Khóa luận Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 (Vinaconex_1)

Thực tế hiện nay quy chế về quản lý giá xây dựng cơ bản vẫn còn chưa ổn định. Theo dự đoán, phải đến cuối năm 2008 giá cả của các mặt hàng thiết yếu như sắt, thép, xăng, gạch.mới bắt đầu đi vào ổn định. Như thế từ giờ đến cuối năm hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty xây dựng sẽ ra sao? Một khi không thể dự đoán được sự biến động giá cả thì cũng đồng nghĩa với việc công ty khó có thể lập dự toán chi phí, đưa ra định mức sao cho phù hợp với thực tế. Và vì thế cũng không thể lượng hoá trước giá trị của những công trình mà nó có thời gian thi công kéo dài trong nhiều năm. Qua đó cho thấy việc một công ty ký hợp đồng đấu thầu công trình trong thời gian này là rất mạo hiểm. Mặc dù chính phủ đã có quyết định hướng dẫn các đơn vị thầu được phép điều chỉnh giá. Nhưng như vậy thì giá dùng để thanh toán công trình sẽ là giá nào? tất nhiên phải là giá trên thị trường. Nhưng nhà thầu thì mong muốn được tính giá thị trường cũng chính là giá trên hoá đơn mà họ đã có trong quá trình thu mua vật tư phục vụ cho quá trình thi công. Còn các nhà đầu tư lại cho rằng giá thị trường chính là giá trong các bảng báo gía tại các cữa hàng ở địa phương đó. Có thể thấy rằng rõ ràng giá này không phù hợp với giá thực tế bởi nó chưa kịp thay đổi so với tốc độ thay đổi của giá trên thị trường hiện nay. Từ đó gây tranh cãi giữa các bên. Thế nên chính phủ cần có hướng dẫn cụ thể hơn về việc áp dụng quy định điều chỉnh này, cụ thể chính phủ nên có danh mục trượt giá trong hợp đồng để nhà thầu và chủ đầu tư thương thảo trong những trường hợp biến động giá cụ thể. Tuy nhiên, đó chỉ là biện pháp tạm thời. Tình hình hiện nay đòi hỏi Chính phủ phải sớm có một bảng báo giá thống nhất, mang tính ổn định, tạo điều kiện cho các công ty xây dựng yên tâm phát triển tốt hơn.

doc93 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1630 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 (Vinaconex_1), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phí nguyên nhiên vật liệu, tăng 59,75 tỷ, mức tăng 48,45%. Nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng của sự biến động giá cả trên thị trường. Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài, tăng 1,83 tỷ với mức tăng 58,75%; chi phí khác bằng tiền tăng 7,97 tỷ mức tăng là 55,82%. Chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại, sửa chữa TSCĐ, tiền thuê TSCĐ, kiểm toán, dịch vụ pháp lý... Do trong năm có nhiều công trình công nghiệp được khởi công rải rác ở khắp nơi làm cho các khoản chi phí về tiền điện, nước, đặc biệt là tiền thuê và sữa chữa TSCĐ gia tăng. Bởi vậy sự gia tăng của các khoản chi phí này được xem là hợp lý. Bên cạnh đó, chi phí nhân công và chi phí máy cũng lần lượt tăng tương ứng 11,42%; 15,31%. Nguyên nhân chính ở đây là do trong năm 2007 số hợp đồng mà công ty thực hiện ký kết tăng, quy mô sản xuất của công ty được mở rộng do đó mà nhu cầu về nguyên vật liệu cũng như nhân công đều tăng. Mặt khác, chi phí quản lý giảm 21.38% điều này càng chứng tỏ công ty đã thực hiện tốt công tác phân công lao động, quản lý kinh doanh hiệu quả. 2.3.2.3. Tình hình lợi nhuận. Ø Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận của công ty . Bảng số: 2.9 Bảng so sánh tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch KH TT T.Tr KH TT T.Tr +/- % Lợi nhuận XL 2,203 3,81 28,1 5,23 4,62 28,8 0,81 21,26 LN SXCN&VLXD 0,16 0,18 1,1 0,18 LNKD nhà&đầu tư 4,00 3,84 28,3 6,01 4,65 29,0 0,81 21,1 LN khác 1,350 5,92 43,6 3,72 6,58 41,1 0,66 11,15 Tổng LN trước thuế 7,553 13,57 100 15,12 16,03 100 2,46 18,13 Nguồn: Phòng kỹ thuật – thi công Qua bảng trên ta thấy, về cơ bản công ty đã hoàn thành vượt kế hoạch lợi nhuận đặt ra trong hai năm qua. Năm 2007 tổng lợi nhuận trước thuế mà công ty đã đạt được là 16,03 tỷ đồng, tăng 2,46 tỷ với mức tăng 18,13% so với năm 2006. Trong đó, tăng mạnh nhất là lợi nhuận của ngành xây lắp, tăng 0,81 tỷ với mức tăng 21,26%. Kế đến lợi nhuận kinh doanh nhà và đầu tư cũng tăng 0,81 tỷ, mức tăng 21,1%. Lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác tăng 0,66 tỷ với mức tăng 11,15%. Chúng ta có thể thấy mặc dù là công ty xây dựng, sản phẩm xây lắp là chính. Nhưng trong thời gian này, tỷ trọng lợi nhuận mà hoạt động chính của công ty thu được lại thấp hơn các hoạt động khác. Có hai lý do chính để giải thích cho tình trạng này: thứ nhất là do chịu ảnh hưởng bởi những tác động xấu từ phía thị trường trong thời gian vừa qua. Thứ hai, do đây là các chỉ tiêu tổng hợp mà phòng kỹ thuật - thi công lập ra, trong lợi nhuận khác đã bao gồm lợi nhuận thu được từ hoạt động cho thuê, đầu tư tài chính. Mặt khác, chủ trương của công ty là dần chuyển sang lĩnh vực kinh doanh nhà, giảm dần tỷ trọng đầu tư vào ngành xây lắp. Xu hướng này cũng có thể được đánh giá là tốt. Bởi hiện nay nhu cầu về nhà ở, văn phòng cho thuê đang rất lớn. Ngoài ta chúng ta cũng có thể xem xét cơ cấu lợi nhuận của công ty qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.2: Cơ cấu lợi nhuận qua các năm Tuy nhiên, chỉ mới dựa vào tổng doanh thu và lợi nhuận chúng ta chưa thể đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả hay không mà phải đi sâu xem xét các chỉ tiêu sinh lời trong những năm qua. Ø Một số chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận . * Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu( ROS). Chỉ tiêu này phản ánh trong 100đ doanh thu mà công ty thực hiện được trong kỳ có bao nhiên đồng lợi nhuận? Mục đích cuối cùng của bất kỳ công ty nào cũng là tối đa hoá lợi nhuận ,và các nhà quản lý tài chính hầu như cũng chỉ quan tâm đến lợi nhuận sau thuế. Bởi vậy, khi phân tích chỉ tiêu này chúng ta chỉ lấy lợi nhuận sau thuế để tính. Bảng số 2.10: Sự biến động của tỷ suất lợi nhuận doanh thu qua các năm Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Lợi nhuận ST 7,82 5,67 9,92 12,92 Tổng DT 256,88 255,02 237,94 257,27 ROS 3,04% 2,22% 4,17% 5,02% Nguồn: Phòng Tài chính- kế toán Bảng trên chỉ ra tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty có xu hướng tăng dần qua các năm. Cụ thể, năm 2004 trong 100đ doanh thu công ty thu được 3,04đ lợi nhuận sau thuế, năm 2006 thu được 4,17đ và năm 2007 thu được 5,02đ. Chỉ riêng năm 2005 tỷ suất này giảm nhẹ, trong 100đ doanh thu công ty thu được 2,22đ lợi nhuận sau thuế. Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2005 tại tổng công ty đã có một số sự cố xẩy ra làm cho cả lợi nhuận và doanh thu của công ty đều giảm. Từ đó khiến cho lợi nhuận thu được trên một đồng doanh thu giảm 0,82đ mức giảm 26,97%. Năm 2006, do LNST tăng 4,25 tỷ với mức tăng 74,95% trong khi tổng doanh thu lại giảm 17,08 tỷ mức giảm 6,7% nên đã làm cho tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu của công ty tăng 1,95%, mức tăng 87,84%. Sang năm 2007, mặc dù cả doanh thu và lợi nhuận cùng tăng. Lợi nhuận ST của công ty tăng 3 tỷ(30,24%), doanh thu tăng 19,33 tỷ(8,12%); nhưng tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu nên ROS trong năm 2007 vẩn tăng 0,85% với mức tăng 20,34%. Tuy mức tăng không cao bằng năm 2006 nhưng đây cũng là những biểu hiện kinh doanh tốt của công ty đáng được ghi nhận * Tỷ suất lợi nhuận kế toán trước thuế trên tổng tài sản (ROA). Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100đ tài sản đưa vào sản xuất kinh doanh thì đem lại cho công ty bao nhiêu đồng lợi nhuận truớc thuế. Tại Vinaconex_1, ta có bảng kết quả sau: Bảng số 2.11: Sự biến động của chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận tổng TS qua các năm Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 LN trước thuế 7,82 5,67 13,57 16,03 Tổng TS 291,99 265,4 324,89 460,74 ROA 2,68% 2,14% 4,18% 3,48% Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán Theo bảng trên ta thấy, trong 100đ tài sản đưa vào hoạt động thì năm 2004 thu được 2,68đ lợi nhuận trước thuế, năm 2005 là 2,14đ, năm 2006 đạt 4,18đ; tăng 2,04đ so với năm 2005. Nhưng sang năm 2007, chỉ tiêu này giảm xuống còn 3,48%. Nghĩa là năm 2007 trong 100đ TS đưa vào hoạt động thì công ty chỉ thu được 3,48đ lợi nhuận trước thuế, giảm 0,7đ so với năm 2006. Ta có thể xem xét nguyên nhân của sự biến động này thông qua phương pháp phát triển Dupont sau: Lợi nhuận kế toán trước thuế Doanh thu và thu nhập khác Tổng tài sản bình quân Doanh thu và thu nhập khác ROA = X Lợi nhuận kế toán trước thuế Doanh thu và thu nhập khác ROA = X Hts Năm 2006: 4,18% = 5,7% x 0,732 Năm 2007 : 3,48%= 6,23% x 0,558 Như vậy, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản giảm là do ảnh hưởng của 2 nhân tố sau: - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng làm cho ROA tăng (+0,388đ) = ( 6.23 - 5.7 ) x 0.732 - Hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm làm cho ROA giảm (-1,084đ) = 6,23% x ( 0,558-0,732 ) Tổng hợp mức độ ảnh hưởng ta có: (+0,388đ) + (-1,084đ) = 0,7đ. Qua đó chúng ta thấy nguyên nhân chủ yếu do máy móc thiết bị xây dựng trong công ty chưa được sử dụng hiệu quả, công ty chưa tận dụng tối đa công suất của tài sản nên giá trị sinh lời tạo ra còn hạn chế. * Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) ROE – tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu hay còn gọi là doanh lợi vốn chủ sở hữu, là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của mục tiêu tối đa lợi nhuận mà các công ty luôn theo đuổi. ROE thể hiện trong 100đ vốn chủ sở hữu mà công ty bỏ ra thì mang lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Bảng số 2.12: Sự biến động của chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VCSH qua các năm Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Lợi nhuận ST 7,82 5,67 9,92 12,92 VCSH 18,086 22,029 29,138 75,934 ROE 43,24% 25,74% 34,05% 17,01% Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán Qua bảng số 2.12, ta thấy xu hướng biến động của ROE không theo một trật tự nào cả. Năm 2004, trong 100đ VCSH mà công ty bỏ ra thu được 43,24đ lợi nhuận sau thuế. Năm 2005 giảm xuống còn 25,74đ, nhưng năm 2006 lại thu được 34,05đ. Sang năm 2007 tỷ suất này giảm mạnh, trong 100đ VCSH bỏ ra chỉ thu được 17,01đ lợi nhuận sau thuế, giảm 17,04đ; mức giảm 50,04% so với năm 2006. Chúng ta cũng đi tìm nguyên nhân dựa trên phân tích như sau: ROE = Lợi nhuận sau thuế Vốn CSH LNST x Tổng DT x Tổng TS Tổng DT Tổng TS Vốn CSH = => Năm 2006 : 34,05% = 4,17% x 0,732 x 11,15 Năm 2007 : 17,01%= 5,02% x 0,558 x 6,07 Như vậy tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm do ảnh hưởng của các nhân tố sau: - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu tăng làm cho ROE tăng : (5,02-4,17) x 0,732 x 11,15 = +6,94đ - Hiệu suất sử dụng tài sản giảm à ROE giảm: 5,02% x (0,558-0,732)x11,15 = -9,74đ - Cơ cấu nguồn vốn thay đổi à ROE giảm : 5,02% x 0,558x (6,07-11,15) =-14,23đ Tổng hợp mức độ ảnh hưởng ta có ROE giảm : (+6,94) + (-9,74) + (-14,23)=17,04đ Qua đó ta thấy nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm này chủ yếu là do công ty chưa sử dụng hết công suất tối đa của máy móc thiết bị và trong cơ cấu nguồn vốn, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng khá lớn nên chưa tranh thủ được nguồn vốn từ bên ngoài nhiều. Ø Phân tích mức lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng. Qua bảng 2.13 ta thấy, lợi nhuận của công ty đang được tăng dần qua các năm. Từ năm 2005 chỉ có 5,67 tỷ, thì năm 2006 đã tăng lên đến 9,92 tỷ. Như vậy, tổng lợi nhuận của công ty đã tăng được trong năm 2006 là 4,25tỷ, với mức tăng tương đối : 74,96%. (Trong khi, năm 2005 lợi nhuận của công ty đã giảm đến 2,15 tỷ, giảm 27,50% so với năm 2004). Có được thành tích này chủ yếu là do năm 2006, công ty đã thực hiện tiết kiệm chi phí làm cho giá thành giảm 12,55% nên lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 9,5 tỷ mức tăng 75,23%. Đồng thời lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính tăng 1,197 tỷ mức tăng 6383,8%; lợi nhuận hoạt động khác tăng 0,02 tỷ mức tăng 258,51%. Đó chính là những yếu tố làm cho lợi nhuận trong năm 2006 tăng mạnh và đạt 9,92 tỷ. Năm 2007 tổng lợi nhuận kế toán trước thuế tăng tuyệt đối so với năm 2006 là 2,46 tỷ. Tương ứng với mức tăng tương đối là 18,11%. Trong thời gian này, công ty đang được miễn 50% thuế thu nhập doanh nghiệp đo đó mà lợi nhuận ròng của công ty đạt được trong năm 2007 là 12,92 tỷ đồng, tăng 3 tỷ so với năm 2006, với mức tăng 30,2%. Có được sự gia tăng này là do tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí ( 8,96%-8,53%=0,43%). Hơn nữa lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 2,92 tỷ, mức tăng 13,22%. Đồng thời các khoản thu nhập khác cũng tăng mạnh 0,48 tỷ mức tăng 1302,99% làm cho lợi nhuận khác theo đó cũng tăng theo : 0,47 tỷ với mức tăng 1426,80%. Bên cạnh đó, mặc dù quy mô hoạt động tài chính bị thu hẹp nhưng lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính của công ty vẫn tăng 0,67 tỷ, mức tăng 33,3%. Bởi vậy tổng lợi nhuận sau thu được của công ty trong năm tăng. Bảng số : 2.13 Bảng tập hợp báo cáo kết quả kinh doanh trong những năm qua Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tiền Tiền Chênh lệch so với năm 2005 Tiền Chênh lệch so với năm 2006 (+\-) (%) (+\-) (%) 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp DV 247.446 227.481 -19.97 -8.07 247.87 20.39 8.96 2.Doanh thu thuần bán hàng 247.446 227.481 -19.97 -8.07 247.87 20.39 8.96 3.Giá vốn bán hàng 234.820 205.356 -29.46 -12.55 222.87 17.52 8.53 4.Lợi nhuận gộp về BH & cung cấp DV 12.626 22.124 9.50 75.23 25.05 2.92 13.22 5.Doanh thu hoạt động tài chính 7.565 10.419 2.85 37.73 8.89 -1.52 -14.63 6.Chi phí tài chính 7.596 8.409 0.81 10.70 6.21 -2.20 -26.20 7.Chí phí bán hàng 8.Chi phí quản lý doanh nghiệp 6.933 10.599 3.67 52.88 12.21 1.61 15.16 9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 5.662 13.535 7.87 139.07 15.53 2.00 14.76 10.Thu thập khác 0.009 0.037 0.03 302.51 0.51 0.48 1304.99 11.Chi phí khác 0.02 0.02 12.Lợi nhuận khác 0.009 0.033 0.02 258.51 0.50 0.47 1426.8 13.