Khóa luận Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nông thôn Mỹ Xuyên

Luận văn tốt nghiệp TÓM TẮTNgân hàng Mỹ Xuyên là một ngân hàng mới chuyển lên thành ngân hàng đô thị trong năm 2008, với quy mô và nguồn vốn còn hạn chế và lĩnh vực hoạt động còn hạn hẹp nhưng trong 3 năm qua (2005, 2006, 2007) Ngân hàng đã có lợi nhuận tăng cao với quy mô tăng trưởng. Bên cạnh việc huy động vốn thì Ngân hàng chủ yếu là cho vay ở lĩnh vực nông nghiệp với nhiều hình thức cho vay khác nhau. Và tất nhiên, cùng với sự tăng trưởng của quy mô, nguồn vốn và lợi nhuận thì tình hình huy động vốn và tình hình cho vay của Ngân hàng trong 3 năm qua cũng tăng trưởng không ngừng, năm sau luôn cao hơn năm trước. Ngân hàng huy động nhiều hơn, cho vay nhiều hơn với các sản phẩm ngày càng mở rộng và phong phú hơn. Tuy nhiên, cùng với việc mở rộng quy mô cho vay và lợi nhuận ngày càng cao là việc rủi ro trong tín dụng của Ngân hàng cũng không ngừng tăng lên. Song, nếu xét về tỷ trọng của nợ quá hạn và nợ xấu trong tổng dư nợ cho vay thì Ngân hàng Mỹ Xuyên đã cho vay hiệu quả khi tỷ trọng này không cao, vẫn nằm trong mức độ cho phép mà Ngân hàng Nhà nước quy định. Nhưng như vậy không có nghĩa là Ngân hàng Mỹ Xuyên có thể chủ quan và lơ là trong việc quản lý các khoản nợ vay và quản lý rủi ro tín dụng vì qua phân tích và tính toán thì hệ số rủi ro tín dụng của Ngân hàng khá cao và tỷ lệ thu nợ của Ngân hàng lại giảm qua từng năm chứng tỏ Ngân hàng vẫn có những rủi ro tín dụng không nhỏ và đang tiềm ẩn, do đó Ngân hàng cần có những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong quá trình hoạt động. Trong phạm vi bài luận văn này em xin đưa ra một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Mỹ Xuyên như: biện pháp nhằm tăng cường đội ngũ cán bộ tín dụng và đội ngũ nhân viên giỏi chuyên môn, những biện pháp đối với công tác quản lý rủi ro tại Ngân hàng Mỹ Xuyên. MỤC LỤC Trang CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1 1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG 3 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 2.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại 3 2.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại 4 2.1.3. Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại 4 2.2. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG 4 2.2.1. Khái niệm, bản chất, chức năng và vai trò của tín dụng 4 2.2.2. Phân loại tín dụng 6 2.2.3. Các nguyên tắc tín dụng 7 2.2.4. Điều kiện tín dụng 7 2.3. DOANH SỐ CHO VAY 8 2.4. DOANH SỐ THU NỢ 8 2.5. DƯ NỢ 8 2.6. CÁC NHÓM NỢ ĐƯỢC PHÂN LOẠI THEO QUY ĐỊNH 8 2.7. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 10 2.7.1. Khái niệm rủi ro 10 2.7.2. Các loại rủi ro 11 2.7.3. Ý nghĩa của việc đo lường rủi ro trong hoạt động của ngân hàng 11 2.8. RỦI RO TÍN DỤNG 12 2.8.1. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 12 2.8.2. Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra 13 2.8.3. Những chỉ tiêu đánh giá – đo lường rủi ro tín dụng 14 CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NÔNG THÔN MỸ XUYÊN 15 3.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NÔNG THÔN MỸ XUYÊN 15 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 15 3.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý 17 3.1.3 Chức năng và phạm vi hoạt động của Ngân hàng Mỹ Xuyên 20 3.1.4. Vai trò của ngân hàng Mỹ Xuyên 21 3.2. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN 3 NĂM 21 3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh 21 3.2.2. Những thuận lợi và khó khăn 23 3.3. NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN TRONG BỐI CẢNH TIẾN LÊN NGÂN HÀNG ĐÔ THỊ 24 CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN 26 4.1 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN 26 4.1.1 Phân tích tình hình huy động vốn 26 4.1.2 Phân tích tình hình cho vay 28 4.1.3 Tình hình thu nợ 32 4.1.4 Phân tích tình hình dư nợ 34 4.2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN 36 4.2.1 Thực trạng rủi ro huy động vốn 36 4.2.2 Thực trạng rủi ro cho vay 37 4.2.2.1 Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng 37 4.2.2.2 Tình hình nợ xấu tại Ngân hàng 40 4.2.2.3 Những nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn tại Ngân hàng Mỹ Xuyên 41 4.2.3. Đánh giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Mỹ Xuyên 42 4.2.4. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng 43 4.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN TRONG 3 NĂM QUA 43 CHƯƠNG 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN 46 5.1. ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG 46 5.1.1. Ngân hàng nên tăng cường đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi chuyên môn 46 5.1.2. Cán bộ tín dụng của Ngân hàng phải được phân công hợp lý và chuyên môn hóa. 47 5.1.3. Trong quá trình cấp tín dụng, đội ngũ cán bộ tín dụng cần phải 47 5.2. ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG 48 5.2.1. Về chính sách 48 5.2.2. Áp dụng những phương pháp quản lý rủi ro tín dụng 48 PHẦN KẾT 53

doc54 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1455 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nông thôn Mỹ Xuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hình cho vay nông nghiệp với tỷ trọng là 41.39% vị trí này tương ứng với vị trí cao nhất của doanh số thu nợ của loại hình cho vay này trong tổng doanh số thu nợ trung hạn. Nguyên nhân của tất cả những thay đổi và biến động trên là do: - Tổ tín dụng tập trung vào công tác thu hồi nợ nên doanh số thu nợ ở tất cả loại hình đều tăng, có được kết quả như vậy cho thấy ngân hàng có đội ngũ nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong việc lựa chọn khách hàng, trong công tác thẩm định, theo dõi quá trình sử dụng vốn và đôn đốc khách hàng trả nợ nên đã có thể thu được vốn đã phát vay. - Do cho vay trung hạn góp cán bộ công nhân viên và mua xe trả góp tăng mà đây là những loại hình trả vốn và lãi chia đều hàng tháng nên công tác thu nợ ổn định và doanh thu nợ cũng tăng nhanh ở loại hình này - Mặt khác kim ngạch xuất khẩu và sản lượng tiêu thụ các mặt hàng nông nghiệp có thế mạnh của tỉnh như: gạo, rau quả đông lạnh, thuỷ sản đông lạnh, may mặc,… tăng lên đáng kể, vốn vay phục vụ cho nông nghiệp được sử dụng đúng mục đích và phát huy hiệu quả đã tạo điều kiện cho các đơn vị, các hộ sản xuất trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. - Doanh số thu nợ ngắn hạn của góp chợ tăng không nhiều, đây là điều đáng lo ngại cho ngân hàng vì doanh số cho vay góp chợ luôn tăng. Nguyên nhân là do giá cả hàng hóa ngày càng tăng, người tiêu dùng hạn chế tiêu dùng, khách hàng của ngân hàng buôn bán nhỏ ở các chợ, khu thương mại bị thất thu, nên quá trình trả nợ còn chậm trể; bên cạnh đó, do nhu cầu vay vốn ở thời điểm gần tết cũng gần thời điểm khóa sổ của ngân hàng nên số tiền vay chưa đến hạn trả. 4.1.4 Phân tích tình hình dư nợ Dư nợ phản ánh hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong suốt một thời điểm, dư nợ càng tăng cao cho thấy hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng