Việc nghiên cứu những giải pháp, kinh nghiệm nhằm mở rộng cho vay ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội là việc làm cần thiết phù hợp với chủ trương của Đảng, Nhà nước, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Thủ đô. Qua việc nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng ngoài quốc doanh nói riêng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội, để xây dựng các giải pháp nhằm mở rộng cho vay ngoài quốc doanh có tính khoa học và thực tiễn nhằm phát huy sức mạnh cán bộ vào việc thực hiện nhiệm vụ cho vay ngoài quốc doanh tạo những bước chuyển đổi có tính chất vững chắc trong việc thực hiện các định hướng phát triển kế hoạch của Đảng, Nhà nước và của ngành. Đồng thời cũng mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị đối với các cấp ngành có liên quan nhằm mong muốn đóng góp vào việc mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay ngoài quốc doanh tại ngân hàng ĐT&PT Hà Nội.
89 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1502 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp mở rộng tín dụng khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phát huy những kết quả đạt được và khắc phục những tồn tại trong hoạt động kinh doanh nói chung, việc phát triển kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng, ngân hàng cần có những giải pháp nhằm nâng cao và mở rộng hoạt động tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, để đóng góp ngày càng nhiều vào sự phát triển của đất nước.
chương 3
MộT Số Giải pháp mở rộng tín dụng ngân hàng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại ngân hàng đầu tư và phát triểN hà nội
3.1 Định hướng phát triển của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội:
3.1.1 Định hướng phát triển chung của ngân hàng ĐT&PT Việt Nam:
Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội là một chi nhánh của ngân hàng ĐT&PT Việt nam, nên mọi hoạt động của chi nhánh phải tuân theo sự chỉ đạo của ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Để có thể đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay, Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đã vạch ra những phương hướng hoạt động để từ đó các chi nhánh có những chiến lược, chính sách cụ thể. Các phương hướng đó là: “Tiếp tục phát huy nội lực, thực hiện đề án cơ cấu lại ngân hàng theo hướng phát triển bền vững, xây dựng ngân hàng thành một tập đoàn Tài chính - Tín dụng vững mạnh và hội nhập quốc tế, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ cho Đầu tư - Phát triển, phát triển kinh tế - xã hội, đóng góp tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, trong đó yếu tố quan trọng là đổi mới con người, đổi mới công nghệ, tổ chức cán bộ hợp lý và phát triển nguồn nhân lực, tăng cường nâng cao hiệu quả quản trị điều hành theo yêu cầu mới và theo chuẩn mực quốc tế”. Từ đó đưa ra các mục tiêu chủ yếu như: Tăng tỷ lệ vốn huy động lên 30-33%; tăng mức dư nợ lên 27-30%; nâng cao chất lượng tín dụng, hạ thấp tỷ lệ nợ quá hạn xuống dưới 1.45%; doanh thu dịch vụ tăng 25%; lợi nhuận ròng tăng 20%...
Về hoạt động cho vay ngoài quốc doanh, ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam đặc biệt chú trọng phát triển, đưa ra các chỉ tiêu cụ thể. Trong dự thảo kế hoạch của Ngành (tại công văn số 3496/CV-BIDV ngày 11/12/2001), ngân hàng đã đề ra chỉ tiêu đến năm 2005 cụ thể là: Đến năm 2005, tổng dư nợ đạt 120.000 tỷ đồng, trong đó tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh trong tổng dư nợ lên đến 65%. Đó là những chỉ tiêu được đặt ra đòi hỏi toàn ngành ngân hàng ĐT&PT phải nỗ lực thực hiện để đạt được các chỉ tiêu đã giao.
3.1.2 Định hướng mở rộng hoạt động tín dụng của Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội:
Từ các phương hướng và mục tiêu mà ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đã đề ra, ngân hàng ĐT&PT Hà Nội phải xây dựng cho mình những chính sách, chiến lược riêng để có thể hoàn thành kế hoạch mà cấp trên giao cho. Các định hướng của ngân hàng là: Phát triển theo phương châm “Lấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu hoạt động của mình”; Thực hiện đa dạng hoá các hoạt động của mình trong đó bao gồm đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng để đáp ứng nhu cầu cho nền kinh tế và cho khách hàng, từ đó thực hiện mục tiêu tăng trưởng của chính mình. Từ định hướng này, Ngân hàng đã chú trọng đến việc phát triển hoạt động tín dụng, coi đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, đưa ra các quan điểm như sau:
- Phát triển tín dụng luôn đi đôi với việc đảm bảo chất lượng tín dụng của ngân hàng. Không thể chỉ chú trọng đến việc mở rộng hoạt động tín dụng một cách tràn lan mà không tính đến việc nâng cao chất lượng tín dụng. Vì vậy, phải gắn liền mở rộng tín dụng với đảm bảo chất lượng tín dụng. Phát triển tín dụng nên tập trung vào các doanh nghiệp, khách hàng làm ăn có hiệu quả, các khách hàng truyền thống và có uy tín cao. Đồng thời không ngừng tìm kiếm khách hàng mới.
