Như ta đã biết nguồn vốn của Công ty về cơ bản được hình thành từ hai nguồn cơ bản đó là nguồn vốn vay nợ và nguồn vốn chủ sở hữu. Đây là hai nguồn cơ bản khác nhau về tính chất và trách nhiệm pháp lý. Tính tự chủ về tài chính của Công ty xét đến các chỉ tiêu liên quan đến hai nguồn vốn này.
Qua bảng phân tích trên ta thấy trong tổng nguồn vốn của Công ty phần lớn được hình thành từ nguồn vốn vay nợ. Hệ số nợ qua ba năm rất cao nhưng có xu hướng giảm lần lượt như sau năm 2004 hệ số nợ cao nhất đạt 65,85(%), năm 2005 hệ số nợ giảm còn 63,62 (%) và năm 2006 thì hệ số nợ thấp nhất đạt 62,15(%). Do đó khả năng tự chủ về mặt tài chính của Công ty thấp, mà trong nợ phải trả của Công ty thì nợ ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn chứng tỏ Công ty đang gặp khó khăn về khả năng thanh toán nợ của mình, vốn sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phụ thuộc vào nguồn vốn vay từ bên ngoài. Nếu Công ty không thanh toán kịp thời các khoản nợ thì hiệu quả hoạt động kinh doanh không được tốt. Tuy nhiên, Nợ phải trả của Công ty lớn chứng tỏ Công ty đang chiếm dụng vốn của các tổ chức, các đơn vị khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mặt khác, vốn chủ sở hữu của Công ty ba năm qua có tăng không đều, vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng nhỏ so với nợ phải trả trong tổng nguồn vốn. Cụ thể năm 2004 hệ số tự tài trợ thấp nhất đạt 34,15(%) năm 2005 hệ số tự tài trợ cao nhất đạt 36,38(%) năm 2006 thì hệ số tự tài trợ giảm xuống còn 35,85(%). Điều này càng khẳng định tính tự chủ về mặt tài chính của Công ty thấp, Công ty gặp khó khăn trong vấn đề thu hút vốn từ bên ngoài và Công ty cũng chịu sức ép từ các chủ nợ. Việc hệ số nợ luôn duy trì ở mức cao trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn, nếu ngân hàng áp dụng các mức để khống chế các khoản vay nợ thì rõ ràng hiện tại Công ty rơi vào tình trạng đông cứng khả năng tiếp cận các khoản nợ tiếp theo là rất khó khăn. Trong trường hợp này Công ty cần phải có biện pháp để thiết kế lại cấu trúc nợ một cách hợp lý nhằm giảm thiểu nguy cơ gặp rủi ro trong vấn đề thanh toán.
82 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1720 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số biện pháp để nâng cao công tác phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần công trình giao thông vận tải Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm 2005 chi phí này đã tạm trích cho quỹ khen thưởng phúc lợi.
* Năm 2006 so với năm 2005:
- Tiền và các khoản tương đương tiền: Năm 2006 đạt 5.353.893.573 đồng, trong khi đó năm 2005 chỉ đạt 3.255.291.609 đồng. Nghĩa là năm 2006 tiền và tương đương tiền đã tăng lên 2.098.601.964 đồng tương ứng với tỉ lệ gia tăng là 64,47(%) so với năm 2005. Là do năm 2006 lượng tiền gởi ngân hàng tăng từ 3.193.736.949 đồng lên 5.317.071.292 đồng. Mặc dù lượng tiền mặt tại quỹ giảm từ 61.554.660 đồng xuống còn 36.822.281 đồng. Thể hiện được Công ty đã cố gắng trong việc giảm thiểu sự gian lận mất mát thất thoát của tiền đồng thời ít bị ứ đọng vốn. Khả năng thanh toán tức thời trong năm 2006 đã tăng hơn so với năm 2005 đã giúp Công ty chủ động hơn trong việc thanh toán các khoản nợ.
Đầu tư tài chính: Năm 2006 đầu tư tài chính đạt 4.026.195.833 đồng trong khi đó năm 2005 đạt 26.195.833 đồng. Nghĩa là năm 2006 các khoản đầu tư tài chính đã tăng lên 4.000.000.000 đồng tương ứng với tỉ lệ gia tăng là 15.269,6(%) so với năm 2005. Sự gia tăng mạnh như vậy là do trong năm 2006 bên cạnh việc tiếp tục đầu tư trái phiếu 26.195.833 đồng của năm 2005 thì Công ty còn gởi tiền có kỳ hạn là 4.000.000.000 đồng. Thể hiện Công ty đã cố gắng không làm ứ đọng vốn và tìm kiếm thêm lợi nhuận tài chính ngoài lợi nhuận Công ty làm ra.
Các khoản phải thu: Năm 2006 các khoản phải thu đạt 40.484.447.343 đồng trong khi đó năm 2005 các khoản phải thu đạt 43.011.656.287 đồng. Nghĩa là năm 2006 các khoản phải thu đã giảm 2.527.208.994 đồng tương ứng với tỉ lệ giảm là 5,88(%) so với năm 2005. Là do Công ty đã thu được tiền các công trình của khách hàng còn nợ góp phần làm tăng thu nhập nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hàng tồn kho: Năm 2006 hàng tồn kho đạt 4.010.793.458 đồng trong khi đó năm 2005 hàng tồn kho chỉ đạt 215.948.236 đồng. Nghĩa là năm 2006 lượng hàng tồn kho đã tăng lên 3.794.845.222 đồng tương ứng với tỉ lệ gia tăng là 1.757,29 (%) so với năm 2005. Sở dĩ có sự gia tăng mạnh là do trong năm 2006 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng 3.814.087.313 đồng (mặc dù nguyên vật liệu công cụ dụng cụ đã giảm 19.242.091 đồng so với năm 2005). Do không có khối lượng sản phẩm dở dang mà chi phí sản xuất kinh doanh dở dang lại quá cao. Chứng tỏ trong năm 2006 hiệu quả kinh doanh của Công ty thấp, sức huy động vốn chưa cao dẫn đến vốn kinh doanh bị ứ đọng. Phân tích kỹ số liệu và đi vào tìm hiểu thực tế thấy rằng việc tăng hàng tồn kho của Công ty là có cơ sở. Vì cuối năm 2006 công ty đã thắng thầu dự án đường Nam Quảng Nam bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, vì vậy Công ty đã chuẩn bị một lượng lớn vật tư hàng hoá cho kế hoạch năm 2007 theo ý định của Công ty đầu tư vào công trình này là có khả năng thu hồi nhanh nguồn vốn đã bỏ ra.
Tài sản cố định: Năm 2006 tài sản cố định đạt 5.271.554.157 đồng trong khi đó năm 2005 tài sản cố định đạt 6.949.656.045 đồng. Nghĩa là năm 2006 tài sản cố định đã giảm 1.678.101.888 đồng tương ứng với tỉ lệ giảm là 24,15(%) so với năm 2005. Là do trong năm 2006 cả tài sản cố định dùng trong sản xuất đã giảm 942.041.802 đồng cũng như tài sản cố định dùng hoạt động công ích đã giảm 736.060.086 đồng. Thể hiện Công ty không chú trọng đầu tư mua sắm thêm tài sản cố định mới nên giá trị tài sản giảm là do khấu hao hay một số tài sản đang chờ thanh lý.
Tài sản khác: Năm 2006 giá trị tài sản khác chỉ đạt 10.000.000 đồng trong khi đó năm 2005 thì giá trị tài sản khác đạt 40.000.000 đồng. Nghĩa là năm 2006 giá trị tài sản khác đã giảm 30.000.000 đồng tương ứng với tỉ lệ giảm là 75(%) so với năm 2005.
