Mục lục
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH 01
1.1 Khái niệm, phân loại và đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 01
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất 01
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất 01
1.1.2.1 Theo chức năng hoạt động của chi phí 01
1.1.2.2 Theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí 02
1.1.2.3 Theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả kinh doanh 03
1.1.2.4 Theo mối quan hệ với các đối tượng chịu chi phí 03
1.1.2.5 Theo cách ứng xử của chi phí 04
1.1.2.6 Phân loại chi phí khác 04
1.1.3 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 05
1.2 Khái niệm, phân loại, đối tượng tính giá thành sản phẩm 05
1.2.1 Khái niệm giá thành 05
1.2.2 Phân loại giá thành 05
1.2.2.1 Theo thời điểm xác định 05
1.2.2.2 Theo nội dung cấu thành 06
1.2.3 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 06
1.2.4 Đối tượng tính giá thành 07
1.2.5 Mối quan hệ giữa đối tượng tính giá thành và đối tượng tập hợp chi phí 07
1.3 Kỳ tính giá thành 07
1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 07
1.4.1 Tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục 08
1.4.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.4.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.4.1.3 Kế toán chi phí sản xuất chung 13
1.4.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 16
1.4.3 Đánh giá và điều chỉnh các khoản giảm giá thành 18
1.5 Khái niệm, phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 19
1.5.1 Khái niệm sản phẩm dở dang cuối kỳ 19
1.5.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 19
1.5.2.1 Đánh giá SPDD cuối kỳ theo NVLTT 19
1.5.2.2 Đánh giá SPDD cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương đương 19
1.5.2.3 Đánh giá SPDD cuối kỳ theo chi phí định mức 21
1.6 Phương pháp tính giá thành sản phẩm 21
1.6.1 Phương pháp giản đơn 21
1.6.2 Phương pháp hệ số 22
1.6.3 Phương pháp tỷ lệ 23
1.6.4 Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ 24
1.6.5 Phương pháp phân bước 24
1.6.6 Phương pháp đơn đặt hàng 26
1.6.7 Phương pháp định mức
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SX – TM BẾN NGHÉ
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH SX – TM BẾN NGHÉ 28
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 28
2.1.1.1 Sơ lược về công ty TNHH SX – TM Bến Nghé 28
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 28
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty 29
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất 29
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán 32
2.1.5 Một số thuận lợi và khó khăn 35
2.1.6 Danh mục các sản phẩm của Công ty 36
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SX – TM BẾN NGHÉ
2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 38
2.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuât 38
2.2.1.2 Đối tượng, phương pháp và kỳ tính giá thành 38
2.2.1.3 Quy trình sản xuất sản phẩm 39
2.2.2 Kế toán chi phí sản xuất 40
2.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 40
2.2.2.1.1 Nội dung chi phí NVLTT 40
2.2.2.1.2 Chứng từ, TK sử dụng và sổ kế toán 40
2.2.2.1.3 Phương pháp hạch toán 41
2.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 48
2.2.2.2.1 Nội dung chi phí nhân công trực tiếp 48
2.2.2.2.2 Chứng từ, TK sử dụng và sổ kế toán 48
2.2.2.2.3 Phương pháp hạch toán 49
2.2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung 54
2.2.2.1.1 Nội dung chi phí SXC 54
2.2.2.1.2 Chứng từ, TK sử dụng và sổ kế toán 54
2.2.2.1.3 Phương pháp hạch toán 56
2.2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 62
2.2.4 Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành 65
2.2.4.1 Tổng hợp CPSX theo định mức 65
2.2.4.2 Tổng hợp CPSX theo thực tế phát sinh 65
2.2.5 Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức 66
2.2.6 Xử lý các trường hợp chi phí sản xuất vượt định mức 68
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN DÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH SX – TM
BẾN NGHÉ 71
3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH SX – TM Bến Nghé 71
3.2 Một số nhận xét công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH SX – TM Bến Nghé 71
3.2.1 Một số ưu điểm 71
3.2.2 Một số hạn chế 72
3.3 Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành tại Công ty TNHH SX – TM Bến Nghé 73
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
o Phụ lục 1: Sổ kế toán sử dụng
o Phụ lục 2: Bảng thanh toán tiền lương công nhân viên
o Phụ lục 3:Lệnh sản xuất số 12
o Phụ lục 4: Bảng định mức bán thành phẩm
75 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1651 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất thương mại Bến Nghé, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẬN
TÊN
BTP
Loại NVL
Đơn giá
định mức
đồng/KG
Số lượng
định mức
/KG
Định mức
CP NVLTT
đồng/1BTP
1
ÉP
NHỰA
Cán
ABS
57.000
238
239,50
2
Tiêm
355
160,56
3
Giắt
560
101,79
4
Chụp
ABS sủi
19.000
1.325
14,34
5
Bấm
POM
45.000
1.715
26,24
6
Khế
2.110
21,33
7
IN
Cán
NBA
245.000
120.000
2,04
8
LẮP RÁP
+
KHO
Ruột
RBB
358.000
1.400
255,71
9
Lò xo đen
LXĐ
182.000
2.600
70,00
10
Ống trong
OTG
170.000
2.100
80,95
TỔNG CỘNG
972,46
BẢNG CHI PHÍ ĐỊNH MỨC NVLTT
THEO SẢN LƯỢNG THỰC TẾ CÁC SẢN PHẨM
Tháng 04/2011
STT
TÊN SẢN PHẨM
SL
YÊU CẦU
SL
SẢN XUẤT
ĐỊNH MỨC
NVLTT
đồng/1SP
TỔNG ĐM
CP NVLTT
PHÂN XƯỞNG ÉP NHỰA
2.119.794.000
1
Cán B-30 dương + đỏ
728.000
729.100
239,50
174.619.450
2
Tiêm B-30
728.000
729.600
160,56
117.144.576
3
Giắt B-30
728.000
729.900
101,79
74.296.521
…
PHÂN XƯỞNG IN
1.192.865.000
1
Cán B-30 dương + đỏ
728.000
729.100
2,04
1.487.364
2
Cán B-34 dương
140.000
138.200
2,07
286.074
3
Cán BT7 đen
260.000
270.400
2,09
565.136
…
PHÂN XƯỞNG LẮP RÁP
4.235.962.000
1
Bút bi B-30 dương + đỏ
728.000
729.100
406,66
296.495.806
2
Bút bi B-34 dương
140.000
138.200
347,28
47.994.096
3
Bút bi BT7 đen
260.000
270.400
358,92
97.051.968
Căn cứ vào số liệu thực tế phát sinh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại các phân xưởng từ phần mềm kế toán và bảng định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tháng 04/2011 có số liệu như sau:
THỰC TẾ
ĐỊNH MỨC
PHÂN XƯỞNG ÉP NHỰA
2.032.122.353
2.119.794.000
PHÂN XƯỞNG IN
1.150.911.026
1.192.865.000
PHÂN XƯỞNG LẮP RÁP
4.063.643.067
4.235.962.000
TỔNG CỘNG
7.246.676.446
7.548.621.000
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU CHO CÁC PHÂN XƯỞNG
Tháng 04/2011
STT
TÊN NVL
MÃ
NVL
ĐVT
TK 1521
TK 1522
Tổng
Cộng