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 5.671 13.571 7.90 139.33 16.03 2.46 18.11 14.Chi phí thuế TNDN hiện hành 3.650 3.65 3.11 -0.54 -14.73 15.Lợi nhuận sau thuế TNDN 5.671 9.921 4.25 74.96 12.92 3.00 30.20 Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán Tuy tổng lợi nhuận của công ty tăng lên nhưng công ty cần phải chú ý đến các khoản thu chi từ hoạt động tài chính . Năm 2007, thu từ hoạt động tài chính giảm 1,52 tỷ với mức giảm tương đối 14,63%. Nguyên nhân chủ yếu là do sự biến động khá phức tạp của thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản và thị trường liên ngân hàng trong thời gian qua vậy nên công ty đã giảm quy mô đầu tư trong hoạt động này. Song đây là hoạt động có thể mang lại lợi nhuận cao cho công ty, bởi thế công ty cần xem xét kĩ và có biện pháp nhằm hạn chế sự ảnh hưởng của các nhân tố này đến hoạt động của mình 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 2.4.1 Những thành tích đạt được trong kinh doanh : Có thể nói từ năm 2005 đến nay thị trường đã có nhiều biến động xấu gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của ngành xây dựng. Nhưng với sự cố gắng vươn lên công ty đã đạt được khá nhiều thành tích trong lĩnh vực hoạt động của mình. Thứ nhất: Tổng doanh thu của công ty đang có xu hướng tăng lên và luôn hoàn thành vượt kế hoạch đặt ra trong năm. Trong đó, điển hình là doanh thu từ các hoạt động xây dựng, doanh thu từ các hoạt động khác. Vì hoạt động xây dựng là hoạt động chính của công ty nên sự tăng lên này thể hiện hoạt động kinh doanh của công ty trong năm qua khá hiệu quả. Thứ hai: Công ty đã thực hiện tiết kiệm chi phí quản lý. Cụ thể, chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí dụng cụ quản lý , đều giảm mạnh so với năm trước. Điều này chứng tỏ công ty đã thực hiện phân công lao động khoa học, hợp lý, bộ máy quản lý gọn nhẹ nhưng đạt hiệu quả cao. Từ đó tiết kiệm được chi phí và giúp lợi nhuận của công ty tăng lên. Thứ ba: Tổng lợi nhuận của công ty đang tăng dần qua các năm. Chủ yếu là lợi nhuận từ hoạt động khác, hoạt động kinh doanh nhà và hoạt động xây lắp. Việc lợi nhuận kinh doanh nhà tăng lên và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng lợi nhuận của công ty sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty trong những năm tiếp theo. Thứ tư: Công ty đã thực hiện tốt công tác quản lý nợ phải thu. Cụ thể, nợ phải thu của công ty có xu hướng giảm qua các năm. Đặc biệt là năm 2007, công ty đã giảm được hơn 10,63 tỷ đồng nợ phải thu. Điều này giúp cho vốn của công ty quay vòng nhanh hơn. Từ đó tăng hiệu quả sử dụng vốn, tăng hiệu quả kinh doanh cho công ty. Thứ năm: Quy mô hoạt động của công ty ngày càng được mở rộng. Thể hiện rõ nhất là tổng TS & NV của công ty tăng dần qua các năm. Năm 2007 tăng 135,85 tỷ với mức tăng 41,8% so với năm 2006. Với quy mô ngày càng được mở rộng, cơ hội chiếm lĩnh nhiều thị trường càng lớn, từ đó tạo điều kiện cho công ty ngày càng tăng gia tăng lợi nhuận của mình. Thứ sáu: Trang thiết bị máy móc của công ty ngày càng hiện đại, đa dạng phong phú. Công ty luôn thường xuyên nghiên cứu, cập nhật các kỹ thuật công nghệ mới. Và hiện nay, công ty đang sở hữu nhiều máy móc thiết bị công nghệ cao như: Thiết bị xử lý nền móng, máy ép cọc, máy khoan cọc nhồi, máy đào, máy đầm, máy xúc, máy lu, máy ủi,… Các phương tiện vận tải như : ôtô tự đổ, xe vận tải bê tông,(áp dụng cho công Các loại máy xây dựng : xe bơm bê tông, trạm trộn bê tông, máy trộn vữa, cẩu tháp, cần trục bánh lốp, máy nén khí, máy vận thăng, máy xoa mặt bê tông, máy cắt uốn thép, thiết bị đo lường,… Với một hệ thống máy móc công cụ hiện đại sẽ giúp công ty tăng năng suất lao động, đảm bảo chất lượng công trình từ đó tăng lợi thế cạnh tranh của công ty so với các công ty cùng ngành khác. Ngoài ra cơ cấu và sự biến động TS – NV của công ty theo chiều hướng hợp lý, an toàn. Công ty luôn đảm bảo thực hiện đúng hạn các nghĩa vụ thanh toán với ngân hàng, với Nhà nước cũng như với khách hàng. Đây chính là biểu hiện tốt giúp công ty ngày càng nâng cao uy tín của mình trên thị trường. 2.4.2 Những tồn tại trong hoạt động kinh doanh và nguyên nhân của những tồn tại đó. Những thành tích mà công ty đạt được thật đáng tự hào. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đó, công ty vẫn còn một số tồn tại cần phải khắc phục. Thứ nhất: Tổng chi phí của công ty có xu hướng tăng. Trong đó, các chi phí như chi phí nguyên nhiên, vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền đều tăng mạnh. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này bao gồm: -Trong thời gian vừa rồi giá cả của các mặt hàng như xăng, dầu, điện... đều tăng mạnh đã khiến cho giá cả của hầu hết các chi phí đầu vào của ngành xây dựng cũng đều tăng lên, đặc biệt là sắt, thép, xi măng. -Lãi suất huy động tại các ngân hàng đều tăng đã khiến cho chi phí trả lãi tăng, hay nói cách khác là chi phí sử dụng vốn của công ty tăng lên có tác động làm tổng chi phí hoạt động của công ty gia tăng. -Máy móc, thiết bị nguyên liệu đầu vào của công ty chủ yếu đều phải nhập khẩu. Sự biến động thất thường của tỷ giá hối đoái, đồng thời phải chịu mức thuế suất nhập khẩu tương đối cao cũng chính là một trong những nguyên nhân khiến cho tổng chi phí của công ty tăng lên. Thứ hai: Tốc độ tăng doanh thu của công ty vẫn còn chậm. Năm 2007 tổng doanh thu chỉ tăng 8,12% so với năm 2006. Doanh thu từ hoạt động xây dựng lại có tốc độ tăng nhỏ hơn doanh thu từ các hoạt động khác trong khi XDCB là hoạt động chủ đạo từ trước đến nay của công ty. Nguyên chính là do hoạt động xây dựng đang chịu ảnh hưởng lớn bởi những tác động từ phía thị trường. Thứ ba: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu trong năm 2007 giảm so với các năm trước. Đây là biểu hiện không tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên nhân chính là do công ty tăng mạnh vốn chủ sở hữu trong năm 2007. Tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu lớn hơn tốc độ tăng của tổng lợi nhuận sau thuế khiến cho tỷ suất lợi nhuận này giảm. Một phần nữa là do hiệu