Như vậy, với việc thiết kế bảng cân đối dạng so sánh đã bổ sung thêm thông tin khi phân tích cấu trúc tài sản qua nhiều năm đồng thời nó chỉ ra hướng phân tích chi tiết hơn về tình hình tài chính của Công ty. Trong tổng tài sản của công ty thì các khoản phải thu chiếm tỉ trọng lớn và có những biến động không đều qua các năm. Công ty cần có những giải pháp để hoàn thiện công tác thu hồi nợ để hạn chế những rủi ro trong thanh toán. Mặt khác, Công ty cần chú trọng trong công tác đầu tư đổi mới trang thiết bị phục vụ cho sản xuất nhằm nâng cao năng suất hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
II. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của Công ty.
Phân tích cấu trúc nguồn vốn chính là sự phân tích về tính tự chủ về mặt tài chính và tính ổn định của nguồn tài trợ để hiểu hơn tình hình tài chính của doanh nghiệp
1. Phân tích tính tự chủ về mặt tài chính của Công ty Cổ phần Công trình
Giao thông vận tải Quảng Nam.
Trích số liệu bảng cân đối kế toán năm 2004, năm 2005, năm 2006 của Công ty Cổ phần Công trình Giao thông vận tải Quảng Nam ta có bảng sau:
BẢNG PHÂN TÍCH TÍNH TỰ CHỦ VỀ MẶT TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢNG NAM
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1. Nợ phải trả
35.908.827.717
34.034.861.344
36.767.586.035
2. Vốn chủ sở hữu
18.623.739.946
19.463.886.666
22.389.298.329
3. Tổng nguồn vốn
54.532.567.663
53.498.748.010
59.156.884.364
4. Hệ số Nợ
65,85(%)
63,62(%)
62,15(%)
5. Hệ số tự tài trợ
34,15(%)
36,38(%)
35,85(%)
6. Hệ số giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
192,81(%)
174,86(%)
164,22(%)
Như ta đã biết nguồn vốn của Công ty về cơ bản được hình thành từ hai nguồn cơ bản đó là nguồn vốn vay nợ và nguồn vốn chủ sở hữu. Đây là hai nguồn cơ bản khác nhau về tính chất và trách nhiệm pháp lý. Tính tự chủ về tài chính của Công ty xét đến các chỉ tiêu liên quan đến hai nguồn vốn này.
Qua bảng phân tích trên ta thấy trong tổng nguồn vốn của Công ty phần lớn được hình thành từ nguồn vốn vay nợ. Hệ số nợ qua ba năm rất cao nhưng có xu hướng giảm lần lượt như sau năm 2004 hệ số nợ cao nhất đạt 65,85(%), năm 2005 hệ số nợ giảm còn 63,62 (%) và năm 2006 thì hệ số nợ thấp nhất đạt 62,15(%). Do đó khả năng tự chủ về mặt tài chính của Công ty thấp, mà trong nợ phải trả của Công ty thì nợ ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn chứng tỏ Công ty đang gặp khó khăn về khả năng thanh toán nợ của mình, vốn sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phụ thuộc vào nguồn vốn vay từ bên ngoài. Nếu Công ty không thanh toán kịp thời các khoản nợ thì hiệu quả hoạt động kinh doanh không được tốt. Tuy nhiên, Nợ phải trả của Công ty lớn chứng tỏ Công ty đang chiếm dụng vốn của các tổ chức, các đơn vị khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mặt khác, vốn chủ sở hữu của Công ty ba năm qua có tăng không đều, vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng nhỏ so với nợ phải trả trong tổng nguồn vốn. Cụ thể năm 2004 hệ số tự tài trợ thấp nhất đạt 34,15(%) năm 2005 hệ số tự tài trợ cao nhất đạt 36,38(%) năm 2006 thì hệ số tự tài trợ giảm xuống còn 35,85(%). Điều này càng khẳng định tính tự chủ về mặt tài chính của Công ty thấp, Công ty gặp khó khăn trong vấn đề thu hút vốn từ bên ngoài và Công ty cũng chịu sức ép từ các chủ nợ. Việc hệ số nợ luôn duy trì ở mức cao trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn, nếu ngân hàng áp dụng các mức để khống chế các khoản vay nợ thì rõ ràng hiện tại Công ty rơi vào tình trạng đông cứng khả năng tiếp cận các khoản nợ tiếp theo là rất khó khăn. Trong trường hợp này Công ty cần phải có biện pháp để thiết kế lại cấu trúc nợ một cách hợp lý nhằm giảm thiểu nguy cơ gặp rủi ro trong vấn đề thanh toán.
2. Phân tích tính ổn định về mặt tài chính của Công ty Cổ phần Công trình Giao thông vận tải Quảng Nam.
Phân tích tính tự chủ về tài chính đã thể hiện mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay nợ. Tuy nhiên, trong công tác quản trị tài chính mỗi nguồn vốn đều có liên quan đến thời hạn sử dụng và chi phí sử dụng vốn. Sự ổn định về nguồn tài trợ là mối quan tâm khi đánh giá cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp
Trích số liệu Bảng cân đối kế toán năm 2004, năm 2005, năm 2006 của Công ty Cổ phần Công trình Giao thông vận tải Quảng Nam ta có bảng sau:
BẢNG PHÂN TÍCH TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA NGUỒN TÀI TRỢ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢNG NAM
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1. Nợ ngắn hạn
35.896.812.522
33.944.068.239
36.617.586.035
2. Nợ dài hạn
12.015.195
90.793.105
150.000.000
3. Nợ phải trả
35.908.827.717
34.034.861.344
36.767.586.035
4. Vốn chủ sở hữu
18.623.739.946
19.463.886.666
22.389.298.329
5. Tổng nguồn vốn
54.532.567.663
53.498.748.010
59.156.884.364
6. Nguồn vốn tạm thời
35.896.812.522
33.944.068.239
36.617.586.035
7. Nguồn vốn thường xuyên
18.635.755.141
19.554.679.771
22.539.298.329
8. Tỉ suất nguồn vốn tạm thời
65,83(%)
63,45(%)
61,89(%)
9. Tỉ suất nguồn vốn thường xuyên
34,17(%)
36,55(%)
38,11(%)
10. Tỉ suất vốn chủ sở hữu so với nguồn vốn thường xuyên
99,94(%)
99,54(%)
99,33(%)
Qua bảng phân tích trên ta thấy tỉ suất nguồn vốn thường xuyên của Công ty thấp và có xu hướng tăng dần qua ba năm chứng tỏ tính ổn định của nguồn tài trợ không cao cụ thể năm 2004 tỉ suất nguồn vốn thường xuyên thấp nhất đạt 34,17(%); năm 2005 tăng lên 36,55(%) và năm 2006 thì tỉ suất nguồn vốn thường xuyên cao nhất đạt 38,11(%). Dẫn đến tỉ suất nguồn vốn tạm thời của Công ty cao nhưng có khuynh hướng giảm nhẹ trong ba năm qua. Năm 2004 tỉ suất nguồn vốn tạm thời cao nhất đạt 65,83(%); năm 2005 thì giảm nhẹ xuống còn 63,45(%) và năm 2006 thấp nhất giảm còn 61,89(%) biểu hiện Công ty đang chịu áp lực trong vấn đề thanh toán. Tỉ suất vốn chủ sở hữu trên nguồn vốn thường xuyên xấp xỉ bằng 100(%) và có xu hướng giảm nhẹ chứng tỏ nguồn vốn thường xuyên phần lớn là vốn chủ sở hữu, phần còn lại là nợ dài hạn.