- Thực hiện quan điểm phát triển cho vay ngoài quốc doanh theo hướng không chạy theo doanh số, mở rộng đi kèm chọn lọc, số lượng đi kèm việc nâng cao chất lượng.
- Phát triển tín dụng phải đảm bảo nhu cầu và lợi ích của khách hàng, lợi nhuận và an toàn cho ngân hàng và theo quy định của pháp luật.
Trên cơ sở quan điểm về phát triển tín dụng như trên, Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội, đã đề ra chương trình hoạt động của ngân hàng trong thời gian tới như sau:
ã Gắn liền chiến lược huy động vốn với sử dụng vốn.
ã Đa dạng hoá nguồn vốn huy động dưới mọi hình thức.
ã Từng bước mở rộng mạng lưới, đa dạng hoá hoạt động khép kín đa nghiệp vụ.
ã Tiếp tục phát huy thế mạnh đầu tư phát triển, đồng thời mở rộng thành phần khách hàng.
ã Nghiên cứu hướng dẫn cách lập hạn mức bảo lãnh đối với khách hàng để giảm bớt thủ tục bảo lãnh tại ngân hàng.
ã Tiếp tục mở rộng nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại, thanh toán thẻ quốc tế.
ã Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ về an toàn tín dụng, bảo lãnh hạch toán kế toán và các chỉ tiêu tài chính đúng pháp luật.
ã Định kỳ đánh giá phân loại khách hàng.
ã Phân loại cán bộ, đánh giá năng lực của từng người để có bước điều chỉnh cho phù hợp. Bổ sung thêm cán bộ chuyên môn cho những phòng ban còn thiếu.
ã Đẩy mạnh hoạt động đoàn thể, công đoàn, đoàn thanh niên, động viên cán bộ nhân viên đóng góp ý kiến và trực tiếp tham gia tìm kiếm khách hàng để đảm bảo chỉ tiêu kinh doanh và thu nhập ổn định.
Các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu là :
* Nguồn vốn huy động tăng 40%, phấn đấu nâng cao thị phần huy động vốn trên địa bàn chiếm 7%.
* Dư nợ tín dụng tăng 30%, thị phần tín dụng trên địa bàn chiếm 6.6%.
* Thu phí dịch vụ tăng khoảng 45% qua các năm...
Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội đã nhận thức được vai trò to lớn của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, coi đây là đối tượng khách hàng quan trọng trong giai đoạn tới, nhất là khi quá trình cổ phần hoá DNNN đang được đẩy mạnh thì số công ty cổ phần tăng lên đáng kể, và ngân hàng phải nắm lấy thời cơ này để phát triển hoạt động tín dụng của mình theo những mục tiêu đã đề ra. Do đó các hướng mà ngân hàng tập trung phát triển đó là:
ã Mở rộng đối tượng khách hàng trong các lĩnh vực như: xây dựng cơ bản, công nghiệp, nông nghiệp, xuất nhập khẩu, sản xuất cơ khí, tiêu dùng...
ã Nhanh chóng hiện đại hoá công nghệ ngân hàng để phục vụ khách hàng có hiệu quả hơn, giảm bớt những khó khăn, phiền toái cho các khách hàng nhỏ khi giao dịch với ngân hàng.
ã Đa dạng hoá các phương thức cho vay sao cho phù hợp với mọi đối tượng khách hàng.
ã Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát món vay, không ngừng nâng cao hiệu quả tín dụng đáp ứng mục tiêu “An toàn và phát triển”.
Để thực hiện được các mục tiêu, kế hoạch trên, ngân hàng ĐT&PT Hà Nội cần phải có những giải pháp phù hợp để phát huy những kết quả đã đạt được và nhanh chóng giải quyết những hạn chế còn tồn tại để có thể mở rộng hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh cả về quy mô và chất lượng, đưa tỷ trọng của nó lên cao ngang bằng và thậm chí phải cao hơn so với thành phần kinh tế quốc doanh.
