Khóa luận Một số giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại ngân hàng Nam Á chi nhánh Thị Nghè

LỜI MỞ ĐẦU Hoạt động tín dụng có tác dụng mạnh mẽ đến các hoạt động khác của ngành Ngân hàng cũng như góp phần vào việc thực thi chính sách tiền tệ ổn định nền tài chính quốc gia, kiềm chế lạm phát, ổn định và giữ vững giá trị của dòng tiền, hỗ trợ các mặt nghiệp vụ như điều hòa lưu thông tiền tệ thực hiện các dịch vụ Ngân hàng, không ngừng thu hút vốn tiền gửi của các doanh nghiệp và tiền nhàn rỗi của các cá nhân trong xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ phát triển kinh tế đã đặt ra. Hoạt động tín dụng là tiền đề thúc đẩy nền kinh tế phát triển tạo một nền móng vững chắc cho sự nghiệp phát triển đất nước, cũng như cải thiện đời sống của nhân dân. Nhận thức được tầm quan trọng đó tôi quyết định chọn đề tài “Một số giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nam Á – Chi Nhánh Thị Nghè” nhằm góp phần khắc phục những khó khăn hiện tại và nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như tăng hiệu quả trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nam Á. Kết cấu của đề tài được chia làm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về tín dụng Chương 2: Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nam Á – Chi Nhánh Thị Nghè Chương 3: Một số giải mở rộng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nam Á - Chi Nhánh Thị Nghè Nội dung nghiên cứu Tìm hiểu tình hình tổ chức hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Đi sâu nghiên cứu tìm hiểu những nghiệp vụ tín dụng mà Ngân hàng đang áp dụng. Đưa ra những giải pháp thích hợp cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong giai đoạn hiện nay. Phạm vi nghiên cứu Việc nghiên cứu sẽ được thực hiện trong phạm vi hoạt động của Ngân hàng Nam Á – Chi Nhánh Thị Nghè Phương pháp nghiên cứu Được áp dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài chủ yếu dựa vào các số liệu thu thập từ các phòng ban của Ngân hàng đồng thời kết hợp với quá trình quan sát thực tế.

doc71 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1438 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại ngân hàng Nam Á chi nhánh Thị Nghè, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hồ sơ tài sản đảm bảo Bước 2: Thẩm định các điều kiện cho vay: CBTD được phân công có trách nhiệm xác minh thực tế, tiến hành thẩm định các điều kiện cho vay bao gồm các nội dung sau: Đối với khách hàng là cá nhân, hộ kinh doanh cá thể Đánh giá chung về khách hàng Tình hình thu nhập của cá nhân vay vốn, khả năng trả nợ. Đánh giá phương án sử dụng vốn vay (trường hợp vay để kinh doanh) Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay. Đối với khách hàng là doanh nghiệp Đánh giá chung về khách hàng về: Năng lực pháp lý, mô hình cơ cấu tổ chức, ngành nghề sản xuất kinh doanh. Tình hình tài chính của khách hàng Đánh giá sự chính xác, trung thực của báo cáo tài chính. Tính toán, phân tích các chỉ số tài chính. Nhận xét tình hình tài chính hiện tại và triển vọng tài chính của doanh nghiệp. Quan hệ tín dụng, quan hệ thanh toán của khách hàng với các TCTD khác (qua thông tin CIC của Ngân hàng Nhà nước và các thông tin khác) và với Ngân hàng Nam Á. Đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng Nam Á. Đánh giá phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư và khả năng vay, trả: Xác định phương thức cho vay thích hợp đối với từng nhu cầu vay cụ thể: cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, cho vay theo hạn mức tín dụng. Phân tích phương án kinh doanh dự án đầu tư khả thi. Xác định hiệu quả kinh tế của phương án kinh doanh, dự án đầu tư. Phân tích khả năng vay trả, nguồn trả nợ, hạn trả. Dự báo các rủi ro có thể xảy ra. Đối với cho vay dự án đầu tư, việc phân tích dự án đầu tư thực hiện theo “hướng dẫn thẩm định dự án đầu tư” do Tổng Giám đốc ban hành. Thẩm định bảo đảm tiền vay: việc thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay được thực hiện theo quy định hiện hành tại Ngân hàng Nam Á. Gồm các chỉ tiêu chính thức sau: Hồ sơ pháp lý của tài sản đảm bảo, tính chính xác của tài sản có thật. Đặc điểm tài sản đảm bảo: số lượng, chất lượng, tình trạng, vị trí của tài sản. Giá trị tài sản bảo đảm tiền vay, thủ tục định giá tài sản bảo đảm được thực hiện theo quy định về định giá tài sản bảo đảm. Khả năng và biện pháp quản lý tài sản của Ngân hàng Nam Á. Xem xét về các điều kiện thanh toán và nguồn vốn của Ngân hàng Nam Á Bộ phận tín dụng phối hợp với phòng kế toán hoặc phòng thanh toán XNK xem xét về các điều kiện thanh toán, phương thức thanh toán, mua bán ngoại tệ… đối với những khoản vay thanh toán nước ngoài. Bộ phận tín dụng phối hợp với phòng kế toán và phòng khách hàng xem xét, cân đối khả năng nguồn vốn, lãi suất cho vay đối với những khoản vay lớn. Bước 3: Xét duyệt cho vay CBTD sau khi xác minh thực tế, thẩm định các điều kiện vay vốn tại bước 2 lập tờ trình thẩm định cho vay theo mẫu kèm theo hồ sơ vay vốn trình phụ trách tín dụng, Nếu đơn vị cho vay có bộ phận thẩm định thì phải thông qua bộ phận thẩm định trước khi trình phụ trách tín dụng. Tờ trình thẩm định cho vay phải thể hiện rõ nội dung thẩm định các điều kiện cho vay (bước 2) Đề xuất việc cho vay hoặc không cho vay sau khi tổng hợp, kết luận các nội dung đã thẩm định về mục đích sử dụng tiền vay, số tiền cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất, phí, kỳ hạn trả nợ gốc và lãi vay, bảo đảm tiền vay và các đề xuất khác (nếu có). Nếu đề xuất không cho vay phải nêu rõ lý do. Phụ trách tín dụng: trên cơ sở tờ trình thẩm định cho vay của CBTD và ý kiến của bộ phận thẩm định (nếu có) kèm theo hồ sơ vay vốn, phụ trách tín dụng xem xét, kiểm tra, thẩm định và ký trình lãnh đạo phê duyệt. Lãnh đạo: xem xét hồ sơ tín dụng do phụ trách tín dụng trình để quyết định: Duyệt đồng ý cho vay, duyệt cho vay có điều kiện, từ chối cho vay, đưa ra hội đồng tín dụng – đầu tư quyết định đối với trường hợp khoản vay lớn hoặc phức tạp theo quy định của Ngân hàng Nam Á. Hội đồng tín dụng – đầu tư ra quyết định về khoản vay bằng biên bản hợp. Trường hợp tại chi nhánh, phòng giao dịch, nếu khoản vay vượt mức phán quyết của Giám đốc chi nhánh hoặc trưởng phòng giao dịch (phải có sự phê duyệt của cấp trên), thì giám đốc chi nhánh gửi tờ trình thẩm định cho vay kèm theo toàn bộ hồ sơ tín dụng cho trưởng phòng tín dụng Hội Sở xem xét hồ sơ, cho ý kiến trình Tổng Giám đốc hoặc Hội đồng tín dụng – đầu tư xem xét quyết định cho vay. Hoàn chỉnh các thủ tục theo yêu cầu: CBTD căn cứ vào nội dung phê duyệt của lãnh đạo để tiến hành hoàn chỉnh các thủ tục Bước 4: Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay Sau khi Lãnh đạo phệ duyệt cho vay và hình thức