác của ngân hàng cũng gặp phải rất nhiều khó khăn khi bước đầu đi vào hoạt động.
2.3.3.2. Những nguyên nhân khách quan.
Trước tiên đó là hệ thống pháp lý của nước ta. Cho đến nay thì hệ thống pháp lý chưa thực sự đồng bộ và chưa phù hợp với tình hình chung của hoạt động thanh toán quốc tế. Các văn bản pháp quy của ngành Ngân hàng cho riêng hoạt động thanh toán quốc tế chưa đáp ứng kịp thời và đầy đủ.
Chính sách tỷ giá cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động TTQT của các ngân hàng nói chung và của chi nhánh Thăng Long nói riêng, Mỗi một sự thay đổi nhỏ trong chính sách tỷ giá đều tác động đến tình hình xuất nhập khẩu. Lấy ví dụ trong thời gian vừa qua, đặc biệt là cuối năm 2009, chính sách tỷ giá không phát huy được tác dụng. Trong khi USD rớt giá so với các đồng tiền khác thì lại tăng giá quá mức so với VND, dẫn đến việc đẩy tỷ giá niêm yết của các ngân hàng thương mại luôn kịch biên độ cho phép mà vẫn còn cách thị trường tự do một khoảng rất lớn. Các doanh nghiệp xuất khẩu thu được USD thì găm giữ, không bán cho ngân hàng, trong khi các doanh nghiệp không có USD để nhập khẩu….Chính vì vậy, chính sách tỷ giá không phát huy được tác dụng cũng là một nguyên nhân dẫn đến tồn tại của các NHTM trong hoạt động TTQT thời gian qua.
Nguyên nhân tiếp đến đó là mức độ cạnh tranh giữa các Ngân hàng càng cao. Trong điều kiện hội nhập với nền kinh tế thế giới thì ngày càng xuất hiện nhiều các Ngân hàng có nguồn vốn lớn từ nước ngoài, đồng thời có nhiều lợi thế về công nghệ, thủ tục gây không ít khó khăn cho Ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Thăng Long, nhất là khi chi nhánh mới được thành lập. Trên địa bàn của chi nhánh hiện tại, có rất nhiều chi nhánh, phòng giao dịch của các ngân hàng lớn khác, đã hoạt động lâu dài như Techcombank, Agribank, ACB, Oceanbank…, áp lực cạnh tranh là rất lớn. Ngoài ra, một số nguyên nhân từ phía khách hàng cũng phần nào tạo nên những khó khăn cho chi nhánh như: yếu tố tâm lý, kinh nghiệm giao dịch và trình độ hiểu biết về hoạt động TTQT của khách hàng…
Kết luận chương 2:
Từ những lý luận chung ở chương 1, chương 2 đã đi vào phân tích các thực trạng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ của Sacombank – Chi nhánh Thăng Long. Trong phần đầu của chương, để hiểu rõ hơn về hoạt động của Sacombank – chi nhánh Thăng Long, em đã trình bày đôi nét về quá trình hình thành, đặc điểm hoạt động của Sacombank và mô hình tổ chức của chi nhánh Thăng Long. Bên cạnh đó, chương 2 cũng đề cập đến kết quả các hoạt động kinh doanh chính của Sacombank – chi nhánh Thăng Long qua 3 năm 2007 – 2009 như: hoạt động huy động vốn, cho vay, hoạt động kinh doanh ngoại hối, hoạt động thanh toán quốc tế và kết quả kinh doanh của chi nhánh trong từng năm. Trong đó, để làm cơ sở phân tích thực trạng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ ở phần sau, trong phần phân tích các kết quả kinh doanh của chi nhánh, hoạt động TTQT được phân tích rõ ràng, cụ thể nhất.
Phần quan trọng nhất của chương chính là phân tích thực trạng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ của chi nhánh Thăng Long, được chia thành L/C nhập khẩu và L/C xuất khẩu. Trong cơ cấu thanh toán tín dụng chứng từ của chi nhánh thì chủ yếu vẫn là L/C nhập khẩu, L/C xuất khẩu chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ. Trong phần thực trạng, em cũng dành một phần nhỏ để làm một số so sánh, tạo điều kiện để hiểu rõ hơn về hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ ở Sacombank – chi nhánh Thăng Long. Từ đó, rút ra những kết quả đã đạt được, những điểm còn tồn tại, chỉ ra những nguyên nhân, những khó khăn, làm cơ sở để đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục những điểm tồn tại và mở rộng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ của Sacombank – chi nhánh Thăng Long.
CHƯƠNG 3GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK - CHI NHÁNH THĂNG LONG
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SACOMBANK – CHI NHÁNH THĂNG LONG
Năm 2010, kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng đã thoát khỏi đáy khủng hoảng và đang trên đà phát triển trở lại, tuy nhiên, dự báo sẽ rất khó khăn. Cùng với tăng trưởng kinh tế, các hoạt động thương mại và đầu tư cũng từng bước phục hồi và phát triển. Mặc dù vậy, quá trình phục hồi của kinh tế thế giới chứa nhiều rủi ro khó lường. Những vấn đề hậu khủng hoảng như bảo hộ mậu dịch, biến động giá cả, lạm phát, khan hiếm nguyên liệu, năng lượng có thể xảy ra và sẽ tác động xấu đến phát triển kinh tế, nhất là các nước đang phát triển như Việt Nam. Bên cạnh đó, xuất khẩu của Việt Nam cũng phải đối mặt với nhiều rào cản thương mại mới do chính sách bảo hộ từ các thị trường nhập khẩu. Đứng trước tình hinh chung như thế, Ngân hàng Sacombank nói chung và Chi nhành Thăng Long nói riêng đã đề ra những định hướng hoạt động thanh toán quốc tế sao cho phù hợp với điều kiện chung của cả nền kinh tế. Trong năm 2010, theo như định hướng chung của Ngân hàng Sacombank, Chi nhánh Thăng Long chủ trương tiếp tục giữ vững quan điểm : “an toàn là mục tiêu hàng đầu, đồng thời coi trọng mục tiêu hiệu quả, ổn định, tăng trưởng bền vững” Chú trọng tới việc thu hút khách hàng trong việc thanh toán L/C xuất khẩu bằng cách lập bộ phận bán hàng để tiếp thị các khách hàng xuất nhập khẩu, mở rộng phạm vi cung cấp L/C cho khách hàng.
Đồng thời, định hướng hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh trong những năm tới sẽ tiến hành củng cố thực hiện quy trình nghiệp vụ thanh toán theo hướng tạo sự thông thoáng cho hoạt động tại chi nhánh. Các việc cần làm: Chủ động thực hiện các chương trình tiếp thị tới các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn, kể cả các doanh nghiệp không có nhu cầu vay vốn ngân hàng. Nghiên cứu và nhanh chóng đưa vào áp dụng và tư vấn khách hàng sử dụng các công cụ thanh toán bằng đồng nhân dân tệ; tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên TTQT để đáp ứng tốt nhu cầu và có thể thực hiện tư vấn cho khách hàng.
