Khóa luận Một số biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho công ty cổ phần than Núi Béo

Để tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước Đảng và Nhà nước ta đã rất chú trọng đến phát triển một số ngành kinh tế mũi nhọn như: xi măng, điện, đạm, giấy, thép. tuy nhiên để các ngành trên phát triển cần phải có một lượng lớn năng lượng. Than là trong số những nguồn năng lượng không thể thiếu để phát triển những ngành đó. Do vậy cùng với sự phát triển của các ngành trên, trong thời gian qua Đảng và Nhà nước cũng đã quan tâm thúc đẩy phát triển ngành than một cách vượt bậc. Công ty cổ phần than Núi Béo là một trong số các Công ty khai thác, chế biến và kinh doanh than lớn trên thị trường Việt Nam. Là một thành viên của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng Sản, Công ty cũng đã có những kế hoạch hợp lý trong khai thác và chế biến nhằm thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu thị trường. Tuy nhiên do sự phát triển của nền kinh tế thị trường khiến cạnh tranh ngày càng trở nên là vấn đề lớn cho các doanh nghiệp. Lợi nhuận sẽ luôn là mục tiêu để các doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Để thu lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, các chỉ tiêu định mức, các biện pháp nhằm giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Không những thế giá thành sản phẩm còn tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Do đó việc không ngừng phấn đấu giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng của các doanh nghiệp.

doc76 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2054 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho công ty cổ phần than Núi Béo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
í QLDN 20,380 16,171 2.667 54.353 43.128 -11.225 -20,65 4. Giá thành toàn bộ (4)=(1)+(2)+(3) 303,846 311,875 2.667 810.357 831.771 21.413 2,64 (Nguồn: Báo cáo chi phí, giá thành năm 2006 C.ty cổ phần than Núi Béo). Như vậy qua bảng 11 ta thấy năm 2006 Công ty cổ phần than Núi Béo đã không hoàn thành kế hoạch giá thành đã đặt ra, cả giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ đều không hoàn thành kế hoạch. Trong đó với cùng một khối lượng giá thành sản xuất thực tế đã so với kế hoạch với mức tăng 54.279 triệu đồng tương đương với tỷ lệ tăng 7,77 %, tỷ lệ tăng của giá thành toàn bộ là 2,64 %. (với mức tăng 21.413 triệu đồng ). Trong khi đó chi phí tiêu thụ, chi phí quản lý doanh nghiệp đều đạt kế hoạch, trong đó chi phí bán hàng giảm đươc 21.640 triệu đồng và chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 11.225 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 20,65 %. Đây là một thuận lợi lớn cho Công ty. Tuy nhiên chi phí tiêu thu và quản lý doanh nghiệp giảm cũng không bù đắp được cho giá thành sản xuất nên giá thành toàn bộ của Công ty vẫn cao. 3. Phân tích khả năng hạ giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất của Công ty cổ phần than Núi Béo. Để hạ giá thành sản phẩm ta phải giảm chi phí của các yếu tố chi phí cấu thành lên giá thành sản phẩm của Công ty hiện nay. Những yếu tố chi phí chiếm tỷ trọng càng lớn thì sự thay đổi của nó càng ảnh hưởng nhiều đến khả năng hạ giá thành sản phẩm. 3.1. Phân tích khả năng giảm chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực 3.1.1. Khả năng giảm chi phí vật liệu Như phân tích ở trên chi phí vật liệu là một trong số các yếu tố chi phí chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu giá thành 01 tấn than của Công ty cổ phần than Núi Béo. Do đó giảm chi phí nguyên vật liệu là yếu tố rất quan trọng nhằm hạ giá thành sản phẩm cho Công ty. Để biết được khả năng giảm của từng yếu tố chi phí nguyên vật liệu ta đi phân tích tình hình thực hiện định mức và đơn giá nguyên vật liệu như bảng 12. Bảng 12: Phân tích tình hình thực hiện định mức và đơn giá nguyên vật liệu TT Yếu tố chi phí Đơn vị ĐM 2005 ĐM 2006 So sánh ĐM ĐG 2005 ĐG 2006 So sánh ĐG KH TH So với 2005 So với KH 2006 ĐGKH ĐGTH So với 2005 So với KH 2006 Vật liệu I Vật liệu nổ 393 394 400 102 101 1 Thuốc nổ Kg/m3 381 380 385 101 101 10.466 11.546 11.650 111 101 2 Phụ kiện nổ % TN 12 14 15 121 104 5.450 5.500 5.545 102 101 II Dầu mỡ phụ 6.880 7.333 7.724 112 105 1 Dầu nhờn %so NL 5.630 5.729 6.599 117 115 18.000 17.000 22.810 127 134 2 Mỡ máy %so NL 1.250 1.604 1.125 90 70 21.000 25.000 28.034 133 112 III Vật liệu khác đ/m3 2.380 2.416 6.393 269 265 1 Kim loại đen 689 712 1.562 227 219 7.500 8.000 9.580 128 120 2 Kim loại mầu 138 146 12 9 8 6.520 6.535 6.704 103 103 3 Hàn điện 978 1.000 2.602 266 260 1.560 1.750 1.865 120 107 4 Vật liệu xây dựng 540 558 852 158 153 11.250 11.755 11.960 106 102 * Qua bảng 12 ta thấy tình hình thực hiện định mức nguyên vật liệu của Công ty như sau: So với năm 2005 định mức sử dụng các yếu tố chi phí của năm 2006 có tăng lên trong đó các yếu tố có tỷ lệ tăng nhiều nhất là: định mức kim loại đen tăng 2,2 lần, định mức hàn điện cũng đã tăng 2,6 lần so với năm 2005 và 2,66 lần so với kế hoạch năm 2006. Với các yếu tố chi phí này nếu giảm định mức tiêu dùng thì có thể giảm được chi phí. Do đó nếu muốn hạ giá thành tất yếu phải giảm định mức tiêu dùng những yếu tố chi phí trên. Tuy nhiên bên cạnh sự tăng lên của một số yếu tố chi phí thì cũng có nhiều yếu tố chi phí khác việc sử dụng định mức lại giảm thậm chí giảm khá nhiều như là: kim loại mầu chỉ chiếm 9 % so với định mức năm 2005 và 8 % so với định mức kế hoạch năm 2006. Với các yếu tố chi phí này ít còn khả năng hạ định mức để hạ giá thành sản xuất than . Một điều dễ nhận thấy ở đây là hầu hết các yếu tố chi phí sử dụng định mức tăng so với năm 2005 thì cũng tăng so với kế hoạch năm 2006. Nguyên nhân chính khiến việc sử dụng định mức tăng là do máy móc thiết bị đã cũ do vậy để sản xuất ra cùng một lượng sản phẩm như trước thì đến nay việc tiêu dùng nguyên vật liệu lại phải nhiều hơn. Một số yếu tố giảm định mức tiêu dùng nhưng tỷ lệ giảm không nhiều chỉ có kim loại mầu, mỡ máy. Do đó thấy rằng nếu giảm định mức tiêu dùng nguyên vật liệu thì hoàn toàn có khả năng giảm được chi phí nguyên vật liệu dẫn đến hạ giá thành sản phẩm. Các yếu tố chi phí có khả năng giảm nhiều nhất là: Kim loại đen… Qua bảng trên cũng thấy rằng tất cả các yếu tố có định mức tăng so với năm 2006, mặc dù có sự điều chỉnh về định mức nhưng đến khi thực hiện vẫn vượt định mức. Do đó cần phải có biện pháp điều chỉnh lại định mức tiêu dùng cho hợp lý và mang lại hiệu quả cao. * Về tình hình thực hiện đơn