suất sử dụng tài sản giảm. Hay nói cách khác, công ty chưa sử dụng đựơc tối đa công suất các máy móc thiết bị có sẵn. Bởi vậy, lợi nhuận thu được từ một đồng vốn chủ sở hữu giảm đi. Thứ tư: Công tác sử dụng vốn của công ty chưa thực sự hiệu quả. Điều này thể hiện trên một số khía cạnh sau: - Hàng tồn kho và nợ phải thu còn chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản của công ty. Điều này vừa cho thấy nguồn vốn của công ty còn tồn đọng khá lớn vừa thể hiện nguồn vốn của công ty đang bị bên ngoài chiếm dụng. Nguyên nhân chính xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng, sản phẩm xây lắp thường kéo dài trong nhiều năm, giá trị của công trình thường lớn. Bởi vậy công ty thường phải dự trữ nhiều vật tư. Mặt khác, thời gian thi công dài, giá trị lớn, hoàn thành thanh toán theo từng công trình, hạng mục công trình cũng chính là nguyên nhân khiến cho thời gian chờ thanh toán bị kéo dài. Bên cạnh đó, cũng có thể người sử dụng chưa thực sự hài lòng về sản phẩm của công ty nên đã trì hoãn thanh toán làm cho vốn của công ty bị ứ động trong khâu sản xuất và khâu thanh toán khiến chi phí sử dụng vốn tăng lên. - Khoản trả trước cho người bán năm 2007 tăng gần gấp đôi so với năm trước. Việc trả trước này làm cho công ty không tận dụng được tối đa hiệu quả nguồn vốn mà mình huy động được. Nguyên nhân của tình trạng này là do giá cả thị trường đang biến động từng ngày cho nên mặc dù là có quan hệ với nhau lâu năm đi chăng nữa nhưng người bán (nhà cung cấp ) vẫn muốn chắc chắn rằng công ty sẽ mua số lượng hàng hóa đó của mình khi đấy mới nhập hàng về. Bởi vậy mà công ty phải trả trước hay đặt cọc với số tiền lớn hơn so với những năm trước khi mua hàng. -Ngoài ra việc sử dụng vốn chưa thực sự hiệu quả còn thể hiện ở chổ: Công ty chưa tận dụng hết công suất sử dụng của tài sản. Nguyên nhân chính là do công ty chưa chú trọng đến việc lập kế hoạch sử dụng và bảo dưỡng định kỳ cho từng loại máy móc. Thứ năm: Hiện nay công ty vẫn chưa tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho người lao động. Điều này dẫn đến nếu như trong kỳ phát sinh phải trích một khoản tiền lương nghỉ phép lớn thi sẽ đội chi phí lên cao hơn so với thực tế. Cũng vì vậy mà việc phản ánh lợi nhuận sẽ không được thực sự chính xác nếu như có trường hợp đó xẩy ra. Tóm lại, những hạn chế trên đây tuy không mang tính chất nghiêm trọng nhưng chúng đã gây ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty .Vậy nên công ty cần có một số biện pháp thiết thực, hữu hiệu để khắc phục những hạn chế này. Và chúng sẽ được trình bày trong chương 3 của bài viết này. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 (VINACONEX_1) 3.1 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI 3.1.1 Định hướng chung Sau 33 năm phát triển và trưởng thành, công ty cổ phần xây dựng số 1 đã là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành xây dựng Việt Nam. Với mục tiêu “ phát triển bền vững “ công ty thực hiện phương châm sản xuất đa doanh, đa ngành nghề, đa hữu vốn, hoạt động trong phạm vi cả nước. Mặt khác, nền kinh tế đang tăng trưởng nhanh và ổn định ở mức cao, trên 8%, đã mở ra một thị trường rộng lớn có nhiều triểu vọng phát triển cho các công ty xây dựng, kinh doanh bất động sản, khu đô thị. Cùng với tăng trưởng kinh tế cao, thu nhập của ngưòi dân tăng lên, nhiều công ty, tập đoàn trong và ngoài nước được thành lập, từ đó nhu cầu về nhà ở, văn phòng làm việc, văn phòng cho thuê gia tăng. Không những thế, nền kinh tế phát triển cao kèm theo là nhu cầu về các khu trung tâm thương mại, khu công nghiệp cũng tăng lên. Đặc biệt, hiện nay tốc độ đô thị hoá của Việt Nam là 26% và sẽ tiếp tục tăng lên 45% đến 2020. Nhận thấy rằng đây chính là cơ hội cho sự phát triển của các công ty xây dựng, kinh doanh nhà ở, khu đô thị văn phòng cho thuê, vật liệu xây dựng ,…Nên công ty đã chủ trương trong những năm tới sẽ đẩy mạnh khai thác, thực hiện liên kết, liên doanh. Đẩy mạnh đầu tư mảng kinh doanh bất động sản, đầu tư phát triển nhà, các dự án khu công nghiệp tại Hà Nội và các tỉnh lân cận có hiệu quả cao. Mặt khác, trong thời gian tới công ty sẽ cố gắng triển khai thực hiện tốt ba dự án chính như sau: Ø Dự án đầu tư khu nhà cao cấp Trung Hoà - Cầu Giấy, tổng mức đầu tư dự kiến là 800tỷ. Với mục đích thực hiện chủ trương của thành phố về việc di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp khỏi khu vực các quận nội thành, chuyển đổi mục đích sử dụng sang chức năng phù hợp với các khu nội thị( Nhà ở,văn phòng,dịch vụ thương mại). Công ty dự kiến là dự án sẽ đựơc hoàn thành và đưa vào sử dụng quý I năm 2011 với hiệu quả thu được bao gồm: doanh thu dự kiến 1738tỷ, lãi ròng dự kiến 691,4 tỷ. Ø Dự án đầu tư khu văn phòng cho thuê D9 giai đoạn 2 với tổng mức đầu tư gần 80 tỷ, nhằm mục đích đáp ứng một phần nhu cầu về nhà văn phòng cho thuê tại khu vực Thanh Xuân, quy mô lớn, kiến trúc hiện đại. Theo kế hoạch dự án sẽ được đưa vào thi công trong năm 2008 Ø Dự án di chuyển nhà máy gạch TERRA20 và trạm bê tông, tổng mức đầu tư dự kiến của dự án trên 20tỷ. Công ty cũng dự định sẽ hoàn thành dự án này trong năm 2008. 3.1.2 Một số chỉ tiêu mà công ty đặt ra trong hai năm tiếp theo ( Năm 2008, năm 2009) Bên cạnh mục tiêu hoàn thành tốt các dự án đang tiến hành trên, công ty còn đưa ra các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu trong năm 2008 và 2009 như sau: Bảng số 3.1: Một số chỉ tiêu dự kiến trong hai năm tiếp theo. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Dự kiến năm 2008 Dự kiến năm 2009 Tổng doanh thu 400,000 600,000 Doanh thu xây lắp 317,000 320,000 Doanh thu SXCN và VLXD 11,000 20,000 Doanh thu kinh doanh nhà,đầu tư 54,000 230,000 Doanh thu SX và KD khác 18,000 30,000 Tổng lợi nhuận trước thuế 20,240 42,000 Lợi nhuận xây lắp 6,300 9,600 Lợi nhuận SXCN và VLXD 220 600 Lợi nhuận KD nhà,đầu tư 5,940 21,300 Lợi nhuận SX,KD khác 7,740 10,500 Nguồn :báo cáo thực hiện kế hoạch 2007 dự kiến kế hoạch 2008 Bảng số 3.2: Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức trong năm tiếp theo Đơn vị: Tỷ đồng Stt Chỉ tiêu Năm 2008 %(+/-) so với năm 2007 Năm 2009 %(+/-) so với năm 2008 1 Vốn chủ sở hữu 165,000 117,29 170,000 3,03 2 Doanh thu thuần 410,000 61,37 600,000 50,000 3 Lợi nhuận trớc thuế 20,240 26,26 42,000 107,51 4 Lợi nhuận sau thuế 17,406 34,37 30,240 73,73 5 Tỉ lệ LNST/DT thuần 4,35% -0.86% 5,04% 0,69% 6 Tỉ lệ LNST/VCSH 10,55% -0.46% 17,79% 7,24% 7 Tỉ lệ cổ tức 14% 14% Nguồn : Báo cáo thực hiện kế hoạch 2007 và dự kiến kế hoạch năm 2008 3.2 CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1(VINACONEX_1) Trên cơ sở lý thuyết đã phân tích ở chương 1 ta biết rằng Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí. Vậy