Để cung cấp thông tin về kết quả tiêu thụ, kế toán quản trị nên lập báo cáo kết quả tiêu thụ theo số dư đảm phí. Với dạng báo cáo này, chi phí kinh doanh được phân loại theo yếu tố biến phí và định phí, nhà quản lý Công ty sẽ vận dụng cách ứng xử của chi phí để lập báo cáo thể hiện được mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận tiêu thụ. Qua đó có thể dự đoán được lợi nhuận đạt được ứng với các mức tiêu thụ khác nhau. Tuy nhiên, tại Công ty chỉ theo dõi chi phí chung cho từng bộ phận và từng nhóm hàng chứ chưa phân loại chi phí thành biến phí và định phí, vì vậy, để lập được báo cáo này Công ty phải tiến hành phân loại chi phí theo cách ứng xử và căn cứ vào chứng từ, sổ chi tiết phân chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp cần phân bổ cho từng nhóm hàng. Việc phân loại chi phí được tiến hành ở mục “nhận diện và phân tích chi phí phát sinh tại Công ty” còn tiêu thức phân bổ chi phí chính là số lượng tiêu thụ của các mặt hàng như đã nói ở trên.
Trên cơ sở phân loại chi phí như vậy và những thông tin về doanh thu và giá vốn hàng bán, kế toán tiến hành lập báo cáo kết quả tiêu thụ theo số dư đảm phí để cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra quyết định kinh doanh.
( xem trang 77 ).
102 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1645 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số đề xuất tổ chức áp dụng KTQT quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
do các kế toán viên của phần hành KTTC kiêm nhiệm – phương thức kết hợp. Dù lựa chọn phương thức tổ chức riêng biệt hay kết hợp phần hành KTQT và KTTC thì yêu cầu về công tác KTQT vẫn phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ là dự toán, phân tích, đánh giá, lập báo cáo kế toán quản trị, xem xét đánh giá các dự án và cung cấp thông tin cho lãnh đạo ra các quyết định.
1/ Các nguyên tắc cơ bản khi xây dựng mô hình KTQT
Để xây dựng mô hình KTQT đem lại hiệu quả tốt nhất, Công ty phải dựa trên những nguyên tắc sau:
- Không làm xáo trộn quá nhiều về mặt tổ chức hay phá vỡ hoàn toàn cơ cấu tổ chức hiện tại của Công ty mà phải dựa vào cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán hiện tại của Công ty để sắp xếp, phân công, bổ sung hoặc điều chỉnh nội dung công việc cho hợp lý với yêu cầu mới, hoàn cảnh mới.
- Phải đảm bảo cho bộ máy kế toán mới hoạt động, vận hành bao quát được tất cả nội dung của kế toán tài chính và kế toán quản trị.
- Phải đảm bảo lợi ích kinh tế nghĩa là lợi ích đem lại phải lớn hơn chi phí bỏ ra.
- Mô hình phải đảm bảo được tính khả thi, tính thực tiễn đối với Công ty.
2/ Những yếu tố đặc trưng của Công ty ảnh hưởng đến công tác tổ chức KTQT tại đơn vị
Xuất phát từ đối tượng phục vụ của KTQT là các nhà quản lý DN - Họ cần những thông tin phản ánh tình hình cụ thể tại DN để đưa ra các quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh ( SX – KD ), cho nên công tác tổ chức KTQT tại mỗi DN sẽ có sự khác biệt chịu ảnh hưởng của đặc điểm sản xuất kinh doanh tại mỗi đơn vị. Vì vậy khi xây dựng mô hình tổ chức KTQT tại Công ty, nhà quản trị cần phải chú ý các đặc diểm sau của Công ty:
- Công ty không đơn thuần là một DN thương mại và cũng không phải là một DN sản xuất mà là một DN Nhà nước vừa kinh doanh thương mại vừa tiến hành hoạt động sản xuất, lắp ráp.
- Công ty có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước gồm nhiều chi nhánh, xí nghiệp, các cửa hàng, đại lý trực thuộc. Việc tổng hợp số liệu từ các đơn vị trực thuộc nhằm đánh giá mức độ hoạt động cũng như xác định trách nhiệm của từng đơn vị là điều cần thiết.
- Công ty kinh doanh nhiều loại mặt hàng cho nên việc tập hợp và phân bổ chi phí cũng như xác định kết quả kinh doanh là rất phức tạp.
3/ Tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kết hợp KTQT và KTTC
Hiện nay có hai mô hình tổ chức bộ máy kế toán đang được ứng dụng là mô hình kết hợp và mô hình riêng biệt. Với điều kiện của các DN Việt Nam và Công ty hiện nay thì việc lựa chọn mô hình kết hợp là phù hợp nhất vì sẽ tiết kiệm được nhân lực dẫn đến tiết kiệm được chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương, như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí cho Công ty. Bên cạnh đó thì hiện nay hệ thống kế toán Việt Nam tuy chưa có những quy định cụ thể về KTQT nhưng cũng đã có những biểu hiện của KTQT như xây dựng các tài khoản chi tiết cấp 2,3, mở các sổ chi tiết. Công việc này là để thuận tiện cho quá trình quản lý DN. Vì vậy, có thể nói rằng, hệ thống KTTC tại các doanh nghiệp Việt Nam đã có sự kết hợp với kế toán quản trị nhưng đang ở quy mô nhỏ. Trên cơ sở đó thì việc triển khai mô hình KTQT kết hợp với KTTC sẽ có nhiều thuận lợi cho Công ty.
Sơ đồ 6. Mối quan hệ chức năng và nhiệm vụ của mô hình kết hợp
KTTC
KTQT
Ghi sổ KT tổng hợp
và KT chi tiết
Lập dự toán, phân tích,
tư vấn dự án
Lập BCTC
Lập BCQT
Xử lý số liệu
tổng hợp
Xử lý số liệu
Chi tiết
4/ Thiết lập sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Để bộ máy kế toán theo mô hình kết hợp KTQT và KTTC đảm bảo hoàn thành tốt công việc của KTQT và KTTC thì Công ty nên áp dụng mô hình động, nghĩa là mỗi nhân viên sẽ không làm một công việc nhất định mà sẽ tham gia vào các tổ làm việc khác nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu công việc và thời điểm khác nhau trong kỳ. Bởi vì, một số công việc kế toán chỉ thực hiện vào những thời điểm nhất định, do đó nếu bố trì công việc hợp lý thì việc tham gia vào nhiều tổ xử lý công việc khác nhau sẽ giúp cho Công ty tận dụng được nhân công, tiết kiệm chi phí.
Theo mô hình này, các bộ phận kế toán đảm nhận các phần hành KTTC và tương ứng với các phần hành KTTC nói trên thì sẽ bao gồm cả các phần hành KTQT. Các nhân viên kế toán từng phần hành vừa thực hiện các công việc của KTTC đồng thời cũng được giao nhiệm vụ KTQT liên quan đến phần hành đó. Đối với những trường hợp nhà quản trị yêu cầu các báo cáo KTQT liên quan đến nhiều phần hành thì đòi hỏi phải có sự tham gia của các kế toán viên đảm nhiệm các phần hành dó.
Công ty Điện Máy và Kỹ Thuật Công Nghệ có nhiều đơn vị trực thuộc, việc hạch toán ở đó độc lập với văn phòng Công ty nên để điều hành hoạt động SX - KD tại các đơn vị trực thuộc có hiệu quả thì ở các đơn vị này cũng phải tự xây dựng cho mình một mô hình KTQT phù hợp. Qua thời gian tìm hiểu thực tế ở Công ty thì với điều kiện hiện nay, quá trình vận dụng KTQT bước đầu chỉ nên tập trung vào một số nội dung chủ yếu cần thiết. Công ty nên xây dựng bộ máy kế toán một cách đơn giản thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 7. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Tổ KT
tổng hợp
Tổ nghiên
cứu dự
án
Kế toán trưởng
Kế toán
quản trị
KT các đơn vị trực thuộc
Kế toán
tài chính
Tổ KT
Công nợ
Tổ KT
Thanh toán
Tổ KT
Mua, bán hàng
Tổ
Dự
toán
Tổ
Phân
tích
đánh giá
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
5/ Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
Trong mô hình này, mỗi tổ sẽ có một tổ trưởng phụ trách và số lượng người tham gia vào tổ sẽ thay đổi tại các thời điểm khác nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu của công việc.
¯ Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm về công tác kế toán toàn Công ty, chỉ đạo hướng dẫn các nghiệp vụ, tổ chức kiểm tra tính trung thực của các báo cáo kế toán và tư vấn các hoạt động quản trị cho hội đồng quản trị và ban giám đốc.