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
3.2.1. Các giải pháp vĩ mô.
3.2.1.1. Cải thiện môi trường pháp lý cho hoạt động TTQT
Bất kỳ hoạt động kinh tế nào cũng chịu sự điều chỉnh của hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách của Đảng và nhà nước. Hoạt động TTQT đã trở thành một hoạt động cơ bản của các ngân hàng hiện nay, nó liên quan đến rất nhiều lĩnh vực, chính vì vậy, sự phát triển của thanh toán quốc tế bị ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của rất nhiều các nguồn luật không chỉ của quốc gia mà còn có thông lệ và luật quốc tế.
Mặc dù trong thời gian qua, để tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam hội nhập, Nhà nước cũng đã ban hành nhiều văn bản pháp luật tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh như: luật đầu tư nước ngoài, luật thương mại, luật doanh nghiệp, các chính sách quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá...Tuy nhiên, còn nhiều văn bản cần phải điều chỉnh để phù hợp hơn với kinh tế Việt Nam và tình hình chung của thế giới. Vì vậy, việc hoàn thiện hơn nữa các văn bản pháp luật, các nghị định đã ban hành là rất quan trọng đối với sự phát triển hoạt động TTQT của các ngân hàng nói chung và Sacombank – chi nhánh Thăng Long nói riêng.
Hiện nay, hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sacombank – chi nhánh Thăng Long và đa số các ngân hàng khác hầu hết đều áp dụng UCP 500 và UCP 600. UCP là một tập hợp các nguyên tắc và tập quán quốc tế được phòng thương mại quốc tế ban hành, vì vậy, nó phù hợp với thông lệ và tập quán quốc tế trong thanh toán. Tuy nhiên, giao dịch L/C liên quan đến không những thông lệ và tập quán quốc tế mà còn luật pháp quốc gia. Sở dĩ như vậy vì bên cạnh là công cụ TTQT, L/C còn là giao dịch phát sinh ở trong nước xét trên mối quan hệ giữa NHPH với người mua và giữa NHTB với người bán, nó luôn bị chi phối bởi luật pháp quốc gia.
Vì vậy, chỉ áp dụng UCP vào giao dịch L/C là chưa đủ đối với các ngân hàng khi tranh chấp xảy ra. Chính vì vậy, chính phủ nên sớm ban hành một văn bản pháp quy phù hợp với thông lệ quốc tế và đặc điểm của Việt Nam để làm cơ sở điều chỉnh hoạt động TTQT nói chung và phương thức tín dụng chứng từ nói riêng của các ngân hàng.
3.2.1.2. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư
Cùng với việc hoàn thiện hơn các văn bản pháp lý đã ban hành thì Nhà nước Việt Nam đang tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư để thích ứng hơn nữa với thời cuộc. Trong điều kiện mà mức độ cạnh tranh ngày càng cao thì việc tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn sẽ là ưu thế để nước ta thu hút đầu tư, qua đó tạo điều kiện để phát triển, hoàn thiện các hoạt động thanh toán quốc tế tại các Ngân hàng thương mại. Theo Cục Đầu tư nước ngoài cho biết, dự kiến năm 2010 vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam sẽ tăng khoảng 10% so với năm ngoái, trong đó, vốn đăng ký khoảng 22 - 25 tỉ USD. Hiện tại, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn do môi trường đầu tư chưa hấp dẫn, cơ sở hạ tầng yếu kém…Vì vậy, trong thời gian tới cần phải tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, các ngành có liên quan phải tăng cường công tác vận động xúc tiến đầu tư, tập trung vào các dự án, đối tác và địa bàn trọng điểm.
Trong thời gian sắp tới, cần nới lỏng dần chính sách tiền tệ, linh hoạt, để duy trì tốc độ tăng trưởng, bên cạnh đó, cần phải xác định mức độ tăng trưởng tín dụng hợp lý, sao cho phù hợp với các mục tiêu vĩ mô.
Ưu tiên sử dụng vốn ngân sách cho các chương trình, dự án đầu tư công, phát triển hạ tầng (đường, trường học, bệnh viện…) ở nông thôn, đặc biệt là vùng nghèo.
Song song với cải thiện cơ chế chính sách, các hoạt động đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư kinh doanh của các doanh nghiệp phải tiếp tục được chú trọng theo hướng xã hội hóa.
Phải tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp và chính sách theo hướng minh bạch, thông thoáng, không phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, cắt giảm các thủ tục hành chính phiền hà, hạn chế tối đa tình trạng khuôn khổ pháp lý đã có nhưng cán bộ thực thi vẫn gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Các bộ, ngành cần rà soát điều chỉnh, nâng cao chất lượng quy hoạch đầu tư, trong đó quy định rõ các ngành, lĩnh vực cấm đầu tư, các ngành đầu tư có điều kiện và mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài vào các ngành còn lại.
3.2.1.3. Tổ chức thực hiện tốt, ổn định thị trường ngoại hối
Mối quan hệ giữa thị trường ngoại hối và hoạt động xuất nhập khẩu là không thể tách rời, từ đó, mức độ phát triển và tính hiệu quả của thị trường ngoại hối có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động TTQT của các ngân hàng thương mại, có thể nói đó là yếu tố khách quan vô cùng quan trọng, quyết định hoạt động TTQT có phát triển được hay không. Với nhà xuất khẩu, sau khi được thanh toán, thu được ngoại tệ, họ sẽ bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối để lấy nội tệ. Với nhà nhập khẩu, họ dùng nội tệ mua ngoại tệ trên thị trường ngoại hối để trả cho nhà xuất khẩu. Tương tự, đối với các ngân hàng, thị trường ngoại hối là nơi mua bán, trao đổi ngoại tệ với khách hàng và với các ngân hàng với nhau (thị trường ngoại hối liên ngân hàng). Bên cạnh đó, thị trường ngoại hối cũng là nơi các chủ thể kinh tế tham gia các nghiệp vụ khác liên quan đến ngoại tệ như các hợp đồng phòng ngừa rủi ro tỷ giá ( hợp đồng kỳ hạn, tương lai, hoán đổi…)
Như vậy, hoạt động xuất nhập khẩu và TTQT găn liền với diễn biến của thị trường ngoại hối, nếu thị trường ngoại hối phát triển, hoạt động hiệu quả, tính thanh khoản cao, dòng ngoại hối được thông suốt thì sẽ thúc đẩy hoạt động TTQT phát triển. Tuy nhiên, thị trường ngoại hối Việt Nam là một thị trường mới nổi, chưa phát huy được vai trò đối với hoạt động xuất nhập khẩu và TTQT. Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, thị trường ngoại hối VN dường như “bế tắc”, cung không gặp cầu, nếu tình trạng này không được giải quyết thì sẽ ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Vì vậy, vấn đề thị trường ngoại hối VN hiện nay là rất quan trọng, cần phải được giải quyết, em xin đưa ra một số ý kiến như sau:
Phát hành trái phiếu bằng ngoại tệ để giải quyết nhu cầu ngoại tệ hiện tại.
