LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ như vũ bão, xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang tạo ra mối liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế của các quốc gia. Vận tải hàng không có vị trí quan trọng đối với nền kinh tế thế giới nói chung và buôn bán quốc tế nói riêng. Hơn nữa, vận tải hàng không còn là chiếc cầu nối giữa các nền văn hoá của các dân tộc, là phương tiện chính trong du lịch quốc tế, là mắt xích quan trọng trong quy trình tổ chức vận tải đa phương thức quốc tế.
Để khôi phục, phát triển kinh tế hay mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các quốc gia trên thế giới, vận tải hàng không là chiếc cầu nối nhanh nhất, thuận tiện nhất và được xem như một chất xúc tác cho hoạt động kinh tế diễn ra nhanh hơn.
Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu giao lưu bằng đường hàng không cũng tăng lên không ngừng. Trên thực tế, ngành Hàng không dân dụng đã tự khẳng định mình là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn đại diện cho phương thức vận tải tiên tiến và hiện đại nhất, ngày càng đóng vai trò to lớn và có ảnh hưởng quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế văn hoá - xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nước.
Hàng không là một ngành có khối lượng vốn đầu tư lớn tới hàng trăm tỷ đô la Mỹ. Xác xuất rủi ro trong hoạt động Hàng không là rất nhỏ tuy nhiên mỗi khi xảy ra lại mang tính chất nghiêm trọng, thiệt hại lớn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngành. Do đó, việc bảo hiểm cho hoạt động của ngành hàng không là một việc không thể thiếu được, vì bảo hiểm hoạt động theo nguyên tắc lấy số đông bù số ít. Nên bảo hiểm hàng không đã thực sự là một dịch vụ tài chính hữu hiệu giúp cho doanh nghiệp và dân cư khắc phục hậu quả thiệt hại, ổn định đời sống và sản xuất trước những rủi ro nhân tai và thiên tai. Song phải nói thêm rằng, khả năng tài chính của bảo hiểm hàng không không phải là vô hạn mà luôn gặp khó khăn về giới hạn tài chính. Do vậy, với chức năng làm giá đỡ về mặt tài chính cho bảo hiểm hàng không, tái bảo hiểm hàng không có vai trò quan trọng đối với ngành bảo hiểm còn non trẻ này.
Là một sinh viên đào tạo trong chuyên ngành Kinh Tế Ngoại Thương của trường Đại học Ngoại Thương, em luôn mong muốn có được cơ hội tìm hiểu sâu hơn về mặt lý luận cũng như thực tiễn của hoạt động bảo hiểm trên cơ sở đó để củng cố và hoàn thiện, nâng cao kiến thức của mình. Trong thời gian thực tập tại công ty VINARE, được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Hoàng Ánh cùng cán bộ trong công ty em chọn đề tài “Một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động nhận tái bảo hiểm nghiệp vụ bảo hiểm hàng không ở công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam-VINARE” cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
Do hạn chế về thời gian, kiến thức và tư liệu trong phần lý luận của chuyên đề, khoá luận này sẽ trình bày một số nét khái quát về bảo hiểm hàng không bên cạnh những vấn đề chính và cơ bản về kỹ thuật tái bảo hiểm. Trên cơ sở đó tập trung vào phân tích hoạt động nhận và tái bảo hiểm nghiệp vụ bảo hiểm hàng không ở VINARE. Phần cuối của khoá luận sẽ đề xuất một số các giải pháp và kiến nghị với hy vọng sẽ khắc phục khó khăn và tồn tại của VINARE và một số doanh nghiệp bảo hiểm gốc gặp phải trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Nội dung của khoá luận gồm 3 chương như sau:
Chương I: Lý luận chung về bảo hiểm hàng không và tái bảo hiểm hàng không.
Chương II: Thực trạng hoạt động nghiệp vụ tái bảo hiểm hàng không ở công ty VINARE.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng bảo hiểm, tái bảo hiểm hàng không.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn cô giáo - Thạc sĩ Nguyễn Hoàng Ánh – giảng viên Khoa Kinh Tế Ngoại Thương trường Đại học Ngoại Thương đã chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình trong quá trình làm khoá luận: từ khi lập đề cương đến lúc hoàn thành bản thảo.
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG VÀ TÁI BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG
I. Khái quát chung về bảo hiểm hàng không và tái bảo hiểm hàng không
1.Giới thiệu chung về tái bảo hiểm
1.1.Khái niệm và sơ lược về lịch sử ra đời và phát triển của tái bảo hiểm
1.2.Sự cần thiết khách quan và tác dụng của tái bảo hiểm
2.Bảo hiểm hàng không
2.1.Khái niệm về bảo hiểm hàng không
2.2.Sự cần thiết của bảo hiểm hàng không
2.3. Các loại hình bảo hiểm trong lĩnh vực hàng không
3.Tái bảo hiểm hàng không
3.1.Khái niệm tái bảo hiểm hàng không
3.2.Sự cần thiết của tái bảo hiểm hàng không
3.3.Vai trò của tái bảo hiểm
II.Các phương pháp tái bảo hiểm hàng không
1.Phương pháp tái bảo hiểm tạm thời
1.1.Thủ tục tiến hành thu xếp một hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời
1.2.Đánh giá về phương pháp tái bảo hiểm tạm thời
2.Phương pháp tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định
3.Phương pháp tái bảo hiểm lựa chọn bắt buộc
III.Hình thức tái bảo hiểm theo tỷ lệ
1. Khái niệm về hình thức tái bảo hiểm theo tỷ lệ
2. Các dạng chính của hình thức tái bảo hiểm theo tỷ lệ
2.1. Tái bảo hiểm số thành
2.2. Tái bảo hiểm mức đôi
3. Phí tái bảo hiểm
4. Thủ tục phí bảo hiểm
IV. Kinh nghiệm của một số nước
1. Ở Thái Lan
2. Ở Singapore
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG Ở CÔNG TY VINARE
I. Khái quát tình hình bảo hiểm - tái bảo hiểm hàng không ở Việt Nam
1.Vài nét về thị trường bảo hiểm –tái bảo hiểm hàng không ở Việt Nam
2.Các bên tham gia thị trường tái bảo hiểm hàng không ở Việt Nam
3.Khái quát tình hình bảo hiểm hàng không tại Việt Nam trong thời gian qua
2.1.Hoạt động bảo hiểm hàng không từ năm 1980 trở về trước
2.2.Hoạt động bảo hiểm hàng không Việt Nam từ năm 1989 đến nay
II. Hoạt động tái bảo hiểm hàng không ở công ty Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam (VINARE)
1.Vài nét về Công ty Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam
2.Nhận tái bảo hiểm hàng không ở VINARE
3. Chuyển nhượng tái bảo hiểm hàng không ở VINARE
III. Đánh giá hoạt động tái bảo hiểm hàng không ở VINARE
4.1.Những thành tựu đạt được
4.2.Những mặt tồn tại
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO HIỂM VÀ TÁI BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG
1. Định hướng phát triển kinh doanh của công ty VINARE giai đoạn 2003 - 2005
1.1.Nhiệm vụ chung
2.2.Mục tiêu nhiệm vụ cụ thể trong lĩnh vực kinh doanh tái bảo hiểm hàng không
2.Một số giải pháp và kiến nghị
3.1.Giải pháp đối với công ty VINARE
3.2.Kiến nghị đối với Nhà nước
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
108 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1904 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động nhận tái bảo hiểm nghiệp vụ bảo hiểm hàng không ở công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam-VINARE, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tái bảo hiểm hàng không nói riêng đồng thời xây dựng một thị trường tái bảo hiểm cạnh tranh lành mạnh là một biện pháp quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO HIỂM VÀ TÁI BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG.
1.Định hướng phát triển kinh doanh của VINARE giai đoạn 2003-2005
1.1.Nhiệm vụ chung
Kế hoạch phát triển từ năm 2003-2005 có tính chất quyết định cho định hướng phát triển các giai đoạn tiếp theo của VINARE. Mục tiêu của VINARE là trở thành nhà nhận tái bảo hiểm lớn, có uy tín đối với thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm trong nước và quốc tế. Chiến lược phát triển của công ty từ năm 2003 trở đi là:
- Tiếp tục củng cố hoàn thiện và mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh trong mọi lĩnh vực tái bảo hiểm theo hướng thực hiện triệt để quy định về tái bảo hiểm bắt buộc và đưa nghiệp vụ tái bảo hiểm tự nguyện thành mục tiêu chính.
- Tăng phần phí nhận dịch vụ tái bảo hiểm, nâng cao phần phí giữ lại các dịch vụ trong nước. Xúc tiến và mở rộng hoạt động đầu tư vốn. Phấn đấu mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và đảm bảo đời sống tinh thần vật chất đầy đủ cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Tăng cường củng cố, mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh với các công ty bảo hiểm gốc trong nước. Hướng mục tiêu đưa VINARE thành nhà nhận tái bảo hiểm chính trên thị trường bảo hiểm Việt Nam trong giai đoạn tới.