¯ Tổ kế toán tổng hợp: Theo dõi chi phí phát sinh tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc, đồng thời tổng hợp số liệu từ các phần hành khác để vào sổ sách tổng hợp, xác định kết quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính và kiểm tra số liệu kế toán. Công việc này được thực hiện vào cuối kỳ kế toán.
¯ Tổ kế toán công nợ: Theo dõi công nợ phải thu khách hàng, phải trả nhà cung cấp và các khoản phải thu, phải trả nội bộ .
¯ Tổ kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản thu chi bằng tiền mặt, TGNH, theo dõi, phản ánh tiền lương, các khoản trích theo lương, các khoản tạm ứng của cán bộ công nhân viên, theo dõi thuế và các khoản phải nộp cho NSNN.
¯ Tổ kế toán mua hàng, bán hàng: Theo dõi, hạch toán tình hình mua hàng, nhập, xuất hàng, theo dõi hàng tồn kho, theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hoá, xác định doanh thu.
¯ Tổ dự toán: thực hiện các công việc: tập hợp chi phí, phân tích thành biến phí, định phí, lập các dự toán SX – KD.
¯ Tổ phân tích, đánh giá: Có nhiệm vụ lập các báo cáo KTQT, so sánh, đánh giá kết quả thực hiện với kế hoach đề ra, tìm nguyên nhân gây ra biến động từ đó đề xuất các phương án sửa đổi.
¯ Tổ nghiên cứu dự án: Có nhiệm vụ phân tích, đánh giá tính khả thi của các dự án đầu tư như sản xuất sản phẩm mới, mua sắm mới TSCĐ, mở rộng kinh doanh… và đề xuất các giải pháp.
6/ Mối liên hệ cung cấp thông tin của KTQT
a/ Thiết lập mối liên hệ cung cấp thông tin giữa KTQT và KTTC
Giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính có mối quan hệ mật thiết với nhau, thông tin ban đầu của KTQT do kế toán tài chính cung cấp. Dựa trên những thông tin này, KTQT xử lý số liệu bằng các phương pháp nghiệp vụ riêng để cung cấp thông tin cần thiết cho nhà quản trị.
- Tổ dự toán: Lấy thông tin từ các báo cáo thực hiện của kỳ trước và những thông tin khác do kế toán chi phí, kế toán doanh thu, kế toán tổng hợp,…cung cấp để làm cơ sở xây dựng các bảng dự toán cho các hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty trong giai đoạn tiếp theo.
- Tổ phân tích, đánh giá: Lấy thông tin về toàn bộ chi phí và kết quả thực hiện mà kế toán tài chính đã thu thập trong kỳ kinh doanh, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá hoạt động của Công ty trong kỳ qua và khả năng có thể đạt được trong tương lai.
b/ Thiết lập mối liên hệ cung cấp thông tin giữa KTQT với các phòng ban
KTQT thường xuyên sử dụng một khối lượng thông tin phong phú được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau. Bao gồm các thông tin thực tế xảy ra và các thông tin dự đoán của tương lai. Bên cạnh nguồn số liệu được cung cấp từ KTTC, KTQT cần phải xây dựng mối liên hệ thông tin với các phòng ban khác. Đây là mối liên hệ thông tin hai chiều được thể hiện:
Bảng 17. MỐI QUAN HỆ GIỮA KTQT VỚI CÁC PHÒNG BAN
KTQT
Nhận thông tin
Cung cấp thông tin
Tổ dự toán
Nhận các thông tin kế hoạch về số lượng hàng hoá, giá bán từ tổ thị trường phòng kinh doanh, phòng kế hoạch, tình hình sản xuất từ các xí nghiệp…
Cung cấp các dự toán cho các phòng ban làm căn cứ lập kế hoạch cụ thể tổ chức hoạt động.
Tổ
phân tích, đánh giá
Nhận các báo cáo thực hiện của các bộ phận, sử dụng các phương pháp nghiệp vụ để tiến hành phân tích, đánh giá.
Cung cấp thông tin kết quả phân tích, đánh giá cho các bộ phận kịp thời điều chỉnh.
Tổ
nghiên cứu dự án
Nhận thông tin từ phòng kế hoạch, phòng thị trường, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và ban giám đốc về các dự án.
Cung cấp thông tin phân tích các phương án khác nhau của các dự án.
Để tạo được mối liên hệ thường xuyên, liên tục thì nhà quản trị cần thiết lập các mẫu báo cáo định kỳ giữa KTQT và các phòng ban liên quan bên cạnh các báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
II/ Tổ chức công tác KTQT quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
1/ Nhận diện và phân tích chi phí phát sinh tại công ty
Do hiện nay Công ty mới chỉ bắt đầu áp dụng KTQT nên công ty vẫn chưa tiến hành phân loại chi phí mà chỉ theo dõi chung cho các khoản mục chi phí. Vì vậy, theo em để việc áp dụng KTQT mang lại hiệu quả cao nhất Công ty cần phải tiến hành phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí. Trong quá trình kinh doanh có nhiều loại chi phí phát sinh nhưng có thể chia làm hai loại chính. Chi phí phát sinh tỷ lệ với khối lượng hàng tiêu thụ thì gọi là biến phí. Chi phí phát sinh cần thiết cho hoạt động kinh doanh của Công ty nhưng không thay đổi tỷ lệ với số lượng hàng bán ra gọi là định phí. Ngoài ra còn có chi phí hỗn hợp bao gồm biến phí và định phí. Với cách phân loại này sẽ giúp cho nhà quản trị xác định đúng đắn phương hướng để nâng cao hiệu quả kinh doanh như: đối với biến phí thì phương hướng chính là tiết kiệm tổng chi phí và chi phí cho một đơn vị hàng hoá. Còn đối với định phí thì cần phải phấn đấu nâng cao hiệu quả của chi phí trong hoạt động kinh doanh. Công ty có thể phân loại chi phí như sau: ( xem trang 54 )
Trong đó: - Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ là chi phí hỗn hợp vì: BHXH và BHYT được tính trên lương cơ bản nên xem là định phí, còn KPCĐ được tính trên lương thực trả nên xem là biến phí.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm tiền điện, nước, điện thoại. Là chi phí hỗn hợp vì trong giới hạn cho phép là định phí, khi vượt qua giới hạn thì là biến phí.
- Chi phí tiền lương là chi phí hỗn hợp vì có bao gồm cả các khoản phụ cấp theo lương.
Bảng 18. BẢNG PHÂN LOẠI CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Khoản mục chi phí
Biến phí
Định phí
Chi phí hỗn hợp
CP tiền lương
P
Các khoản trích theo lương
- BHXH, BHYT
- KPCĐ
P
P
P
CP Khấu hao TSCĐ
P
CP Văn phòng phẩm
P
CP dịch vụ mua ngoài
P
CP lãi vay
P
CP vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản
P
Công tác phí
P
CP tiếp khách
P
CP quảng cáo, tiếp thị
P
Thuế môn bài, phí, lệ phí trước bạ
P
Bên cạnh đó, Công ty cũng cần tiến hành tổ chức chi tiết lại hệ thống tài khoản cho khoản mục chi phí như sau để thuận tiện cho việc theo dõi, hạch toán:
- Đối với chi phí bán hàng: Từ TK 641- chi phí bán hàng, Công ty nên sử dụng thêm các TK chi tiết cấp 2:
+ TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng.
+ TK 6412: Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6413: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
+ TK 6414: Chi phí quảng cáo, tiếp thị.
+ TK 6415: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6416: Chi phí văn phòng phẩm.
+ TK 6418: Chi phí bán hàng khác.
- Đối với chi phí QLDN: Từ TK 642- Chi phí QLDN, chi tiết:
+ TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
+ TK 6422: Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6423: Công tác phí.
+ TK 6424: Chi phí tiếp khách.
+ TK 6425: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6426: Chi phí văn phòng phẩm.
+ TK 6428: Chi phí quản lý khác.