NHNN tích cực kiểm tra, kiểm soát các giao dịch ngoại tệ trên thị trường tự do, nghiêm khắc xử lý các giao dịch ngoại tệ trái phép, từng bước thu hẹp thị trường ngoại tệ tự do.
Phát triển du lịch – một lợi thế của VN, đem lại nguồn ngoại tệ không nhỏ cho nền kinh tế.
Bổ sung thêm các đối tượng tham gia vào thị trường ngoại hối, đảm bảo quan hệ cung – cầu được phản ánh chính xác hơn.
Thực hiện tốt vai trò quản lý, điều tiết của NHNN, tiếp tục điều hành tỷ giá theo hướng ổn định, linh hoạt trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường, bảo đảm sự ổn định kinh tế vĩ mô, hài hòa lợi ích các chủ thể kinh tế và sự bền vững của cán cân thanh toán quốc tế, bảo đảm việc sử dụng ngoại tệ cho các mục đích cần thiết, đáp ứng ngoại tệ phục vụ nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu trong nền kinh tế.
Đa dạng hóa các nghiệp vụ và các loại ngoại tệ giao dịch trên thị trường, hướng tới hoàn thiện hơn nữa thị trường ngoại hối.
Trong nền kinh tế, một thay đổi ở lĩnh vực này cũng có ảnh hưởng đến lĩnh vực khác, chính vì vậy, đòi hỏi phải có sự đồng bộ giữa các ban ngành, các quyết định, văn bản luật ban hành phải thống nhất với nhau, không có sự chồng chéo.
Trong những năm tới, khi nền kinh tế thế giới đã bước qua giai đoạn khó khăn nhất, thương mại quốc tế có dấu hiệu khởi sắc, mặc dù vẫn còn rất nhiều thách thức nhưng hy vọng xuất khẩu VN sẽ tăng mạnh, cùng với các khoản đầu tư và lợi thế về du lịch, chúng ta sẽ giải quyết được tình trạng hiện nay, giảm áp lực đối với thị trường ngoại hối.
3.2.1.4. Cải thiện cán cân thương mại
Cán cân thương mại của một quốc gia là bảng kế toán ghi chép về mặt giá trị các giao dịch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ giữa một nước với phần còn lại của thế giới trong một khoảng thời gian nhất định., cán cân thương mại là bộ phận quan trọng nhất của cán cân thanh toán quốc tế, ảnh hưởng quan trọng đến khả năng thanh toán của toàn quốc gia, tác động đến dự trữ ngoại tệ của NHNN, qua đó, ảnh hưởng đến hoạt động TTQT của các ngân hàng. Cán cân thương mại của VN thường xuyên ở tình trạng thâm hụt, nhất là trong những năm gần đây, đỉnh cao là năm 2008 với mức thâm hụt kỷ lục hơn 18 tỷ USD. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng thâm hụt cán cân thương mại Việt Nam trong thời gian vừa qua là do sự thay đổi cung – cầu về các nhóm hàng hóa liên quan đến xuất- nhập khẩu, các nguyên – nhiên liệu, máy móc, thiết bị…, những biến động bất lợi của thị trường thế giới và khả năng cạnh tranh chưa cao của hàng hóa VN.
Vì vậy, viêc cải thiện cán cân thương mại có vai trò rất quan trọng, có thể áp dụng một số biện pháp như:
- Tăng cường nghiên cứu và tìm kiếm thị trường mới, đa dạng hóa mặt hàng, tổ chức tốt công tác tiếp thị, marketing hàng hóa VN ra thị trường thế giới.
Cải thiện chất lượng, năng lưc cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam, đặc biệt là các mặt hàng thế mạnh
Đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao, tăng sản phẩm chế biến, chế tạo, giảm dần tỷ trọng xuất khẩu hàng thô. Bên cạnh đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng thuỷ sản, dệt may, giày dép, điện tử và linh kiện máy tính, sản phẩm gỗ, nhựa, hàng thủ công mỹ nghệ, dây và cáp diện…, cần phải nâng cao giá trị xuất khẩu các mặt hàng gạo, cà phê, rau quả, cao su, hạt tiêu, nhân điều….
Hạn chế nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng và các mặt hàng trong nước đã sản xuất, lắp ráp được và chất lượng có thể sánh ngang với nước ngoài như: hàng điện tử, ô tô, xe máy nguyên chiếc…
Doanh nghiệp và chính phủ cần phối hợp đồng bộ và cần có cơ chế cảnh báo sớm tình trạng nhập siêu để các doanh nghiệp có thể điều tiết lượng nhập khẩu hàng hóa, tư liệu sản xuất chưa cần thiết sang những kỳ sau, tránh tình trạng nhập khẩu ồ ạt trọng một thời gian ngắn.
Tỷ giá hối đoái duy trì ổn định để cùng với các biện pháp khác phát huy được hết hiệu quả.
3.2.2. Các giải pháp vi mô
3.2.2.1. Xây dựng chiến lược marketing
Hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt, phải thấy rằng hoạt đông thanh toán quốc tế không chỉ có ở riêng chi nhánh Thăng Long mà còn ở nhiều Ngân hàng khác, do đó, các ngân hàng đều phải nhận ra rằng Marketing ngân hàng là một yếu tố không thể thiếu, song hành cùng các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống. Sacombank là một ngân hàng thương mại cổ phần, TTQT không phải là thế mạnh của ngân hàng so với các ngân hàng nhà nước, bản thân chi nhánh Thăng Long cũng mới thành lập, quy mô nhỏ, vì vậy, để cạnh tranh tốt với các ngân hàng khác thì việc xây dựng một chiến lược marketing hợp lý, có chiều sâu là vô cùng quan trọng.
Thứ nhất, cần phải có một bộ phận chuyên về marketing, họ là những con người sáng tạo, có những ý tưởng độc đáo, có tính chuyên nghiệp, hoạch định những chiến lược marketing cho từng hoạt đồng ở từng thời kỳ khác nhau.
