Khóa luận Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu nông sản ở công ty INTIMEX

Xuất khẩu là lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế quốc dân .Thông qua đó các quốc gia có được nguồn ngoại tệ để trang trải cho nhu cầu nhập khẩu của nền kinh tế duy trì mở rộng tái sản xuất trong nước , tranh thủ tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới , giải quyết công ăn việc làm và không ngừng nâng cao trình độ phát triển kinh tế xã hội , đẩy nhanh quá trình hội nhập của nước ta . Với tầm quan trọng như vậy ở nước ta xuất khẩu được dặt vào vị trí trung tâm , làm đòn bẩy cho sự phát triển kinh tế - xã hội . Đẩy mạnh xuất khẩu đã trở thành nhiệm vụ chiến lược của quốc gia trong suốt thời kì công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước . Đây là nhiệm vụ đòi hỏi sự cố gắng của Đảng Nhà nước , các bộ ngành và đặc biệt là sự thực hiện của các công ty đang tham gia vào hoạt động xuất khẩu . Trước cơ hội và thách thức này công ty INTIMEX đã tìm cho mình một hướng đi đúng đắn để đẩy mạnh xuất khẩu , từ đó giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển ổn định , và phục vụ các chương trình kinh tế của Đảng và nhà nước góp phần nâng cao đời sống nhân dân . Đề tài nghiên cứu này đã trình bày nội dung thực tiễn và đưa ra các giải pháp kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu nông sản ở công ty INTIMEX trong thời gian tới .

doc73 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1429 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu nông sản ở công ty INTIMEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Từ 6.189.000 lên 46.285.000USD) . Trong giai đoạn tới tỷ trọng này có xu hướng tăng bởi khu vực này có hai thị trường chiến lược Công ty đang hướng tới là Nga và Mỹ . 8. Đánh giá tình hình xuất khẩu nông sản của công ty INTIMEX trong thời gian qua Thị trường nông sản xuất khẩu trong 2 năm qua lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng , đây chủ yếu mang tính khủng hoảng thừa . Mặc dù công ty đã cố gắng duy trì hoạt động xuất khẩu nông sản bằng biện pháp lấy số lượng bù giá , và giữ vị trí cao trong các nhà xuất khẩu nông sản (ví dụ : năm 2001 về xuất khẩu cà phê INTIMEX đã giữ vị trí thứ hai và hạt tiêu đứng thứ nhất nhưng có thể nói hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty đã tới mức chạm trần và khó có khả năng đạt được các bước đột phá tiếp theo và đang còn một số tồn tại cần phải khắc phục trong thời gian tới để duy trì vị thế xuất khẩu nông sản của Công ty . 8.1 Thành tựu Chủng loại hàng xuất khẩu ngày càng phong phú và đa dạng với kim ngạch xuất khẩu với kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng . Do đó mức độ phụ thuộc vào hai mặt hàng cafe và cao su có su hướng giảm . Trong giai đoạn 1997 - 2001 tốc độ tăng trưởng trung bình kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty tăng rất cao (76%/ năm) . Trong thời gian dài hoạt động ở lĩnh vực xuất nhập khẩu đã tạo cho công ty có uy thế lớn về mạng lưới kinh doanh rộng lớn và cơ sở vật chất đầy đủ , nguồn vốn tương đối lớn có khả năng cạnh tranh với các nước trong khu vực , qua đó tạo được vị trí tương đối ổn định trong lĩnh vực xuất nhập khẩu . Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu kim ngạch trực tiếp ngày càng cao . Từ một doanh nghiệp với hình thức uỷ thác chiếm trên 50% đến nay tỷ trọng này chỉ dưới 2% . Chất lượng hàng hoá của công ty từng bước được nâng cao . Từ chỗ hàng hoá chỉ xuất sang thị trường một số nước đang và kém phát triển với yêu cầu không cao về chất lượng nay đã bắt đầu thâm nhập thành công vào các thị trường khó tính như EU , Nhật , Mỹ . Thị trường xuất khẩu nông sản của công ty được phát triển mạnh mẽ theo chiều sâu lẫn chiều rộng . Từ chỗ chỉ bó hẹp ở một số đối tác truyền thống ở Châu á nay hàng nông sản của công ty đã có mặt ở hầu hết các châu lục . Đi đôi với thành tựu này là sự quan tâm ngày một nhiều đến hoạt động nghiên cứu thị trường , quảng cáo và xúc tiến thương mại . 8.2 Tồn tại Trong thời gian qua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty chủ yếu ở dạng thô hoặc mới qua sơ chế, với chất lượng còn thấp nên hiệu quả xuất khẩu chưa cao , chưa thâm nhập sâu vào các thị trường khó tính . Hơn nữa là một đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp , do vậy công ty Intimex không phải là đơn vị chuyên doanh xuất khẩu hàng nông sản . Phần lớn nguồn hàng nông sản phải thu mua ở các cơ sở các cơ sở sản xuất , dẫn tới giá thành cao , không chủ động được nguồn hàng , nên thu gom một nguồn hàng lớn là rất khó khăn . Công tác thu mua tạo nguồn còn nhiều bất cập,việc đầu tư hỗ trợ cho các nhà sản xuất còn lỏng lẻo chưa được coi trọng nên khi có hợp đồng mua hàng mới vội vã đi thu gom hàng điều này đẩy chi phí trung gian lên cao do vậy hạn chế lợi nhuận của Công ty . Doanh nghiệp luôn ở trong tình trạng bị ép giá từ các nhà cung ứng địa phương . Do chưa quan tâm và đầu tư đúng mức đến hoạt động bảo quản và dự trữ chế biến , chưa thiết lập được mạng lưới thu mua rộng khắp , cộng thêm vào đó là hoạt động kiểm tra chất lượng hàng hoá khi thu mua được thực hiện rất sơ sài với thiết bị lạc hậu . Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của hai mặt hàng cà phê hạt tiêu còn chiếm khá lớn trong kim ngạch xuất khẩu nông sản và tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty , mà trong những năm qua đây là hai mặt hàng rất hay biến động trên thị trường thế giới vì vậy mức độ rủi ro của công ty là rất cao khi thị trường hai mặt hàng này biến động mạnh . Với đặc điểm kinh doanh của công ty là giao khoán chỉ tiêu về kim ngạch xuất khẩu cho các phòng nghiệp vụ và chi nhánh , chưa có phòng chuyên trách về marketing để đảm nhận công tác nghiên cứu thị trường và thiết kế các kế hoạch kinh doanh do đó dẫn tới sự cạnh tranh không cần thiết trong nội bộ Công ty và phát sinh các khoản chi phí lớn do ít có sự chia sẻ thông tin trong nội bộ . Công ty chưa có định hướng chiến lược và mục tiêu kinh doanh cụ thể , rõ ràng cho phát triển xuất khẩu hàng nông sản trong năm tới.Do đó công ty sẽ rất bị động trong công tác chuẩn bị nguồn hàng xuất khẩu , tìm kiếm thị trường và đối tác . Hiện nay hoạt động xuất khẩu của công ty còn rất bị động , vốn kinh doanh của Công ty không phải là ít nhưng do còn phải kinh doanh nhiều mặt hàng khác do vậy nguồn vốn cung cấp cho ngành xuất khẩu nông sản còn ít . Do đó công ty chủ yếu chỉ thực hiện được những hợp đồng với số lượng ít,giá trị nhỏ chưa thu hút được những hợp đồng có tính ổn định và dài hạn . Thiếu đội ngũ cán bộ có trình độ và kinh nghiệm cao , quyết đoán trong kinh doanh . Trình độ của đội ngũ cán bộ trong công ty còn chưa đồng đều . Số nhân viên tác nghiệp biết sử dụng ngoại ngữ thành thạo còn chưa nhiều . Thị trường xuất khẩu không ổn định và chủ yếu vẫn là các bạn hàng truyền thống ở Châu á . Tỷ trọng xuất khẩu sang một số thị trường quan trọng có xu hướng giảm trong những năm qua như thị trường Châu Mỹ , Châu Phi . Công ty còn chưa chú trọng đến một số thị trường quan trọng như NIC (các nền kinh tế mới công nghiệp hoá) . Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Châu Âu còn chưa tương xứng với quy mô của thị trường này . Chương III Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản của Công ty INTIMEX I. Định hướng phát triển của Công ty 1. Định hướng phát triển của ngành nông sản nước ta Hiện nay nhóm hàng nông sản chiếm trên 15% kim ngạch xuất khẩu của cả nước với các mặt hàng chủ yếu là gạo , cà phê , cao su , chè , rau quả , hạt tiêu ...Trừ mặt hàng chè , còn lại tất cả đều đạt kim ngạch trên 100 triệu USD . Do sản xuất hàng nông nghiệp phải chịu những hạn chế về công nghệ kỹ thuật và đặc biệt là cơ cấu nên tốc độ tăng trưởng chung của nhóm hàng này từ nay đến 2010 được dự báo là tăng khoảng 4%năm . Bên cạnh đó nhu cầu của thị trường thế giới chỉ có hạn , giá cả không ổn định , vì vậy dù kim ngạch tuyệt đối có tăng trong những năm tới nhưng tỷ trọng của nhóm sẽ giảm xuống . Để khắc phục những hạn chế kỹ thuật , cơ cấu , hướng phát triển chủ đạo của nhóm hàng này trong 10 năm tới đây là chuyển dịch cơ cấu toàn lĩnh vực trong mỗi ngành , thậm chí trong từng loại sản phẩm , nâng cao sản xuất , chất lượng và giá trị gia tăng . Cần có sự điều chỉnh thích đáng vào khâu giống và công nghệ sau thu hoạch , kể cả đóng gói , bảo quản , vận chuyển để tạo ra những đột phá về năng suất , chất lượng sản phẩm . Đối với cà phê , do sản lượng và giá cả phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết nên rất khó khăn cho việc dự báo chính xác về khối lượng và giá trị , trong những năm tới . FAO dự báo tới năm 2005 sản lượng thế giới sẽ khoảng 7,3 triệu tấn so với 6,3 – 6,5 triệu tấn như hiện nay . Nếu thuận lợi xuất khẩu có thể đạt 730 ngàn tấn vào năm 2010 với kim ngạch là 830 triệu USD . Để đạt giá trị cao nên chú trọng phát triển cà phê Arabica , tự tổ chức hoặc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực chế biến cà phê rang , xay với cà phê hoà tan . Thị trường xuất khẩu chính vẫn là EU, Hoa Kỳ , Singapore và Nhật Bản . Nói chung cà phê sữa không gặp khó khăn lớn về thị trường nhưng về giá cả sẽ khó ổn định . Về hạt điều : kim ngạch có thể tăng lên 400 triệu USD vào năm 2010 vì nhu cầu còn lớn , liên tục tăng . Một số dự báo cho thấy nhu cầu sẽ tăng 7% năm và sẽ đạt mức 160.000 – 200.000 tấn . Giá có xu hướng tăng và tương đối ổn định . Tiềm năng nước ta còn lớn thị trường chủ yếu là EU , Hoa Kỳ , úc , Trung Quốc . Về hạt tiêu xuất khẩu trên thị trường thế giới khoảng 200.000 tấn/ năm giá cả giao động lớn . Ta có khả năng mở rộng sản xuất , gia tăng sản lượng . Từ đó khả năng tăng lên thành 230 – 250 triệu USD so với 160 triệu USD hiện nay . Thị trường chủ yếu là Châu Âu , Nhật , Trung Quốc , Trung Đông . Về cao su : chính phủ đã có đề án phát triển . Tuy nhiên cần tính lại vấn đề phát triển cao su vì nhu cầu thế giới tăng chậm giá có xu hướng xuống thấp . Dự kiến kim ngạch xuất khẩu cao su có thể đạt 500 triệu USD vào năm 2010 . 2. Định hướng phát triển chung của Công ty. Trong những năm gần đây , chính sách mới của Đảng và Nhà nước đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh , tham gia tích cực vào nền kinh tế thị thị trường đặc biệt những đổi mới về chính sách XNK nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tăng cường , đẩy mạnh xuất khẩu góp phần hoàn thiện công nghiệp hoá đất nước . Từ thực tế yêu cầu CNH-HĐH đất nước, từ nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước , công ty đã vạch ra cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp với tiềm năng của mình, phù hợp với những quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước .Trong thời gian tới công ty sẽ không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm , nâng cao khả năng phục vụ khách hàng để góp phần chiếm lĩnh thị trường và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển. 2.1. Thuận lợi và khó khăn của Công ty Thuận lợi: Tốc độ tăng trưởng GDP nước ta khá cao và tốc độ này sẽ được duy trì trong những năm tới , tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao (20% năm) , môi trường chính trị ổn định . Cơ chế xuất khẩu của nhà nước ngày càng thông thoáng , những cải tiến của Bộ tài chính về việc hoàn thuế giá trị gia tăng ngày càng đơn giản giúp doanh nghiệp tập trung được sức mạnh kinh doanh , trước hết là xuất khẩu.Nhà nước đã và sẽ tiếp tục có những chính sách tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp , tạo ra đường lối thông thoáng , tạo sự ổn định kinh doanh cho các doanh nghiệp trong nước . Nền kinh tế trong nước tiếp tục ổn định và phát triển , nền kinh tế thế giới cũng có dấu hiệu phát triển khả quan , đặc biệt là sự phục hồi khủng hoảng của các nước khu vực . Công ty đã và sẽ được phép tham gia một số chương trình của Bộ Thương Mại như nhận hàng ODA , trả nợ , đi nghiên cứu và xúc tiến thị trường nước ngoài . Trong những năm qua Công ty liên tục làm ăn phát đạt, sau hơn 20 năm xây dựng và phát triển , đội ngũ cán bộ công nhân viên trải qua những thử thách của kinh tế thị trường đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm , có phương pháp xử lý kinh doanh nhậy bén , hiện đại , đáp ứng tốt hơn với đòi hỏi của khách quan . Công ty cũng đã mở 12 chi nhánh trên toàn quốc và 3 đại diện ở nước ngoài với hệ thống cơ sở vật chất liên tục được đổi mới, gần đây Công ty đã xây dựng được mạng thông tin nội bộ nhờ đó các phòng , các chi nhánh có thể trực tiếp trao đổi với nhau và giao dịch với khách hàng , có thể tiếp nhận các thông tin cập nhật thông tin thông qua mạng Internet . Hiện nay công ty có mối quan hệ với 40 nước trên thế giới , uy tín của doanh nghiệp trên thương trường ngày càng cao . Năm 2001 , kim ngạch xuất khẩu cà phê đứng thứ hai và kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu đứng đầu trong cả nước . Hệ thống cơ sở vật chất của Công ty đã được liên tục thay đổi trong những năm gần đây giúp cho quá trình kinh doanh diễn ra nhanh chóng hơn đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách kịp thời và đồng bộ . Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi là những thách thức mà công ty cần phải vượt qua trong thời gian tới như: quá trình hội nhập đã đặt doanh nghiệp đứng trước sự tồn tại hay tiêu vong trong bối cảnh cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ chưa thực sự thích nghi với cơ chế thị trường . Năng lực cạnh tranh của hàng xuất khẩu còn yếu kém , thiếu các thông tin về thị trường . Khó khăn cơ bản nằm trong cơ cấu xuất khẩu của Công ty . Hiện nay mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là nông sản mà trong đó cà phê , hạt tiêu là chủ lực . Tuy đầu năm 2002 , giá hai mặt hàng này có dấu hiệu phục hồi sau hai năm rớt giá liên tục . Song cho tới nay , mức giá này cũng chưa bù đắp được chi phí sản xuất . Với sản lượng xuất khẩu cà phê như hiện nay thì doanh nghiệp đã đạt tới điểm bão hoà với khả năng và quy mô của doanh nghiệp cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường trong và ngoài nước , giữa các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu nông sản với nhau . Gánh nặng chế biến tiếp tục đè nặng . Việc mở rộng và phát triển kinh doanh đầu tư cho khâu chế biến bảo quản sản phẩm yêu cầu phải có nguồn vốn lớn và đội ngũ cán bộ quản lý kỹ thuật có trình độ và kinh nghiệm . 2.2. Định hướng phát triển của công ty Trong thời gian tới , công ty vẫn lấy kinh doanh thương mại tổng hợp là chính . Hoạt động khác như sản xuất , gia công chế biến là hoạt động phụ bổ trợ cho hoạt động kinh doanh chính . Tập trung phát triển Công ty theo chiều sâu , xác định mặt hàng thế mạnh , tiếp tục đẩy mạnh cho hoạt động chế biến bảo quản nâng cao chất lượng sản phẩm . Tạo vị thế tốt , không ngừng nâng cao uy tín Công ty trên thị trường trong nước và quốc tế . Xây dựng một hệ thống quản lý mạnh , nhạy bén , thích ứng với cơ chế thị trường . Công ty tiếp tục thực hiện cơ chế mở cửa cho phép các cán bộ kinh doanh được phép giao dịch đối nội , đối ngoại thực hiện các hợp đồng , thoả thuận giá cả và tiếp tục thực hiện việc giao khoán cho các phòng ban kinh doanh và các chi nhánh nhằm phát huy sáng tạo của đội ngũ nhân viên trong Công ty . Đối với nguồn hàng phải củng cố xây dựng mạng lưới nguồn hàng ổn định vững mạnh , ưu tiên đặt hàng cho các cơ sở truyền thống , từng bước trực tiếp thu mua tại tận nguồn cung ứng , thực hiện việc thanh toán sòng phẳng đúng hạn để các cơ sở sản xuất yên tâm sản xuất . Đối với hoạt động kinh doanh nhập khẩu : hoạt động nhập khẩu vật tư , nguyên nhiên liệu trang thiết bị vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong kinh doanh nhập khẩu trong thời gian tới . Bên cạnh đó , Công ty cũng chủ trương phát triển kinh doanh nhóm hàng tiêu dùng . Phát triển dần mạng lưới siêu thị cửa hàng tự phục vụ và trung tâm thương mại tại Hà Nội và một số thành phố lớn . Đồng thời xây dựng và phát triển trung tâm phân phối làm cơ sở để phát triển kinh doanh nhập khẩu và làm đại lý phân phối cho các nhà sản xuất nước ngoài . Nghiên cứu xác định quy mô đầu tư sản xuất phụ tùng xe máy nhằm tiếp tục hoạt động kinh doanh xe máy như là mặt hàng kinh doanh lâu dài của Công ty . Đối với hoạt động kinh doanh nội địa trong thời gian tới sẽ có chuyển biến cả về chất lẫn về lượng . Dự kiến trong 5 năm tới Công ty sẽ phát triển thêm từ 5 đến 10 siêu thị và cửa hàng tự chọn mới , đồng thời có một trung tâm phân phối làm nhiệm vụ cung ứng . Đối với hoạt động sản xuất gia công , chỉ bổ trợ cho hoạt động thương mại trong đó đáng chú ý là lắp ráp xe máy . 3. Định hướng phát triển xuất khẩu hàng nông sản của Công ty Trong thời gian tới nông sản là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty, công ty tiếp tục duy trì , phát huy thế mạnh về xuất khẩu hàng nông sản với các mặt hàng chính là cà phê và hạt tiêu , ngoài ra sẽ tiếp tục mở rộng các mặt hàng khác như cao su , lạc nhân , gạo , chè ... Phải đảm bảo kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản luôn chiếm tỷ trọng trên 70% kim ngạch xuất khẩu trực tiếp của Công ty . Chuyển hướng đầu tư vào các mặt hàng có chất lượng thấp ở dạng thô sang mặt hàng có chất lượng cao hơn trên cơ sở nghiên cứu đầu tư thiết bị , nhà xưởng cho chế biến bảo quản, dự trữ nông sản . Hiện nay Công ty đang có dự án xây dựng kho chứa hàng ở Đồng Nai và Vũng Tàu , nhà máy chế biến cà phê ở Đắc Lắc . Trong khi xuất khẩu hàng nông sản của Công ty đang đi vào giai đoạn bão hoà , mà Công ty phụ thuộc quá nhiều vào mặt hàng nông sản . Vì vậy , ban giám đốc xác định bước đầu chuyển hướng kinh doanh sang xuất khẩu hàng thuỷ sản , trong tương lai đây sẽ là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty . Thông qua xuất khẩu , Công ty xác định hướng đầu tư chiều sâu thích hợp để phát triển tạo chỗ đứng vững chắc đối cho mặt hàng này . Bảng 17: Chỉ tiêu xuất khẩu 2002- 2005 Mặt hàng Thực hiện 2000 Thực hiện 2001 Kế hoạch 2002 Kế hoạch 2002 Kế hoạch 2003 Kế hoạch 2004 Tổng kim ngạch 58,345 52,347 50 52 58 65 Hàng nông sản 55,424 46,295 45 40,3 45,5 50 Hàng thuỷ sản 0 1,826 1,7 6,0 7,0 8,0 Hàng TCMN 1,174 0,278 0,8 1,2 1,5 2,0 Hàng CN 2,474 3,948 3,5 4,5 4,5 5,0 Nguồn: Kế hoạch kinh doanh năm 2001 – 2005. Như vậy trong 4 năm tới mặt hàng chủ lực của Công ty vẫn là mặt hàng nông sản . Tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này có xu hướng chững lại và được duy trì ở mức ổn định . Mặt hàng có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất là nông sản (tăng gấp 3 lần trong 4 năm qua ) . Mặt hàng thủ công mỹ nghệ và nông sản vẫn có chỗ đứng trên thị trường , do đó doanh nghiệp vẫn chủ trương tiếp tục kinh doanh nhóm mặt hàng này . II. Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty Intimex. A.Về phía doanh nghiệp 1. Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường: Theo Kemchiomair – một chuyên gia kinh tế xuất sắc của Nhật Bản , bí quyết bảo đảm sức mạnh kinh doanh của Công ty trước hết là thông tin , đó là tiền đề cho sự phát triển , khả năng chi phối thị trường , có tác dụng sống còn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp . Nó gồm thông tin về tình hình cung cầu , giá cả trong nước và quốc tế, đối thủ cạnh tranh … Nghiên cứu thị trường đòi hỏi công ty cần tiếp xúc , cọ sát nhiều hơn với thị trường , nắm bắt được thông tin cần thiết của thị trường . Xác định tiềm năng của thị trường về các mặt hàng cần bán qua số liệu thống kê , bán hàng thử, thăm dò ý kiến khách hàng ... Xác định yêu cầu cụ thể về mặt hàng của mình . Thời gian qua công tác nghiên cứu thị trường ở Công ty Intimex đã được chú trọng , song hiệu quả còn thấp . Chưa có một phòng chuyên nghiên cứu về thị trường dẫn đến tình trạng ỷ lại chồng chéo giữa các phòng , bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh , dẫn đến cạnh tranh không cần thiết giữa các bộ phận trong Công ty . Vì vậy để nâng cao hiệu quả của hoạt động nghiên cứu thị trường trong thời gian tới Công ty cần phải thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể sau : Thành lập một bộ phận