- Phấn đấu đưa VINARE không những trở thành trung tâm cung cấp thông tin bảo hiểm và tái bảo hiểm tin cậy cho thị trường trong và ngoài nước mà còn trở thành trung tâm đào tạo cán bộ bảo hiểm và tái bảo hiểm cho thị trường bảo hiểm Việt Nam.
1.2.Mục tiêu nhiệm vụ cụ thể trong lĩnh vực kinh doanh tái bảo hiểm hàng không
- Tập trung triển khai hoạt động kinh doanh nhận tái bảo hiểm nhằm đạt chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng phí nhận tái bảo hiểm bình quân hàng năm từ 10% đến 15%. Phấn đấu duy trì phí nhận tái bảo hiểm của công ty bình quân hàng năm chiếm từ 10% đến 12% tổng chi phí bảo hiểm của thị trường trong nước.
- Hạn chế đến mức tối đa phí tái bảo hiểm chuyển nhượng ra thị trường nước ngoài, nâng phần giữ lại dịch vụ phí tái bảo hiểm trong nước. Đảm bảo phí tái bảo hiểm giữ lại hàng năm của VINARE đạt tốc độ tăng bình quân từ 10% đến 15%.
- Thường xuyên bổ sung quỹ dự phòng nghiệp vụ, đảm bảo tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt 15% đến 20%.
- Đảm bảo 100% dịch vụ tái bảo hiểm hàng không được thu xếp kịp thời, an toàn về tài chính cho VINARE và các công ty bảo hiểm khác.
2.Một số giải pháp và kiến nghị
Có thể nói việc vạch ra một chiến lược tối ưu cho hoạt động kinh doanh của VINARE là rất khó khăn đòi hỏi các nhà lãnh đạo của công ty phải rất năng động và sáng tạo. Liệu VINARE có thể sử dụng chiến lược của các nhà tái bảo hiểm thế giới là “Sẵn sàng thách thức các chuyên gia thị trường chứng khoán bằng cách chấp nhận giảm doanh thu phí”. Có thể nói đây là chiến lược của những nhà tái bảo hiểm hàng đầu thế giới với khả năng tài chính dồi dào và kinh nghiệm trên thị trường tái bảo hiểm của họ có thừa, còn VINARE cần phải có sự thay đổi linh hoạt cho phù hợp với thực tế phát triển. Dưới đây là một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động tái bảo hiểm đồng thời nhằm tăng tối đa mức dịch vụ giữ lại đồng thời vẫn đảm bảo an toàn cho các dịch vụ nhận tái bảo hiểm của VINARE.
2.1.Giải pháp đối với VINARE
2.1.1.Tăng cường mối quan hệ với công ty gốc
Trên thực tế ta thấy rằng, hoạt động kinh doanh của VINARE chịu tác động của nhiều nhân tố khách quan từ các công ty bảo hiểm gốc. Do đó, VINARE cần duy trì và phát triển mối quan hệ tốt với các công ty bảo hiểm gốc. Điều đó được thể hiện ở những khía cạnh sau:
2.1.1.1.Tăng cường ảnh hưởng tác động trở lại và điều chỉnh hoạt động của các công ty gốc
Trên thực tế công ty VINARE trong thời gian qua đã tổ chức nhiều cuộc hội thảo, khoá học…cho công ty gốc, nhằm nâng cao trình độ và kinh nghiệm của các cán bộ bảo hiểm, đảm bảo chất lượng các đơn bảo hiểm gốc để tạo thuận lợi trong hợp tác và giao dịch tái bảo hiểm. Trong tương lai VINARE cần tập trung hơn nữa cho các công ty này chủ động tiến hành đào tạo chứ không chỉ thực hiện theo yêu cầu của các công ty gốc hay nhà tái bảo hiểm nước ngoài.
Khi thực hiện nghiệp vụ, cán bộ của công ty VINARE cần đi sâu, nắm chắc đầy đủ và kịp thời các thông tin có liên quan đến công ty gốc. Từ đó VINARE có thể tham gia, tư vấn cho cán bộ bảo hiểm gốc.
Hiện nay trên thị trường các công ty đang cạnh tranh ác liệt với việc tham gia của các công ty 100% vốn nước ngoài và liên doanh, do đó để tăng thêm sức mạnh của mình trên thị trường VINARE cần cố gắng tham gia vào mọi hoạt động liên doanh bảo hiểm. Nguồn vốn huy động cho việc liên doanh không chỉ huy động từ phía công ty mà cần huy động từ mỗi cán bộ của công ty thông qua việc bán lại khẩu phần liên doanh. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc khẳng định vị trí của mình trên thị trường đang cạnh tranh ngày càng gay gắt.
2.1.1.2.Cần thu hút nhiều hơn phí tái bảo hiểm tự nguyện của công ty bảo hiểm gốc.
Thực chất hoạt động của tái bảo hiểm cũng là hoạt động kinh doanh, nên VINARE cần có kiến nghị với Bộ tài chính thay đổi một số quy định, tạo khả năng chủ động và linh hoạt trong cạnh tranh. Để VINARE sẽ thu hút được nhiều phí tái bảo hiểm tự nguyện của công ty Bảo hiểm trong nước. Bởi vì với xu thế tự do hoá thì quy định tái bảo hiểm bắt buộc sẽ giảm xuống và được bãi bỏ. Do vậy, VINARE cần phải nâng cao được phần tái bảo hiểm tự nguyện bằng các biện pháp sau:
+ Chủ động đưa ra tỷ lệ như một thủ tục phí có sức cạnh tranh.
+ Thực hiện thêm một số dịch vụ kèm theo như: Tư vấn, giúp đỡ về kỹ thuật, tài chính cho công ty bảo hiểm gốc, là cầu nối giữa thị trường trong nước và quốc tế.
+ Sử dụng áp lực hành chính từ hoạt động liên doanh liên kết.
+ Giám sát thị trường bảo hiểm trong nước nhằm đưa ra những nhận định chính xác, hỗ trợ các nhà quản lý vĩ mô điều tiết thị trường một cách có hiệu quả.
2.1.1.3.Nâng cao vị trí, vai trò quản lý và tư vấn cho công ty gốc
VINARE cần kết hợp chặt chẽ với các công ty bảo hiểm gốc, cùng nhau giải quyết mọi khó khăn, tạo điều kiện cho thị trường bảo hiểm phát triển ổn định. Là công ty tái bảo hiểm chuyên nghiệp trong nước, VINARE có những lợi thế cạnh tranh tự nhiên, thế nhưng trong nhiều dịch vụ, các công ty bảo hiểm gốc lại tìm kiếm tư vấn và môi giới nước ngoài mà không yêu cầu tư vấn của VINARE. Điều này dẫn đến tình trạng công ty bảo hiểm gốc phải chịu dịch vụ tốn kém, thậm chí chất lượng lại không cao, còn VINARE lại thất thu. Chính vì vậy, VINARE cần phải tăng cường quan hệ của mình với các công ty bảo hiểm để có thể tham gia tư vấn nhiều hơn nữa trong lĩnh vực bảo hiểm, đặc biệt là các dịch vụ có giá trị lớn, khó xác định rủi ro. Giúp công ty bảo hiểm gốc xác định, đánh giá chính xác rủi ro được bảo hiểm để từ đó đánh giá chi phí bảo hiểm một cách hợp lý tránh tình trạng cạnh tranh giảm phí, đảm bảo độ an toàn cho rủi ro được bảo hiểm, tạo độ tin cậy cho khách hàng nhằm thu hút nhiều dịch vụ bảo hiểm trong nước cũng như ngoài nước.
VINARE cần kết hợp chặt chẽ với công ty gốc thực hiện việc tuyên truyền các hình thức bảo hiểm rộng rãi trong nhân dân để người dân quen dần với bảo hiểm và lựa chọn được loại hình phù hợp.
2.1.2.Đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật, đưa nhanh công nghệ tiên tiến vào kinh doanh
Để đảm bảo cho công ty hoạt động có hiệu quả, yêu cầu trang bị cơ sở vật chất cần thiết là một trong những điều kiện không thể thiếu được. Trang bị đầy đủ và đồng bộ tài sản, thiết bị cần thiết đảm bảo điều kiện làm việc hiện đại, đặc biệt là phương tiện di chuyển, phương tiện thông tin hiện đại để giải quyết các sự cố rủi ro nhanh chóng và chính xác.
2.1.2.1.Trang bị hệ thống máy tính hiện đại đáp ứng yêu cầu thông tin trong kinh doanh tái bảo hiểm.
Trong những năm qua hệ thống máy tính của công ty đã có nhiều trục trặc, nhiều máy tính đã hết khấu hao cần phải thanh lý. Do đó cần phải trang bị hệ thống máy tính phù hợp, hiện đại để đáp ứng được yêu cầu về thông tin trong kinh doanh tái bảo hiểm, như các máy tính phải nối mạng với nhau và các nhà nhận tái bảo hiểm và bảo hiểm ở nước ngoài để cập nhật thông tin nhanh nhất hiệu quả nhất. Bởi vì thông tin là một yếu tố quyết định sự thành công của các công ty trong nền kinh tế thị trường bùng nổ thông tin.