Thứ hai, xây dựng thương hiệu, hình ảnh của chi nhánh. Đối tượng khách hàng mục tiêu sẽ là khách hàng ở những khu vực nơi có trụ sở hoặc phòng giao dịch của chi nhánh. Hiện tại, chi nhánh vẫn chưa có trang web riêng, đó có thể coi là một nhược điểm, vì internet là nơi các ngân hàng có thể quảng bá thương hiệu tương đối hiệu quả. Bên cạnh đó, có thể sử dụng nhiều hình thức quảng bá thương hiệu khác như phát tờ rơi, quảng cáo, treo băng zôn…Một việc nữa cũng không kém phần quan trọng để tạo nên thương hiệu, hình ảnh của ngân hàng đó là môi trường, văn hóa công sở. Đôi khi những chi tiết rất nhỏ lại có tác dụng rất lớn, nếu khách hàng tới giao dịch, họ nhận thấy máy móc, thiết bị bố trí khoa học, hợp lý, hồ sơ ngăn nắp, phong cách phục vụ chuyên nghiệp, nhân viên ăn mặc lịch sự…thì họ sẽ có ấn tượng tốt, tạo cho họ niềm tin, và có được một khách hàng thì sẽ có thêm nhiều khách hàng nữa. Vì vậy, hình ảnh của ngân có thể tạo nên sự khác biệt trong cạnh tranh.
Thứ ba, hoàn thiện hơn nữa những sản phẩm hiện có liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ, mặc dù những nghiệp vụ được hình thành trên cơ sở xuất nhập khẩu hàng hóa và ở ngân hàng nào cũng có, nhưng đôi khi một sự khác biệt nhỏ cũng tạo nên sự hoàn hảo.
Thứ tư, phát triển hoạt động khách hàng. Theo lý thuyết Marketing hiện đại thì khách hàng luôn chiếm vị trí trung tâm bên cạnh kênh phân phối và sản phẩm dịch vụ. Vì vậy, bên cạnh việc quan tâm, phát triển sản phẩm, mở rộng kênh phân phối thì cần phải xây dựng một chiến lược quản lý khách hàng, phát triển quan hệ khách hàng, nghiên cứu tìm hiểu tâm lý, nhu cầu khách hàng, lắng nghe ý kiến của khách hàng, họ có thể đã giao dịch với nhiều ngân hàng khác, vì thế những nhận xét, so sánh của họ là rất đáng quan tâm.
Ngân hàng hay cụ thể hơn là các nhân viên TTQT xét cho cùng cũng là những người bán hàng, và hàng hóa của họ là sản phẩm TTQT, vì vậy, tìm được khách hàng đã khó, giữ được khách quen lại càng khó hơn. Đây là vấn đề liên quan đến rất nhiều yếu tố khác thuộc marketing như: phong cách phục vụ, giá cả, địa điểm, tâm lý khách hàng…Chính điều này đã yêu cầu ngân hàng phải có một chiến lược marketing có hệ thống.
Thứ năm, xây dựng một chiến lược giá phù hợp, linh hoạt. Mức giá là một vấn đề không thể bỏ qua, chi nhánh cần phải so sánh mức giá của mình với các ngân hàng khác cùng địa bàn, cùng hệ thống, cân nhắc các yếu tố chi phí, lợi nhuận, bù đắp rủi ro…để từ đó quyết định khung giá cho từng sản phẩm. Bên cạnh đó, cũng không nên cứng nhắc trong giá cả, đôi khi nên thay đổi mức giá cơ bản để thích ứng với sự khách biệt về khách hàng, giá trị của từng món thanh toán.
3.2.2.2. Giải quyết vấn đề nhân lực trong TTQT
Cùng với việc tăng cường hoạt động Marketing thì vấn đề con người trong thanh toán quốc tế cũng có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của công tác thanh toán quốc tế nói chung và theo hình thức tín dụng chứng từ nói riêng. Trong điều kiện hội nhập ngày nay, hoạt động thương mại ngay càng đa dạng, phong phú nhưng gắn với nó là sự cạnh canh ngày một gay gắt. Để đứng vững và phát triển được trong xu thế đó, đòi hỏi phải có sự đầu tư cả về chiều rộng và chiều sâu, có như vậy mới có thể khai thác những tiềm năng còn rất lớn trong lĩnh vực TTQT, từng bước nâng tầm vị thế so với các ngân hàng khác và các chi nhánh trong cùng ngân hàng.
Trước tiên, cần phải chú trọng ngay ở khâu tuyển dụng, cần tuyển những người có trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, vi tính, những người có khả năng. Để phát huy tối đa năng lực của họ thì cần phải bố trí, sử dụng đúng người, đúng việc. Tiếp đến, chi nhành cần thường xuyên mở các khóa đào tạo nghiệp vụ để bổ xung kiến thức về thương mại quốc tế như về rủi ro mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường gặp phải, cùng với nó giúp cho nhân viên trong chi nhánh nắm bất được tình hình thế giới và triển vọng của các doanh nghiệp trong nước. Về lâu dài, chi nhánh có thể phối hợp với các trường, trung tâm đào tạo trong và ngoài nước để có thể gửi nhân viên đi học về nâng cao hơn nữa chuyên môn, các nghiệp vụ chuyên sâu.
Ngoài ra, từ phía chi nhánh thì cần phải có chính sách đãi ngộ hợp lý với những nhân viên có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, hoàn thành tốt công việc được giao, có nhiều sáng tạo.... đồng thời có chế độ kỷ luật, chuyển công tác đối với những nhân viên có ý thức kém, chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao..... Với việc khen thương kỷ luật như thế sẽ góp phần động viên phát huy hết khả năng làm việc của nhận viên. Cùng với lợi ích như thế nó cũng yêu cầu nhân viên phải tự trau dồi kiến thức để phát huy năng lực của mình.
Đội ngũ thanh toán quốc tế của Ngân hàng hiện nay đa phần đều là nhân viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm nhiều trong lĩnh vực ngoại thương và thanh toán quốc tế. Để có đội ngũ nhân viên thanh toán đáp ứng yêu cầu phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, Ngân hàng cần:
Bổ sung thêm các nhân viên có trình độ, kinh nghiệm chuyên môn, giỏi về ngoại ngữ và vi tính, am hiểu ngoại thương và thanh toán quốc tế.
Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về thanh toán quốc tế, các cuộc hội thảo về thanh toán quốc tế nhằm giúp các Chi nhánh trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ nghiệp vụ thanh toán quốc tế, học tập kinh nghiệm xử lý các tình huống phát sinh trong hoạt động thanh toán quốc tế để vừa đảm bảo quyền lợi của khách hàng, đồng thời giữ uy tín cho Ngân hàng.