Só lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
PHÂN XƯƠNG ÉP NHỰA
1.836.622.184
195.500.169
2.032.122.353
1
Nhựa ABS
ABS
KG
12.377
472.318.697
472.318.697
2
Nhựa AS
AS
KG
10.765
465.069.530
465.069.530
3
Bột màu
BM
KG
264
6.407.280
6.407.280
…
…
…
…
…
…
…
…
…
PHÂN XƯỞNG IN
916.426.868
234.484.158
1.150.911.026
1
Mực in màu
MIN
KG
1.681
369.820.000
369.820.000
2
Nhũ bạc
NBC
KG
90
2.218.500
2.218.500
3
Acid Stearic
ASR
KG
11
313.500
313.500
…
…
…
…
…
…
…
…
…
PHÂN XƯỞNG LẮP RÁP
4.018.327.875
45.315.192
4.063.643.067
1
Ruột bút bi
RBB
KG
1.028
35.980.000
35.980.000
2
Lò xo
LX
KG
40,5
14.175.000
14.175.000
3
Màng co
MCO
KG
178
27.961.096
27.961.096
…
…
…
…
…
…
…
…
…
TỔNG CỘNG
6.771.376.927
475.299.519
7.246.676.446
Phân bổ chi phí NVLTT cho 729.100 sản phẩm bút bi B-30 đã hoàn thành nhập kho:
Định mức chi phí NVLTT để sản xuất 1 sản phẩm B-30 là: 972,46 đồng/1SP
7.246.676.446
Tỷ lệ CP NVLTT thực tế/định mức = = 0,96
7.548.621.000
Phân bổ chi phí NVLTT thực tế dùng để sản xuất 729.100 sản phẩm B-30 hoàn thành nhập kho là:
729.100 * 0,96 * 972,46 = 680.659.762,56 (đồng)
Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Căn cứ vào bảng phân bổ NVL cho các phân xưởng tháng 04/2011 và phần phân bổ CP NVLTT thực tế theo phương pháp định mức cho sàn phẩm bút bi B-30, ta có các định khoản sau:
Tại phân xưởng ép nhựa:
Nợ TK 621E : 2.032.122.353
Có TK 1521 (chi tiết) : 1.836.622.184
Có TK 1522 (chi tiết) : 195.500.169
Tại phân xưởng in:
Nợ TK 621I : 1.150.911.026
Có TK 1521 (chi tiết) : 916.426.868
Có TK 1522 (chi tiết) : 234.484.158
Tại phân xưởng lắp ráp:
Nợ TK 621L : 4.063.643.067
Có TK 1521 (chi tiết) : 4.018.327.875
Có TK 1522 (chi tiết) : 45.315.192
Phân bổ CP NVLTT thực tế cho sản phẩm bút bi B-30:
Nợ TK 621B-30 : 680.659.762,56
Có TK 621 : 680.659.762,56
Sổ kế toán sử dụng: (Xem phụ lục 1)
Sổ tổng hợp TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Sổ chi tiết TK621E “Chi phí NVLTT – phân xưởng ép nhựa”
Sổ chi tiết TK 621I “Chi phí NVLTT – phân xưởng in”
Sổ chi tiết TK 621L “Chi phí NVLTT – phân xưởng lắp ráp”
Sổ chi tiết TK621B-30 “Chi phí NVLTT – sản phẩm bút bi B-30”
BẢNG NHẬP – XUẤT – TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 04/2011
STT
Tên NVL
Mã
NVL
ĐVT
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
Nhựa ABS
ABS
KG
56
2.137.016
12.368
471.975.248
12.377
472.318.697
47
1.793.567
2
Nhựa AS
AS
KG
24
1.036.848
10.759
464.810.318
10.765
465.069.530
18
777.636
3
Nhựa POM
POM
KG
34
689.724
1.028
20.854.008
1.035
20.996.010
27
547.722
4
Bột màu
BM
KG
18
436.860
258
6.261.660
264
6.407.280
12
291.240
5
SapParafin
SPR
KG
20
303.920
125
2.425.000
128
2.408.978
17
319.942
6
Mực in
MIN
KG
02
440.000
1.680
369.600.000
1.681
369.820.000
01
220.000
7
Nhũ bạc
NBC
KG
06
147.900
86
2.119.900
90
2.218.500
02
49.300
8
Acid Stearic
ASR
KG
01
28.500
12
342.000
11
313.500
02
57.000
9
Sasol wax
SAX
KG
08
110.000
46
632.500
49
673.750
05
68.750
10
Ruột bút bi
RBB
KG
80
2.800.000
1.280
44.800.000
1.028
35.980.000
332
11.620.000
11
Ruột bút lông
RBL
KG
04
160.000
910
38.220.000
906
38.044.070
08
335.930
12
Lò xo
LX
KG
02
700.000
42
14.700.000
40,5
14.175.000
3,5
1.225.000
13
Ống ruột
OR
KG
09
2.295.000
1.124
281.000.000
1.124.500
281.125.000
40
100.000
14
Màng co
MCO
KG
52
8.241.158
168
26.317.500
178
27.961.096
42
6.597.562
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
TỔNG CỘNG
107.908.828
7.259.762.892
7.246.676.446
120.995.274
Tp. HCM, ngày 31 tháng 04 năm 2011
Người lập Quản đốc sản xuất
2.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
2.2.2.2.1 Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty TNHH SX – TM Bến Nghé bao gồm tiền lương, các khoản trích theo lương, thưởng và tiền phụ cấp như: phụ cấp cấp bậc, phụ cấp độc hại…
Chứng từ, TK sử dụng và Sổ kế toán:
Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, Bảng đơn giá tiền lương, Bảng kê tiền lương, Bảng thanh toán tiền lương
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản tổng hợp:
TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Tài khoản chi tiết cấp 2: Chi tiết theo từng phân xưởng (Lấy chữ cái đầu tên từng phân xưởng làm ký hiệu)
TK 622E “Chi phí NCTT – phân xưởng ép nhựa”
TK 622I “Chi phí NCTT – phân xưởng in”
TK 622L “Chi phí NCTT – phân xưởng lắp ráp”
Tài khoản chi tiết cấp 2: Chi tiết theo từng sản phẩm (Lấy ký hiệu theo từng sản phẩm)
TK 622B-30 “Chi phí NCTT – sản phẩm bút bi B-30”
TK 622M-07 “Chi phí NCTT – sản phẩm bút lông M-07”
TK 622T-20 “Chi phí NCTT – sản phẩm thước kẻ 20 cm”
…
Sổ kế toán:
Sổ tổng hợp:
TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Sổ chi tiết theo từng phân xưởng sản xuất:
TK 622E “Chi phí NCTT – phân xưởng ép nhựa”
TK 622I “Chi phí NCTT – phân xưởng in”
TK 622L “Chi phí NCTT – phân xưởng lắp ráp”
Sổ kế toán chi tiết theo từng sản phẩm:
TK 622B-30 “Chi phí NCTT – sản phẩm bút bi B-30”
TK 622M-07 “Chi phí NCTT – sản phẩm bút lông M-07”
TK 622T-20 “Chi phí NCTT – sản phẩm thước kẻ 20 cm”
2.2.2.2.3 Phương pháp hạch toán:
Hàng tháng tại Công ty TNHH SX – TM Bến Nghé tiền lương được tính thành hai kỳ.
Kỳ I: Từ ngày 01 đến ngày 15 hàng tháng.
Kỳ II: Từ ngày 16 đến ngày cuối tháng.
Lương công nhân trực tiếp sản xuất được tính theo sản phẩm, dựa vào báo cáo tổng hợp số lượng sản phẩm hoàn thành của mỗi người trong tháng.
Cách tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất theo sản phẩm như sau:
Tổng lương = (Số lượng BTP, SP hoàn thành * Đơn giá/1BTP, SP hoàn thành)
Tổng thành tiền = Tổng lương + phụ cấp
Khấu trừ lương = Tổng thành tiền * Tỷ lệ khấu trừ theo quy định
Thực lĩnh = Tổng thành tiền – Khấu trừ lương.
Các khoản trích theo lương:
Theo chế độ hiện hành, ngoài chi phí về lương Công ty còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định.
Ngoài ra, Công ty phải khấu trừ lương trước khi thanh toán tiền lương cho người lao động để đóng BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định hiện hành.
BẢNG TỶ LỆ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG VÀ KHẤU TRỪ LƯƠNG
Trích vào chi phí sx – kd
Khấu trừ lương người lao động
BHXH
16%
6%
BHYT
3%
1,5%
KPCĐ
2%
BHTN
1%
1%
Tổng cộng:
22%
8,5%
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
Báo cáo tài chính
Phần mềm
kế toán
Bảng thanh toán tiền lương CNSX
Bảng kê CP NCTT các phân xưởng
Bảng kê các khoản trích theo lương
Ví dụ: Chị Lâm Thị Cúc là công nhân sản xuất tại bộ phận lắp ráp, trong tháng 04/2011 có các số liệu như trong Bảng thanh toán tiền lương công nhân sản xuất (Xem phụ lục 2).