Như vậy, bằng các chỉ tiêu phản ánh tính tự chủ và tính ổn định của nguồn vốn ta thấy cấu trúc nguồn vốn của Công ty chưa thực sự tốt. Tỷ suất nợ cao trong đó lại chủ yếu là nợ ngắn hạn. Khả năng độc lập về tài chính của Công ty còn thấp, tỷ suất tự tài trợ chưa phải là cao, nhưng có xu hướng tăng nhẹ trong ba năm qua. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc tiếp cận các khoản tín dụng từ bên ngoài trong tương lai. Tính ổn định về nguồn tài trợ cũng thấp việc duy trì tỉ suất nguồn vốn tạm thời tương đối cao đã ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Vì vậy trong thời gian tới Công ty cần phải xây dựng một cấu trúc nguồn vốn hợp lý hơn để có thể cải thiện tính ổn định của nguồn tài trợ cần lựa chọn một tỉ lệ hợp lý giữa nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Việc giảm dần nguồn vốn vay nợ đặc biệt là nợ ngắn hạn và duy trì ở mức đảm bảo chi phí sử dụng vốn thấp nhất vừa nâng cao tính độc lập về tài chính của Công ty vừa mở ra những cơ hội về những nguồn đầu tư từ bên ngoài.
III. Phân tích tính cân bằng tài chính tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông vận tải Quảng Nam.
Khi huy động vốn từ các nguồn tài trợ bên ngoài sẽ gắn liền với trách nhiệm của Công ty đối với các chủ đầu tư cụ thể là trách nhiệm thanh toán các khoản nợ vay. Do vậy, khi Công ty đã tìm được nguồn đầu tư thích hợp thì vấn đề quan tâm tiếp theo là làm sao sử dụng vốn có hiệu quả để đảm bảo khả năng thanh toán an toàn. Có như vậy mới hấp dẫn các nhà đầu tư sẵn sàng đầu tư vào Công ty mình. Muốn như vậy thì Công ty phải duy trì cân bằng tài chính tốt. Đây là một đòi hỏi cấp bách thường xuyên, thiết thực và là cơ sở để Công ty lựa chọn một chính sách đầu tư thích hợp.
Khi phân tích cân bằng tài chính ta tiến hành phân tích các chỉ tiêu sau:
1. Phân tích cân bằng tài chính dài hạn của Công ty Cổ phần Công trình Giao thông vận tải Quảng Nam.
Ta sử dụng công thức sau:
Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn thường xuyên – Tài sản dài hạn
BẢNG PHÂN TÍCH CÂN BẰNG TÀI CHÍNH
TRONG DÀI HẠN CỦA CÔNG TY
ĐVT:Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1. Nợ dài hạn
12.015.195
90.793.105
150.000.000
2. Vốn chủ sở hữu
18.623.739.946
19.463.886.666
22.389.298.329
3. Nguồn vốn thường xuyên
18.635.755.141
19.554.679.771
22.539.298.329
4. Tài sản dài hạn
10.488.818.121
6.985.851.878
5.307.749.990
5. Vốn lưu động ròng
+8.146.937.020
+12.568.827.893
+17.231.548.339
6. Tỉ số nguồn vốn thường
xuyên trên tài sản dài hạn
1,78
2,8
4,25
Từ bảng phân tích trên ta thấy vốn lưu động ròng đều dương và tăng đều qua ba năm, chứng tỏ nguồn vốn thường xuyên lớn hơn tài sản dài hạn. Điều này khẳng định nguồn vốn thường xuyên không chỉ tài trợ đủ cho tài sản dài hạn mà còn tài trợ một phần cho tài sản ngắn hạn. Năm 2004 vốn lưu động ròng thấp nhất đạt 8.146.937.020 đồng năm 2005 thì đã tăng lên 12.568.827.893 đồng đến năm 2006 vốn lưu động ròng đạt mức cao nhất là 17.231.548.339 đồng. Cho nên tỉ số nguồn vốn thường xuyên trên tài sản dài hạn đều lớn hơn 1 và tăng mạnh qua ba năm. Thể hiện công ty đã đạt trạng thái cân bằng tài chính trong dài hạn.
2. Phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn của Công ty Cổ phần Công trình Giao thông vận tải Quảng Nam.
Nhu cầu vốn lưu động ròng (N/c VLĐR) là một chỉ tiêu liên quan đến các nhu cầu dự trữ hàng tồn kho, các khoản phải thu trong ngắn hạn và các khoản phải trả ngắn hạn không vay. Vì vậy nhu cầu vốn lưu động ròng là thể hiện nhu cầu tài trợ trong ngắn hạn. Ta có công thức sau:
N/c VLĐR = Hàng tồn kho + Các khoản phải thu - Các khoản phải trả
( Ngắn hạn ) (Ngắn hạn, không vay)
Ngân quỹ ròng = VLĐR – N/c VLĐR
BẢNG PHÂN TÍCH CÂN BẰNG TÀI CHÍNH
TRONG NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY
ĐVT:Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1. Hàng tồn kho
152.933.034
215.948.236
4.010.793.458
2. Các khoản phải thu ngắn hạn
41.150.012.793
43.011.656.287
40.484.447.343
3. Các khoản phải trả ngắn hạn, không vay
23.444.685.809
25.175.330.835
30.862.586.035
4. Nhu cầu vốn lưu động ròng
17.858.260.018
18.052.273.688
13.632.654.766
5. Vốn lưu động ròng
8.146.937.020
12.568.827.893
17.231.548.339
6. Ngân quỹ ròng
(9.711.322.998)
(5.483.445.795)
3.598.893.573
Qua bảng phân tích trên ta thấy trong hai năm 2004 và 2005 ngân quỹ ròng nhỏ hơn không nghĩa là vốn lưu động ròng nhỏ hơn nhu cầu vốn lưu động cụ thể năm 2004 ngân quỹ ròng là (- 9.711.322.998 đồng); năm 2005 ngân quỹ ròng là (- 5.5483.445.795 đồng). Chứng tỏ nhu cầu tài trợ trong ngắn hạn của Công ty không được đảm bảo bởi nguồn vốn thường xuyên. Điều này thể hiện Công ty bị mất cân bằng tài chính trong ngắn hạn ở năm 2004 và 2005. Là do nhu cầu vốn lưu động ròng trong năm 2004 và 2005 quá cao lần lượt là 17.858.260.018 đồng và 18.052.273.688 đồng trong khi đó vốn lưu động ròng năm 2004 chỉ đạt 8.146.937.020 đồng và năm 2005 đạt 12.568.827.893 đồng. Nhưng đến năm 2006 thì vốn lưu động ròng là 17.231.548.339 đồng trong khi đó nhu cầu vốn lưu động ròng chỉ đạt 13.632.654.766 đồng làm cho ngân quỹ ròng dương. Điều này chứng tỏ trong năm 2006 nhu cầu tài trợ trong ngắn hạn được đảm bảo bởi nguồn vốn thường xuyên Công ty không bị áp lực về khả năng thanh toán trong ngắn hạn, Công ty đạt trạng thái cân bằng tài chính trong ngắn hạn.
Như vậy ta thấy Công ty cần phải tái thiết lại cấu trúc nguồn vốn hợp lý. Tính hợp lý được thể hiện ở cả khâu huy động vốn và khâu sử dụng vốn nhằm duy trì trạng thái cân bằng tài chính trong ngắn hạn và cả trong dài hạn…
PHẦN III:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CÔNG TÁC PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢNG NAM.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông vận tải Quảng Nam em xin trình bày một số ý kiến của mình và đề xuất một số biện pháp khắc phục đối với Công ty như sau:
I. Nhận xét chung về Công ty Cổ phần Công trình Giao thông vận tải Quảng Nam.
Những điểm nổi bật chung của Công ty.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển như hiện nay, Công ty nào cũng cố gắng tìm kiếm cơ hội để phấn đấu vươn lên phát triển không ngừng cho nên không thể không tránh khỏi những cạnh tranh quyết liệt, gay gắt, đối đầu lẫn nhau. Công ty Cổ phần Công trình Giao thông vận tải là doanh nghiệp được thành lập dưới hình thức chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần theo hình thức giữ nguyên vốn Nhà nước tại Công ty đồng thời phát hành thêm cổ phiếu để thu hút thêm vốn với loại hình Nhà nước giữ trên 50% vốn điều lệ, được hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Công ty Cổ phần Công trình Giao thông vận tải Quảng Nam hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cụ thể là quản lý, khai thác và duy tu các công trình đường bộ; xây dựng các công trình giao thông đường bộ, công trình dân dụng; khai thác và sản xuất các loại vật liệu phục vụ sửa chữa và xây dựng hệ thống giao thông đường bộ; kinh doanh và môi giới bất động sản, kinh doanh dịch vụ nhà hàng, khách sạn.