đảm bảo tiền vay, trên cơ sở nội dung và các điều kiện được duyệt cho vay, CBTD soạn thảo hợp đồng tín dụng và các hợp đồng bảo đảm tiền vay phù hợp theo mẫu, công chứng, chứng thực và đăng ký giao dịch bảo đảm hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định. Ký kết hợp đồng tín dụng: phụ trách tín dụng kiểm tra các điều khoản trong hợp đồng tín dụng trước khi trình lãnh đạo ký với khách hàng. Việc đánh số hợp đồng tín dụng và các hồ sơ liên quan đến khoản vay do phòng tín dụng hội sở, bộ phận tín dụng các chi nhánh thống nhất đảm nhiệm Làm thủ tục giao nhận hồ sơ tài sản thê chấp: CBTD tiếp nhận và kiểm tra bản chính các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu (quyền sử dụng) tài sản đảm bảo tiền vay. Lập biên bản giao nhận hồ sơ tài sản bảo đảm theo mẫu. Đăng ký giao dịch bảo đảm: sau khi hoàn tất thủ tục cho vay, CBTD tiến hành đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định hiện hành của pháp luật. Đối với hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đăng ký tại Sở Địa Chính nhà đất hay UBND xã phường có tài sản bảo đảm. Thời gian thẩm định và quyết định cho vay: trong vòng 2 ngày làm việc đối với khoản vay ngắn hạn và trong 10 ngày làm việc đối với khoản vay trung, dài hạn kể từ khi khách hàng cung cấp đầy đủ hồ sơ vay vốn theo quy định, Ngân hàng phải có thông báo trả lời cho khách hàng về quyết định của Ngân hàng đối với khoản vay. Bước 5: Giải ngân, theo dõi, kiểm tra việc sử dụng vốn vay: Giải ngân CBTD hướng dẫn khách hàng lập khế ước nhận nợ và các chứng từ giải ngân. CBTD thực hiện đối chiếu mục đích sử dụng vốn vay trên chứng từ thanh toán, hóa đơn thanh toán, hợp đồng thương mại, hợp đồng cung ứng vật tư hàng hóa, bảng kê các khoản chi. Giấy thông báo nộp tiền vào tài khoản của Ngân hàng trường hợp mục đích sử dụng tiền vay là thanh toán nước ngoài… Trình duyệt giải ngân: CBTD tập hợp hồ sơ trình phụ trách tín dụng, sau khi kiểm tra đầy đủ chứng từ giải ngân, phụ trách tín dụng ký kiểm soát và trình lãnh đạo ký duyệt giải ngân. CBTD chuyển hợp đồng tín dụng, khế ước nợ và các chứng từ thanh toán đã được duyệt cho bộ phận KTTD hạch toán giải ngân cho khách hàng. Việc hạch toán giải ngân được thực hiện theo quy định hiện hành tại Ngân hàng Nam Á. Trường hợp giải ngân tiền mặt chỉ thực hiện đối với cho vay tiêu dùng, cho các cá nhân và đơn vị thụ hưởng (bên cung cấp hàng hóa dịch vụ) không có tài khoản tại các TCTD. Ngân hàng Nam Á hạn chế việc giải ngân bằng tiền mặt đối với khách hàng vay vốn là doanh nghiệp. Lưu chứng từ, hồ sơ sau khi giải ngân Tại phòng kế toán: CBTD chuyển chứng từ giải ngân cho phòng kế toán lưu hồ sơ bao gồm: Hợp đồng tín dụng bản chính (khi giải ngân lần đầu) Trường hợp giải ngân chuyển khoản thanh toán nước ngoài (L/C, D/P, D/A…), sau khi giải ngân vào tài khoản ký quỹ thanh toán của khách hàng CBTD chuyển hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ đã ký duyệt (bản sao) đến phòng TT XNK để lưu chứng từ theo dõi. Lưu hồ sơ tín dụng sau khi giải ngân tại phòng tín dụng: toàn bộ hồ sơ về khoản vay, gồm hồ sơ khách hàng, hồ sơ khoản vay, và bản sao hồ sơ tài sản đảm bảo tiền vay. CBTD thực hiện việc lưu hồ sơ tín dụng theo nguyên tắc: hồ sơ khách hàng được lưu theo từng bước khách hàng vay vốn, hồ sơ khoản vay và bản sai hồ sơ tài sản thế chấp được lưu theo từng khoản vay của khách hàng đó theo trật tự thời gian nhất định. Lưu hồ sơ tài sản bảo đảm tại kho quỹ: CBTD làm thủ tục giao cho bộ phận kho quỹ toàn bộ hồ sơ bản chính của tài sản đảm bảo. Hồ sơ tài sản bảo đảm phải được bảo quản theo quy định về bảo quản chứng từ tại phòng ngân quỹ. Theo dõi, kiểm tra sử dụng vốn vay: Theo dõi khoản vay KTTD nhập thông tin khoản vay vào chương trình quản lý tín dụng trên máy vi tính theo dõi. Nhập đầy đủ các thông tin theo yêu cầu của chương trình. CBTD thường xuyên theo dõi tình hình thực tế khoản vay và các phát sinh liên quan đến tình hình thu nợ gốc, tính và thu lãi trên chương trình quản lý. Kiểm tra mục đích sử dụng tiền vay: Nội dung kiểm tra, giám sát khoản vay: theo mẫu biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay. Thu thập và kiểm tra tài liệu chứng minh việc sử dụng tiền vay, đặc biệt trường hợp giải ngân bằng tiền mặt. Thời gian kiểm tra: chậm nhất là 07 ngày làm việc sau khi giải ngân tiền mặt và 15 ngày làm việc đối với khoản vay khác, đối với cho vay tiêu dùng không cần kiểm tra sử dụng tiền vay. Đối với khách hàng vay sản xuất kinh doanh với số tiền vay từ 200 triệu đồng trở lên việc kiểm tra sử dụng tiền vay các lần tiếp theo cách nhau không quá 60 ngày đối với khoản vay ngắn hạn và 90 ngày đối với khoản vay trung, dài hạn. Kiểm tra đột xuất khi nhận được thông tin có ảnh hưởng đến hoạt động và khả năng trả nợ của khách hàng. CBTD phải lập biên bản kiểm tra có xác nhận của khách hàng, báo cáo thông qua phụ trách tín dụng và lưu hồ sơ tín dụng. Bước 6: Thu nợ, thu lãi và xử lý phát sinh: Thực hiện thu nợ, lãi, phí (nếu có) CBTD thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện hợp đồng tín dụng của khách hàng để thông báo cho khách hàng về việc trả nợ gốc, lãi, phí (nếu có). - CBTD theo dõi, đôn đốc việc trả nợ gốc, lãi phát sinh và phí (nếu có) của khách hàng. Lập và trình phụ trách tín dụng ký thông báo nợ đến hạn theo mẫu (nếu cần) gửi cho khách hàng trước mỗi kỳ đến hạn trả nợ ít nhất là 5 ngày làm việc. Kế toán tín dụng thực hiện thu nợ gốc, tính và thu lãi, dự thu lãi cho vay và hạch toán kế toán theo quy định của Ngân hàng Nam Á. - CBTD cập nhật vào hồ sơ tín dụng, KTTD cập nhật vào chương trình quản lý tín dụng trên máy tính những phát sinh trong việc thu nợ gốc, lãi và phí (nếu có). - CBTD tiến hành đối chiếu số dư khoản vay, ký xác nhận với khách hàng (nếu có yêu cầu) tại thời điểm kết thúc năm tài chính (31/12 hàng năm). Miễn giảm lãi tiền vay đối với khách hàng được thực hiện theo quy chế miễn, giảm lãi do HĐQT ban hành đang áp dụng tại Ngân hàng Nam Á. Xử lý các phát sinh trong quá trình cho vay: a) Trả nợ trước hạn: CBTD xem xét yêu cầu khách hàng trả nợ trước hạn hoặc yêu cầu khách hàng trả nợ trước hạn trong các trường hợp sau: Khách hàng tự cân đối nguồn trả nợ trước thời hạn theo quy định của hợp đồng tín dụng. Vật tư hàng hóa hình thành từ vốn vay đã kết thúc quá trình luân chuyển những khoản vay chua đế hạn, CBTD đề xuất, đề nghị khách hàng trả nợ trước hạn. Trong quá trình kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay nếu phát hiện khách hàng sử dụng tiền vay không đúng mục đích xin vay hoặc không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng thì CBTD lập biên bản báo cáo phụ trách tín dụng để trình lãnh đạo xem xét quyết định yêu cầu khách hàng trả nợ trước hạn. Việc thu phí trả nợ trước hạn được áp dụng theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nam Á. Gia hạn nợ gốc, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc: CBTD xem xét gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ trường hợp khách hàng không trả nợ được theo cam kết trong hợp đồng tún dụng. Trên cơ sở giấy đề nghị gia hạn nợ, giấy đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ của khách hàng, CBTD kiểm tra tình hình thực tế của khách hàng. Nếu đủ điều kiện gian hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ thì CBTD lập tờ trình gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ theo mẫu trình phụ trách tín dụng xem xét điều kiện gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ nếu chấp thuận thì ký kiểm soát và trình lãnh đạo phê duyệt gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ. Nếu không chấp thuận thì ghi rõ lý do và trình lãnh đạo xem xét quyết định. Cấp nào ký quyết định cho vay thì cấp đó ký duyệt quyết định gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ. Điều kiện gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ: từ các nguyên nhân khách quan (các nguyên nhân bất khả kháng), khách hàng cung cấp các tài liệu chứng minh tiền phải thu trả chậm có xác nhận của người mua hàng, người thanh toán… Việc gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ phải được thực hiện trước hoặc trong ngày khoản vay đến hạn. CBTD lập phụ lục hợp đồng tín dụng gửi cho khách hàng ký sau khi lãnh đạo chấp thuận cho gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ. Trường hợp lãnh đạo không chấp thuận gia hạn nợ thì CBTD tiến hành thủ tục chuyển nợ quá hạn, giao hồ sơ cho kế toán hạch toán và thông báo cho khách hàng bằng văn bản theo mẫu. c) Chuyển nợ quá hạn: khoản vay đến hạn phải chuyển nợ quá hạn trong các trường hợp sau: Không có đề nghị gia hạn nợ . Có đề nghị gia hạn nợ nhưng không được Ngân hàng Nam Á chấp nhận. Đã hết thời hạn gia hạn nợ theo quy định của Ngân hàng Nam Á. Khách hàng thiếu ý chí trả nợ. Vi phạm hợp đồng tín dụng. Hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản CBTD phối hợp với KTTD lập thủ tục chuyển nợ quá hạn và gửi thông báo chuyển nợ quá hạn cho khách hàng theo mẫu. Ngày chuyển nợ quá hạn là sau 10 ngày làm việc tiếp theo của ngày đến kỳ trả nợ gốc hoặc ngày chuyển nợ ghi trên thông báo chuyển nợ quá hạn. Ngay sau khi chuyển nợ quá hạn CBTD, phụ trách tín dụng trình Tổng Giám Đốc hướng xử lý thu nợ quá hạn theo quy định. d) Quản lý và giải trừ tài sản bảo đảm - Đối với tài sản bảo đảm, CBTD theo dõi định kỳ kiểm tra theo quy định, kịp thời xử lý, yêu cầu thay đổi, bổ sung tài sản bảo đảm tiền vay (nếu cần). Đối với khoản vay ngắn hạn, CBTD định kỳ kiểm tra tài sản bảo đảm tiền vay theo kỳ kiểm tra vốn vay. Đối với khoản vay trung, dài hạn, Ngân hàng Nam Á tiến hành định giá lại tài sản bảo đảm tiền vay mỗi năm một lần, đặc biệt là tài sản hình thành từ vốn vay thì sau khi cho vay phải liên tục theo dõi để kịp thời hoàn thành thủ tục công chứng, chứng thực theo quy định. Việc giải trừ tài sản thế chấp, cầm cố được thực hiện phù hợp với hợp đồng bảo đảm tiền vay. Tùy theo từng trường hợp CBTD lập giấy thông báo giải trừ tài sản thế chấp, cầm cố theo mẫu quy định. Giải trừ từng phần tài sản bảo đảm tiền vay tương ứng với tỷ lệ thu nợ (nợ gốc, lãi, và các nghĩa vụ khác nếu có) đối với những tài sản có thể giải trừ từng phần theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm như cầm cố hàng hóa, vật tư… Giải trừ toàn bộ tài sản bảo đảm khoản vay sau khi khách hàng tất toán khoản vay, trả nợ gốc, lãi và các nghĩa vụ khác nếu có. Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng: Khi bên vay trả xong nợ gốc, lãi vay và phí (nếu có) thì hợp đồng tín dụng đương nhiên hết hiệu lực. Bộ phận KTTD lập biên bản thanh lý hợp đồng, trình lãnh đạo ký biên bản thanh lý giao cho khách hàng Sản phẩm tín dụng Cho vay bổ sung vốn lưu động Hỗ trợ nguồn vốn lưu động hoặc đầu tư phát triển mua máy móc, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển, nâng cấp cơ sở vật chất, mở rộng nhà xưởng… Số tiền cho vay, phương thức trả nợ và thời gian cho vay được xác định phù hợp với phương án SXKD, chu kỳ SXKD và khả năng trả nợ vay của KH. Cho vay thực hiện dự án đầu tư Đáp ứng mọi nhu cầu vốn của DN nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Cho vay hợp vốn NH Nam Á phối hợp với một số TCTD khác cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của KH; trong đó, Ngân hàng Nam Á làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các TCTD khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của Quy chế cho vay và Quy chế đồng tài trợ của các TCTD do Thống Đốc NHNN ban hành và hướng dẫn của Ngân hàng Nam Á. Cho vay theo hạn mức thấu chi Là việc cho vay mà Ngân hàng Nam Á thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho KH chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của KH phù hợp với các Quy định của Chính Phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Cho vay mua cổ phiếu KH đang cần tiền mua cổ phiếu để góp vốn đầu tư vào DN, NHNA sẽ đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của KH. Cho vay tài trợ xuất - nhập khẩu Tài trợ cho các DN co nhu bổ sung vốn để nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa… và cần hỗ trợ các vấn đề về thương mại quốc tế. Tài trợ cho các DN đang hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ có nhu cầu bổ sung vốn lưu động để thu mua, sản xuất, gia công hàng xuất khẩu: thông qua hình thức tái chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu. Tài trợ cho các DN có nhu cầu bổ sung vốn để nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa… Cho vay xây dựng, sữa chữa nhà, mua nhà và nền nhà KH đang có nhu cầu mua nhà ở, nền nhà hay xây dựng sữa chữa nhà, trang trí nội thất và rất cần sự hỗ trợ tài chính, Ngân hàng Nam Á sẽ đáp ứng nhanh nhu cầu của KH. Cho vay tiêu dùng Tài trợ vốn cho KH nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng như mua sắm vật dụng gia đình, mua xe, thanh toán học phí, đi du lịch, chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi, mua nhà, nền nhà hay xây dựng, sữa chữa nhà, trang trí nội thất… và các nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống. Cho vay cầm cố, chiết khấu sổ tiết kiệm, chúng từ có giá Hỗ trợ nguồn vốn cho KH có sổ tiết kiệm và các chứng từ có giá khác do NH Nam Á hoặc do các NH khác phát hành nhằm mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng hợp pháp. Cho vay hỗ trợ du học Là chương trình cho vay ưu đãi dành cho phụ huynh hoặc người bảo lãnh cho du học sinh đang hoặc dự định theo học ở nước ngoài cần nguồn tài chính để trang trải các khoản học phí, chi phí ăn ở, sinh