2/ Tổ chức kế toán chi tiết doanh thu và kết quả tiêu thụ
Hiện nay, Công ty mở sổ theo dõi doanh thu, giá vốn hàng bán không phù hợp với công tác KTQT. Việc theo dõi doanh thu chỉ được thực hiện trên các sổ chi tiết phải thu khách hàng, phải thu nội bộ và các sổ chi tiết liên quan cho nên việc tập hợp doanh thu theo từng nhóm hàng không khoa học, dễ thiếu sót. Hơn nữa, việc theo dõi GVHB chỉ được theo dõi trên “tờ kê chi tiết TK 156 xuất” và Thẻ kho, mà mỗi mặt hàng có nhiều Thẻ kho nên việc tổng hợp GVHB cho từng nhóm hàng hoá dễ dẫn đến sai sót. Vì vậy, để thuận tiện cho việc theo dõi và báo cáo vào bất kỳ thời điểm nào theo yêu cầu quản lý, kế toán Công ty phải thiết lập lại sổ chi tiết doanh thu và giá vốn hàng bán. Tuy nhiên, việc mở sổ chi tiết phải tiến hành sao cho dễ theo dõi, đảm bảo tính hiện thực của công tác kế toán nói chungvà kế toán quản trị nói riêng. Với những gì hiểu biết về lý luận và thực tiễn tại Công ty, theo em, có thể mở các sổ chi tiết sau:
{ Sổ theo dõi chi tiết giá vốn hàng bán
Do công ty kinh doanh nhiều nhóm hàng nên để thuận tiện cho việc theo dõi, hạch toán, công ty nên mở sổ theo dõi theo từng mặt hàng của từng nhóm hàng. Đối với giá vốn hàng bán bị trả lại cũng cần theo dõi chi tiết trên sổ chi tiết giá vốn hàng bán để cho việc báo cáo GVHB vào một thời điểm bất kỳ được thuận tiện và khoa học hơn. Giá trị của GVHB bị trả lại thì sẽ được ghi số âm để dễ theo dõi và tổng hợp.
Định kỳ, vào thời điểm cuối quý, kế toán sẽ tổng hợp GVHB chung theo từng nhóm hàng.
Kết hợp với Bảng kê hàng bán bị trả lại mà công ty đã mở ( trang 35 ), công ty có thể tham khảo mẫu sổ sau: ( xem trang 56, 57 )
{ Sổ theo dõi chi tiết doanh thu
Cũng giống như giá vốn hàng bán, Công ty phải tiến hành theo dõi doanh thu theo từng mặt hàng của từng nhóm, và mỗi mặt hàng được theo dõi trên một hay một số tờ sổ nhất định và được lập theo từng quý. Đối với các khoản giảm trừ doanh thu cũng cần phải được theo dõi chi tiết trên sổ chi tiết doanh thu để thuận tiện cho việc báo cáo doanh thu vào bất kỳ thời điểm nào khi nhà quản lý yêu cầu.
Định kỳ vào thời điểm cuối quý, kế toán sẽ tổng hợp doanh thu chung theo từng nhóm hàng.
Sau đây là mẫu sổ mà công ty có thể tham khảo: ( xem trang 60, 61 )
{ Sổ theo dõi chi tiết chi phí BH và QLDN
Đối với sổ chi tiết chi phí BH &QLDN thì cùng với việc tổ chức hệ thống tài khoản chi tiết ( xem trang 54, 55 ), công ty nên tổ chức lại sổ chi tiết theo tài khoản để dễ kiểm soát chi phí. ( Xem trang 62, 63 )
Hiện nay, Công ty không tiến hành phân bổ chi phí cho từng mặt hàng mà chỉ phân bổ chi phí phát sinh chung cho cả nhóm. Điều này là không hợp lý vì sẽ không chỉ ra cho nhà quản trị thấy được mặt hàng nào kinh doanh có hiệu quả và mặt hàng nào thì không để từ đó có phương hướng kinh doanh cụ thể cho từng mặt hàng trong nhóm để đem lại lợi nhuận lớn nhất cho công ty. Vì vậy, ngoài quá trình phân bổ chi phí cho từng nhóm hàng ( trang 39 ), Công ty cần phải tiến hành phân bổ chi phí cụ thể cho từng mặt hàng trong từng nhóm để xác định được mức độ đóng góp của từng nhóm hàng vào tổng doanh thu và mức độ đóng góp của từng mặt hàng vào doanh thu tiêu thụ của nhóm.
Chi phí BH và QLDN được phân bổ theo tiêu thức số lượng hàng hóa tiêu thụ như sau:
CPBH (CPQLDN) CPBH (CPQLDN) phân bổ cho nhóm hàng Số lượng
phân bổ cho từng tiêu thụ
mặt hàng Tổng số lượng tiêu thụ của nhóm hàng từng loại
Trong quý I/2007, chi phí phân bổ cho mặt hàng xe máy là: Tổng chi phí bán hàng là 1.906.861.473 đ, tổng chi phí quản lý DN là 849.063.365 tương ứng với tổng số lượng xe tiêu thụ là 737 xe. Hiện tại,công ty kinh doanh các mặt hàng xe máy sau: Deahan Smart, Deahan Super, Deahan Noval 110, Sunny, Halley, Union 150. Vậy:
- Chi phí bán hàng phân bổ cho từng mặt hàng xe máy như sau:
1.906.861.473
Xe Deahan Smart 146 377.750.034 đ
737
1.906.861.473
Xe Deahan Super 289 747.738.081 đ
737
Tương tự với các mặt hàng còn lại.
Chi phí quản lý DN phân bổ cho từng mặt hàng xe máy như sau:
849.063.365
Xe Deahan Smart 146 168.199.798 đ
737
849.063.365
Xe Deahan Super 289 332.943.436 đ
12.008.700.000
Tương tự với các mặt hàng xe máy khác.
Từ các kết quả trên, ta có kết quả tiêu thụ chi tiết của nhóm hàng xe máy như sau: ( xem trang 64 )
Qua bảng kết quả tiêu thụ quý I/2007 của nhóm hàng xe máy ta thấy, tổng lợi nhuận của nhóm hàng này trong quý I là + 438.114.204 đ. Trong đó, 3 mặt hàng xe Deahan Smart, Deahan Super, Deahan Nova 110 là kinh doanh có lãi.
Đồng thời, để phục vụ cho công tác phân tích, kiểm soát chi phí của KTQT, đồng thời để tin nhanh cho nhà quản trị thì cùng với quá trình tổng hợp chi phí BH và QLDN vào sổ cái, hàng tháng kế toán tổng hợp cũng phải đồng thời tổng hợp số liệu cho hai khoản mục chi phí này theo từng yếu tố chi phí phát sinh để lập báo cáo nhanh cho lãnh đạo Công ty về tình hình doanh thu, chi phí cuối mỗi tháng. Do đó, để phục vụ thông tin một cách có hiệu quả, ngoài sổ kế toán chi tiết chi phí BH và QLDN mà công ty đã lập, kế toán có thể lập thêm bản báo cáo nhanh như sau ( xem trang 65 )
Bảng 26. BÁO CÁO NHANH CHI PHÍ
Nhóm hàng: Xe máy
Mã nhóm: XEMAY
Quý I/2007
STT
Diễn giải
Số tiền
Biến phí
Định phí
Hỗn hợp
I.
1.
2.
3.
……
Chi phí BH
Vận chuyển
bốc vác
Khác
……………….
201.450.000
201.450.000
37.019.000
37.019.000
117.853.600
Tổng
1.906.861.043
438.286.900
1.350.720.543
117.853.600
II.
1.
2.
3.
Chi phí QLDN
Văn phòng phẩm
Điện nước
Khác
……………….
21.500.000
21.500.000
48.600.378
48.600.378
172.947.238
172.947.238
Tổng
849.063.365
194.945.000
481.171.127
172.947.238
TỔNG
2.755.924.408
633.231.900
1.831.891.670
290.800.838
3/ Xây dựng các dự toán kinh doanh
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, các DN phải luôn thể hiện tính chủ của mình nếu muốn tồn tại và phát triển. Tính tự chủ của DN thể hiên qua các mặt của quá trình quản lý: từ khâu lập dự toán đến công tác lãnh đạo, kiểm soát, đánh giá và ra quyết định. Trong đó, công tác lập dự toán sẽ giúp công ty hướng đến mục tiêu chung trên cơ sở kết hợp tốt nhất các nguồn lực và là cơ sở cho công tác kiểm soát, đánh giá,nâng cao tính chủ động của đơn vị trong hoạt động kinh doanh. Dự toán được lập trên cơ sở từng bộ phận theo các trung tâm trách nhiệm, tức là đi từ cấp thấp đến cấp cao hơn, qua đó hình thành luồng thông tin trong phạm vi toàn công ty. Đối với một DN kinh doanh hàng hoá công nghiệp thì thông thường báo cáo dự toán rất cụ thể, dễ làm, không đòi hỏi phải có những đặc điểm riêng như một số ngành mang tính chất đặc thù khác.
Các số liệu dự toán cần phải được xây dựng theo từng mặt hàng và tổng hợp cho từng nhóm hàng đồng thời phải đảm bảo tính khả thi và tính kiểm soát. Không chỉ có bộ phận KTQT làm công việc lâp dự toán mà quá trình lập dự toán là sự tham gia và phối hợp tất cả các bộ phận trong đơn vị.