Tiền lương của chị Cúc sẽ được tính như sau:
Tổng lương = 7.720 * 69,6 + 2.080 * 93,9 +…+ 9.800 * 96,3 = 3.793.783 (đồng)
Tổng thành tiền = 3.793.783 + 0 = 3.793.783 (đồng)
Khấu trừ lương = 3.793.783 * 8,5% = 332.471 (đồng)
Thực lĩnh = 3.793,783 – 332.471 = 3.471.312 (đồng)
Các khoản trích theo lương và khấu trừ lương sẽ được tính như sau:
Tổng lương phải trả cho chị Cúc là : 3.793.783 đồng
Trích vào chi phí sản xuất trong kỳ : 3.793.783 * 22% = 834.632 (đồng)
Khấu trừ lương : 3.793.783 * 8,5% = 332.471 (đồng)
BẢNG ĐỊNH MỨC CHI PHÍ NCTT SẢN PHẨM B-30
Tháng 04/2011
STT
BỘ PHẬN
TÊN
BTP
Loại
NVL
Số lượng
định mức
/KG
Đơn giá
CP NCTT
/1KG BTP
Định mức
CP NCTT
đồng/1BTP
1
ÉP
NHỰA
Cán
ABS
238
18.500
77,73
2
Tiêm
355
12.200
34,37
3
Giắt
560
11.400
20,36
4
Chụp
ABS sủi
1.325
9.700
7,32
5
Bấm
POM
1.715
8.700
5,07
6
Khế
2.110
7.200
3,41
7
IN
Cán
NBA
120.000
41.200
0,34
8
LẮP RÁP
+
KHO
Ruột
RBB
1.400
6.300
4,50
9
Lò xo
LX
2.600
4.600
1,77
10
Ống trong
OTG
2.100
4.900
2,33
TỔNG CỘNG
157,20
BẢNG CHI PHÍ ĐỊNH MỨC NCTT
THEO SẢN LƯỢNG THỰC TẾ CÁC SẢN PHẨM
Tháng 04/2011
STT
TÊN SẢN PHẨM
SL
YÊU CẦU
SL
SẢN XUẤT
ĐỊNH MỨC
CP NCTT đồng/1SP
TỔNG ĐM
CP NCTT
PHÂN XƯỞNG ÉP NHỰA
200.592.000
1
Cán B-30 dương + đỏ
728.000
729.100
77,73
56.672.943
2
Tiêm B-30 dương + đỏ
728.000
729.600
34,37
25.076.352
3
Giắt B-30 dương + đỏ
728.000
729.900
20,36
14.860.764
…
…
…
…
…
…
PHÂN XƯỞNG IN
166.746.000
1
Cán B-30 dương + đỏ
728.000
729.100
0,34
247.894
2
Cán B-34 dương
140.000
138.200
0,36
49.752
3
Cán BT7 đen
260.000
270.400
0,32
86.528
…
…
…
…
…
…
PHÂN XƯỞNG LẮP RÁP
595.322.000
1
Bút bi B-30
728.000
729.100
8,60
6.270.260
2
Bút bi B-34
140.000
138.200
7,25
1.001.950
3
Bút bi BT7
260.000
270.400
6,72
1.817.088
…
…
…
…
…
…
Căn cứ bảng định mức chi phí NCTT theo sản lượng thực tế các sản phẩm tháng 04/2011 và số liệu thực tế phát sinh từ phần mềm kế toán, trong kỳ chi phí NCTT phát sinh tại các phân xưởng như sau:
THỰC TẾ
ĐỊNH MỨC
PHÂN XƯỞNG ÉP NHỰA
200.247.526
200.592.000
PHÂN XƯỞNG IN
152.396.977
166.746.000
PHÂN XƯỞNG LẮP RÁP
571.509.902
595.322.000
TỔNG CỘNG
924.154.405
962.660.000
Chi tiết CP NCTT thực tế bao gồm tiền lương, các khoản trích theo lương công nhân sản xuất các phân xưởng tháng 04/2011, được trình bày chi tiết dưới bảng sau:
BẢNG KÊ CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
THỰC TẾ CÁC PHÂN XƯỞNG
Tháng 04/2011
STT
PHÂN XƯỞNG
TỔNG CP NCTT
TỔNG LƯƠNG
BHXH, BHYT…
1
ÉP NHỰA
200.247.526
164.137.316
36.110.210
2
IN
152.396.977
124.915.555
27.481.422
3
LẮP RÁP
571.509.902
468.450.739
103.059.163
TỔNG CỘNG
924.154.405
757.503.610
166.650.795
Ví dụ minh họa cách tính của bảng kê CP NCTT các phân xưởng như sau:
Tại phân xưởng ép nhựa:
Tổng tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất thống kê được là: 164.137.316 (đồng)
Các khoản trích theo lương = Tổng tiền lương phải trả * Tỷ lệ trích theo quy định
= 164.137.316 * 22% = 36.110.210 (đồng)
Tổng cộng CP NCTT: 164.137.316 + 36.110.210 = 200.247.526
Các phân xưởng khác cách tính tương tự.
BẢNG KÊ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CÁC PHÂN XƯỞNG
Tháng 04/2011
STT
PHÂN XƯỞNG
TỔNG CỘNG
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
BHXH
BHYT
KPCĐ
BHTN
1
ÉP NHỰA
36.110.210
26.261.971
4.924.119
3.282.747
1.641.373
2
IN
27.481.422
19.986.489
3.747.467
2.498.310
1.249.156
3
LẮP RÁP
103.059.163
74.952.118
14.053.522
9.369.016
4.684.507
TỔNG CỘNG
166.650.795
121.200.578
22.725.108
15.150.073
7.575.036
Ví dụ minh họa cách tính của bảng kê các khoản trích theo lương các phân xưởng như sau:
Tại phân xưởng ép nhựa:
Tổng tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất thống kê được là: 164.137.316 (đồng)
Trích BHXH = Tổng lương phải trả * 16%
= 164.137.316 * 16% = 26.261.971 (đồng)
Trích BHYT = Tổng lương phải trả * 3%
= 164.137.316 * 3% = 4.924.119 (đồng)
Trích CPCĐ = Tổng lương phải trả * 2%
= 164.137.316 * 2% = 3.282.747 (đồng)
Trích BHTN = Tổng lương phải trả * 1%
= 164.137.316 * 1% = 1.641.373 (đồng)
Tổng trích các khoản theo lương công nhân sản xuất:
26.261.971 + 4.924.119 + 3.282.747 + 1.641.373 = 36.110.210 (đồng)
Các phân xưởng khác cách tính tương tự.
Phân bổ chi phí NCTT cho 729.100 sản phẩm bút bi B-30 hoàn thành nhập kho:
Định mức chi phí NCTT để sản xuất 1 sản phẩm bút bi B-30 là 157,20 đồng/1SP
924.154.405
Tỷ lệ CP NCTT thực tế/định mức = = 0,96
962.660.000
Chi phí NCTT thực tế để sản xuất 729.100 sản phẩm bút bi B-30 là:
729.100 * 0,96 * 157,20 = 110.029.939,20 (đồng)
Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Tại phân xưởng ép nhựa:
Nợ TK 622E : 200.247.526
Có TK 3341 : 164.137.316
Có TK 3382 : 3.282.747
Có TK 3383 : 26.261.971
Có TK 3384 : 4.924.119
Có TK 3389 : 1.641.373
Tại phân xưởng in:
Nợ TK 622I : 152.396.977
Có TK 3341 : 124.915.555
Có TK 3382 : 2.498.310
Có TK 3383 : 19.986.489
Có TK 3384 : 3.747.467
Có TK 3389 : 1.249.156
Tại phân xưởng lắp ráp:
Nợ TK 622L : 571.509.902
Có TK 3341 : 468.450.739
Có TK 3382 : 9.369.016
Có TK 3383 : 74.952.118
Có TK 3384 : 14.053.522
Có TK 3389 : 4.684.507
Phân bổ CP NCTT cho sản phẩm bút bi B-30:
Nợ TK 622B-30 : 110.029.939,20
Có TK 622 : 110.029.939,20
Sổ kế toán sử dụng: (Xem phụ lục 1)
Sổ tổng hợp TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Sổ chi tiết TK 622E “Chi phí NCTT – phân xưởng ép nhựa”
Sổ chi tiết TK 622I “Chi phí NCTT – phân xưởng in”
Sổ chi tiết TK 622L “Chi phí NCTT – phân xưởng lắp ráp”
Sổ chi tiết TK 622B-30 “Chi phí NCTT – sản phẩm bút bi B-30”
2.2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung:
Nội dung:
Những chi phí liên quan đến quản lý, phục vụ phân xưởng được xem là chi phí sản xuất chung bao gồm các loại sau: Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng phục vụ sản xuất, khấu hao TSCĐ sử dụng tại phân xưởng sản xuất, các dịch vụ mua ngoài như tiền điện, nước, tiền điện thoại và chi phí bằng tiền khác có liên quan đến phân xưởng sản xuất.