trong công tác mở rộng qui mô phát triển thị phần, công tác cho vay và trực tiếp làm tăng nhanh lợi nhuận của ngân hàng. Qua bảng 9 và bảng 10 ta có những nhận xét sau: - Tổng dư nợ của ngân hàng tăng đều qua các năm. Tổng dư nợ của ngân hàng năm 2005 là 194,694 triệu đồng thì sang năm 2006 là 398,419 triệu đồng, tăng thêm 194,725 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng thêm là 100.02%; đến năm 2007 tổng dư nợ cho vay là 1,264,912 triệu đồng, tăng thêm so với năm 2006 là 866,493 triệu đồng tương ứng với tốc độ gia tăng là 217.48%. - Cùng với sự gia tăng của tổng dư nợ, tỷ lệ biến động về dư nợ cho vay của từng loại cho vay cũng khác nhau, cụ thể: + Năm 2005, tổng dư nợ cho vay ngắn hạn là 113,685 triệu đồng thì sang năm 2006 là 231,239 triệu đồng, với tốc độ tăng là 103.4% tương đương 117,554 triệu đồng; và sự gia tăng này còn mạnh mẽ hơn vào năm 2007 khi tổng dư nợ cho vay ngắn hạn là 886,130 triệu đồng tăng thêm ở mức 654,891 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 283.2% so với năm 2006. + Tổng dư nợ cho vay trung hạn ở năm 2005 là 81,009 triệu đồng đến năm 2006 là 167,180 triệu đồng, tăng thêm 86,171 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 106.37%; năm 2007 Ngân hàng đạt tổng dư nợ cho vay trung hạn là 378,782 triệu đồng tăng so với năm 2006 là 211,602 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 126.57%. Bảng 9: Tình hình dư nợ của Ngân hàng trong 3 năm Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 113,685 231,239 886,130 117,554 103.40 654,891 283.20 Trung hạn 81,009 167,180 378.782 86,171 106.37 211,602 126.57 Tổng 194,694 398,419 1,264,912 194,725 100.02 866,493 217.48 (Nguồn: Phòng kế hoạch của Ngân hàng Mỹ Xuyên) Bảng 10: Cơ cấu tổng dư nợ của Ngân hàng Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Cơ cấu từng loại dư nợ (%) 2005 2006 2007 Ngắn hạn 113,685 231,239 886,130 58.39 58.04 70.05 Trung hạn 81,009 167,180 378.782 41.61 41.96 29.95 Tổng 194,694 398,419 1,264,912 100 100 100 (Nguồn: Phòng kế hoạch của Ngân hàng Mỹ Xuyên) - Xét về cơ cấu của tổng dư nợ trong 3 năm qua ta thấy phần dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn tỷ trọng của dư nợ trung hạn (58.39% so với 41.61% năm 2005; 58.04% so với 41.96% năm 2006; và 70.05% so với 29.95% vào năm 2007). Vào năm 2007 dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao như vậy trong tổng dư nợ là do dư nợ ngắn hạn năm này tăng với tốc độ cao hơn tốc độ tăng của dư nợ trung hạn. Nguyên nhân là do vào thời điểm này giá cả hàng hóa tăng lên một cách đáng kể, người dân buôn bán có lời nên có nhu cầu mở rộng hơn và vì thế họ có nhu cầu vay vốn ngắn hạn để phục vụ cho nhu cầu mở rộng kinh doanh; ngược lại, thành phần cán bộ công nhân viên vì giá cả nhảy vọt nên họ hạn chế tiêu dùng và mua sắm nên dư nợ cho vay trung hạn tăng không cao. Nhìn chung tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong 3 năm qua là rất khả quan khi kết quả hoạt động qua từng năm liên tục tăng và ngày càng tăng cao. Để có được kết quả này thì ngoài sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Giám đốc, các trưởng phòng, phó phòng, phải kể đến sự nổ lực của một bộ phận không nhỏ cán bộ tín dụng. Từ kết quả tăng trưởng này đã góp phần tạo thêm uy tín cho ngân hàng đối với khách hàng. 4.2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN Qua phân tích sơ lược tình hình hoạt động của Ngân hàng Mỹ Xuyên qua 3 năm (2005 – 2007) cho thấy hoạt động chính của Ngân hàng là huy động và cho vay nên thu nhập từ hoạt động tín dụng là thu nhập chính mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Và cũng chính vì vậy mà rủi ro tín dụng là rủi ro ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến hoạt động của Ngân hàng, rủi ro tín dụng làm ảnh hưởng đến thu nhập và lợi nhuận của Ngân hàng. Dưới đây ta đi vào phân tích thực trạng của rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Mỹ Xuyên bao gồm rủi ro huy động vốn và rủi ro trong cho vay để xem xét ảnh hưởng của nó đối với hoạt động của Ngân hàng. 4.2.1 Thực trạng rủi ro huy động vốn Thực tế cho thấy, việc lựa chọn nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của Ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào chi phí mà Ngân hàng phải bỏ ra để được sử dụng nguồn vốn đó mà nó còn phụ thuộc vào các rủi ro mà nguồn vốn huy động có thể mang lại. Thường thì những nguồn vốn được huy động với chi phí thấp thì rủi ro sẽ cao và ngược lại. Qua phân tích tình hình huy động vốn ở phần 4.1.1., ta thấy bên cạnh việc huy động hiệu quả của Ngân hàng trong 3 năm qua thì có một vấn đề cần lưu ý, đó là việc Ngân hàng huy động vốn ngắn hạn cao hơn nguồn vốn huy động trung và dài hạn rất nhiều và điều này rất dễ dẫn đến tình trạng gặp khó khăn trong vấn đề thanh khoản. Bên cạnh đó, số tiền Ngân hàng Mỹ Xuyên huy động từ các tổ chức tín dụng khác là không nhỏ; trong thời điểm luôn có sự thay đổi trong chính sách của các Ngân hàng, thời điểm Ngân hàng Nhà nước đang có những chính sách nhằm thắt chặt luồng tiền, kiềm chế lạm phát, đã có không ít ngân hàng gặp khó khăn trong vấn đề thanh khoản vì thế rất có khả năng những tổ chức tín dụng có gửi tiền tại Ngân hàng Mỹ Xuyên sẽ rút tiền ra khỏi Ngân hàng, gây khó khăn cho Ngân hàng Mỹ Xuyên trong việc chi trả. Trên thực tế quá trình huy động vốn của Ngân hàng Mỹ Xuyên trong những năm qua kể từ những năm đầu mới hoạt động đến tận bây giờ vẫn chưa từng xảy ra tình trạng tổn thất nào về những điều được cho là rủi ro huy động vốn. Trong năm 2007 và từ đầu năm 2008 đến nay, lãi suất tiền gửi tại các ngân hàng liên tục biến động cụ thể là liên tục tăng cao đến mức phải có sự can thiệp của Ngân hàng Nhà nước dẫn đến tình trạng có những ngân hàng có lãi suất huy động thấp khách hàng rút tiền một cách hàng loạt và “xếp hàng” để được gửi tiền vào những ngân hàng có lãi suất huy động cao hơn; từ đó dẫn đến sự biến động về lãi suất tại các ngân hàng, các ngân hàng cạnh tranh gay gắt với nhau về lãi suất để tránh những rủi ro thanh khoản. Thế nhưng tại Ngân hàng Mỹ Xuyên, do Ban quản trị của Ngân hàng có tầm nhìn chiến lược nên đã kịp thời có những chính sách và quyết định đúng đắn và phù hợp với chủ trương của Ngân hàng Nhà nước trong bối cảnh khủng hoảng lãi suất hiện nay; cụ thể như việc kịp thời tăng lãi suất huy động, hạn chế cho vay trong thời điểm biến động…ngoài ra còn phải nói đến đội ngũ nhân viên tận tình và một lượng khách hàng không nhỏ trung thành với Ngân hàng nên tại Ngân hàng Mỹ Xuyên trong suốt quá trình hoạt động đến nay chưa từng xảy ra tình trạng tổn thất do rủi ro từ huy động vốn gây ra. Bên cạnh đó, khi đứng trước thách thức to lớn trong việc lựa chọn các mức độ rủi ro của từng nguồn vốn thích hợp và chi phí huy động vốn hợp lý, các nhà quản trị của Ngân hàng Mỹ Xuyên đã có sự tính toán và chính sách lựa chọn phù hợp, cũng như có chiến lược nhằm cân đối tỷ lệ giữa vốn huy động và vốn chủ sở hữu cho hợp lý. 4.2.2 Thực trạng rủi ro cho vay 4.2.2.1 Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng Trong