hoạt…Ngoài ra NH Nam Á còn hỗ trợ KH trong việc: Xác nhận năng lực tài chính: cung cấp các chứng từ nhằm khẳng định khả năng tài chính của người đi du học. Bán ngoại tệ để thanh toán các chi phí du học, cấp giấy xác nhận chuyển ngoại tệ ra nước ngoài. Chuyển tiền: thanh toán chi phí du học. Cho vay hợp tác lao động nước ngoài Sản phẩm cho vay hợp tác lao động là chương trình cho vay các khoản chi phí sinh hoạt ban đầu, tiền mua vé máy bay…dành cho các cá nhân có thân nhân chuẩn bị đi hợp tác lao động nước ngoài. Thời hạn cho vay tối đa là thời gian đi hợp tác lao động ghi trên hợp đồng với đơn vị xuất khẩu lao động. Hạn mức cho vay tối đa bằng tổng chi phí người lao động phải nộp cho đơn vị xuất khẩu lao động. Cho vay trong khuôn khổ “Dự Án Tài Chính Nông Thôn 2” Ngân hàng Nam Á là một trong những ngân hàng được lựa chọn để thực hiện “ Dự Án Tài Chính Nông Thôn 2” giữa Chính phủ Việt Nam và Ngân Hàng Thế Giới. Đối tượng vay: là các cá nhân có nhu cầu vay vốn để bổ sung vốn SXKD trong lĩnh vực nông nghiệp hoặc đầu tư dự án phát triển kinh tế nông thôn. Lãi suất cho vay: theo lãi suất cho vay ưu đãi do Ngân hàng Nam Á quy định tại từng thời điểm vay vốn. 2.2.6. Quyết định cho vay. Trước năm 2010 thì quyết định cho vay của GĐ Chi nhánh đối với : Các khoản vay của Cá nhân : không quá 1 tỷ đồng Các khoản vay của Doanh nghiệp : không quá 3 tỷ đồng Từ đầu năm 2010 trở đi thì quyết định cho vay của GĐ Chi nhánh đối với Các khoản vay của cá nhân : không quá 700 triệu đồng. Các khoản vay của doanh nghiệp không quá 2 tỷ đồng. Còn lại đối với các khoản vay có tiền lớn hơn thì chuyển lên hội sở để thẩm định và quyết định cho vay. 2.3. Tình hình huy động vốn và việc sử dụng vốn tại Ngân hàng Nam Á – Chi Nhánh Thị Nghè 2.3.1. Tình hình huy động vốn Từ năm 2007 đến 2008 tỷ lệ tăng trưởng về huy động vốn tăng 18% tương ứng với 28,732 tỷ đồng. Từ năm 2008 đến năm 2009 tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn tăng 18,55% tương ứng với 34,894 tỷ đồng. Qua đó ta thấy được tình hình huy động vốn của Chi nhánh có xu hướng tăng đều và ổn định qua các năm, điều đó thể hiện được tình hình quảng bá các sản phẩm cũng như dịch vụ huy động của chi nhánh tương đối tốt. Bảng 2.7. Số dư huy động vốn của Chi Nhánh Thị Nghè qua các năm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Số dư huy động (Tỷ Đồng) 159,36 188,092 222,986 (Nguồn tài liệu của Chi Nhánh Thị Nghè Năm 2010) Biểu đồ 2.7. Số dư huy động của Chi Nhánh (Nguồn tài liệu của Chi Nhánh Thị Nghè Năm 2010) 2.3.2. Tình hình sử dụng vốn 2.3.2.1. Về số dư cho vay Bảng 2.8. Số dư cho vay của Chi Nhánh qua các năm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Số dư cho vay (tỷ đồng) 105,75 121,532 156,348 (Nguồn tài liệu của Chi Nhánh Thị Nghè Năm 2010) Về số dư cho vay cho ta thấy được tình hình sử dụng vốn vay của chi nhánh là khá tốt. Năm 2007 vốn sử dụng so với vốn huy động được chiếm 66,4%. Năm 2008 chiếm 64,6% và năm 2009 chiếm 70,1%. Qua đó ta thấy được việc sử dụng vốn của chi nhánh đạt hiệu quả khá tốt nguồn vốn huy động được đa số được sử dụng để cho vay lại và làm giảm được lượng vốn còn tồn động làm làm giảm chi phí cho chi nhánh về việc huy động lãi suất. Việc chi nhánh sử dụng vốn có hiệu quả như vậy là do sự linh hoạt của bộ phận CBTD và sự lãnh đạo của Giám Đốc chi nhánh. Đồng thời nó cũng còn nhờ một phần lớn từ việc Ngân hàng đã linh động trong việc ấn định lãi suất cho vay sao cho phù hợp với khả năng cũng như mong muốn của khách hàng, đồng thời vẫn mang lại lợi nhuận cho chi nhánh. Biểu đồ 2.8. Số dư cho vay của Chi Nhánh (Nguồn tài liệu của Chi Nhánh Thị Nghè Năm 2010) 2.3.2.2. Cơ cấu cho vay theo số dư nợ 2.3.2.2.1. Phân loại theo thành phần kinh tế Bảng 2.9. Cơ cấu cho vay của Chi Nhánh qua các năm phân theo thành phần kinh tế Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Kinh tế cá thể 70,6% 56,8% 50,6% Công ty cổ phần 2% 5% 7% DN tư nhân 5% 6,5% 8% Công ty TNHH 15,6% 26,5% 31,4% Khác 7% 5% 3% (Nguồn tài liệu của Chi Nhánh Thị Nghè Năm 2010) Về cơ cấu cho vay ta thấy được Chi Nhánh tăng các khoản cho vay đối với các doanh nghiệp hơn, qua đó ta thấy được hoạt động quảng bá cũng như marketing của Chi Nhánh đã hoạt động tốt hơn. Mặc dù vậy nhưng phần cho vay về cá nhân vẫn là yếu tố quyết định đến kết quả hoạt động của Chi Nhánh. Cũng thông qua bảng so sánh cũng như biểu đồ thì ta thấy được Ngân hàng đang mở rộng được uy tín của mình đối với các doanh nghiệp và ngày càng được các doanh nghiệp quan tâm hơn bằng những chính sách điều chỉnh hợp lý của Ngân hàng. Biểu đồ 2.9. Cơ cấu cho vay năm 2009 của Chi Nhánh (Nguồn tài liệu của Chi Nhánh Thị Nghè Năm 2010) 2.3.2.2.2. Phân loại theo tiền Bảng 2.10.. Cơ cấu cho vay của Chi Nhánh qua các năm phân loại theo tiền Phân loại theo tiền (tỷ đồng) 2007 2008 2009 08/07 09/08 VND 95,809 110,873 135,860 15,72% 22,54% Vàng 5,816 6,647 11,200 14,29% 68,50% USD 4,125 4,012 9,288 -2,74% 131,51% Tổng cộng 105,75 121,532 156,348 14,92% 28,65% (Nguồn tài liệu của Chi Nhánh Thị Nghè Năm 2010) Biểu đồ 2.10. Cơ cấu cho vay của Chi Nhánh qua các năm phân loại theo tiền (Nguồn tài liệu của Chi Nhánh Thị Nghè Năm 2010) Như vậy nhìn chung việc cho vay qua các năm có sự tăng trường ổn định. Số dư nợ cho vay của VND thông qua các năm vẫn chiếm vị trí quan trọng nhất. Số dư VND vào năm 2008 tăng 15,72% so với năm 2007, vàng thì tăng 14,29% qua đó cho thấy được mặc dù năm 2008 cuộc khủng hoảng kinh tế nổ ra nhưng hoạt động tín dụng của Chi nhánh vẫn có sự tăng trưởng cho ta thấy được sự nổ lực của Giám đốc và CBTD của chi nhánh là rất lớn. Về USD thì năm 2008 việc xuất khẩu của các DN Việt Nam gặp nhiều khó khăn nên việc USD giảm 2,74% so với năm 2007 cũng là lẻ đương nhiên. Bước vào năm 2009 thì nền kinh tế bước đầu đã được khôi phục sau cuộc khủng hoảng nên việc cho vay có sự tăng trưởng đáng chú ý, đối với VND thì tăng 22,54% so với năm 2008, vàng thì tăng 68,5% , USD thì tăng 131,51% qua đó cho thấy được Chi nhánh đã nắm bắt tình hình thị trường và tăng cường cho vay đối với các doanh nghiệp đang cần vốn để phục hồi hay mở rộng sản xuất cũng như nhu cầu của các kháng hàng cá nhân, còn đối với các DN xuất khẩu thì ngân hàng cũng đã tích cực tìm kiếm và cho vay xuất khẩu. Thông qua các chi tiết trên ta thấy được tình hình hoạt động tín dụng của Chi nhánh là khá ổn định và có sự tăng trưởng qua từng năm. 2.3.2.2.3. Phân loại theo thời gian Bảng 2.11. Cơ cấu cho vay của Chi Nhánh qua các năm phân loại theo thể loại Phân loại theo thể loại (tỷ đồng) 2007 2008 2009 08/07 09/08 Cho vay ngắn hạn 35,105 55,882 63,783 20,776 7,901 Cho vay trung hạn 63,767 60,961 81,908 -2,806 20,947 Cho vay dài hạn 6,878 4,689 10,657 -2,189 5,967 Tổng cộng 105,75 121,532 