chuyên trách về việc thu thập và xử lý thông tin , bộ phận này có chức năng chủ yếu sau : Thu thập và phân tích các thông tin môi trường kinh doanh . Điều tra , thăm dò nhu cầu thị trường . Chỉ ra các nhu cầu trên thị trường và các đoạn thị trường mà Công ty có thể hướng tới . Thu hồi thông tin từ phía đối tác . Lập các kế hoạch Marketing cho Công ty . Tận dụng tối đa các kênh thông tin hiện có và tiếp xúc với các kênh mới để không bỏ sót các thông tin quý giá . Nâng cao hiệu quả sử dụng mạng thông tin nội bộ và internet . Để làm tốt nhiêm vụ này yêu cầu phải có các cán bộ thành thạo về quản lý và sử dụng mạng . Xây dựng mối quan hệ hợp tác , thường xuyên trao đổi thông tin với các nhà cung ứng , sản xuất , khách hàng cũng như các đối thủ cạnh tranh . Đây là nguồn thông tin sát thực có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Nói tóm lại , công tác nghiên cứu thị trường trong thời gian tới cần có một bộ phận chuyên trách và được trang bị tốt . Đây không phải là nhiệm vụ duy nhất của một bộ phận mà là nhiệm vụ của tất cả các phòng ban , các cá nhân . 2. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại Đây là hoạt động mà Công ty chưa có sự quan tâm đúng mức . Để nâng cao tính chủ động sáng tạo trong kinh doanh trong thời gian tới hoạt động xúc tiến được tổ chức theo các hướng sau : Bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường được thành lập như đã đề cập đến ở trên sẽ tổ chức lập các kế hoạch và thực hiện các chương trình quảng cáo , khuyến mại xúc tiến bán, hội chợ ... Với đặc điểm kinh doanh bán buôn , do vậy hướng quảng cáo sẽ là ít sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng mà sử dụng thông qua các tạp chí chuyên ngành về nông sản xuất khẩu ... Xây dựng hệ thống catalog có hình thức đẹp , đa dạng , các đơn chào hàng , đặt hàng để gửi đến khách hàng . Công ty cần phải tích cực tham gia các hội chợ , triển lãm trong nước và quốc tế . Đây là một cơ hội tốt nâng cao uy tín trao đổi thông tin , nắm bắt nhu cầu thị trường và để quảng cáo các sản phẩm nông sản của mình . Công tác xúc tiến hỗ trợ bán hàng phải đặc biệt quan tâm . Nó tác dụng đẩy sản phẩm của Công ty đến người tiêu dùng qua việc thưởng cho người mua một khoản lợi ích vật chất . Hiện nay hoạt động này của Công ty còn kém hấp dẫn , vì vậy trong thời gian tới hoạt động này cần phải linh động hơn . Cụ thể quy định mức giảm giá với thay đổi linh hoạt cho từng khách hàng , từng số lượng mua cụ thể … 3. Đa dạng hoá các mặt hàng, mở rộng thị trường xuất khẩu Trong thời gian tới , nhóm hàng nông sản vẫn là nhóm hàng chiến lược chủ lực đối với hoạt động xuất khẩu của Công ty . Trong đó 2 mặt hàng cà phê và hạt tiêu vẫn giữ thế mạnh và luôn giữ tỷ trọng cao , song đang có xu hướng bão hoà , và hay biến động trên thị trường . Do vậy để tránh sự phụ thuộc nhiều vào 2 mặt hàng này Công ty cần phải nghiên cứu mở rộng và phát triển có chiều sâu các mặt hàng nông sản khác đặc biệt là cao su , lạc nhân , gạo , hạt điều , chè ...Bên cạnh đó , cần chú trọng phát triển mặt hàng thuỷ sản . Để đạt được mục tiêu này Công ty cần phải tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu thị trường một cách hết sức kỹ lưỡng để qua đó xác định nhu cầu của thị trường , dung lượng thị trường để từ đó đưa ra các kích thích marketing phù hợp . Nâng cao thị phần ở các thị trường truyền thống như thị trường Châu á , đặc biệt là các nước ASEAN và Trung Quốc , đây là các thị trường trọng điểm của Công ty , thị trường này không đòi hỏi chất lượng sản phẩm quá cao , có vị trí địa lý rất gần với nước ta , là thị trường rất nhạy cảm với giá . Vì vậy đối với thị trường này ngoài việc đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng thì Công ty cần có chính sách gía linh động . Đối với các mặt hàng tương tự đối với các đối thủ cạnh tranh , Công ty nên khuyến khích mua hàng thông qua việc giảm giá , hoặc khối lượng đối với các khách hàng mua với khối lượng lớn , khách hàng thường xuyên và khách hàng đầu tiên mua hàng . Hoặc thông qua việc cung cấp một số dịch vụ miễn phí cho khách hàng như thuê tàu , mua bảo hiểm , ... Đẩy mạnh công tác thâm nhập vào các thị trường, mới trong đó đáng chú ý là thị trường Nhật Bản , EU và Mỹ . Đây là những thị trường có như cầu về hàng nông sản rất lớn song Công ty vẫn chưa có chỗ đứng thực sự trên các thị trường này . Để thâm nhập thành công thì không có con đường nào khác là phải nâng cao chât lượng sản phẩm đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về chất lượng vệ sinh y tế , bảo vệ môi trường , tiêu chuẩn về mã số mã vạch bao bì ... Có đáp ứng được một cách đồng bộ các yêu cầu này thì Công ty mới xác định được các công việc tiếp theo để tổ chức thâm nhập thị trường . Trong nhóm thị trường này thì thị trường Mỹ sẽ có những chuyển biến mạnh mẽ và hết sức có lợi cho Công ty . Vì vậy , yêu cầu cần phải tổ chức nghiên cứu , lập kế hoạch để có những bước đi thích hợp trên thị trường này . Ngoài ra hiện nay Công ty còn bỏ ngỏ một số thị trường có tiềm năng như thị trường Châu Phi , thị trường SNG , thị trường Trung Đông , Nam Mỹ ... Đây là các thị trường, mà Công ty cần phải chinh phục trong thời gian tới. 4. Thực hiện tốt công tác thu mua hàng nông sản Công tác tạo nguồn thu mua hàng xuất khẩu của Công ty còn nhiều bất cập , chưa thiết lập được một mạng lưới thu mua hàng ổn định ngay tại địa phương . Do vậy nguồn hàng cung cấp cho Công ty bấp bênh , chất lượng không ổn định , công tác kiểm tra chất lượng hàng hàng hoá sau khi mua chưa tốt , quá trình vận chuyển , giao hàng chưa giám sát chặt chẽ . Chính vì vậy , trong thời gian tới để cải thiện công tác thu mua , tạo nguồn hàng xuất khẩu Công ty nên thực hiện một số công việc sau : Xây dựng mối quan hệ tốt với các địa phương sản xuất hàng xuất khẩu của Công ty , khi đó quá trình thu mua của Công ty sẽ thuận lợi hơn , khối lượng thu mua sẽ nhiều và đồng đều về chất lượng . Muốn xây dựng được mối quan hệ tốt này , Công ty cần tiến hành các công việc như gặp gỡ các đại biểu ở các địa phương ngay từ đầu vụ sản xuất để trao đổi , bàn bạc và ký hợp đồng mua hàng , hỗ trợ vốn , phân bón , kỹ thuật trồng trọt , các giống mới của thế giới , cung cấp thông tin về thị trường cho nhà sản xuất và các tư thương ở địa phương để từ đó họ cung cấp các sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường . Đồng thời Công ty có thể hỗ trợ địa phương một phần vào các công trình phúc lợi công cộng như bệnh viện trường học , hệ thống thuỷ lợi ... từ đó tạo ra được mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ giữa Công ty và địa phương , nâng cao uy tín hình ảnh của Công ty . Đưa ra các biện pháp khuyến khích vật chất đối với hoạt động thu mua có hiệu quả , như quy định một tỷ lệ hoa hồng mà cán bộ thu mua được khối lượng lớn , chất lượng đảm bảo với yêu cầu của Công ty , hay mua được giá dự kiến . Cung cấp các khoản lợi ích vật chất cho các đơn vị giao hàng trong các trường hợp cần thiết . Đồng thời xử lý nghiêm túc đối với những trường hợp gian lận , tráo hàng làm giảm chất lượng và uy tín của Công ty . Cải tiến công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm khi thu mua sẽ quyết định căn bản đến chất lượng hàng xuất khẩu của Công ty . Hiện tại hoạt động này còn nhiều hạn chế mà nguyên nhân là do Công ty chưa có đội ngũ chuyên kiểm tra , kiểm nghiệm chất lượng có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao , còn thiếu trầm trọng và hầu như chưa có thiết bị hiện đại nào trợ giúp cho cán bộ thu mua trong công việc này . Vì vậy công tác kiểm tra còn mang nặng cảm tính và phụ thuộc vào kinh nghiệm của cán bộ thu mua . Trong thời gian tới muốn đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng nông sản , đưa mặt hàng này thâm nhập sâu vào thị trường khó tính thì việc cải tiến công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm ngay từ khâu thu mua có ý nghĩa sống còn đối với Công ty . Đối với các sản phẩm khác nhau Công ty phải đề ra những tiêu chuẩn kiểm tra khác nhau đồng thời sử dụng các máy móc kiểm tra chất lượng tiên tiến để trợ giúp cho cán bộ thu mua . Đi đôi với trang bị , máy móc tiên tiến là công tác đào tạo, tuyển dụng đội ngũ cán bộ thu mua có trình độ chuyên môn cao đối với từng mặt hàng nông sản , có tâm huyết với nghề nghiệp . 5. Tăng cường đầu tư vào công tác dự trữ , chế biến bảo quản nông sản Hàng nông sản là mặt hàng có tính thời vụ , ảnh hưởng rất lớn vào điều kiện khí hậu thời tiết và rất khó bảo quản . Đặc biệt đối với nước có khí hậu nóng ẩm như Việt Nam thì hàng hóa dễ bị nấm mốc , sâu bệnh , mối mọt ... Vì vậy công tác dự trữ , chế biến bảo quản trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu nông sản giữ vai trò đặc biệt quan trọng . Hiện tại Công ty Intimex đã có một số cơ sở bảo quản chế biến với hệ thống kho ở tất cả các chi nhánh song quy mô còn nhỏ , hiệu quả sử dụng thấp . Do đặc tính thời vụ nên công ty phải thuê kho của các đơn vị khác với chi phí lớn , công ty không thể dự trữ hàng hoá đủ lớn vì vậy khi giá nông sản lên cao không có hàng để bán do đó trong thời gian tới công ty cần phải nâng cấp trang bị các thiết bị bảo quản hiện đại để nâng cao hiệu suất hoạt động của kho từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm , giảm tỷ lệ hao hụt . Cần phải đổi mới công tác hoạt động của kho theo hướng tổ chức kinh doanh kho trong thời gian rỗi . Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân và cán bộ quản lí kho có kinh nghiệm có tinh thần trách nhiệm cao , có khả năng thực hiện các nghiệp vụ như : xuất, nhập , kiểm tra , kiểm kê , đánh giá chất lượng hàng nông sản một cách thành thạo . Bên cạnh đó cần phải tăng cường kiểm tra giám sát kịp thời phát hiện những sai phạm để từ đó đưa ra biện pháp xử lí thích hợp , ban hành các nội qui qui định về an toàn lao động , chống cháy nổ , các trường hợp thưởng phạt ... Đi đôi với công tác nâng cấp kho hiện có công ty cần phải đầu tư để xây dựng các kho lớn ở Đà Nẵng , Hải Phòng , Bình Dương ,Vũng Tàu ... với hệ thống kho này sẽ giảm được tình trạng bị tư thương ép giá . 6. Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối Hiện nay hàng nông sản của công ty sau khi bán ra còn phải vận động qua nhiều nhà trung gian rồi mới đến nhà sản xuất , chế biến sau đó hàng hoá mới đến tay người tiêu dùng cuối cùng . Các nhà trung gian nước ngoài thường mua hàng của công ty theo phương thức mua đứt bán đoạn (theo giá FOB cảng đi) . Vì vậy cho đến nay hệ thống kênh phân phối của công ty rất đơn điệu vì vậy trong thời gian tới công ty phải : Tiếp tục củng cố mối quan hệ với các hãng , các trung gian thương mại có quan hệ làm ăn mật thiết . Thành lập các chi nhánh , đại lí tại thị trường nước ngoài . Tổ chức thực hiện các hình thức giao dịch khác như niêm yết hàng hoá tại các sở giao dịch như London , New York , Amtecdam ... Tranh thủ được các hợp đồng trả nợ ODA mở rộng phương thức bán hàng đổi hàng . 7. Từng bước tiến tới xuất khẩu hàng tinh thay cho hàng thô Để tập trung vào phát triển theo chiều sâu tất yếu phải thực hiện bước chuyển biến này . Bởi có thực hiện thành công thì công ty mới có thể đẩy mạnh được kim ngạch xuất khẩu khi sản lượng đã đạt tới mức bão hoà với qui mô của doanh nghiệp , và khi nhu cầu của thị trường luôn biến động theo yêu cầu chất lượng , mẫu mã ngày càng cao . Đây là bước đi hết sức khó khăn đòi hỏi công ty phải nỗ lực hết mình để thực hiện các công việc sau : Tổ chức nghiên cứu thị trường tiêu dùng trọng điểm tiêu dùng ở nước ngoài để từ đó xác định được nhu cầu cụ thể của người tiêu dùng cá nhân và dung lượng của thị trường đó . Nâng cao uy tín nhãn hiệu sản phẩm của công ty trên thị trường quốc tế . Đầu tư mạnh vào xây dựng hệ thống kho, nhà máy chế biến theo công nghệ hiện đại tiên tiến . Tăng cường huy động vốn một cách hiệu quả hơn . Như đã phân tích ở phần thực trạng cùng với sự chuyển biến mạnh từ hình thức xuất khẩu uỷ thác sang xuất khẩu trực tiếp là sự chuyển biến về cơ cấu vốn từ hoạt động chủ yếu dựa trên vốn tự có chuyển sang hoạt động bằng vốn đi vay là chủ yếu vì vậy công tác huy động vốn có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của công ty . Hiện nay công ty có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau , mỗi nguồn có một ưu thế khác nhau vì vậy đòi hỏi ban lãnh đạo doanh nghiệp cần phải có sự điều chỉnh cơ cấu các nguồn vay một cách hợp lí và phù hợp , tránh lãng phí vô ích và tập trung rủi ro vào một vài đối tác nhất định . Do đặc tính thời vụ của hàng nông sản mà hiện nay công ty huy động vốn vay với lãi suất ngắn hạn và trung hạn với lãi suất cao, song trong thời gian tới trước yêu cầu phải tiến hành đầu tư xây dựng thì công ty phải vay với lãi suất thấp . Với nguồn vốn chiếm dụng từ phía bạn hàng , khách hàng thì đây là nguồn huy động với lãi suất thấp song vấn đề đặt ra là công ty phải đảm bảo được chữ tín với khách hàng . Tránh tình trạng vì tư lợi tức thời cá nhân mà làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của toàn Công ty , và cũng không vì những khoản tín dụng mà mua phải hàng hoá không đúng nhu cầu , gây thiệt hại rất lớn cho công ty . Ngoài ra trong thời gian tới công ty có thể huy động vốn thông qua cổ phần hoá từ cán bộ Công ty . Đặc biệt là liên doanh liên kết với các đối tác trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng nhà máy chế biến, hệ thống kho bảo quản hàng hoá ... đây là hình thức huy động vốn hiện đại tiên tiến . 