2.1.2.2.Hiện đại hoá cơ sở hạ tầng
Bí quyết để kinh doanh trên thị trường là phải khuyếch trương được tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Nên VINARE sớm có một trụ sở hoạt động giao dịch riêng cần thiết. Bởi vì tái bảo hiểm mang tính dịch vụ nên chỉ có khuyếch trương tài sản cố định thông qua trụ sở của công ty. Khi bước vào một trụ sở lớn của công ty tâm lý khách hàng sẽ cảm thấy yên tâm hơn khi thực hiện tái bảo hiểm cho công ty, họ sẽ có cảm giác công ty có khả năng tài chính rất vững mạnh, chính điều này đã khuyếch trương được tài sản vô hình của công ty. Đặc biệt trong việc giao dịch với các công ty nước ngoài thì đây là một vấn đề vô cùng quan trọng.
2.1.3.Tăng cường công tác thu hút vốn
Thiếu vốn kinh doanh là một hạn chế lớn đối với VINARE như nghiệp vụ bảo hiểm hàng không, trách nhiệm cho một vụ tổn thất lên 1tỷ USD cho một máy bay mà vốn của công ty thì rất hạn chế, chỉ bằng 1% giá trị một vụ tổn thất, nên việc tăng vốn cho công ty là điều kiện cần thiết và cấp bách. Nên để tăng vốn có các biện pháp sau:
+ Tích luỹ dần trong quá trình kinh doanh tái bảo hiểm và đầu tư vốn nhàn rỗi. Thực tế hoạt động của công ty sau tám năm hoạt động đều có lãi nên vốn đã được tăng. Tuy nhiên biện pháp này mang tính dài hạn và không góp phần giải quyết khó khăn trước mắt.
+ Huy động vốn bằng cách liên doanh liên kết, cổ phần hoá. Về mặt lý luận, biện pháp này rất khả thi và có hiệu quả thu được rất lớn nhưng khó khăn ở chỗ VINARE còn có chức năng quản lý nhà nước. Việc chia sẻ quyền sở hữu và quản lý sẽ gây ra nhiều vấn đề tranh cãi.
+ Huy động vốn từ các ngân hàng : Bảo hiểm là một ngành kinh doanh rủi ro nên rất khó và không nên vay vốn ngân hàng. Biện pháp khả thi hơn là liên doanh liên kết với ngân hàng hay các tổ chức tài chính khác. Ở nhiều nước phát triển, các tổ chức tài chính lớn mạnh thường kết hợp kinh doanh bảo hiểm và nguồn vốn nhàn rỗi của bảo hiểm để đầu tư. Ở Việt Nam một cơ chế kết hợp như thế là rất khó thực hiện nhưng không phải không khả thi. Nhìn một cách tổng thể, VINARE cần sử dụng thích hợp linh hoạt các biện pháp trên nhằm nâng cao nguồn vốn của mình.
2.1.4.Thực hiện công tác bồi thường và đòi bồi thường nhanh chóng, kịp thời.
Có thể nói rằng, việc chọn môi giới tái bảo hiểm lớn có uy tín trên thị trường bảo hiểm hàng không thế giới và việc xác định giá trị thích hợp để bảo hiểm thân máy bay, cũng như mức trách nhiệm cần thiết khi tham gia bảo hiểm v.v…là các điều kiện quan trọng để giải quyết bồi thường và đòi bồi thường nhanh.
Tái bảo hiểm hàng không cần giải quyết bồi thường và đòi bồi thường một cách nhanh chóng kịp thời. Khi có sự cố xảy ra để tạo được lòng tin cho nhà bảo hiểm trong nước và đảm bảo được quá trình hoạt động thuận lợi cho công ty.
2.1.5.Đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nghiệp vụ tái bảo hiểm hàng không
Nghiệp vụ tái bảo hiểm hàng không Việt Nam cần phải thường xuyên nâng cao trình độ cán bộ nghiệp vụ để theo kịp với trình độ phát triển của thế giới và chuyên môn hoá cao đội ngũ cán bộ. Bởi vì thị trường bảo hiểm hàng không quốc tế phát triển mạnh mẽ và đa dạng, các hình thức bảo hiểm hàng không rất phức tạp điều đó đòi hỏi cán bộ nghiệp vụ phải có trình độ chuyên môn và ngoại ngữ giỏi mới có thể nắm vững được nghiệp vụ và nắm bắt được kịp thời các thông tin hàng ngày trên thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm. Việc thường xuyên nâng cao nghiệp vụ của cán bộ ở phòng tái bảo hiểm hàng không là một trong những vấn đề sống còn của hoạt động tái bảo hiểm hàng không ở Việt Nam.
Tích cực kết hợp môi giới tái bảo hiểm, người đứng đầu tái bảo hiểm nghiên cứu các loại hình bảo hiểm mới, để triển khai cho khách hàng bảo vệ quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm.
2.1.6.Duy trì và phát triển mối quan hệ hợp tác tốt với nước ngoài
2.1.6.1.Tăng cường mối quan hệ trực tiếp với thị trường bảo hiểm hàng không thế giới.
Nghiệp vụ tái bảo hiểm hàng không do tính chất và đặc thù riêng nên chủ yếu phải tái ra thị trường bảo hiểm nước ngoài, thị trường bảo hiểm hàng không thế giới (tập trung tại Anh là chính), còn thị trường trong nước khả năng nhận lại dịch vụ này rất thấp khoảng 3%-4% tổng phí thu. Hàng năm, VINARE sau khi nhận dịch vụ Bảo hiểm hàng không Việt Nam thì phải tái bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm hàng không tới 95%-96%. Do vậy, mọi vấn đề liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm hàng không đều do nước ngoài cung cấp và quyết định muốn có dịch vụ tốt thì VINARE phải có quan hệ trực tiếp với thị trường bảo hiểm hàng không thế giới, hạn chế tới mức thấp nhất việc quan hệ với thị trường phải qua các khâu trung gian không cần thiết.
2.1.6.2.Duy trì mối quan hệ hợp tác tốt với các nhà môi giới tái bảo hiểm
Đối với VINARE mới đi vào hoạt động trong thời gian ngắn nên kinh nghiệm giao dịch vẫn còn hạn chế và chưa am hiểu nhiều về thị trường tái bảo hiểm cũng như việc đặt quan hệ tái bảo hiểm đối với công ty nước ngoài. Nên cần sử dụng các môi giới tái bảo hiểm hàng không lớn, có tiềm năng vốn và uy tín trên thị trườngbảo hiểm hàng không quốc tế. Bởi vì để thu xếp hợp đồng và chào tái bảo hiểm thì VINARE giao dịch trực tiếp với công ty nhận tái bảo hiểm, tiến hành đàm phán thương lượng với nhau mọi vấn đề trong hợp đồng nhưng cũng có thể qua môi giới để thương lượng với công ty nhận tái bảo hiểm. Vì các dịch vụ tái bảo hiểm hàng không được sắp xếp và chuyển giao ở nước ngoài, việc sử dụng các nhà môi giới sẽ thuận lợi hơn nhiều.
+ Môi giới tái bảo hiểm là trung gian giữa công ty nhượng tái bảo hiểm và công ty nhận tái bảo hiểm.
+ Môi giới tái bảo hiểm có vai trò rất quan trọng vì hoạt động tái bảo hiểm vượt ra ngoài biên giới quốc gia và trở thành quan hệ quốc tế rộng rãi. Đòi hỏi phải có người chuyên nghiên cứu về thị trường tái bảo hiểm và có quan hệ giao dịch với các công ty bảo hiểm có uy tín. Mặt khác, môi giới đứng ra giải quyết những khó khăn giữa công ty nhượng tái bảo hiểm và công ty nhận tái bảo hiểm. Người môi giới giúp các công ty nhận tái bảo hiểm tính toán số phí thu và thời gian thanh toán phí, đảm bảo cho các công ty này nhanh chóng nhận phí tái bảo hiểm đồng thời khi có tổn thất xảy ra người môi giới cũng đứng ra giải quyết và thanh toán bồi thường giữa công ty nhượng và công ty nhận tái bảo hiểm.
jViệc sử dụng môi giới tái bảo hiểm có tác dụng lớn đối với các công ty nhượng tái bảo hiểm là :
+ Tiết kiệm chi phí thương lượng hợp đồng, thông qua môi giới việc sắp xếp, dàn xếp hợp đồng được tiến hành khẩn trương, nhanh chóng, giảm được nhiều chi phí đi lại thương lượng đàm phán. Vì môi giới biết rõ loại hợp đồng nào chào cho thị trường nào, nội dung hợp đồng quy định ra sao.
+ Môi giới có thể cùng một lúc thương lượng với nhiều công ty khác nhau, ở những nước khác nhau đồng thời có thể cùng một lúc thương lượng tất cả các nghiệp vụ : Hàng hoá, tàu biển, hàng không…thông thường những người môi giới nhận làm môi giới cho nhiều công ty với khối lượng dịch vụ tương đối lớn.
+ Môi giới tái bảo hiểm dễ thuyết phục các công ty nhận tái bảo hiểm, đảm bảo thoả mãn nhu cầu của cả hai bên (công ty nhận tái bảo hiểm và công ty nhượng tái). Sở dĩ làm được như vậy là do môi giới tái bảo hiểm có nhiều kinh nghiệm và uy tín được nhiều công ty nhận tái bảo hiểm biết đến.
Tuy nhiên, việc sử dụng môi giới cũng cần được cân nhắc kỹ lưỡng, lựa chọn môi giới cho phù hợp với đặc điểm nghiệp vụ và quan hệ hợp đồng. Không nên sử dụng nhiều môi giới cùng một lúc sẽ gây lắm thủ tục phiền hà.
Vì vậy nghiệp vụ tái bảo hiểm hàng không Việt Nam cần phải sử dụng một hoặc hai môi giới lớn của thị trường bảo hiểm quốc tế qua đó mới có thể thu xếp được hợp đồng bảo hiểm hàng không có lợi nhất cho Hàng không Việt Nam.
2.1.6.3. Nắm bắt thông tin kịp thời và thường xuyên
jVề thị trường bảo hiểm hàng không quốc tế
Tái bảo hiểm hàng không cần nắm bắt kịp thời các thông tin cần thiết về thị trường bảo hiểm hàng không quốc tế, đồng thời phải có đầy đủ kịp thời các thông tin liên quan đến các đối tượng tham gia bảo hiểm cũng như các đối tượng sắp tham gia bảo hiểm để tư vấn giúp đỡ các nhà bảo hiểm và khách hàng.
Việc nắm bắt thường xuyên các thông tin có liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm hàng không quốc tế là một công việc không thể thiếu được cho nghiệp vụ tái bảo hiểm hàng không. Đây là cơ sở để cán bộ nghiệp vụ đàm phán các điều kiện bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm hàng không hàng năm cũng như việc sửa đổi bổ sung kịp thời các điều kiện của hợp đồng hiện tại.
jVề đối tượng tham gia bảo hiểm
Mặt khác có đầy đủ kịp thời các thông tin có liên quan đến đối tượng tham gia bảo hiểm cũng như các đối tượng sắp tham gia bảo hiểm. Bởi vì : Thực tế các đối tượng tham gia bảo hiểm luôn biến động, có thể dẫn tới sự tăng giảm rủi ro, để có cơ sở đàm phán với nước ngoài giảm phí hoặc giải thích cho nước ngoài thông qua bảo hiểm hàng không khi tăng phí, tái bảo hiểm hàng không phải thường xuyên nắm được sự thay đổi của các khách hàng mình đang nhận tái bảo hiểm thông qua bảo hiểm, có như vậy mới quản lý tốt nghiệp vụ mình đang tiến hành, bảo vệ quyền lợi cho nhà bảo hiểm cũng như khách hàng. Trong hoạt động hàng không điều này thường xuyên xảy ra như máy bay thay đổi mục đích sử dụng: máy bay phục vụ theo các hợp đồng đặc biệt, máy bay hoạt động trên các đường bay mới, máy bay được lắp thêm thiết bị, máy bay thay đổi số ghế hoặc thay đổi trọng tải.
jVề đối tượng sắp tham gia bảo hiểm
Đối với đối tượng sắp tham gia bảo hiểm thì việc nắm bắt đầy đủ các thông tin cần thiết theo yêu cầu của nhà nhận tái bảo hiểm nước ngoài là một vấn đề hết sức coi trọng. Từ các thông tin này các nhà nhận tái bảo hiểm nước ngoài sẽ cung cấp các điều kiện và phí bảo hiểm. Phí bảo hiểm năm đầu tiên là rất quan trọng, nếu hợp đồng thuận lợi là cơ sở cho việc bảo hiểm cho các năm tiếp theo. Ngược lại nếu ngay từ đầu năm đầu tiên do không có đầy đủ thông tin cho các nhà tái bảo hiểm nước ngoài, thì hợp đồng bảo hiểm sẽ có các điều kiện bảo hiểm không tốt cũng như mức phí rất cao và việc đàm phán để giảm phí cho các năm kế tiếp rất khó khăn.
2.1.6.4. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tái bảo hiểm.
Hội nhập quốc tế đã và đang là một xu thế tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế của các quốc gia, trong những năm qua, Việt Nam đã phát triển quan hệ ngoại giao và thương mại với nhiều nước trên thế giới đặc biệt đã tham gia nhiều tổ chức quốc tế như ASEAN, APEC, WTO…Trong điều kiện đó bảo hiểm và tái bảo hiểm cũng cần phải tăng cường hợp tác quốc tế.
Hiện nay, VINARE vẫn là công ty tái bảo hiểm duy nhất trên thị trường tái bảo hiểm Việt Nam, do đó VINARE phải khai thác được triệt để ưu thế này trước khi có sự xuất hiện của các công ty tái bảo hiểm nước ngoài. Tuy nhiên, trên thị trường bảo hiểm Việt Nam đã có một số công ty 100% vốn nước ngoài, đồng thời khi Việt Nam chính thức tham gia APEC thì việc qui định tái bảo hiểm bắt buộc dần phải xoá bỏ. Do đó để đối đầu được với những khó khăn trong tương lai công ty cần chú trọng khai thác các hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời thông qua hợp tác với các đối tác nước ngoài để tích luỹ kinh nghiệm. Thiết nghĩ trong nghiệp vụ tái bảo hiểm hàng không thì công ty VINARE nên nhận tái bảo hiểm tạm thời từ các công ty bảo hiểm nước ngoài, bởi vì các công ty bảo hiểm nước ngoài sẵn sàng chấp nhận cho VINARE nhận một tỷ lệ nhỏ. Khi tham gia vào các hợp đồng này VINARE có điều kiện học hỏi kinh nghiệm của các nhà tái bảo hiểm nước ngoài nhiều hơn. Có thể bước đầu thực hiện hợp đồng sẽ gặp nhiều khó khăn và có khi còn thất bại nhưng đó sẽ là tiền đề cho thành công sau này. Hiện nay, trong xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới, đặc biệt trong lĩnh vực tái bảo hiểm mang tính quốc tế rộng lớn, việc bó hẹp trong khuôn khổ quốc gia chính là sự chấp nhận tụt hậu với thế giới bên ngoài. Thị trường tái bảo hiểm là một thị trường hết sức năng động, do đó việc tạo ra một sức ỳ hay sự bảo hộ của Nhà nước là không phù hợp, sớm hay muộn nó cũng bị đào thải.
2.2.Kiến nghị đối với Nhà nước
Ở nước ta cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đã và đang được xác lập, các hình thức khác nhau được thừa nhận, các thành phần kinh tế được bình đẳng trước pháp luật. Điều đó đã góp phần quan trọng giải phóng sức sản xuất xã hội. Các loại hình doanh nghiệp đua nhau mọc ra, tạo động lực và môi trường cạnh tranh và lưu thông hàng hoá phát triển. Cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước chuyển từ kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Chính phủ chỉ định hướng kế hoạch cho các chương trình, mục tiêu lớn phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Các doanh nghiệp nhà nước được giao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh “lời ăn, lỗ chịu “ miễn là chấp hành đúng chính sách, pháp luật và nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Nhà nước thực hiện mở cửa nền kinh tế, kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài với những luật lệ hấp dẫn, nhờ vậy mối quan hệ giao lưu kinh tế với nước ngoài được mở rộng và phát triển. Các doanh nghiệp có quyền tự quyết định trong việc liên doanh liên kết theo khuôn khổ pháp luật hiện hành cho phép. Thị trường tiền tệ, thị trường đầu tư vốn đang từng bước hình thành và phát triển đáp ứng nhu cầu vốn đa dạng của nền kinh tế, giúp cho sản xuất, lưu thông hàng hoá ngày càng phát triển hơn, tạo ra công ăn việc làm cho người lao động tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm. Chính phủ từng bước quản lý sử dụng nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên thực hiện công bằng xã hội thông qua phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư bằng chính sách thuế, chính sách đối với người nghèo và chính sách xã hội khác.
Hơn thế nữa, có thể nói rằng, với những thuận lợi và khó khăn mà VINARE đang gặp phải thì việc vạch ra một chiến lược tối ưu cho hoạt động kinh doanh của VINARE là rất khó khăn đòi hỏi các nhà lãnh đạo của công ty phải rất năng động và sáng tạo. Liệu VINARE có thể sẵn sàng thách thức các chuyên gia thị trường chứng khoán bằng cách chấp nhận giảm doanh thu phí hay không. Có thể nói đây là chiến lược của những nhà tái bảo hiểm hàng đầu thế giới với khả năng tài chính dồi dào và kinh nghiệm trên thị trường tái bảo hiểm của họ có thừa, còn ở Việt Nam cần phải có sự thay đổi linh hoạt cho phù hợp với thực tế phát triển. Dưới đây là một số kiến nghị với Nhà nước nhằm thúc đẩy hoạt động tái bảo hiểm, tăng tối đa mức dịch vụ giữ lại đồng thời vẫn đảm bảo an toàn cho các dịch vụ nhận tái bảo hiểm của VINARE.