Chứng từ sử dụng:
Bảng kê tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, Hóa đơn tiền điện, nước, Phiếu chi…
Tài khoản sử dụng:
TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản chi tiết cấp 2: Chi tiết theo từng phân xưởng (Lấy chữ cái đầu tên từng phân xưởng làm ký hiệu)
TK 627E “Chi phí SXC – phân xưởng ép nhựa”
TK 627I “Chi phí SXC – phân xưởng in”
TK 627L “Chi phí SXC – phân xưởng lắp ráp”
Tài khoản chi tiết cấp 2: Chi tiết theo từng sản phẩm (Lấy ký hiệu theo từng sản phẩm)
TK 627B-30 “Chi phí SXC – sản phẩm bút bi B-30”
TK 627M-07 “Chi phí SXC – sản phẩm bút lông M-07”
TK 627T-20 “Chi phí SXC – sản phẩm thước kẻ 20 cm”
…
Sổ kế toán:
Sổ tổng hợp:
TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
Sổ chi tiết theo từng phân xưởng sản xuất:
TK 627E “Chi phí SXC – phân xưởng ép nhựa”
TK 627I “Chi phí SXC – phân xưởng in”
TK 627L “Chi phí SXC – phân xưởng lắp ráp
Sổ kế toán chi tiết theo từng sản phẩm:
TK 627B-30 “Chi phí SXC – sản phẩm bút bi B-30”
TK 627M-07 “Chi phí SXC – sản phẩm bút lông M-07”
TK 627T-20 “Chi phí SXC – sản phẩm thước kẻ 20 cm”
Phương pháp hạch toán:
Hàng ngày, dựa vào những chứng từ phát sinh, kế toán tiến hành nhập số liệu vào phần mềm kế toán theo từng đối tượng cụ thể. Những khoản mục chi phí không thể tách biệt sẽ được khai báo chung và phân bổ đều cho ba phân xưởng sản xuất. Phần mềm sẽ tự động tổng hợp số liệu vào Sổ tổng hợp, sổ chi tiết và lên các báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán.
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung:
Bảng lương nhân viên phân xưởng
Bảng KH TSCĐ tại phân xưởng
Phiếu xuất kho
Hóa đơn
Phiếu chi
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
Báo cáo tài chính
Phần mềm kế toán
2.2.2.3.1 Chi phí lương nhân viên phân xưởng:
Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, Bảng ghi nhận tăng ca để tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Cách tính lương theo ngày công (Lương thời gian):
Tại công ty, áp dụng hình thức trả lương cho nhân viên theo thời gian (trả theo ngày công: 24 ngày công/tháng; một tuần làm việc có 5,5 ngày công từ thứ 2 đến thứ 6 và gồm nửa ngày thứ 7). Lương của mỗi nhân viên được quy định theo hợp đồng thỏa thuận giữa người lao động và Giám đốc công ty. Những người lao động thuộc đối tượng này sẽ hưởng một mức lương cố định theo thỏa thuận trong hợp đồng từ khi Hợp đồng lao động có giá trị đến khi hợp đồng hết hạn.
Lương thời gian
cho một nhân viên
phân xưởng
=
Lương cơ bản
*
Số ngày làm việc
thực tế của một nhân viên
Số ngày công
trong tháng (24 ngày)
Ngoài ra, nếu nhân viên làm thêm giờ sẽ được tính theo tiền lương tăng ca bằng 150% tiền lương chính.
Các khoản trích theo lương được tính theo chế độ quy định như công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm (đã được trình bày ở phần trên)
Tiền lương tăng ca
=
Tiền lương tháng (theo hợp đồng)
* 1,5 * Số giờ tăng ca
Số ngày làm việc theo * 8( giờ) chế độ quy định trong tháng
BẢNG CHẤM CÔNG NHÂN VIÊN PHÂN XƯỞNG ÉP NHỰA
Tháng 04/2011
STT
Họ và tên
Chức vụ
Ngày trong tháng
Tổng cộng số ngày
đi làm
1
2
3
4
5
6
…
28
29
30
1
Nguyễn T.Th Dung
NV
x
x
x
x/2
CN
x
x
x
x
24
2
Lê Thị Hoa
NV
p
p
x
x/2
CN
x
x
x
x
20
3
Phạm Thị Quỳnh
NV
x
x
x
x/2
CN
x
p
x
x
23
4
Phan Văn Hùng
NV
x
x
x
x/2
CN
x
x
x
x
24
5
Nguyễn Minh Tâm
NV
x
x
x
x/2
CN
x
x
x
x
24
6
Trần Văn Hải
NV
x
p
x
x/2
CN
x
x
x
x
23
7
Nguyễn Hải Phong
QĐ
x
x
x
x/2
CN
x
x
x
x
24
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Ví dụ: Chị Nguyễn Thị Thùy Dung là nhân viên quản lý phân xưởng tại phân xưởng ép nhựa có các thông tin sau:
Hợp đồng lao động thỏa thuận giữa chị Nguyễn Thị Thùy Dung và Công ty với mức lương cố định là 2.640.000 đồng/tháng với chức vụ là nhân viên quản lý phân xưởng. Dựa vào bảng chấm công, ta tính được tổng số ngày công trong tháng của chị là 24 ngày công. Trong tháng 04/2011, chị Dung làm tăng ca thêm 40 giờ công.
Lương thời gian tháng 04/2011 = 2.640.000 / 24 * 24 = 2.640.000 (đồng)
Lương tăng ca = 2.640.000/ ( 24 * 8) * 1.5 * 40 = 825.000 (đồng)
Phụ cấp chức vụ quản lý = 200.000 đồng/tháng
Tổng tiền lương phải trả = 2.640.000đ + 825.000 + 200.000 = 3.665.000 (đồng)
Khấu trừ lương = 3.665.000 * 8,5% = 311.525 (đồng)
Thực lĩnh = 3.665.000 – 311.525 = 3.353.475 (đồng)
2.2.2.3.2 Chi phí khấu hao TSCĐ:
Hiện tại, Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng. Chế độ quan lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo Thông tư số 203/TT – BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài Chính.
Chứng từ sử dụng: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ bộ phận sản xuất.
Trình tự thực hiện: Hàng tháng nhân viên kế toán khai báo các thông tin liên quan đến TSCĐ mua mới, thanh lý hoặc sửa chữa trong tháng (nếu có) vào phần mềm kế toán về nguyên giá, thời gian sử dụng, trị giá thu hồi hay chi phí phát sinh.
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ BỘ PHẬN SẢN XUẤT
Tháng 04/2011
S
T
T
Chỉ tiêu
Tỷ lệ
KH
hoặc
Thời gian
sử dụng
(năm)
Nơi sử dụng
/ Bộ phận sản xuất
TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
Nguyên giá
Số KH
PX
ép nhựa
PX in
PX
lắp ráp
A
B
1
2
3
4
5
6
1
2
3
4
I/ Số khấu hao trích tháng trước:
Máy ép cán bút bi...
Máy ép tiêm bút bi
2.1 Máy in cán bút bi..
3.1 Dây truyền lắp ráp bút bi...
II/ Số KH TSCĐ tăng trong tháng
III/ Số KH TSCĐ giảm trong tháng
IV/ Số KH trích tháng này (I + II + III)
9
8
10
7
24.186.235.000
2.700.000.000
1.747.200.000
2.088.000.000
1.075.200.000
24.186.235.000
229.098.786
25.000.000
18.200.000
17.400.000
12.800.000
229.098.786
172.489.772
25.000.000
18.200.000
172.489.772
27.392.760
17.400.000
27.392.760
29.216.254
12.800.000
29.216.254
CỘNG
42.186.235.000
229.098.786
172.489.772
27.392.760
29.216.254
2.2.2.3.3 Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh tại phân xưởng:
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn tiền điện, tiền nước…phát sinh tại phân xưởng
Trình tự thực hiện: Hàng tháng căn cứ vào hóa đơn tiền điện, tiền nước...phát sinh tại phân xưởng sản xuất, kế toán tập hợp và nhập số liệu vào phần mềm kế toán.
Thông thường các hóa đơn tiền điện, tiền nước…phát sinh tháng này phải sang đầu tháng tới mới về tới Công ty. Do đó, kế toán được hạch toán chi phí điện, nước của tháng này căn cứ tình hình sản xuất tháng này vào chi phí sản xuất chung. Sang tháng, khi hóa đơn tiền điện, tiền nước về tới Công ty, kế toán tiến hành điều chỉnh theo đúng số ghi trên hóa đơn.
2.2.2.3.4 Chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng cho phân xướng sản xuất:
Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, Bảng phân bổ công cụ, dụng cụ thực tế.
Trình tự thực hiện: Hàng tháng, kế toán căn cứ vào Phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ và Bảng phân bổ công cụ, dụng cụ thực tế. Xuất dùng cho phân xưởng sản xuất để tập hợp vào chi phí sản xuất chung.
BẢNG PHÂN BỔ CÔNG CỤ DỤNG CỤ THỰC TẾ
Tháng 04/2011
S
T
T
TÊN CCDC
MÃ
CCDC
ĐVT
TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
Tổng cộng
PX ép nhựa
PX in
PX lắp ráp
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
QUẠT
QUA
CÁI
12
2.016.000
03
504.000
15
2.520.000
2
DECAL
DCL
KG
02
518.000
02
518.000
3
CARTON
CAR
CÁI
1.200
182.000
1.200
182.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
CỘNG
12.537.726
3.248.192
1.499.534
17.285.452
2.2.2.3.5 Chi phí bằng tiền khác:
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn, Phiếu chi.
