Hiệu quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng đánh hoạt động của công ty trong nền kinh tế thị trường. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đang là vấn đề quan tâm hàng đầu của công ty. Nó thật sự ảnh hưởng đến sự sống còn, tồn tại và phát triển của công ty do đó đòi hỏi đội ngũ nhân viên phải có năng lực, trình độ, đưa ra những chiến lược kinh doanh và các biện pháp khả thi để đạt được hiệu quả kinh doanh tối ưu. Trong đó mỗi nhà quản trị đều có những bí quyết riêng trong nghề nghiệp nhằm đem lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp của mình. Vấn đề đặt ra cho các nhà quản trị là phải biết cách sử dụng hiệu quả cao nhất các tài nguyên tiềm năng vốn có của doanh nghiệp, tận dụng tối đa những cơ hội và hạn chế thấp nhất những rủi ro, các thách thức. Để có thể đi đến được thành công, ngoài những kiến thức tiếp thu được từ giảng đường Đại học, từ sách vở, từ các Thầy Cô thì những nhà quản trị “tương lai” cong phải tiếp xúc, va chạm, cọ sát nhiều với thực tế công việc qua đó mới đúc kết rút ra được những bài học quí giá cho bản thân và công việc.
Trong quá trình tham gia công tác quản lý tại công ty TNHH TM Quốc Tấn, bản thân em đã rút ra được nhiều bài học quý giá cho bản thân, làm sáng tỏ và thông hiểu suốt được nhiều kiến thức quý báu mà các Thầy Cô trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền dạy. Chính điều đó, nay em làm chuyên đề tốt nghiệp này hy vọng sẽ đóng góp được một phần sức lực vào công cuộc xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty TNHH TM Quốc Tấn.
59 trang |
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 863 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM Quốc Tấn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có 13 người đạt trình độ đại học (chiếm 42%); cao đẳng 4 người (chiếm 13%), trung cấp và THPT 14 người (chiếm 44%). Cơ cấu nhân sự khối phòng ban của công ty tương đối mỏng, tập trung chủ yếu là nhân sự cho phòng kinh doanh. So với những năm trước, nhân sự của công ty không thay đổi nhiều, chỉ tăng thêm nhân sự cho phòng kinh doanh và đội giao hàng. Trong những năm tới, công ty dự kiến sẽ tuyển thêm nhân sự cho phòng kinh
doanh và đội giao hàng, đây chắc chắn sẽ là những hạt nhân làm gia tăng doanh số và mở rộng thị trường tiêu thụ cho công ty.
2.3. Công nghệ
- Nhờ vào máy móc thiết bị hiện đại đã làm giảm hao phí nguyên vật liệu, các chi phí ẩn khác trong quá trình sản xuất từ đó giá thành được giảm đáng kể góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
- Các sản phẩm của công ty bán ra là những sản phẩm mang tính công nghệ và chất lượng cao sẽ đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của khách hàng
2.4. Yếu tố marketing
- Hiện tại công ty chưa thành lập phòng ban marketing mà chỉ do cấp lãnh đạo của công ty chỉ đạo nhân viên cấp dưới thực hiện. Đây là điểm yếu nhất mà công ty cần chú trọng để xây dựng phong ban này nhằm giúp sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng phù hợp với thị trường góp phần làm tăng lợi nhuận kinh doanh.
2.5. Hệ thống thông tin
Công ty cần phải thiết lập hệ thống thông tin, các công cụ xử lý thông tin hữu hiệu để từ đó có thể phát hiện sớm nhất những cơ hội cũng như những rủi ro nảy sinh, kịp thời có những quyết định quản trị và kinh doanh phù hợp. Trong đó hết sức coi trọng công tác đánh giá và dự báo các tình huống có thể xuất hiện, cần phải nhanh chóng ứng dụng khoa học công nghệ thông tin vào quản lý và phân tích kinh doanh. Thật vậy thông tin là lĩnh vực rất quan trọng, thông tin nối liền giữa tiêu dùng và sản xuất nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Một chiến lược kinh doanh muốn thích ứng với môi trường bên trong và bên ngoài của công ty thì cần phải có thông tin. Vì vậy việc thu thập thông tin nhanh và chính xác sẽ giúp cho công ty nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
IV. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.
1. Phân tích biến động của cơ cấu tài sản.
Trong kinh doanh mỗi doanh nghiệp đều có những thể mạnh và điểm yếu khác nhau. Tuy nhiên để có thể đi đến thành công đòi hỏi doanh nghiệp phải biết cách sử dụng đồng vốn bỏ ra một cách hiệu quả. Việc sử dụng vốn như thế nào cho hiệu quả thể hiện ở chỗ phân bổ vốn có phù hợp với tình hình và loại hình kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Dưới đây chúng ta sẽ phân tích tình hình biến động tài sản của công ty trong những năm gần đây:
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh 2008/2007
So sánh 2009/2008
VND
TT(%)
VND
TT(%)
VND
TT(%)
VND
TT(%)
VND
TT(%)
A. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN
6.352.375.676
85.95
6.630.805960
94.94
7.677.845.178
83.08
278.430.284
4.30
1.047.039.218
15.80
1.tiền mặt
248.615.776
3.91
213.681.274
3.22
117.461.209
1.52
(34.934.503)
-14.00
(96.220.065)
-45.02
2. Các khoản phải trả
2.040.345.276
32.11
3.520.345.289
38.00
3.950.950.404
51.45
480.000.013
23.50
1.430.605.115
56.76
3.Hàng tồn kho
3.968.341.589
62.47
3.741.703.104
56.02
3.412.111.819
44.43
(226.638.485)
-5.70
(329.591.286)
-8.14
4.Tài sản lưu động
95.073.034
1.51
182.076.294
2.76
198.221.749
2.60
87.003.259
31.50
16.145.456
8.86
B. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN
1.038.394.158
14.05
1.364.138.434
17.06
1.562.472.136
16.91
325.744.276
3.10
198.333.702
14.53
1.Tài sản cố định
1.038.394.158
14.05
1.364.138.434
17.06
1.562.472.136
16.91
325.744.276
3.10
198.333.702
14.53
2. Các khoản đều tư tài chính
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
TỔNG TÀI SẢN
7.390.769.838
100.00
7.994.944.394
100.00
9.241.217.316
100.00
604.174.556
8.10
1.246.272.922
15.58
Bảng số 3: Tình hình tài sản của công ty trong thời gian qua.
ĐVT: đồng
Nguồn: Trích bảng cân đối kế toán công ty TNHH TM Quốc Tấn 2008 - 2009
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên cho thấy:
Tổng tài sản ở năm 2007 của công ty là 7.390.769.838 VND trong đó tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là 6.352.375.676 VND (chiếm tỷ trọng là 85.95% trong cơ cấu tổng tài sản), còn lại tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm 14.05% trong cơ cầu tổng tài sản (tương đượng 1.038.394.158 VND)
Đến năm 2008 tổng tài sản của công ty là 7.994.944.394 VND tức tăng 604.174.556 VND so với năm 2007 tương đương 8.1%. trong đó lượng tăng chủ yếu là do sự tăng lên của tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với năm 2007 thì năm 2006 tài sản cố định và đầu tư dài hạn đã tăng 325.744.276 VND tương đương 3.1%, đây hoàn toàn là do tăng việc đầu tư mua sắm tài sản cố định nhằm mục đích mở rộng việc sản xuất kinh doanh. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 278.430.280 VND tương đương 4.3% chủ yếu là do các khoản thu khách hàng tăng.
Đến năm 2009 tổng tài sản của công ty là 9.241.217.316 VND tức tăng 1.2246.272.922 VND so với năm 2008, tương đương 15.58%. trong đó lượng tăng chủ yếu là do sự tăng lên của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn so với năm 2008 thì năm 2009 tài sản lưu động và đầu tư đã tăng 1.047.039.218 VND, tương đương 15.08%. tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng 198.333.702 VND, tương đương tăng 14.53% đây hoàn toàn là do tăng việc đầu tư tài sản cố định.