2.2.1.Hoàn thiện hệ thống luật bảo hiểm và xây dựng các quy chế bảo hiểm – tái bảo hiểm rõ ràng, cụ thể.
+ Sự ra đời và hoạt động của bảo hiểm hàng không và tái bảo hiểm hàng không sẽ làm nảy sinh hàng loạt các quan hệ kinh tế đa dạng và phức tạp giữa các bên tham gia hợp đồng bảo hiểm như người được bảo hiểm và người bảo hiểm, người ký hợp đồng…để đảm bảo cho các quan hệ kinh tế đó diễn ra theo một trật tự nhất định đòi hỏi phải có một cơ chế quản lý thể hiện sự điều chỉnh pháp luật các quan hệ xã hội hình thành trong hoạt động của bảo hiểm hàng không và tái bảo hiểm hàng không.
Nhà nước thông qua việc xác lập các quy chế pháp lý tác động đến sự ra đời và hoạt động của bảo hiểm hàng không.
Trên cơ sở của luật bảo hiểm nói chung cần phải được cụ thể hoá bằng văn bản dưới luật phù hợp với đặc thù của bảo hiểm hàng không. Có thể thấy một số vấn đề về quy chế pháp lý chủ yếu cần thiết cho việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng không như :
Quy chế pháp lý đối với các bên khi tham gia ký kết hợp đồng bảo hiểm. Quy chế xác định mặt pháp lý về vị trí, vai trò, chức năng, quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của cá nhân bên tham gia, quy định những trình tự thủ tục khi tham gia hợp đồng bảo hiểm, quy định các thể thức bảo hiểm và từ chối bảo hiểm được áp dụng và các loại hợp đồng bảo hiểm .
Việc xây dựng hệ thống pháp luật và các quy chế cần thiết cho sự hoạt động của bảo hiểm hàng không là điều kiện cần, là cơ chế đảm bảo cho hoạt động này được phát triển lành mạnh và có hiệu quả. Nhà nước có thể thông qua hệ thống luật để quản lý và điều chỉnh các hoạt động của bảo hiểm hàng không, cũng như tái bảo hiểm hàng không. Mặt khác, việc xác lập một khuôn khổ pháp lý rõ ràng và cụ thể cho hoạt động của bảo hiểm hàng không sẽ củng cố được lòng tin của người tham gia bảo hiểm và quyền lợi của công ty tái bảo hiểm hàng không, quy mô quỹ càng lớn, phạm vi hoạt động càng mở rộng thì càng đòi hỏi không ngừng hoàn thiện hệ thống luật pháp và những quy chế cần thiết để đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của bảo hiểm hàng không, tái bảo hiểm hàng không.
Việc ra đời và hoàn chỉnh các thể chế, chính sách, luật bảo hiểm và những luật liên quan là những điều kiện cơ bản chỉ đạo vĩ mô hình thành hoạt động của bảo hiểm hàng không cũng như tái bảo hiểm hàng không, tránh sự sơ hở đã diễn ra với quỹ tín dụng, quỹ dự phòng dự trữ quốc gia, đồng thời đảm bảo sự tin cậy, yên tâm, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm và tái bảo hiểm.
Ngoài ra, có thể sớm nghiên cứu thành lập một cơ quan giải quyết các tranh chấp và khiếu nại bảo hiểm để bảo vệ quyền lợi của người được bảo hiểm và các doanh nghiệp bảo hiểm .
2.2.2.Xây dựng một chính sách thuế phù hợp với thực tế hoạt động bảo hiểm hiện nay
+Thông thường ở các nước trên thế giới, thuế chiếm trên 90% nguồn thu ngân sách Nhà nước, nếu tỷ lệ thuế trong nguồn thu Ngân sách quá thấp, sẽ dẫn đến lạm phát làm cho giá cả không ổn định, gây ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân và quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nên bất cứ nước nào cũng phải tìm ra các biện pháp để tăng nguồn thu này. Thuế là một công cụ quản lý vĩ mô rất quan trọng của Nhà nước, để kích thích hoặc hạn chế một hoạt động nào đó.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của bảo hiểm, tái bảo hiểm trong nền kinh tế thị trường và yêu cầu phải thúc đẩy sự phát triển của ngành bảo hiểm Việt Nam tiến kịp trình độ bảo hiểm trên thế giới và trong khu vực. Nhà nước phải có một chính sách thuế phù hợp với thực tế và đặc biệt của hoạt động bảo hiểm hiện nay, phải coi thuế là một giải pháp thực hiện có kết quả chính sách khuyến khích tài chính đối với loaị hình bảo hiểm, tái bảo hiểm, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm ngày một phát triển. Ngoài việc thực hiện chính chính sách thuế suất thấp, thuế phải đi theo hướng đơn giản hoá, giảm bớt sắc thuế bảo đảm công bằng về thuế giữa các doanh nghiệp bảo hiểm và tái bảo hiểm, về lâu dài hệ thống thuế cần được sửa đổi cho phù hợp và thống nhất với hệ thống thuế của các nước trong khu vực và trên thế giới.
2.2.3.Tạo điều kiện thuận lợi cho VINARE huy động, quản lý và sử dụng vốn.
+Trong các điều kiện về tài chính của công ty tái bảo hiểm thì điều kiện về vốn là điều kiện quan trọng nhất giúp cho công ty tái bảo hiểm có điều kiện thuận lợi trong kinh doanh, quản lý sử dụng có hiệu quả đồng vốn, tăng khả năng thanh toán của công ty, tăng khả năng giữ lại phí, nâng cao năng lực, trình độ và chất lượng nhận tái bảo hiểm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu bảo hiểm, tái bảo hiểm ngày càng cao của xã hội nói chung của ngành Hàng không nói riêng, góp phần tăng thêm nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước và sự phát triển của Ngành.
Trước hết phải tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty Tái bảo hiểm quốc gia sử dụng và huy động tối đa mọi nguồn vốn của mình, phải bảo toàn và phát triển vốn, nhằm tăng nhanh khả năng thanh toán bảo vệ quyền lợi cho khách hàng, tăng lợi nhuận. Điều kiện về vốn phải hợp lý và bao quát toàn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp tái bảo hiểm từ khi thành lập đến khi giải thể doanh nghiệp. Việc bảo toàn vốn là chống hiện tượng “lãi thật, lỗ giả” trong hoạt động kinh doanh và ăn dần vào vốn. Để đảm bảo cho công ty tái bảo hiểm và nghiệp vụ tái bảo hiểm hàng không Việt Nam nói riêng hoạt động có hiệu quả thì hệ số điều chỉnh giá trị tài sản phải hợp lý, tránh tình trạng quy định quá cao, tính toán không khoa học làm giảm lợi nhuận doanh nghiệp và ngược lại. Nhà nước cần quy định tỷ lệ khấu hao cho hợp lý, áp dụng một chế độ điều chỉnh giá trị tài sản cố định, phương pháp khấu hao và tỷ lệ khấu hao…
2.2.3.1.Tạo điều kiện để công ty bảo hiểm có thể huy động tối đa nguồn vốn
jHỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp
Trên thực tế ta thấy rằng, nghiệp vụ tái bảo hiểm hàng không khả năng xảy ra tổn thất trên một vụ thường là rất cao, trong khi đó vốn của công ty thì lại thấp hơn rất nhiều, thông thường việc bồi thường khi xảy ra chỉ bằng 1% trách nhiệm bảo hiểm, do đó nên chăng Nhà nước cần tạo điều kiện cho công ty thực hiện khả năng thanh toán của mình thông qua việc hỗ trợ vốn từ nguồn vốn Ngân sách (Nguồn vốn Ngân sách là nguồn vốn đặc thù của công ty bao gồm vốn cấp lần đầu khi bắt đầu hoạt động và cấp tiếp tục trang trải những khoản chi trả mà phần thu phí không đủ) hay cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, miễn các loại thuế, phát hành trái phiếu để doanh nghiệp khôi phục khả năng thanh toán một cách nhanh chóng.
jCho phép doanh nghiệp bảo hiểm chủ động hơn trong việc đưa ra mức phí bảo hiểm cho nghiệp vụ bảo hiểm hàng không
Bên cạnh nguồn vốn Ngân sách, nên chăng nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi để VINARE có thể huy động tối đa nguồn thu phí tái bảo hiểm từ các nhà bảo hiểm. Tuy nhiên để có thể khai thác tốt được nguồn thu này thì Nhà nước cần phải cho phép các doanh nghiệp chủ động hơn trong việc quy định mức phí bảo hiểm sao cho phù hợp với thực tế cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm. Bởi lẽ như chúng ta đã biết phí tái bảo hiểm chính là giá của bảo hiểm, nó là số tiền mà người được bảo hiểm phải trả cho nhà tái bảo hiểm để thế vào rủi ro mà tái bảo hiểm có trách nhiệm. Do vậy, nếu nguồn thu phí của các nhà bảo hiểm tăng thì mới có thể nguồn thu phí tái bảo hiểm tăng được.