Dự toán là chức năng không thể thiếu được đối với các nhà quản lý hoạt động trong môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày nay. Trong KTQT, dự toán thể hiện mục tiêu, nhiệm vụ của công ty , của từng bộ phận, đồng thời còn là cơ sở để kiểm tra, kiểm soát cũng như ra quyết định trong công ty. Do vậy, dự toán phải được xây dựng cho toàn công ty và cho từng bộ phận cũng như cho từng nhóm hàng và mặt hàng trong công ty.
Việc lập các dự toán kinh doanh là việc làm rất quan trọng, vì dựa trên các dự toán này thì Công ty sẽ có các quyết dịnh phù hợp, có phương án kinh doanh cụ thể dể đem lại hiệu quả cao nhất trong khi chi phí bỏ ra là thấp nhất, tránh bị lãng phí. Tuy nhiên , Công ty chưa chú trọng đến khâu lập kế hoạch này lắm. Việc lập kế hoạch của Công ty mới chỉ mang tính tổng quát chứ chưa đi sâu cụ thể vào trong các khâu của quá trình tiêu thụ. Vì vậy, theo em Công ty cần phải tổ chức xây dựng các dự toán sau:
a/ Dự toán tiêu thụ
Đây là dự toán đầu tiên, dự toán nền tảng cho quá trình dự toán tổng thể. Dự toán tiêu thụ được lập dựa vào công tác dự báo tình hình tiêu thụ. Vì vậy, dự báo này là khâu then chốt trong quá trình xây dựng dự báo tổng thể. Dự toán này sẽ làm cơ sở để lập các dự toán tiếp theo, vì vậy nếu lập dự toán tiêu thụ không chính xác thì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của dự toán tổng thể. Trong dự toán này cần phải trình bày số lượng hàng hoá tiêu thụ ở từng kỳ cũng như đơn giá bán của hàng hoá, từ đó xác định được doanh thu ở từng kỳ. Ngoài ra, để phục vụ cho việc lập dự toán tiền thì trong bảng dự toán này Công ty cần phải trình bày lượng tiền thu được ở từng kỳ từ hoạt động bán hàng.
Khi lập dự toán tiêu thụ, Công ty cần phải dựa vào:
Số liệu của các năm đã qua.
Chính sách bán hàng của Công ty.
Đối thủ cạnh tranh.
Dự kiến những biến động tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội…
Thu nhập của nhười tiêu dùng.
Chính sách, chế độ của Nhà nước.
Hiện nay, Công ty kinh doanh đa dạng với nhiều loại hàng hoá khác nhhau, trên cơ sở đặc điểm kinh doanh của các nhóm hàng, Công ty tiến hành lập dự toán cho từng nhóm hàng, từng mặt hàng và tổng cho toàn công ty. Điều này giúp cho công ty dễ dàng kiểm soát, thực hiện, kiểm tra quá trình kinh doanh của từng mặt hàng để đưa ra các phương hướng kinh doanh phù hợp nhất cho từng mặt hàng. Để có cơ sở cho việc ra quyết định về giá bán, doanh thu tiêu thụ hợp lý của từng mặt hàng khi quy mô hoạt động thay đổi thì công ty cần phải lập dự toán linh hoạt cho các hoạt động này. Vì doanh thu chủ yếu của công ty là từ hình thức bán theo hợp đồng nên số liệu cung cấp trong việc lập dự toán là căn cứ vào các hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hoá sẽ ký kết trong kỳ tới.
Vì mặt hàng kinh doanh chủ yếu của văn phòng công ty là mặt hàng xe máy nên em sẽ lấy mặt hàng này để lập các dự toán.
Bảng dự toán tiêu thụ sau đây ( trang 68 ) được lập dựa trên:
Kế hoạch số lượng tiêu thụ năm 2007 mà công ty đã lập. ( trang 44 )
Chính sách bán hàng của công ty trong những năm qua: Vì công ty chủ yếu kinh doanh qua hình thức bán theo hợp đồng nên khách hàng là các công ty, đạil ý thường mua hàng với số lượng lớn nên không thể thu hết tiền hàng ngay được mà phải cho khách hàng nợ theo một tỷ lệ nhất định. Đối với những khách hàng lớn, nhằm xây dựng mối quan hệ lâu dài bền vững công ty áp dụng chính sách bán hàng linh hoạt tuỳ thuộc vào từng tình huống cụ thể mà hai bên thoả thuận. Nhưng nhìn chung công ty áp dựng chính sách bán hàng: bán hàng thu tiền ngay 90%, 10% còn lại thu hết ở kỳ kế tiếp.
Số dư công nợ của nhóm hàng xe máy cuối năm 2006: 1.869.550.000 đ.
b/ Dự toán tồn kho cuối kỳ
Hiện nay , công ty không lập dự toán tồn kho cho nên có thể dẫn đến tình trạng hàng tồn trong kho quá nhiều dẫn đến vốn kinh doanh bị chiếm dụng tại khâu này làm giảm hiệu quả kinh doanh và phát sinh các chi phí liên quan( bảo quản…) hoặc hàng tồn trong kho quá ít dẫn đến không đủ đáp ứng nhu cầu đột xuất của khách khi có những biến động xảy ra.
Vì vậy, để tránh xảy ra các tình trạng trên , Công ty cần phải lập dự toán hàng tồn kho cuối kỳ. Đây cũng là tiền đề dể Công ty lập dự toán sản xuất và mua hàng.
Việc lập dự toán tồn kho cuối kỳ nhằm xác định được giá trị của hàng hoá vào cuối kỳ để phục vụ cho yêu cầu quản lý và đồng thời để trình bày chúng trên Bảng Cân đối kế toán.
Căn cứ vào tình hình tiêu thụ và khả năng sản xuất lắp ráp của xí nghiệp lắp ráp trong các năm qua , theo em công ty có thể dự toán hàng tồn cuối kỳ khoảng 20% số lượng tiêu thụ dự kiến trong kỳ.
Sau đây là bảng dự toán tồn kho của nhóm hàng xe máy năm 2007. ( Xem trang 70 )
Trong đó:
Số lượng sản phẩm tồn kho cuối kỳ và giá trị tồn kho cuối kỳ là chỉ tiêu thời điểm nên không thể cộng dồn cho cả năm. Vì vây, số lượng và giá trị tồn cả năm chính là của quý 4.
c/ Dự toán mua hàng
Tuy tại Công ty không tiến hành sản xuất, lắp ráp mà công việc này là do các xí nghiệp trực thuộc làm nhưng vì các xí nghiệp này sản xuất ra được bao nhiêu sản phẩm thì đều bán cho Công ty dưới hình thức bán nội bộ nên để Công ty chủ động trong quá trình tiêu thụ - vì liên quan đến các dự toán tiêu thụ, dự toán tồn kho của công ty cho nên sau khi lập dự toán mua hàng công ty gửi bảng dự toán này cho xí nghiệp trực thuộc. Còn tại các xí nghiệp đó thì dựa trên bảng dự toán sản xuất mà Công ty đã lập, các xí nghiệp phải tự lập các bảng dự toán nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất chung…để cho hoạt động sản xuất tại đó đạt kết quả tốt nhất.
Bảng dự toán này được lập dựa trên:
Bảng dự toán tiêu thụ.
Chính sách tồn kho của công ty.
- Báo cáo tồn kho cuối năm 2006.
Sau đây là bảng dự toán mua hàng của nhóm hàng xe máy năm 2007. ( trang 71 ). Trong đó: số lượng hàng tồn cuối năm 2006 của nhóm hàng xe máy là 98 xe.