Trình tự thực hiện: Hàng tháng, dựa vào các Hóa đơn và Phiếu chi cho những chi phí phát sinh bằng tiền tại phân xưởng sản xuất, kế toán nhập số liệu vào phần mềm kế toán.
Do loại chi phí này phát sinh trong tháng không thể thống kê riêng biệt cho từng phân xưởng sản xuất nên được Công ty tổng hợp và phân bổ đều cho ba phân xưởng sản xuất.
Công ty đã xây dựng được Bảng định mức chi phí sản xuất chung cho từng bán thành phẩm, thành phẩm và phân xưởng sản xuất.
BẢNG ĐỊNH MỨC CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG SẢN PHẨM B-30
Tháng 04/2011
STT
BỘ PHẬN
TÊN
BTP
Loại
NVL
Số lượng
định mức
/KG
Đơn giá
CP SXC
/1KG BTP
Định mức
CP SXC
đồng/1BTP
1
ÉP
NHỰA
Cán
ABS
238
4.300
18,07
2
Tiêm
355
4.100
11,55
3
Giắt
560
5.040
9,00
4
Chụp
ABS sủi
1.325
10.600
8,00
5
Bấm
POM
1.715
10.290
6,00
6
Khế
2.110
8.440
4,00
7
IN
Cán
NBA
120.000
240.000
2,00
8
LẮP RÁP
+
KHO
Ruột
RBB
1.400
5.600
4,00
9
Lò xo
LX
2.600
2.800
1,08
10
Ống trong
OTG
2.100
2.900
1,38
TỔNG CỘNG
65,08
BẢNG ĐỊNH MỨC CHI PHÍ SXC THEO SẢN LƯỢNG THỰC TẾ SẢN PHẨM
Tháng 04/2011
STT
TÊN SẢN PHẨM
SL
YÊU CẦU
SL
SẢN XUẤT
ĐỊNH MỨC
CP SXC
đồng /1SP
TỔNG ĐM
CP SXC
PHÂN XƯỞNG ÉP NHỰA
226.972.200
1
Cán B-30 dương + đỏ
728.000
729.100
18,07
13.174.837
2
Tiêm B-30
728.000
729.600
11,55
8.426.880
3
Giắt B-30
728.000
729.900
9,00
6.569.100
…
…
…
…
…
PHÂN XƯỞNG IN
54.118.000
1
Cán B-30 dương + đỏ
728.000
729.100
2,00
1.458.200
2
Cán B-34 dương
140.000
138.200
1,80
248.760
3
Cán BT7 đen
260.000
270.400
1,69
456.976
…
…
…
…
…
PHÂN XƯỞNG LẮP RÁP
56.316.000
1
Bút bi B-30
728.000
729.100
6,46
4.709.986
2
Bút bi B-34
140.000
138.200
4,28
591.496
3
Bút bi BT7
260.000
270.400
5,24
1.416.896
…
…
…
…
…
…
Từ phần mềm kế toán ta có số liệu về chi phí sản xuất chung thực tế tháng 04/2011 như sau:
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SXC
THỰC TẾ CÁC PHÂN XƯỞNG
Tháng 04/2011
STT
Đối tượng
PX ép nhựa
PX in
PX Lắp ráp
Tổng cộng
1
Lương của nhân viên phân xưởng
Các khoản trích theo lương
10.267.172
2.258.778
4.278.940
941.367
12.236.581
2.692.048
26.782.693
5.892.193
2
Công cụ, dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng
12.537.726
3.248.192
1.499.534
17.285.452
3
Chi phí khấu hao TSCĐ
172.489.772
27.392.760
29.216.254
229.098.786
4
Chi phí tiền điện, tiền nước
18.324.672
8.468.320
2.756.994
29.549.986
5
Chi phí bằng tiền khác
6.224.957
6.224.957
6.224.957
18.674.871
Cộng số phát sinh Nợ
222.103.077
50.554.536
54.626.368
327.283.981
Dựa vào hai bảng tổng hợp chi phí SXC định mức và thực tế phát sinh tại các phân xưởng ta có bảng tổng hợp sau:
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SXC THỰC TẾ VÀ ĐỊNH MỨC
Tháng 04/2011
THỰC TẾ
ĐỊNH MỨC
PHÂN XƯỞNG ÉP NHỰA
222.103.077
226.972.200
PHÂN XƯỞNG IN
50.554.536
54.118.000
PHÂN XƯỞNG LẮP RÁP
54.626.368
56.316.000
TỔNG CỘNG
327.283.981
337.406.200
Ví dụ: Phân bổ chi phí SXC theo phương pháp định mức cho 729.100 sản phẩm B-30:
Định mức chi phí SXC để sản xuất 1 sản phẩm bút bi B-30 là: 65,08 đồng/1SP
327.283.981
Tỷ lệ CP NVLTT thực tế/định mức = = 0,97
337.406.200
Chi phí NVLTT thực tế để sản xuất 729.100 sản phẩm bút bi B-30 là:
729.100 * 0,97 * 65,08 = 46.026.333,16 (đồng)
Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Tổng hợp chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 627 : 327.283.981
Có TK 3341 : 26.782.693
Có TK 338 : 5.892.193
Có TK 153 : 17.285.452
Có TK 214 : 229.098.786
Có TK 331 : 29.549.986
Có TK 1111 : 18.674.871
Phân bổ tổng CP SXC thực tế cho từng bộ phận:
Nợ TK 627E : 222.103.077
Nợ TK 627I : 50.554.536
Nợ TK 627L : 54.626.368
Có TK 627 : 327.283.981
Phân bổ chi phí SXC cho 729.100 sản phẩm bút bi B-30
Nợ TK 627B-30 : 46.026.333,16
Có TK 627 : 46.026.333,16
Sổ kế toán sử dụng: Xem phụ lục 1
Sổ tổng hợp TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
Sổ chi tiết TK 627E “Chi phí SXC – phân xưởng ép nhựa”
Sổ chi tiết TK 627I “Chi phí SXC – phân xưởng in”
Sổ chi tiết TK 627L “Chi phí SXC – phân xưởng lắp ráp”
Sổ chi tiết TK 627B-30 “Chi phí SXC – sản phẩm bút bi B-30”
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Chứng từ sử dụng: Bảng trị giá SPDD cuối kỳ theo từng sản phẩm, Bảng trị giá SPDD cuối kỳ các phân xưởng
Trình tự thực hiện: Vào cuối tháng, các phân xưởng tiến hành kiểm kê số lượng các bán thành phẩm, thành phẩm chưa hoàn thành ghi vào cột số lượng của bảng trị giá SPDD cuối kỳ từng sản phẩm và phân xưởng cụ thể. Tại phòng kế toán, số liệu được nhập vào phần mềm kế toán về mặt số lượng. Phần mềm sẽ tự động cập nhật về mặt giá trị dựa trên định mức CPSX và phần trăm hoàn thành của bán thành phẩm, thành phẩm đã được mặc định từ trước.
Do NVL chính và phụ được bỏ vào ngay từ đầu quy trình sản xuất nên chi phí NVLTT nằm trong SPDD cuối kỳ là 100%, chi phí chế biến (bao gồm CP NCTT và CP SXC) phụ thuộc vào % ước lượng hoàn thành của từng bán thành phẩm, thành phẩm.