Từ khi thành lập đến nay Công ty luôn tìm cho mình một con đường đi riêng để thích ứng linh hoạt với những thay đổi đầy biến động phức tạp của nền kinh tế thị trường. Trong quá trình hoạt động của mình công ty tiếp tục phát triển và củng cố nguồn vốn tạo điều kiện thuận lợi cho tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và khả năng thanh toán của Công ty cũng được cải thiện hơn, nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Công ty là một doanh nghiệp có trên 50% vốn của Nhà nước Công ty cũng được Nhà nước hỗ trợ quan tâm về ngân sách, tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong việc đấu thầu các công trình.
Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên lao động làm việc nhiều năm trong ngành xây dựng cơ bản chuyên ngành cầu đường, có năng lực thực tế và kinh nghiệm nghề nghiệp nên có khả năng hoàn thành mọi công việc được giao một cách chính xác và hiệu quả đảm bảo lợi ích tối đa của Công ty và cổ đông của Công ty.
Tập thể lao động gián tiếp có trình độ chuyên môn cao và năng lực quản lý chuyên ngành tốt, yêu nghề, có khả năng tiếp cận thị trường tốt, nắm bắt thông tin nhanh nhạy. Vì vậy, doanh thu của Công ty năm sau cao hơn năm trước.
Phòng Tài chính – Kế toán Công ty được trang bị đầy đủ các thiết bị tin học và phần mềm kế toán INFOBUS do Công ty phần mềm INFOBUS thành phố Hồ Chí Minh cài đặt chạy ổn định và hỗ trợ rất nhiều cho Công ty hạch toán kế toán và quản lý tài chính của Công ty. Ngoài ra, phòng Tài chính – Kế toán Công ty còn có một đội ngũ cán bộ kế toán được chuẩn hóa, làm việc đều tay, có năng lực chuyên môn kế toán tài chính sâu. Đây cũng là một trong những nhân tố quan trọng đem lại thành công trong sản xuất kinh doanh của Công ty.
Qua số liệu phân tích ba năm 2004, năm 2005, năm 2006 cho thấy doanh thu của Công ty tăng qua hàng năm mà doanh thu của Công ty có ý nghĩa rất quan trọng đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty. Trước hết, doanh thu là nguồn tài chính quan trọng để đảm bảo trang trải các khoản chi phí kinh doanh, đảm bảo cho Công ty có thể tái sản xuất và là nguồn để Công ty thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước như nộp các khoản thuế theo quy định. Nếu doanh thu của Công ty không đảm bảo được các chi phí đã bỏ ra thì Công ty sẽ gặp khó khăn về tài chính, nếu tình trạng này kéo dài sẽ làm cho Công ty không đủ sức cạnh tranh trên thị trường và tất yếu dẫn đến Công ty bị phá sản. Chính vì doanh thu có tầm quan trọng như vậy mà khi thấy doanh thu của Công ty đã tăng lên hàng năm thể hiện ở các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty đã đi vào nề nếp và đang từng bước phát huy, thích ứng với nhu cầu của khách hàng. Sở dĩ Công ty đã đạt được doanh thu như thế này một phần là do uy tín của Công ty trên thị trường ngày càng được tăng lên. Doanh thu của Công ty ngày càng cao điều này có ý nghĩa tình hình tài chính của Công ty ngày càng ổn định và đảm bảo được các khoản chi phí kinh doanh phát sinh tại Công ty. Do đó mà Công ty đã thu hút được các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước, đây là điều kiện tạo cho Công ty có lợi thế trong kinh doanh.
Theo xu thế hiện nay các đơn vị xây dựng cơ bản ngành cầu đường vốn điều lệ không cao (12 tỷ đồng) nhưng do hoạt động có uy tín trên thị trường cho nên Công ty thường dùng vốn vay tín dụng để bù đắp nguồn vốn lưu động thiếu trong kinh doanh. Chứng tỏ Công ty đang chiếm dụng vốn của các đơn vị khác.
Công ty được sự ủng hộ của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở giao thông vận tải và sự giúp đỡ có hiệu quả của một số Sở, Huyện thị đã tạo điều kiện cho Công ty hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình có hiệu quả.
Những ưu điểm trong cấu trúc tài chính tại Công ty.
Về hàng tồn kho: Hàng tồn kho tăng cao đột biến vào cuối năm 2006 là do công ty đã thắng thầu dự án đường Nam Quảng Nam, dự án đường vào mỏ vàng ĐắkSa nên công ty phải chuẩn bị một lượng lớn nguyên liệu, vật liệu, vật tư, hàng hoá…để đi vào thi công vào đầu năm 2007. Mặc dù, năm 2006 lượng hàng tồn kho lớn nên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn không tốt nhưng trong tương lai sẽ đem lại doanh thu trong năm 2007 nâng cao lợi nhuận của Công ty khi các công trình dự án hoàn thành.
Nợ ngắn hạn: Trong năm 2006 Nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Nợ vay chiếm 15,72 (%) = ´ 100(%) trong tổng nợ ngắn hạn. Do đó, Công ty ít vay tiền ngân hàng nên không phải trả tiền lãi vay ngân hàng nhiều mà thay vào đó công ty đã chiếm dụng vốn của người bán, của Nhà nước… để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Vốn lưu động ròng: Qua ba năm vốn lưu động ròng dương chứng tỏ Công ty đạt trạng thái cân bằng tài chính trong dài hạn. Điều này thể hiện nguồn vốn thường xuyên không chỉ đủ tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn tài trợ một phần cho tài sản ngắn hạn.
Ngân quỹ ròng: Năm 2006 ngân quỹ ròng dương thể hiện Công ty đạt trạng thái cân bằng tài chính trong ngắn hạn. Công ty không chịu áp lực trong vấn đề thanh toán ngắn hạn. Năm 2006 Công ty đạt trạng thái cân bằng tài chính trong cả ngắn hạn lẫn dài hạn.
3. Những nhược điểm cần khắc phục trong cấu trúc tài chính tại Công ty.
Tài sản cố định: Qua ba năm tài sản cố định giảm đều.Tài sản cố định chuyên ngành của công ty như các loại xe chuyên dùng đó là máy ủi, máy đào, máy lu, máy san và các loại xe tải trọng nặng khác…thì phần lớn đã già cỗi, lạc hậu về mặt kỹ thuật. Cho nên chi phí sửa chữa bảo dưỡng lớn. Vì vậy, hiệu quả sử dụng thấp mà giá thành công trình phải chịu cao. Làm ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hoạt động sản xuất và hiệu quả kinh doanh của công ty.
Các khoản phải thu: Các khoản phải thu của Công ty qua ba nhăm chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản. Chứng tỏ Công ty đang bị các đơn vị khác các tổ chức khác chiếm dụng vốn. Công ty gặp khó khăn trong vấn đề thu hồi vốn. Để đi đòi được các khoản phải thu này hết sức khó khăn, tốn kém về tiền bạc và về thời gian tính rủi ro rất cao. Mặt khác, qua tìm hiểu thực tế các khoản nợ lớn chủ yếu là vốn thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Đây là một thực tế “đau đầu” của các nhà quản lý thể hiện sự quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản lỏng lẻo, xây dựng không có kế hoạch của các nhà quản lý mà hậu quả là các công ty xây dựng cơ bản phải gánh chịu. Nợ tồn đọng lớn, lãi vay ngân hàng cao làm cho cán cân thanh toán của công ty chậm làm cho năng lực tài chính công ty kém hiệu quả. Nếu Nhà nước thanh toán kịp thời, sòng phẳng công ty sẽ làm ăn có hiệu quả hơn.