Bảng 28. BẢNG DỰ TOÁN TỒN KHO CUỐI KỲ
Năm 2007 - Nhóm hàng: Xemáy
Mặt hàng
Chỉ tiêu
Quý 1
Quý 2
Quý 3
Quý 4
Cả năm
Deahan
Smart
1. Số lượng tồn kho
( Chiếc )
26
22
28
30
30
2.Giá vốn đơn vị
( Trđ )
20,5
20,5
20,5
20,5
20,5
3. Giá trị tồn kho
( Trđ )
533
451
574
615
615
Deahan
Super
1. Số lượng tồn kho
( Chiếc )
50
38
40
42
42
2.Giá vốn đơn vị
( Trđ )
7,15
7,15
7,15
7,15
7,15
3. Giá trị tồn kho
( Trđ )
375,5
217,7
286
300,3
300,3
Deahan
Nova110
1. Số lượng tồn kho
( Chiếc )
20
16
18
20
20
2.Giá vốn đơn vị
( Trđ )
8,5
8,5
8,5
8,5
8,5
3. Giá trị tồn kho
( Trđ )
170
136
153
170
170
Sunny
1. Số lượng tồn kho
( Chiếc )
19
14
14
16
16
2.Giá vốn đơn vị
( Trđ )
16,7
16,7
16,7
16,7
16,7
3. Giá trị tồn kho
( Trđ )
317,3
233,8
233,8
267,2
267,2
Halley
1. Số lượng tồn kho
( Chiếc )
16
10
14
20
20
2.Giá vốn đơn vị
( Trđ )
6,2
6,2
6,2
6,2
6,2
3. Giá trị tồn kho
( Trđ )
99,2
62
86,8
124
124
Union
1. Số lượng tồn kho
( Chiếc )
10
3
4
6
6
2.Giá vốn đơn vị
( Trđ )
12,93
12,93
12,93
12,93
12,93
3. Giá trị tồn kho
( Trđ )
129,3
38,79
51,72
77,58
77,58
Bảng 29. DỰ TOÁN MUA HÀNG
Năm 2007
Nhóm hàng: Xe máy
Chỉ tiêu
Quý 1
Quý 2
Quý 3
Quý 4
Cả năm
1.Số lượng
Tiêu thụ
dự kiến
705
515
590
670
2.480
2.Số lượng
tồn kho
cuối kỳ
106
77
89
100
372
3. Tổng
nhu cầu
( 3 = 1+2 )
811
592
679
770
2.850
4. Số lượng
tồn kho
đầu kỳ
98
106
77
89
370
5. Số lượng
cần mua
( 5 = 3 – 4 )
713
486
602
681
2.482
d/ Dự toán chi phí kinh doanh
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là một trong những nhân tố cần dược bù đắp bằng doanh thu tiêu thụ trong kỳ. Do đó, những khoản chi phí này càng tiết kiệm bao nhiêu thì lợi nhuận của nhà máy tăng lên bấy nhiêu. Hay nói cách khác, giữa doanh thu và chi phí có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau, chi phí cao thì lợi nhuận thấp và ngược lại. Chính vì vậy cho dù là loại hình doanh nghiệp nào thì cũng đều mong muốn tiết kiệm được chi phí bỏ ra. Tiết kiệm ở đây có nghĩa là không lãng phí những khoản chi phí không cần thiết chứ không phải là cắt giảm các khoản chi phí làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy, để tiết kiệm chi phí thì những khoản chi phí này cần phải được xem xét một cách chi tiết cũng như mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố để lập kế hoạch chi phí kinh doanh và theo dõi thực tế so với kế hoạch từ đó đưa ra các biện pháp quản lý chi phí một cách tốt nhất.
Thế nhưng, hiện nay công ty chưa lập kế hoạch tổng thể cũng như chi tiết cho hai khoản mục chi phí này. Vì vậy, để kiểm soát tốt hai khoản chi phí này, công ty cần phải lập kế hoạch chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp một cách cụ thể theo từng yếu tố chi phí.
Dự toán chi phí kinh doanh là bảng dự toán mà việc lập rất khó chính xác. Thông thường kế hoạch chi phí này được lập trên cơ sở số liệu của các năm trước và theo nhận định của nhà quản lý. Do đó, tỷ lệ sai lệch so với thực tế có thể lớn. Để lập dự toán này gần với thực tế hơn thì tổ dự toán phải tiến hành xây dựng dự toán theo cách phân loại chi phí thành biến phí BH, QLDN và định phí BH, QLDN. Với cách lập này phần biến phí được xác định chính xác nên chi phí dự toán sẽ gần sát với thực tế.
- Đối với biến phí BH và QLDN thì bộ phận lập dự toán phải xác định được tiêu thức phân bổ hợp lý để từ đó xác định được đơn giá phân bổ biến phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp phù hợp.
- Đối với định phí BH và QLDN thì do có tính chất ổn định nên tổ dự toán phải dựa vào số liệu thống kê của những kỳ đã qua để phục vụ cho dự toán.
- Để phục vụ cho việc lập dự toán tiền mặt thì trong bảng dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp cần phải phản ánh lượng tiền phải chi ra có liên quan đến các nội dung của chi phí này . tổ lập dự toán cần lưu ý loại trừ các khoản chi phí không bằng tiền như chi phí khấu hao tài sản cố định….
Sau đây là bảng dự toán chi phí BH và QLDN năm 2007 của nhóm hàng xe máy. ( trang 73 )
Do biến phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp có mối quan hệ tỷ lệ thuận vơi số lượng hàng hóa tiêu thụ, vì vậy công ty nên chọn tiêu thức phân bổ biến phí BH và QLDN là chỉ tiêu số lượng hàng hóa tiêu thụ trong kỳ. Theo đó, mỗi xe bán ra được phân bổ 800.000 đ.
Căn cứ vào số liệu trong những năm qua của mặt hàng xe máy , ta có:
Định phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp dự kiến từng quý như sau:
- Quý I : 1692 triệu.
- Quý II : 1235 triệu.
- Quý III : 1375 triệu.
- Quý IV : 1501 triệu.
Trong đó , chi phí khấu hao TSCĐ từng quý là 381 triệu.
Bảng 30. BẢNG DỰ TOÁN CHI PHÍ BH & QLDN
Năm 2007
Nhóm hàng: Xe máy
Chỉ tiêu
Quý 1
Quý 2
Quý 3
Quý 4
Cả năm
1. Số lượng tiêu thụ
( Chiếc )
705
515
590
670
2.480
2. Đơn giá Phân bổ BP
( Trđ )
0,8
0,8
0,8
0,8
0,8
3. Tổng biến phí (Trđ )
( 3 = 1x2 )
564
412
472
536
1.984
4. Định phí ( Trđ )
1.692
1.235
1.375
1.501
5.803
5. Tổng CP BH&QLDN
( 5 = 3 + 4 )
2.256
1.647
1.847
2.037
7.787
6. Khấu hao TSCĐ ( Trđ )
381
381
381
381
1.254
7. Tổng chi phí bằng tiền
( 7 = 5 – 6 )
1.875
1.266
1.466
1.656
6.263
e/ Dự toán kết quả tiêu thụ
Bảng dự toán này sẽ gúp cho nhà quản lý biết được lợi nhuận dự kiến mà Công ty có thể đạt được trong kỳ.
Việc lập dự toán kết quả tiêu thụ có thể được lập theo chức năng của chi phí hoặc theo cách ứng xử của chi phí. Tuy nhiên, Công ty nên lập theo cách ứng xử của chi phí vì theo cách này có thể nhận biết được rõ lợi nhuận tăng lên hay giảm xuống là do yếu tố nào và ở mức doanh thu nào thì đạt được lợi nhuận mong muốn.
Hiện nay công ty dự doán các khoản giảm trừ doanh thu là 3% tổng doanh thu trong kỳ.