Ví dụ: Trong tháng 04/2011 báo cáo từ các bộ phận sản xuất số lượng SPDD cuối kỳ của sản phẩm bút bi B-30 như sau:
STT
BỘ PHẬN
TÊN BTP/TP
SL SPDD cuối kỳ
% Hoàn thành
1
ÉP NHỰA
Cán
1.100
70%
2
Tiêm
800
70%
3
Giắt
750
70%
4
Chụp
900
70%
5
Bấm
1.460
70%
6
Khế
1.200
70%
7
IN
Cán
1.300
80%
8
LĂP RÁP
Bút bi B-30
1.400
60%
Dựa vào định mức chi phí sản xuất của sản phẩm bút bi B-30, ta có bảng trị giá SPDD cuối kỳ sản phẩm bút bi B-30 như sau:
BẢNG TRỊ GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KỲ SẢN PHẨM B-30
Tháng 04/2011
STT
BỘ PHẬN
TÊN
BTP/TP
ĐM CP NVLTT
/1SP
ĐM CP NCTT
/1SP
ĐM CP
SXC
/1SP
ĐM CPSX
/1SP
SL SPDD cuối kỳ
% Hoàn thành
Trị giá SPDD
cuối kỳ
1
ÉP
NHỰA
Cán
239,50
77,73
18,07
335,30
1.100
70%
337.216,00
2
Tiêm
160,56
34,37
11,55
206,48
800
70%
154.163,20
3
Giắt
101,79
20,36
9,00
131,15
750
70%
91.756,50
4
Chụp
14,34
7,32
8,00
29,66
900
70%
22.557,60
5
Bấm
26,24
5,07
6,00
37,31
1.460
70%
49.623,94
6
Khế
21,33
3,41
4,00
28,74
1.200
70%
31.820,40
7
IN
Cán
2,04
0,34
2,00
4,38
1.300
80%
5.085,60
8
LẮP RÁP + KHO
Bút bi
B-30
406,66
8,60
6,46
421,72
1.400
60%
581.890,40
TỔNG CỘNG
972,46
157,20
65,08
1.195,74
1.274.197,64
Trị giá SPDD cuối kỳ của BTP/TP được tính như sau:
Trị giá CP NVLTT nằm trong SPDD cuối kỳ:
SL SPDD cuối kỳ * Định mức CPNVLTT * 100%
Trị giá CP chế biến nằm trong SPDD cuối kỳ:
SL SPDD cuối kỳ * Định mức CP chế biến * % Ước lượng hoàn thành
Ví dụ: Bút bi B-30 có số lượng SPDD cuối kỳ 1.400 sản phẩm, định mức CP NVLTT: 406,66 đồng/cây, CP NCTT: 8,60 đồng/cây, CP SXC: 6,46 đồng/cây. Ước lượng % hoàn thành của bút bi B-30 là 60%, vậy trị giá SPDD cuối kỳ của bút bi B-30 được tính như sau:
Trị giá CP NVLTT nằm trong SPDD cuối kỳ:
1.400 * 406,6 = 569.240 (đồng)
Trị giá CP chế biến nằm trong SPDD cuối kỳ:
1.400 * (8,60 + 6,46) * 60% = 12.650,40 (đồng)
Trị giá SPDD cuối kỳ của sản phẩm bút bi B-30:
569.240 + 12.650,40 = 581.890,40 (đồng)
BẢNG TRỊ GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KỲ CÁC PHÂN XƯỞNG
Tháng 04/2011
STT
TÊN SẢN PHẨM
ĐM CP NVLTT
ĐM CP NCTT
ĐM CP
SXC
Tổng cộng
SL SPDD cuối kỳ
% Hoàn thành
Trị giá SPDD
cuối kỳ
PHÂN XƯỞNG ÉP NHỰA
28.746.120,00
1
Cán B-30 dương + đỏ
239,50
77,73
18,07
335,30
1.100
70%
337.216,00
2
Tiêm B-30
160,56
34,37
11,55
206,48
800
70%
154.163,20
3
Giắt B-30
101,79
20,36
9,00
131,15
750
70%
91.756,50
…
…
…
…
…
…
…
…
…
PHÂN XƯỞNG IN
24.260.135,00
1
Cán B-30 dương + đỏ
2,04
0,34
2,00
4,38
1.300
80%
5.085,60
2
Cán B-34 dương
2,07
0,36
1,80
4,23
1.250
60%
4.207,50
3
Cán BT7 đen
2,09
0,32
1,69
4,10
1.400
70%
4.895,80
…
…
…
…
…
…
…
...
…
PHÂN XƯỞNG LẮP RÁP
34.289.162,00
1
Bút bi B-30
406,66
8,60
6,46
421,72
1.400
60%
581.890,40
2
Bút bi B-34
402,58
7,82
5,35
415,75
1.100
70%
452.978,90
3
Bút bi BT7
404,26
7,49
5,47
417,22
1.000
70%
413.332,00
Tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ:
2.2.4.1 Tổng hợp chi phí sản xuất định mức các phân xưởng:
CP NVLTT
CP NCTT
CP SXC
Tổng CPSX
PX Ép nhựa
2.119.794.000
200.592.000
226.972.200
2.557.358.200
PX In
1.192.865.000
166.746.000
54.118.000
1.403.729.000
PX Lắp ráp
4.235.962.000
595.322.000
56.316.000
4.887.600.000
Tổng CP định mức
7.548.621.000
962.660.000
337.406.200
8.848.687.200
2.2.4.2 Tổng hợp chi phí sản xuất thực tế các phân xưởng:
CP NVLTT
CP NCTT
CP SXC
Tổng CPSX
PX Ép nhựa
2.032.122.353
200.247.526
222.103.077
2.454.499.956
PX In
1.150.911.026
152.396.977
50.554.536
1.353.862.539
PX Lắp ráp
4.063.643.067
571.509.902
54.626.368
4.689.779.337
Tổng CP thực tế
7.246.676.446
924.154.405
327.283.981
8.498.141.832
Định khoản tổng hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ:
Tại phân xưởng ép:
Nợ TK 154E : 2.454.499.956
Có TK 621E : 2.032.122.353
Có TK 622E : 200.274.526
Có TK 627E : 222.103.077
Tại phân xưởng in:
Nợ TK 154I : 1.353.862.539
Có TK 621I : 1.150.911.026
Có TK 622I : 152.396.977
Có TK 627I : 50.554.536
Tại phân xưởng in:
Nợ TK 154L : 4.689.779.337
Có TK 621L : 4.063.643.067
Có TK 622L : 571.509.902
Có TK 627L : 54.626.368
Sổ kế toán sử dụng: (Xem phụ lục 1)
Sổ tổng hợp:
Sổ tổng hợp TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Sổ chi tiết theo từng phân xưởng:
Sổ chi tiết TK 154E “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang – phân xưởng ép nhựa”
Sổ chi tiết TK 154I “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang – phân xưởng in”
Sổ chi tiết TK 154L “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang – phân xưởng lắp ráp”
Sổ chi tiết TK 621E, TK 622E, TK 627E – phân xưởng ép nhựa
Sổ chi tiết TK 621I, TK 622I, TK 627I – phân xưởng in
Sổ chi tiết TK 621L, TK 622L, TK 627L – phân xưởng lắp ráp
Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức:
Từ số liệu trị giá SPDD đầu kỳ từ cuối kỳ trước chuyển sang và số liệu tổng hợp được ở trên ta có bảng tính giá thành thực tế các phân xưởng như sau:
Trị giá SPDD ĐK
CP phát sinh TK
Trị giá SPDD CK
Tổng giá thành
PX Ép nhựa
22.150.247
2.454.499.956
28.746.120
2.447.904.083
PX In
18.246.230
1.353.862.539
24.260.135
1.347.848.634
PX Lắp ráp
12.180.136
4.689.779.337
34.289.162
4.667.670.311
TỔNG CỘNG
52.576.613
8.498.141.832
87.295.417
8.463.423.028
Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm bút bi B-30:
Từ các số liệu chi phí định mức và chi phí thực tế được phân bổ cho 729.100 sản phẩm bút bi B-30 đã được trình bày ở trên ta có số liệu như sau:
CP NVLTT
CP NCTT
CP SXC
Tổng CPSX
Tổng CP thực tế
680.659.762,56
110.029.939,20
46.026.333,16
836.716.034,92
Tổng CP định mức
709.020.586,00
114.614.520,00
47.449.828,00
871.084.934,00
Tính giá thành 729.100 sản phẩm bút bi B-30 nhập kho:
Căn cứ vào số liệu trị giá SPDD đầu kỳ sản phẩm bút bi B-30 cuối kỳ trước chuyển sang (Số lượng: 300 cây; Trị giá: 353.369,84 đồng), tổng chi phí sản xuất ở bảng trên và trị giá SPDD cuối kỳ sản phẩm B-30 đã tính ở trên ta có bảng tính giá thành thực tế như sau:
Trị giá SPDD ĐK
CP phát sinh TK
Trị giá SPDD CK
Tổng giá thành
Bút bi B-30
353.369,84
836.716.034,92
581.890,40
836.487.514,36
Dựa vào bảng tính giá thành trên, ta có giá thành thực tế 1 cây bút bi B-30:
836.487.514,36
= 1.147,29 (đồng/cây)
729.100
Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Tổng cộng nhập kho thành phẩm trong kỳ:
Nợ TK 155 (chi tiết) : 8.463.423.028
Có TK 154E : 2.447.904.083
Có TK 154I : 1.347.848.634
Có TK 154L : 4.667.670.311
Chi tiết cho sản phẩm bút bi B-30:
Tập hợp chi phí sản xuất cho 729.100 sản phẩm B-30:
Nợ TK 154B-30 : 836.716.034,92
Có TK 621B-30 : 680.659.762,56
Có TK 622B-30 : 110.029.939,20
Có TK 627B-30 : 46.026.333,16
Nhập kho 729.100 sản phẩm bút bi B-30:
Nợ TK 155B-30 : 836.487.514,36
Có TK 154B-30 : 836.487.514,36
Sổ kế toán sử dụng: (Xem phụ lục 1)
Sổ tổng hợp:
Sổ tổng hợp TK 155 “Thành phẩm”
Sổ chi tiết:
Sổ chi tiết TK 154E, TK 154I, TK 154L, TK 154B-30
Sổ chi tiết TK 155E “Thành phẩm – phân xưởng ép nhựa”
Sổ chi tiết TK155I “Thành phẩm – phân xưởng in”
Sổ chi tiết TK 155L “Thành phẩm – phân xưởng lắp ráp”
Sổ chi tiết TK 155B-30 “Thành phẩm – sản phẩm bút bi B-30”
Xử lý các trường hợp chi phí sản xuất vượt định mức:
Phương pháp tính giá thành theo phương pháp định mức mà Công ty hiện tại đang áp dụng giúp Công ty quản lý tốt hơn hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất sản phẩm. Trong tháng 04/2011, tỷ lệ thực tế/ định mức của các khoản mục chi phí NVLTT, NCTT, SXC lần lượt là 0,96; 0,96; 0.97 cho thấy công tác quản lý và sử dụng chi phí sản xuất vẫn hiệu quả.