156,348 15,782 34,815 (Nguồn tài liệu của Chi Nhánh Thị Nghè Năm 2010) Biểu đồ 2.11. Cơ cấu cho vay của Chi Nhánh qua các năm phân loại theo thể loại (Nguồn tài liệu của Chi Nhánh Thị Nghè Năm 2010) Theo phân loại theo thể loại thì hoạt động tín dụng ngắn hạn và trung hạn chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động của Ngân hàng trong khi hoạt động dài hạn thì chiếm tỷ trọng ít hơn nhiều, đó cũng là xu hướng chung cho tình cho vay trong những năm trở lại đây đối với các Ngân hàng nhỏ. Năm 2008 thì tình hình cho vay ngắn hạn có sự tăng trưởng mạnh so với các khoản cho vay trung và dài hạn là vì do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu xảy ra làm cho các Ngân hàng không mạo hiểm vào việc cho vay hoặc đầu tư vào các dự án hay công trình dài hạn, trong khi các doanh nghiệp cũng thu hẹp việc sản xuất lại đồng thời tăng cường sản xuất cũng như tiêu thụ các sản phẩm có khả năng quay vòng vốn nhanh nên tạo điều kiện cho hoạt động của tín dụng ngắn hạn. Đến năm 2009 tình hình kinh tế bắt đầu có dấu hiệu hồi phục thì các doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất nên hoạt động tín dụng trung và dài hạn có sự tăng trưởng mạnh hơn mặc dù vậy thì hoạt động tín dụng cũng có sự tăng trưởng ổn định, sự tăng trưởng đó thể hiện qua tăng 7,901 tỷ đồng đối với cho vay ngắn hạn, 20,947 tỷ đồng đối với trung hạn và 5,967 tỷ đồng đối với các khoản cho vay dài hạn. 2.3.2.3. Về doanh số cho vay và doanh số thu nợ Bảng 2.12. Bảng doanh số cho vay và thu nợ qua các năm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 08/07 09/08 Doanh số cho vay (Tỷ đồng) 157,125 170,23 235,126 8,34% 38,12% Doanh số thu nợ (Tỷ đồng) 149,312 153,125 233,496 2,55% 50,42% DSTN/DSCV (%) 95,03% 89,95% 97,96% (Nguồn tài liệu của Chi Nhánh Thị Nghè Năm 2010) Dựa theo số liệu của bảng ta có thể thấy được doanh số cho vay qua các năm có sự tăng trưởng qua các năm, năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế chung toàn cầu nên hoạt động cho vay gặp nhiều khó khăn, nhưng dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc Chi nhánh thì doanh số cho vay của Chi nhánh vẫn có sự tăng trưởng nhẹ so với năm 2007 tỷ lệ tăng trưởng tương ứng 8,34%. Bước sang năm 2009 nền kinh tế có dấu hiệu hồi phục nên doanh số cho vay của Ngân hàng cũng như các Ngân hàng khác cũng có sự tăng trưởng mạnh và Chi nhánh Thị Nghè cũng có bước tăng trưởng mạnh tương ứng với 38,12 %. Về doanh số thu nợ thì năm 2008 có sự sụt giảm so với năm 2007 chỉ đạt 89,95% nhưng sự sụt giảm này không phải là do khách hàng không có khả năng trả nợ, mà là do nợ đáo hạn của khách hàng chưa tới nên doanh số thu nợ không cao. Đến năm 2009 thì kỳ nợ đáo hạn nhiều hơn nên doanh số thu nợ tăng mạnh tương ứng 50,42% so với năm 2008. Biểu đồ 2.12. Doanh số cho vay và thu nợ qua các năm (Nguồn tài liệu của Chi Nhánh Thị Nghè Năm 2010) 2.3.3. Dư nợ quá hạn Dư nợ quá hạn của Ngân hàng Nam Á – Chi Nhánh Thị Nghè ngày càng có xu hướng giảm theo thời gian. Năm 2007 đến nă 2008 nợ vay quá hạn giảm 0,363 tỷ đồng tương ứng 19,5%. Năm 2008 đến năm 2009 dư nợ cho vay giảm 0,250 tỷ đồng tương ứng 16,67%. Thông qua các số liệu trên ta thấy được rằng chất lượng tín dụng của Chi Nhánh ngày càng được tăng lên theo thời gian và công tác thẩm định các dự án cho vay ngày càng giảm thiểu được những rủi ro cho Ngân hàng. Bảng 2.13. Số dư nợ quá hạn của Chi Nhánh qua các năm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Dư nợ quá hạn (tỷ đồng) 1,863 1,5 1,25 (Nguồn tài liệu của Chi Nhánh Thị Nghè Năm 2010) Biểu đồ 2.13. Dư nợ cho vay của Chi Nhánh (Nguồn tài liệu của Chi Nhánh Thị Nghè Năm 2010) 2.3.4. Đánh giá hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Nam Á – Chi Nhánh Thị Nghè 2.3.4.1. Lợi nhuận hoạt động của Chi Nhánh Bảng 2.14. Lợi nhuận hoạt động của Chi Nhánh Chỉ tiêu 2007 2008 2009 08/07 09/08 Lợi nhuận (Tỷ đồng) 3,525 1,23 5,982 -65,11% 386,34% Lợi nhuận tín dụng (Tỷ đồng) 3,486 1,15 5,89 - 67,01% 412,17% (Nguồn tài liệu của Chi Nhánh Thị Nghè Năm 2010) Lợi nhuận của Chi nhánh có sự thay đổi qua các năm năm 2008 lợi nhuận đạt 1,23 tỷ đồng giảm 65,11% so với năm 2007 là vì sự khủng hoảng kinh tế chung của thế giới. Đến năm 2009 thì lợi nhuận tăng mạnh lên 5,982 tỷ đồng tăng 386,34% qua đó cho ta thấy được hoạt động của Chi nhánh ổn định và ngày càng tạo được lòng tin trong khách hàng. Trong đó lợi nhuận của hoạt động tín dụng chiếm phần lớn lợi nhuận chung của chi nhánh. Năm 2007 lợi nhuận chi nhánh đạt 3,486 chiếm 98,89%, năm 2008 chiếm 93,49%, năm 2009 chiếm 98,46% 2.3.4.2. Đánh giá các chỉ tiêu hoạt động Bảng 2.15. Chỉ tiêu hoạt động tín dụng Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 2009 Nợ quá hạn/ Dư nợ tín dụng % 1,762 1,234 0,799 Doanh số thu nợ/ Doanh số cho vay % 95,03 89,95 97,96 Dư nợ cho vay/ Số dư huy động % 66,359 64,613 70,116 Lợi nhuận tín dụng/ Dư nợ tín dụng % 3,296 0,946 3,767 (Nguồn tài liệu của Chi Nhánh Thị Nghè Năm 2010) Dư nợ quá hạn/ Dư nợ tín dụng Thông qua các năm ta thấy được tỷ lệ dư nợ quá hạn trên dư nợ tín dụng ngày càng có xu hướng giảm năm 2007 là 1,762%, năm 2008 là 1,234%, năm 2009 là 0,799% cho ta thấy được hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng tốt hơn và khả năng thẩm định khả năng để cho vay của hoạt động tín dụng cũng tăng lên. Doanh số thu nợ/ Doanh số cho vay Qua bảng biểu ta thấy được khả năng thu nợ của Chi nhánh khá ổn năm 2007 là 95,03%. Năm 2008 giảm xuống còn 89,95%, năm 2009 tăng lên 97,96%. Nhìn chung thì tình hình quản lý nợ và thu nợ của Chi nhánh hoạt động ổn định, theo dõi chặt chẽ các khoản đã cho vay và ngày càng giảm các khoản nợ quá hạn cũng như những khoản nợ xấu. Dư nợ cho vay/ Số dư huy động Chỉ số này cho ta thấy được tình hình cho vay của chi nhánh ngày càng có xu hướng phát triển năm 2007 là 66,359% năm 2008 là 64,613 và năm 2009 là 70,116. Tuy năm 2008 có giảm nhưng đó cũng là xu hướng chung của Ngân hàng nên việc giảm tỷ trọng về dư nọ của Chi nhánh thì cũng không có gì đặc biệt. Lợi nhuận tín dụng / Dư nợ tín dụng Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lời của Chi nhánh và thông qua chỉ số trên bảng biểu ta có thể thấy được tình hình sinh lời của Chi nhánh có khả quan hơn trong năm 2009 khi cuộc khủng hoảng năm 2008 nổ ra và năm 2009 là năm bắt đầu cho sự phục hồi kinh tế. Qua đó một lần nữa ta thấy được sự lãnh đạo của ban giám đốc chi nhánh là rất đáng coi trọng. 