Trong tài sản lưu động từ năm 2007 đến 2009 chúng ta đặc biệt chú ý đến việc các khoản phải thu khác tăng lên rất nhiều từ 2.040.345.276 VND năm 2007 đến năm 2008 là 2.520.345.289 VND và đến năm 2009 đã là 3.950.950.404 VND tức trong vòng 3 năm đã tăng lên 1.910.605.128 VND với tỷ lệ 98.40 so với năm 2007. điều đó nói lên rằng trong những năm gần đây, mức độ doanh nghiệp bị chiếm vốn tăng lên nhiều. đây là một dấu hiệu không tốt, công ty cần tìm hiểu kỹ nguyên nhân đã làm tăng khoản mục này, qua đó có hướng giải quyết kịp thời và hiệu quả.
Tài sản lưu khác năm 2008 tăng 87.003.259 VND tương đương 31.50% đến năm 2009 tăng thêm 16.145.455 VND tương đương 8.87% đây là mức tăng bình thường bởi so với năm 2007 thì năm 2008 và năm 2009 hoạt động kinh doanh của công ty tăng lên rất nhiều.
So với năm 2007 thì năm 2008 lượng hàng tồn kho đã giảm 226.638.485 VND tương đương giảm 5.71% đến năm 2009 lại tiếp tục giảm được 329.591.286 VND
Tương đương giảm 8.14%. đây thực sự là một dấu hiệu đáng mừng, chứng tỏ công tác tiêu thụ sản phẩm đã đạt hiệu quả hơn rất nhiều so với năm trước và vòng quay hàng hóa cũng nhanh hơn.
So với năm 2007 thì trong năm 2008 vốn tiền mặt giảm 34.934.503 VND tỷ lệ giảm 14%, năm 2009 vốn tiền mặt đã bị giảm 96.220.065 VND tỷ lệ giảm 45.02%, điều đó làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty.
Tóm lại: Qua số liệu bảng cơ cấu tài sản của công ty TNHH TM Quốc Tấn trong 3 năm 2007.2008.20009 ta thấy cơ cầu tài sản của công ty thì tài sản lưu động chiếm tỷ trọng rất lớn (thường trên 80%). Điều này cũng dễ hiệu vì công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh vốn đầu tư tập trung chủ yếu vào tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. trong 3 năm tài sản của công ty đều có chiều hướng gia tăng đáng kể, tuy nhiên trong cơ cấu khoản mục tài sản có những chiều hướng biến đổi không tốt như tiền mặt và khoản phải thu. Công ty cần chú ý theo dõi các khoản mục này để có hướng khắc phục hiệu quả
2. Phân tích tình hình sử dụng vốn.
Muốn kinh doanh phải có vốn, điều đó là đương nhiên tuy nhiên muốn kinh doanh hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phải biết cách huy động vốn và sử dụng chúng có hiệu quả. Sau đây là bảng cơ cấu nguồn vốn đang sử dụng trong kinh doanh tại công ty TNHH TM Quốc Tấn trong 3 năm qua:
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh 2008/2007
So sánh 2009/2008
VND
TT(%)
VND
TT(%)
VND
TT(%)
VND
TT(%)
VND
TT(%)
A. NỢ PHẢI TRẢ
3.791.464.927
51.30
4.199.070.574
52.52
5.247.009.794
56.78
407.605.647
10.70
1.047.939.220
24.95
1.Nợ ngắn hạn
3.791.464.927
51.30
4.199.070.574
52.52
5.247.009.794
56.79
407.605.647
10.70
1.047.939.220
24.95
2. Nợ dài hạn
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
3.Nợ khác
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
3.599.304.911
48.70
3.795.873.820
47.48
3.994.207.522
43.22
196.568.909
5.40
198.333.702
5.22
1.Nguồn vốn quỹ
3.599.304.911
48.70
3.795.873.820
47.48
3.994.207.522
43.22
196.568.909
5.40
198.333.702
5.22
2. Nguồn kinh phí quỷ khác
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
Tổng nguồn vốn
7.390.769.838
100.00
7.994.944.394
100.00
9.241.217.316
100.00
604.174.556
8.10
1.246.272.922
15.58
Bảng số 4: Tình hình sử dụng vốn trong thời gian qua( ĐVT: đồng)
Nhận xét:
- Trong 3 năm từ 2007-2009 nguồn vốn kinh doanh của công ty TNHH TM Quốc Tấn liên tục được tăng lên cụ thể như năm 2008 tổng nguồn vốn là 7994.944.394 VND tăng thêm 604.174.556 VND so với năm 2007 tương đương tỷ lệ tăng 8.17%. năm 2009 tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty là 9.241.217.316 VND tăng 1.246.272.922 VND tỷ lệ tăng là 15.58% so với năm 2008 , so với năm 2007 đã tăng lên 1.850.447.478 VND tỷ lệ tăng 25%. Nguyên nhân chính làm cho nguồn vốn tăng là do các khoản nợ phải trả trong năm 2009 tăng cao so với năm 2008. còn nguồn vốn chủ sở hữu có tăng nhưng không cao, năm 2009 so với năm 2008 tăng 198.333.702. VND tỷ lệ tăng 5.22% .
- Ta thấy tốc độ tăng giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu không đồng đều nhau, do đó mặc dù tổng nguồn vốn trong năm 2008 và năm 2009 đều tăng nhưng tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu lại liên tục giảm so với năm 2007 từ 48.70% xuống 48% và đến năm 2009 chỉ còn 43.22 %
- Trong bảng phân tích cơ cấu tài sản ta thấy số tiền phải thu trong năm 2007, 2008,2009 lần lượt là 2.040.345.276 VND; 2.520.345.289 VND và 3.950.950.404 VND nếu đem so sánh với các khoản mục nợ phải trả lần lượt là 3.791465 VND; 4.199.070.574 VND và 5.247.009.794 VND, chúng ta có thể kết luận được công ty đã chiếm dụng được tiền vốn của các doanh nghiệp, điều đó là tốt bởi chúng ta phải hiểu rằng chiếm dụng vốn ở đây là theo đúng pháp luật, đúng hợp đồng đã được kí kết .
- Một điều có thể dễ dàng nhận thấy trong 3 năm 2007.2008.2009 tại công ty nguồn vốn chủ sở hữu luôn luôn nhỏ hơn nợ phải trả. Cần tìm cách điều chỉnh tỷ lệ này ít nhất thì nguồn vốn CSH cũng phải bằng nợ phải trả. Có như thế công ty mới không bị động khi thị trường xảy ra biến động không thể kinh doanh hoặc kinh doanh không hiệu quả.
3. Phân tích tình hình thực hiện doanh thu.
Căn cứ vào số liệu bảng 1 trang:
3.1.Tổng doanh thu.
Doanh thu năm 2007 = 15.119.955.419 VND
Doanh thu năm 2008 = 17.841.547.394 VND
Doanh thu năm 2009 = 22.075.031.232 VND
Ta nhận thấy trong 03 năm liên tục tổng doanh thu tăng lên một cách đáng kể, mức tăng cụ thể là:
Năm 2008 so với năm 2007: 2.721.591.975 VND. Tỷ lệ tăng là 18.00%
Năm 2009 so với năm 2008: 4.233.483.840 VND. Tỷ lệ tăng là 23.70%
Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào doanh thu tăng thì chúng ta chưa thể kết luận được rằng trong những năm gần đây công ty hoạt động hiệu quả hơn những năm trước.Nó chỉ có thể kết luận được rằng trong năm 2009 một là lượng hàng bán tăng; hai là giá cả hàng hóa dịch vụ tăng.
Biểu đồ mô tả sự tăng trưởng Tổng doanh thu của công ty qua 3 năm 2007-2009.