giá: Ta thấy rằng hầu hết đơn giá mua nguyên vật liệu đều tăng lên, chỉ có một vài yếu tố chi phí là thực hiện đúng kế hoạch. Do đó nếu giảm đơn giá thực hiện theo đúng kế hoạch thì giá thành sẽ giảm được rất nhiều.Tuy nhiên việc giảm đơn giá khó khăn hơn nhiều so với việc giảm định mức tiêu dùng nguyên vật liệu vì đơn giá do nhà phân phối nguyên vật liệu đưa ra do đó nó là yếu tố khách quan không phải là yếu tố chủ quan thuộc về Công ty. 3.1.2 Khả năng giảm chi phí nhiên liệu Trong cơ cấu giá thành chi phí nhiên liệu cũng là một trong số các yếu tố chiếm tỷ trọng cao, năm 2006 tỷ trọng nhiên liệu chiếm 9,5% . Do đó nếu giảm được chi phí nhiên liệu là điều kiện hết sức thuận lợi để giảm giá thành sản phẩm . Nhưng chi phí cho động lực lại không phải là yếu tố chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành. Tuy nhiên nếu giảm được chi phí cho yếu tố này cũng khiến giá thành hạ. Cũng giống như chi phí nguyên vật liệu để phân tích khả năng giảm chi phí nhiên liệu ta cũng đi phân tích tình sử dụng định mức nhiên liệu , và đơn giá mua nhiên liệu, năng lượng Bảng 13 Bảng 13. Bảng phân tích tính hình thực hiện định mức và đơn giá nhiên liệu năm 2006. TT Yếu tố chi phí Đơn vị ĐM 2005 ĐM 2006 So sánh ĐM(%) ĐG 2005 ĐG 2006 So sánh ĐG (%) KH TH Với 2005 Với KH KH TH Với 2005 Với KH I Dầu DIEZEL 1 Vận chuyển 4.395 5.817 5.993 136,4 103 1.1 Vận chuyển đất 182 170 166 91,2 97,6 - Xe CAT + Volo Lít/1000Tkm 166 180 164 98,8 91,1 - Xe Benlaz " 197 199 192 97,5 96,5 1.2 Vận chuyển than " 139 162 138 99,3 85,2 - Xe Benlaz " 207 200 200 96,6 100 - Xe Huyndai 122 123 120 98,4 97,6 - Xe Volvo khung cứng 233 190 190 81,5 100 1.3 Vận chuyển phục vụ Lít/100km 160 160 155 96,9 96,9 2 Dùng cho xe gạt Lít/giờ 22 19 17,9 81,4 94,2 3 Dùng cho máy cày xới " 73 69,4 0 95,1 4 Dùng cho máy xúc dầu Lít/1000m3 180 220 225 125 102,3 II Xăng 7 7 3,7 24,6 24,6 5.400 7.578 7.904 146,4 104 * Nhận xét: So với năm 2005 và so với kế hoạch năm 2006 định mức tiêu hao nhiên liệu của hầu hết các yếu tố chi phí đều giảm, riêng chỉ có định mức dầu diezel dùng cho máy xúc dầu là tăng lên nhưng cũng chỉ tăng 1,02 lần so với kế hoạch và tăng 1,2 lần so với năm 2005. Do vậy có thể thấy rằng nguyên nhân làm cho chi phí nhiên liệu tăng không phải do tiêu dùng định mức. Vậy nguyên nhân chính khiến chi phí nhiên liệu tăng rất có thể do đơn giá nhiên liệu tăng. Đúng như vậy, ta thấy rằng so với năm 2005 và so với cả kế hoạch năm 2006 đơn giá dầu diezel và xăng đều tăng (đơn giá dầu diezel tăng 1,36 lần so với năm 2005, tăng 1,03 lần so với kế hoạch 2006; đơn giá xăng tăng 1,46 lần so với năm 2006 và tăng 1,04 lần so với kế hoạch năm 2006). Có thể đánh giá khả năng giảm chi phí nhiên liệu là thấp. Bởi nguyên nhân khiến chi phí nhiên liệu tăng lại là do đơn giá tăng. Mà việc thay đổi đơn giá không phải là vấn đề đơn giản không chỉ riêng với Công ty cổ phần than Núi Béo mà còn là vấn đề khó khăn của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Đơn giá thuộc về yếu tố khách quan không phải là yếu tố chủ quan nằm ngoài khả năng kiểm soát của Công ty. Đơn giá do nhà cung cấp đưa ra và đơn giá phụ thuộc rất nhiều vào sự biến đổi của nền kinh tế. 3.2. Khả năng giảm chi phí tiền lương của Công ty Trong cơ cấu giá thành của năm 2006 thấy rằng mặc dù có sự giảm đi về tỷ lệ của yếu tố chi phí tiền lương song chi phí tiền lương vẫn là một trong những yếu tố chi phí chiếm tỷ trọng cao. Do đó giảm chi phí tiền lương là một nhân tố quan trọng để hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, nếu so với kế hoạch đặt ra của năm 2006 thì có thể thấy rằng Công ty đã hoàn thành kế hoạch thực hiện tổng quỹ lương ( 96 % ). Do đó khả năng giảm chi phí tiền lương của Công ty cổ phần than Núi Béo hiện tại so với kế hoạch không nhiều. Nếu so sánh giữa năm 2006 với năm 2005 thì thấy rằng quỹ tiền lương mà Công ty sử dụng có tăng lên, nhưng đi cùng với sự tăng lên của qũy tiền lương là sự tăng lên của số lượng lao động. Do đó có thể thấy rằng hiện nay Công ty cổ phần than Núi Béo đã sử dụng rất hợp lý về quỹ lương, việc giảm tiền lương không phải là yếu tố cần thiết để hạ giá thành sản phẩm của Công ty ở thời điểm hiện tại. 3.3. Khả năng giảm chi phí thuê ngoài Năm 2006 đối với Công ty cổ phần than Núi Béo được xem là một năm khó khăn, do phải đi thuê ngoài quá nhiều khiến giá thành sản phẩm tăng vọt trong năm, do đó giảm chi phí thuê ngoài luôn là nhiệm vụ được đặt ra hàng đầu để hạ giá thành sản phẩm 01 tấn than. Bảng 14. Phân tích khả năng hạ chi phí thuê ngoài. Đơn vị: triệu đồng TT Yếu tố chi phí Năm 2006 Chênh lệch KH (2,8 tr tấn) Cp KH đ/c theo SL TT ( 3 tr tấn) TT ( 3 tr tấn) Mức Tỷ lệ (%) Chi phí thuê ngoài 378.447 405.478,4 448.418,9 42.940,5 10,6 1 Khoan , bốc xúc, VC than đất 262.613 281.371,1 326.049,2 44.678,1 15,9 Khoan nổ mìn 15.322 16.416,4 19.456,2 3.039,8 18,5 Xúc đất 41.798 44.783,6 61.389 16.605,4 37,1 Vận chuyển đất đá 168.673 180.721,1 220.893 40.171,9 22,2 Gạt đất đổ bãi thải 7.804 8.361,4 6.261 -2.100,4 -25,1 Vận chuyển than 14.719 15.770,4 12.830 -2.940,4 -18,6 Xúc gạt than 14.297 15.318,2 5.220 -10.098,2 -65,9 2 Khai thác, sàng than cám 3 thủ công 12.072 12.934,3 24.988,3 12.054 93,2 3 Thuê nổ mìn 40.405 43.291,1 47.535,8 4.244,7 9,8 4 Thuê ngoài phục vụ tthụ than 38.285 41.019,6 23.830 -17.189,8 -41,9 Thuê xúc than tthụ tại cảng 15.432 16.534,3 3.436 -13.098,3 -79,2 Thuê xúc, đội than tiêu thụ tại bến 2.223 2.381,8 2.245,7 -136,1 -5,7 Thuê cảng Q.Thắng rót than 1.524 1.632,9 761,2 -871,7 -53,4 Thuê chuyển tải than XK 13.606 14.577,9 14.372,3 -205,6 -1,4 Thuê bốc xếp than chuyển tải XK 5.400 5.785,7 2.870,7 -2.915 -50,4 Thuê bảo vệ than xuất khẩu 100 107,1 143,9 36,8 34,3 5 Dự án nhiệt điện 24.971 26.754,6 24.971 -1.783,6 -6,7 6 Thuê ngoài khác 100,5 107,7 1.044,8 937,1 870,3 (Nguồn: Phòng kế toán Công ty cổ phần than Núi Béo ). Qua bảng 14 có thế thấy chi phí thuê ngoài của Công ty rất lớn. Nếu Công ty có thể giảm được chi phí thuê ngoài thì có thể giảm được 42.940,5 triệu đồng tương đương với tỷ lệ giảm là 10,6 %. Việc thuê ngoài nhiều chứng tỏ máy móc của Công ty không đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh. Nếu Công ty đầu tư mua máy móc thiết bị thì chi phí thuê ngoài có khả năng giảm. 4. Những biện pháp hạ giá thành đã được áp dụng ở Công ty cổ phần than Núi Béo 4.1. Tăng cường công tác khoán chi phí Hàng năm tập đoàn vẫn khoán chi phí tới từng đơn vị sản xuất kinh doanh, trong đó có than Núi Béo. Đến lượt mình Công