8. Nâng cao trình độ cán bộ . Bất cứ một công ty nào dù nguồn vốn lớn hay nhỏ trang thiết bị hiện đại mà nguồn nhân lực không đảm bảo yêu cầu thì không tồn tại và phát triển được , bởi nhân tố con người là nhân tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành công hay thất bại của công ty đặc biệt là công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại . Đối với hoạt động xuất khẩu yêu cầu cán bộ phải giỏi nghiệp vụ ngoại thương , có đầu óc kinh doanh nhạy bén , năng động , sáng tạo ứng phó kịp thời với biến động phức tạp trên thị trường thông thạo ngoại ngữ có khả năng giao tiếp trực tiếp với đối tác nước ngoài . Tuy nhiên đối với công ty INTIMEX số cán bộ đạt được trình độ này còn rất ít , nguồn nhân lực vừa thừa , vừa thiếu , tỷ lệ lao động có tuổi với trình độ dưới đại học khá lớn , đây là những người ít nhiều chịu ảnh hưởng của cơ chế cũ nên rất nhiều trong số họ đã cố gắng song vẫn thiếu tính năng động sáng tạo , không dám mạo hiểm . Vì vậy trong thời gian tới công ty cần phải nâng cao chất lượng hiệu quả sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực , thường xuyên gửi các cán bộ trẻ có triển vọng tới các trung tâm đào tạo kinh doanh quốc tế có uy tín trong và ngoài nước . Tạo điều kiện cho các nhân viên còn yếu về nghiệp vụ đi học hoặc tổ chức các lớp học để nâng cao kiến thức , tổ chức các buổi toạ đàm trao đổi với các nhà kinh doanh các giáo viên , chuyên gia có tiếng . Bố trí các nhân viên trẻ có năng lực song thiếu kinh nghiệm làm việc với các nhân viên lớn tuổi có kinh nghiệm thực tiễn để bổ sung những thiếu sót cho nhau . Cử các đoàn cán bộ kinh doanh ra nước ngòai để nắm bắt nhu cầu thị trường , kinh nghiệm làm ăn , tạo dựng mối quan hệ bạn hàng vững chắc . Thành lập câu lạc bộ tiếng Anh cho các nhân viên trẻ . Khuyến khích tất cả các cán bộ công nhân viên đi học ngoại ngữ thông qua việc trợ cấp cho họ một phần chi , cả một số cán bộ đi học ngoại ngữ khác như tiếng Nhật , tiếng Trung ... Hàng năm tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ qua đó các nhân viên có thể trao đổi kinh nghiệm , củng cố kiến thức . Khắc phục những mặt yếu kém , phát huy những mặt mạnh . Công tác bố trí cán bộ cần phải dựa theo trình độ năng lực , kinh nghiệm . Tránh hiện tượng cân nhắc theo mối quan hệ cá nhân làm mất đoàn kết nội bộ . 9. Chuẩn bị tốt cho quá trình hội nhập kinh tế Hội nhập kinh tế đó là chủ trương lớn của Đảng và nhà nước ta để phát huy lợi thế của đất nước . Cho đến nay Việt Nam đã ký kết được nhiều hiệp định thương mại song phương và với các khối mậu dịch tự do như Mỹ , EU , AFTA , ... Và sắp tới Việt Nam sẽ gia nhập vào WTO . Song quá trình này quá trình này mới dừng lại ở mức độ quan tâm của Nhà nước , còn đối với các doanh nghiệp thì việc chuẩn bị cho quá trình hội nhập dường như bị bỏ ngỏ , Công ty Intimex cũng nằm trong xu thế đó . Vì vậy ngay trong thời gian tới Công ty phải có những bước đi cụ thể để chuẩn bị cho quá trình hội nhập trước khi quá muộn . Theo tôi những công việc phải làm trước mắt là : Ban giám đốc phải xác định được mức độ tác động của quá trình hội nhập tới Công ty . Từ đó đưa ra các định hướng chiến lược phù hợp , phổ biến cho toàn thể Công ty vai trò to lớn của quá trình chuẩn bị hội nhập để từ đó phát huy sức mạnh đoàn kết nổ lực hết mình để phát huy năng động sáng tạo , vượt qua mọi khó khăn để nắm bắt cơ hội kinh doanh mới . Cử đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm nghiên cứu hết sức kỹ càng các hiệp định thương mại đã ký kết để từ đó xác định được lợi ích cần phát huy và những khó khăn cần phải vượt qua . Chuẩn bị tốt các tiền đề về tài chính , cơ sở vật chất và đặc biệt là nguồn nhân lực để nắm bắt các cơ hội sẽ đến trong qúa trình hội nhập . B. Một số kiến nghị với nhà nước . 1- Tăng cường hỗ trợ các hoạt động sản xuất và chế biến hàng nông sản . Hoạt động sản xuất và chế biến các mặt hàng nông sản chính là khâu tạo ra hàng cho xuất khẩu . Trong thời gian qua nhà nước có quan tâm đến các hoạt động sản xuất và chế biến hàng nông sản nhưng chưa nhiều nên chất lượng hàng nông sản của Việt Nam trong đó có Công ty Intimex chưa đáp ứng được những yêu cầu của những thị trường khó tính nhưng có khả năng chi trả lớn như EU , Nhật Bản , Mỹ ... Do đó hiệu quả từ hoạt động sản xuất hàng nông sản vẫn chưa cao . Vì vậy trong thời gian tới nhà nước cần tăng cường hỗ trợ cho hoạt động sản xuất và chế biến hàng nông sản để tạo ra các sản phẩm có giá trị cao , phù hợp với nhu cầu thị trường các biện pháp đó bao gồm : Hỗ trợ vốn ban đầu cho nông dân . Đây là việc làm hết sức cần thiết vì để thay đổi những cơ cấu giống cây trồng , áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và khoa học quản lý vào trong sản xuất đòi hỏi những khoản chi phí không nhỏ mà nông dân không thể trang trải nổi . Trước tình hình giá cả hàng nông sản giảm liên tục , gây bất lợi cho người sản và các đơn vị xuất khẩu ; đồng thời ngành ngân hàng cũng gặp khó khăn về vốn bị đọng không thu lại được , lãi phải treo . Trong thời gian qua các chương trình trợ giúp vốn cho nông dân đã được thực hiện song kết quả thu được còn hạn chế , người nông dân vay vốn dàn trải , thiếu tập trung , thời gian vay vốn ngắn , nhiều khi vốn không đến tay được người cần hỗ trợ dẫn đến sử dụng sai mục đích và không hiệu quả . Các hộ nông dân năng động muốn làm ăn lớn chấp nhận đi vay với lãi xuất thông thường thì lại gặp khó khăn trong vấn đề thế chấp tài sản , trong khi đó ngân hàng lại có hiện tượng ứ đọng tiền mặt . Để khắc phục tình trạng này trong thời gian tới nhà nước cần phải có chính sách ưu đãi đối với ngân hàng phục vụ người sản xuất nông sản , cải cách , cải tổ phương thức quy chế hoạt động của ngân hàng để vốn sử dụng đúng mục đích đạt hiệu quả cao . Ngân hàng nhà nước xem xét chỉ đạo các ngân hàng thương mại giãn nợ cũ và cho vay mới để hỗ trợ nông dân có vốn thâm canh chăm sóc mà không phải bán vội nông sản . Đối với doanh nghiệp cần dự trữ hàng nông sản và thu mua hàng nông sản để xuất khẩu , ngân hàng cần xem xét giãn nợ cũ và cho vay mới . Hỗ trợ về giống , phổ biến kiến thức cho nông dân . Hiện tại , nhiều nông dân Việt Nam chưa hiểu biết đầy đủ các kiến thức về nông nghiệp như giống cây nào phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu của địa phương mình . Các giống nào thị trường cần , phương thức chăm sóc tiên tiến để cho ra các loại sản phẩm cao với năng suất lớn . Hiện nay nhìn chung họ sản xuất còn mang nặng tính kinh nghiệm dẫn đến tình trạng hàng hoá sản xuất ra với năng suất thấp không phù hợp với nhu cầu thị trường . Vì vậy trong thời gian tới nhà nước phải tổ chức