Tiền: Tỉ trọng của tiền thấp qua ba năm gây ảnh hưởng không nhỏ trong khả năng thanh toán tức thời của Công ty. Công ty không chủ động trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và không đáp ứng được nhu cầu bất thường của Công ty. Cho nên Công ty phải vay ngân hàng và phải trả tiền lãi làm cho chi phí của Công ty tăng lên.
Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: Qua ba năm nợ phải trả luôn chiếm tỉ trọng cao hơn so với vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn. Hệ số Nợ cao, Hệ số tự tài trợ thấp chứng tỏ tính tự chủ và tính ổn định của công ty đều thấp cho nên khả năng thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài gặp khó khăn. Do nợ ngắn hạn của Công ty chiếm đa số nên Công ty gặp khó khăn trong vấn đề thanh toán các khoản nợ đến hạn trả. Chứng tỏ hoạt động kinh doanh không có hiệu quả. Vốn chủ sở hữu thấp Công ty gặp khó khăn trong việc tăng trưởng quy mô trong tương lai.
Hiện nay, tại Công ty bộ máy kế toán tuy ổn định nhưng còn thiếu bộ phận kế toán quản trị. Bộ phận kế toán quản trị sẽ giúp cho nhà quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn trong kinh doanh vì thế mà ở công ty nên tổ chức thêm một bộ phận kế toán quản trị. Nếu nhà quản lý của công ty mà có một quyết định không đúng đắn trong kinh doanh có thể dẫn đến công ty sẽ bị đi nhầm hướng kinh doanh làm cho công ty sẽ gặp phải những biến cố trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Kế toán quản trị chủ yếu là đề cập đến việc cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản lý sử dụng để hoạch định, phối hợp kiểm soát các hoạt động của công ty. Nó không trực tiếp liên quan đến những người sử dụng bên ngoài mà tham gia bổ sung thông tin kế toán tài chính trình bày trong các báo cáo kế toán của công ty. Điểm quan trọng của kế toán quản trị là sự tích lũy và phân tích nhiều loại chi phí và doanh thu khác nhau. Do vậy việc lập thêm bộ phận kế toán quản trị là một việc mà công ty nên làm để giúp cho ban lãnh đạo của công ty có thể đưa ra quyết định dễ dàng và chính xác hơn mặc dù việc lập thêm một bộ phận kế toán quản trị trong công ty sẽ làm tăng chi phí và nhân lực của công ty.
II. Một số biện pháp khắc phục để nâng cao công tác phân tích cấu trúc tài chính của Công ty.
Sau thời gian thực tập, nghiên cứu về tình hình hoạt động của công ty, kết hợp với kiến thức đã được học ở trường em xin nêu ra một số vấn đề mà theo em đó là tồn tại, hạn chế mà công ty cần lưu ý đến để góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng tốt hơn. Thông qua những nhược điểm, em cũng xin đề xuất một số ý kiến của mình nhằm bổ sung và hoàn thiện tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Về nhân sự: Công ty phải xây dựng chiến lược trẻ hóa đội ngũ cán bộ công nhân viên lao động. Có kế hoạch thay dần những người lao động có tuổi đời cao năng lực hoạt động thấp thay bằng lực lượng trẻ có năng lực, năng động sáng tạo hơn, dám vượt qua khó khăn thử thách. Bằng cách vận động một số cán bộ nhân viên lớn tuổi khó bố trí công tác nghỉ hưu để trẻ hóa cán bộ.
Về Tiền:
Hàng quý công ty lập dự toán tiền để theo dõi luồng tiền thu vào và chi ra theo dự tính. Qua đó, thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán bằng tiền cho người lao động, nhà cung cấp, và đáp ứng nhu cầu chi tiêu khác. Công ty cần phải xác lập một mức dự trữ tiền mặt tối thiểu, hợp lý để phục vụ cho mọi hoạt động của Công ty. Trên cơ sở đó cân đối tiền tồn quỹ cần thiết. Là cơ sở để Công ty có kế hoạch vay ngắn hạn kịp thời khi lượng tiền mặt tối thiếu hoặc để đầu tư sinh lời khi lượng tiền mặt thừa.
Dựa vào số liệu năm 2006 ta lập dự toán tiền với các điều kiện như sau:
Giả sử Doanh thu của Công ty trong các tháng lần lượt là:
Chỉ tiêu
T11
T12
T1
T2
T3
T4
1. Doanh thu
3.500.000.000
3.550.000.000
3.600.000.000
3.650.000.000
3.700.000.000
3.750.000.000
Theo kế hoạch của Công ty tình hình thu tiền như sau:
+ 10% doanh thu ghi nhận trong tháng thu được tiền trong tháng.
+ 80% doanh thu ghi nhận trong tháng này sẽ thu được tiền trong tháng sau.
+ 10% doanh thu ghi nhận trong tháng này sẽ thu được tiền trong hai tháng sau.
Chi phí thu mua nguyên vật liệu dự tính chiếm khoản 75% doanh thu, hoạt động thu mua nguyên vật liệu được tổ chức trước một tháng khi sản phẩm công ty được tiêu thụ. Nhà cung cấp cho phép công ty trả chậm tiền mua trong vòng 60 ngày.
Công ty dự tính thanh toán các khoản chi phí khác trong kỳ như sau:
Tháng
11
12
1
2
3
4
Tiền lương
130.000.000
140.000.000
135.000.000
140.000.000
130.000.000
135.000.000
Chi phí khác
7.000.000
8.000.000
7.500.000
6.000.000
7.000.000
8.000.000
Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào tháng 4 là 7.000.000 đồng
- Công ty dự tính mua thiết bị mới vào tháng 3 với giá 9.000.000 đồng trả bằng tiền mặt.
Số dư tiền mặt tối thiểu là 1.500.000.000 đồng và Công ty dự tính số tiền tồn quỹ ngày 31/12/2006 là 5.353.893.573 đồng.
BẢNG DỰ TOÁN TIỀN TRONG QUÝ I NĂM 2007
Chỉ tiêu
T11
T12
T1
T2
T3
T4
1. Doanh thu
3,200,000,000
3,150,000,000
2,400,000,000
1,650,000,000
2,700,000,000
750,000,000
2. Thu từ bán hàng
1,280,000,000
1,260,000,000
960,000,000
660,000,000
1,080,000,000
300,000,000
3. Thu nợ tháng trước
1,600,000,000
1,575,000,000
1,200,000,000
825,000,000
1,350,000,000
4. Thu nợ 2 tháng trước
320,000,000
315,000,000
240,000,000
165,000,000
5. Tổng thu
1,280,000,000
2,860,000,000
2,855,000,000
2,175,000,000
2,145,000,000
1,815,000,000
6. Mua hàng
2,400,000,000
1,732,500,000
1,320,000,000
907,500,000
1,485,000,000
412,500,000
7. Trả tiền mua hàng
2,625,000,000
1,952,500,000
1,320,000,000
907,500,000
8. Trả lương
130,000,000
140,000,000
135,000,000
140,000,000
130,000,000
135,000,000
10. Chi phí khác
7,000,000
8,000,000
7,500,000
6,000,000
7,000,000
8,000,000
11. Thuế thu nhập DN
7,000,000
12. Chi mua thiết bị
9,000,000
13. Tổng chi
137,000,000
148,000,000
2,767,500,000
2,098,500,000
1,466,000,000
1,057,500,000
14. Chênh lệch thu-chi
1,143,000,000
2,712,000,000
87,500,000
76,500,000
679,000,000
757,500,000
15. Tồn quỹ đầu kỳ
5,353,893,573
5,441,393,573
5,517,893,573
6,196,893,573
16. Tồn quỹ cuối kỳ
5,441,393,573
5,517,893,573
6,196,893,573
6,954,393,573
17. Tồn quỹ mong muốn
3,500,000,000
3,500,000,000
3,500,000,000
3,500,000,000
18. Số tiền thừa (thiếu)
1,941,393,573
2,017,893,573
2,696,893,573
3,454,393,573
* Như vậy, Công ty có thể sử dụng lượng tiền thừa này để đầu tư sinh lời.