Sơ đồ 1 ĐVT: Triệu đồng
3.2. Doanh thu thuần
Tại công ty hầu như không phát sinh các khoản giảm trừ (chiết khấu, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XNK,) do đó doanh thu thuần cũng chính là tổng doanh thu ( Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ ).
4. Phân tích chi phí.
Tổng chi phí =
Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý + Chi phí hoạt động tài chính + Chi phí bất thường
Năm 2007 tổng chi phí = 1.338.527.890 VND
Năm 2008 tổng chi phí = 1.224.927.732 VND
Năm 2009 tổng chi phí = 751.143.379 VND
Sơ đồ 2 ĐVT: đồng
Nhận xét: Ta thấy rằng trong năm 2008 tổng chi phí đã có bước cải thiện và giảm đi được phần nào so với năm 2007 (113.600.157VND tương đương 8.48%).Đến năm 2009 thật sự là một bước ngoặc quan trọng khi tổng chi phí đã giảm đi một cách đáng kể (473.783.947 VND tỷ lệ giảm 38.60%). Đặc biệt là chi phí bán hàng giảm so với năm 2008 là 449.593.082 VND, tỷ lệ giảm 41.20%, với chi phí bán hàng bỏ ra trên 01 đồng doanh thu năm 2008 là 1.089.839.580/17.814.547.394 = 0.061 VND;
Tương tự năm 2009 là 0.029 VND. Điều đó nói lên rằng trong năm 2008 để có 01 đồng doanh thu chúng ta phải bỏ ra 0.061 đồng chi phí bán hàng, đến năm 2009 cũng 01 đồng doanh thu chúng ta chỉ cần bỏ ra 0.029 đồng chi phí, đây thật sự là một tín hiệu đáng mừng. Riêng chi phí hoạt động tài chính trong năm 2009 đã giảm 21.762.724 VND, tỷ lệ giảm 25%. Kết quả đạt được trên thật sự là một nỗ lực rất đáng khích lệ của toàn thể cán bộ nhân viên công ty Quốc Tấn, chính điều đó đã góp phần tăng cao lợi nhuận hoạt động kinh doanh tại công ty.
5. Phân tích lợi nhuận
5.1.lợi nhuận gộp.
Lợi nhuận gộp =
Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
Năm 2007 = 15.119.955.419 – 12.387.643.268 = 2.732.323.251 VND
Năm 2008 = 17.841.547.394 – 14.810.643.289 = 3.030.904.105 VND
Năm 2009 = 22.075.031.232 – 19.161.721.505 = 2.913.309.727 VND
Sơ đồ 3 ĐVT: đồng
Ta thấy trong năm do tổng doanh thu tăng thêm 2.721.159.975 VND trong khi giá vốn hàng bán chỉ tăng thêm 2.432.000.021 VND (tỷ lệ tăng 10%). Đến năm 2009 mặc dù doanh thu tăng thêm 4.233.484 VND nhưng giá vốn hàng bán cũng tăng thêm 4.351.078.216 VND, chính điều đó đã làm cho lợi nhuận gộp trong năm 2009 giảm 117.594.378 VND so với năm 2008. Nguyên nhân làm giảm lợi nhuận la do giá vốn hàng bán trong năm 2009 tăng nhiều nhưng giá bán hàng lại không tăng hoặc có tăng nhưng không đáng kể. Điều đó nói lên rằng sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt hơn.
Tỷ lệ giảm lợi nhuận năm 2009 =
-117.594.378
* 100%
= -5,7%
3.030.904.105
5.2. Lợi nhuận thuần
Lợi nhuận thuần =
Lợi nhuận gộp – Tổng chi phí
Năm 2007= 2.732.323.315 – 1.338.527.789 = 1.393.795.261 VND
Năm 2008 = 3.030.904.105 – 1.224.927.733 = 1.805.976.372 VND
Năm 2009 = 2.913.309.727 – 751.143.786 = 2.162.165.941 VND
Sơ đồ 4 ĐVT: đồng
Ta nhận thấy rằng lợi nhuận gộp năm 2008 tăng so với năm 2007 cộng thêm tổng chi phí lại giảm đã làm cho lợi nhuận thuần năm 2008 tăng lên một cách đáng kể (412.181.111 VND, tương đương tăng 29.50%) đến năm 2009 mặc dù lợi nhuận gộp đã giảm đi nhiều so với năm 2006, tuy nhiên nhờ các khoản chi phí trong năm 2009 đều giảm (473.783.947 VND) dẫn đến lợi nhuận thuần năm 2009 tăng lên so với năm 2008.
Lợi nhuận thuần tăng = 2.162.165.941 – 1.805.976.372 = 356.189.569 VND
Tỷ lệ tăng năm 2009 =
356.189.569
* 100%
= 19,70%
1.805.976.372
5.3. Lợi nhuận trước thuế.
Lợi nhuận trước thuế =
Lợi nhuận thuần + Thu nhập tài chính + Thu nhập bất thường
Năm 2007 = 1.393.795.261 + 3.132.384 + 7.031.642 = 1.403.948.288 VND
Năm 2008= 1.805.976.372 + 3.443.174 + 7.621.622 = 1.817.041.168 VND
Năm 2009 = 2.162.165.941 + 8.289.725 + 14.803.926 = 2.185.259.592 VND
Sơ đồ 5 ĐVT: đồng
Trong cả ba năm tình hình kinh doanh tại công ty đều đạt hiệu quả cao và không ngừng phát triển, năm 2008 lợi nhuận trước thuế tăng 413.092.881 VND, tỷ
lệ tăng 29.40%; năm 2009 lợi nhuận trước thuế tăng 368.218.423 VND, tỷ lệ tăng 20%
5.4. Lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận sau thuế =
Lợi nhuận trước thuế - Lợi nhuận trước thuế * Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Năm 2007 = 1.403.948.288 – 1.403.948.288 * 28% = 1.010.842.767 VND
Năm 2008 = 1.817.041.168 – 1.817.041.168 * 28% = 1.308.229.641 VND
Năm 2009 = 2.185.259.592 – 2.185.259.592 * 28% = 1.573.386.906 VND
Sơ đồ 6 ĐVT: đồng
Trong năm 2007 tổng lợi nhuận sau thuế tại công ty là 1.010.842.767 VND, năm 2008 là 1.308.229.641 VND tức tăng thêm 297.386.774 VND (tỷ lệ tăng 29.4%) đến năm 2009 là 1.573.386.906 VND tức so với năm 2008 đã tăng thêm 265.157.265 VND (tỷ lệ tăng 20.2%).
6. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sinh lời
6.1. Tỷ suất lơi nhuận trên doanh thu.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu =
Lợi tức sau thuế
* 100%
Doanh thu thuần
năm 2007 =
1.010.842.767
* 100%
= 6,6%
15.119.955.419
Trong năm 2007 cứ 100 đồng doanh thu bán ra chúng ta sẽ thu được 6.6 đồng lợi nhuận sau thuế.
năm 2008=
1.308.229.641
* 100%
= 7,3%
17.841.547.394
Trong năm 2008 cứ 100 đồng doanh thu bán ra chúng ta sẽ thu được 7.3 đồng lợi nhuận sau thuế.
năm 2009=
1.573.386.906
* 100%
= 7,1%
22.075.031.232
Trong năm 2009 cứ 100 đồng doanh thu bán ra chúng ta sẽ thu được 7.1 đồng lợi nhuận sau thuế.
Nhận xét: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty tương đối cao so với năm 2007 thì trong năm 2008 lợi nhuận sau thuế tăng lên rất nhiều, bên cạnh đó tỷ suất sinh lợi nhuận trên doanh thu cũng tăng lên (từ 6.6% lên 7.3%). Điều đó đã nói lên rằng công ty đang trên đường hoạt động có hiệu quả hơn. Đến năm 2009 mặc dù lợi nhuận sau thuế của công ty cao hơn so với năm 2008 là 256.157.265 VND nhưng hiệu quả
trong hoạt động lại không bằng năm 2008. Vậy có thể kết luận được rằng lợi nhuận tăng trong năm 2009 là nhờ số vòng quay của hàng tồn kho nhanh hơn, số lượng hàng hóa giao dịch tăng so với năm trước đồng thời số lượng vốn sử dụng bình quân tăng do hàng hóa tăng giá.