Tuy nhiên, không phải kỳ sản xuất nào Công ty cũng có thể duy trì được tỷ lệ thực tế/ định mức nhỏ hơn 1 của các khoản mục chi phí. Hàng tháng, kế toán thống kê, đối chiếu chi phí thực tế phát sinh và chi phí định mức để phát hiện những khoản vượt định mức. Trị giá khoản vượt định mức sẽ được theo dõi riêng và đến cuối kỳ sẽ được Công ty xử lý như sau:
+ Nếu toàn bộ sản phẩm hoàn thành nhập kho, hoặc không nhập kho đã tiêu thụ hết trong kỳ, thì phần chi phí vượt định mức sẽ được phân bổ vào TK 632 “Giá vốn hàng bán”.
Nợ TK 632 : Trị giá chi phí vượt định mức
Có TK 621; 622; 627 : Trị giá chi phí vượt định mức
+ Nếu khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ, khối lượng sản phẩm hoàn thành tồn kho có giá trị lớn; thì phần chi phí vượt định mức sẽ được phân bổ vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, TK 155 “Thành phẩm” và TK 632 “Giá vốn hàng bán” theo tỷ lệ tương ứng.
Nợ TK 154 : Trị giá chi phí vượt định mức, theo tỷ lệ tương ứng
Nợ TK 155 : Trị giá chi phí vượt định mức, theo tỷ lệ tương ứng
Nợ TK 632 : Trị giá chi phí vượt định mức, theo tỷ lệ tương ứng
Có TK 621; 622; 627 : Trị giá chi phí vượt định mức
Để minh họa cho việc xử lý các trường hợp chi phí vượt định mức của Công ty em xin lấy mẫu sản phẩm bút bi B-30:
Theo số liệu do Công ty cung cấp về sản phẩm bút bi B-30 như sau:
+ Tháng 09/2010 sản phẩm bút bi B-30 sản xuất được 824.000 cây với các thông tin về chi phí sản xuất:
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí SXC
Tổng cộng
Thực tế (1)
801.578.649
128.980.148
52.854.128
983.412.925
Định mức (2)
801.307.040
129.532.800
53.625.920
984.465.760
Chênh lệch (1-2)
271.609
(552.652)
(771.792)
(1.052.835)
Nguyên nhân gây vượt định mức NVLTT mà Công ty phát hiện được trong tháng 09/2010 là do sử dụng NVLTT ở phân xưởng ép nhựa chưa hiệu quả, số lượng sản phẩm tái chế nhiều gây lãng phí NVL.
Trong tháng 09/2010 số lượng sản phẩm bút bi B-30 sản xuất được đã được tiêu thụ toàn bộ nên phần chi phí NVLTT được Công ty xử lý như sau:
Nợ TK 632 : 271.609
Có TK 621 : 271.609
+ Tháng 11/2010 sản phẩm bút bi B-30 sản xuất được 428.000 cây với các thông tin về chi phí sản xuất như sau:
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí SXC
Tổng cộng
Thực tế (1)
415.824.142
66.763.482
28.427.139
511.014.763
Định mức (2)
416.212.880
67.281.600
27.854.240
511.348.720
Chênh lệch (1-2)
(388.738)
(518.118)
572.899
(369.957)
.
Nguyên nhân gây vượt định mức chi phí SXC mà Công ty tìm ra là do giá của các dịch vụ mua ngoài như điện, nước…tăng lên. Dẫn đến chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh cao hơn sao với định mức.
Trong tháng 11/2010 số lượng sản phẩm bút bi B-30 sản xuất được 428.000 cây trong đó: 342.400 cây (tương đương 80%) nhập kho; 85.600 cây (tương đương 20%) đã tiêu thụ trong kỳ và không có SPDD cuối kỳ.
Phân bổ chi phí SXC vượt định mức trong kỳ như sau:
Phân bổ vào thành phẩm nhập kho : 572.899 * 0,8 = 458.319,20
Phân bổ vào giá vốn hàng bán : 572.899 * 0,2 = 114.579,80
Định khoản như sau:
Nợ TK 155 : 458.319,20
Nợ TK 632 : 114.579,80
Có TK 627 : 572.899,00
Tóm lại:
Do Công ty đã tự xây dựng cho mình định mức tiêu hao nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cho các bán thành phẩm ở các công đoạn và từng sản phẩm hoàn thành. Nên có thể dễ dàng phát hiện ra những khoản mục chi phí phát sinh vượt định mức trong kỳ để kịp thời điều chỉnh, tránh lãng phí và có thể đưa ra phương pháp giảm giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên, các khoản mục chi phí vượt định mức thể hiện về mặt giá trị thực sự chưa phản ánh đầy đủ hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất. Ví dụ: CP NVLTT trong kỳ có giá trị vượt quá định mức cho phép do giá mua NVLTT tăng và các tiêu chuẩn về kỹ thuật vẫn đáp ứng được.
Như vậy, việc sử dụng NVLTT vẫn hiệu quả. Do đó, muốn quản lý chặt chẽ và hiệu quả sử dụng CPSX cần xem xét cả về đơn giá, số lượng và các nguyên nhân khách quan khác.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH SX – TM BẾN NGHÉ
3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH SX – TM Bến Nghé:
Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường là quy luật cạnh tranh. Trong cạnh tranh nếu doanh nghiệp nào mạnh sẽ đứng vững được trong thương trường kinh doanh, nghĩa là hoạt động phải có hiệu quả. Do đó, mục tiêu hoạt động chính của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Vậy để hoạt động có lợi nhuận buộc các doanh nghiệp phải hạch toán được: Làm sao doanh thu mang lại bù đắp được những chi phí bỏ ra và đảm bảo có lời. Doanh nghiệp phải hướng tới thị trường cần gì chứ không phải quan tâm đến những gì doanh nghiệp có.
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp luôn trong tình trạng chạy đua với sự thay đổi giá cả liên tục của thị trường, đặc biệt trong những tháng gần đây chi phí nguyên liệu gia tăng và hàng loạt các chi phí khác đều có xu hướng gia tăng. Vậy mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận đạt được trong điều kiện hiện nay đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải kiểm soát được chi phí. Đối với Công ty TNHH SX – TM Bến Nghé, với vai trò là một doanh nghiệp sản xuất và thương mại thì điều này càng trở nên bức thiết hơn. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành chiếm một khối lượng công việc lớn tại Công ty TNHH SX – TM Bến Nghé, do vậy nó sẽ có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên quyết định quản lý của Ban giám đốc. Những nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định quản lý không đúng đắn nếu không có những thông tin kế toán chính xác và kịp thời.
Đó cũng là lý do và sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH SX – TM Bến Nghé.
3.2 Một số nhận xét về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH SX – TM Bến Nghé:
3.2.1 Một số ưu điểm:
Là một công ty với quy mô lớn, việc không ngừng áp dụng công nghệ thông tin trong công tác xử lý kế toán (sử dụng phần mềm kế toán Lemon 3) tạo điều kiện đơn giản hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hiệu quả hệ thống kế toán. Nhờ đó, các phần hành được thực hiện một cách khoa học. Hệ thống kế toán máy giúp cho công việc được xử lý một cách nhanh chóng, kịp thời cung cấp thông tin cho các nhà quản trị nội bộ và kiểm tra tài chính.
Kỳ tính giá thành theo tháng đáp ứng được nhu cầu cho công tác kế toán trên nhiều mặt: Kịp thời cung cấp giá thành từng loại sản phẩm để định ra giá chính xác theo từng kỳ, tránh tình trạng chi phí tăng cao mà giá thành chưa được điều chỉnh kịp thời. Hơn nữa, nó còn có ý nghĩa trong công tác quản trị của doanh nghiệp, giúp cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời.