Trích một phần từ lợi nhuận Ngân hàng để tài trợ cho các học viên là nhân viên của Chi nhánh đang theo học nâng cao nghiệp tại các trường đại học hoặc lớp nâng cao trình độ ngoại ngữ ... như vậy sẽ khuyến khích nhân viên có động lực trau dồi kiến thức toàn diện hơn trong lĩnh vực thanh toán quốc tế.
Bên cạnh việc bồi dưỡng trình độ trình độ chuyên môn, ngoại ngữ cho nhân viên thanh toán quốc tế thì cần chú ý bồi dưỡng đạo đức phẩm chất, nhân viên thanh toán quốc tế phải có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình, năng nổ, có thái độ và phong cách giao tiếp văn minh lịch sự.
Hiện nay, số lượng nhân viên TTQT của chi nhánh Thăng Long chỉ là 2 người. Vì vậy, dù có cải tiến công nghệ, kỹ thuật, chiến lược marketing...nhưng chỉ với 2 nhân viên TTQT thì khó có thể tiến dài trên con đường hội nhập. Tiềm lực TTQT trong địa bàn còn rất lớn, vì vậy không thể để lãng phí. Những ngân hàng khác cũng vậy, họ vẫn luôn tìm cách để chiếm lấy thị trường, càng nhiều càng tốt, nhu cầu là vô hạn, và tất nhiên phải tối đa hóa nguồn lực để đáp ứng những nhu cầu đó.
Vì vậy, đây là một vấn đề rất quan trọng, đòi hỏi ban lãnh đạo Sacombank phải cân nhắc, cải thiện cả về số lượng và chất lượng nhân viên TTQT để đáp ứng nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu ngày một lớn hơn.
3.2.2.3. Hoàn thiện và đổi mới công nghệ thanh toán
Công nghệ thanh toán cũng một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của thanh toán quốc tế trong chi nhánh. Vì thế việc hoàn thiện và đổi mới công nghệ trong hoạt đông thanh toán quốc tế cũng sẽ là một giải pháp đóng góp vào sự phát triển của hoạt động này nói chung và phương thức tín dụng chứng từ nói riêng. Trước hết, việc cải thiện và nâng cao trình độ tự động hóa trong quy trình công nghệ ngân hàng là một trong những điều kiện tốt để quản lý vốn tập trung, tăng cường hơn nữa sự hội nhập của hệ thống Ngân hàng vào thị trường tài chính tiền tệ trên thế giới. Để đáp ứng yêu cầu về công nghệ , Chi nhánh Thăng Long cần tận dụng tối đa công suất của hệ thống máy móc hiện có, giảm bớt các công việc giấy tờ bằng cách chuyển toàn bộ việc nhận, lập, chuyển, phân loại và quản lý các loại điện, thư sử dụng trong quá trình thanh toán sang thực hiện trên hệ thống máy tính và thông qua mạng máy tính. Đồng thời, Chi nhánh có thể chính sửa và hoàn thiện các chương trình phần mềm phục vụ công tác thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ bằng cách chuyển các chương trình thanh toán mạnh hơn. Các chương trình này tạo ra được các mẫu điện chuẩn phù hợp với mỗi phương thức thanh toán và thông lệ quốc tế.
Bên cạnh đó Chi nhánh cũng nên đa dạng hóa các kênh phân phối dịch vụ bổ sung các dịch vụ thanh toán trên trang Web của Ngân hàng : như trông báo thư tín dụng, gửi yêu cầu mở thư tín dụng, chấp nhận thanh toán, quản lý tài khoản của doanh nghiệp, và thể dần tiến tới viêc giao dịch với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thông qua mạng Internet. Cùng với việc đa dạng hóa các kiênh phân phối dịch vụ này thì Chi nhánh cũng cần phải kiểm tra, nâng cấp và mua mới các trang thiết bị phục vụ thực hiện công tác thanh toán, xây dựng hệ thống mạng diện rộng và mạng cục bộ, phát triển hình thức và phương tiện an toàn bảo mật cơ sở dữ liệu, xây dựng kho dữ liệu đa chiều nhằm hỗ trỡ cho ứng dụng quản lý thông tin và các quyết định điều hành kinh doanh một các chính xác.
3.2.2.4. Phát triển mạng lưới phân phối và ngân hàng đại lý
Hiện nay, Sacombank là một trong những ngân hàng thương mại có hệ thống đại lý lớn của VN. Tuy nhiên, với đà phát triển của thương mại quốc tế, cùng với đó là sự hội nhập không ngừng của kinh tế VN với thế giới, mạng lưới ngân hàng đại lý cần phải mở rộng hơn nữa trên nhiều quốc gia. Hệ thống đại lý có vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng và phát triển hoạt động TTQT. Chính vì vậy, việc mở rộng quan hệ đại lý với nước ngoài là một chiến lược quan trọng mà sacombank cần phải quan tâm. Để mở rộng mạng lưới phân phối và đại lý, Sacombank cần tiếp tục mở rộng quan hệ đại lý ở những nước có quan hệ thương mại lớn như : Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, EU, các nước Đông Nam Á...Hệ thống quan hệ đại lý ngoài việc phục vụ cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu thì Sacombank còn có thể thông qua đó tìm hiểu các đối tác xuất nhập khẩu nhằm có thêm thông tin về các doanh nghiệp nước ngoài, hạn chế rủi ro cho cả ngân hàng và khách hàng trong quá trình thực hiện thanh toán. Thêm vào đó, Sacombank còn có thể khai thác nguồn vốn của các ngân hàng đại lý để bổ sung nguồn vốn ngoại tệ của mình, ngoài ra còn có những mối quan hệ khác được thiết lập trên cơ sở quan hệ đại lý như : đào tạo chuyên môn, công nghệ ngân hàng, kinh nghiệm trong quản lý, phát triển sản phẩm và đặc biệt là quảng bá thương hiệu ra các nước trên thế giới.
Trong tương lai, Sacombank cần phát triển thêm hệ thống kênh phân phối hiện đại, cùng với sự phát triển của công nghê ngân hàng, phù hợp với chiến lược trở thành một trong những ngân hàng bán lẻ tốt nhất VN.
3.2.2.5. Đa dạng hóa các sản phẩm L/C
Hiện nay, các nghiệp vụ TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ ở Chi nhánh Thăng Long tương đối «đơn điệu», chủ yếu vẫn là phát hành L/C, tài trợ L/C xuất khẩu và chiết khấu bộ chứng từ, mặc dù trong danh mục sản phẩm vẫn có tương đối đầy đủ các nghiệp vụ khác liên quan tới L/C. Vì vậy, việc sử dụng đa dạng hóa các nghiệp vụ, các loại hình L/C là một trong những biện pháp để phát triển hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ.