các công tác quản lý để nâng cao hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thì công tác kiểm soát hạn chế nguy cơ nợ quá hạn là công tác được Ngân hàng tập trung cao nhất, vì nợ quá hạn được xem là chỉ tiêu biểu hiện rõ nét nhất hoạt động tín dụng tại Ngân hàng từ khâu tiếp nhận đánh giá chất lượng hồ sơ vay, đến khâu kiểm soát, giám sát mục đích sử dụng vốn, đến công tác thu hồi nợ. Do đó giảm rủi ro nợ quá hạn là nâng cao chất lượng các hoạt động trên, đây là mục tiêu là phấn đấu của tất cả các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng. Đi vào phân tích tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng trong 3 năm, dựa vào bảng 11 ta thấy: Tương ứng với sự gia tăng của doanh số cho vay và dư nợ, nợ quá hạn ở Ngân hàng Mỹ Xuyên trong giai đoạn 2005-2007 cũng đã có những thay đổi. - Tổng dư nợ quá hạn ở năm 2005 là 1,285 triệu đồng, sang năm 2006 là 1,127 triệu đồng, giảm 158 triệu đồng không đáng kể; tuy nhiên đến năm 2007, tổng dư nợ quá hạn lại tăng lên 3.046 triệu đồng, tăng thêm 1,919 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 170.27% so với năm 2006. Nợ quá hạn gia tăng luôn là một vấn đề đáng quan tâm đối với tất cả các Ngân hàng. - Phân tích nợ quá hạn ra từng loại cho vay cụ thể ta có thể thấy như sau: + Nợ quá hạn ngắn hạn của Ngân hàng cũng theo xu hướng chung của Ngân hàng đó là xu hướng gia tăng hàng năm. Cụ thể, nợ quá hạn ngắn hạn ở năm 2006 đã tăng hơn so với năm 2005. Nợ quá hạn ngắn hạn năm 2005 là 272 triệu đồng, còn nợ quá hạn năm 2006 là 621 triệu đồng tăng thêm 349 triệu đồng . Và đến năm 2007, nợ quá hạn ngắn hạn lại tiếp tục tăng thêm 287 triệu đồng lên thành 908 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 46.21%. + Trong khi đó, nợ quá hạn trung hạn lại có sự biến động khi mà nợ quá hạn trung hạn năm 2006 là 506 triệu đồng giảm đi một nửa so với năm 2005, nhưng đến năm 2007 thì nợ quá hạn trung hạn lai tiếp tục tăng lên 2.138 triệu đồng, tăng thêm 1,632 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng với tỷ lệ tăng là 322.52%. Ở bảng 12, ngoại trừ năm 2006, tỷ trọng nợ quá hạn ngắn hạn cao hơn nợ quá hạn trung hạn tuy không nhiều, còn 2 năm còn lại có thể thấy nợ quá hạn trung hạn chiếm trong tổng dư nợ quá hạn trong 2 năm này luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với nợ quá hạn ngắn hạn. Và trong thành phần nợ quá hạn trung hạn thì cho vay trung hạn phục vụ cho kinh doanh nông thôn có tổng nợ quá hạn chiếm tỷ trọng cao nhất. Xem xét các số liệu cụ thể, ta thấy: - Tỷ trọng nợ quá hạn ngắn hạn trong năm 2005 là 21.17%, sang năm 2006 tăng đột biến 55.1% nhưng đến năm 2007 lại giảm chỉ còn là 29.8% trong tổng dư nợ quá hạn. Sở dĩ có sự tăng đột biến vào năm 2006 là vì vào năm này tổng nợ quá hạn và nợ quá hạn trung hạn đều giảm chỉ có nợ quá hạn ngắn hạn là tăng so với năm 2005. Đây là kết quả của việc cho vay tập trung quá nhiều vào thể loại cho vay ngắn hạn. - Tương ứng với sự biến đổi của tỷ trọng nợ quá hạn ngắn hạn thì tỷ trọng nợ quá hạn trung hạn trong tổng dư nợ quá hạn cũng biến đối theo; cụ thể tỷ trọng nợ quá hạn trung hạn ở năm 2005 là 78.83%, đến năm 2006 chỉ còn 44.9% nhưng đến năm 2007 thì tỷ lệ này lại tăng lên là 70.19%. Bảng 11 : Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng trong 3 năm Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 272 621 908 349 128.3 287 46.21 Nông nghiệp 119 221 299 101 84.87 79 35.9 Sản xuất kinh doanh 146 394 580 248 169.86 186 47.2 Góp 7 6 8 - 1 -14.28 2 33.3 Cho vay khác 21 21 Trung hạn 1,013 506 2,138 - 507 - 50.04 1,632 322.52 Nông nghiệp 383 383 Góp Cán bộ công nhân viên 381 179 190 - 202 - 53.01 11 6.14 Góp Kinh doanh nông thôn 632 327 1,495 - 305 - 48.25 1,168 357.15 Cho vay khác 70 70 Tổng 1,285 1,127 3,046 - 158 - 12.3 1,919 170.27 (Nguồn: Phòng kế hoạch của Ngân hàng Mỹ Xuyên) Bảng 12: Phân tích cơ cấu nợ quá hạn Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Cơ cấu từng loại doanh số cho vay (%) 2005 2006 2007 Ngắn hạn 272 621 908 21.17 55.1 29.8 Nông nghiệp 119 221 299 43.75 35.59 32.93 Sản xuất kinh doanh 146 394 580 53.68 63.45 63.89 Góp 7 6 8 2.57 0.96 0.87 Cho vay khác 21 2.31 Trung hạn 1,013 506 2,138 78.83 44.9 70.19 Nông nghiệp 383 17.91 Góp Cán bộ công nhân viên 381 179 190 37.61 35.75 8.9 Góp Kinh doanh nông thôn 632 327 1,495 62.39 64.25 69.93 Cho vay khác 70 3.26 Tổng 1,285 1,127 3,046 100 100 100 (Nguồn: Phòng kế hoạch của Ngân hàng Mỹ Xuyên) Biểu đồ 4: Biểu đố thể hiện tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng Nguyên nhân của tình trạng nợ quá hạn trung hạn luôn cao hơn nợ quá hạn ngắn hạn là vì loại hình cho vay trung hạn chủ yếu của Ngân hàng Mỹ Xuyên là cho vay góp và phân kỳ để thu lãi và gốc nên chỉ cần 1 kỳ nào đó khách hàng không kịp trả nợ đúng hạn của kỳ đó thì dù những kỳ trước luôn trả đủ nhưng theo quyết định 493 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì tất cả các số dư còn lại của khách hàng đó đều là nợ quá hạn. - Trong thành phần nợ quá hạn ngắn hạn thì tương ứng với việc nợ quá hạn ngắn hạn của cho vay nông nghiệp giảm lần lượt qua từng năm thì nợ quá hạn của lĩnh vực cho vay sản xuất kinh doanh lại tăng đều qua từng năm. Cụ thể: nợ quá hạn nông nghiệp năm 2005 là 119 triệu đồng chiếm tỷ trọng 43.75% thì năm 2006 tỷ trọng này là 35.59% tương ứng với 221 triệu đồng và sang năm 2007 thì tiếp tục giảm chỉ còn 32.93% tương ứng 299 triệu đồng. Trong khi đó, tỷ trọng của nợ quá hạn sản xuất kinh doanh lại tăng qua từng năm với tỷ trọng lần lượt là 53.68%, 63.45% và 63.89%. Nguyên nhân là do nền kinh tế của tỉnh ta là nền kinh tế nông nghiệp, thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh của tỉnh ta luôn hoạt động không ổn định, thu nhập cũng không ổn định nên khả năng trả nợ cho Ngân hàng cũng không ổn định; bên cạnh đó cho vay sản xuất kinh doanh là một mảng mới của Ngân hàng Mỹ Xuyên, chủ yếu cho vay sản xuất kinh doanh có quy mô nhỏ nên không ít khách hàng trong số đó là kinh doanh theo kiểu tự phát, theo phong trào nên hiệu quả và thu nhập thường không ổn định dẫn đến khả năng trả nợ không đảm bảo. Mặt khác, Ngân hàng cho vay nông nghiệp ngắn hạn chủ yếu là cho bà con nông dân vay để có vốn phục vụ cho vụ mùa, thu nhập của bà con cũng theo mùa vụ nên ổn định trừ những trường hợp bà con sản xuất không hiệu quả, nên khả năng trả nợ cho Ngân hàng cũng được đảm bảo ổn định. Từ những nguyên nhân đó nên nợ quá hạn của loại hình cho vay ngắn hạn phục vụ nông nghiệp luôn thấp hơn loại hình cho vay sản xuất kinh doanh. - Tương tự, dư nợ quá hạn của các khoản cho vay góp kinh doanh nông thôn cũng chiếm tỷ trọng cao nhất và tăng đều qua từng năm trong tổng dư nợ quá hạn trung hạn. Ở năm 2005 tỷ trọng là 62.39%, đến năm 2006 tăng lên thành 64.25%; và sang năm 2007 con số này là 69.93%. Nguyên nhân của vấn đề này một phần giống như nguyên nhân chung của tình hình nợ quá hạn trung hạn; phần khác là do người nông dân chưa có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh nên có một số sử dụng nguồn vốn kinh doanh không hiệu quả cao dẫn