ty lại xây dựng thành một định mức khoán cụ thể hơn tới từng bộ phận sản xuất và quản lý. Nhờ đó mà góp phần giảm được rất nhiều chi phí. Năm 2006 là năm phát triển nhất của Công ty và công tác khoán cũng góp phần không nhỏ tạo nên thành công này. Nhờ thực hiện khoán chi phí mà Công ty có thể tiết kiệm được rất nhiều chi phí (năm 2006 giảm 22.884 trđ). Xây dựng định mức khoán chi phí đòi hỏi phải chính xác, nếu khoán nhiều hơn nhu cầu sẽ gây lãng phí nhưng nếu khoán ít hơn nhu cầu lại làm vượt kế hoạch giá thành kéo theo nhiều sự biến đổi bất lợi khác. 4.2. Tổ chức điều hành sản xuất. Bên cạnh các biện pháp trực tiếp hạ giá thành sản phẩm Công ty còn thực hiện rất nhiều các biện pháp khác nữa nhằm hạ giá thành sản phẩm. Một trong số các biện pháp khác đó là tổ chức điều hành sản xuất. - Trong quá trình hoạt động, bộ máy điều hành của Công ty thường xuyên bám sát diễn biến sản xuất trong ca để bố trí xe ô tô đảm bảo đủ cho máy xúc làm việc, hạn chế thấp nhất thời gian máy xúc chờ xe và thời gian xe ô tô chờ máy xúc. - Tổ chức xử lý hệ thống đổ thải đất đá hợp lý nên Công ty đã rút ngắn cung độ vận tải đất 0,05 Km, tương ứng giảm 2% kế hoạch, nên đã tiết kiệm chi phí vận tải đất gần 4 tỷ đồng. - Công ty đã tổ chức hợp lý cho máy xúc và các thiết bị sử dụng điện năng trong sản xuất tránh những giờ cao điểm để giảm thiểu chi trả tiền điện giá cao - Do đặc điểm địa chất khoáng sản có rất nhiều vỉa kẹp nên quá trình khai thác bốc xúc than nguyên khai bằng máy xúc thường khó loại bỏ đá lẫn trong than, để khắc phục tình trạng này, Công ty đã sử dụng hệ thống sàng rung sơ tuyển toàn bộ than nguyên khai qua lưới sàng trước khi giao tuyển than Hòn Gai. 4. 3. Các biện pháp quản lý kỹ thuật: Cùng với các biện pháp quản lý kỹ thuật cũng góp phần làm hạ giá thành sản phẩm. - Thiết bị của Công ty được chăm sóc kỹ thuật, bảo dưỡng, kiểm tu theo định kỳ đúng định mức thời gian và có chất lượng, xe máy hoạt động trong ca ổn định. - Công ty cũng đã đầu tư đáng kể thiết bị và lao động thủ công phục vụ cho công việc bảo dưỡng sửa chữa đường Mỏ, bởi vậy chất lượng đường Mỏ cơ bản đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, tạo điều kiện cho xe vận tải giải phóng tốc độ, tăng năng xuất và giảm hư hỏng. 4.4. Các biện pháp quản lý vật tư, nhiên liệu, động lực. - Công ty khoán chi phí nhiên liệu, vật liệu và tiền lương đến từng đầu thiết bị tại các phân xưởng theo từng công đoạn sản xuất sản phẩm. - Nghiệm thu thanh toán chi phí nhiên liệu, vật liệu, tiền lương cho các công trường phân xưởng trên cơ sở từng sản phẩm công đoạn giao nộp của từng thiết bị. 4.5. Quản lý lao động và tiền lương . Quản lý lao động và sử dụng lao động một cách hợp lý cũng là một trong số các biện pháp được Công ty áp dụng để hạ giá thành sản phẩm.Với tổng số lao động năm 2006 là 2.478 người giảm 436 người so với kế hoạch. Trong đó công nhân trực tiếp sản xuất 2.068 người giảm 403 người. Bằng cách tự cân đối sắp xếp sử dụng lao động một cách hợp lý Công ty đã tiết kiệm được 606.848 triệu đồng quỹ tiền lương. PHẦN III MỘT SỐ BIỆN PHÁP TIẾT KIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CHO CÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BÉO I. NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BÉO 1. Một số ý kiến nhận xét về tình hình hoạt động của Công ty Sau một thời gian tìm hiều công tác sản xuất kinh doanh, phân tích giá thành sản phẩm năm 2006 tại Công ty cổ phần than Núi Béo có thể rút ra một số nhận xét như sau: Công ty cổ phần than Núi Béo là một mỏ khai thác lộ thiên sinh ra vào cuối thời kỳ bao cấp nhưng trưởng thành và phát triển trong cơ chế thị trường. Vì vậy không tránh khỏi những khó khăn chung do thiếu vốn, trình độ quản lý, trong giai đoạn đầu chưa đáp ứng được sự thay đổi của cơ chế quản lý mới, tiêu thụ sản phẩm khó khăn... Mặc dù vậy, trong những năm qua bằng sự cố gắng của chính bản thân doanh nghiệp cùng với những điều kiện thuận lợi, sự hỗ trợ của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản , Công ty cổ phần than Núi Béo đã đứng vững và không ngừng lớn mạnh trong cơ chế thị trường. Quy mô sản xuất ngày càng được mở rộng, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày được nâng cao. Tuy nhiên năm 2006 hầu hết các thiết bị của Công ty đã trở nên quá cũ cho năng suất thấp, không đủ năng lực sản xuất. 2. Nhận xét về tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Năm 2006 là một năm không thành công của Công ty cổ phần than Núi Béo. Trong năm này hầu hết chi phí sản xuất của doanh nghiệp đều tăng lên so với năm 2005 và kế hoạch 2006 mà trong đó chi phí thuê ngoài của Công ty có sự tăng đột biến chiếm gần 50 % cơ cấu giá thành 1 tấn than. Mặc dù sản lượng khai thác than của Công ty đã đạt được 3 triệu tấn tăng gần 1,5 lần so với năm 2005 nhưng do giá bán của Công ty quá cao tăng 34.625 đồng (311.875 – 277.250 ) so với giá thành năm 2005 nên trong năm 2006 Công ty đã bị lỗ 17.116 triệu đồng. Công ty cổ phần than Núi Béo cần có sự phân tích để tìm ra những biện pháp khả thi nhằm làm giảm chi phí sản xuất, từ đó làm giảm giá thành sản phẩm. II. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ KINH DOANH VÀ KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH GIAI ĐOẠN 2007-2011. Với mục tiêu nhanh chóng đưa công xuất khai thác của Công ty lên 3,5 triệu tấn than/năm Công ty đề ra nhiệm vụ sau: - Đẩy mạnh bóc đất đá ngay từ năm 2007 để cải thiện và mở rộng hệ thống khai thác Mỏ phù hợp với thiết kế kỹ thuật. - Tiếp tục thăm dò chuẩn xác nguồn tài nguyên để chuẩn bị cho dự án khai thác than bằng công nghệ hầm lò mức -300 từ sau năm 2013. - Tiếp tục đầu tư thêm thiết bị hiện đại, có công suất lớn đảm bảo cân đối với năng lực thuê ngoài khoan, bốc, xúc, vận tải theo hợp đồng dài hạn với Công ty CAVICO và Công ty Hoa Sơn. - Từng bước áp dụng công nghệ tiên tiến vào khai thác và chế biến than. - Tăng cường các biện pháp tổ chức sản xuất và quản lý nhằm giảm giá thành, đảm bảo SXKD có hiệu quả cao. Bảng 15. Phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh 2007-2011. Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2007 Năm 2008 Năm 2004 Năm 2010 Năm 2011 Tăng trưởng 1. Nộp ngân sách Tr. đ 3.123 5.896 9.433 20.313 19.992 640 2. Phí trích nộp tập trung TVN '' 2.185 4.343 8.583 13.017 13.225 605 3. Các chỉ tiêu hiện vật 1000T - Tiêu thụ than " 548 900 1.306 1.921 2.423 442 - Than thành phẩm " 370 498 755 1.121 1.210 327 - Than NK sản xuẩt " 535 836 1.285 1.833 2.200 411 - Bóc đất đá " 3.123 5.741 9.862 14.406 16.000 512 4. Doanh thu tổng số Tr. đ 136.783 210.053 346.473 570.503 662.968 485 - DT sản xuất than " 105.010 166.525 300.858 527.226 1.718.592 589 - DT khác " 31.773 43.528 45.615 43.277 43.995 138 5. Đơn giá sản phẩm " - Z1tấn than sạch " 193.050 192.557 242.905 278.188 291.531 151 - Giá bán bình quân " 201.729 198.350 245.930 288.891 272.315 135 6.Lợi nhuận " 97.106 138.118 156.419 229.869 247.992 398 (Nguồn: Định hướng phát triển của Công ty cổ phần than Núi Béo) Hạ giá thành cũng là một nhiệm vụ quan trọng được đặt ra trong quá trình hoạt động của Công ty. Trong kế hoạch nhiệm vụ được đặt ra Công ty cũng xây dựng một kế hoạch riêng về chi phí giá thành nhằm kiểm soát nó. Bảng 16. Kế hoạch chi phí, giá thành giai đoạn 2007-2011 TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Sản lượng ( 1000T) 2.707 2.838,5 2.851,9 2.882 2.883 1 Giá thành tiêu thụ (trđ) 679.196 667.022 679.903 622.409 611.862 1.1 Giá vốn 596.509 581.755 587.620 537.929 528.814 a Giá thành sản xuất 596.509 581.755 587.620 537.929 528.814 + Chi phí sản xuẩt trong kỳ 596.509 582.948 587.620 537.929 528.814 + Kết chuyển dở dang -1.193 b Chênh lệch tồn kho 1.2 Chi phí tiêu thụ 36.473 37.611 40.706 37.264 36.632 1.3 Chi phí quản lý DN 46.214 47.656 51.577 47.216 46.416 2 Giá thành đơn vị (1000đ) 250,878 234,993 238,407 215,964 212,205 - Giá thành công xưởng 216,826 202,986 206,048 186,651 183,489 - Giá thành tiêu thụ 15,020 14,118 14,273 12,930 12,611 - Giá thành quản lý DN 19,032 17,889 18,086 16,383 16,105 ( Nguồn: Định hướng phát triển giai đoạn 2007-2011) III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CHO CÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BÉO Trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay khi mà nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự cạnh tranh mạnh mẽ, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển có mức chi phí sản xuất sản phẩm ở mức bình quân của ngành. Muốn hạ được giá thành sản phẩm không thể chỉ sử dụng một biện pháp mà phải sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp, sự phối hợp của nhiều cấp nhiều bộ phận, nhiều mặt trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm khai thác tận dụng khả năng sẵn có của mình. Qua việc phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần than Núi Béo em thấy rằng muốn hạ giá thành sản phẩm cần phải giảm các yếu tố chi phí, nhất là những yếu tố chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành và đồng thời phải tăng cường công tác quản lý kinh tế, bố trí hợp lý nguồn nhân lực. Qua quá trình tìm hiểu tình hình hoạt động tại Công ty em xin đề xuất một số biện pháp hạ giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần than Núi Béo như sau: 1. Căn cứ hạ giá thành sản phẩm - Kế hoạch nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và kế hoạch chi phí giá thành giai đoạn 2007-2011. - Định mức khoán của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản đặt ra. - Quy định của Nhà nước về sử dụng đơn giá tiền lương. - Quy định về các chuẩn mực kế toán . 2. Một số biện pháp hạ giá thành sản phẩm cho Công ty cổ phần than Núi Béo 2.1 Giảm chi phí nhiên liệu bằng cách tìm nơi cung cấp có giá bán thấp hơn. Cũng giống như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhiên liệu cũng chiếm một tỷ trọng không nhỏ là 9,5 % trong cơ cấu giá thành 1 tấn than của Công ty. Do đó giảm chi phí nhiên liệu cũng làm cho giá thành của Công ty tăng lên đi nhiều. Nguyên nhân khiến chi phí nhiên liệu tăng là do sự tăng lên của giá nhiên liệu. Nếu như năm 2005 giá của nhiên liệu là 4.395 đồng / 1 lít thì đến năm 2006 đã tăng lên 5.993 đồng / lít. Hiện nay Công ty cổ phần than Núi Béo đang hợp đồng với Xí nghiệp vật tư Vận Tải Than Hòn Gai về việc cung ứng nhiên liệu. Trong hợp đồng mua bán nhiên liệu giữa hai bên có quy định về giá cả như sau: - Giá bán được tính theo giá gốc của Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam cộng phí quy định của Tổng Công ty than Việt Nam. - Khi có sự thay đổi về giá bán Xí nghiệp sẽ có thông báo bằng văn bản với Công ty. Thời điểm tính cho thay đổi này là thời điểm công bố giá cả của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam. Qua khảo sát thấy rằng trên địa bàn hoạt động của Công ty có Công ty xăng dầu B12 thuộc Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam có bán dầu ga với giá thấp hơn của Xí nghiệp vật tư than Hòn Gai. Như vậy Công ty cổ phần than Núi Béo mua qua trung gian là Xí nghiệp vật tư Hòn Gai cho nên cứ 1 lít dầu Dielzel phải chịu thêm 6 % giá gốc. Tổng Công ty đưa ra quy định với các Công ty sản xuất than là phải mua nhiên liệu qua các Xí nghiệp vật tư. Để thay đổi nhà cung ứng với tình hình hiện tại là rất khó những nếu thay đổi được sẽ tiết kiệm được một phần chi phí không nhỏ. Một biện pháp có thể đặt ra là làm hợp đồng mua bán trực tiếp với Công ty xăng dầu B12 thuộc Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam để tiết kiệm chi phí. * Hiệu quả: Hiện Công ty đang mua dầu Diezel tại Xí nghiệp vật tư vận tải Hòn Gai với giá 5.993 đ/lít Nếu tính mua tại Công ty xăng dầu B12 : 5.653đ/lít Như vậy cứ 1 lít dầu dielzel Công ty phải chịu mất thêm là 5.993 – 5.653 = 340 đồng/lít So sánh chênh lệch chi phí theo số thực hiện tiêu hao nhiên liệu của Công ty năm 2006 là: + Nếu mua ta Xí nghiệp Vận Tải Hòn Gai chi phí mua nhiên liệu : 13.881.000 x 5.993 = 83.188.830.000 đồng + Nếu mua tại Công ty xăng dầu B12 mất Chi phí: 13.881.000 x 5.653 = 78.469.300.000 đồng Do vậy nếu mua tại Công ty xăng dầu B12 sẽ tiết kiệm được chi phí là : 83.188.830.000 – 78.469.300 = 4.719.530.000đồng Bảng 17. Đánh giá hiệu quả giảm chi phí nhiên liệu. Phương án mua tại XNVT Hòn Gai Phương án thiết kế Chênh lệch S.lượng (lít) ĐG (đồng) T.Tiền (đồng) S.lượng (lít) ĐG (đồng) T.Tiền (đồng) 13.881.000 5.993 83.188.830.000 13.881.000 5.653 78.469.300.000 4.719.530.000 Đây là một con số không nhỏ, nếu thực hiện kế hoạch này có thể tiết kiệm được gần 5 tỷ, tính trung bình trên 01 sản phẩm là 1.573 đồng/tấn than. * Quy trình thực hiện: - Lập báo cáo trình bày với Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản. - Chấm dứt hợp đồng với Xí nghiệp vận tải than Hòn Gai. - Ký hợp đồng đặt hàng với Công ty xăng dầu B12. 