Đây là một vấn đề đòi hỏi chi nhánh Thăng Long phải tổ chức nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và biết cách đưa ra những ý kiến tư vấn của mình phù hợp với từng khách hàng, đó chính là sự chủ động. Có thể khách hàng không yêu cầu, có thể họ không có nhu cầu về các sản phẩm khác, nhưng một khả năng rất lớn khác là không phải khách hàng nào cũng am hiểu tất cả các nghiệp vụ của ngân hàng. Chính vì thế, khách hàng vẫn cứ đến và theo thói quen, họ vẫn sử dụng những sản phẩm cũ mà không hề biết rằng nếu sử dụng những sản phẩm khác họ sẽ có lợi hơn, hạn chế rủi ro hơn và tiết kiệm thời gian hơn. Xu thế phát triển của thương mại quốc tế ngày càng đa dạng hơn, vì thế đòi hỏi người cán bộ TTQT phải biết khai thác những nhu cầu khác nhau và tư vấn, đưa ra những sản phẩm để thỏa mãn những nhu cầu đó một cách tối ưu. Ví dụ như cùng một nghiệp vụ phát hành L/C, nhưng đối với những doanh nghiệp XK hàng hóa phải qua người trung gian thì nên áp dụng L/C giáp lưng, đối với những doanh nghiệp XK thường xuyên, định kỳ với số lượng lớn thì nên dùng L/C tuần hoàn...., và nhiều loại L/C khác nữa, có lợi cho cả ngân hàng và khách hàng.
3.2.2.6. Tăng cường nguồn ngoại tệ phục vụ TTQT
Một vấn đề quan trọng trong hoạt động thanh toán quốc tế đó là đảm bảo nguồn ngoại tệ để thanh toán. Chi nhánh cần phải có các biện pháp để đẩy mạnh việc huy động ngoại tệ, khai thác tốt các nguồn tài trợ, nâng cao chất lượng tín dụng ngoại tệ. Để chủ động được nguồn ngoại tệ phục vụ cho thanh toán thư tín dụng trong điều kiện cung cấp ngọa tệ chưa ổn định, Chi nhánh cần đẩy mạnh hơn nữa các hình thức kinh doanh ngoại tệ với các NHTM khác. Đồng thời cần tạo mối quan hệ tốt với các NHTM khác để khi có nhu cầu cấp bách về nguồn thanh toán tín dụng thì có thể mua được từ những ngân hàng này.
Cùng với đó, việc đa dạng các hình thức thu hút vốn ngoại tệ cũng có ý nghĩa quan trọng. Chi nhánh cũng nên đẩy mạnh thu hút vốn ngoại tệ qua nhiều kênh như đại lý thu đổi ngoại tệ, từ kiều hối, thực hiện tốt nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế cho các nhà thầu xây dựng các công trình có vốn tài trợ hoặc có sự tham gia của các đối tác nước ngoài vì tiềm lực ngoại tế của họ là rất lớn, đây là nguồn lực để Chi nhánh đảm bảo cân đối ngoại tệ.
3.2.2.7. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong phương thức TDCT
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phổ biến nhất hiện nay, nó được sử dụng nhiều hơn các phương thức khác vì hạn chế rủi ro nhất cho các bên tham gia. Tuy nhiên, không có gì là hoàn hảo, rủi ro vẫn có thể xảy ra, ngân hàng cũng không phải là ngoại lệ. Với ngân hàng có liên quan, rủi ro xảy ra khi người mua hoặc người bán thiếu trung thực, không thực hiện đúng cam kết đã ghi trong hợp đồng, do tỷ giá biến động…. Cụ thể, một số loại rủi ro xảy ra với NH là:
- Với vai trò là NH phát hành: NH phát hành rủi ro khi thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng khi nhà XK xuất trình được bộ chứng từ phù hợp, trong trường hợp nhà nhập khẩu chủ tâm không thanh toán hay không có khả năng thanh toán, cũng có thể do nhà xuất khẩu có hành vi lừa đảo, giả mạo chứng từ. Vì thế, trước khi chấp nhận phát hành L/C, NH cần thẩm định một cách chặt chẽ giống như việc cấp một khoản tín dụng cho khách hàng.
- Với vai trò là NH thông báo: rủi ro xảy ra khi gặp phải một L/C giả (hoặc sửa đổi giả) mà không có ghi chú gì, thiếu cẩn trọng trong kiểm tra L/C. Theo thông lệ quốc tế thì NH thông báo phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với các bên liên quan
- Với vai trò là NH được chỉ định: Rủi ro xảy ra khi ngân hàng chiết khấu bộ chứng từ cho nhà XK sau khi kiểm tra thấy hợp lệ, nhưng NHPH, NHXN không thanh toán, không có khả năng thanh toán, hoặc họ phát hiện ra bộ chứng từ có điểm không hợp lệ.
- Với vai trò là NH xác nhận: Rủi ro xảy ra khi không nắm vững được năng lực tài chính của NH mở mà xác nhận theo yêu cầu của họ để rồi khi xảy ra hậu quả thì lại phải chịu trách nhiệm thanh toán thay cho NH mở L/C do NH mở L/C thiếu thiện chí hay mất khả năng thanh toán, thậm chí bị phá sản.
- Một rủi ro nữa có thể xảy ra đối với ngân hàng là sự biến động của tỷ giá. Ví dụ: NHPH áp dụng mức ký quỹ là 100%, nhưng tại thời điểm thanh toán cho nhà XK, tỷ giá tăng đột ngột => NHPH sẽ phải chịu rủi ro.
Để hạn các rủi ro trong quá trình thanh toán, Ngân hàng có thể sử dụng một số biện pháp sau:
* Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động TTQT:
Việc tăng cường công tác này giúp cho hoạt động thanh toán quốc tế diễn ra chính xác hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát sẽ đảm bảo cho hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán hàng hoá XNK theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng đi đúng định hướng phát triển và theo đúng hành lang pháp lý của Nhà nước. Chi nhánh Thăng Long cần lựa chọn người tham gia kiểm tra kiểm soát là những người công tư phân minh, có trách nhiệm với sự nghiệp phát triển của Chi nhánh ngân hàng. Các nhân viên kiểm tra, kiểm soát phải phát hiện, uốn nắn kịp thời và nâng cao nhận thức toàn diện cho nhân viên. Hơn nữa trong thời gian tới, Chi nhánh cần đẩy mạnh công tác kiểm toán nội bộ cho các lĩnh vực như: kiểm toán báo cáo tài chính.....
* Tăng cường công tác thông tin phòng ngừa rủi ro:
Chi nhánh cần cập nhật đầy đủ thông tin kinh tế, đặc biệt là thông tin phòng ngừa rủi ro nhằm mục đích giảm thiểu rủi ro cho quá trình hoạt động TTQT của NHTM.