đến không có đủ khả năng trả nợ. - Bên cạnh đó, nợ quá hạn của loại hình cho vay góp cán bộ công nhân viên trong tổng nợ quá hạn trung hạn tuy giảm qua từng năm nhưng vẫn ở mức cao, vào năm 2005 nợ quá hạn loại hình này là 381 triệu đồng, giảm xuống còn 179 triệu đồng vào năm 2006 và có tăng lên một ít vào năm 2007 khi tăng lên 190 triệu đồng. Nguyên nhân cũng tương tự như nguyên nhân làm nợ quá hạn của loại hình góp kinh doanh nông thôn ở mức cao đó là do Ngân hàng cho vay góp trả nợ phân kỳ, tuy những người thuộc nhóm khách hàng này có thu nhập ổn định nhưng lại chỉ ở mức trung bình chỉ cần một biến động vào một kỳ nào đó đối với nhóm khách hàng này khiến không thể trả nợ vào kỳ đó thì sẽ khiến số dư nợ quá hạn của Ngân hàng ở loại hình cho vay này tăng lên mặt khác đây cũng là loại hình cho vay tín chấp không có tài sản đảm bảo nên rủi ro đối với Ngân hàng là không nhỏ. Tuy nhiên, đây là mảng cho vay mang lại hiệu quả cho Ngân hàng tuy khá phức tạp, do đó cán bộ tín dụng và ban quản trị cần phải quan tâm giám sát chặt chẽ hơn, việc thu nợ trong từng kỳ phải được thực hiện nghiêm túc đúng kế hoạch. - Và trong tổng nợ quá hạn trung hạn có một điểm đáng lưu ý là nợ quá hạn ở loại hình cho vay nông nghiệp phát sinh vào năm 2007 với số tiền là 383 triệu đồng. Nguyên nhân là do những năm gần đây, tình hình sản xuất, nuôi trồng của người dân trong tỉnh có nhiều khó khăn, bên cạnh những khó khăn do thiên tai, lũ lụt người dân tỉnh An Giang còn gặp phải khó khăn khi xảy ra những vụ kiện cá basa, tôm… làm cho thu nhập của người dân bấp bênh, có người còn lâm vào tình trạng phá sản nên khó có khả năng trả nợ cho Ngân hàng. 4.2.2.2 Tình hình nợ xấu tại Ngân hàng Tình hình nợ xấu của Ngân hàng cũng vẫn tăng qua từng năm, năm 2005 là 871 triệu đồng, đến năm 2006 tăng lên 959 triệu đồng và tăng thành 992 triệu đồng vào năm 2007. Nguyên nhân là do theo thời gian phần nợ chưa trả được ở những nhóm khác dần chuyển xuống 3 nhóm này làm cho tổng nợ xấu của Ngân hàng tăng lên; ngoài ra do biến động của thị trường trong và ngoài nước nên tình hình kinh doanh các mặt hàng nông sản của người dân trong tỉnh cũng có nhiều biến động khó lường, buộc Ngân hàng phải tiến hành xem xét và phân loại nợ theo kinh nghiệm để có thể trích dự phòng cho phù hợp và nhằm giảm thiểu một phần tổn thất cho Ngân hàng khi rủi ro xảy ra. Bảng 13 : Phân tích tình hình nợ xấu tại Ngân hàng Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Nợ nhóm 3 386 152 250 Nợ nhóm 4 386 358 74 Nợ nhóm 5 99 449 668 Tổng 871 959 992 (Nguồn: Phòng kế hoạch của Ngân hàng Mỹ Xuyên) 4.2.2.3 Những nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn tại Ngân hàng Mỹ Xuyên - Nguyên nhân từ phía Ngân hàng + Do số cán bộ tín dụng ở Ngân hàng còn thiếu, do đó công tác bám sát địa bàn, theo dõi việc sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích hay không còn hạn chế. + Trong quá trình thẩm định khách hàng đôi khi cán bộ tín dụng còn chưa sâu sát, còn chủ quan thậm chí có trường hợp chỉ chú trọng vào tài sản thế chấp, chưa chú trọng vào việc thẩm định phương án kinh doanh của khách hàng có khả thi hay không. Đối với một số khách hàng mới, cán bộ tín dụng không nắm bắt được hoàn cảnh và khả năng trả nợ vay của họ. Đối với khách hàng cũ vay lại, công tác thẩm định lại mang tính chủ quan, thiếu cẩn trọng, làm sai quy trình. + Đầu tư vào một lĩnh vực cao mà không phân tán đều ra những lĩnh vực khác. Vì thế khi một lĩnh vực xảy ra biến động làm mất khả năng trả nợ của khách hàng thì sẽ dẫn đến tình trạng nhiều khách hàng không trả được nợ. + Công việc quản lý nợ và đôn đốc khách hàng trả nợ không được cán bộ tín dụng và cán bộ quản lý thực hiện liên tục. + Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ dẫn đến việc cho vay không hiệu quả. + Nợ xấu phát sinh một phần là do tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng nên Ngân hàng quá chú trọng đến yếu tố tìm kiếm khách hàng, đặt lợi nhuận lên cao hơn mức độ rủi ro của các khoản vay. - Nguyên nhân từ phía khách hàng + Đối với khách hàng là các doanh nghiệp, đa số khách hàng là doanh nghiệp của Ngân hàng là doanh nghiệp sản xuất với quy mô nhỏ, nên có những doanh nghiệp đã buông lỏng quản lý và vi phạm chính sách quản lý làm thất thoát tài sản, kinh doanh không hiệu quả dẫn đến tình trạng nợ quá hạn tại Ngân hàng. + Đối với khách hàng là các hộ nông dân, đa số có trình độ dân trí không cao do đó khi vay được vốn một số hộ đã không sản xuất hay kinh doanh có hiệu quả, một số hộ khác lại sử dụng vốn không đúng mục đích, họ không dùng số tiền vay được để đầu tư sản xuất kinh doanh nhằm cải thiện đời sống gia đình mà họ lại sử dụng số vốn vay để sắm sửa vật dụng trong nhà và tiêu xài nên khi đến hạn trả nợ cho Ngân hàng thì những hộ này lại không có khả năng trả nợ gây thiệt hại cho Ngân hàng. - Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khách quan như do thiên tai, lũ lụt, biến động của thị trường làm nâng suất sản xuất không cao, thu nhập của người dân không ổn định gây thiệt hại cho người dân và gây rủi ro cho Ngân hàng. 4.2.3. Đánh giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Mỹ Xuyên Bảng 14 : Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Mỹ Xuyên Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh số cho vay 295,935 619,748 1,870,655 Doanh số thu nợ 254,636 416,024 1,004,163 Tổng dư nợ cho vay 194,695 398,419 1,264,912 Nợ quá hạn 1,285 1,127 3,046 Nợ xấu 871 959 992 Tổng tài sản có 227,375 447,548 1,575,155 Tỷ lệ thu nợ (%) 86.05 67.13 53.68 Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 0.66 0.28 0.16 Hệ số rủi ro tín dụng (%) 85.63 89.02 80.3 Tỷ trọng nợ xấu / tổng dư nợ cho vay (%) 0.45 0.24 0.08 (Nguồn: Phòng kế hoạch của Ngân hàng Mỹ Xuyên) Tỷ lệ thu nợ Khả năng thu nợ của Ngân hàng tuy tốt nhưng lại có dấu hiệu giảm qua từng năm, vào năm 2005 tỷ lệ này rất cao với 86.05%, đến năm 2006 giảm xuống chỉ còn 67.13% và sang năm 2007 tỷ lệ này lại tiếp tục tuột dốc khi giảm xuống chỉ còn 53.68%. Đây là vấn đề đáng quan tâm của những nhà quản trị của Ngân hàng. Tỷ lệ thu nợ không cao đồng nghĩa với rủi ro tín dụng của Ngân hàng là đáng lo ngại. Nguyên nhân như sau: - Cán bộ phụ trách vấn đề thu nợ đã không hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình trong quá trình thu nợ, không tích cực theo dõi và đôn đốc người vay trả nợ. - Do hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng không cao nên khả năng trả nợ không đảm bảo. Tỷ lệ nợ quá hạn Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước thì tỷ lệ này không được vượt quá 5%, qua bảng 14 trên ta thấy tỷ lệ này của Ngân hàng đã đạt yêu cầu, 3 năm qua tỷ lệ này của Ngân hàng ngày càng giảm và khá nhỏ năm nào cũng vẫn nhỏ 1% (năm 2005 là 0.66%, năm 2006 là 0.28% và đến năm 2007 chỉ còn 0.16%). Điều này cho thấy Ngân hàng đã quản lý tình hình nợ quá hạn rất tốt. Hệ số rủi ro tín dụng Hệ số này của Ngân hàng trong 3 năm 2005, 2006, 2007 đều tương đối lớn, lần lượt là 85.63%, 89.02%, 80.3%. Tuy có sự biến động tăng giảm qua từng năm nhưng nhìn chung vẫn còn ở mức khá cao. Những con số này cho thấy khoản mục tín dụng trong tổng tài sản có của Ngân hàng khá lớn, vì vậy nên lợi nhuận của Ngân hàng đạt được rất cao nhưng song song với lợi nhuận cao đó thì rủi ro tín dụng cũng không nhỏ. Tỷ trọng nợ xấu / tổng dư nợ cho vay Cũng giống như tỷ lệ nợ quá hạn. tỷ lệ này theo quy định hiện nay phải nằm trong khoản từ 3% đến 5%, nhưng tỷ lệ này ở Ngân hàng cũng luôn dưới 1%, thậm chí vào năm 2007 tỷ lệ này chỉ ở mức 0.08%. 