6.2. Hệ số quay vòng vốn.
Hệ số quay vòng vốn =
Doanh thu thuần
Tổng nguồn vốn sử dụng
Năm 2007 =
15.119.955.419
= 2,04 vòng
7.390.769.838
Năm 2008 =
17.841.547.394
= 2,23 vòng
7.994.944.394
Năm 2009 =
22.075.031.232
= 2,38 vòng
9.241.217.316
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa doanh thu và tổng số vốn sử dụng, phản ánh toàn bộ vốn đã sinh ra doanh thu như thế nào, qua đó đánh giá khả năng sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp. Vòng quay vốn càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn càng hiệu quả. Trong năm 2007 vòng quay vốn là 2.04 vòng/năm; năm 2008 vòng quay vốn là 2.23 vòng/năm và năm 2009 vòng quay vốn là 2.38 vòng/năm. Như vậy công ty đã sử dụng vốn ngày càng có hiệu quả hơn. Tuy hiệu quả của việc sử dụng vốn đã có phần nào được cải thiện nhưng vòng quay vốn bình quân dao động quanh
mức 2 vòng/ năm. Con số này nếu xét trên trung bình ngành (2,5 vòng) và so với các công ty TNHH thương mại dịch vụ trên địa bàn thành phố (3 vòng) thì con số này vẫn còn thấp.
6.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn =
Lợi nhuận sau thuế
* 100%
Tổng nguồn vốn sử dụng
năm 2007 =
1.010.842.767
* 100%
= 13,67%
7.390.769.838
năm 2008 =
1.308.229.641
* 100%
= 16,36%
7.994.944.394
năm 2009 =
1.573.386.906
* 100%
= 17%
9.241.217.316
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng nguồn vốn của công ty tương đối cao. Trong năm 2007 cứ bình quân 100 đồng vốn bỏ ra thì thu được 13.67 đồng lợi nhuận sau thuế, tương tự năm 2008 thu được 16.36 đồng lợi nhuận sau thuế, và năm 2009 thu được
17 đồng lợi nhuận sau thuế. Điều đó chứng tỏ trong năm 2008 và 2009 công ty đã có những thay đổi làm gia tăng hiệu quả kinh doanh. Lợi nhuận tăng, vốn tăng làm cho tỷ
suất lợi nhuận trên vốn cũng tăng, tuy nhiên so với tốc độ tăng của tổng nguồn vốn thì tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư tăng chậm hơn, đây chính là điểm mà công ty cần chú ý để gia tăng hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh.
V. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh tại công ty thời gian qua
Qua phân tích tình hình kinh doanh trong ba năm từ 2007 đến 2009 tại công ty Quốc Tấn, chúng ta có một số nhận xét sau đây:
Doanh thu thuần liên tục tăng lên qua các năm từ 15.119.955.419 VND năm 2007 đến năm 2009 đã tăng lên 22.075.031.232 VND.
Giá vốn hàng bán trong năm 2008 có tăng tuy nhiên tổng doanh thu cũng tăng theo không kém, chứng tỏ việc hoạt động kinh doanh của công ty đang trên đà phát triển tốt.
Đến năm 2009 mặc dù doanh thu thuần tăng mạnh, tuy nhiên giá vốn hàng bán lại còn tăng cao hơn nữa, chính điều đó đã làm cho lợi nhuận gộp trong năm 2009 bị giảm sút so với năm 2008 cũng đồng nghĩa với các đối thủ cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn (giá vốn hàng bán tăng nhưng giá bán ra lại không tăng hoặc tăng không đáng kể).
Các khoản chi phí qua các năm ngày càng được cải thiện theo chiều hướng giảm đi nhờ công ty đã biết cách cắt giảm các khoản không cần thiết, cũng như phương pháp làm việc ngày càng hoàn thiện và khoa học hơn.
Lợi nhuận sau thuế của công ty liên tục tăng từ 1.010.842.767 VND năm 2007 lên 1.308.229.614 VND và 1.573.386.906 VND năm 2009 chứng tỏ công ty đang trên đà phát triển và đi đúng hướng.
Bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại công ty phải quan tâm:
Tình hình thu nợ.
Nguồn nhân lực.
Công tác nghiên cứu thị trường và bán hàng,
..
CHƯƠNG 3.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI QUỐC TẤN
Định hướng phát triển công ty.
Tiếp tục đẩy mạnh quản bá sản phẩm, đào tạo đội ngũ tiếp thị năng động, sáng tạo, kịp thời nắm bắt thông tin thị trường đưa ra các chính sách hợp lý cho việc phát triển kinh doanh trong thời gian tới.
Luôn luôn không ngừng cải cách, đổi mới, ưu tiên tạo điều kiện cho nhân tài phát triển theo phương châm: “Dừng lại không tiến bộ- Không sử dụng. Chậm đổi mới không tạo thành tích- Không sử dụng. Bảo thủ chủ quan- Dứt khoát không sử dụng.”
Tăng cường việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm phù hợp chiếm lĩnh thị trường, chuyển dần sang sản xuất và tiêu thụ các chủng loại hàng hóa có giá trị cao như nước giải khát có gas, bia rượu,
Phương châm hoạt động trong thời gian tới là đa dạng hóa chủng loại sản phẩm nước uống, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Luôn giữ vững phương châm: “Uy tín đi đầu, chất lượng đảm bảo, đổi mới không ngừng, chung sức tạo ra lợi nhuận thúc đẩy công ty phát triển, góp phần xây dựng xã hội giàu mạnh và vững chắc tiến bước vào tương lai.”
II. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Trên cơ sở phân tích những nguyên nhân tạo nên những thuận lợi, khó khăn và những tồn tại. Từ đó có những biện pháp hạn chế những tồn tại, tháo gỡ khó khăn, khai thác triệt để các thuận lợi. Có thể đưa ra một số biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM Quốc Tấn.
Trong kinh doanh các doanh nghiệp luôn phải đối đầu với nhiều khó khăn thử thách. Các khó khăn thử thách có thể đến từ môi trường bên ngoài như đối thủ cạnh tranh, sự biến động và thay đổi của đất nước nói riêng và thế giới nói chung, nhưng
cũng có những khó khăn xuất hiện ngay chính trong môi trường bên trong doanh nghiệp. Một doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển khi không biết cách thích nghi và đối phó với những tác nhân bên ngoài một cách có hiệu quả, hay nói một cách khác là để một doanh nghiệp không bị đào thải khỏi môi trường kinh doanh thì doanh nghiệp phải không ngừng tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM Quốc Tấn mà bản thân em xin được đề xuất:
1. Biện pháp 1: Hạn chế tối đa tình hình công nợ cao, công nợ dây dưa khó đòi trong việc bán hàng
- Tình hình công nợ cao như hiện nay tại công ty là do nhân viên kinh doanh:
Chưa thật sự sâu sát thị trường, chưa quan tâm đến tất cả khách hàng mà thị trường mình tác nghiệp, hầu hết chỉ quan tâm đến những trung gian phân phối mạnh có doanh thu cao.
- Chưa có biện pháp mạnh với những trung gian phân phối có tâm lý dây dưa công nợ, chưa thực hiện tốt công tác hậu mãi chăm sóc khách hàng gây tâm lý bức xúc cho khách hang.
- Chỉ chạy theo doanh thu, bán cho đủ chỉ tiêu doanh thu mà công ty đưa ra miễn sao lãnh lương đủ mà không quan tâm đến tình hình công nợ và không dành nhiếu thời gian cho việc thu hồi nợ.