Công ty muốn được Nhà nước cấp thêm ngân sách, tuy phương án này rất khó, nhưng Công ty phải có những dự án triển vọng để trình lên cấp trên xem xét để cấp trên có thể cấp thêm vốn cho Công ty để hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tiến triển thuận lợi không bị gián đoạn.
Ngoài ra, đối với tiền thì khả năng xảy ra gian lận và sai sót rất lớn. Vì vậy, Công ty cần phải có biện pháp tích cực để hạn chế gian lận và sai sót có thể xảy ra đó là:
+ Đối với những khoản tiền mà khách hàng trả cho Công ty thì cần phải được kiểm tra khách hàng đã trả đủ tiền cho Công ty hay chưa? Nếu chưa trả đủ phải xác minh số tiền còn lại phải thu là bao nhiêu? Để có thể theo dõi chính xác tránh trường hợp biển thủ hoặc dùng tiền không đúng mục đích, phục vụ cho mục đích cá nhân nào đó.
+ Phải kiểm tra độc lập thông qua kiểm kê quỹ và đối chiếu ngân hàng thường xuyên vào định kỳ theo sự sắp xếp của phòng Tài chính – Kế toán.
Về Tài sản cố định: Qua ba năm Tài sản cố định giảm đều theo em cần phải có giải pháp để nâng cao chỉ tiêu Tài sản cố định:
Công ty phải có kế hoạch rà soát lại toàn bộ xe, máy phục vụ cho sản xuất kinh doanh, xem xét những máy móc thiết bị đã quá cũ kỹ lạc hậu phải làm thủ tục xin thanh lý.
Đồng thời, phải có kế hoạch mua mới một số máy móc thiết bị (như máy đào gàu, máy sơn đường, máy bét dầu trạm trộn..)
Với việc mua mới thì các đơn vị của Công ty cần phải hết sức chú ý đến khâu bảo quản, bảo dưỡng, duy tu, trung đại tu các loại xe và máy hiện có để đảm bảo tuổi thọ của các thiết bị này để có thể giảm chi phí không cần thiết.
Về các khoản phải thu: Các khoản phải thu chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của công ty, điều này thể hiện công ty bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn. Mà thực tế các khoản phải thu phần lớn là các nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước. Vì vậy, công ty cần phải có giải pháp, phương án cụ thể với các cơ quan chức năng của Nhà nước trong việc thanh toán vốn đầu tư nhằm có thể thu hồi vốn nhanh nhất .
- Để có thể thu hồi được các khoản nợ công ty nên áp dụng một số biện pháp sau:
+ Kế toán phụ trách phần hành này trong công ty nên chia khoản phải thu thành phải thu ngắn hạn và phải thu dài hạn để có biện pháp thu hồi nợ hợp lý. Nếu là khoản phải thu ngắn hạn thì công ty tích cực có những biện pháp thu hồi nợ một cách nhanh chóng, đốc thúc khách hàng trả nợ cho công ty như đến tận nơi của khách hàng để thu tiền, gọi điện thoại nhắc nhở khách hàng thanh toán hay nhờ ngân hàng thu nợ thay cho công ty. Còn đối với các khoản phải thu khách hàng dài hạn thì công ty cũng phải gửi thông báo cho khách hàng để họ biết được thời hạn trả tiền cho công ty và chuẩn bị tiền để trả nợ cho công ty.
+ Cụ thể để có thể theo dõi chi tiết tình hình thanh toán của khách hàng, Công ty cần lập báo cáo nội bộ về các khoản phải thu khách hàng:
Chỉ tiêu
Đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Cuối kỳ
Số nợ mất khả năng thanh toán
Tổng cộng
Nợ quá hạn
Tăng
Giảm
Tổng cộng
Nợ quá hạn
Khách hàng A
Khách hàng B
Khách hàng C
……
Thông qua bảng báo cáo này, ta có thể biết được khoản nợ nào đã trả, khoản nợ nào đã quá hạn. Từ đó, Công ty có căn cứ để lập kế hoạch xử lý đối với các khoản nợ quá hạn như: ngưng cung cấp hàng hoá cho tới khi họ thanh toán xong nợ cũ, tiến hành các thủ tục pháp lý để đòi nợ. Đối với các khoản nợ gần tới hạn thì gửi thư, gọi điện thoại nhắc nhở khách hàng trả tiền đúng thời hạn, góp phần nâng cao khả năng thu hồi nợ của Công ty. Báo cáo này được lập và xử lý theo yêu cầu của Nhà quàn lý. Vì vậy, dựa vào nó công tác phân tích có thể tiến hành vào bất kỳ thời điểm nào mà không phụ thuộc vào kỳ quyết toán. Nếu có điều kiện thì cũng có thể lập báo cáo này cho từng khách hàng
+ Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu đối với từng khách hàng để thường xuyên đôn đốc thu hồi nợ đúng hạn.
+ Khi quyết định có cho khách hàng nợ hay không thì công ty cần phải dựa vào uy tín của khách hàng đó đối với công ty và uy tín của họ trên thị trường, phải xem xét kỹ khả năng thanh toán của họ trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã được ký kết.
+ Khi ký kết hợp đồng còn có thể yêu cầu khách hàng phải đặt cọc hoặc ứng trước một phần giá trị của đơn hàng khi khách hàng mua nợ của công ty.
+ Bên cạnh đó cần hoàn thiện việc lập dự phòng phải thu khó đòi. Trong quá trình kinh doanh công ty nên tiến hành lập dự phòng phải thu khó đòi để đề phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, hạn chế những biến đổi về kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán. Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp phải dự kiến một số nợ phải thu khó đòi có thể những khách hàng này bị phá sản hoặc bị tổn thất, thiệt hại lớn về tài sản…nên họ không hoặc khó có khả năng thanh toán, công ty đã làm thủ tục đòi nợ nhiều lần nhưng vẫn không thu được nợ. Khi tiến hành lập dự phòng phải thu khó đòi đối với khách hàng mà họ có khả năng trả nợ dần cần dựa vào những đặc điểm:
* Số tiền mà khách hàng nợ công ty đã quá hai năm trở lên trở từ ngày đến hạn thu hồi nợ được ghi trong hợp đồng kinh tế, công ty đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thanh toán cho công ty.
* Trong trường hợp đặc biệt, khoản nợ của khách hàng tuy quá hạn chưa tới hai năm nhưng khách hàng đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản hoặc bị cơ quan pháp luật giam giữ hoặc bị chết.
* Mức lập dự phòng khoản nợ phải thu khó đòi phải theo tỷ lệ quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Về Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: Nợ phải trả cao và vốn chủ sở hữu thấp nên Công ty cần phải tái thiết lại cấu trúc nguồn vốn một cách hợp lý hơn bằng hai cách:
+ Muốn tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành thêm cổ phiếu. Phương án này rất phụ thuộc vào năng suất hoạt động, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Tăng nợ dài hạn bằng cách vay nhưng phương án này phải tốn thêm chi phí lãi vay.
Ở công ty chưa có bộ phận kế toán quản trị. Mà bộ phận kế toán quản trị sẽ giúp cho nhà quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn trong kinh doanh vì thế mà ở công ty nên tổ chức thêm một bộ phận kế toán quản trị. Tuy chi phí lương và các khoản phụ cấp theo lương sẽ tăng nhưng nhờ có bộ phận kế toán quản trị sẽ giúp ban lãnh đạo công ty đưa ra những quyết định đúng đắn phù hợp với yêu cầu của thị trường.