4.2.4. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Qua phân tích tình hình cho vay trong 3 năm ta thấy, Ngân hàng Mỹ Xuyên tuy cho vay ngắn hạn nhiều hơn cho vay trung hạn, rủi ro của cho vay ngắn hạn cũng thấp hơn rủi ro của cho vay trung hạn nhưng trong cho vay ngắn hạn lẫn cho vay trung hạn, Ngân hàng lại tập trung cho vay quá nhiều vào lĩnh vực nông nghiệp, tuy vào 2 năm 2006 và 2007 cơ cấu cho vay của Ngân hàng có sự thay đổi khi tỷ trọng cho vay nông nghiệp trong ngắn hạn giảm đi nhiều vào năm 2007 nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng cao hơn 50% tổng doanh số cho vay ngắn hạn và chiếm hơn 37% cho vay trung hạn. Trong khi tình hình hoạt động của nền nông nghiệp tỉnh nhà tuy những năm qua luôn đạt năng suất cao nhưng những mặt hàng nông sản có thế mạnh trong xuất khẩu lại gặp không ít biến động như những vụ kiện về cá da trơn, tôm; và đặc biệt những tháng đầu năm 2008 chính phủ nước ta đang bắt đầu hạn chế xuất khẩu gạo; bên cạnh đó nền nông nghiệp tỉnh ta là nền kinh tế chịu thiệt hại nặng nề nhất của thiên tai như lũ lụt, hạn hán. Qua đó có thể thấy nền nông nghiệp của tỉnh ta sẽ còn gặp nhiều biến động làm ảnh hưởng đến thu nhập của người dân mặc dù nâng suất sản xuất ngày càng tăng và chỉ cần một biến động trong nền nông nghiệp làm ảnh hưởng đến người dân thì khả năng trả nợ cho Ngân hàng sẽ không được đảm bảo và rủi ro tín dụng của Ngân hàng sẽ xuất hiện. Cho nên việc Ngân hàng Mỹ Xuyên tập trung cho vay nông nghiệp cao kể cả ngắn hạn lẫn trung hạn sẽ làm cho Ngân hàng chịu thiệt hại nặng nề khi rủi ro xảy ra. Qua tỷ lệ thu nợ của Ngân hàng ta thấy tình hình thu nợ của Ngân hàng đang diễn biến không khả quan khi tỷ lệ này ngày càng giảm. Và tỷ lệ này giảm dù là do bất cứ nguyên nhân nào thì cũng góp phần làm cho rủi ro tín dụng tại Ngân hàng tăng cao. Bên cạnh đó, góp phần làm cho rủi ro tín dụng tại Ngân hàng cao là do các khoản mục tín dụng tại Ngân hàng chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản có của Ngân hàng. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn / tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng vẫn nằm trong khoản cho phép của Ngân hàng Nhà Nước thậm chí còn tương đối thấp, nợ xấu của Ngân hàng trong 3 năm qua luôn nằm ở mức thấp hơn 1%, bên cạnh đó trong suốt quá trình kinh doanh hoạt động của Ngân hàng trong gần 20 năm qua chưa để phát sinh khoản xóa nợ nào – khi xảy ra rủi ro tín dụng thì dù khoản nợ đó được xếp vào nhóm nợ nào hay dù người vay có bị phá sản thì Ngân hàng luôn đảm bảo thu được tối thiểu là phần nợ gốc đã cho vay. Đạt được điều này là do Ngân hàng có những biện pháp xử lý hiệu quả như phát mãi tài sản đảm bảo, những biện pháp thu hồi nợ của cán bộ thu nợ. 4.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG MỶ XUYÊN TRONG 3 NĂM QUA - Từ khi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hàng quyết định 493 đến nay thì Ngân hàng luôn tiến hành phân loại nhóm nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng như quy định. - Ngân hàng luôn tuân thủ những quy định, khung pháp lý do Ngân hàng Nhà nước ban hành. - Ban quản trị Ngân hàng luôn có những chính sách nhằm tăng cường công tác quản lý, nhận rõ tầm quan trọng trong vấn đề phải có một đội ngũ chuyên nghiệp chuyên trách về tình hình quản lý rủi ro cho Ngân hàng, từ những tháng đầu năm 2007 Ngân hàng Mỹ Xuyên đã thành lập nên một phòng ban chuyên phụ trách quản lý các loại rủi ro, đó là Phòng Pháp chế và Quản lý rủi ro. - Ngân hàng ngay từ những năm đầu đi vào hoạt động đã xây dựng riêng cho mình những quy định, quy trình tín dụng nhằm đảm bảo hoạt động tín dụng của Ngân hàng luôn đúng quy định và ngày càng chuyên nghiệp hơn. - Vẫn thường xuyên quan tâm, theo dõi và tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường nhằm kịp thời nắm bắt tình hình bên ngoài để có được những chính sách và chiến lược đúng đắn. - Trong công tác tín dụng, quản lý nợ vay chiếm một vị trí quan trọng, đặc thù của Ngân hàng Mỹ Xuyên là cho vay cá thể sản xuất nông nghiệp nên lượng khách hàng tương đối lớn vì vậy công tác quản lý nợ vay được hướng dẫn cụ thể như sau: + Thực hiện kiểm tra và sử dụng vốn trong khi cho vay. + Đôn đốc thu hồi nợ: * Vào đầu tháng, phòng tín dụng liệt kê danh sách khách hàng sẽ đáo hạn trong tháng, khách hàng quá hạn, khách hàng đã chuyển ngoại bảng và thông báo đến người phụ trách trực tiếp đôn đốc để thu hồi nợ. * Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm đôn đốc khách hàng trả vốn lãi đúng hạn, đặc biệt quan tâm những khách hàng vay trễ hạn, đã quá hạn, đã chuyển ngoại bảng. * Cuối tháng, cán bộ tín dụng báo cáo lại cho trưởng phòng tín dụng kết quả thu nợ trong kỳ, các khoản thu nợ quá hạn, nợ ngoại bảng, riêng những hồ sơ có dấu hiệu bất thường, phải báo cáo ngay và đề xuất các biện pháp xử lý để thu hồi nợ. * Căn cứ báo cáo cùng với những đề xuất của cán bộ tín dụng, phòng tín dụng kiểm tra, làm việc với từng cán bộ tín dụng, phân tích và đánh giá công tác cho vay và thu hồi nợ, tìm hiểu thực trạng của các hồ sơ trễ hạn để có hướng xử lý thực hiện việc chuyển nợ quá hạn theo qui định, xem xét nhắc nhở thu nợ quá hạn và ngoại bảng. * Đối với các khoản nợ khó thu hồi, phòng tín dụng đề xuất ban Tổng giám đốc chuyển cho tổ chuyên trách thu hồi nợ xấu kết hợp cùng cán bộ tín dụng thực hiện thu hồi nợ. Những hạn chế - Đầu tiên là việc Ngân hàng chỉ mới thành lập bộ phận chuyên về quản lý những rủi ro có thể xảy ra nên quá trình hoạt động của bộ phận này còn nhiều khó khăn và hạn chế chẳng hạn như việc Ngân hàng vẫn chưa xây dựng được những cơ chế quản lý rủi ro cụ thể và hoàn chỉnh. - Việc nghiên cứu thị trường, dự đoán những biến động của yếu tố kinh tế - xã hội còn thực hiện theo trực giác và cảm tính, chưa áp dụng những phương pháp và công cụ chuyên nghiệp. - Chưa xây dựng một tỷ lệ cho vay hợp lý cho từng loại hình cho vay, từng ngành nghề để đảm bảo an toàn tín dụng. - Chưa áp dụng những công cụ phái sinh trong việc phòng ngừa rủi ro trong quá trình hoạt động mà chỉ thực hiện một cách đơn giản là tiến hành trích lập dự phòng. NHẬN XÉT Như đã nói ở chương 3, tình hình kinh doanh của Ngân hàng Mỹ Xuyên trong 3 năm qua ngày càng tăng trưởng tốt; bên cạnh sự tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận còn có sự tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh doanh như doanh số cho vay, doanh số dư nợ, tình hình thu nợ và chỉ tiêu nợ quá hạn. Kết quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng trong 3 năm qua luôn có sự biến chuyển tốt qua từng năm, năm sau cao hơn năm trước và