Vì vậy để nâng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công ty đòi hỏi từng cán bộ nhân viên cần hiểu rõ trách nhiệm của mình trong công việc, nhất là nhân viên kinh doanh cần phải phối hợp chặt chẽ hơn nữa trong việc bán hàng và thu hồi công nợ. Cần phải lên kế hoạch cụ thể trong công tác thu hồi công nợ, cần phải có những biện pháp mạnh với những trung gian phân phối không có thiện chí kinh doanh, cố tình dây dưa công nợ bằng cách phối hợp với các phòng ban liên quan như: khóa mã khách hàng không cho xuất hàng, thanh lý hợp đồng trước thời hạn, phạt lãi,
2. Biện pháp 2: Quản lý và đào tạo nguồn nhân lực.
Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất để quyết định tới sự thành công hay thất bại của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Con người tác động đến việc nâng cao
chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm .... Chính vì vậy, trong bất kỳ chiến lược phát triển của bất kỳ Công ty nào cũng không thể thiếu con
người.
Công ty TNHH TM Quốc Tấn có rất nhiều những người quản lý giàu kinh nghiệm và những người thợ giỏi, tay nghề cao. Song cùng với thời đại kỹ thuật khoa học công nghệ cao thì dần dần Công ty sẽ phải sử dụng những máy móc thiết bị hiện đại đòi hỏi người công nhân phải có trình độ, hiểu biết để có thể làm chủ và vận hành được các trang thiết bị công nghệ mới.
Việc xác định nhu cầu giáo dục đào tạo dựa trên cơ sở kế hoạch nguồn nhân lực để thực hiện các mục tiêu chiến lược của Công ty. Căn cứ vào yêu cầu từng bộ phận cụ thể mà lập ra kế hoạch đào tạo, tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm, trang bị kiến thức kỹ thuật phục vụ cho việc áp dụng qui trình máy móc, thiết bị mới đầu tư. Nhu cầu đào tạo của Công ty bắt nguồn từ đòi hỏi về năng lực và trình độ cần đáp ứng để thực hiện nhiệm vụ và tương lai. Do đó, việc xác định nhu cầu đào tạo phải do trực tiếp các phòng ban chức năng tiến hành dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc Công ty qua khảo sát về trình độ hiểu biết năng lực và khả năng đáp ứng của nhân viên dưới hình thức phỏng vấn trực tiếp và các phiếu điều tra cho phép các phòng chức năng xác định nhu cầu giáo dục, đào tạo. Phòng tổ chức tổng hợp các nhu cầu đó đồng thời dựa trên các yêu cầu thực hiện mục tiêu chiến lược để xây dựng kế hoạch đào tạo. Quá trình giáo dục đào tạo và phát triển nhân viên có thể được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực.
Phỏng vấn khảo sát CBCNV
Nhu cầu cần đào tạo của các phòng ban,
Tổng hợp và phân loại nhu cầu cần đào tạo, P.Tổ chức
Phiếu điều tra
Thiết kế qui trình đào tạo cụ thể. Ban lãnh đạo Công ty
Tổ chức các khoá đào tạo.
Phòng tổ chức
XD kế hoach đào tạo
Đánh giá hiệu quả của hoạt động đào tạo
Căn cứ vào sơ đồ này và tuỳ theo tình hình thực tế, nhiệm vụ thực tế, nhiệm vụ của Công ty điều chỉnh cho hợp lý. Song để giải quyết tình hình thực tại Công ty cần thực hiện các chính sách đào tạo sau:
- Đào tạo cán bộ chủ chốt của Công ty bằng chương trình ngắn hạn và dài hạn do các trường đại học tổ chức. Thường xuyên cho nhân viên tham gia vào cuộc hội thảo trong và ngoài nước để học tập những kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài.
- Tổ chức học tập trong nội bộ: về nội qui lao động, tổ chức thi tay nghề cho nhân viên
Nếu đề ra được chiến lược đúng đắn về con người, Công ty sẽ tận dụng được sức lực, trí tuệ của mọi thành viên cùng thực hiện công việc biến các mục tiêu về phát triển, mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty thành hiện thực.
3. Biện pháp 3: Xây dựng một nét văn hóa riêng và chính sách sản phẩm.
3.1. Xây dựng một nét văn hóa riêng
- Văn hóa đóng vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Phải rèn luyện cho cán bộ nhân viên tác phong công nghiệp trong việc thực hiện công việc. Một khi đã bắt đầu làm việc thì dù là nhỏ nhất cũng phải có sự chuẩn
bị kỹ lưỡng, có kế hoạch cụ thể trước khi làm. Điều đó sẽ giúp cho cán bộ nhân viên làm chủ trong công việc, dễ dàng đối phó với những biến cố xảy ra bất ngờ. Chính việc này làm tiết kiệm thời gian và chi phí để thực hiện công việc.
- Thực hiện theo phương châm “vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”, tất cả các cán bộ nhân viên trong công ty nói chung và phòng kinh doanh tiếp thị nói riêng cần phải lắng nghe tiếp thu ý kiến khách hàng, giải quyết mọi khó khăn, bức xúc của khách hàng nhằm tránh trường hợp khách hàng bức xúc dẫn đến tâm lý không muốn thanh toán tiền hàng. Bên cạnh đó việc tiếp thu ý kiến của khách hàng cũng là cách để công ty nắm bắt nhanh chóng những nhu cầu của khách hàng đối với các mặt hàng đang kinh doanh. Qua đó kịp thời có những biện pháp cải tiến hàng hóa theo nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Đây chính là nhân tố quan trọng trong công tác đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Nên tổ chức những buổi hội thảo khách hàng nhằm thu thập thông tin, ý kiến của khách hàng về sản phẩm. Qua đó tung ra những sản phẩm mới, những sản phẩm đang được thiêu thụ mạnh đang được ưa chuộng trên thị trường.
- Đội nhũ nhân viên bán hàng, nhân viên kinh doanh phải thật sự hiểu rõ về từng mã hàng, nắm rõ chính sách kinh doanh, quy trình quy định về phần hàng của mình cộng thêm vào đó là thái độ hòa nhã thân thiện khi tiếp xúc với khách hàng. Thực hiện theo phương châm: “hợp tác làm ăn đôi bên cùng có lợi”.
- Tạo điều kiện cho tất cả các nhân viên có thể giao lưu, tiếp xúc với nhau nhằm nâng cao tinh thần đoàn kết, hợp tác tốt trong giải quyết công việc thông qua các cuộc vui chơi, nghỉ mát vào những dịp lễ hội. Đây cũng là hình thức vừa khen thưởng, vừa động viên khích lệ tinh thần của cán bộ nhân viên, tạo điều kiện cho nhân viên thư giãn sau những ngày lao động mệt mỏi.
- Tạo thói quen hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong công việc, người đi trước hướng dẫn cho người đi sau, cấp trên truyền đạt lại kinh nghiệm và kiến thức cho cấp dưới.
3.2. Xây dựng chính sách sản phẩm.
Nhu cầu về đồ nội thất càng trở nên đa dạng về mẫu mã khác nhau về nhu cầu giữa các loại thị trường. Vì vậy, để khai thác hết tiềm năng của các đoạn thị trường,
cần xây dựng những chính sách đa dạng hoá sản phẩm một cách khả thi, mở rộng tuyến sản phẩm.
Để xây dựng được một chính sách sản phẩm hợp lý, trước hết Công ty phải dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, phân tích vòng đời giá cả của sản phẩm, phân tích nhu cầu và tình hình cạnh tranh trên thị trường. Một chính sách sản phẩm được coi là đúng đắn khi nó giúp Công ty sản xuất những sản phẩm có chất lượng, số lượng, mức giá được thị trường chấp nhận, đảm bảo cho Công ty có sự tiêu thụ chắc chắn, có lợi nhuận và mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín sản phẩm của Công ty.