Đặc biệt hiện nay, trong điều kiện giá cả, tiền lương không ổn định thì phí bảo hiểm mức trách nhiệm bảo hiểm không thể cố định, mà phải biến đổi trong mối tương quan hợp lý để khuyến khích mọi người tham gia bảo hiểm. Việc xác định cơ cấu phí, tính phí, điều chỉnh là một trong các nội dung cơ bản của hạch toán kinh tế trong hoạt động bảo hiểm. Do đó, nếu để các doanh nghiệp bảo hiểm được quyền quyết định phí bảo hiểm, sẽ góp phần vào việc nâng cao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời góp phần tạo điều kiện để các doanh nghiệp bảo hiểm có thể cạnh tranh với nhau một cách lành mạnh trên thương trường và có như vậy hoạt động kinh doanh bảo hiểm mới có thể phát triển.
2.2.3.2.Tạo điều kiện để VINARE có thể sử dụng vốn một cách có hiệu quả
Trên thực tế ta thấy, VINARE phải hoạt động như một công ty tài chính thực thụ và chính điều đó cho phép công ty đầu tư vốn nhàn rỗi của mình vào sản xuất xã hội. Tuy nhiên vấn đề đặt ra ở đây là bằng cách nào doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi ấy một cách hiệu quả. Quả thực, khi đã thống nhất đánh giá hoạt động của tái bảo hiểm là hoạt động kinh doanh nếu tái bảo hiểm hàng không có định hướng phát huy vai trò đầu tư vốn trong thị trường vốn, thì hoạt động kinh doanh của tái bảo hiểm sẽ kém hiệu quả, khó bảo toàn và phát triển vốn. Do vậy Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp có thể đầu tư vốn nhàn rỗi một cách hiệu quả. Nhà nước có thể tiến hành phát hành công trái, tín phiếu để huy động vốn nhàn rỗi từ hoạt động bảo hiểm hàng không và tái bảo hiểm hàng không cũng như tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tham gia tiến hành hình thức đầu tư như mua bất động sản, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp bảo hiểm khác hay tham gia tích cực vào thị trường chứng khoán.
2.2.4.Đào tạo đội ngũ cán bộ, chuyên gia giỏi trong lĩnh vực bảo hiểm và tái bảo hiểm hàng không.
+ Hiện nay nước ta đang thiếu một đội ngũ cán bộ, chuyên gia trong lĩnh vực bảo hiểm, nhất là những người hoạch định chính sách bảo hiểm những cán bộ tinh thông ngoại ngữ, tinh thông nghiệp vụ và dầy dạn kinh nghiệm. Có thể nói đây là một trong những trở lực lớn đối với sự phát triển của bảo hiểm nói chung và bảo hiểm hàng không nói riêng.
Để đảm bảo cho quá trình hội nhập vào khu vực và quốc tế đạt kết quả cao một trong những vấn đề lớn có ý nghĩa quyết định mà Đảng ta đề ra là đặt con người vào vị trí trung tâm, thống nhất tăng trưởng kinh tế với công bằng và tiến bộ xã hội, vì vậy công ty tái bảo hiểm cần kiến nghị với Nhà nước cần coi trọng công tác đào tạo là một mặt đầu tư chiều sâu có tính chiến lược và quan tâm hơn nữa trong việc đổi mới công tác giáo dục, đào tạo đội ngũ cán bộ bảo hiểm và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế về trình độ kỹ thuật, ngoại ngữ chuyên môn nghiệp vụ.
Như chúng ta biết rằng nhân tố con người là nhân tố quyết định nhất đến quá trình phát triển của ngành bảo hiểm, cho nên việc đào tạo và phát triển nhân lực cũng không kém phần cần thiết nhất là trong lĩnh vực nhận biết, trau dồi và đầu tư cho tương lai của nhân viên.
Cần xây dựng kế hoạch tổng thể về đào tạo đội ngũ cán bộ nói chung và bảo hiểm hàng không nói riêng. Mục tiêu đào tạo phải gắn liền với mục tiêu sử dụng cán bộ. Cần đa dạng hoá hình thức và phương pháp đào tạo đội ngũ cán bộ cũng như cần đa phương hoá các mối quan hệ trong đào tạo con người cho ngành bảo hiểm.
Mở rộng các trường đào tạo cán bộ nhân viên ngành bảo hiểm với nhiều trình độ đào tạo chuyên sâu khác nhau với chương trình đào tạo tương ứng. Bên cạnh việc đào tạo ở trong nước và tại chỗ theo hệ thống giáo trình, giáo án nhằm phù hợp với nguyên lý chung của khu vực và thế giới. Cần có chính sách đào tạo ở nước ngoài làm cho công tác đào tạo ở nước ngoài có hiệu quả cao.
2.2.5.Khuyến khích phát triển thị trường vốn nhằm góp phần tăng thu nhập cho việc đầu tư của công ty bảo hiểm.
+ Hoạt động của nghiệp vụ tái bảo hiểm hàng không cũng như bất kỳ một công ty kinh doanh nào khác, việc phối hợp chặt chẽ và nhịp nhàng với các ngành có liên quan là một tất yếu. Trước hết ngân hàng cần phải mở rộng dịch vụ của mình, mọi khoản thu, chi đều phải thanh toán trực tiếp qua ngân hàng để từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tái bảo hiểm. Mặt khác, ngân hàng có thể huy động được nguồn vốn nhàn rỗi tái bảo hiểm nhằm tăng thêm nguồn vốn để cho vay. Qua đó thu nhập của công ty tái bảo hiểm được tăng lên. Hoạt động ngân hàng thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho công ty tái bảo hiểm rút tiền nhanh chóng để thanh toán bồi thường một cách nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ.
Việc tổ chức thu nộp của hệ thống kho bạc nhanh gọn, thuận tiện và cũng là điều kiện thuận lợi cho hoạt động tái bảo hiểm. Trong những trường hợp cần thiết Nhà nước thông qua kho bạc phát hành tín phiếu để huy động nguồn vốn nhàn rỗi thì bảo hiểm hàng không và tái bảo hiểm hàng không sẽ là chủ góp vốn để cho vay.
Một trong những điều kiện cần thiết để triển khai nghiệp vụ tái bảo hiểm hàng không chính là mối quan hệ qua lại, thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển của thị trường vốn, thị trường tài chính, thị trường chứng khoán. Nghiệp vụ tái bảo hiểm hàng không nói riêng và công ty VINARE nói chung sẽ là chủ thể cung ứng vốn đầu tư dài hạn trên thị trường. Như vậy hoạt động của thị trường chứng khoán diễn ra theo một trật tự nhất định, phát triển bình thường, lành mạnh có hiệu quả là yếu tố tăng thu nhập cho việc đầu tư của công ty tái bảo hiểm.
Nhà nước cần phát huy vai trò của mình bằng cách tác động vào nền kinh tế, góp phần tạo ra điều kiện cần thiết cho việc phát triển thị trường vốn thông qua chủ trương, chính sách thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển, tiền tệ ổn định với mức lạm phát có thể kiểm soát được, thúc đẩy việc đa dạng hoá các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp, công trái … để tạo phương tiện chu chuyển vốn, tạo điều kiện cho việc phát triển các trung gian tài chính đủ sức mạnh hoạt động với tư cách là nhà kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp và các quy chế cần thiết làm cơ sở hoạt động kiểm soát thị trường.
2.2.6.Đầu tư để xây dựng và phát triển một hệ thống thông tin kinh tế hiện đại, chính xác.
+ Thông tin quảng cáo đóng vai trò hướng dẫn, nó có tác dụng rất lớn trong việc hình thành nhu cầu cụ thể của khách hàng. Hệ thống phương tiện thông tin đại chúng càng hoàn thiện thì khả năng quảng cáo hoạt động bảo hiểm nói chung, bảo hiểm hàng không nói riêng phát triển nhanh chóng. Mục đích của quảng cáo là làm cho khách hàng có được những thông tin đầy đủ về các loại hình bảo hiểm. Hiệu quả của quảng cáo không chỉ đánh giá bằng số lượng sản phẩm bán ra mà còn được trú trọng ở sự khuyếch trương độ tin cậy và những ấn tượng mà nó đem lại cho khách hàng.
Chi phí quảng cáo của công ty tính đến thời điểm hiện nay cho lĩnh vực bảo hiểm nhìn chung còn quá thấp. Do vậy, cần tăng thêm chi phí quảng cáo về khả năng, lợi ích của công ty bảo hiểm đối với khách hàng. Cần có hoạch định phát triển mạng lưới thông tin, quảng cáo bảo hiểm xã hội, nó không chỉ là công việc của nhà kinh doanh bảo hiểm mà còn là trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước. Nên chăng ngân sách nhà nước hoặc quỹ phát triển ngành cần giành ra một số kinh phí thích đáng cho mục đích quảng cáo tập trung này, cần có sự đầu tư thích đáng cho mục đích quảng cáo tập trung này, cần có sự đầu tư thích đáng giữa tuyên truyền quảng cáo và phát triển các sản phẩm bán ra.