điều này cũng góp phần làm cho tình hình rủi ro tín dụng của Ngân hàng trong những năm qua có sự biến động và những điểm cần lưu ý: - Về rủi ro trong huy động vốn, như phân tích ở phần 4.2.1 thì tuy Ngân hàng trong quá trình huy động vốn có huy động vốn ngắn hạn cao hơn huy động vốn trung và dài hạn rất nhiều, bên cạnh đó số tiền mà Ngân hàng Mỹ Xuyên huy động từ các tổ chức kinh tế khác là không nhỏ - điều này có khả năng dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng. Nhưng trên thực tế trong suốt những năm hoạt động đến nay Ngân hàng chưa gặp phải trường hợp rủi ro nào xảy ra. - Về rủi ro trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng, qua phần phân tích ở mục 4.2.2 ta thấy, tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng cũng gia tăng qua các năm, đặc biệt là nợ quá hạn của loại hình cho vay trung hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn nhiều so với loại hình cho vay ngắn hạn. 2 loại hình cho vay của Ngân hàng có tình hình nợ quá hạn cao nhất vào năm 2007 là loại hình cho vay ngắn hạn sản xuất kinh doanh và loại hình cho vay trung hạn góp kinh doanh nông thôn. - Tuy nhiên nếu xem xét dựa vào các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của Ngân hàng ở phần 4.2.3 thì có thể thấy tình hình nợ quá hạn và nợ xấu của Ngân hàng tuy đáng lưu tâm nhưng cũng không đến mức đáng lo ngại vì vẫn nằm trong mức độ cho phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, thậm chí còn thấp hơn nhiều ngân hàng khác. Dựa vào phần này thì điểm đáng quan tâm của Ngân hàng chính là tình hình thu nợ khi mà tỷ lệ thu nợ / tổng doanh số cho vay của Ngân hàng không được cao và đang ngày càng giảm qua từng năm; và hệ số rủi ro tín dụng của Ngân hàng đang ở mức cao. Qua đó có thể thấy được thực trạng rủi ro của Ngân hàng trong những năm qua, dù từ lúc hoạt động đến nay Ngân hàng chưa gặp những tình trạng rủi ro dẫn đến tổn thất lớn, gây thiệt hại nặng nề cho Ngân hàng nhưng Ngân hàng trong giai đoạn sắp tới để có thể kinh doanh có hiệu quả cao thì cũng cần phải có những biện pháp phòng ngừa rủi ro thích hợp. Qua quá trình tìm hiểu, tham khảo bên ngoài cộng với những ý kiến của bản thân, em xin đưa ra một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro cho Ngân hàng Mỹ Xuyên ở chương tiếp theo sau đây. CHƯƠNG 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN Trong bối cảnh đất nước vừa gia nhập WTO, tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng đang ngày một diễn ra gay gắt, Ngân hàng Mỹ Xuyên cần phải tiến hành quản lý rủi ro một cách chuyên nghiệp hơn để đảm bảo rủi ro được quản lý tốt hơn. Và trong các dạng rủi ro mà Ngân hàng có thể gặp thì rủi ro tín dụng là dạng rủi ro thường gặp và gây ra hậu quả không nhỏ cho Ngân hàng. Qua quá trình thực tập và tìm hiểu tại Ngân hàng, em đã rút ra một số biện pháp nhằm giảm rủi ro tín dụng cho Ngân hàng như sau: 5.1. ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG 5.1.1. Ngân hàng nên tăng cường và giữ chân đội ngũ cán bộ tín dụng nói riêng và nhân viên giỏi chuyên môn nói chung Ngân hàng cần chú trọng việc chuyên môn hóa cán bộ tín dụng và toàn thể nhân viên thông qua công tác tuyển dụng và đào tạo Tuyển dụng Kinh doanh ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt, tính nghiệp vụ ở từng bộ phận khác nhau nên yêu cầu nhân viên phải có trình độ chuyên môn cao và phải được đào tạo chuyên nghiệp. Hiện nay, khi có nhu cầu về nhân sự Ngân hàng Mỹ Xuyên công bố rộng rãi ra ngoài, cách thức tuyển dụng này có ưu điểm là có thể lựa chọn được người thích hợp với vị trí đang thiếu trong rất nhiều đơn xin việc; tuy nhiên nó cũng có khuyết điểm là để có được người phù hợp Ngân hàng phải trải qua quá trình sàn lọc kỹ càng. Cho nên Ngân hàng cần mở rộng thêm một cách thức khác khi có nhu cầu tuyển dụng là tuyển dụng từ nguồn lao động nội bộ. Đối với cách thức tuyển dụng theo nguồn lao động nội bộ, Ban quản trị nên thông báo cho những nhân viên trong Ngân hàng về nhu cầu cần thêm nhân viên mới. Từ những nhân viên này sẽ cung cấp cho Ngân hàng những ứng cử viên cho việc tuyển dụng. Ưu điểm của việc tuyển chọn thông qua nguồn lao động nội bộ này là những ứng cử viên có được tiêu chuẩn tối thiểu, ngoài ra còn giúp cho Ngân hàng tiết kiệm được thời gian và chi phí cho việc sàn lọc. Nói như vậy không có nghĩa là cách thức tuyển dụng này không có nhược điểm, đó là việc không phải lúc nào cũng tìm được đúng ứng viên cho đúng vị trí mà Ngân hàng cần tuyển. Do đó, để đảm bảo việc tuyển dụng được một đội ngũ nhân viên tín dụng giỏi thích hợp cho công việc và góp phần đưa việc kinh doanh của Ngân hàng đi lên Ngân hàng Mỹ Xuyên nên kết hợp cả 2 cách thức tuyển dụng trên khi có nhu cầu về nhân sự. Đào tạo Quá trình đào tạo của Ngân hàng phải được thường xuyên, liên tục và không chỉ dành cho những nhân viên mới mà còn dành cho tất cả nhân viên đang làm việc. Đối với nhân viên mới: Khi đã có quyết định được tuyển dụng từ Ngân hàng, nhân viên mới sẽ có ba tháng để thử việc. Trong thời gian này những nhân viên mới sẽ được huấn luyện đào tạo trực tiếp từ trưởng các phòng ban. Bên cạnh đó Ngân hàng cũng cần có những kế hoạch và khuyến khích những nhân viên đang làm việc nâng cao trình độ chuyên môn và phát triển nghiệp vụ - Hỗ trợ toàn bộ chi phí hoặc một phần chi phí cho những nhân viên được cử đi học hoặc tình nguyện xin đi học các lớp chuyên môn để nâng cao trình độ như các lớp học tại chức. - Sau khi sàn lọc và đánh giá để chọn ra một số những nhân viên nổi bật trong Ngân hàng thì nên định kỳ tổ chức cho những người này được nâng cao những kiến thức khác ngoài chuyên môn nhưng hỗ trợ tích cực cho chuyên môn của họ. Thực hiện các chính sách đãi ngộ, thu hút và giữ chân nhân viên. Chế độ tiền lương: có một chế độ tiền lương phù hợp và hợp lý. Ngoài lương cơ bản mỗi nhân viên, Ngân hàng nên có chính sách tiền thưởng hàng tháng, hàng quý, hàng năm dựa vào doanh thu của Ngân hàng và mức độ đóng góp của nhân viên trong việc kinh doanh và phát triển của Ngân hàng. Môi trường làm việc: tạo một môi trường làm việc thích hợp và hiệu quả, giúp các nhân viên có sự thoải mái trong khi làm việc, môi trường làm việc phải có tính cạnh tranh nhưng trên tinh thần lành mạnh giúp nhân viên có được sự đột phá và phát huy năng lực của bản thân. Chế độ đãi ngộ: bên cạnh những yếu tố trên thì Ngân hàng cần có một chế độ đãi ngộ hợp lý. Ngoài những chế độ mà Ngân hàng đã và đang thực hiện như: mỗi nhân viên đều được hưởng phép năm dựa vào thời gian làm việc, 100% nhân viên được cấp sổ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, mỗi năm đều tổ chức cho nhân viên đi nghỉ mát… Ngân hàng nên xây dựng một tổ chức công đoàn cơ sở chuyên phụ trách lo lắng về đời sống của nhân viên cũng như phụ trách công việc thiết lập mối quan hệ với các tổ chức bên ngoài. Một điểm đáng lưu ý khác là vấn đề khen thưởng, việc khen thưởng phải được thực hiện thường xuyên ổn định và công bằng. 5.1.2. Cán bộ tín dụng của Ngân hàng phải được phân công hợp lý và chuyên môn hóa. Hiện nay việc phân công cán bộ tín dụng chỉ dựa trên cơ sở khách hàng, phân theo địa bàn, như vậy sẽ rất khó khăn trong việc thu thập và xử lý thông tin tín dụng cụ thể là lượng thông tin cần thu thập và xử lý của họ sẽ quá tải; và như thế sẽ dẫn đến việc các cán bộ tín dụng sẽ gặp hạn chế trong việc đánh giá tình hình thị trường, đánh giá khách hàng và sẽ dễ dẫn đến việc đề xuất cho vay sai lầm, dẫn đến rủi ro tín dụng. Chuyên môn hóa cán bộ tín dụng là cần chia khách hàng thành nhiều nhóm có những đặc điểm riêng và căn cứ theo đó cộng với việc dựa vào năng lực, kinh nghiệm của từng cán bộ tín dụng mà phân công cho vay nhóm khách hàng nào. Làm được như vậy thì quyết định cho vay của cán bộ tín dụng sẽ chính xác hơn do việc đánh giá và thu thập thông tin chính xác. 5.1.3. Trong quá trình cấp tín dụng, đội ngũ cán bộ tín dụng cần phải Cán bộ tín dụng - Cán bộ tín dụng của Ngân hàng cần phải xem xét cẩn thận hồ sơ khách hàng, phân tích khách hàng vay vốn, phải sâu sát thực tế tại địa bàn và khách hàng phụ trách nhằm hạn chế những trường hợp khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, cũng như có những đánh giá kịp thời về khả năng trả nợ của khách hàng. - Cán bộ tín dụng phải thực hiện đúng qui trình cho vay theo quy định của Ngân hàng trong quá trình xét duyệt cho vay nhằm đảm bảo không để xảy ra sai sót hay tiêu cực. - Để phòng ngừa nợ có vấn đề cán bộ tín dụng cần phải: + Kiểm tra trước, trong, và sau khi cấp tín dụng. + Phân tích chất lượng tín dụng, phân loại khoản vay theo đúng nguyên tắc để đưa ra kế hoạch kiểm tra, phòng ngừa và xử lý. + Thu nhập và khai thác các loại thông tin một cách thường xuyên để có hướng xử lý kịp thời các khoản vay có vấn đề. Các nguồn thông tin bao gồm thông tin từ cơ quan quản lý Nhà nước các cấp, cơ quan nội chính (công an, thanh tra…), cơ quan thuế, các phương tiện thông tin đại chúng… Cán bộ cấp quản lý Bên cạnh việc theo dõi thường xuyên quá trình tác nghiệp của cán bộ tín dụng, các cán bộ cấp quản lý cần chủ động ngăn ngừa mối quan hệ bất bình thường giữa cán bộ tín dụng với khách hàng cho vay, kiểm tra mức độ trung thực trong tờ trình của cán bộ tín dụng; kiểm tra tinh thần trách nhiệm của cán bộ tín dụng đối với công việc. 5.2. ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG 5.2.1. Về chính sách - Qua phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng trong thời gian qua thì Ngân hàng nên tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn và giảm tỷ trọng cho vay trung hạn; cần thực hiện phân tán rủi ro tín dụng bằng cách không nên tập trung cho vay quá nhiều vào một nhóm khách hàng tương tự nhau, cho vay ở nhiều vùng khác nhau và có những quy định giới hạn cho vay, chẳng hạn như giảm cho vay nông nghiệp. - Ngân hàng cần thực hiện nghiêm túc quy chế đảm bảo tiền vay để Ngân hàng thu được nợ thuận lợi khi xử lý tài sản. - Nghiên cứu thêm những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của nhóm khách hàng là cán bộ công nhân viên vì rủi ro trong việc cho nhóm khách hàng này vay không cao. - Đối với các trường hợp chây ỳ nhận nợ và trả nợ vay, Ngân hàng cần áp dụng các biện pháp kiên quyết, đúng pháp luật để thu hồi nợ vay, kể cả xử lý tài sản bảo đảm. 5.2.2. Áp dụng những phương pháp quản lý rủi ro tín dụng Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về cho vay, bảo lãnh; xem xét và quyết định cho vay có bảo đảm bằng tài sản hay không có bảo đảm bằng tài sản, cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, tránh các vướng mắc khi xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ vay. Đặc biệt chú trọng thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, không để nợ xấu gia tăng. Phải tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục cho vay và cấp tín dụng khác, tránh xảy ra sự cố gây thất thoát tài sản, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tăng cường công tác đào tạo cán bộ để đáp ứng yêu cầu kinh doanh. Xây dựng quy trình quản lý và xử lý các khoản vay có vấn đề. Khi rủi ro xảy ra, Ngân hàng cần thực hiện trình tự các bước sau: + Kiểm tra hồ sơ các khoản vay có vấn đề. + Tìm hiểu và xác định các nguyên nhân dẫn đến rủi ro, đánh giá tổn thất và quy trách nhiệm rõ ràng. + Gặp gỡ và thảo luận với khách hàng. + Lập kế hoạch xử lý. + Tiến hành các bước xử lý: * Cho vay thêm. * Chuyển nợ quá hạn theo đúng qui định. * Thực hiện khoanh nợ, hay xóa nợ. * Xử lý nợ tồn đọng. * Khởi kiện. * Thanh lý tài sản đảm bảo. * Sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng. * Bổ sung tài sản đảm bảo. * Bán nợ. Xây dựng mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng phù hợp. Hiện nay, khách hàng của Ngân hàng chủ yếu là cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ nên tùy loại đối tượng khách hàng mà Ngân hàng lựa chọn mô hình lượng hóa phù hợp. Đối với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ thì Ngân hàng nên sử dụng mô hình sau: Mô hình chất lượng 6C (1) Tư cách người vay (Character) Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay của khách hàng, mục đích vay của khách hàng có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng và phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của khách hàng hay không, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ vay đối với khách hàng cũ; còn khách hàng mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như từ Trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ ngân hàng bạn, từ các cơ quan thông tin đại chúng… (2) Năng lực của người vay (Capacity) Đòi hỏi người đi vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hàng vi dân sự. (3) Thu nhập của người vay (Cash) Phải xác định được nguồn trả nợ của người vay như: đối với doanh nghiệp và những người vay sản xuất kinh doanh thì cần xác định luồng tiền từ doanh thu bán hàng, tiền từ thanh lý tài sản; đối với cá nhân vay vốn thì cần xác định rõ thu nhập… (4) Bảo đảm tiền vay (Collateral) Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng. (5) Các điều kiện (Conditions) Tùy theo chính sách tín dụng của Ngân hàng theo từng thời kỳ mà Ngân hàng quy định các điều kiện kèm theo khi cho vay. (6) Kiểm soát (Control) Tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi của luật pháp có liên quan và quy chế hoạt động mới có ảnh hưởng xấu đến người vay hay không? Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng hay không? Đối với khách hàng là những cá nhân vay để sản xuất kinh doanh nông nghiệp hay vay để tiêu dùng thì Ngân hàng nên áp dụng mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng: Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng trong mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập…. STT Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng Điểm 1 Nghề nghiệp của người vay - Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh - Công nhân có kinh nghiệm - Nhân viên văn phòng - Sinh viên - Công nhân không có kinh nghiệm - Công nhân bán thất nghiệp 10 8 7 5 4 2 2 Trạng thái nhà ở - Nhà riêng - Nhà thuê - Sống cùng bạn hoặc người thân 6 4 2 3 Xếp hạng tín dụng - Tốt - Trung bình - Không có hồ sơ - Không tốt 10 5 2 0 4 Kinh nghiệm nghề nghiệp - Nhiều hơn 1 năm - Từ 1 năm trờ xuống 5 2 5 Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành - Nhiều hơn 1 năm - Từ 1 năm trở xuống 2 1 6 Điện thoại cố định - Có - Không 2 0 7 Số người sống cùng (phụ thuộc) - Không - Một - Hai - Ba - Nhiều hơn ba 3 3 4 4 2 8 Các tài khoản tại ngân hàng - Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc - Chỉ tài khoản tiết kiệm - Chỉ tài khoản phát hành séc - Không có 4 3 2 0 Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình có 8 chỉ tiêu này là 43 điểm, thấp nhất là 9 điểm. Ngân hàng có thể dựa vào đối tượng cho vay, vào chính sách tín dụng của ngân hàng mà chọn ranh giới giữa khách hàng có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu và quyết định mức cho vay cũng như là từ chối cho vay. Trước khi cho một khách hàng vay, ngân hàng phải xem xét 4 điều kiện cơ bản sau: - Khả năng trả nợ của khách hàng nhỏ hơn hoặc bằng mức cho vay. - Mức cho vay không được vượt quá 70% tài sản đảm bảo. - Tổng dư nợ cho vay một khách hàng không được phép vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng. Tổng dư nợ cho vay của ngân hàng đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của ngân hàng. - Khả năng còn có thể cho vay thêm của ngân hàng phải đảm bảo được yêu cầu của tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Thực hiện bảo hiểm tiền vay, tức là chuyển rủi ro cho những cơ quan bảo hiểm chuyên nghiệp. Đồng thời thực hiện quản lý rủi ro tín dụng thông qua các công cụ tài chính phái sinh. - Hoán đổi tín dụng. - Quyền chọn tín dụng. Mở rộng thu thập thông tin về tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước có thể ảnh hưởng đến tình hình vay vốn của khách hàng. KẾT LUẬN Trên đây là một số biện pháp nhằm giúp Ngân hàng Mỹ Xuyên hạn chế phần nào những rủi ro tín dụng có thể xảy ra trong quá trình hoạt động sắp tới. Và theo em trong những biện pháp trên thì trước hết hiện nay Ngân hàng cần chú trọng đặc biệt vào vấn đề tăng cường đội ngũ cán bộ tín dụng nói riêng và đội ngũ nhân viên nói chung giỏi chuyên môn và chỉ khi Ngân hàng đã thiết lập và sở hữu được một đội ngũ cán bộ và nhân viên giỏi thì Ngân hàng mới có thể thực hiện được một cách tốt nhất những biện pháp khác. Sau đó là biện pháp xây dựng những mô hình quản lý rủi ro phù hợp với tính chất và đặc điểm của Ngân hàng. PHẦN KẾT KẾT LUẬN Sau quá trình tìm hiểu và phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Mỹ Xuyên trong 3 năm qua và qua đó đưa ra một số biện pháp cần thiết nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho Ngân hàng, bài luận văn với đề tài “ Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên” bao gồm 5 chương trong đó có 3 chương thực hiện việc phân tích và nghiên cứu - Chương 3 Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên: chương này cho thấy tình hình hoạt động và kinh doanh của Ngân hàng trong 3 năm qua luôn tăng trưởng đều đặn, kết quả kinh doanh khả quan và Ngân hàng Mỹ Xuyên trong năm 2008 đã được chấp thuận của Ngân hàng Nhà Nước để tiến lên thành ngân hàng đô thị. Tuy trong suốt quá trình kinh doanh, Ngân hàng có nhiều thuận lợi từ nhiều phía như từ chính quyền, từ bản thân Ngân hàng, từ phía khách hàng; nhưng mặt khác Ngân hàng cũng đã gặp không ít khó khăn khi tiến lên ngân hàng đô thị và đối mặt với tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt trong lĩnh vực này. - Chương 4 Thực trạng tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Mỹ Xuyên: qua phân tích có thể thấy sự tăng trưởng của Ngân hàng thể hiện ở các mặt chủ yếu như: tình hình huy động vốn mỗi năm đều tăng với tốc độ cao đã thu hút được vốn nhàn rỗi trong nhân dân và đã tạo hiệu quả cho đồng vốn huy động được bằng việc mở rộng quy mô tín dụng thông qua những chính sách ưu đãi, rút ngắn thời gian giải quyết cho vay. Đã tạo được niềm tin và uy tín đối với khách hàng, từ đó giúp cho Ngân hàng hoạt động ngày càng hiệu quả hơn, lợi nhuận tăng đều qua mỗi năm. Bên cạnh đó, thực trạng rủi ro tín dụng của Ngân hàng trong 3 năm qua cũng có những mặt đáng lưu ý, đó là: + Do quản lý tốt nguồn vốn vay nên tình hình nợ quá hạn và nợ xấu của Ngân hàng tuy có tăng qua từng năm nhưng không phải là cao, tỷ trọng của nợ quá hạn / tổng dư nợ cho vay và tỷ trọng nợ xấu / tổng dư nợ cho vay luôn nằm trong khoản cho phép của Ngân hàng Nhà nước và với tỷ lệ không cao. + Tuy nhiên, hệ số rủi ro tín dụng của Ngân hàng lại ở mức cao và tỷ lệ thu nợ của Ngân hàng lại đang ngày càng giảm qua từng năm. Đây là điểm cần lưu ý và khắc phục. - Chương 5 Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Mỹ Xuyên: trong chương này, bằng những kiến thức của bản thân, bằng thực trạng tại Ngân hàng, em đã đưa ra một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Trong đó có 2 biện pháp mà em cho rằng Ngân hàng nên thực hiện đầu tiên, đó là: + Tăng cường đội ngũ cán bộ tín dụng nói riêng và đội ngũ nhân viên toàn Ngân hàng nói chung giỏi chuyên môn và có năng lực thông qua quá trình tuyển dụng và đào tạo. Bên cạnh đó là việc có những chính sách ưu đãi thích hợp nhằm giữ chân những nhân viên giỏi. + Từng bước xây dựng và áp dụng mô hình lượng hóa rủi ro phù hợp với Ngân hàng cụ thể là 2 mô hình: mô hình chất lượng 6C và mô hình điểm số tiêu dùng chất lượng. KIẾN NGHỊ Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng Mỹ Xuyên, được sự hướng dẫn tận tình của các nhân viên và các vị lãnh đạo cùng với sự cọ sát thực tế em đã rút ra được một số ý kiến kiến nghị với các cấp lãnh đạo để nhằm tạo điều kiện cho Ngân hàng hoạt động ngày càng hiệu quả và phát triển hơn. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang - Ủy ban nhân dân tỉnh cần tăng cường hơn nữa công tác giám sát, quản lý tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó cần phải xây dựng quy chế ưu đãi nhằm khuyến khích các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị để nâng cao sức cạnh tranh từ đó tạo nền tảng vững chắc đối với nguồn vốn đầu tư của Ngân hàng. - Kiến nghị Tòa án, phòng thi hành án nên tạo điều kiện xử lý nhanh những món nợ vay quá hạn do Ngân hàng khởi kiện. - Xây dựng dự án phát triển kinh tế tổng thể của tỉnh và quy hoạch chi tiết từng vùng, ngành nghề tạo định hướng phát triển, từ đó Ngân hàng mới có thể xây dựng định hướng đầu tư tín dụng của mình. Đối với Ngân hàng Nhà nước - Quan tâm hơn đến những khó khăn của Ngân hàng trong quá trình phát triển, cạnh tranh và hội nhập. - Nên có những chính sách chỉ đạo phù hợp với từng loại hình Ngân hàng cụ thể. - Năm 2008, trong quá trình tiếp tục áp dụng “gói” chính sách nhằm giảm lạm phát như: chính sách tỷ giá, lãi suất, tăng dự trữ bắt buộc, mua tín phiếu bắt buộc, quản lý mức tăng tổng phương tiện thanh toán và tăng tổng dư nợ cả năm… thì chính sách quản lý tăng tổng dư nợ cả năm so với 2007 không quá 30% có thể gây khó khăn cho các Ngân hàng có số vốn không mạnh như Ngân hàng Mỹ Xuyên.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLUAN VAN.doc
  • docBIA.doc
  • docLOI CAM ON.doc
  • docTAILIEUTHAMKHAO.doc
Tài liệu liên quan