2.3.5. Tình hình Chi Nhánh trong 6 tháng đầu năm 2010 Bảng 2.16. Tình hình huy động vốn và dư nợ 6 tháng đầu năm 2010 Số dư huy động (Tỷ đồng) 214,925 Số dư nợ (Tỷ đồng) 129,007 Lợi nhuận (Tỷ đồng) 3,23 (Nguồn tài liệu của Chi Nhánh Thị Nghè Năm 2010) Nhìn chung tình hình huy động vốn và cho vay của Chi nhánh trong 6 tháng đầu năm vẫn khá ổn định so với tình hình chung của Chi nhánh trong những năm gần đây. Về số dư huy động tính tới 31/06/2010 thì có giảm chút ít so với đầu năm 2010 vì lãi suất huy động của Ngân hàng có sự thay đổi nên tạo tâm lý cho khách hàng. Về số dư nợ thì do tình hình kinh tế đầu năm 2010 có sự biến động do sự khủng hoảng nợ công của Châu Âu cũng đã ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của các doanh nghiệp, mặc khác thì chỉ số tiêu dùng trong quý 2 có sự tăng trưởng nhưng tăng thấp nên việc cho vay tiêu dùng cũng gặp nhiều khó khăn…Nhưng Chi nhánh vẫn có số dư nợ khá cao, cho thấy rằng hoạt động tín dụng của chi nhánh là khả quan trong 6 tháng đầu năm 2010 với số dư nợ 6 tháng đầu năm là 129,007. Về mặt lợi nhuận 6 tháng đầu năm đạt được 3,23 tỷ đồng chiếm 53.9% so với lợi nhuận cả năm 2009. Phân loại số dư tín dụng 6 tháng đầu năm 2010 Bảng 2.17. Tình hình huy động vốn và dư nợ 6 tháng đầu năm 2010 Phân loại theo thể loại 6 tháng năm 2010 Cho vay Ngắn hạn (Tỷ đồng) 56,23 Cho vay trung hạn (Tỷ đồng) 69,325 Cho vay dài hạn (Tỷ đồng) 3,452 Tổng cộng (Tỷ đồng) 129,007 (Nguồn tài liệu của Chi Nhánh Thị Nghè Năm 2010) Số dư tín dụng trong 6 tháng đầu năm 2010 chủ yếu là cho vay ngắn và trung hạn trong khi cho vay dài hạn gặp nhiều khó khăn do hoạt động của các công ty gặp nhiều khó khăn trong năm 2010 cộng với lãi suất cho vay của các Ngân hàng nói chung và của Chi nhánh nói riêng đều khá cao nên gây trở ngại cho doanh nghiệp trong khả năng trả nợ cũng như phương án hoạt động kinh doanh. Bảng 2.18. Tình hình dư nợ 6 tháng đầu năm 2010 phân theo thành phần kinh tế Phân loại theo thành phần kinh tế 6 tháng năm 2010 Kinh tế cá thể (Tỷ đồng) 67,471 Công ty cổ phần (Tỷ đồng) 9,03 DN tư nhân (Tỷ đồng) 11,611 Công ty TNHH (Tỷ đồng) 37,67 Khác (Tỷ đồng) 3,225 Tổng cộng (Tỷ đồng) 129,007 (Nguồn tài liệu của Chi Nhánh Thị Nghè Năm 2010) Qua 6 tháng đầu năm 2010 thì hoạt động tín dụng của Chi nhánh tập trung chủ yếu vào các cá nhân và các Công ty TNHH. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NAM Á – CHI NHÁNH THỊ NGHÈ 3.1. Nhận xét những thuận lợi và khó khăn của chi nhánh trong hoạt động tín dụng. 3.1.1. Thuận lợi Chi nhánh Thị Nghè có một vị trí địa lí khá thuận lợi cho việc huy động vốn cũng như cho vay. Vì nơi đây có lực lượng dân cư đông đúc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Có một đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt huyết trong công việc, cũng như cơ sở vật chất khá tốt.. Có một bộ phận quản lý giỏi về chuyên môn cũng như tạo ra được sự thoải mái trong công việc đối với các nhân viên khác nhằm làm tăng năng suất làm việc của các nhân viên. Là một trong những chi nhánh lớn và được thành lập sớm nhất của Ngân hàng, nên thông qua thời gian hoạt động đó đã tạo được uy tín đối với khách hàng. Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nam Á Chi nhánh Thị Nghè trong những năm trở lại có xu hướng tăng theo thời gian tạo điều kiện cho Ngân hàng có thể tăng được uy tín của mình lên. Cũng như quảng bá các sản phẩm tín dụng của Ngân hàng. 3.1.2. Khó khăn Việc sử dụng vốn huy động còn hạn chế vì vậy lượng vốn huy động còn lại nhiều trong ngân quỹ của Ngân hàng. Hoạt động nghiên cứu và phân khúc thị trường tại Ngân hàng còn hạn chế chưa được đẩy mạnh và các sản phẩm, cũng như hoạt động khuyến mãi chưa thực sự hấp dẫn đối với khách hàng. Danh mục các sản phẩm của Ngân hàng chưa đa dạng, chưa đáp ứng được với nhu cầu riêng cho từng cá nhân. Về hoạt động tín dụng, thì CBTD chưa có được sự hỗ trợ nhiều từ các kế toán tín dụng, cũng như Ngân hàng chưa có được phòng thẩm định riêng nên khối lượng công việc mà CBTD phải làm là rất lớn góp phần làm ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Lãi suất cho vay hiện nay còn quá cao đối với khả năng kinh doanh của các doanh nghiệp làm cho hoạt động tín dụng của Chi nhánh chủ yếu tập trung vào cá nhân và các doanh nghiệp nhỏ có khả năng kiếm được lợi nhuận cao trong thời gian ngắn. 3.2. Các giải pháp 3.2.1. Các giải pháp vi mô 3.2.1.1. Thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế Sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2009 thì việc phát triển kinh tế của đất nước đang gặp nhiều khó khăn vì thiếu nguồn vốn. Đối với các doanh nghiệp thì nhu cầu về nguồn vốn ngày càng tăng. Vì vậy các ngân hàng cần phải nỗ lực huy động vốn nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn vay cho các doanh nghiệp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể hoạt động và sản xuất nhằm đạt được mục tiêu đề ra của các doanh nghiệp. Đồng thời góp phần vào sự phát triển kinh tế chung của đất nước. Ngoài ra năm 2009 kinh tế Việt Nam mặc dù bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng tốc độ phát triển của đất nước vẫn thuộc loại cao, và làm cho GDP đầu người của Việt Nam ngày càng tăng vì vậy nhu cầu tiêu dùng cũng như mua sắm cũng tăng lên. Nên hoạt động tín dụng về tiêu dùng tăng cao như nhu cầu về mua ô tô, xây dựng và sửa chữa nhà, vay du học … Bước vào năm 2010 nhu cầu về tín dụng của khách hàng sẽ thấp hơn so với các năm trước theo dự báo của Ngân hàng thế giới (WB). Vì vậy ngân hàng cần phải thực hiện các chính sách kinh tế cũng như các chính sách tiền tệ nhằm để thúc đẩy hoạt động tín dụng. 3.2.1.2. Các chính sách trong lĩnh vực tiền tệ Bước vào năm 2010 hoạt động tín dụng của Chi nhánh gặp không ít khó khăn do sự cạnh tranh ngày càng lớn giữa các Ngân hàng đặc biệt là sự cạnh tranh về lãi suất cho vay. Từ ngày 1/5, các ngân hàng thương mại nhà nước sẽ giảm lãi suất cho vay từ 0,5% - 1%/năm, theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 18/NQ-CP. Còn Lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu… tiếp tục được giữ nguyên trong tháng 5 theo quyết định mới ban hành của Ngân hàng Nhà nước. Thông qua động tĩnh từ Ngân hàng nhà nước thì các Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Nam Á nói riêng cũng đồng loạt giảm lãi suất cho vay xuống nhằm lôi kéo khách hàng góp phần đẩy mạnh hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng.. Về hoạt động tỷ giá thì năm 2010 thì theo nhận định của các chuyên gia kinh tế trên Vn economy thì giá đồng USD sẽ khó có thể mất giá hơn nữa so với đồng VND vì vậy tạo ra sự ổn định cũng như tạo tâm lý thoải mái hơn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khi vay hoặc mua bán ngoại tệ trên thị trường. 