2.2 Giảm chi phí thuê ngoài bằng cách đầu tư mua phương tiện vận tải Nguyên nhân khiến chi phí thuê ngoài của Công ty cổ phần than Núi Béo tăng cao một phần là do sản lượng của Công ty năm 2006 tăng (1,5 lần so với năm 2005). Tuy nhiên đó không phải là lý do chính mà nguyên nhân chính ở đây là do hầu hết các máy móc thiết bị cho hoạt động sản xuất của Công ty đều đã cũ tình trạng công nghệ chỉ ở loại C (mức thấp nhất ). Điều này khiến năng suất thấp, tiêu hao nguyên liệu nhiều. Trong đó chi phí vận chuyển chiếm tỷ lệ tăng nhiều nhất với mức tăng 50.173 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 27,8 %, đây là nguyên nhân chính khiến chi phí thuê ngoài tăng. Do vậy biện pháp này đưa ra nhằm giảm bớt phần chi phí thuê phương tiện vận tải, điều này sẽ làm chi phí thuê ngoài giảm và dẫn đến hạ giá thành sản phẩm. Quy trình thực hiện giải pháp như sau: a) Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị. *Bước 1. Nội dung thiết bị cần mua: Theo phương án này dự định sẽ mua 05 xe Volvo Nhà cung cấp là Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu than Việt Nam. * Bước 2. Xác định nguồn vốn và khả năng tài chính của Công ty. - Xác định nguồn vốn đầu tư: Công ty cổ phần than Núi Béo được đầu tư xây dựng chủ yếu bằng nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi của nhà nước. Song cho đến nay nguồn vốn vay tín dụng của Nhà nước dành cho Công ty là không có. Vì vậy Công ty đầu tư chủ yếu bằng nguồn vốn vay tín dụng thương mại của các Ngân hàng với lãi suất khá cao. Để nâng cao dần sản lượng khai thác đạt 2 triệu - 3 triệu tấn/năm những năm gần đây Công ty phải vay thương mại để đầu tư khoảng trên dưới 1 tỷ/năm dẫn đến tổng dư nợ của Công ty tại các Ngân Hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là rất lớn. Hiện tại việc vay vốn để đầu tư gặp rất nhiều khó khăn, các ngân hàng chỉ cho vay từ 50% - 70% tổng mức đầu tư vì vậy số tiền còn lại là một khó khăn lớn đối với Công ty. Do đó để khắc phục tình trạng trên em xin đưa ra giải pháp là: + Sử dụng 60% vốn đầu tư là vay từ người lao động. + 40% Vốn chủ sở hữu. - Phân tích khả năng tài chính của Công ty: Năm 2006 Với doanh thu tổng số: 910.737 triệu đồng Trong đó: + Doanh thu than : 933.090 triệu đồng + Doanh thu SXKD khác : 77.647 triệu đồng Lợi nhuận : - 17.116 triệu. Nhưng dự kiến lợi nhuận sẽ tăng lên vào năm 2007 lợi nhuận sẽ đạt 97.106 triệu đồng và đến năm 2011 lợi nhuận đạt 247.992 triệu đồng (sau 5 năm sẽ tăng gấp 2,6 lần ). Một số chỉ tiêu tài chính: Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn + Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tiền + Các khoản phải thu Nợ ngắn hạn + Hệ số thanh toán nhanh = Tiền Nợ đến hạn + Hệ số thanh toán tức thời = Bảng 18. Đánh giá khả năng tài chính của Công ty cổ phần than Núi Béo STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 I Khả năng thanh toán 1 Hệ số thanh toán ngắn hạn 0,67 0,54 0,73 2 Hế số thanh toán nhanh 0,05 0,06 0,08 3 Hệ số thanh toán tức thời 0,037 0,04 0,03 II Tỷ suất lợi nhuận (%) 5 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 1,09 3,03 0 6 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH 6,47 23,12 0 (Nguồn: Phòng kế toán - Công ty cổ phần than Núi Béo) Với khả năng tài chính như trên rất khó khăn cho việc vay vốn từ các Ngân hàng. Bởi qua bảng trên có thể thấy hầu hết các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ngắn hạn đều nhỏ hơn 1. Đặc biệt với khả năng thanh toán tức thời chỉ có 0,037 lần năm 2004 và 0,04 lần năm 2005 và đến năm 2006 lại là 0,03 lần. Điều này nói lên là lượng tiền mặt hiện có của Công ty không đủ để chi trả cho các khoản nợ đến hạn. Phương án vay vốn của ngân hàng là không khả thi. Do đó em muốn đưa ra phương án là sử dụng nguồn vốn từ nguồn đi vay của người lao động. Theo em đây có thể là phương án phù hợp với thực trạng hiện nay của Công ty. Đây là biện pháp khả thi hơn bởi: khi Công ty vay vốn của người lao động có lãi suất thì người lao động sẽ có thêm một khoản thu nhập ngoài lương. Điều này không chỉ góp phần cải thiện đời sống của người lao động mà còn giúp cho họ yên tâm làm việc cũng như gắn bó với Công ty hơn. *Bước 3. Ước tính chi phí mua Chi phí mua 5 xe vận tải Volvo theo phương án trên đưa ra bao gồm các yếu tố chi phí sau: – Chi phí mua sắm thiết bị – Chi phí khác – Chi phí dự phòng Với tỷ giá hiện nay tạm lấy là 1 USD = 16.000 VNĐ Ta có thể ước tính chi phí mua thiết bị như sau: ­ Chi phí thiết bị gồm các chi phí sau: - Giá CIF của 5 xe vận tải Volvo ( tại cảng HP, Việt Nam ) = 5 x 320.000 =1.600.000 (USD) = 1.600.000x 16.000= 25.600.000.000 đồng - Thuế GTGT (10% giá CIF) = 25.600.000.000 x 10% = 2.560.000.000 đồng - Phí uỷ thác nhập khẩu ( 0,61 % giá CIF) = 25.600.000.000 x 0,61 %x 1,05 = 163.968.000 đồng - Phí tiếp nhận vận chuyển (1,25 % giá CIF) = 25.600.000.000 x 1,25% x 1,05 = 336.000.000 đồng - Phí bảo hiểm vận chuyển nội địa (0,1% giá CIF) = 25.600.000.000 x 0,1% x 1,1 = 28.160.000 đồng - Lãi vay đầu tư (20% x giá CIF x 0,78% x 3 tháng) = 25.600.000.000 x 20% x 0,78% x 3 = 119.808.000 đồng ÞTổng chi phí thiết bị = Giá CIF + Thuế + Phí uỷ thác nhập khẩu + Phí tiếp nhận vận chuyển + Phí bảo hiểm vận chuyển nội địa + lãi vay đầu tư = 28.807.936.000 đồng ­ Chi phí khác bao gồm các chi phí sau: - Chi phí lập báo cáo đầu tư (CP thiết bị* 0,646% *30%) = 28.807.936.000 * 0,646% *30% * 1,05 = 58.621.269 đồng - Chi phí thẩm định phê duyệt báo cáo đầu tư = 28.807.936.000 * 0,027% *1,05 = 8.167.050 đồng - Chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán = 28.808.936.000 x 0,078% x 70% x 50% x 1,05 = 8.257.795 đồng - Chi phí kiểm toán báo cáo đầu tư = 28.808.936.000 x 0,094% x1,1 = 29.787.406 đồng Tổng chi phí khác:104.833.520 đồng ­ Chi phí dự phòng = 5% x chi phí thiết bị = 28.912.769.520 đồng ÞVậy tổng cộng chi phí mua thiết bị là : = 30.358.407.995 đồng = 30.358,408 triệu đồng * Bước 4 .Tính hiệu quả của biện pháp. - Thực tế năm 2006 Công ty cổ phần than Núi Béo đã phải đi thuê ngoài vận chuyển với chi phí như sau: + Thuê vận chuyển đất đá: 220.893,7 triệu đồng + Thuê vận chuyển than : 12.830,3 triệu đồng. ÞåChi phí thuê vận chuyển = 220.893,7 + 12.830,3 = 233.724 triệu đồng. - Nếu thực hiện theo phương án mua này Công ty sẽ không phải đi thuê ngoài nhiều như trước. Ước tính Công ty cổ phần than Núi Béo sẽ giảm được 25% /năm chi phí đi thuê phương tiện vận tải tức là: Giảm được khoản chi phí = 25% x 233.724 = 58.431 triệu đồng. - Nếu tính rằng các thiết bị này khấu hao đều trong vòng 15 năm. 30.358,408 15 Þ Chi phí bình quân hàng năm: = 2.024 triệu đồng Như vậy, hiệu quả nếu thực hiện phương án này = 58.431 - 2.024 = 56.407 triệu đồng/năm. Qua kết quả tính toán