nên để tăng lợi nhuận thì phải tìm các giải pháp nhằm tăng doanh thu và giảm chi phí. Mặt khác xuất phát từ những tồn tại hiện nay của công ty em xin đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần tăng lợi nhuận của công ty trong tương lai. 3.2.1 Nhóm giải pháp tăng doanh thu 3.2.1.1 Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Xuất phát từ phân tích ta thấy, khó khăn hiện nay của công ty khi đất nước ngày càng phát triển, mở rộng hội nhập đó là phải đối mặt với những đối thủ cạnh tranh nặng ký. Để được thương thảo, ký kết hợp đồng đấu thầu ngày càng khó khăn hơn đối với công ty. Việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cũng gặp phải nhiều vướng mắc. Bởi vậy để khắc phục những tình hình trên chính bản thân công ty phải không ngừng phấn đấu nâng cao năng lực canh tranh của mình thì mới có thể thắng trong các đợt đấu thầu hay sản phẩm hàng hoá mới có thể tiêu thụ nhanh được. Một công ty được xem là có năng lực cạnh tranh mạnh khi và chỉ khi tình hình tài chính của công ty đó khá lành mạnh, sản phẩm của công ty thực sự có chất lượng cao, và là một công ty có thương hiệu tốt lâu năm…. Để được như vậy, Vinaconex_1 phải không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng các sản phẩm mà mình làm ra. Muốn nâng cao năng lực cạnh tranh thì công ty phải đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm, lành mạnh hoá tình hình tài chính của công ty, có uy tín, thương hiệu trên thị trường. Ø Nâng cao chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm chính là chỉ tiêu quan trọng, việc phấn đấu và bảo đảm nâng cao chất lượng sản phẩm là nhiệm vụ của mọi người, mọi tổ chức liên quan đến công ty xây dựng. Nó cần được thực hiện ở mọi khâu, mọi giai đoạn từ khi chuẩn bị đầu tư đến khi bàn giao công trình đưa vào sử dụng và kể cả giai đoạn sử dụng công trình. Trong đó khâu có ý nghĩa quyết định cùng với khảo sát và thiết kế là giai đoạn thi công công trình. Với vai trò đặc biệt quan trọng, và đặc thù riêng biệt, sản phẩm xây dựng không được phép có những công trình, hạng mục công trình không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu thiết kế dự toán. Bởi những sai sót đó sẽ gây ảnh hưởng dây chuyền đến toàn bộ công trình.Vậy để nâng cao chất lượng sản phẩm xây dựng, đòi hỏi công ty phải tuân thủ nghiêm túc tất cả các khâu trong quá trình sản xuất. Bắt đầu từ việc trang bị tài sản cố định, trình độ tay nghề, quá trình tổ chức sản xuất, đảm bảo đúng bản vẽ thiết kế, đúng quy trình. Đặc biệt tuân thủ mọi nội dung mà phòng kỹ thuật thi - công đã vạch ra. Mặt khác, trong quá trình thi công phải có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cán bộ kỹ thuật. Nếu có xuất hiện sai phạm thì phải tiến hành phân loại sai phạm. Phân biệt xem sại phạm đó phải phá đi làm lại hay chỉ phải sữa chữa là được và cần có biện pháp xử lý kịp thời. Công ty cũng cần lưu ý rằng vì sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc, vậy nên cần phải đặc biệt thận trọng trong công tác tổ chức thi công nhằm giảm bớt những thiệt hại, những sai phạm có thể xẩy ra. Từ đó ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm trong công ty. Ø Lành mạnh hóa tình hình tài chính của công ty Bên cạnh chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu thì một báo cáo tài chính hoàn toàn lành mạnh, thể hiện tiềm năng phát triển của công ty mới là điểm nhấn thu hút sự chú ý đối với các nhà đầu tư. Báo cáo tài chính được xem là lành mạnh thường thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính của công ty. Cụ thể là các chỉ tiêu về hệ số nợ, về tỷ suất tự tài trợ, về khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh và trong dài hạn...các chỉ tiêu này đều phải đảm bảo đáp ứng tối thiểu lớn hơn định mức mà ngành xây dựng đã đặt ra. Và một điều quan trọng nữa là trên các báo cáo tài chính được công bố nhất thiết phải được kiểm toán độc lập bởi một tổ chức kiểm toán có uy tín. Có như vậy thì nhà đầu tư mới có thể hoàn toàn tin tưởng thực sự vào khả năng tài chính hiện tại của công ty. Ø Luôn cố gắng hoàn thành đúng tiến độ thi công công trình Việc hoàn thành bàn giao công trình, hạng mục công trình để đưa vào sử dụng là nhiệm vụ rất quan trọng. Nhưng một thực tế là hiện nay có nhiều công trình đã không hoàn thành theo đúng tiến độ thi công của nó. Có rất nhiều nguyên nhân khiến tình trạng đó xẩy ra, nhưng chủ yếu là từ phía tư tưởng chỉ đạo thi công còn chưa phù hợp. Bởi vậy, để thực hiện đúng kế hoạch sản xuất xây lắp mà công ty đã đề ra thì các quan điểm và tư tưởng chỉ đạo thi công phải quán triệt đầy đủ nguyên tắc sau: Thi công phải tập trung dứt điểm, phải nhịp nhàng về thời gian. Phổ biến rộng rãi về tiến độ thi công và thời gian hoàn thành, bàn giao công trình. Thường xuyên đánh giá mức độ hoàn thành công trình, đối chiếu với kế hoạch thi công của từng công trình. Tổ chức tốt công tác thu mua nguyên vật liệu ở mức cần thiết đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất. Đưa ra các chính sách khuyến khích, đôn đốc người lao động tăng năng suất lao động để đảm bảo đúng tiến độ thi công. Phải kết hợp đúng đắn lợi ích của Công ty với lợi ích của các đơn vị chủ quản công trình và lợi ích của các đơn vị, tổ chức khác có liên quan. Công ty cũng cần phải cân nhắc giữa việc điều chuyển và đi thuê ngoài (về nhân công, máy móc, thiết bị, giàn giáo, cốp pha…) sao cho vừa đảm bảo tiến độ thi công vừa tối thiểu hoá chi phí. Nếu việc điều chuyển nguồn lực của Công ty có chi phí thấp hơn nhưng lại không góp phần đảm bảo đúng tiến độ thi công thì Công ty cũng không nên điều chuyển mà nên đi thuê những nguồn lực tại địa điểm thi công công trình bởi vì phần chi phí chênh lệch giữa việc điều chuyển và đi thuê chắc chắn sẽ được bù đắp do vòng quay vốn tăng làm tăng doanh thu. Ø Phải thực hiện tốt việc quảng bá sản phẩm và công nghệ của công ty. Sự phát triển của thị trường Việt Nam hiện nay đòi hỏi các công ty phải tự quảng bá, maketting cho chính bản thân mình thì mới có cơ hội thắng trong cạnh tranh. Điều đó sẽ giúp công ty tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn, từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận. Vậy, để quảng bá sản phẩm và công nghê của mình công ty nên áp dụng một số biện pháp sau: Thực hiện giới thiệu trên báo, các tạp chí thuộc chuyên ngành xây dựng. Do khách hàng của công ty là những doanh nghiệp và chủ đầu tư thuộc ngành xây dựng, họ sẽ thường xuyên theo giỏi thông tin trên báo, tạp chí xây dựng . Mặt khác với hình thức quảng bá này chi phí không quá cao, đặc biệt là so với khi quảng cáo trên truyền hình. Vậy nên đây là kênh quảng cáo rất có hiệu quả. Bên cạnh đó, công ty cần khẩn