* Lựa chọn, áp dụng những phương pháp và công cụ phòng ngừa, hạn chế rủi ro thích hợp theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Ví dụ như các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá như: hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng hoán đổi…
* Định mức ký quỹ hợp lý để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, rủi ro mất vốn và giữ được khách hàng.
* Ngoài ra, các giải pháp nêu trên cũng góp phần vào hạn chế rủi ro cho ngân hàng như: nâng cao trình độ nhân viên TTQT, hiện đại hóa công nghệ…
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, có sự điều tiết của nhà nước, vai trò của nhà nước là vô cùng to lớn và ngày càng được khẳng định rõ nét trong giai đoạn vừa qua. Xu hướng hội nhập và thương mại quốc tế phát triển đem lại nhiều cơ hội và thách thức cho nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Hoạt động TTQT nói chung và hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng của các ngân hàng ngày càng được mở rộng và phát triển, vì vậy, các chính sách của nhà nước đóng vai trò rất quan trọng. Một số kiến nghị với nhà nước nhằm tạo điều kiện cho việc mở rộng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ ở các ngân hàng nói chung và ngân hàng Sacombank – chi nhánh Thăng Long nói riêng:
Nhà nước cần ban hành văn bản pháp lý hoàn thiện hơn nữa, phù hợp với thông lệ, tập quán quốc tế và đặc điểm của Việt Nam để điều chỉnh hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ của các ngân hàng.
Nhà nước cần điều chỉnh cơ chế, chính sách về thuế, áp dụng các hàng rào kỹ thuật và các biện pháp khác cần thiết, phù hợp với các cam kết quốc tế để hạn chế các mặt hàng thuộc diện không khuyến khích nhập khẩu.
Nhà nước cần có những biện pháp hữu hiệu nhằm ổn định cán cân thanh toán quốc tế. Hiện nay ở Việt Nam, tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế đã dẫn tới thiếu hụt nguồn ngoại tệ, điều tiết sự thay đổi tỷ giá hợp lý sao cho vừa thu hút vay vốn nước ngoài, vừa khuyến khích doanh nghiệp đầu tư hướng tới xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu phục vụ cho việc tăng trưởng kinh tế mà vẫn kiểm soát được lạm phát ở mức hợp lý. Để xuất khẩu có thể tăng lên khi tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu thông qua tăng tỷ giá, nhất thiết cần quan tâm và thực hiện đồng bộ các biện pháp hỗ trợ như nâng cao hiệu quả đầu tư sản xuất, chất lượng hàng hoá xuất khẩu đáp ứng nhu cầu nhập khẩu của bạn hàng. Nhà nước cần tiếp tục khuyến khích xuất khẩu, hạn chế những mặt hàng nhập khẩu không cần thiết, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
Nhà nước cần có những thông tin kịp thời về giá cả, tình hình thế giới, đảm bảo tính minh bạch và dự báo được trong thông tin, giúp cho các doanh nghiệp chủ động trước những thay đổi, hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế.
Tiếp tục tăng cường các biện pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư, đặc biệt là các biện pháp xây dựng cơ sở hạ tầng, sự thay đổi trong chính sách, thủ tục, tạo sự thông thoáng cho môi trường đầu tư.
Nhà nước cần xem xét, đánh giá kỹ năng lực của từng doanh nghiệp, để cấp giấy phép và hạn mức xuất nhập khẩu, từ đó nâng cao hiệu quả của xuất nhập khẩu và hạn chế rủi ro trong thanh toán.
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN
Ở Việt Nam, NHTW vừa thực hiện chức năng của một Ngân hàng Trung Ương, vừa là cơ quan quản lý nhà nước về tài chính, tiền tệ, tín dụng. Vai trò của NHNN là rất quan trọng, kiểm soát, can thiệp vào thị trường, ban hành những chính sách trong từng thời kỳ, nhằm đạt được những mục tiêu vĩ mô. Một số kiến nghị với NHNN:
Ổn định, nâng cao tính hiệu quả của thị trường ngoại hối Việt Nam:
+ Thực hiện các giải pháp nhằm đảm bảo nguồn cung ngoại tệ, giải quyết việc thiếu hụt ngoại tệ hiện nay như: tiến tới thu hẹp dần thị trường ngoại tệ tự do, đa dạng hóa các ngoại tệ trong xuất nhập khẩu, các biện pháp tăng xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, phát hành trái phiếu bằng ngoại tệ….
+ Phát triển các nghiệp vụ kinh doanh, phòng ngừa rủi ro ngoại hối như: hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn,…
+ Thực hiện tốt hơn nữa vai trò người mua bán cuối cùng trên thị trường tiền tệ
Tập trung cho vay ngoại tệ để nhập khẩu những mặt hàng thiết yếu cho sản xuất mà trong nước chưa sản xuất được, hạn chế cho vay ngoại tệ để nhập khẩu những mặt hàng không khuyến khích.
Thanh tra, giám sát để phát hiện những sai phạm, nghiêm khắc, mạnh tay với những trường hợp mua bán ngoại tệ trái phép, đảm bao an toàn và công bằng cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
NHNN cần tiếp tục duy trì và mở rộng lượng dự trữ ngoại hối để có thể can thiệp vào thị trường bất cứ khi nào cần.
Ban hành các văn bản pháp luật có tính chất hướng dẫn trong giao dịch TTQT dành riêng cho từng đối tượng tham gia thanh toán: ngân hàng phát hành, ngân hàng thông báo, ngân hàng chiết khấu…
Trong thời gian ngắn tới, NHNN cần tiến tới nới lỏng bớt chính sách tiền tệ, tạo điều kiện cho mở rộng đầu tư, đẩy mạnh thương mại quốc tế, tận dụng được những cơ hội mới.
3.3.3. Kiến nghị đối với Sacombank
Thứ nhất, rút ra bài học từ các ngân hàng đi trước, tăng cường mở rộng mạng lưới phân phối và quan hệ đại lý, đặ biệt là việc mở rộng quan hệ đại lý với nước ngoài, đây là một chiến lược quan trọng mà sacombank cần phải quan tâm. Để mở rộng mạng lưới phân phối và đại lý, Sacombank cần tiếp tục mở rộng quan hệ đại lý ở những nước có quan hệ thương mại lớn như : Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, EU, các nước Đông Nam Á...
Thứ hai, hoàn thiện hơn nữa hoạt động Marketing.
Tiến tới chuyên môn hóa trong bộ phận Marketing, Marketing phải được coi là một lĩnh vực hoạt động sánh ngang tầm với các hoạt động khác của ngân hàng
Tăng cường quảng cáo, tuyên truyền rộng rãi về hình ảnh của Sacombank cả trong và ngoài nước, đặc biệt là những sản phẩm mới, những chi nhánh, phòng giao dịch mới.