Dựa vào nội lực thực tế của mình trong những giai đoạn nhất định thì cần phải có một chiến lược cụ thể phù hợp với từng giai đoạn. Đối với Công ty trong giai đoạn hiện nay cần thực hiện chiến lược sản phẩm sau:
- Thứ nhất: Công ty phải không ngừng thay đổi mẫu mã của hàng hoá sao cho phục vụ được các yêu cầu đa dạng của khách hàng. Những mẫu mã mới phải được thiết kế dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường sao cho phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng ở từng khu vực. Chẳng hạn, khách hàng ở TP. HCM rất đa dạng, những người giàu có thích những sản phẩm cao cấp dùng bền đẹp nhưng lại đòi hỏi nguyên liệu cao cấp và quá trình sản xuất có dây chuyền công nghệ cao, khách hàng có mức thu nhập trung bình thì tiêu dùng các loại sản phẩm trung bình, rẻ tiền.
- Thứ hai: Công ty nên tập trung vào những sản phẩm không chỉ đáp ứng được nhu cầu thị trường khu vực mà còn có thể đáp ứng được nhu cầu nhiều cấp khác nhau theo hướng:
- Thứ ba: chất lượng sản phẩm quyết định uy tín kinh doanh vì vậy, Công ty phải chú trọng đến vấn đề chất lượng hơn nữa và coi đây là vấn đề then chốt.
Xu hướng kinh doanh có hiệu quả nhất đối với các doanh nghiệp là đa dạng hoá các mặt hàng như bộ nội thất bếp, bộ nội thất phòng khách.... Tập trung chuyên môn hoá cho phép các doanh nghiệp khai thác lợi thế về mặt hàng, giá cả, chất lượng. Đa dạng hoá cho phép doanh nghiệp khai thác giảm rủi ro khi có biến động bất lợi về mặt hàng nào đó. Với chiến lược kinh doanh này doanh nghiệp có thể đạt hiệu quả kinh doanh cao. Tóm lại, trong chính sách sản phẩm
có rất nhiều vấn đề cần giải quyết như chất lượng sản phẩm, sự cải tiến mẫu mã,... nếu công ty giải quyết tốt những vấn nêu trên sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
4. Biện pháp 4: Thành lập phòng marketing.
* Kinh tế thị trường càng phát triển thì hoạt động marketing càng giữ vai trò quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing và nghiên cứu thị trường là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới. Hiệu quả của công tác này được nâng cao có nghĩa là Công ty càng mở rộng được nhiều thị trường, sản phẩm tiêu thụ nhiều góp phần năng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Do tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường nên trong giai đoạn hiện nay cũng như những năm sau Công ty phải xây dựng cho mình một chiến lược cụ thể về việc nghiên cứu thị trường.
Hiện nay, Công ty chưa có một phòng riêng biệt nào đứng ra đảm trách, về công tác marketing. Các hoạt động marketing của Công ty chủ yếu do việc phối hợp giữa phòng kế hoạch - Kinh doanh - Xuất nhập khẩu cùng với ban giám đốc xúc tiến và đảm nhiệm. Công tác nghiên cứu thị trường còn manh mún, chưa mang tính chất hệ thống. Chính vì vậy biện pháp thành lập và đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường là vấn đề cấp thiết. Biện pháp này có ý nghĩa quan trọng để tăng cường công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Đối với biện pháp này Công ty phải thực hiện theo các bước sau: Trước tiên là phải thành lập phòng marketing sau đó xây dựng các chiến lược nghiên cứu thị trường:
* Thành lập phòng marketing.
Để công tác nghiên cứu thị trường được tổ chức có hệ thống, có hiệu quả thì Công ty phải thành lập phòng marketing. Ta có thể thiết lập mô hình phòng marketing với sơ đồ như sau:
Sơ đồ1 : Phòng marketing trong tương lai:
Trưởng phòng Marketing
Nhân viên N/ C thị trường
Nhân viên N/ C sản phẩm
Nhân viên N/ C giá cả
Nhân viên N/C phân phối
Việc tổ chức phòng marketing theo sơ đồ này có ưu điểm đơn giản về mặt hành chính. Với mỗi mảng của marketing đều có chuyên gia phụ trách, song để hoạt động marketing thực sự mang lại hiệu quả thì cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa những người phụ trách các mảng khác nhau, đòi hỏi mỗi người phải nắm được nhiệm vụ riêng của mình và nhiệm vụ chung của toàn phòng. Chính vì vậy nhân viên phải là người có trình độ, hiểu biết về nghiên cứu thị trường, có kinh nghiệm. Phòng marketing có nhiệm vụ thu thập và điều tra các thông tin về thị trường, các đối thủ cạnh tranh,...
* Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường.
Sau khi thành lập phòng Marketing Công ty phải xây dựng một hệ thống nghiên cứu thị trường hoàn chỉnh.
- Xác định nguồn thông tin mục tiêu xây dựng hệ thống thu thập thông tin đầy đủ về thị trường như các mặt:
+ Môi trường pháp luật các nước, chính sách ưu đãi của các nước phát triển dành cho các nước đang phát triển, tâm lý và tập quán tiêu dùng ở các vùng khác nhau.
+ Thông tin về các hãng kinh doanh trên thế giới, các mối quan tâm và chiến lược kinh doanh trong những năm tới và các vấn đề khác như tỷ giá, hoạt động của các ngân hàng,...
+ Có đội ngũ cán bộ giỏi làm công tác nghiên cứu, phân tích thị trường. Qua đó các nhân viên thu thập thông tin, phân tích đánh giá các loại nhu cầu sản phẩm, thị hiếu từng khu vực.
Sau khi nghiên cứu thị trường, phân tích đánh giá nhu cầu sản phẩm trên thị trường. Công ty áp dụng vào sản xuất thử, bán thử trên thị trường kèm theo các giải pháp trợ giúp như khuyến mại, quảng cáo, xúc tiến bán hàng,... Qua đó Công ty tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động nghiên cứu thị trường thông qua khả năng thâm nhập đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng của các loại sản phẩm mới hay của kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Công ty nên lập dự toán số đơn hàng mà Công ty có quan hệ lâu dài với các Công ty và khách hàng vãng lai để chủ động sản xuất. Nếu khắc phục được tình trạng này sẽ giúp Công ty ổn định được quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn làm được như vậy Công ty phải tăng cường thiết kế mẫu mã đổi mới công nghệ nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm.
Mặc dù hiện nay đã có quan hệ với nhiều người nhưng mối quan hệ này chưa rộng và chặt chẽ. Tương lai muốn mở rộng thị trường, quan hệ chặt chẽ với các đối tác cần phải thực hiện các biện pháp sau:
+ Áp dụng mọi biện pháp giữ vững thị trường và khách hàng quan trọng khách hàng lớn, các đầu mối trung chuyển hàng hoá. Nghiên cứu để hình thành nên các cam kết với khách hàng có quan hệ thường xuyên nhằm đảm bảo hai bên phát triển cùng có lợi.
- Tham gia hội chợ triển lãm chuyên ngành, qua đây tiếp xúc với khách hàng tiềm năng và nhu cầu khách hàng. Đồng thời đây là cơ hội để khách hàng hiểu biết hơn nữa về sản phẩm của công ty, từ đó gợi mở nhu cầu, biến nhu cầu thành sức mua thực tế.
- Hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trường, phải thể hiện được thông qua các chỉ tiêu phát triển của công ty, để hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường công ty phải đưa các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường như:
- Tốc độ tăng doanh thu là bao nhiêu?
- Tốc độ tăng lợi nhuận là bao nhiêu?
- Tỷ trọng các loại thị trường: thị trường trọng điểm, thị trường bổ sung.
- Tỷ lệ lợi nhuận, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu so với tổng lợi nhuận và doanh thu của công ty?