Quảng cáo là một công cụ marketing, một động lực thúc đẩy cho sự phát triển của ngành bảo hiểm Hàng không và tái bảo hiểm hàng không, nên việc tuyên truyền quảng cáo đúng nghĩa cũng được coi trọng như giá trị của các sản phẩm bán ra, công việc đầu tiên cần làm là điều tra, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng trên cơ sở đó mới quyết định quảng cáo ở mức độ, hình thức và quy mô nào cho phù hợp, tái bảo hiểm hàng không kết hợp với bảo hiểm hàng không cần xúc tiến quảng cáo một cách đa dạng cho khách hàng. Phải có nghệ thuật quảng cáo tinh vi thể hiện ý muốn thiết tha để phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Như vậy Nhà nước cần phải đầu tư để xây dựng và phát triển một hệ thống thông tin kinh tế hiện đại chính xác nhằm đảm bảo đáp ứng kịp thời thông tin cho hoạt động và giao dịch quản lý thị trường, đây là nhu cầu bức thiết của nền kinh tế thị trường cũng là yêu cầu của hệ thống thông tin quản lý bảo hiểm
KẾT LUẬN
Nghiệp vụ bảo hiểm và tái bảo hiểm hàng không ngày càng đóng vai trò quan trọng góp phần ổn định nền kinh tế thông qua việc khắc phục những hậu quả nhân tai và thiên tai gây ra đối với các đơn vị và cá nhân tham gia bảo hiểm. Vì vậy, bảo hiểm và tái bảo hiểm hàng không là một loại hình kinh doanh đầy hứa hẹn với những tiềm năng to lớn cần chú ý khai thác. Chắc chắn trong tương lai bảo hiểm và tái bảo hiểm hàng không còn phát triển mạnh.
Có thể nói trong tám năm hoạt động vừa qua, tái bảo hiểm nghiệp vụ bảo hiểm hàng không của công ty VINARE đã đạt được những kết quả hết sức khả quan. Bên cạnh việc kinh doanh nhận và nhượng tái bảo hiểm công ty còn đóng vai trò quan trọng đối với ngành bảo hiểm Việt Nam như: điều tiết việc tái bảo hiểm trên thị trường tham mưu tư vấn về kỹ thuật cho các công ty bảo hiểm gốc, góp phần nâng cao phần dịch vụ giữ lại trong nước, cung cấp thông tin về thị trường bảo hiểm trong nước và quốc tế. Đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ bảo hiểm. Giúp các nhà hoạch định chính sách trong quản lý ngành bảo hiểm . Tuy nhiên do còn mang tính chất độc quyền và do thiếu kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh nên họat động tái bảo hiểm của VINARE những năm qua vẫn còn kém linh hoạt, chưa đa dạng và hiệu quả kinh doanh chưa được như mong muốn. Do vậy, VINARE cần tăng cường chất lượng phục vụ và hiệu quả kinh doanh từ khâu khai thác, giám định đến giải quyết khiếu nại bồi thường, chú ý mở rộng mạng lưới đại lý, cộng tác viên trong và ngoài nước, tìm ra hướng đi đúng đắn để nghiệp vụ tái bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ tái bảo hiểm hàng không nói riêng của VINARE ngày càng phát triển và khẳng định được vị trí vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân.
Luận văn xin được dừng lại ở đây với một hy vọng trong tương lai không xa, dưới sự chỉ đạo của Nhà nước, các cơ quan chức năng và sự nỗ lực của VINARE, hoạt động tái bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ tái bảo hiểm hàng không nói riêng sẽ tiến xa hơn nữa và sẽ chiếm được vị trí xứng đáng trong thị trường tái bảo hiểm trên thế giới, góp phần to lớn hơn nữa vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước.
Bảng 3: Tình hình nhận tái bảo hiểm nghiệp vụ bảo hiểm hàng không ở VINARE năm 1995-2002
Năm
Doanh thu nhận tái bảo hiểm
Tỷ lệ tăng trưởng tổng doanh thu phí nhận tái bảo hiểm (%)
Thủ tục phí tái bảo hiểm 1.000USD
Tổn thất thuộc trách nhiệm hợp đồng
Theo hợp đồng cố định
Theo hợp đồng tạm thời
Tổng 1.000USD
Giá trị 1.000USD
Tỷ trọng
%
Giá trị 1.000USD
Tỷ trọng
%
Giá trị
1.000USD
Tỷ trọng%
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
3.819,82
4.497,59
4.736,12
4.136,00
5.275,20
5.582,56
5.927,99
6.488,50
91,10
91,75
92,25
94,00
94,20
94,30
94,50
95,00
377,37
404,42
397,89
264,00
324,80
337,44
345,02
341,50
9,0
8,25
7,75
6,0
5,8
5,7
5,5
5,0
4.193
4.902
5.134
4.400
5600
5.920
6.273
6.830
_
16,91
4,73
-14,30
27,27
5,71
5,96
8,88
335,44
392,16
410,72
352,00
448,00
473,60
501,84
546,40
89,31
1.864,72
14.255,8
6.308,28
590,24
7.401,5
5.500,7
3.234,6
2,13
38,04
277,09
143,37
10,54
125,03
87,69
47,36
Tổng
40.463,78
2.792,44
43.252,22
3.460,16
39.245,15
Trung bình
93,4
6,6
Nguồn: Phòng tái bảo hiểm hàng không ở công ty VINARE
Bảng 4: Tình hình chuyển nhượng tái bảo hiểm nghiệp vụ bảo hiểm hàng không của công ty VINARE từ năm 1995 - 2002
Năm
Tổng phí nhận tái bảo hiểm 1.000USD
Phí tái bảo hiểm chuyển nhượng
Tổng
1.000
USD
Phí tái bảo hiểm chuyển nhượng so với tổng phí nhận tái bảo hiểm(%)
Tỷ lệ tăng trưởng tổng phí TBH chuyển nhượng(%)
Tổn thất thuộc trách nhiệm nhà nhận tái bảo hiểm 1.000USD
Theo hợp đồng cố định
Theo hợp đồng tạm thời
Giá trị
1.000
USD
Tỷ trọng
%
Giá trị 1.000
USD
Tỷ trọng
%
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
4.193
4.902
5.134
4.400
5.600
5.920
6.273
6.830
3.777,47
4.460,23
4.699,88
4.069,42
5.196,07
5.545,61
5.865,57
6.459,88
91,0
92,0
92,75
93,8
94,2
95,4
95,7
96,2
379,59
387,87
367,38
268,98
319,93
253,74
264,61
255,06
9,0
8,0
7,25
6,2
5,8
4,6
4,3
3,8
4.157,07
4.848,08
5.067,25
4.338,40
5.516,00
5.813,01
6.153,81
6.712,05
99,0
98,9
98,7
98,6
98,5
98,2
98,1
98,3
_
16,62
4,52
-14,38
27,14
5,38
5,86
9,07
88,5
1.844,21
14.040,87
6.219,96
581,39
7.321,4
5.412,6
3.112,7
Tổng
43.252
40.074,13
2.497,16
42.605,68
38.621,63
Trung bình
93,88
6,24
98,54
Nguồn: VINARE , Phòng tái bảo hiểm hàng không
Bảng 5:Tình hình chuyển nhượng tái bảo hiểm nghiệp vụ bảo hiểm hàng không trong nước từ năm 1995-2003
Năm
Phí tái bảo hiểm chuyển nhượng trong nước
Tổng phí TBH chuyển nhượng
1.000USD
Phí tái bảo hiểm chuyển nhượng trong nước so với tổng phí tái bảo hiểm chuyển nhượng(%)
Theo hợp đồng cố định
Theo hợp đồng tạm thời
Tổng 1.000USD
Giá trị 1.000USD
Tỷ trọng%
Giá trị 1.000USD
Tỷ trọng%
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
39,7
51,2
63,76
58,86
80,67
91,06
102,52
119,25
95,5
96,0
96,8
96,9
97,5
97,9
98,0
98,7
1,87
2,13
2,11
1,88
2,07
1,95
2,09
1,57
4,5
4,0
3,2
3,1
2,5
2,1
2,0
1,3
41,57
53,33
65,87
60,74
82,74
93,01
104,61
120,82
4.157,07
4.848,08
5.067,26
4.338,40
5.516,00
5.813,01
6.153,81
6.712,05
1
1,1
1,3
1,4
1,5
1,6
1,7
1,8
Tổng
607,02
15,67
622,69
42.605,68
Trung bình
97,2
2,8
1,43
Nguồn: VINARE, phòng tái bảo hiểm hàng không
Bảng 6: Tình hình chuyển nhượng tái bảo hiểm nghiệp vụ bảo hiểm hàng không ra nước ngoài của VINARE năm 1995-2002
Năm
Phí tái bảo hiểm chuyển nhượng ra nước ngoài
Tỷ lệ tăng trưởng phí TBH chuyển nhượng ra nước ngoài(%)
Tổng phí TBH chuyển nhượng
1000USD
Phí TBH chuyển nhượng ra nước ngoài so với tổng phí TBH chuyển nhượng(%)
Theo hợp đồng cố định
Theo hợp đồng tạm thời
Tổng 1.000USD
Giá trị 1.000USD
Tỷ trọng%
Giá trị 1.000USD
Tỷ trọng%
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
3.737,71
4.409,03
4.636,12
4.014,56
5.115,4
5.447,16
5.834,45
6.405,36
90,82
91,96
92,70
93,76
94,15
95,23
96,45
97,18
377,80
385,72
365,27
267,10
317,85
272,84
214,75
185,87
9,18
8,04
7,3
6,24
5,85
4,77
3,55
2,82
4.115,51
4.794,75
5.001,39
4.277,66
5.433,26
5.720.00
6.049,20
6.591,23
_
16,5
4,3
-16,9
27
5,28
5,76
8,96
4.157,07
4.848,08
5.067,26
4.338,40
5.516,00
5.813,01
6.153,81
6.712,05
99,0
98,9
98,7
98,6
98,5
98,4
98,3
98,2
Tổng
39.599,79
2.387,2
4.1982
42.605,68
Trung bình
94,03
5,97
7,27
Nguồn: VINARE, phòng tái bảo hiểm hàng không.