Bảng 31. DỰ TOÁN KẾT QUẢ TIÊU THỤ
NĂM 2007
Nhóm hàng: Xe máy
Chỉ tiêu
Quý 1
Quý 2
Quý 3
Quý 4
Cả năm
1. Doanh thu ( Trđ )
11.385
8.267
9.619
10.950
40.221
2. CKGT doanh thu ( Trđ )
( 2 = 1x 3% )
341,55
248,01
288,57
328,5
1.206,63
3. Doanh thu thuần ( Trđ )
( 3 = 1- 2 )
11.043,45
8.018,99
9.330,43
10.621,5
39.014,37
4. Tổng biến phí
- Biến phí giá vốn
- Biến phí BH và QLDN
8.595,5
6.378,45
7.398,6
8.306,4
30.678,95
8.031,5
5.966,45
6.926,6
7.770,4
28.694,95
564
412
472
536
1.984
5. Số dư đảm phí ( Trđ )
( 5 = 3 – 4 )
2.447,95
1.640,54
1.931,83
2.315,1
8.335,42
6. Tổng định phí ( Trđ )
1.692
1.235
1.375
1.501
5.803
7. Lợi nhuận ( Trđ )
( 5 = 3 – 4 )
755,95
405,54
556,83
.814,1
2.532,42
8. Thuế TNDN ( Trđ )
211,666
113,5512
155,9124
227,948
709,0776
9. Lợi nhuận sau thuế ( trđ )
( 9 = 7 – 8 )
544.284
291,9888
400,9176
586,152
1.823,3424
4/ Tổ chức hệ thống báo cáo KTQT doanh thu và kết quả tiêu thụ
Báo cáo tài chính là báo cáo không thể thiếu và được lập theo quy định của Bộ tài chính, chủ yếu cung cấp thông tin cho những đối tượng bên ngoài Công ty. Khác với báo cáo tài chính, báo cáo KTQT đặt trọng tâm cho tương lai, quan tâm nhiều đến tính linh hoạt kịp thời hơn là độ chính xác, phục vụ cho quá trình quản trị Công ty. Thế nhưng, Việc lập báo cáo tại Công ty Điện Máy và Kỹ Thuật Công Nghệ mới chỉ dừng lại ở báo cáo tài chính chứ chưa đáp ứng được yêu cầu của báo cáo KTQT. Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty, theo em ngoài các báo cáo tài chính đã lập Công ty cần lập thêm các báo cáo sau:
a/ Báo cáo doanh thu tiêu thụ
Để nhận biết được xu hướng nhu cầu tiêu dùng cho từng nhóm hàng, từng khách hàng, từ đó có chính sách mở rộng thị trường, mở rộng sản xuất sản phẩm nào cũng như có những chính sách ưu đãi đối với những khách hàng thân thiết ( có tỷ trọng cao trong tổng khách hàng ) nhằm thiết lập mối quan hệ gần gũi và bền vững đối với các khách hàng này. Kế toán Công ty có thể tổ chức báo cáo doanh thu tiêu thụ theo từng nhóm sản phẩm kết hợp với theo từng khách hàng cho từng quý. Báo cáo có dạng: ( xem trang 76 )
Theo đó, nhà quản lý có thể theo dõi chi tiết mức đóng góp của từng mặt hàng vào tổng doanh thu hàng tháng, đồng thời biết được loại hàng nào đang được ưa chuộng trên thị trường để có chính sách đầu tư thoả đáng cho kỳ hoạt động tiếp theo. Bên cạnh đó, Công ty cũng biết được ai là những khách hàng lớn, khách hàng thường xuyên của mình để từ đó có chính sách tín dụng cụ thể đối với từng khách hàng như gia hạn thêm thời hạn thanh toán, tăng % chiết khấu thương mại…Qua bảng báo cáo trên, ta thấy hai mặt hàng xe máy Deahan Smart và Deahan Super chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu của nhóm hàng. Tuy nhiên, không thể chỉ dựa vào bảng báo cáo này mà nhận định là hai mặt hàng này có khả năng sinh lời cao nhất và các mặt hàng còn lại khả năng sinh lời thấp. Để đưa ra nhận định chính xác nhất thì các nhà quản lý tiếp tục thực hiện các công việc sau đây.
b/ Báo cáo kết quả tiêu thụ
Để cung cấp thông tin về kết quả tiêu thụ, kế toán quản trị nên lập báo cáo kết quả tiêu thụ theo số dư đảm phí. Với dạng báo cáo này, chi phí kinh doanh được phân loại theo yếu tố biến phí và định phí, nhà quản lý Công ty sẽ vận dụng cách ứng xử của chi phí để lập báo cáo thể hiện được mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận tiêu thụ. Qua đó có thể dự đoán được lợi nhuận đạt được ứng với các mức tiêu thụ khác nhau. Tuy nhiên, tại Công ty chỉ theo dõi chi phí chung cho từng bộ phận và từng nhóm hàng chứ chưa phân loại chi phí thành biến phí và định phí, vì vậy, để lập được báo cáo này Công ty phải tiến hành phân loại chi phí theo cách ứng xử và căn cứ vào chứng từ, sổ chi tiết phân chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp cần phân bổ cho từng nhóm hàng. Việc phân loại chi phí được tiến hành ở mục “nhận diện và phân tích chi phí phát sinh tại Công ty” còn tiêu thức phân bổ chi phí chính là số lượng tiêu thụ của các mặt hàng như đã nói ở trên.
Trên cơ sở phân loại chi phí như vậy và những thông tin về doanh thu và giá vốn hàng bán, kế toán tiến hành lập báo cáo kết quả tiêu thụ theo số dư đảm phí để cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra quyết định kinh doanh. ( xem trang 77 ).
5/ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ
Tổ chức công tác phân tích tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ là việc lựa chọn các chỉ tiêu, các phương pháp phân tích phù hợp làm cơ sở cho công tác phân tích thực sự có ý nghĩa. Tuy nhiên, với việc tổ chức kế toán như hiện nay ở Công ty thì công tác này chưa được quan tâm đúng mức và chưa thực sự có ý nghĩa
Sau khi kết thúc một kỳ hoạt động SX- KD, công tác phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu, lợi nhuận là việc làm thường xuyên của KTQT quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ nhằm dánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua từ đó đưa ra các giải pháp, mục tiêu cho kỳ hoạt động tiếp theo.
Công ty có thể tiến hành phân tích khái quát tình hình tiêu thụ thông qua bảng phân tích sau: ( xem trang 80 ).
Qua bảng phân tích này Công ty có thể biết được là mặt hàng nào hoàn thành, vượt kế hoạch và mặt hàng nào không hoàn thành kế hoạch. Từ đó tìm hiểu nguyên nhân để tiếp tục phát huy thế mạnh của các mặt hàng được tiêu thụ nhiều và có biện pháp khắc phục đối với các mặt hàng không hoàn thành kế hoạch.
Trong quý I/2007, nhóm hàng xe máy hoàn thành vượt mức kế hoạch 5,48%. Trong đó, 3 mặt hàng xe Deahan Smart, Deahan Super, Deahan Nova 110 là hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra tương ứng với 12,31%, 15,6% và 18%. Công ty cần phải tiếp tục cải thiện, nâng cao, mở rộng với các mặt hàng trên. Còn 3 mặt hàng xe Sunny, Halley, Union 100 không hoàn thành kế hoạch đặt ra.Đặc biệt là loại xe Halley chỉ hoàn thành có 71,25%. Nhà quản lý cần phải tìm hiểu nguyên nhân vì sao mà các mặt hàng này không hoàn thành kế hoạch đặt ra.
Một câu hỏi đặt ra là: Vậy đối với những mặt hàng mà có lợi nhuận âm thì công ty có nên tiếp tục kinh doanh nữa hay không? Để trả lời câu hỏi này, công ty nên lập thêm bảng phân tích theo số dư đảm phí. ( xem trang 81 )
Từ bảng phân tích này nhà quản trị sẽ có cái nhìn chính xác hơn về khả năng sinh lời của các mặt hàng trong từng nhóm hàng. Mặt hàng nào có số dư đảm phí , tỷ lệ SDĐP cao thì có nghĩa là mặt hàng đó có khả năng sinh lời cao. Từ đó nhà quản lý sẽ chú trọng tăng doanh thu của loại nào có khả năng sinh lời cao hơn trên tổng doanh thu của nhóm hàng đó.
Tỷ lệ Số dư đảm phí (SDĐP) là chỉ tiêu phản ánh quan hệ so sánh giữa tổng SDĐP với tổng doanh thu. Việc sử dụng tỷ lệ SDĐP vào quá trình phân tích là rất có ích cho nhà quản trị vì chỉ tiêu này phản ánh SDĐP sẽ bị ảnh hưởng như thế nào khi có sự biến động trong doanh thu.
Qua bảng phân tích trên ta thấy, trong quý I/2007, nhóm hàng xe máy có tỷ lệ số dư đảm phí là 21,69 %. Điều này có nghĩa là trong 100 đồng doanh thu thì có 21,69 đồng SDĐP. Vì vậy, nhóm hàng xe máy là nhóm có khả năng sinh lời khá cao. Cụ thể: trong nhóm hàng này có 3 mặt hàng xe máy có khả năng sinh lời cao nhất là: xe Deahan nova 110, xe Deahan Super, xe Halley với tỷ lệ SDĐP tương ứng là 30,13%, 29,36%, 26,69% vượt xa các mặt hàng còn lại. Như vậy, tuy mặt hàng xe máy Halley tuy có lợi nhuận âm nhưng đây lại là mặt hàng có khả năng sinh lời khá cao trong nhóm hàng. Công ty cần phải chú trọng kiểm tra tìm hiểu nguyên nhân lý do vì sao trong quý này mặt hàng xe Halley kinh doanh bị lỗ? Do số lượng tiêu thụ thấp, do chi phí phát sinh nhiều….để thiết lập lại quá trình tổ chức kinh doanh của mặt hàng này để khai thác được tối đa tiềm năng của mặt hàng.
BẢNG BIỂU CÁC TRANG TRỐNG
BẢNG TRANG 35
Bảng 9. BẢNG KÊ HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI
Quý I/2007
Nhóm hàng: xe máy.
Mã hàng: XEMAY
Văn phòng công ty.