5. Biện pháp 5: Thiết lập hệ thống thu nhập, xử lý thông tin và hệ thống chất lượng sản phẩm
5.1. Thiết lập hệ thống thu nhập, xử lý thông tin
- Chi nhánh cần phải thiết lập hệ thống thông tin, các công cụ xử lý thông tin hữu hiệu, để từ đó có thể phát hiện sớm nhất những cơ hội cũng như những rủi ro có thể nảy sinh, kịp thời có những quyết định quản trị và kinh doanh phù hợp. Trong đó hết sức coi trọng công tác đánh giá và dự báo các tình huống có thể xuất hiện, cần phải nhanh chóng ứng dụng khoa học công nghệ thông tin vào quản lý và phân tích kinh doanh. Thật vậy, thông tin là lĩnh vực rất quan trọng, thông tin nối liền giữa tiêu dụng và sản xuất nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Một chiến lược kinh doanh muốn thích ứng với môi trường bên trong và bên ngoài của công ty thì phải có thông tin. Vì vậy việc thu thập thông tin nhanh và chính xác sẽ giúp cho công ty nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, có rất nhiều cách, nhiều hướng để thu thập thông tin:
- Thu thập thông tin từ khách hàng: Là một công ty thương mại, việc đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng là mục tiêu hàng đầu mà công ty cần phải thực hiện. Nó là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty, thị trường luôn biến động, nhu cầu của khách hàng thường xuyên thay đổi vì thế nhân viên kinh doanh cần phải nghiên cứu thật kỹ nhu cầu của khách hàng, từ đó đề xuất, tham mưu cho lãnh đạo nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra là tăng lợi nhuận, tăng thu nhập. Những thông tin về khách hàng mà công ty cần thu thập là đặc điểm tâm lý của khách hàng, sở thích và ước muốn của khách hàng, tốc độ tăng trưởng và thu nhập của khách hàng, những thông tin về sự chuyển hóa trong nhu cầu của khách hàng. Mặt khác, khi thu thập các thông tin này cần phải để ý đến các thông tin bị nhiễu, không chính xác.
Để làm được điều này, lãnh đạo công ty cần phải phân tích kỹ nhằm chắt lọc các thông tin
- Thu thập thông tin từ đối thủ cạnh tranh: cạnh tranh là qui luật của kinh tế thị trường cho nên công ty cần phải xác định rõ mục tiêu, phương pháp và sẵn sàng đón nhận cạnh tranh với bất kì thời điểm nào. Công ty cần phải tìm đủ mọi cách để hiểu rõ đối phương, đồng thời che dấu các thông tin về mình tạo nên các nguồn thông tin giả, khó phân biệt nhằm đánh lừa đối phương. Những thông tin cần thu thập là tiềm lực kinh tế, điểm mạnh, điểm yếu của đối phương, họ chuẩn bị tung ra thị trường những sản phẩm gì, có ảnh hưởng đến doanh thu của công ty hay không ? Họ áp dụng chính sách giá cả, phân phối, xúc tiến bán hàng như thế nào? Những biện pháp nào giúp họ thành công, để từ đó có những chính sách hữu hiệu nhằm ngăn cản đối phương thâm nhập vào thị trường của ta hoặc đưa sản phẩm của ta thâm nhập vào thị trường của họ.- Nghiên cứu thông tin về các đối thủ cạnh tranh trong tương lai: sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh có thể xảy ra bất kì lúc nào, bất kì ở đâu. Vì vậy, công ty không chỉ đối phó với những đối thủ cạnh tranh hiện tại mà còn phải đối phó với những đối thủ cạnh tranh trong tương lai. Nếu công ty có đầy đủ và thường xuyên những thông tin về người bán, người mua trên thị trường, đồng thời tiến hành phân tích kỹ lưỡng, sâu sắc thì có thể dự đoán được đối thủ cạnh tranh ở tương lai. Những thông tin cần phải thu thập là những mặt hàng nào có khả năng thay thế những mặt hàng hiện tại của công ty? Giá cả, chất lượng, thái độ cuả người tiêu dùng đối với mặt hàng đó. Những đối thủ nhỏ hơn có kinh doanh những mặt hàng giống như công ty nhưng hiện đang ở giai đoạn phát triển nhanh hoặc có phương án kinh doanh độc đáo, sự cạnh tranh này thường tập trung ở các thị trường, khu vực có nhu cầu tiêu dùng cao hoặc trong tương lai có nhu cầu tiêu dùng cao.- Thu thập thông tin từ thị trường: Những mặt hàng thay thế cho những mặt hàng mà công ty đang kinh doanh hoặc sẽ kinh doanh: người tiêu dùng luôn lựa chọn những mặt hàng thích hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán của họ. Do đó công ty cần thu thập những thông tin về thị trường nhằm tiềm những biện pháp tốt nhất trong việc đáp ứng những nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó công ty cần tổ chức kinh doanh lại những mặt hàng thay thế. Nếu không thực hiện tốt chức năng này sẽ gây khó khăn trong tiến trình phát triển và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của công ty.
5.2 Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm.
Nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố hàng đầu và quan trọng về sự tồn tại và phát triển của Công ty, điều đó thể hiện ở chỗ:
- Chất lượng sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, là nhân tố tạo dựng uy tín, danh tiếng cho sự tồn tại va phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
- Tăng chất lượng sản phẩm tương đối với tăng năng suất lao động xã hội, nhờ tăng chất lượng sản phẩm dẫn đến tăng giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế trên một đơn vị chi phí đầu vào, giảm lượng nguyên vật liệu sử dụng tiết kiệm tài nguyên, giảm chi
phí sản xuất. Nâng cao chất lượng sản phẩm là biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Chất lượng sản phẩm là công cụ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tăng cường và nâng cao khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp.
- Chất lượng sản phẩm được hình thành trong suốt quá trình từ chuẩn bị sản xuất đến sản xuất và nhập kho thành phẩm. Vì vậy, trong quá trình sản xuất cần phải thực hiện các biện pháp quán triệt nghiệp vụ để kiểm tra chất lượng sản phẩm, Công ty cần phải thực hiện đầy đủ các bước của công đoạn sản xuất, cụ thể ở mỗi khâu sản xuất nên có một người chịu trách nhiệm về bán thành phẩm. Nếu sản phẩm sản xuất ra có khiếm khuyết ở khâu nào thì người đó sẽ bị trừ vào tiền lương và ngược lại nếu đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt thì sẽ có thưởng thích đáng.
6. Biện pháp 6: Thực hiện nghiên cứu chính sách giá cả hợp lý nhằm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm.
Giá cả sản phẩm không chỉ là phương tiện tính toán mà còn là công cụ bán hàng. Chính vì lý do đó, giá cả là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty.
Hiện nay giá cả của công ty căn cứ vào:
+ Giá thành sản xuất chế biến sản phẩm.
+ Mức thuế nhà nước quy định.
+ Quan hệ cung cầu trên thị trường.
Tuỳ theo sự biến động của các yếu tố mà mức giá được điều chỉnh theo từng thời điểm. Việc xác lập một chính sách giá hợp lý phải gắn với từng giai đoạn, mục tiêu của chiến lược kinh doanh, chu kỳ sống của sản phẩm đối với từng khu vực thị trường, từng đối tượng khách hàng. Ngoài ra chính sách giá cũng không tách rời với chính sách sản phẩm của công ty. Cụ thể là:
- Thứ nhất: một mức giá cao hơn được áp dụng với một thị trường nhất định, khi sản phẩm có vị trí đứng chắc trên thị trường hay sản phẩm có chất lượng cao.
- Thứ hai: một mức giá thấp hơn khi sản phẩm đang ở giai đoạn suy thoái, khi
công ty đang có ý định xâm nhập thị trường, theo đuổi mục tiêu doanh số.