3.2 Một số giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng ngân hàng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh:
Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường tại Việt Nam trong thời gian tới, Đảng và Nhà nước đã đưa ra các chính sách phát triển phù hợp, trong đó nhấn mạnh đến thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, coi đây là thành phần kinh tế quan trọng của quốc gia và đang hoàn thiện các chính sách phát triển thành phần kinh tế này. Do vậy, xu hướng của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trong tương lai là rất phát triển, sẽ là khách hàng chủ đạo của các ngân hàng, là khu vực kinh tế đa dạng về quy mô, ngành nghề kinh doanh, nên nhu cầu về vốn là rất lớn. Đáp ứng tốt nhu cầu của thành phần kinh tế này đang là chiến lược của các ngân hàng, Ngân hàng ĐT& PT Hà Nội đã thực hiện một số biện pháp và đang tìm ra các giải pháp tạo mối quan hệ đặc biệt là để mở rộng hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Có thể đưa ra những giải pháp sau:
3.2.1 Thực hiện đổi mới và hoàn thiện chính sách tín dụng:
Một chính sách tín dụng hấp dẫn là nhân tố quan trọng quyết định sự thành công trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chính sách tín dụng hợp lý không chỉ thu hút được thêm nhiều khách hàng mà còn giữ được khách hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của nó, Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội không ngừng tìm ra những bất cập trong chính sách tín dụng để từ đó hoàn thiện một cách tốt nhất góp phần vào việc nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng.
Sau đây là một số biện pháp liên quan đến chính sách tín dụng mà ngân hàng cần thực hiện để hoàn thiện hơn nữa chính sách quan trọng này.
3.2.1.1. Thực hiện một chính sách lãi suất linh hoạt và phù hợp:
Có thể nói chính sách lãi suất được coi là chính sách quan trọng nhất trong chính sách tín dụng, nó không những làm thay đổi nguồn vốn huy động mà còn ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng.
- Chính sách lãi suất phải linh hoạt theo đối tượng vay vốn. Trên thực tế để đảm bảo tính an toàn trong cho vay, một số ngân hàng đã áp dụng mức lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh cao hơn so các doanh nghiệp Nhà nước. Do đó, tạo sự không bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Nhưng hiện nay, Nhà nước đã có những chính sách, chế độ hạn chế bớt sự bất bình đảng giữa doanh nghiệp ngoài quốc doanh và DNNN. Về mặt luật pháp không có sự phân biệt nào giữa DNNN và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Hiện tại ngân hàng ĐT&PT Hà Nội cũng chỉ thực hiện một lãi suất cho vay áp dụng chung với mọi đối tượng khách hàng. Điều này cũng có tác dụng khuyến khích sự cộng tác của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, nhưng ngân hàng cần đưa ra các mức lãi suất linh hoạt hơn để phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Ngân hàng cần phải phân tách được hai luồng tiền đầu vào (Huy động vốn) và đầu ra (Cho vay) để từ đó đưa ra được chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp và công bằng đối với các khoản vay của khách hàng. Ví dụ, thông thường lãi suất đầu vào < lãi suất đầu ra, lãi suất huy động ngắn hạn < lãi suất huy động dài hạn, lãi suất huy động không kỳ hạn < lãi suất huy động 1 tháng < 3 tháng < 4 tháng < 6 tháng < 7 tháng < 9 tháng < 11 tháng <.12 tháng...Lãi suất cho vay cũng vậy. Chính vì vậy, đối với các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau thì phải phân tầng lãi suất cho vay theo nhiều kỳ hạn khác nhau tương ứng với lãi suất huy động 3 tháng, 4 tháng, 6 tháng, 7 tháng, 9 tháng, 11 tháng, 12 tháng... Hiện nay, đối với một số ngân hàng, lãi suất cho vay ngắn hạn Ê 12 tháng thường không linh hoạt, có xu hướng hoà đồng lãi suất, điều này có lợi cho những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài hạn và bất lợi cho những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn hạn.
- Và một điều nữa khi xác định được rõ luồng tiền đầu vào, đầu ra là ngoài việc đưa ra được chính sách lãi suất linh hoạt ngân hàng còn có thể chủ động trong việc huy động vốn, cho vay và kiểm soát được tính thanh khoản.
- Ngân hàng cũng có thể áp dụng lãi suất ưu đãi đối với những khách hàng tốt, hoạt động có uy tín. Điều này có khả năng thu hút thêm khách hàng mới, khuyến khích các khách hàng nâng cao hiệu quả kinh doanh, giữ được khách hàng truyền thống.