KẾT LUẬN
ÏÏ&ÒÒ
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế các doanh nghiệp đang từng bước hội nhập và phát triển trên thị trường. Phân tích tài chính là mối quan tâm của các nhà quản trị doanh nghiệp, là công cụ khảo sát cơ bản trong lựa chọn các quyết định đầu tư, dự đoán các kết quả tài chính trong tương lai và cũng là công cụ đánh giá của các nhà quản trị doanh nghiệp. Chính vì thế mà phân tích tài chính là một yêu cầu bức thiết đòi hỏi mọi doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp để tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Đây là một trong những nội dung rất quan trọng cần được quan tâm hàng đầu.
Trong thời gian thực tập tại công ty, sau khi tìm hiểu tình hình thực tế đã giúp em rất nhiều trong việc củng cố những kiến thức đã được học đồng thời còn giúp cho em học hỏi thêm được nhiềukinh nghiệm thực tế. Điều đó sẽ giúp ích cho các nhà đầu tư có những quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư với doanh nghiệp.
Nhưng do thời gian thực tập và sự hiểu biết của em còn hạn chế nên trong quá trình làm đề tài khóa luận không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong thầy cô và các cô chú anh chị trong phòng kế toán tại Công ty góp ý đề đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Qua thời gian thực tập nhờ sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy – ThS. Hoàng Tùng cùng các thầy cô trong khoa kế toán cũng như các cô chú anh chị trong phòng kế toán của Công ty Cổ phần Giao thông vận tải Quảng Nam đã giúp đỡ rất nhiều để em hoàn thành tốt đề tài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2007.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Lê Duy Thanh
PHỤ LỤC
ÏÏ&ÒÒ
Công ty CP Công trình GTVT Quảng Nam
Mẫu số B 01-DN
Phòng Tài chính-Kế toán
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31/12/2005
ĐVT: Đồng
TÀI SẢN
Mã số
Thuyết minh
Năm 2004
Năm 2005
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110+120+130+140+150)
100
44.043.749.542
46.512.896.132
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
110
2.382.803.715
3.255.291.609
1. Tiền
111
V.01
2.382.803.715
3,255,291,609
2. Các khoản tương đương tiền
112
-
-
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
V.02
-
-
1. Đầu tư ngắn hạn
121
-
-
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
129
-
-
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
130
41,150,012,793
43,011,656,287
1. Phải thu khách hàng
131
V.03
36,820,203,207
34,227,348,311
2. Trả trước cho người bán
132
V.04
2,879,202,258
6,464,582,990
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
133
-
-
4. Phải thu theo tiến độ KH HĐ XD
134
-
-
5. Các khoản phải thu khác
135
V.05
1,450,607,328
2,319,724,986
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
139
-
-
IV. Hàng tồn kho
140
152,933,034
215,948,236
1. Hàng tồn kho
141
152,933,034
215,948,236
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
-
-
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
358,000,000
30,000,000
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
151
358,000,000
30,000,000
2. Thuế GTGT được khấu trừ
152
-
-
3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước
154
-
-
4. Tài sản ngắn hạn khác
158
-
-
B. TÀI SẢN DÀI HẠN (200=210+220+240+250+260)
200
10,488,818,121
6,985,851,878
I. Các khoản phải thu dài hạn
210
-
-
1. Phải thu dài hạn của khách hàng
211
-
-
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
212
-
-
3. Phải thu dài hạn nội bộ
213
-
-
4. Phải thu dài hạn khác
218
-
-
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
219
-
-
II. Tài sản cố định
220
9,339,674,985
6,949,656,045
1. Tài sản cố định hữu hình
221
9,257,686,890
6,867,667,950
a) Tài sản cố định dùng trong sản xuất
V.08
4,941,119,183
4,243,689,390
- Nguyên giá
222
14,525,068,196
15,045,402,319
- Giá trị hao mòn lũy kế
223
(9,583,949,013)
(10,801,712,929)
b) Tài sản cố định hoạt động công ích
V.09
4,316,567,707
2,623,978,560
- Nguyên giá
222
6,989,618,158
5,725,617,604
- Giá trị hao mòn lũy kế
223
(2,673,050,451)
(3,101,639,044)
2. Tài sản cố định thuê tài chính
-
-
- Nguyên giá
224
-
-
- Giá trị hao mòn lũy kế
225
-
-
3. Tài sản cố định vô hình
226
-
-
- Nguyên giá
227
-
-
- Giá trị hao mòn lũy kế
228
-
-
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
229
V.10
81,988,095
81,988,095
III. Bất động sản đầu tư
240
-
-
- Nguyên giá
241
-
-
- Giá trị hao mòn lũy kế
242
-
-
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
250
1,139,143,136
26,195,833
1. Đầu tư vào công ty con
251
-
-
2. Đầu tư vào các công ty liên kết, liên doanh
252
1,139,143,136
-
3. Đầu tư dài hạn khác
258
V.11
-
26,195,833
4.. Dự phòng giảm giảm giá đầu tư tài chính dài hạn
259
-
-
V. Tài sản dài hạn khác
260
10,000,000
10,000,000
1. Chi phí trả trước dài hạn
261
-
-
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
262
-
-
3. Tài sản dài hạn khác
268
V.12
10,000,000
10,000,000
TỔNG TÀI SẢN (270=100+200)
270
54,532,567,663
53,498,748,010
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ(300=310+330)
300
35,908,827,717
34,034,861,344
I. Nợ ngắn hạn
310
35,896,812,522
33,944,068,239
1. Vay và nợ ngắn hạn
311
V.13
12,452,126,713
8,768,737,404
2. Phải trả người bán
312
V.14
8,980,646,610
7,730,159,397
3. Người mua trả tiền trước
313
V.15
520,342,057
2,393,722,034
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
314
V.16
2,264,974,165
2,476,192,744
5. Phải trả người lao động
315
V.17
3,255,886
-
6. Chi phí phải trả
316
-
-
7. Phải trả nội bộ
317
-
-
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
318
-
-
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
319
V.18
11,675,467,091
12,575,256,660
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn
320
-
-
II. Nợ dài hạn
330
12,015,195
90,793,105
1. Phải trả dài hạn người bán
331
-
-
2. Phải trả dài hạn nội bộ
332
-
-
3. Phải trả dài hạn khác
333
-
-
4. Vay và nợ dài hạn
334
-
-
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
335
-
-
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
336
12,015,195
90,793,105
7. Dự phòng phải trả dài hạn
337
-
-
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU(400=410+430)
400
18,623,739,946
19,463,886,666
I. Vốn chủ sở hữu
410
V.19
14,549,052,688
16,659,161,503
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
12,000,000,000
12,000,000,000
2. Thặng dư vốn cổ phần
412
-
89,040,000
3. Vốn khác của chủ sở hữu
413
-
-
4. Cổ phiếu quỹ
414
-
(324,800,000)
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
415
-
-
6. Chênh lệch tỉ giá hối đoái
416
-
-
7. Quỹ đầu tư phát triển
417
-
771,560,193
8. Quỹ dự phòng tài chính
418
-
1,072,672,715
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
419
-
-
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
420
2,549,052,688
3,050,688,595
11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
421
-
-
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
430
4,074,687,258
2,804,725,163
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
431
325,456,474
56,501,603
2. Nguồn kinh phí
432
-
-
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
433
3,749,230,784
2,748,223,560
TỔNG NGUỒN VỐN(440=300+400)
440
54,532,567,663
53,498,748,010
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Trần Mộng Nhung
Nguyễn Tuấn Anh
Đặng Thơ
Công ty CP Công trình GTVT Quảng Nam
Mẫu số B 01-DN