- Thứ ba: Công ty nên thực hiện nhiều mức giá đối với các loại sản phẩm khác nhau ở các loại thị trường khác nhau. Đối với thị trường TP HCM có thể tăng giá các sản phẩm chất lượng cao như bộ nội thất, và nên giảm giá các sản phẩm như bàn ghế ...
- Thứ tư: áp dụng mức giá thấp hơn 2% đến 3% đối với những khách hàng thanh toán ngay nhằm thu hồi nhanh vốn lưu động.
Một điều đáng lưu ý là giá cả sản phẩm phải tính đến yếu tố cạnh tranh. Vì là một doanh nghiệp tư nhân nhỏ, không có uy tín cao như công ty Hoàng Anh Gia Lai, Nội thất Đài Loan ... nên công ty cần phải điều chỉnh mức giá các sản phẩm của mình thấp hơn giá của các công ty đó trên thị trường. Đối với những mặt hàng có nhiều đối thủ cạnh tranh nên giảm giá thấp hơn hẳn so với thị trường, chấp nhận lợi nhuận thấp, bù lại nâng giá trong khoảng có thể đối với các sản phẩm ưu thế hay có ít đối thủ cạnh tranh hoặc
cạnh tranh không đáng kể. Do đó phải phân tích, lựa chọn nghiên cứu kỹ khi đặt giá, tránh bị ép giá thua thiệt trong cạnh tranh. Trong năm 2010 nên có chính sách giá như sau:
Tên sản phẩm
Giá năm 2009
Giá thị trường
Giá năm 2010
Bộ nước nóng năng lượng mặt trời loại tốt (topmax)
6.500.000
8.500.000
7.500.000
Bộ nước nóng năng lượng mặt trời loại thường (topmax)
8.000.000
10.000.000
9.000.000
Bộ nội thất phòng ngủ
13.000.000
15.000.000
14.000.000
Bộ nội thất phòng bếp
8.000.000
10.000.000
9.000.000
Bộ bàn ghế ăn
4.500.000
5.500.000
5.000.000
7. Biện pháp 7: Thực hiện các chương trình quảng cáo, chiêu thị.
* Quảng cáo:
- Hiện nay khâu quảng cáo đối với công ty Quốc Tấn dường như là chưa được quan tâm đúng mực. Việc quảng cáo tiếp thị sản phẩm của mình chủ yếu là cho nhân viên đi tới từng đại lý và thuyết phục họ bán sản phẩm với những ưu đãi và chiết khâu phần trăm hoa hồng lớn. Đây là hình thức kinh doanh sẽ gây khó khăn cho công ty trong việc thu hồi vốn, nhưng để các đại lý bán sản phẩm cho mình buộc họ phải làm thế mới thuyết phục được đại lý.
- Trong năm tới công ty cần chú trọng vào các hình thức quảng cáo khác như trên truyền thanh, truyền hình, báo chí, phát hành các tờ rơi. Về nội dung quảng cáo phải thống nhất với phương châm “ cung cấp hàng với chất lượng cao, giá cả hợp lý”. Cần nhấn mạnh đến chất lượng, mẫu mã của các sản phẩm có gia trị cao như: máy nước nóng bằng năng lượng mặt trời, các thiết bị vệ sinh cao cấp, quạt.
* Chiêu thị: Đây là hoạt động khuyến khích khả năng mua hàng của khách hàng nhằm gia tăng doanh số bán hàng củ thể là hoạt động sau:
- Chương trình mua hàng có quà tặng: Áp dụng khi có hội chợ tặng các sản phẩm gia dụng trong nhà.
- Chương trình bán hàng có quà thưởng: Đây là dạng khuyến mãi thường áp dụng nhiều nhất cho các cửa hàng nhân dịp lễ.
- Chương trinhg quà tặng miễn phí: Áp dụng cho các khách hàng thăm quan jooij chợ, triển lãm mà công ty tham gia.
- Chương trình bốc thăm trúng thưởng: Hình thức này cũng thường xuyên sử dụng trong các kì hội chợ.
III. Kiến nghị
1. Đối với Nhà nước
- Cần đơn giản hóa các thủ tục hành chánh không thật sự cần thiết tránh gây khó khăn cho doanh nghiệp.
- Cần hiện đại hóa trong công tác quản lý và xử lý các hồ sơ của doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt công tác sau: Đẩy mạnh cải cách bộ máy hành chánh, có chính sách mở cửa kêu gọi đầu tư nước ngoài, phân định rõ chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý Nhà Nước. Nâng cao năng lực chuyên môn cũng như tư cách đạo đức của cán bộ công chức nhà nước, tăng cường kỹ luật hành chánh và xử lý nghiêm đối với những cán bộ không thực hiện theo đúng pháp luật.
2. Đối với công ty
- Cần tìm cách gắn liền lợi ích của công ty với lợi ích của nhân viên, các khách hàng đang kinh doanh, gắn bó lâu dài với công ty bằng cách tiến hành cổ phần hóa công ty. Thực hiện được điều này vừa huy động được nguồn vốn lớn nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh vừa phát huy được sức mạng tối đa của tập thể.
- Cần nhanh chóng thành lập trang web cho công ty, đây là hình thức quảng cáo với chi phí rẻ nhất. Internet có thể trải rộng thông tin ra bất cứ nơi nào trên thế giới. Nếu
- Chúng ta biết cách giới thiệu sẽ đạt được những hợp đồng mua bán và các cộng sự tốt. Về sau này phát triển rộng rãi mạng internet cùng hệ thống ngân hàng, chúng ta có thể thực hiện thương mại điện tử thì lúc đó vai trò của web ngày càng quan trọng hơn.
KẾT LUẬN
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng đánh hoạt động của công ty trong nền kinh tế thị trường. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đang là vấn đề quan tâm hàng đầu của công ty. Nó thật sự ảnh hưởng đến sự sống còn, tồn tại và phát triển của công ty do đó đòi hỏi đội ngũ nhân viên phải có năng lực, trình độ, đưa ra những chiến lược kinh doanh và các biện pháp khả thi để đạt được hiệu quả kinh doanh tối ưu. Trong đó mỗi nhà quản trị đều có những bí quyết riêng trong nghề nghiệp nhằm đem lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp của mình. Vấn đề đặt ra cho các nhà quản trị là phải biết cách sử dụng hiệu quả cao nhất các tài nguyên tiềm năng vốn có của doanh nghiệp, tận dụng tối đa những cơ hội và hạn chế thấp nhất những rủi ro, các thách thức. Để có thể đi đến được thành công, ngoài những kiến thức tiếp thu được từ giảng đường Đại học, từ sách vở, từ các Thầy Cô thì những nhà quản trị “tương lai” cong phải tiếp xúc, va chạm, cọ sát nhiều với thực tế công việc qua đó mới đúc kết rút ra được những bài học quí giá cho bản thân và công việc.
Trong quá trình tham gia công tác quản lý tại công ty TNHH TM Quốc Tấn, bản thân em đã rút ra được nhiều bài học quý giá cho bản thân, làm sáng tỏ và thông hiểu suốt được nhiều kiến thức quý báu mà các Thầy Cô trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền dạy. Chính điều đó, nay em làm chuyên đề tốt nghiệp này hy vọng sẽ đóng góp được một phần sức lực vào công cuộc xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty TNHH TM Quốc Tấn.
Chuyên đề báo cáo này chắc chắn không thể tránh được những sai lầm và thiếu sót, do đó em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý chân thành từ phía Quý Thầy Cô và các anh chị đồng nghiệp để có thể hoàn thành tốt hơn nữa.
Sinh viên
Lê Bảo Thoại
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh – TS. Nguyễn Xuân Xuyên
Phân tích hoạt động kinh doanh – PGS TS. Phạm Văn Dược; TS. Huỳnh Đức Lộng; ThS. Lê Thị Minh Tuyết
Quản trị doanh nghiệp thương mại – Trường cao đẳng kinh tế đối ngoại
website:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUAN VAN.doc