3.2.2. Các giải pháp vĩ mô 3.2.2.1. Mở rộng mạng lưới hoạt động và cơ cấu lại bộ máy tổ chức Hiện nay, hệ thống kênh phân phối truyền thống (chi nhánh và phòng giao dịch) hiện đại của Nam Á tập trung chủ yếu ở khu vực miền Nam nhất là khu vực Hồ Chí Minh. Điều này gia tăng sự thuận lợi cho khách hàng ở khu vực TPHCM trong quá trình thực hiện các giao dịch và tìm kiếm thông tin về sản phẩm của khách hàng. Tuy nhiên do tính chất của mạng lưới phân phối không đều của Nam Á, nên việc cạnh tranh sẽ khó hơn so với các ngân hàng khác ở các khu vực ngoài TPHCM. Theo tôi cấn chú ý mở rộng hoạt động của Ngân hàng tại các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, và các tỉnh ven biển Miền trung như: Đà Nẵng, Bình Định… Phân chia lại các phòng ban như chia ra CBTD phòng doanh nghiệp và CBTD phòng cá nhân nhằm giúp cho hoạt động tín dụng trở nên linh hoạt hơn CBTD có thể phát triển hơn trong việc tìm kiếm khách hàng cũng như phục vụ cho khách hàng ngày càng tốt hơn nhằm mở rộng tầm hoạt động cho hoạt động tín dụng tại Chi nhánh 3.2.2.2. Đa dạng hóa hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nam Á Đối với các Ngân hàng nhỏ như Ngân hàng Nam Á hoạt động tín dụng chủ yếu tập trung vào tín dụng cá nhân cũng như các khoản vay ngắn hạn và trung hạn nên lợi nhuận của Ngân hàng cũng tập trung vào các khoản này Chi nhánh Thị Nghè cũng vậy. Nên trước tiên Chi nhánh nên củng cố và phát triển thêm khách hàng về hoạt động tín dụng cá nhân đồng thời ngày càng mở rộng ra các sản phẩm tín dụng cũng như nhu cầu tín dụng đối với các doanh nghiệp nhằm làm giảm bớt sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng cá nhân bằng các chính sách của Ngân hàng (như giảm lãi suất cho vay, hay cho vay với lãi suất ưu đãi…). Tập trung vào mức độ rủi ro tín dụng nhằm đảm bảo số tiền cho vay có thể sinh ra được lợi nhuận. Đối với chi nhánh Thị Nghè hoạt động tín dụng chủ yếu là ngắn và trung hạn vì vậy nên tăng cường tìm kiếm khách hàng là các doanh nghiệp nhằm tăng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh cũng như các PGD trực thuộc chi nhánh. 3.2.2.3. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng, xây dựng đội ngũ cán bộ chất lượng cao Ngân hàng cần phải chuẩn hóa các giao dịch viên, chuyên viên tín dụng, chuyên viên quan hệ khách hàng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ rút ngắn thời gian giao dịch. Việc thực hiện thông qua các trung tâm đào tạo của Ngân hàng Nam Á. Tuyển dụng nhân sự chất lượng từ các tổ chức tín dụng, ưu tiên các nhân viên bán hàng có tâm, có năng lực chịu áp lực công việc, nhiệt tình. Việc tuyển dụng sẽ tiến hành theo các lộ trình kinh doanh nhằm bảo đảm phát huy hết khả năng của nhân viên. Xây dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp đoàn kết giữa các bộ phận bảo đảm công bằng giữa các nhân viên, tạo lập môi trường làm việc cho nhân viên tiến tới xây dựng hình ảnh một Ngân hàng hiện đại và chuyên nghiệp. Ổn định tổ chức xây dựng bộ máy quản trị điều hành tại chi nhánh nhằm tạo lên một bộ khung làm việc tốt nhất, giao quyền cho trưởng đơn vị xây dựng một bộ khung làm việc chuẩn mực về trình độ chuyên môn, kỹ năng làm việc nhiệt huyết với công việc, có sự phối hợp và hỗ trợ tắc nghiệp giữa các bộ phận thông suốt. Áp dụng quy chế lương thưởng phù hợp nhằm duy trì, phát triển nguồn nhân lực hiện tại và thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao từ bên ngoài. Đối với Chi nhánh cần phải tuyển dụng thêm nhân viên kế toán tín dụng nhằm hỗ trợ cho CBTD được nhiều hơn trong công việc nhằm tăng năng suất cũng như hiệu quả hoạt động tín dụng trong tương lai. 3.2.2.4. Giải pháp về huy động vốn Một Ngân hàng nào muốn hoạt động và phát triển thì phải có nguồn vốn vì vậy việc huy động vốn đối với Ngân hàng là việc làm không thể thiếu để tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng và chi Nhánh Chi nhánh Thị Nghè cần tăng cường sự chỉ đạo tích cực, hỗ trợ mạnh mẽ cho các phòng giao dịch. Chẳng hạn liên kết với các phương tiện truyền thông, giới thiệu dưới nhiều hình thức khác nhau, những đổi mới của hệ thống ngân hàng giúp khách hàng hiểu, biết rõ, dần tiếp cận, củng cố lòng tin và giao dịch với ngân hàng. Cán bộ QHKH cần có những chính sách cụ thể đối với khách hàng tiền gởi, tiến hành những điều tra nghiên cứu sự cần thiết đối với bộ phận thị trường này, nắm bắt đặc điểm thu nhập, chi tiêu và mong muốn của từng nhóm khách hàng để có các hình thức và biện pháp tiếp cận, phát triển quan hệ thích hợp. Chi nhánh cần đa dạng hoá sản phẩm huy động, nâng cao hơn nữa tính tiện ích thông qua chất lượng và tính đa dạng của sản phẩm nhằm thu hút được sự chú ý của khách hàng. Hội sở của Ngân hàng cần phải linh động hơn cho các chi nhánh về việc điều chỉnh lãi suất sao cho phù hợp với các khách hàng có số lượng tiền huy động lớn, nhằm rút ngắn được thời gian cũng như đáp ứng được sự kỳ vọng của cả hai phía. Ngân hàng Nam Á cần phải xem xét thị trường một cách tỷ mỹ theo dõi sự lên xuống của lãi suất huy động trên thị trường, cũng như lãi suất cơ bản do nhà nước ban hành, nhằm điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình thị trường đồng thời phải cập nhật kịp thời cho các chi nhánh để áp dụng. Với lượng vốn huy động được thì Ngân hàng phải sử dụng nguồn vốn đó làm sao cho nó có hiệu quả để trong tương lai có thể thu lại được cả gốc và lợi nhuận cho ngân hàng. 3.2.2.5 Tìm kiếm và thu hút khách hàng. 3.2.2.5.1. Tìm kiếm khách hàng Chi nhánh cần phải triển khai kênh phân phối bán sản phẩm trực tiếp của mình cho các khách hàng cá nhân. Bằng cách tuyển dụng các nhân viên có trình độ để tìm kiếm và tư vấn trực cho khách hàng tiếp khách hàng, các nhân viên này gọi là nhân viên tư vấn tài chính. Nhằm giảm áp lực tìm kiếm khách hàng cho CBTD tại Ngân hàng. Do đặc tính sản phẩm tín dụng của ngân hàng là: khi khách hàng có nhu cầu vay nhưng chưa chắc gì Ngân hàng đã đồng ý vay, vì phải xem xét xem khách hàng có thỏa những điều kiện mà ngân hàng đưa ra hay không. Ngược lại khi chúng ta tìm đến khách hàng có đầy đủ điều kiện ngân hàng muốn nhưng chưa chắc họ sẽ chọn chúng ta. Họ sẽ lựa chọn ngân hàng nào mang lại lợi ích cho họ cao nhất. Vì thế quảng cáo là hoạt động rất cần thiết đối với ngân hàng. Mục đích là để quảng bá thông tin về sản phẩm dịch vụ đến với khách hàng, thuyết phục họ sử dụng sản phẩm cuả ngân hàng. Ngoài ra cần chủ động tìm đến khách hàng để giới thiệu về Ngân hàng Nam Á, như chúng ta thuê nhân viên bán thời gian đi đưa các tờ bướm tới các căn hộ có khả năng có thể vay vốn, nhà ở của người dân, hay thư ngỏ tới các công ty. Ngân hàng cần tạo ra sự khác biệt trong cách tiếp cận khách hàng bằng cách cử nhân viên đến tận nơi lo hồ sơ, giấy tờ cho khách hàng. Đồng thời nhân viên tín dụng cần phải nhờ đến sự quen biết cũng như những mối quan hệ của mình trong cuộc sống để có thể quảng bá và kích thích việc sử dụng các sản phẩm cho vay của Ngân hàng. Khách hàng rất đa dạng, và họ luôn so sánh khi có ý định giao dịch với khách hàng. Tất nhiên họ sẽ tìm hiểu về ngân hàng thông qua nhiều cách