trương hoàn thiện cho riêng mình một trang Web của công ty với những thông tin đầy đủ. Trên trang Web của công ty cũng nên có các mục như giới thiệu về lịch sử phát triển, công nghệ áp dụng, chế độ chăm sóc khách hàng, chính sách chiết khấu, thanh toán…nhằm giúp các đối tác có thể nhanh chóng tiếp cận được với công ty. Công ty cũng có thể suy nghĩ xem liệu mình có cần thay đổi logo của công ty hay không? Vì hiện tại công ty vẫn đang dùng logo sẵn có của Tổng công ty. Việc thiết kế một logo mới với nhiều ấn tượng cũng là một cách để thu hút khách hàng. Ngoài ra, việc chuẩn bị tốt công tác ký kết hợp đồng kinh tế với các đơn vị mua, xuất giao hàng nhanh chóng sau khi sản phẩm được sản xuất xong, kịp thời lập các chứng từ thanh toán, thanh toán bằng nhiều hình thức thích hợp, xác định và giữ vững kỷ luật thanh toán với đơn vị mua, tính toán chính xác khối lượng sản xuất, khối lượng xây lắp hoàn thành… tất cả những công việc đó đều có ý nghĩa quan trọng nhằm nâng cao doanh thu, tăng lợi nhuận cho Công ty. 3.2.1.2 Công ty phải cân nhắc khi lựa chọn nhà đầu tư Nhằm tránh tình trạng nợ thanh toán, chậm thanh toán và có thể không được thanh toán đối với các công trình đã hoàn thành và được nghiệm thu như một số công ty xây dựng đang gặp phải hiện nay công ty cần phải chú ý lựa chọn những nhà đầu tư đáng tin cậy, có uy tín, có năng lực tài chính tốt,… sao cho đảm bảo chắc chắn rằng công ty sẽ được thanh toán đúng hạn, từ đó giúp doanh thu và lợi nhuận của công ty được ổn định. 3.2.1.3 Quản lý các khoản nợ phải thu một cách hiệu quả Nợ phải thu - đây là khoản mục thường chiếm tỷ trọng lớn trong các công ty xây dựng. Nợ phải thu càng lớn càng chứng tỏ vốn của công ty đang bị khách hàng chiếm dụng nhiều. Bởi vậy, nhằm khắc phục hạn chế đó công ty nên cố gắng giảm tỷ trọng nợ phải thu trong tổng tài sản. Mặt khác, thực hiện quản lý nợ phải thu một cách hiệu quả hơn. Muốn vậy, công ty cần tiến hành đồng bộ các biện pháp sau: - Cần có sự đánh giá cẩn trọng về uy tín, tín dụng của khách hàng thông qua các kênh thông tin như phân tích báo cáo tài chính đã được kiểm toán của khách hàng, điều tra - xác minh thông tin về uy tín tín dụng của khách hàng thông qua nguồn thông tin từ ngân hàng hay dựa trên việc chấp hành các nghĩa vụ thanh toán trước đây của khách hàng. Qua đó thẩm định, phân loại đánh giá khách hàng và đưa ra quyết định đúng đắn cho mình. - Cần có biện pháp quyết liệt trong thu hồi nợ như: Đối với những đơn đặt hàng, hợp đồng có giá trị lớn cần yêu cầu khách hàng, nhà đầu tư phải ứng trước tỷ lệ tiền hàng, hay tiền để mua nguyên vật liệu. Đối với những khách hàng có mua hàng thường xuyên thì cần có điều khoản quy định rõ ràng: Chỉ khi khách hàng đã thanh toán dứt điểm nợ cũ thì mới tiếp tục được giao hàng đợt sau. Nhằm tránh tình trạng nợ dây dưa, khó thu hồi. Có như vậy thì mới đẩy nhanh tốc độ vòng quay của các khoản phải thu, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ đó tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận cho công ty. 3.2.2 Nhóm giải pháp góp phần tối thiểu hóa chi phí 3.2.2.1 Tăng cường công tác quản lý chi phí Ø Đối với chi phí nguyên vật liệu Đặc điểm quan trọng nhất của sản phẩm ngành xây dựng là chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, do đó mà thành phần và kết cấu chi phí sản xuất của Vinaconex1 không những phụ thuộc vào từng loại công trình mà còn phụ thuộc vào từng giai đoạn xây dựng công trình. Trong thời kỳ khởi công xây lắp, chi phí về tiền lương để sử dụng máy móc thi công chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí, thời kỳ tập trung thi công chi phí về nguyên vật liệu, thiết bị lại tăng lên và thời kỳ hoàn thiện công trình thì chi phí tiền lương lại cao lên. Trên thực tế, phần lớn chi phí của các công ty xây dựng hoạt động trong ngành xây dựng cơ bản đều nằm ở các công trình chưa hoàn thành và Vinaconex1 cũng vậy. Vì thế nhiệm vụ quan trọng của Công ty là phải ra sức tập trung tiền vốn, rút ngắn thời gian thi công, tăng thêm số công trình hoàn thành trong năm tới. Xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty, một trong những nguyên nhân làm chi phí sản xuất kinh doanh cao là do chi phí nguyên vật liệu cao, những chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành, bởi vậy muốn quản lý tốt chi phí nguyên vật liệu, Công ty cần phải thực hiện định mức tiêu hao cho từng khoản và tìm mọi biện pháp để giảm định mức đó, phải xác định chính xác nhu cầu nguyên vật liệu của từng công trình. Vì địa bàn hoạt động của trải dài trên khắp cả nước, giá cả của nguyên vật liệu ở từng địa phương có thể chênh lệch . Do đó cần phải xác định riêng đối với từng loại công trình, trên cơ sở đó lập kế hoạch về cung ứng vốn. Không nên xác định nhu cầu nguyên vật liệu một cách chung chung cho tất cả công trình vì như vậy có thể dẫn đến tình trạng thừa nguyên vật liệu ở công trình này nhưng lại thiếu nguyên vật liệu ở công trình kia. Mặt khác, Công ty nên tăng cường tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên vật liệu mới vừa đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý và chi phí vận chuyển thấp, kết hợp với việc bố trí phương tiện vận tải, tổ chức tốt quá trình vận chuyển sao cho nguyên vật liệu luôn đáp ứng đầy đủ cho sản xuất mà không tồn đọng làm phát sinh nhiều chi phí như: chi phí lưu kho, chi phí trông coi, chi phí bảo quản. Trong quá trình sử dụng nguyên vật liệu, cần tiến hành giao sử dụng theo định mức đồng thời gắn trách nhiệm quản lý nguyên vật liệu cho từng tổ đội sản xuất, theo từng công trình và hạng mục công trình nhằm tránh mất mát, hao hụt. Có như thế thì công ty mới có thể thực hiện tốt việc quản lý chi phí trong công ty mình. Ø Đối với chi phí nhân công Trong ngành sản xuất xây dựng, chi phí nhân công là một yếu tố của chi phí trực tiếp, có liên quan trực tiếp đến kết cấu công trình, trực tiếp phục vụ cho việc hình thành công trình ấy. Tuy nhiên chi phí nhân công ( tiền lương công nhân sản xuất) lại không ổn định mà thay đổi theo từng giai đoạn thi công công trình, do đó để thực hiện tốt việc quản lý chi phí nhân công, Vinaconex_1 cần phải xem xét kết cấu chi phí sản xuất và nghiên cứu xu hướng thay đổi của nó. đồng thời cần phải thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân sản xuất để họ có kiến thức, có sự hiểu biết trong khi thực hiện thi công xây lắp, đảm bảo chất lượng công trình, đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật của công trình, tránh tình trạng do thiếu hiểu biết mà vi phạm quy trình kỹ thuật trong khi xây dựng gây thiệt hại về tài sản và con người khi sử dụng công trình kém chất lượng. Ø Đối với chi phí quản lý Để tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất kinh doanh nhằm hạ giá thành sản phẩm, Vinaconex-1 cần phải quan tâm tới chi phí gián tiếp, đó là những chi phí không trực tiếp gắn với cấu thành thực thể của công trình, không có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất sản phẩm, quá trình xây lắp công trình nhưng lại rất quan trọng và cần thiết để phục vụ cho công tác xây lắp và tổ chức quản lý công trường, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thi công xây lắp. Chi phí gián tiếp gồm có: chi phí về quản lý hành chính, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công và chi phí gián tiếp khác… Chi phí gián tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong giá thành, bởi vậy để quản lý tốt chi phí này thông thường không xác định định mức tiêu hao mà chỉ xây dựng chỉ tiêu chi trong kỳ kế hoạch. Biện pháp cụ thể là Vinaconex-1 cần phải xem xét chỉ giữ lại những cán bộ quản lý thực sự có năng lực, đồng thời chỉ nên mua sắm, cải tiến trang bị văn phòng, thiết bị quản lý khi thấy thực sự cần thiết và sau khi đã xem xét cân đối kế hoạch đầu tư mua sắm tài sản cố định phục vụ cho quản lý hành chính công ty phải cân nhắc thật kỹ rồi mới quyết định đầu tư. 3.2.2.2 Hạn chế đấu thầu theo phương thức “đấu thầu trọn gói” Trong điều kiện hiện nay, việc áp dụng hình thức đấu thầu trọn gói chẳng khác nào tự đưa mình vào bờ vực thẳm, bởi giá cả đang thay đổi hàng ngày. Chỉ riêng mấy tháng đầu năm 2008 mà giá thép đã tăng từ 12000đ lên đến 20000đ, xi măng tăng 40%, gạch tăng gấp 3 lần so với năm 2006. Sự gia tăng này đã kéo theo giá cả của tất cả các vật liệu xây dựng đồng loạt tăng từ 3%-5%. Và chúng ta khó có thể dự đoán được chúng sẽ thay đổi phức tạp như thế nào nữa? Việc ký hợp đồng “đấu thầu trọn gói” sẽ rằng buộc nhà thầu, họ không được điều chỉnh giá trong bất kỳ trường hợp nào. Điều này dẫn đến một số nhà thầu phải bỏ tiền ra để bù lỗ cho những dự án mà mình đã ký trước đây. Tuy rằng, Chính phủ đã ra nghị định cho phép các hợp đồng “đấu thầu trọn gói” vẫn được điều chỉnh giá trong trường hợp giá cả tăng quá cao so với trong hợp đồng. Nhưng sự kiện này cũng không giúp được gì nhiều cho các nhà thầu bởi dẫu sao thì người quyết định thanh toán cuối cùng cho nhà thầu vẫn chính là các chủ đầu tư. Vậy nên, trong điều kiện hiện nay tuyệt đối công ty mình không nên tổ chức đấu thầu theo hình thức này. Và đối với những phương thức đấu thầu khác, công ty cũng nên đề nghị chủ đầu tư phải tạm ứng trước vốn cho nhà thầu có điều kiện mua và dự trữ vật liệu xây dựng nhằm hạn chế tối đa mức độ ảnh hưởng của sự tăng giá đến quá trình thi công. Đảm bảo hoàn thành công trình đúng thời hạn, tổng chi phí phải bỏ ra phù hợp với định mức đã quy định trong hợp đồng. Từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh tăng lợi nhuận cho công ty. 3.2.2.3 Một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm phát, sự biến động lãi suất và tỷ giá trên thị trường. Ø Hiện nay lạm phát đang là vấn đề cấp bách mà cả xã hội phải quan tâm. Lạm phát tăng cao đẩy giá cả của các mặt hàng như gas, xăng dầu, sắt thép tăng mạnh kéo theo đó là sự gia tăng của tất cả các nguyên vật liệu trong ngành xây dựng. Từ đó chi phí của các công trình đang thi công bỗng bị đội lên cao hơn nhiều so với định mức đặt ra. Bởi vậy nhằm hạn chế những ảnh hưởng này, công ty cần ký hợp đồng giữ giá với các nhà cung cấp. Việc ký hợp đồng giữ giá có tác dụng sau: Dù giá cả thị trường tăng lên nhưng công ty vẫn có thể mua được nguyên vật liệu với giá thấp hơn so với giá của thị trường. Thực ra biện pháp này không khó thực hiện, nhưng đòi hỏi công ty phải trả trước cho nhà cung cấp một khoản tiền lớn do đó lại làm tăng chi phí sử dụng vốn. Bởi vậy, đây mới chỉ là giải pháp tạm thời. Còn trong tương lai, công ty cần phải nghiên cứu để đưa ra giải pháp tối ưu cho chính mình. Đặc biệt, đối với những công trình mới ký kết, công ty chú ý yêu cầu trong hợp đồng phải được tính đến yếu tố tăng giá, trượt giá trên thị trường trong thời gian thi công. Bởi có như thế thì lúc xảy ra sự cố mới có thể hạn chế thiệt hại cho công ty, từ đó tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty. Ø Công ty cũng nên tìm kiếm nguyên vật liệu thay thế nhằm hạn chế phải nhập khẩu từ nước ngoài. Nhưng việc thay thế này phải đảm bảo chất lượng thì mới được chấp nhận. Tuy nhiên phương án này không khả thi lắm. Bởi vậy, trước khi nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị,…công ty cần phải nghiên cứu kỹ sự biến động của tỷ giá trên thị trường để có biện pháp đối phó kịp thời. Ví dụ, nếu tỷ giá đang có xu hướng tăng thì không nên nhập khẩu nguyên vật liệu, bởi khi đó công ty phải mất nhiều đồng nội tệ hơn trước để mua được một đơn vị hàng hoá. Và lúc này công ty phải cân nhắc xem liệu có nên mua hay không? Ø Trong quá trình huy động vốn, công ty nên hạn chế vay vốn từ ngân hàng mà thay vào đó hãy huy động từ các nguồn khác, ví dụ như từ các khoản phải trả nội bộ nhưng chưa đến hạn phải trả, từ các hình thức góp vốn liên doanh, liên kết,…bởi lãi suất trên thị trường hiện nay vừa cao vừa không ổn định nên có thể làm tăng chi phí sử dụng vốn từ ngân hàng, do đó lãi suất mà công ty phải trả cho các khoản vay của ngân hàng cũng tăng lên. Mặt khác, quá trình giải ngân hiện nay cũng đang khó khăn nên sẽ dẫn công ty đến tình trạng thiếu vốn, quá trình sản xuất bị gián đoạn… Như vậy, biện pháp huy động vốn từ các nguồn khác vừa an toàn vừa giúp công ty tiết kiệm được chi phí, từ đó nâng cao lợi nhuận. 3.2.2.4 Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản Tài sản của công ty phục vụ cho quá trình sản xuất chủ yếu là máy móc, thiết bị, các công cụ dụng cụ dùng cho ngành xây lắp. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong công ty xây dựng cũng gần đồng nghĩa với việc phải biết tận dụng tối đa công suất hoạt động của các máy móc, thiết bị sẵn có. Muốn vậy, công ty cần phải chú trọng đến lập kế hoạch, và chấp hành đúng đắn cách sử dụng thiết bị, phải có chế độ bảo quản hợp lý, định kỳ kiểm tra sửa chữa thường xuyên, cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng lực sản xuất của chúng. Có như vậy thì mới phát huy được hết năng lực của tài sản hiện có. Từ đó tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty. 3.2.2.5 Nên tiến hành trích trước lương nghỉ phép cho người công nhân trực tiếp sản xuất Công ty nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất để tránh sự biến động về giá thành trong kỳ nếu như trong kỳ đó có công nhân trực tiếp sản xuất xin nghỉ phép nhiều ngày. Mức trích tiền lương Tiền lương thực Tỷ lệ trích = x nghỉ phép kế hoạch tế phải trả trước Tổng số lương nghỉ phép kế hoạch năm Tỷ lệ trích trước = Tổng số lương cơ bản kế hoạch Khi trích trước tiền lương nghỉ phép kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 335 Khi phát sinh tiền lương công nhân nghỉ phép : Nợ TK 335 Có TK 334 Ngoài ra, công ty cũng nên chú ý hơn nữa trong công tác phân công lao động, trong vấn đề đào tạo con người. Biết khai thác tôt chi phí đầu vào và tận dụng triệt để công suất của máy móc thiết bị. Đặc biệt, công ty cũng cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề tổ chức quản lý tài chính trong công ty mình. Tuy nhiên đây chỉ là những giải pháp chung nhất cho toàn công ty. Nhưng do đặc thù của sản phẩm trong nghành xây dựng, bởi vậy trên cơ sở đó, đối với mỗi công trình khác nhau, tùy từng tính chất,đặc điểm, điều kiện thi công xây dựng mà công ty phải đưa ra những giải pháp cụ thể hơn, thích hợp với hoàn cảnh đó nhằm đảm bảo tính tối ưu, tính hiệu quả kinh tế cho công ty, năng suất lao động và an toàn cho người lao động. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TẠO ĐIỀU KIỆN, MÔI TRƯỜNG KINH DOANH THUẬN LỢI CHO CÔNG TY 3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ. 3.3.1.1 Hoàn thiện cơ chế quản lý giá xây dựng cơ bản Thực tế hiện nay quy chế về quản lý giá xây dựng cơ bản vẫn còn chưa ổn định. Theo dự đoán, phải đến cuối năm 2008 giá cả của các mặt hàng thiết yếu như sắt, thép, xăng, gạch..mới bắt đầu đi vào ổn định. Như thế từ giờ đến cuối năm hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty xây dựng sẽ ra sao? Một khi không thể dự đoán được sự biến động giá cả thì cũng đồng nghĩa với việc công ty khó có thể lập dự toán chi phí, đưa ra định mức sao cho phù hợp với thực tế. Và vì thế cũng không thể lượng hoá trước giá trị của những công trình mà nó có thời gian thi công kéo dài trong nhiều năm. Qua đó cho thấy việc một công ty ký hợp đồng đấu thầu công trình trong thời gian này là rất mạo hiểm. Mặc dù chính phủ đã có quyết định hướng dẫn các đơn vị thầu được phép điều chỉnh giá. Nhưng như vậy thì giá dùng để thanh toán công trình sẽ là giá nào? tất nhiên phải là giá trên thị trường. Nhưng nhà thầu thì mong muốn được tính giá thị trường cũng chính là giá trên hoá đơn mà họ đã có trong quá trình thu mua vật tư phục vụ cho quá trình thi công. Còn các nhà đầu tư lại cho rằng giá thị trường chính là giá trong các bảng báo gía tại các cữa hàng ở địa phương đó. Có thể thấy rằng rõ ràng giá này không phù hợp với giá thực tế bởi nó chưa kịp thay đổi so với tốc độ thay đổi của giá trên thị trường hiện nay. Từ đó gây tranh cãi giữa các bên. Thế nên chính phủ cần có hướng dẫn cụ thể hơn về việc áp dụng quy định điều chỉnh này, cụ thể chính phủ nên có danh mục trượt giá trong hợp đồng để nhà thầu và chủ đầu tư thương thảo trong những trường hợp biến động giá cụ thể. Tuy nhiên, đó chỉ là biện pháp tạm thời. Tình hình hiện nay đòi hỏi Chính phủ phải sớm có một bảng báo giá thống nhất, mang tính ổn định, tạo điều kiện cho các công ty xây dựng yên tâm phát triển tốt hơn. Hoàn thiện các quy định về đất đai và thủ tục đầu tư Thị trường bất động sản trong thời gian vừa rồi cũng có không ít biến động. Nhất là tại Hà Tây, giá đất tăng một cách đột biến. Quá trình đô thị hoá đã tạo điều kiện cho các công ty xây dựng có thêm nhiều hợp đồng làm ăn. Tuy nhiên, phải thừa nhận rằng chính sách và chế độ của chúng ta đã chưa tính hết, lại thường xuyên thay đổi và có khá nhiều sơ hở thậm chí bất hợp lý. Ví dụ, một chính sách mới ra đời với ý muốn làm lợi cho người dân nhưng có khi lại đặt ra những vấn đề vô cùng nan giải cho cơ sở…vậy nên, hiện nay trên cả nước, hầu như nơi nào cũng đang gặp phải khó khăn khi xác định giá đất. Và đây cũng chính là vướng mắc mà các công ty xây dựng đang gặp phải khi tham gia hoạt động kinh doanh vào thị trường này. Do đó theo em, chính phủ nên có những buổi họp danh riêng để thảo luận về vấn đề này và sớm có hướng giải quyết tốt. Bên cạnh những vấn đề đất đai, thủ tục đầu tư tại Việt Nam hiện nay cũng đáng được xem xét lại. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng thực trạng cho thấy quá trình để đưa một dự án từ kế hoạch sang thực hiện vẫn còn mất rất nhiều thời gian, thủ tục giấy tờ còn quá cồng kềnh. Chính điều này đã ảnh hưởng đến cơ hội của các nhà đầu tư. Bởi vậy, Chính phủ nên có biện pháp nhăm tối thiểu hoá các thủ tục đầu tư giúp các công ty tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. 3.3.2 Kiến nghị với Bộ xây dựng Hiện nay, quá trình hoàn tất hồ sơ cũng như thống nhất, phê duyệt, quyết toán giữa chủ đầu tư với nhà thầu vẫn còn mất nhiều thời gian. Theo quy chế tài chính hiện nay, mặc dù công trình đã hoàn thành những có thể phải đến 135 ngày sau mới nhận được kết quả của việc thẩm định phê duyệt, quyết toán. Và nếu chủ đầu tư cố tình trì hoãn thanh toán thì không biết phải đến khi nào nhà thầu mới nhận được khoản tiền mà mình đáng được hưởng. Tình trạng này cũng có thể khiến cho một số nhà thầu không thu hồi được vốn. Bởi vậy, theo em, Bộ xây dựng nên điều chỉnh sao cho rút ngắn quá trình hoàn tất hồ sơ và phê duyệt quyết toán nhằm tạo điều kiện cho các công ty xây dựng được thanh toán sớm hơn, hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn qua lâu. PHẦN KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu chung của các doanh nghiệp là đều hướng tới lợi nhuận tối đa. Khát vọng lợi nhuận, sẽ tạo ra động lực thúc đẩy nâng cao năng lực cạnh tranh, từ đó giúp phát triển, tăng trưởng kinh tế cho đất nước. Khi nghiên cứu về chỉ tiêu lợi nhuận của các công ty xây dựng trong cơ chế thị trường, khoá luận tốt nghiệp của em đã đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản, quan trọng liên quan đến lợi nhuận và giải pháp gia tăng lợi nhuận tại các công ty xây dựng. Đồng thời, qua khoá luận em đã trình bày được những đặc điểm, nội dung, tính chất riêng biệt nhất của sản phẩm xây dựng, về cơ chế quản lý tài chính trong công ty cổ phần xây dựng số 1 (Vinaconex_1) . Đồng thời đi sâu tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh cụ thể của công ty. Sau quá trình nghiên cứu em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục những tồn tại mà Vinaconex1 đang gặp phải. Tuy nhiên, với sự hiểu biết chưa thật đầy đủ, chắc chắn khoá luận này còn nhiều thiếu sót. Bởi vậy em rất mong nhận được sự giúp đở, đóng góp ý kiến của tất cả các thầy cô giáo để đề tài này được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Cô giáo - Th.s Nguyễn Thu Hương đã rất nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian qua. Em cũng xin cảm ơn các anh chị tại phòng Tài chính- kế toán của công ty đã hướng dẫn tận tình để em hoàn thành đề tài này Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLVKT025.doc
Tài liệu liên quan