Đvt: đồng
Chứng từ
Tên KH
Mặt hàng
Mã hh
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số
ngày
001- T
06/03
Cty TNHH Hoàn phước
Deahan Super
SIIHC0
Chiếc
2
12.500.000
37.500.000
002- T
14/03
Cty TNHH Mỹ Hưng
Deahan Smart
SMHK0
Chiếc
2
26.500.000
53.000.000
003- T
17/03
TT KD XNK hàng điện máy
Deahan Super
SIIHC0
Chiếc
1
12.500.000
12.500.000
Tổng
5
103.000.000
BẢNG TRANG 56
Bảng 19. SỔ THEO DÕI CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Mặt hàng: Xe Deahan Smart
Mã hàng: SMHK0
Quý I/2007
Giá vốn đơn vị: 20.500.000 đ
Chứng từ
Diễn giải
Tk
số lượng
Thành tiền
( đ )
Số
Ngày
Nợ
Có
Bán
trả lại
65134
01/01
Bán cho cty TNHH Mỹ Hưng
632
156
14
287.000.000
65162
01/01
Bán cho cty TNHH Bắc Sơn
632
156
5
102.500.000
65163
01/01
Bán lẻ
632
156
1
20.500.000
………………………….
041-T
09/03
Cty TNHH Mỹ Hưng trả lại xe
156
632
2
( 41.000.000 )
84372
09/03
Bán cho DNTN Nam Hải
632
156
37
758.000.000
……………………………
Tổng
148
2
2.993.000.000
BẢNG TRANG 57
Bảng 20. SỔ TỔNG HỢP GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Nhóm hàng: Xe máy
Mã nhóm: XEMAY
Quý I/2007
STT
Mặt hàng
Mã HH
Số lượng
Thành tiền
Bán
Trả lại
Tiêu thụ
1
Xe Deahan Smart
SMHK0
148
2
146
2.993.000.000
2
Xe Deahan Super
SIIHCO
292
3
289
2.066.350.000
3
Xe Deahan Noval 110
NO-110
118
0
118
1.003.000.000
4
Xe Sunny
SU0
89
0
89
1.566.400.000
5
Xe Antic 125
HL0
57
0
57
359.600.000
6
Xe Union 150
U100
38
0
38
491.340.000
Tổng
742
5
737
8.479.690.000
BẢNG TRANG 60
Bảng 21. SỔ THEO DÕI CHI TIẾT DOANH THU
Mặt hàng: Xe Deahan Smart
Mã nhóm: XEMAY
Quý I/2007
Chứng từ
Diễn
giải
TK
Doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu
Số
Ngày
Nợ
Có
SL
(chiếc)
ĐG
(Trđ)
TT
( Trđ )
CKTM
(Trđ)
GGHB
(Trđ)
HBBTL
….
Tổng
( Trđ )
SL
TT
6835
01/01
Bán cho cty TNHH Mỹ Hưng
131
511
14
25,5
357
6838
01/01
Bán cho cty TNHH Bắc Sơn
131
511
5
25,5
127,5
6847
01/01
Bán lẻ
111
511
1
25,5
25,5
………………
041-T
09/03
Cty TNHH Mỹ Hưng trả lại xe
531
131
2
51
51
84372
09/03
Bán cho DNTN Nam Hải
37
25,5
943,5
00892
10/03
Cho DNTN Nam Hải hưởng CKTM
521
131
1,887
1,887
……………….
Cộng SPS
148
3.774
2
51
76,593
Doanh thu thuần ( Trđ )
3.646,407
BẢNG TRANG 61
Bảng 22. SỔ TỔNG HỢP DOANH THU
Nhóm hàng: Xe máy
Mã nhóm: XEMAY
Quý I/2007
STT
Mặt hàng
Mã HH
Doanh thu
(đ )
Các khoản giảm trừ
(đ )
Doanh thu thuần
(đ )
1
Xe Deahan Smart
SMHK0
3.723.000.000
76.593.000
3.646.407.000
2
Xe Deahan Super
SIIHCO
3.612.500.000
87.395.437
3.525.104.563
3
Xe Deaha Noval 110
NO-110
1.581.200.000
69.344.050
1.511.855.950
4
Xe Sunny
SU0
2.047.000.000
101.638.471
1.945.361.529
5
Xe Antic 125
HL0
513.000.000
0
513.000.000
6
Xe Union 150
U100
532.000.000
0
532.000.000
Tổng
12.008.700.000
334.970.958
11.673.729.040
BẢNG TRANG 62
Bảng 23. SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ BÁN HÀNG
Nhóm hàng: Xe máy
Mã nhóm: XEMAY
Quý I/ 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Chi tiết theo yếu tố chi phí
Số
Ngày
Tổng
6411
6412
6413
6414
6415
6416
6418
05 E/D1
2/1/07
V/C xe
Daehan Smart
111
8.450.000
8.450.000
280.E1
5/1/07
CP quảng cáo
112
28.750.000
28.750.000
06 E/D1
12/01/07
V/C xe Nova
111
13.956.000
13.956.000
6384.L
25/01/07
Lương phải trả
334
38.532.914
38.532.914
…………
Tổng
1.906.861.473
BẢNG TRANG 63
Bảng 24. SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Văn phòng công ty
Quý I/ 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Chi tiết theo yếu tố chi phí
Số
Ngày
Tổng
6421
6422
6423
6424
6425
6426
6428
0836.Q
3/1/07
Tiếp khách
111
2.805.000
2.805.000
00446.E
10/1/07
Mua dụng cụ
111
10.037.500
10.037.500
5349
18/1/07
Trả tiền điện thoại
111
9.438.250
9.438.250
6385.L
25/1/07
Lương
334
46.934.199
46.934.199
……….
Tổng
1.537.798.294
BẢNG TRANG 64
Bảng 25. KẾT QUẢ TIÊU THỤ
Văn phòng công ty
Nhóm hàng: Xe máy
Quý I/ 2007
( Tiêu thức phân bổ chi phí là số lượng tiêu thụ )
Stt
Hàng hoá
Tổng DT
CKGTDT
DT Thuần
GVHB
CPBH
CPQLDN
Lợi nhuận
1
Xe Deahan Smart
3.723.000.000
76.593.000
3.646.407.000
2.993.000.000
377.750.034
168.199.798
+ 107.457.168
2
Xe Deahan Super
3.612.500.000
87.395.437
3.525.104.563
2.066.350.000
747.738.081
332.943.436
+378.073.046
3
Xe Deaha Noval 110
1.581.200.000
69.344.050
1.511.855.950
1.003.000.000
230.270.281
102.532.754
+ 76.050.915
4
Xe Sunny
2.047.000.000
101.638.471
1.945.361.529
1.566.400.000
305.304.822
135.942.303
- 62.285.596
5
Xe Halley
513.000.000
0
513.000.000
359.600.000
147.477.753
65.667.045
- 59.744.798
6
Xe Union 150
532.000.000
0
532.000.000
491.340.000
98.318502
43.778.029
- 101.436.531
Tổng
12.008.700.000
334.970.958
11.673.729.040
8.479.690.000
1.906.861
849.063.365
+ 438.114.204
BẢNG TRANG 68
Bảng 27. BẢNG DỰ TOÁN TIÊU THỤ
Năm 2007
Nhóm hàng: Xe máy
Mã hàng: XEMAY
Chỉ tiêu
Quý 1
Quý 2
Quý 3
Quý 4
Cả năm
Số lượng tiêu thụ
( Chiếc )
705
515
590
670
2.480
Tổng doanh thu
( đ )
11.385.000.000
8.267.000.000
9.619.000.000
10.950.000.000
40.221.000.000
Tiền thuế VAT
( đ )
1.138.500.000
826.700.000
961.900.000
1.095.000.000
4.022.100.000
Tổng thanh toán
( 4 = 2 + 3 )
( đ )
12.523.500.000
9.093.700.000
10.580.900.000
12.045.000.000
44.243.100.000
Thanh toán tiền ngay ( 90% )
( đ )
11.271.150.000
8.184.330.000
9.522.810.000
10.840.500.000
35.394.480.000
Thu nợ kỳ trước
( đ )
1.869.550.000
1.252.350.000
909.370.000
1.058.090.000
1.204.500.000
Tổng số tiền thu được
( 7 = 5 + 6 )
( đ )
13.140.700.000
9.436.680
10.432.180
11.898.590.000
36.598.980.000
BẢNG TRANG 76
Bảng 32. BÁO CÁO DOANH THU TIÊU THỤ
Nhóm hàng: Xe máy
Quý I/2007 Đvt: đ
Khách Hàng
Mặt hàng
Deahan
Smart
Daehan
Super
Deahan
Nova110F
Sunny
Halley
Union 150
Tổng
Tỷ trọng
I = (H/ H) x 100%
(A)
( B )
( C )
( D )
( E )
( F )
( G )
( H )
( I )
Cty TNHH Mỹ Hưng
1.275.000.000
1.250.000.000
402.000.000
230.000.000
90.000.000
0
2.526.532.000
21,04
DNTN Bắc Sơn
1127.500.000
375.000.000
625.000.000
0
0
14.000.000
1.763.500.000
14,71
Cty TNHHHoàn Phước
1.275.000.000
1.125.000.000
268.000.000
345.000.000
99.000.000
70.000.000
3527.000.000
29,37
……………
…………….