như xem quảng cáo trên tivi, xem báo, phóng sự… Nhưng tôi nghĩ cách quảng cáo hiệu quả nhất đó là truyền miệng. Đối với những người chưa bao giờ sử dụng dịch vụ ngân hàng, khi lần đầu tiên sử dụng họ sẽ hỏi những người đã và đang sử dụng dịch vụ ngân hàng, vì họ nghĩ thông tin từ những người đó tương đối chính xác và độ tin cậy cao. Do đó muốn có thêm những khách hàng mới Ngân hàng Nam Á cần phải có những chính sách ưu đãi cho khách hàng cũ, vì họ chính là kênh quảng cáo tốt nhất. 3.2.2.5.2. Các chương trình khuyến mãi Ngày nay nhu cầu cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gia tăng, Ngân hàng nào cũng có những chương trình khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng về phía mình nên Ngân hàng Nam Á cũng phải tăng cường các hoạt động khuyến mãi nhằm kích thích việc sử dụng sản phẩm dich vụ của khách hàng đối với Ngân hàng sớm hoặc nhiều hơn. Ngân hàng cần xem xét đến thời gian, không gian, hình thức khuyến mãi sao cho phù hợp để không gây ra phản ứng ngược đối với khách hàng. 3.2.2.5.3. Thái độ phục vụ khách hàng Ngân hàng nào xây dựng đồng nhất phong cách phục vụ riêng cho mỗi nhân viên để tạo một dấu ấn riêng khi khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng, tránh tình trạng việc khách hàng phàn nàn: nhân viên lề mề, khó tính, không tận tình… sẽ tạo được ấn tượng tốt đẹp trong lòng khách hàng và sẽ có nhiều khách hàng trung thành hơn. Điếu này là vô cùng quan trọng trong tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng với nhau. Để làm được điều đó Ngân hàng Nam Á cần: Ân cần đón tiếp khách hàng, làm cho khách hàng cảm thấy mình được trân trọng. Lắng nghe tìn hiểu nhu cầu, nhận hoàn toàn trách nhiệm giải quyết sự việc cho khách hàng. Đưa ra giải pháp thiết thực hiệu quả để đáp ứng nhu cầu của khách Hàn gắn quan hệ khi có khiếu nại Ấn tượng khi chia tay 3.2.2.5.4. Hoạt động marketing Theo dõi sát lãi suất huy động VND, vàng và USD trên thị trường. Thực hiện chương trình quảng cáo về các sản phẩm mới của Ngân hàng hoặc điều chỉnh lãi suất tiền gửi cũng như tiền vay cho thích hợp. Theo dõi cập nhật thông tin, chỉnh sửa nội dung về các ấn phẩm quảng cáo của Ngân hàng Nam Á cho phù hợp với điều kiện thực tế. Xây dựng bộ phận nghiên cứu thị trường, phân tích điểm mạnh điểm yếu, cơ hội, cũng như thách thức nhằm xác định được mục tiêu, chiến lược, cân đối nguồn nhân lực đảm bảo triển khai kế hoạch kinh doanh đúng theo định hướng đã hoạch định. 3.2.2.6. Về công tác kiểm tra giám sát Thực hiện kiểm tra, rà soát các hợp đồng tín dụng, các cam kết cung ứng vốn tín dụng cho các dự án để thực hiện đúng cam kết, đảm bảo và nâng cao uy tín cho ngân hàng. Thường xuyên tiến hàng kiểm tra công tác tín dụng, nhất là kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình tín dụng Tăng cường giám sát, kiểm soát quá trình luân chuyển vốn của các doanh nghiệp, nhằm kịp thời cung ứng vốn cũng như thu hồi nợ phù hợp với chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với khách hàng cá nhân tăng cường kiểm tra việc sử dụng vốn nhằm xem xét khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích hay không. 3.2.2.7. Tăng cường thu nợ, giảm nợ xấu Để hoạt động cho vay mang lại được lợi nhuận cho Chi nhánh thì việc thu nợ đóng vai trò quan trọng trong việc quay vòng vốn và phòng ngừa rủi ro. Trong những năm qua công tác thu nợ cũng đã đạt được những thành công nhất định, vì vậy chấn chỉnh công tác thu nợ là biện pháp nhằm tăng cường thu nợ và giảm nợ xấu. Để làm được điều này đòi hỏi khi cho vay cán bộ tín dụng phải lựa ra những khách hàng tốt, có ý thức trả nợ cao. Đồng thời cán bộ tín dụng phải giám sát khách hàng vay vốn có đúng mục đích trong hồ sơ vay vốn không. Nếu khách hàng dùng vốn không đúng mục đích, thì cán bộ tín dụng phải báo cáo ngay cho ngân hàng để có biện pháp xử lý. Nếu việc thu nợ cũng như các khoản nợ xấu của Ngân hàng giảm xuống thì Ngân hàng sẽ giảm được thời gian đi kiện đối với những khách hàng không trả được nợ đồng thời làm cho uy tín của Ngân hàng ngày càng được nâng cao hơn và tạo ra các mối quan hệ bền vững với khách hàng ở hiện tại và tương lai. KẾT LUẬN Qua việc nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động cho vay chúng ta thấy được hoạt động tín dụng Ngân hàng đã hỗ trợ cho các thành phần kinh tế như các cơ quan, doanh nghiệp và mọi tầng lớp dân cư trong xã hội … rất nhiều. Nhìn chung, Chi Nhánh Thị Nghè là một Chi Nhánh thuộc loại vừa so với toàn hệ thống Ngân hàng Nam Á quá trình hoạt động cũng khá dài, mặc dù vậy vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng, mở rộng nguồn khách hàng. Vì cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 và tình hình tín dụng nói chung trong hệ thống Ngân hàng năm 2009 (như là sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng về việc thay đổi lãi suất để tăng huy động vốn nhằm đảm bảo tăng nguồn vốn điều lệ lên theo quy định của nhà nước đồng thời các Ngân hàng còn thay nhau thay đổi lãi suất cho vay nhằm thu hút khách hàng…) Hơn nữa, ngày nay có rất nhiều NHTMCP khác cũng liên tục đẩy mạnh, mở rộng quy mô hoạt động bằng cách thành lập nhiều chi nhánh trên khắp địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, do đó, chi nhánh phải đối mặt với sức cạnh tranh rất lớn không chỉ đối với chi nhánh của Ngân hàng Nam Á mà còn với tất cả các chi nhánh của các Ngân hàng khác. Đứng trước tình hình đó, trong những năm qua chi nhánh đã có nhiều biện pháp tích cực để thu hút thêm nhiều khách hàng đẩy mạnh hoạt động tín dụng tại Chi Nhánh. Trong tương lai, dưới sự hướng dẫn của Ban giám đốc cùng với sự hỗ trợ của tất cả các nhân viên, chi nhánh sẽ không ngừng phấn đấu, ngày càng phát triển hơn nữa trong đổi mới công nghệ, gia tăng chất lượng sản phẩm, dịch vụ … của mình nhằm phục vụ mọi nhu cầu cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của khách hàng cá nhân và thúc đẩy sự phát triển của các khách hàng doanh nghiệp … một cách tốt nhất. Đây cũng chính là mục tiêu quan trọng mà chi nhánh luôn quan tâm, hướng tới trong quá trình hoạt động. TÀI LIỆU THAM KHẢO TS. Nguyễn Minh Kiều (Tái bản lần 2 năm 2007). Giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại” (Nhà xuất bản Thống Kê) PGS.TS. Phan Thị Cúc (Xuất bản năm 2008). Giáo trình “Tín dụng ngân hàng” (Nhà xuất bản Thống Kê) Thời báo Kinh tế Sài Gòn (www.thesaigontimes.vn) www.Vnexpress.net Website Ngân hàng nhà nước Việt Nam (www.sbv.gov.vn) Thời báo kinh tế Việt Nam ( Báo kinh tế và đô thị ( Trang web của Ngân Hàng Nam Á ( Báo cáo thường niên của Ngân Hàng Nam Á năm 2009

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai hoan chinh.doc
  • docbia.doc
  • pptNew Microsoft PowerPoint Presentation.ppt
  • docphan dau.doc
Tài liệu liên quan