Bảng 7: Thu, chi nghiệp vụ bảo hiểm hàng không ở VINARE năm 1995-2000
Đơn vị: 1000USD
Năm
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Tổng doanh thu
4.798,52
7.371,16
19.852,89
11.212,38
6.946,78
14.015,88
12.468,81
10.739,49
1.Doanh thu phí nhận TBH
2.Hoa hồng nhượng TBH
3.Thu bồi thường nhượng TBH
4.Thu lãi đầu tư
4.193
497,2
88,55
19,77
4.902
603,75
1.844,21
21,20
5.134
655,78
14.040,87
22,24
4.400
562,42
6.219,96
30,00
5.600
740,94
581,39
24,5
5.920
750,18
7.321,4
24,3
6.273
758,41
5.412,6
24,8
6.830
771,69
3.112,7
25,1
Tổng chi phí
4.778,52
7.241,16
19.733,03
11.112,38
6.666,78
13.798,88
12.255,81
10.553,49
1.Chi phí nhượng TBH
2.Chi hoa hồng nhận TBH
3.Chi bồi thường
4.Chi nộp ngân sách
5.Chi quản lý
6.Chi bổ sung quỹ dự phòng nghiệp vụ
4.157,07
335,44
89,31
20
76,7
100
4.848,08
392,61
1.864,72
21
14,75
100
5.067,26
410,72
14.225,8
15
14,25
11,86
4.338,40
352,0
6.308,28
16
15
60
5.516,00
488,0
590,24
10
25
57,54
5.813,01
491,38
7.401,5
12
23
57,91
6.153,81
505,10
5.500,7
14
24
58,2
6.712,05
512,54
3.234,6
17
18
59,3
Chênh lệch
210
130
100
100
280
217
213
186
Nguồn: VINARE, Báo cáo tổng hợp cuối năm 1995-2002
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình vận tải và bảo hiểm trong Ngoại Thương- PGS.TS.Hoàng Văn Châu, PGS.TS.Nguyễn Hồng Đàm - NXB.Giáo dục, 2003
Giáo trình bảo hiểm trong kinh doanh – PGS.TS Hoàng Văn Châu.TS.Vũ Sỹ Tuấn – TS.Nguyễn Như Tiến năm 2002.
Các văn bản pháp lệnh về kinh doanh bảo hiểm – NXB Thống kê, 2000.
Tài liệu tái bảo hiểm – lưu tại Công ty Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam, 1996-2002.
Quan hệ Hàng hoá tiền tệ và việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam, Nội san nghiên cứu và thông tin khoa học tài chính- kế toán năm 1988. PGS.PTS. Hồ Xuân Phương.
Kế hoạch phát triển ngành hàng không dân dụng Việt Nam - VIE.88.023.
Kế hoạch tổng thể phát triển ngành giao thông vận tải – VIE.88.040.
Giáo trình kinh tế bảo hiểm - Nhà xuất bản kỹ thuật 1994
Bảo hiểm hàng không trên đường phát triển, Thương mại, du lịch, dịch vụ trong nền kinh tế Việt Nam, NXB Thống kê, Hà Nội, 1994
Về tổ chức quản lý hoạt động bảo hiểm: kinh nghiệm thế giới và vận dụng vào Hàng không Việt Nam. Về đổi mới kinh tế ở Việt Nam, NXB Thống kê, Hà Nội, 1994.
Giáo trình quản trị kinh doanh bảo hiểm – Nhà xuất bản giáo dục 1998
Tạp chí thương mại các năm 2001, 2002, 2003.
Thời báo kinh tế các năm 2001, 2002, 2003.
Tạp chí bảo hiểm năm 2001, 2002, 2003.
Tạp chí giao thông vận tải các năm 2001, 2002, 2003
Thời báo tài chính các năm 2002, 2003.
Thông tin thị trường bảo hiểm – tái bảo hiểm năm 2000, 2001, 2002, 2003
Certificate In General Insurance – Singapo Insurance Institute.
Principle and Practical Insurance – David Bland
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG VÀ TÁI BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG. 3
I. Khái quát chung về bảo hiểm hàng không và tái bảo hiểm hàng không. 3
1.Giới thiệu chung về tái bảo hiểm 3
1.1.Khái niệm và sơ lược về lịch sử ra đời và phát triển của tái bảo hiểm. 3
1.2.Sự cần thiết khách quan và tác dụng của tái bảo hiểm. 5
2.Bảo hiểm hàng không 6
2.1.Khái niệm về bảo hiểm hàng không 6
2.2.Sự cần thiết của bảo hiểm hàng không 7
2.3. Các loại hình bảo hiểm trong lĩnh vực hàng không 9
3.Tái bảo hiểm hàng không 12
3.1.Khái niệm tái bảo hiểm hàng không 12
3.2.Sự cần thiết của tái bảo hiểm hàng không 13
3.3.Vai trò của tái bảo hiểm 14
II.Các phương pháp tái bảo hiểm hàng không 15
1.Phương pháp tái bảo hiểm tạm thời 15
1.1.Thủ tục tiến hành thu xếp một hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời 15
1.2.Đánh giá về phương pháp tái bảo hiểm tạm thời 16
2.Phương pháp tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định 18
3.Phương pháp tái bảo hiểm lựa chọn bắt buộc 20
III.Hình thức tái bảo hiểm theo tỷ lệ 21
1. Khái niệm về hình thức tái bảo hiểm theo tỷ lệ 21
2. Các dạng chính của hình thức tái bảo hiểm theo tỷ lệ 22
2.1. Tái bảo hiểm số thành 22
2.2. Tái bảo hiểm mức đôi 24
3. Phí tái bảo hiểm 25
4. Thủ tục phí bảo hiểm 26
IV. Kinh nghiệm của một số nước 27
1. Ở Thái Lan 27
2. Ở Singapore 28
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG Ở CÔNG TY VINARE 30
I. Khái quát tình hình bảo hiểm - tái bảo hiểm hàng không ở Việt Nam 30
1.Vài nét về thị trường bảo hiểm –tái bảo hiểm hàng không ở Việt Nam. 30
2.Các bên tham gia thị trường tái bảo hiểm hàng không ở Việt Nam 31
3.Khái quát tình hình bảo hiểm hàng không tại Việt Nam trong thời gian qua 35
2.1.Hoạt động bảo hiểm hàng không từ năm 1980 trở về trước 35
2.2.Hoạt động bảo hiểm hàng không Việt Nam từ năm 1989 đến nay 46
II. Hoạt động tái bảo hiểm hàng không ở công ty Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam (VINARE) 50
1.Vài nét về Công ty Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam 50
2.Nhận tái bảo hiểm hàng không ở VINARE 53
3. Chuyển nhượng tái bảo hiểm hàng không ở VINARE 62
III. Đánh giá hoạt động tái bảo hiểm hàng không ở VINARE 70
4.1.Những thành tựu đạt được 70
4.2.Những mặt tồn tại 73
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO HIỂM VÀ TÁI BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG 75
1. Định hướng phát triển kinh doanh của công ty VINARE giai đoạn 2003 - 2005 75
1.1.Nhiệm vụ chung 75
2.2.Mục tiêu nhiệm vụ cụ thể trong lĩnh vực kinh doanh tái bảo hiểm hàng không 75
2.Một số giải pháp và kiến nghị 76
3.1.Giải pháp đối với công ty VINARE 76
3.2.Kiến nghị đối với Nhà nước 85
KẾT LUẬN 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M7897t s7889 bi7879n php nh7857m thc 2737849y ho7841t 273amp7.doc