……….
……….
…………
…………
……….
………
……….
9. Tổng
3.723.000
3.612.500
1.581.200
2.074.000
513.000
532.000
12.008.700
100%
10. Tỷ trọng
10 = (9/ 9) x 100%
31
30,08
13,07
17,16
4,27
4,42
100%
BẢNG TRANG 77
Bảng 33. BÁO CÁO KẾT QUẢ TIÊU THỤ THEO SỐ DƯ ĐẢM PHÍ
Nhóm hàng: xe máy
Quý I/2007
Nhóm hàng
Chỉ tiêu
Deahan
Smart
Daehan
Super
Deahan
Nova110F
Sunny
Halley
Union 150
Tổng
1. Doanh thu thuần
3.646.407.000
3.525.104.563
1.511.855.950
1.945.361.529
513.000.000
532.000.000
11.673.729.040
2. Tổng Biến phí
- Biến phí giá vốn
- Biến phí BH
- Biến phí QLDN
3.101.152.884
2.490.117.922
1.040.475.731
1.619.684.931
376.084.740
498.666.551
9.141.991.959
2.993.000.000
2.066.350.000
1.003.000.000
1.566.400.000
359.600.000
491.340.000
8.479.690.000
74.832.436
293.210.727
36.868.561
36.868.561
11.406.013
5.069.339
458.255.637
33.320.448
130.557.195
16.416.370
16.416.370
5.078.727
2.257.212
204.046.322
3. Số dư đảm phí
( 3 = 1 – 2 )
545.254.116
1.034.986.641
455.571.019
325.676.598
136.915.260
33.306.449
2.531.737.081
4. Tổng Định phí
- Định phí BH
- Định phí QLDN
437.797.196
656.913.595
279.570.104
387.962.194
196.660.058
134.769.980
2.093.672.879
302.917.598
454.527.354
193.403.720
268.436.261
136.071.740
93.249.163
1.448.605.836
134.879.350
202.386.241
86.166.384
119.525.933
60.588.318
41.520.817
645.067.043
5. Lợi nhuận
( 5 = 3 – 4)
+ 107.457.168
+378.073.046
+ 176.050.915
- 62.285.596
- 59.744.798
- 101.436.531
+ 438.114.204
BẢNG TRANG 80
Bảng 34. BẢNG PHÂN TÍCH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TIÊU THỤ
Nhóm hàng: Xe máy
Văn phòng công ty
Quý I/ 2007
Mặt hàng
Doanh thu
tiêu thụ
So sánh
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ
(6 = ( 3/2) x 100%)
KH
(1000đ)
TT
(1000đ)
Chênh lệch
(4 = 3 –2 )
Tỷ lệ
(5=(4/2)x100%)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
Xe Deahan Smart
3.315.000
3.723.000
+ 408.000
+ 12,31
112,31
Xe Deahan Super
3.125.000
3.612.500
+ 487.000
+ 15,6
115,6
Xe Deaha Noval 110
1.340.000
1.581.200
+ 241.200
+ 18
118
Xe Sunny
2.185.000
2074.000
- 111.000
- 5,08
94,92
Xe Halley
720.000
513.000
- 207.000
- 28,75
71,25
Xe Union 150
700.000
532.000
- 168.000
- 24
76
Tổng
11.385.000
12.008.700
+ 623.700
+ 5.48
105,48
BẢNG TRANG 81
Bảng 35. BẢNG PHÂN TÍCH THEO SỐ DƯ ĐẢM PHÍ
Nhóm hàng: Xe máy
Quý I/ 2007
Nhóm hàng
Khoản
mục
Doanh thu thuần
( đ )
Tổng Biến phí
( đ )
Số dư đảm phí
( 6 = 2 – 3 – 4 – 5 )
( đ )
Tỷ lệ số dư đảm phí
( 7 = (6 / 2) x 100%)
Giá vốn
BH
QLDN
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
Xe Deahan Smart
3.646.407.000
2.993.000.000
74.832.436
33.320.448
545.254.116
14,95
Xe Deahan Super
3.525.104.563
2.066.350.000
293.210.727
130.557.195
1.034.986.641
29,36
Xe Deahan Noval 110
1.511.855.950
1.003.000.000
36.868.561
16.416.370
455.571.019
30,13
Xe Sunny
1.945.361.529
1.566.400.000
36.868.561
16.416.370
325.676.598
16,74
Xe Halley
513.000.000
359.600.000
11.406.013
5.078.727
136.915.260
26,69
Xe Union 150
532.000.000
491.340.000
5.069.339
2.257.212
33.306.449
6,26
Tổng
11.673.729.040
8.479.690.000
458.255.637
204.046.322
2.531.737.081
21,69
BẢNG TRANG 37
Bảng 11. SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ BÁN HÀNG
Nhóm hàng: Xe máy
Quý I/ 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Chi tiết theo yếu tố chi phí
Số
Ngày
Tổng
( đ )
Nhân viên
K.hao TSCĐ
Vận chuyển
Quảng cáo
Dvụ mua ngoài
VPP
Khác
05 E/D1
2/1/07
V/C xe Daehan Smart
111
8.450.000
8.450.000
280.E1
5/1/07
CP quảng cáo
112
28.750.000
28.750.000
06 E/D1
12/01/07
V/C xe Nova
111
13.956.000
13.956.000
6384.L
25/01/07
Lương phải trả
334
38.532.914
38.532.914
……..
Tổng
1.906.861.473
BẢNG TRANG 38
Bảng12. SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Văn phòng công ty
Quý I/ 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Chi tiết theo yếu tố chi phí
Số
Ngày
Tổng
Nhân viên
K.hao TSCĐ
Công tác phí
Tiếp khách
Dvụ mua ngoài
VPP
Khác
0836.Q
3/1/07
Tiếp khách
111
2.805.000
2.805.000
00446.E
10/1/07
Mua dụng cụ
111
10.037.500
10.037.500
5349
18/1/07
Trả tiền điện thoại
111
9.438.250
9.438.250
6385.L
25/1/07
Lương
334
46.934.199
46.934.199
……….
Tổng
1.537.798.294
BẢNG TRANG 40
Bảng 13. BÁO CÁO DOANH THU TIÊU THỤ
Quý I/2007
Nhóm hàng: Xe máy
chỉ tiêu
Mặt hàng
Deahan
Smart
Daehan
Super
Deahan
Nova110F
Sunny
Halley
Union 150
Tổng
1. Số lượng
tiêu thụ
( chiếc )
146
289
118
89
57
38
737
2. Đơn giá bán
( đ )
25.500.000
12.500.000
13.400.000
23.000.000
9.000.000
14.000.000
3. Doanh thu
( đ )
3.723.000.000
3.612.500.000
1.581.200.000
2.074.000.000
513.000.000
532.000.000
12.008.700.000
BẢNG TRANG 44
Bảng 16. KẾ HOẠCH TIÊU THỤ NĂM 2007
Nhóm hàng: Xe máy
Mã nhóm: XEMAY
Quý I/2007
Chỉ tiêu
Deahan Smart
Deahan Super
Deahan Nova 110
Sunny
Halley
Union 150
Tổng DT
SL
(Chiếc)
DT
(Trđ)
SL
(Chiếc)
DT
(Trđ)
SL
(Chiếc)
DT
(Trđ)
SL
(Chiếc)
DT
(Trđ)
SL
(Chiếc)
DT
(Trđ)
SL
(Chiếc)
DT
(Trđ)
SL
(Chiếc)
( Trđ )
Q.1
130
3315
250
3125
100
1340
95
2185
80
720
50
700
705
11.385
Q.2
110
2550
190
2375
80
1072
70
1610
50
450
15
210
515
8267
Q.3
140
3570
200
2500
90
1026
70
1610
70
630
20
280
590
9619
Q.4
150
3825
210
2625
100
1340
80
1840
100
900
30
420
670
10.950
Cả
năm
530
13.260
850
10.625
370
4778
315
7.245
300
2.700
115
1.610
2480
40.221
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18022.doc