Phân loại khách hàng, áp dụng các mức phí ưu đãi khách nhau cho những khách hàng khác nhau, đối với những khách hàng thường xuyên giao dịch tại Sacombank, những khách hàng lớn thì nên ưu đãi về tỷ lệ ký quỹ, phí dịch vụ L/C...
Tham gia vào các hoạt động xã hội như tài trợ cho các chương trình giao lưu, giả trí trên truyền hình, trong các doanh nghiệp, các trường đại học, tham gia vào các hoạt động từ thiện, những chương trình đạo tạo nhân tài...
Coi trọng và tổ chức tốt các hội nghị, hội thảo khách hàng để lắng nghe ý kiến phản hồi của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ, từ đó có những điều chỉnh để phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Tiếp tục tiến tới mở thêm các chi nhánh khác ở các nước trong khu vực, hiện tại, Sacombank có 2 chi nhánh ở nước ngoài, một ở Lào và một ở Trung Quốc, đây cũng là một biện pháp hữu hiệu giúp quảng bá hình ảnh của Sacombank đến với quốc tế.
Thứ ba, Đa dạng hóa danh mục sản phẩm trên nền tảng những sản phẩm truyền thống, phát hành thêm các loại L/C, các nghiệp vụ liên quan đến giao dịch L/C dịch vụ bảo lãnh xuât nhập khẩu, bảo lãnh thuế, bảo lãnh nhận hàng, hay sử dụng sáng tạo các loại L/C khác nhau.
Thứ tư, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Thực hiện tốt công tác tuyển dụng, hợp tác với những trường đào tạo ngân hàng nói chung và chuyên ngành TTQT nói riêng, tổ chức các cuộc hội thảo, nói chuyện của cán bộ Sacombank với các sinh viên về Sacombank , về xu thế của thị trường và thương mại quốc tế, có những chính sách đãi ngộ hợp lý với những sinh viên khá, giỏi, có mong muốn làm việc tại Sacombank.
Thường xuyên tổ chức thi nghiệp vụ, chọn lọc những cán bộ nhân viên có năng lực để bồi dưỡng trở thành những cán bộ xuất sắc, làm việc cho Sacombank, bên cạnh đó, qua những cuộc thi nghiệp vụ cũng giúp cho những nhân viên có ý thức hơn trong việc học tập, và giúp thanh lọc hệ thống.
Nâng cao kinh nghiệm cho các nhân viên TTQT, thường xuyên liên kết với các ngân hàng nước ngoài hay các ngân hàng lớn tại Việt Nam, tạo điều kiện cho các nhân viên TTQT được học hỏi kinh nghiệm, cách làm việc của các ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực TTQT.
Trong quá trình tuyển dụng, ưu tiên những người am hiểu ngoại ngữ, với tốc độ quốc tế hóa hiện nay, ngoại ngữ là một vấn đề hết sức quan trọng, nó có tầm ảnh hưởng lâu dài đến quá trình mở rộng hoạt động TTQT của ngân hàng.
Sử dụng chính sách đãi ngộ hợp lý với các cá nhân xuất sắc, đóng góp nhiều cho hoạt động của ngân hàng.
Thứ năm, tăng cường cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan giám sát về phân công nhiệm vụ giám sát cụ thể theo từng lĩnh vực, chuyên ngành; việc trao đổi, cung cấp thông tin, sử dụng kết quả giám sát của các cơ quan giám sát; công tác đào tạo cán bộ nghiệp vụ... nhằm nâng cao hiệu quả giám sát, tránh chồng chéo hoặc bỏ sót trong việc giám sát hoạt động tài TTQT.
Tóm tắt chương 3
Dựa trên những phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Sacombank – chi nhánh Thăng Long, rút ra được những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó, trong chương 3, em đã đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển tốt hơn hoạt động TTQT bằng L/C tại chi nhánh.
Các giải pháp đưa ra gồm những giải pháp vĩ mô và những giải pháp vi mô, trong đó không chỉ là những đề xuất, kiến nghị với chi nhánh Thăng Long mà còn đan xen cả những giải pháp, kiến nghị với Nhà nước và cả Ngân hàng Sacombank. Hy vọng với những đề xuất đó, hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh Thăng Long sẽ ngày càng phát triển, sánh ngang với các chi nhánh lớn của Sacombank và đủ sức cạnh tranh với các chi nhánh của các ngân hàng khác trên cùng địa bàn.
KẾT LUẬN
Việt Nam tham gia vào WTO là điều kiện để nền kinh tế nước ta có điều kiện hội nhập với nền kinh tế thế giới. Thương mại quốc tế ngày càng phát triển, cùng với nó là hoạt động thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu không những tăng lên về kim ngạch mà tăng lên cả về quy mô và chất lượng.
Với việc ngày càng có nhiều các Ngân hàng liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài được mở tại Việt Nam. Mức độ cạnh tranh càng gay gắt hơn, ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Thăng Long cần phải có những biện pháp để hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế đặc biệt là hoạt động thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ, qua đó duy trì và nâng cao uy tín của Ngân hàng trên thị trường.
Qua hơn ba tháng thực tập tại Sacombank – chi nhánh Thăng Long, được tiếp xúc với hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng, em viết khóa luận này trên cơ sở sự hiểu biết của mình và sự chỉ bảo, cung cấp số liệu của các nhân viên TTQT, chi nhánh Thăng Long. Khóa luận đi vào phân tích thực trạng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ của Sacombank – chi nhánh Thăng Long trên cơ sở các lý luận chung về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, đánh giá những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế, tìm ra nguyên nhân và đưa ra những giải pháp, kiến nghị để khắc phục những hạn chế đó và mở rộng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh trong thời gian tới.
Thông qua khóa luận này, em hy vọng một số giải pháp đưa ra có thể giúp ích cho công việc hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Thăng Long.
Em xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo Nguyễn Trong Tài đã hướng dẫn em trong quá trình làm khóa luận. Em cũng cám ơn các anh chị bộ phận TTQT của chi nhánh Thăng Long, đã cung cấp số liệu, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, website: www.sbv.gov.vn
Ngân hàng Sacombank – chi nhánh Thăng Long – báo cáo về hoạt động TTQT các năm 2007, 2008, 2009 và quý I/2010
Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Thăng Long - Báo cáo thường niên các năm 2007, 2008, 2009
Ngân hàng sacombank chi nhánh Thăng Long - Quy trình nghiệp các nghiệp vụ thanh toán L/C
Ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín (Sacombank) – Website: www.sacombank.com
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Thanh toán quốc tế (2009), NXB Thống Kê
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Tài chính quốc tế , NXB Thống kê
UCP600 & 500
Các trang web, diễn đàn kinh tế.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25899.doc