ở trên cho thấy nếu thực hiện theo phương án mua thiết bị như trên thì có thể tiết kiệm được 56.407 triệu đồng hàng năm. b) Giai đoạn 2: Giai đoạn thực hiện. * Bước 1: Vay vốn đầu tư. - Xác định lượng vốn cần sử dụng: Nguồn 1: Vay từ người lao động 60% giá trị đầu tư = 60% x 250.013,719 triệu = 150.000 triệu = 150 tỷ Nguồn 2: Vốn chủ sở hữu 40% = 40 % x 250,013.719 = 100,000 triệu đồng = 100 tỷ . Trong tổng số 2.478 người lao động tại thời điểm ngày 31/12/2006 có 1.883 người là lao động không xác định thời hạn (tức là lao động trong biên chế). Do vậy đây là đối tượng sẽ vay vốn. Với mức lương tính trung bình là 2,5 triệu/người/tháng. Nếu vay 5% lương /tháng /người = 125.000 đồng/người/tháng. ÞTrung bình một tháng vay 125.000 x 1.883 = 235.375.000đồng Để có được nguồn vốn là 162.508.000.000 cần vay trong khoảng thời gian là: * 12 tháng = 53 ( năm ) 150.000.000.000 235.375.000 - Kế hoạch trả nợ: với lãi suất là 0,78% và kỳ hạn 3 tháng Þ Thời gian để trả tạm tính: Nếu thực hiện phương án sẽ tiết kiệm được 41,7 tỷ/năm và giả sử phần tiết kiệm được sẽ trả nợ gốc thì: 150/41,7 = 3 năm sẽ trả hết nợ. * Bước 2: Đặt hàng - Ngày 05/4/2007 đặt hàng và ký hợp đồng với Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu than Việt Nam. - Đặt cọc 15% giá CIF = 15% 320.000 = 48.000 USD = 48.000 x 16.000 =768.000.000 đồng = 768 triệu. - Thoả thuận điều kiện giao hàng * Bước 3: Nhận hàng và vận chuyển từ cảng Hải Phòng về Công ty. ( Theo kế hoạch này dự kiến ngày: 09/5/2007 giao nhận hàng) - Kiểm tra Thiết bị. - Vận hành chạy thử - Ký nhận bàn giao - Vận chuyển các thiết bị về Công ty * Bước 4: Thanh toán chi phí. - Phòng kế toán có trách nhiệm kiểm tra hoá đơn, tính toán lại sau đó trình giám đốc xét duyệt - Nếu không còn sai sót nào thì thanh toán tiền cho bên nhà cung cấp. * Bước 5: Giao cho phân xưởng Ôtô quản lý khai thác. Đầu tư một cách đồng bộ về máy móc thiết bị là biện pháp quan trọng và hết sức cần thiết đối với Công ty cổ phần than Núi Béo. Đầu tư thêm máy móc thiết bị không những giúp giảm chi phí thuê ngoài, thay bằng tự làm và ngoài ra có thể cho một số đơn vị khác thuê lại thu lợi nhuận. Đây mới chỉ là kế hoạch mua xe ô tô dùng cho vận chuyển than, đất. Việc đầu tư mua 5 ôtô này mới chỉ phần nào giảm được chi phí thuê ngoài của Công ty. Tuy nhiên về lâu dài doanh nghiệp cũng cần phải đầu tư thêm nhiều phương tiện, máy móc, thiết bị khác để có thể đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp. Ngoài chi phí vận chuyển còn nhiều mục chi phí thuê ngoài cần phải giảm bớt mà khả năng của Công ty có thể thực hiện được. Đó là chi phí thuê sửa chữa lớn TSCĐ. Chính vì vậy, thay vì phải đi thuê ngoài Công ty có thể tuyển thêm một số lao động có trình độ tay nghề cao về sử chữa máy móc, thiết bị hay mở lớp đào tạo một số công nhân sửa chữa. Làm như thế có thể mất thêm chi phí đào tạo nhưng về lâu dài lại rất tốt cho sự phát triển của Công ty. 2.3 Giảm chi phí nguyên vật liệu bằng cách hạ định mức tiêu hao của những nguyên vật liệu không hoàn thành định mức năm 2007. Chi phí vật liệu cũng là một trong số những yếu tố chi phí chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu giá thành của Công ty cổ phần than Núi Béo (chiếm hơn 10%) Như đã phân tích ở phần II và thấy rằng nguyên nhân chính khiến chi phí nguyên vật liệu tăng là do máy móc quá cũ nên sử dụng định mức vượt kế hoạch 2006 và vượt so với năm 2005. Trong năm 2006 định mức của hầu hết nguyên vật liệu của Công ty đều tăng lên trong đó phải kể đến định mức kim loại đen tăng nhiều nhất 227 m3 . Không những thế đơn giá cũng có sự tăng lên rất nhiều. Sự tăng, giảm chi phí vật liệu là do sự ảnh hưởng của ba nhân tố là: định mức, đơn giá và khối lượng công việc. Khối lượng công việc tăn giảm làm cho chi phí vật liệu tăng lên hay giảm đi. Điều chỉnh khối lượng công việc một cách hợp lý cũng là nhân tố quan trọng giúp giảm chi phí vật liệu. Tuy nhiên khối lượng sản phẩm tăng thì tất yếu khối lượng công việc tăng theo. Do đó giảm khối lượng công việc không phải là biện pháp dễ thực hiện đối với Công ty. Cũng giống như trên, đơn giá vật liệu cũng là nhân tố ảnh hưởng làm thay đổi chi phí vật liệu.Tuy nhiên đơn giá vật liệu là do phía nhà cung cấp vật liệu đưa ra, Công ty chỉ có thể chọn lựa nhà cung cấp nào rẻ hơn chứ không thể đặt ra đơn giá mới cho nguyên vật liệu được. Vì vậy khả năng giảm giá vật liệu cũng là khả năng mà Công ty khó có thể thay đổi được. Nhưng với định mức nguyên vật liệu là Công ty có thể dễ thay đổi nhất. Vì định mức vật liệu là do Công ty quy định, Công ty hoàn toàn có khả năng kiểm soát nó. Chính vì vậy việc giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu là biện pháp hữu hiệu nhất mà Công ty có thể áp dụng được để hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy biện pháp này đưa ra nhằm giảm định mức tiêu hao các nguyên vật liệu không hoàn thành kế hoạch định mức. * Hiệu quả: Trong điều kiện giá cả của tất cả các yếu tố nguyên vật liệu đều tăng ta có thể tính được khả năng giảm giá thành nếu giảm toàn bộ định mức của những yếu tố không hoàn thành kế hoạch đặt ra Do đó nếu thực hiện tốt các biện pháp hạ định mức tiêu hao nguyên vật liệu thì có thể giảm giá thành sản phẩm của Công ty. Nhưng làm thế nào để giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Qua phân tích em đã thấy rằng: Nguyên nhân khiến định mức sử dụng nguyên vật liệu của Công ty cao là do máy móc thiết bị quá cũ, tiêu hao nhiều nhiên liệu, năng suất thấp. Một nguyên nhân nữa khiến định mức nguyên vật liệu cao là do công tác quản lý vật tư chưa thật tốt dẫn đến xuống cấp chất lượng, mất mát nguyên vật liệu. Do vậy để giảm được định mức ta tiến hành như sau: - Điều cần thiết đầu tiên là phải đầu tư một cách đồng bộ hệ thống trang thiết bị của Công ty để tránh lãng phí nguyên vật liệu tiêu hao do máy móc quá cũ. - Tiếp đến phải xây dựng lại hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu một cách hợp lý hơn để tận dụng tiết kiệm nguyên vật liệu.Và phải tổ chức kiểm tra thường xuyên chất lượng nguyên vật liệu để kịp thời phát hiện mất mát có biện pháp điều chỉnh nhanh chóng. 