Đối với công tác kế toán chi phí sản xuất, Công ty cũng có những ưu điểm về nhiều mặt như:
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Về việc lập định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Trải qua nhiều năm sản xuất các sản phẩm bút bi và văn phòng phẩm. Dựa trên máy móc thiết bị, kích cỡ khuôn và cụ thể từng loại sản phẩm. Vì vậy việc xây dựng hệ thống định mức nguyên vật liệu theo từng loại bán thành phẩm và sản phẩm là hợp lý, thể hiện hiệu quả quản lý vật tư. Đồng thời việc xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dựa vào định mức và sản lượng thực tế theo từng đối tượng sản phẩm chịu chi phí giúp Công ty theo dõi thường xuyên kiểm soát chặt chẽ tình hình sử dụng vật tư sát với thực tế nhằm tránh lãng phí, dễ dàng xác định nguyên nhân nếu xảy ra chênh lệch khác thường giữa thực tế và định mức.
Một lợi ích đem lại khi đã có bảng định mức nguyên vật liệu là khi có lệnh sản xuất chuyển xuống bộ phận kho, dựa vào bảng định mức thủ kho sẽ nhanh chóng đối chiếu xuất đúng, xuất đủ nguyên vật liệu, theo yêu cầu.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Hiện nay, Công ty đang thực hiện trả lương công nhân sản xuất theo số lượng sản phẩm hoàn thành. Trả lương theo sản phẩm hoàn thành không những trả lương đúng theo năng lực của từng cá nhân, mà còn khích lệ họ tăng năng xuất lao động để tăng thu nhập và tạo ra nhiều sản phẩm.
Công ty cũng có chính sách khen thưởng cho những cá nhân có sáng kiến trong lao động, có năng suất lao động cao và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp độc hại theo từng bộ phận.
Bên cạnh đó, Công ty cũng đã thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với công nhân viên theo đúng quy định của Nhà nước như đóng BHXH, BHYT, BHTN…
3.2.2 Một số hạn chế:
Bên cạnh những ưu điểm vẫn còn tồn tại những bất cập trong tác quản lý. Mặc dù hệ thống kế toán đã được trang bị bằng hệ thống máy tính khá đầy đủ, tuy nhiên việc sử dụng phần mềm kế toán vẫn tồn tại những nhược điểm khi xảy ra sai sót rất khó tìm nguyên nhân và xử lý.
+ Về nguồn cung cấp và dự trữ nguyên vật liệu: Một số nguyên vật liệu của Công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài vì vậy để đảm bảo tiến độ sản xuất kịp thời, Công ty cần phải nhập khẩu nguyên vật liệu để dự trữ. Hàng năm, Công ty thường có 2 đợt nhập khẩu nguyên vật liệu lớn vào tháng 5 và tháng 12 hàng năm để chuẩn bị nguyên vật liệu sản xuất cho 6 tháng kế tiếp. Điều này một mặt giúp sản xuất diễn ra thuận lợi, ổn định nhưng mặt khác nó gây nên tình trạng ứ đọng vốn do phải nhập khẩu nguyên vật liệu dự trữ có giá trị và khối lượng lớn, thời gian dài gây tốn kém trong việc thuê kho, bảo quản.
+ Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Mặc dù rất thận trọng trong công việc sản xuất kinh doanh nhưng Công ty lại không tiến hành việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hoá tồn kho bị giảm giá; đồng thời cũng để phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ hạch toán. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là rất cần thiết đối với doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thiếu ổn định như hiện nay, nó giúp cho doanh nghiệp có bước chuẩn bị cho những rủi ro biến động giá có thể xảy ra trong tương lai.
+ Vật liệu thừa trong sản xuất: Máy móc thiết bị của Công ty luôn được chú trọng đổi mới công nghệ song do khả năng tài chính nên vẫn chưa giảm thiểu được lượng nhựa thừa trong quá trình ép. Cụ thể, ở một số bán thành phẩm sản xuất lượng sủi vẫn chiếm tỷ lệ khá lớn, giao động từ 30% - 40% còn khá nhiều (Xem phụ lục 4). Ngoài ra, vẫn còn một số máy móc cũ tạo ra số sản phẩm hỏng cao hơn so với máy mới trong quá trình sản xuất. Do đó sẽ gây lãng phí nguyên vật liệu, mất nhiều thời gian, chi phí để tái chế lại lượng sản phẩm hỏng và nguyên vật liệu thừa nói trên.
3.3 Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH SX – TM Bến Nghé:
Như chúng ta đã biết, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất trọng trong công tác kế toán và tổ chức sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh tình hình sản xuất chính xác, kịp thời và là cơ sở cho nhà quản trị ra quyết định về giá của sản phẩm, về chiến lược cạnh tranh trên thị trường.
Với vai trò quan trọng như vậy, việc không ngừng hoàn thiện công tác này là hết sức cần thiết. Nó phản ánh khá rõ nét về sự cố gắng tiếp thu của công ty, sự vươn lên trong quá trình hoàn thiện và phát triển, đồng thời sẽ góp phần không nhỏ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Mặc dù với kiến thức còn hạn chế, tuy nhiên với những kiến thức được học tập tại trường cùng với quá trình trải nghiệm thực tế tại Công ty, em xin đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty như sau:
+ Về nguồn cung cấp nguyên vật liệu và dự trữ: Do việc dự trữ nguyên vật liệu trong sản xuất là không thể thiếu. Song để giải quyết bài toán ứ đọng vốn, Công ty có thể nhập khẩu nguyên vật liệu cho 3 tháng sản xuất, tức mỗi quý 1 lần. Vào tháng cuối mỗi quý Công ty sẽ nhập khẩu nguyên vật liệu cho quý tiếp theo. Như vậy, sẽ giảm được lượng vốn đầu tư nhập khẩu nguyên vật liệu, mặt khác Công ty còn có thể chủ động trong việc tìm nhà cung cấp nước ngoài mới đáp ứng được chất lượng nguyên vật liệu và giá cả phải chăng hơn.
Nhà cung cấp nguyên vật liệu trong nước cũng là vấn đề đáng quan tâm. Do công ty là một đối tác lớn với các nhà cung cấp nhựa trong nước. Nên công ty có thể tổ chức đấu thầu để lựa chọn ra một số nhà cung cấp có khả năng cung cấp ổn định và có mức giá hợp lý nhất trong một thời gian nhất định. Việc này sẽ giúp Công ty có được những nhà cung cấp tốt nhất, chất lượng và giá cả nguyên vật liệu phù hợp nhằm hạ giá thành sản phẩm.
+ Về lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Theo Thông tư số 228/TT – BTC ngày 07 tháng 12 năm 2009 và Thông tư 34/TT – BTC ngày 14 tháng 03 năm 2011về việc hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng, việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập cho nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất, vật tư, hàng hóa, thành phẩm tồn kho (gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém, mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển), sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở dang. Việc trích lập được thực hiện khi giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và phải đảm bảo: có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.
Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:
Mức dự phòng
giảm giá vật tư
hàng hóa
=
Lượng vật tư hàng hóa thực tế tồn kho tại thời điểm lập
báo cáo tài chính
x
Giá gốc
hàng tồn
kho theo sổ
kế toán
-
Giá trị thuần có
thể thực hiện
được của hàng
tồn kho
Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý), khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý) tiếp theo:
Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
Có TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toan năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước chưa sử dụng hết số chênh lệch nhỏ hơn, ghi:
Nợ TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
+ Vật liệu thừa trong sản xuất:
Thứ nhất, vật liệu thừa trong sản xuất còn chiếm tỷ trọng cao là do máy móc thiết bị đã sử dụng lâu năm. Khuôn đúc nhựa có tỷ lệ sủi cao vẫn được sử dụng nhiều ở phân xưởng sản xuất. Do đó, Công ty cần cải tiến máy móc thiết bị, nhập về những máy mới có hiệu xuất cao và có khuôn đúc nhựa cho tỷ lệ sủi thấp. Xong giải pháp này cần đầu tư một lượng vốn lớn vào TSCĐ, do đó mà việc thực hiện còn phụ thuộc vào tài chính của Công ty.
Thứ hai, một nguyên nhân khác cũng gây ra số vật liệu thừa trong sản xuất là công tác quản lý, giám sát công nhân đứng máy. Do chủ yếu là các máy ép bán tự động nên cần phải có người đứng máy để sản xuất. Nếu một công nhân không chú tâm trong giờ làm việc cũng sẽ tạo ra nhiều sản phẩm hỏng và số sản phẩm hỏng này lại được tái chế lại, gây lãng phí và làm chậm tiến độ sản xuất. Vì vậy, Công ty nên tăng cường công tác quản lý, giám sát công nhân sản xuất để giảm thiểu đến mức thấp nhất vật liệu thừa trong sản xuất.