Phòng Tài chính-Kế toán
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31/12/2006
ĐVT: Đồng
TÀI SẢN
Mã số
Thuyết minh
Số đầu năm
Số cuối năm
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110+120+130+140+150)
100
46,512,896,132
53,849,134,374
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
110
3,255,291,609
5,353,893,573
1. Tiền
111
V.01
3,255,291,609
5,353,893,573
2. Các khoản tương đương tiền
112
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
V.02
-
4,000,000,000
1. Đầu tư ngắn hạn
121
-
4,000,000,000
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
129
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
130
43,011,656,287
40,484,447,343
1. Phải thu khách hàng
131
V.03
34,227,348,311
32,658,763,319
2. Trả trước cho người bán
132
V.04
6,464,582,990
5,358,812,912
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
133
-
-
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng XD
134
-
-
5. Các khoản phải thu khác
135
V.05
2,319,724,986
2,466,871,112
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
139
-
-
IV. Hàng tồn kho
140
215,948,236
4,010,793,458
1. Hàng tồn kho
141
215,948,236
4,010,793,458
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
-
-
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
30,000,000
-
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
151
30,000,000
-
2. Thuế GTGT được khấu trừ
152
-
-
3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước
154
-
-
4. Tài sản ngắn hạn khác
158
-
-
B. TÀI SẢN DÀI HẠN (200=210+220+240+250+260)
200
6,985,851,878
5,307,749,990
I. Các khoản phải thu dài hạn
210
-
-
1. Phải thu dài hạn của khách hàng
211
-
-
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
212
-
-
3. Phải thu dài hạn nội bộ
213
-
-
4. Phải thu dài hạn khác
218
-
-
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
219
-
-
II. Tài sản cố định
220
6,949,656,045
5,271,554,157
1. Tài sản cố định hữu hình
221
6,867,667,950
5,189,566,062
a) Tài sản cố định dùng trong sản xuất
V.08
4,243,689,390
3,301,647,588
- Nguyên giá
222
15,045,402,319
15,298,165,093
- Giá trị hao mòn lũy kế
223
(10,801,712,929)
(11,996,517,505)
b) Tài sản cố định hoạt động công ích
V.09
2,623,978,560
1,887,918,474
- Nguyên giá
222
5,725,617,604
5,711,617,604
- Giá trị hao mòn lũy kế
223
(3,101,639,044)
(3,823,699,130)
2. Tài sản cố định thuê tài chính
-
-
- Nguyên giá
224
-
-
- Giá trị hao mòn lũy kế
225
-
-
3. Tài sản cố định vô hình
226
-
-
- Nguyên giá
227
-
-
- Giá trị hao mòn lũy kế
228
-
-
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
229
V.10
81,988,095
81,988,095
III. Bất động sản đầu tư
240
-
-
- Nguyên giá
241
-
-
- Giá trị hao mòn lũy kế
242
-
-
IV. Các khoản đầu tư TC dài hạn
250
26,195,833
26,195,833
1. Đầu tư vào công ty con
251
-
-
2. Đầu tư vào các công ty liên kết, liên doanh
252
-
-
3. Đầu tư dài hạn khác
258
V.11
26,195,833
26,195,833
4.. Dự phòng giảm giảm giá đầu tư tài chính dài hạn
259
-
-
V. Tài sản dài hạn khác
260
10,000,000
10,000,000
1. Chi phí trả trước dài hạn
261
-
-
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
262
-
-
3. Tài sản dài hạn khác
268
V.12
10,000,000
10,000,000
TỔNG TÀI SẢN (270=100+200)
270
53,498,748,010
59,156,884,364
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ(300=310+330)
300
34,034,861,344
36,767,586,035
I. Nợ ngắn hạn
310
33,944,068,239
36,617,586,035
1. Vay và nợ ngắn hạn
311
V.13
8,768,737,404
5,755,000,000
2. Phải trả người bán
312
V.14
7,730,159,397
9,482,682,951
3. Người mua trả tiền trước
313
V.15
2,393,722,034
6,034,707,934
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
314
V.16
2,476,192,744
3,017,859,658
5. Phải trả người lao động
315
V.17
-
260,683,749
6. Chi phí phải trả
316
-
-
7. Phải trả nội bộ
317
-
-
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
318
-
-
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
319
V.18
12,575,256,660
12,066,651,743
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn
320
-
-
II. Nợ dài hạn
330
90,793,105
150,000,000
1. Phải trả dài hạn người bán
331
-
-
2. Phải trả dài hạn nội bộ
332
-
-
3. Phải trả dài hạn khác
333
-
-
4. Vay và nợ dài hạn
334
-
-
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
335
-
-
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
336
90,793,105
150,000,000
7. Dự phòng phải trả dài hạn
337
-
-
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU(400=410+430)
400
19,463,886,666
22,389,298,329
I. Vốn chủ sở hữu
410
V.19
16,659,161,503
20,259,553,657
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
12,000,000,000
12,000,000,000
2. Thặng dư vốn cổ phần
412
89,040,000
-
3. Vốn khác của chủ sở hữu
413
-
-
4. Cổ phiếu quỹ
414
(324,800,000)
(42,000,000)
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
415
-
-
6. Chênh lệch tỉ giá hối đoái
416
-
-
7. Quỹ đầu tư phát triển
417
771,560,193
1,471,560,193
8. Quỹ dự phòng tài chính
418
1,072,672,715
1,317,334,329
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
419
-
-
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
420
3,050,688,595
5,512,649,135
11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
421
-
-
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
430
2,804,725,163
2,129,744,672
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
431
56,501,603
117,581,198
2. Nguồn kinh phí
432
-
-
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
433
2,748,223,560
2,012,163,474
TỔNG NGUỒN VỐN(440=300+400)
440
53,498,748,010
59,156,884,364
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Trần Mộng Nhung
Nguyễn Tuấn Anh
Đặng Thơ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ÏÏ&ÒÒ
Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp.
Đại học Đà Nẵng – Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh.
Khoa kế toán.
Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh.
ThS. Ngô Hà Tấn (Chủ biên).
ThS. Trần Đình Khôi Nguyên – NCS Hoàng Tùng.
Tập bài giảng môn phân tích tài chính doanh nghiệp.
ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương.
Báo cáo tài chính năm 2004, năm 2005, năm 2006 của Công ty Cổ phần Công trình Giao thông vận tải Quảng Nam.
Các tài liệu tham khảo khác.
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
ÏÏ&ÒÒ
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
ÏÏ&ÒÒ
BẢNG PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢNG NAM
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Giá trị
Chênh lệch năm 2005/ năm 2004
Chênh lệch năm 2006 / năm 2005
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
± Mức chênh lệch
± ( % ) chênh lệch
± Mức chênh lệch
± (%) chênh lệch
1. Tiền
2.382.803.715
3.255.291.609
5.353.893.573
+872.487.894
+36,62
+2.098.601.964
+64,47
2. Đầu tư tài chính
1.139.143.136
26.195.833
4.026.195.833
-1.112.947.303
-97,7
+4.000.000.000
+15.269,6
3. Các khoản phải thu
41.150.012.793
43.011.656.287
40.484.447.343
+1.861.643.494
+4,52
-2.527.208.944
-5,88
4. Hàng tồn kho
152.933.034
215.948.236
4.010.793.458
+63.015.202
+41,2
+3.794.845.222
+1.757,29
5. Tài sản cố định
9.339.674.985
6.949.656.045
5.271.554.157
-2.390.018.940
-25,59
-1.678.101.888
-24,15
6. Tài sản khác
368.000.000
40.000.000
10.000.000
-328.000.000
-89,13
-30.000.000
-75
Tổng tài sản
54.532.567.663
53.498.748.010
59.156.884.364
-1.033.819.653
-1,9
+5.658.136.354
+10,58
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18051.DOC