2.4 Tăng cường công tác khoán chi phí tới các đơn vị sản xuất *Mục đích: Thực chất của biện pháp này là xây dựng định mức chi phí cho từng yếu tố trong mỗi công việc. Biện pháp này giúp cho các đơn vị sản xuất chủ động trong việc quản lý sản xuất và chi phí trong nội bộ đơn vị nhưng đồng thời cũng chịu trách nhiệm trực tiếp về hiệu quả sản xuất của đơn vị. Nếu thực tế sản xuất đơn vị không tiết kiệm chi phí vượt mức giao khoán thì đơn vị phải chịu trách nhiệm bù vào. Biện pháp này buộc bộ máy lanh đạo của các đơn vị phải đầu tư nghiên cứu các biện pháp tổ chức và đièu hành sản xuất sao cho hợp lý nhất, tạo hiệu quả cao nhất đồng thời cũng phải quan tâm quản lý mọi mặt hoạt động sản xuất chặt chẽ để tiết kiệm các chi phí. Bên cạnh đó cũng có các điều kiện ràng buộc về chất lượng công việc. Chẳng hạn nếu sản phẩm hoặc bán thành phẩm trong phạm vi sản xuất của đơn vị không đạt yêu cầu về chất lượng thì đơn vị có thể bị cắt giảm một phần chi phí hoặc có thể hạn chế việc làm. Biện pháp này được thực hiện khi doanh nghiệp có bộ máy quản lý tốt, xây dựng được hệ thống đơn giá khoán chi tiết, đầy đủ, chính xác và phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. * Nội dung biện pháp: Căn cứ vào kế hoạch chi phí mà Tổng Công ty đã khoán cho Công ty cổ phần than Núi Béo lại xây dựng lên một kế hoạch chi phí giá thành khác trên cơ sở khả năng của từng bộ phận nhằm thực hiện kế hoạch giao khoán mà Tổng Công ty giao cho. * Hiệu quả của biện pháp. Trong thực tế biện pháp này đã được triển khai ở cấp Tổng Công ty khoán tới các đơn vi thành viên, sau đó một số đơn vị thành viên tiếp tục xây dựng quy chế khoán tới các đơn vị sản xuất. Ở Công ty than Núi Béo Công tác khoán chi phí được áp dụng từ năm 1997 và đến nay tương đối hoàn thiện. Qua thực hiện biện pháp này thực tế đã có hiệu qủa, các đơn vị sản xuất đã tự chủ động, khai thác hết năng lực hiện có để giảm chi phí tới mức thấp nhất, phấn đấu làm có lãi. 2.5. Tăng cường tổ chức điều hành sản xuất. Cùng những biện pháp trên, biện pháp tăng cường tổ chức điều hành sản xuất cũng là một biện pháp hữu hiệu. Có sự tổ chức hợp lý, làm việc theo ca, kíp sẽ giúp cho đơn vị chủ động trong việc khai thác phương tiện vận chuyển của doanh nghiệp mình, tránh tình trạng phải đi thuê ngoài để vận chuyển còn phương tiện vận chuyển của Công ty thì sử dụng không hết công suất. Hạn chế đến mức thấp nhất thời gian máy xúc chờ xe cũng như thời gian ô tô chờ máy móc. Nếu sử dụng hết năng suất của phương tiện, máy móc sẽ tiết kiệm được chi phí, từ đó giảm giá thành. Doanh nghiệp nên có kế hoạch tổ chức sản xuất hợp lý. Tránh những máy móc, thiết bị sử dụng điện năng, sản xuất vào những giờ cao điểm để giảm thiểu chi trả tiền điện giá cao. Nếu làm tốt công tác tổ chức điều hành sản xuất hợp lý còn giúp cho Công ty tiết kiệm được chi phí, từ đó giảm được giá thành của doanh nghiệp. KẾT LUẬN e&f Công ty cổ phần than Núi Béo là một trong những Công ty đầu ngành của Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam. Công ty đã đạt được danh hiệuvẫn là anh hùng trong thời kỳ đổi mới. Trong năm vừa qua giá thành của Công ty cao là do hầu hết các yếu tố chi phí sản xuất đều tăng lên, khiến cho giá thành của Công ty tăng. Chính điều này đã dẫn đến lợi nhuận của Công ty giảm. Tuy vậy với những biện pháp mà khóa luận đã đưa ra hi vọng trong những năm tới đây Công ty sẽ có thêm những thành công mới. Với sự nỗ lực của bản thân và sự hưỡng dẫn nhiệt tình của cô Nguyễn Thị Khánh Vân. Do thời gian còn bị hạn chế, nguồn tài liệu cũng như kinh nghiệm còn nhiều giới hạn nên không tránh khỏi những sai sót trong quá trình viết đề tài. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quí báu của các thầy cô cùng các cô chú, anh chị trong phòng kế toán để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô Nguyễn Thị Khánh Vân toàn thể cán bộ nhân viên phòng kế toán tài chính Công ty cổ phần than Núi Béo đã giúp em hoàn thành đề tài này. Đà Nẵng, tháng 6 năm 2007 Sinh viên thực hiện Lê Thanh Mai LỜI MỞ ĐẦU e&f Để tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước Đảng và Nhà nước ta đã rất chú trọng đến phát triển một số ngành kinh tế mũi nhọn như: xi măng, điện, đạm, giấy, thép... tuy nhiên để các ngành trên phát triển cần phải có một lượng lớn năng lượng. Than là trong số những nguồn năng lượng không thể thiếu để phát triển những ngành đó. Do vậy cùng với sự phát triển của các ngành trên, trong thời gian qua Đảng và Nhà nước cũng đã quan tâm thúc đẩy phát triển ngành than một cách vượt bậc. Công ty cổ phần than Núi Béo là một trong số các Công ty khai thác, chế biến và kinh doanh than lớn trên thị trường Việt Nam. Là một thành viên của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng Sản, Công ty cũng đã có những kế hoạch hợp lý trong khai thác và chế biến nhằm thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu thị trường. Tuy nhiên do sự phát triển của nền kinh tế thị trường khiến cạnh tranh ngày càng trở nên là vấn đề lớn cho các doanh nghiệp. Lợi nhuận sẽ luôn là mục tiêu để các doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Để thu lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, các chỉ tiêu định mức, các biện pháp nhằm giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Không những thế giá thành sản phẩm còn tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Do đó việc không ngừng phấn đấu giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng của các doanh nghiệp. Nhận thấy vai trò quan trọng của hạ giá thành sản phẩm cùng với một quá trình thực tập, tìm hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty lại thấy rằng: hiện tại doanh thu và sản lượng tiêu thụ của Công ty ngày một tăng nhưng một thực tế đáng lo ngại là trong khi doanh thu tăng thì lợi nhuận lại giảm đi thậm chí năm 2006 Công ty đã lỗ 17.116 triệu đồng. Nguyên nhân chính gây ra tình trạng này là do giá thành quá cao, khiến phần doanh thu tăng thêm không thể bù đắp cho phần chi phí tăng thêm. Chính vì vậy vấn đề làm thế nào để hạ giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần than Núi Béo đang là một vấn đề cấp thiết đang đặt ra. Sau quá trình tìm hiểu ở Công ty em đã chọn đề tài : "Phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Núi Béo” Khóa luận này gồm có 3 chương: · Phần I : Những vấn đề cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. · Phần II: Phân tích chi phí sản xuất và gia thành sản phẩm của Công ty cổ phần than Núi Béo. · Phần III: Một số biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm cho Công ty cổ phần than Núi Béo. Mặc dù khả năng còn có hạn nhưng nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô Nguyễn Thị Khánh Vân (GV. Hướng dẫn) và chị Hoàng Bích Liên (Phó phòng kế toán), em đã thực hiện nghiên cứu đề tài này. Tuy vậy em vẫn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các Thầy, Cô và các Bạn. Đà Nẵng, tháng 6 năm 2007 Sinh viên thực hiện Lê Thanh Mai TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch chi phí giá thành năm 2005, 2006 Công ty cổ phần than Núi Béo 2. báo cáo kết quả kinh doanh Công ty cổ phần than Núi Béo 3. Giáo trình Quản trị kinh doanh PGS – TS Lê Văn Tâm & TS Ngô Kim Thanh 4. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp PGS – TS Lưu Thị Hương & TS Vũ Duy Hào 5. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh 6. Kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần than Núi Béo 7. Tạp chí Than Việt nam 8. www. Nuibeo.com.vn MỤC LỤC e&f LỜI NÓI ĐẦU PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 1 I. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 1 1. Chi phí sản xuất 1 1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 1 1.2. Phân loại chi phí 1 1.2.1. Phân loại theo yếu tố chi phí của chi phí sản xuất 1 1.2.2. Phân loại theo cách ứng xử của chi phí 2 1.2.3. Phân loại theo quan hệ ứng xử 3 1.2.4. Phân loại theo khoản mục chi phí 3 2. Giá thành sản phẩm. 4 2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm 4 2.2. Phân loại giá thành sản phẩm 5 2.2.1. Phân loại theo thời gian và số liệu giá thành 5 2.2.2. Phân theo phạm vi tính toán 5 2.3. Chức năng của giá thành sản phẩm 6 2.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá hành sản phẩm 6 II. PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP……………………………………………………………… 7 1. Mục đích của việc phân tích chi phí sản xuất và gia thành sản phẩm 7 2. Nguồn dữ liệu sử dụng trong phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 8 3. Các phương pháp phân tích 8 3.1. Phương pháp so sánh 8 3.2. Phương pháp loại trừ 8 3.3. Phương pháp thống kê hồi qui 9 3.4. Phương pháp khác 9 4. Phân tích cơ cấu chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 9 4.1. Phân tích cơ cấu sản xuất kinh doanh theo yếu tố 9 4.2. Phân tích cơ cấu giữa chi phí biến đổi và chi phí cố định 10 4.3. Phân tích cơ cấu giữa chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ 10 5. Phân tích biến động chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố 11 5.1. Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu 11 5.2. Phân tích biến động chi phí nhân công 11 5.3. Phân tích biến động chi phí khấu hao 11 5.4. Phân tích chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác 12 6. Phân tích khái quát giá thành toàn bộ sản phẩm 12 7. Phân tích giá thành sản phẩm theo khoản mục 13 7.1. Phân tích khái quát giá thành sản phẩm theo khoản mục 13 7.2. Phân tích khoản mục chi phí nuyên vật liệu trực tiếp 14 7.3. Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp 16 7.4. Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung 16 7.4.1. Phân tích chi phí sản xuất chung theo yếu tố 16 7.4.2. Phân tích chi phí sản xuất chung dựa theo cách ứng xử chi phí 17 PHẦN II. PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BÉO. 18 A. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY. 18 I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BÉO 18 1. Quá trình hình thành Công ty cổ phần than Núi Béo 18 2. Chức năng nhiệm vụ 21 II.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BÉO 22 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 22 1.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty 22 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng cá nhân, bộ phận trong bộ máy quản lý 23 1.3. Đặc trưng của bộ máy quản lý 24 2. Tổ chức bộ máy kế toán tài Công ty 25 2.1. Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty 25 2.2. Chức năng, nhiêm vụ của bộ máy kế toán tại Công ty 25 2.3. hình thức sổ kế toán 26 3. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty 26 4. Đặc điểm về lao động của Công ty 27 B. THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BÉO 30 I. THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BÉO 30 1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm của Công ty cổ phần than Núi Béo 30 1.1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoach chi phí nguyên vật liệu 30 1.2. Phân tích tình hình thực hiện CP kế hoạch chi phí nhiên liệu,năng lượng 31 1.3. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí nhân công trực tiếp 32 1.4. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất chung 34 1.4.1. TÌnh hình thực hiện chi phí mua ngoài 34 1.4.2. Tình hình thực hiện kế hoạch chi phí mua ngoài 36 2. Thực trạng giá thành sản phẩm của Công ty cổ phần than Núi Béo 39 2.1. Phân tích cơ cấu giá thành sản phẩm của Công ty cổ phần than Núi Béo 40 2.2. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá tàhnh sản phẩm 42 3. Phân tích khả năng hạ giá thành sản phẩm 43 3.1. Phân tích khả năng giảm chi phí nguyên vật liệu, nhiên liêu, động lực 43 3.1.1. Khả năng giảm chi phí nguyên vật liệu 43 3.1.2. Khả năng giảm chi phí nhiên liệu 46 3.2. Khả năng giảm chi phí tiền lương 48 3.3. Khả năng giảm chi phí thuê ngoài 48 4. Những biện pháp hạ giá thành đã được áp dụng tại Công ty cổ phần than Núi Béo 50 4.1. Tăng cường công tác khoán chi phí 50 4.2. Tổ chức điều hành sản xuất 50 4.3. Các biện pháp quản lý kỹ thuật 50 4.4. Các biện pháp quản lý vật tư, nhiên liệu, động lực 51 4.5. Quản lý lao động, tiền lương 51 PHẦN III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TIẾT KIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CHO CÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BÉO 52 I. NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BÉO 52 1. Một số ý kiến về tình hình hoạt động của Công ty 52 2. Nhận xét về tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty 52 II. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ KINH DOANH VÀ KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM GIAI ĐOẠN 2007 - 2011 52 III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CHO CÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BÉO 54 1. Căn cứ hạ giá thành sản phẩm 55 2. Một số biện pháp hạ giá thành sản phẩm cho Công ty cổ phần than Núi Béo 55 2.1. Giảm chi phí nhiên liệu bằng cách tìm nơi cung cấp có giá bán thấp hơn 55 2.2. Giảm chi phí thuê ngoài bằng cách đầu tư mua phương tiện vận tải 56 2.3. Giảm chi phí nguyên vật liệu bằng cách hạ định mức tiêu hao của những nguyên liệu không hoàn thành định mức năm 2006 62 2.4. Tăng cường công tác khoán chi phí tới các đơn vị sản xuất 63 2.5. Tăng cường công tác tổ chức điều hành sản xuất. 64 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc18049.doc
Tài liệu liên quan