nghiên cứu hoặc nhập các giống tốt , cho năng suất cao , phù hợp với điều kiện tự nhiên từng vùng và quan trọng hơn cả là phù hợp với yêu cầu thị trường . Bên cạnh đó phải không ngừng phổ biến các kiến thức trồng trọt, hiện đại thông qua phương tiện thông tin đại chúng , tổ chức các lớp học và phát hành các ấn phẩm phổ biến kiến thức . Tổ chức công tác thu mua nông sản cho nông dân . Hoạt động thu hoạch của nông dân diễn ra dồn dập trong một thời gian ngắn do đặc tính thời vụ cuả nông sản . Tuy nhiên đối với nông dân khả năng về vốn có hạn với quy mô sản xuất nhỏ hiện nay thì họ không thể đầu tư cho dự trữ , chế biến bảo quản một cách đồng bộ được nên thông thường họ phải bán nông sản ngay sau khi thu hoạch . Điều này dẫn đến tình trạng bị tư thương ép giá do đó không khuyến khích nông dân sản xuất . Đây cũng là nhân tố ảnh hưởng đến nguồn hàng xuất khẩu của Công ty . Trong thời gian tới nhà nước cần chuẩn bị đầu tư xây dựng hệ thống kho chứa , mạng lưới thu mua với một lượng vốn lớn để mua hàng khi vào vụ . Đặc biệt là có lập quỹ dự phòng giảm giá đối với hàng nông sản để giảm bớt thiệt hại cho nông dân khi giá nông sản xuống quá thấp . Tăng cường đầu tư tạo ra các vùng nguyên liệu tập trung dựa trên các lợi thế về tự nhiên và xã hội từng địa phương mà nhà nước tập trung đầu tư để hình thành những vùng chuyên canh như cà phê ở cao nguyên , cao su ở Đông Nam Bộ ... Muốn vậy nhà nước ngoài hỗ trợ giống , vốn , kỹ thuật cần phải đầu tư hệ thống thuỷ lợi , nhà máy chế biến ... Đầu tư cho phát triển công nghiệp và chế biến hàng nông sản : Đầu tư cho công tác chế biến nông sản dường như quá sức đối với các Công ty tham gia xuất khẩu bởi công việc này đòi hỏi Công ty phải bỏ ra một lượng vốn tương đối lớn để nhập khẩu các loại trang thiết bị máy móc hiện đại . Tuy nhiên nhà nước không thể trực tiếp quản lý các nhà máy mà sẽ giao vốn hoặc giao nhà máy cho các doanh nghiệp nhà nước quản lý . Đồng thời có chính sách ưu đãi và kêu gọi vốn đầu tư từ nước ngoài vào lĩnh vực chế biến hàng nông sản . 2. Trợ giúp cho các Công ty xuất khẩu nông sản. Trợ giúp vốn Hàng nông sản là mặt hàng mang tính thời vụ nên đòi hỏi các Công ty phải có lượng vốn đủ lớn để thu mua hàng trong vụ thu hoạch và dự trữ trong kho để xuất khẩu trong cả năm . Hiện nay Công ty đều phải huy động vốn từ bên ngoài với lãi suất khá cao nên nhiều khi do chần chừ mà bỏ lỡ cơ hội kinh doanh . Thêm vào đó do thiếu vốn nên Công ty gặp khó khăn trong công tác đầu tư chế biến nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu , không mạnh dạn kinh doanh khi giá cả nông sản giao động . Công ty chưa xây dựng được hệ thống kho hàng và thiết bị chế biến , bảo quản đảm bảo nguồn hàng và chất lượng hàng xuất khẩu . Vì vậy nhà nước thông qua ngân hàng tạo điều kiện cho Công ty vay vốn với lãi suất thấp để đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến có tính khả thi , hệ thống kho hàng và hỗ trợ vốn khi có biến động về giá . Hỗ trợ cung cấp thông tin về thị trường nông sản . Hiện nay Công ty đang thiếu các thông tin về tình hình cung , cầu , giá cả và các dự báo về thị trường nông sản , các thông tin về văn hoá , chính trị , kinh tế , khách hàng với nhu cầu của họ ... Do đó nhà nước cần phải hỗ trợ thiết lập hệ thống thông tin cho doanh nghiệp thông qua các biện pháp sau : Thành lập các ngân hàng dữ liệu chứa đựng các thông tin liên quan đến thị trường hàng nông sản trong nưóc và thế giới như nguồn hàng cung ứng , giá mua vào , giá bán ra ... Thành lập các viện , các tổ chức chuyên nghiên cứu và phân tích thông tin về tình hình nông sản trên thế giới từ đó đưa ra các dự báo và định hướng phát triển cho Công ty . Tổ chức , hỗ trợ cho các doanh nghiệp tham gia hội trợ , triển lãm quốc tế và đi nghiên cứu thị trường nước ngoài . Thành lập các hiệp hội chuyên kinh doanh các mặt hàng nông sản như hiệp hội cà phê , hạt tiêu và tham gia các hiệp hội của thế giới . Nhà nước cần lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu . Để chiếm lĩnh được thị trường nước ngoài nhiều Công ty thực hiện các phương thức thanh toán tương đối rủi ro như trả chậm , ... do đó nhiều khi Công ty không thể thu hồi được tiền bán hàng . Do vậy nhà nước đứng ra lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu để khuyến khích các Công ty xuất khẩu và bảo toàn được nguồn vốn của mình . Thực hiện tốt chính sách thưởng xuất khẩu để khuyến khích doanh tăng trưởng nhanh kim ngạch xuất khẩu , tìm kiếm thị trường mới , bạn hàng mới . Lập quỹ bình ổn giá . Nhờ có quỹ này mà các Công ty sẽ giảm bớt được rủi ro khi thị trường giá cả thế giới mất ổn định . Do đây cũng là xu hướng biến động của tình hình giá cả thế giới trong thời gian qua và tiếp tục diễn biến phức tạp trong thời gian tới . Hỗ trợ chuyển giao công nghệ , nâng cao chất lượng sản phẩm nông sản xuất khẩu trong quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá hàng hoá được sản xuất trên cơ sở công nghệ cao đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự cạnh tranh quốc tế , vì vậy nhà nước cần phải hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và các hoạt động phát triển kỹ thuật khác . Thực hiện các chương trình hỗ trợ đào tạo . Đào tạo cán bộ và bồi dưỡng nghiệp vụ xuất khẩu cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu theo các hình thức sau : Mở các lớp đào tạo ngắn hạn và dài hạn do các chuyên gia trong và ngoài nước giảng dạy . Hướng dẫn phương thức tìm hiểu , thâm nhập , kinh doanh ở thị trường nước ngoài . Khuyến khích các doanh nghiệp tự đào tạo . Nhà nước có thể trích một phần thuế trong nghĩa vụ thuê của doanh nghiệp giữ lại làm quỹ đào tạo như ở một số nước . Giảm một phần chi phí đào tạo trong tổng thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp . 3. Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất khẩu nông sản theo hướng đơn giản, thông thoáng và phù hợp với cơ chế thị trường. Những quy định về xuất khẩu để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản , hệ thống các chính sách và quy định về xuất khẩu của nhà nước cần phải đổi mới và hoàn thiện hơn nữa theo các hướng sau : Đồng bộ hệ thống văn bản pháp lý . Hệ thống văn bản pháp lý phải đảm bảo tính đồng bộ , nhất quán trong việc khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu . Tránh tình trạng “trống đánh xuôi kèn thổi ngược” “sáng nắng chiều mưa” giữa các văn bản pháp luật . Hiện nay việc khuyến khích xuất khẩu và khuyến khích đầu tư xuất khẩu mới dừng lại ở cơ sở trực tiếp sản xuất kinh doanh xuất khẩu chưa có sự quan tâm thích đáng đến các Công ty cung ứng các nguyên liệu đầu vào , máy móc , trang thiết bị , vì vậy trong thời gian tới nhà nước phải có chính sách ưu đãi đối với các đơn vị này . Chính sách thuế VAT như hiện nay đang cản trở đến hợp đồng xuất khẩu của Công ty . Để nộp VAT Công ty phải đi vay tiền ngân hàng với lãi suất cao , tuy nhiên quá trình hoàn thuế VAT diễn ra chậm chạp với thủ tục phiền hà song chưa chặt chẽ . Điều này làm ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp . Vì vậy trong thời gian tới cần phải cải cách thủ tục nộp VAT một cách nhanh chóng , đơn giản hơn song không tạo ra các kẽ hở cho các đơn vị gian lận . Đẩy mạnh quá trình cải cách thuế, trong đó hoàn chỉnh thuế xuất nhập khẩu.Có chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu như hỗ trợ tín dụng, rủi ro, các khó khăn tài chính thông qua quỹ hỗ trợ xuất khẩu hoặc ngân hàng xuất nhập khẩu. Đơn giản cơ chế quản lý xuất khẩu. Hiện nay công tác quản lý xuất khẩu của nhà nước còn nhiều bất cập, thủ tục xuất khẩu rườm rà và phức tạp, gây lãng phí thời gian và công sức cho doanh nghiệp xuất khẩu. Hiện tượng quan liêu cửa quyền đang diễn ra khá phổ biến chính vì vậy trong thời gian tới nhà nước cần phải tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu cho phù hợp với yêu cầu trong tiến trình hội nhập đó là đơn giản, nhanh chóng, chính xác.Cần tiếp tục thực hiện tốt các việc như đẩy mạnh cải cách hành chính, phân định rõ chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước đối với ngoại thương. Để thực hiện được điều này cần phải trang bị hệ thống cơ sở vật chất hiện đại cho các cơ quan quản lý xuất khẩu.Nâng cao năng lực chuyên môn và đạo đức của cán bộ, công chức nhà nước.Tăng cường kỷ cương hành chính và xử phạt nghiêm khắc các trường hợp vi phạm đối với cán bộ nhà nước cũng như các doanh nghiệp, xoá bỏ dần việc cung cấp hạn ngạch... Thiết lập một chế độ tỉ giá hối đoái thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu: Đây là chính sách có tính chất hỗ trợ, tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu nói chung. Chính sách này cần được phối hợp nhịp nhàng với các chính sách khác, tuỳ theo từng thời kỳ tạo tỉ giá hối đoái có lợi và không chênh lệch quá lớn so với giá thực tế trên thị trường, ở chính sách này để tạo thuận lợi cho nhà xuất khẩu thì cần phải phá giá đồng bản tệ song điều này lại không khuyến khích nhập khẩu khó khăn chủ yếu ở đây là phải xác định được tỉ giá vừa đủ nhưng cũng phải vừa ngắn để thu được hiệu ứng có lợi cho ngoại thương và bảo toàn đội ngũ bạn hàng. Đối với các mặt hàng lớn như cà phê, hạt tiêu phải tăng cường các biện pháp thông tin chiến lược, chiến thuật kiềm chế tốc độ bán ra . Tham gia các kế hoạch thiết kế về điều tiết nguồn cung ứng nếu có thể để tác động vào thị trường và giá cả theo hướng có lợi cho ta . Kết luận Xuất khẩu là lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế quốc dân .Thông qua đó các quốc gia có được nguồn ngoại tệ để trang trải cho nhu cầu nhập khẩu của nền kinh tế duy trì mở rộng tái sản xuất trong nước , tranh thủ tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới , giải quyết công ăn việc làm và không ngừng nâng cao trình độ phát triển kinh tế xã hội , đẩy nhanh quá trình hội nhập của nước ta . Với tầm quan trọng như vậy ở nước ta xuất khẩu được dặt vào vị trí trung tâm , làm đòn bẩy cho sự phát triển kinh tế - xã hội . Đẩy mạnh xuất khẩu đã trở thành nhiệm vụ chiến lược của quốc gia trong suốt thời kì công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước . Đây là nhiệm vụ đòi hỏi sự cố gắng của Đảng Nhà nước , các bộ ngành và đặc biệt là sự thực hiện của các công ty đang tham gia vào hoạt động xuất khẩu . Trước cơ hội và thách thức này công ty INTIMEX đã tìm cho mình một hướng đi đúng đắn để đẩy mạnh xuất khẩu , từ đó giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển ổn định , và phục vụ các chương trình kinh tế của Đảng và nhà nước góp phần nâng cao đời sống nhân dân . Đề tài nghiên cứu này đã trình bày nội dung thực tiễn và đưa ra các giải pháp kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu nông sản ở công ty INTIMEX trong thời gian tới . Do thời gian thực tập có hạn , nên phần trình bày chỉ tập trung vào mặt hàng nông sản xuất khẩu , như một ví dụ để đi sâu nghiên cứu.Thông qua đó hiểu rõ hơn thực tế thị trường, về tình hình xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam nói chung và của công ty Intimex nói riêng. Tuy nhiên do trình độ có hạn và còn thiếu kinh nghiệm nên đề tài nghiên cứu không tránh khỏi thiêú sót . Kính mong sự góp ý , bổ sung để đề tài được hoàn thiện hơn . Hà Nội tháng 12 năm 2002 . Tài liệu tham khảo * Giáo trình "Kinh tế ngoại thương"_Chủ biên : GS.TS.NGND Bùi Xuân Lưu_Trường Đại học Ngoại thương.NXB Giáo Dục 1998 . * Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương – Chủ biên : PGS.NGUT Vũ Hữu Tửu -Trường Đại học Ngoại thương_NXB Giáo Dục 1998 . * Giáo trình Tổ chức quản lý nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu –Chủ biên : PGS.NGƯT Vũ Hữu Tửu- Trường đại học Ngoại thương – NXB Giáo dục 2000 . * Giáo trình "Pháp luật trong hoạt động kinh tế đối ngoại"_PGS.TS.NGƯT Nguyễn Thị Mơ và PGS.TS Hoàng Ngọc Thiết_Trường Đại học Ngoại thương_NXB Giáo Dục 1997 . *Giáo trình Thương mại quốc tế – Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Duy Bột-Trường Đại học Kinh tế quốc dân –NXB Giáo dục 1999 . *Giáo trình Marketing Thương mại – Chủ biên: TS. Nguyễn Xuân Quang-Trường Đại học Kinh té quốc dân-NXB Thống kê 1999 . *Giáo trình Kinh tế thương mại –Chủ biên: PGS.TS. Đặng Đình Đào-PGS.TS.Hoàng Đức Thân-NXB Thống kê 2001 . *Giáo trình Kinh doanh quốc tế – Chủ biên: PTS. Đỗ Đức Bình -Trường Đại học Kinh tế quốc dân –NXB Giáo dục 1998 . *Giáo trình Marketing Thương mại quốc tế –Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Duy Bột –Trường đại học kinh tế quốc dân –NXB Giáo dục 1998 . *Thời báo kinh tế Việt Nam. Số 1 tháng 1-2002 . * Và các tài liệu khác . Sơ đồ tổ chức mạng lưới công ty xuất nhập khẩu Intimex Ban Giám đốc công ty Bch đảng bộ công ty Bch công đoàn công ty Bch chi đoàn TN công ty Văn phòng 11 lĐ p. quản trị 16 lđ p. tổ chức - cán bộ 5 lđ p. kinh tế.th 10 lđ phòng tckt 10 lĐ kinh doanh 1 13 lĐ phòng ktnb 3 lĐ kinh doanh 13 lĐ kinh doanh 6 13 lĐ kinh doanh 10 13 lĐ ban thch 4 lĐ trung tâm thương mại intemex 161 lđ xí nghiệp lắp ráp xe máy intemex 53 lđ chi nhánh intemex hồ chí minh 44 lđ chi nhánh intemex đồng nai 51 lđ chi nhánh intemex đà nẵng 19 lđ chi nhánh intemex nghệ an 13 lđ chi nhánh intemex hải phòng 53 lđ đại diện thương mại tại liên bang nga đại diện thương mại tại ucraina 1 LĐ đại diện thương mại tại rumani 1 LĐ (Có đến 31/12/2001)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dockhoa luan tot nghiep thu thuy'.doc
Tài liệu liên quan