3.2.1.2 Đa dạng hoá hình thức bảo đảm tiền vay đối với kinh tế NQD:
Từ trước đến nay, hầu hết các khách hàng thuộc thành phần kinh tế Ngoài quốc doanh khi vay vốn ngân hàng đều phải có tài sản đảm bảo, và do những hạn chế về tài sản đảm bảo như đã phân tích ở phần trên có thể thấy rằng hình thức bảo đảm bằng tài sản không được phù hợp đối với nhiều khách hàng thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Do vậy, ngân hàng cần phải tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho đối tượng khách hàng này khi yêu cầu các điều kiện đảm bảo tài sản như:
- Có thể chấp nhận đảm bảo bằng tín chấp.
- Có thể dựa vào những tài sản được hình thành từ vốn vay.
- Đảm bảo bằng chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu...
Nhưng với điều kiện này thì cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng và có lẽ chỉ áp dụng với các khách hàng quen thuộc, có uy tín, và cán bộ tín dụng phải đặc biệt cảnh giác với những thủ đoạn lừa đảo của khách hàng để nhằm cấp tín dụng một cách hiệu quả và an toàn. Mặt khác, ngân hàng cần nghiên cứu các biện pháp bảo đảm tiền vay khác như kết hợp giữa bảo đảm bằng tài sản và tín chấp, kết hợp bảo đảm bằng tài sản và bảo lãnh...nhằm đa dạng hoá các hình thức bảo đảm tiền vay tạo điều kiện thuận lợi cho thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
3.2.1.3 Đa dạng hoá phương thức cho vay:
Các phương thức cho vay mà ngân hàng hiện đang thực hiện biểu hiện nhiều hạn chế khi cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Ví dụ như phương thức cho vay từng lần (hay cho vay theo món). Mỗi lần vay đều phải lập hồ sơ vay vốn và các giấy tờ khác có liên quan. Trong khi nhu cầu vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn hiệu quả lại cần bổ sung thường xuyên, nên rất khó cho họ khi mỗi lần vay lại làm tất cả các thủ tục xin vay. Điều đó làm họ rất ngại khi vay theo phương thức này. Phương thức cho vay theo món chỉ phù hợp với các khách hàng vay vốn không thường xuyên, chu chuyển vốn chậm, quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ nhỏ, lẻ hay từng vụ làm ăn bất thường. Còn phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng thì có một số vướng mắc trong cách tính hạn mức tín dụng khi cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Theo quyết định số 1627 – QĐ - NHNN về quy chế cho vay ngày 31/12/2001, thì hạn mức tín dụng cho mỗi lần vay tối đa không vượt quá 1,5 lần vốn tự có, trong khi đó vốn tự có của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh so với kinh tế quốc doanh lại quá nhỏ bé gây ra những thủ tục phiền hà cho cả khách hàng và cán bộ tín dụng và nhiều thiệt thòi cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Từ thực tế trên, ngân hàng nên đa dạng hoá các phương thức cho vay cho phù hợp với khách hàng. Các phương thức cho vay cần linh hoạt, phù hợp với đặc điểm chu chuyển vốn và độ tin cậy của khách hàng. Ngân hàng nên vận dụng triệt để phương thức cho vay luân chuyển vì đây là phương thức cho vay rất phù hợp với tính năng động, với tính nhanh nhạy của cơ chế thị trường. Phương thức này rất thuận lợi cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có số vòng quay thường xuyên, hàng ngày, tạo điều kiện để vốn tín dụng luân chuyển đều đặn qua Ngân hàng, qua đó tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trong quá trình sử dụng vốn vay.
3.2.1.4. Thực hiện tốt chính sách khách hàng:
Thời gian vừa qua, ngân hàng đã thực hiện tốt chính sách khách hàng như: Tiếp cận và tư vấn miễn phí cho khách hàng, vận dụng nhiều hình thức đảm bảo tiền vay, đơn giản thủ tục vay vốn, xây dựng bộ hồ sơ vay vốn đơn giản, dễ hiểu dễ thực hiện. Trong thời gian tới, ngân hàng cần thực hiện tốt hơn nữa chính sách khách hàng, góp phần thu hút và tạo niềm tin cho khách hàng.
Trong quá trình giao tiếp, đặt mối quan hệ với khách hàng, cán bộ tín dụng phải có nghệ thuật giao tiếp để làm sao lôi kéo được khách hàng. Muốn vậy, cán bộ tín dụng phải hiểu được nhu cầu và mong muốn của khách hàng là gì và khả năng có thể đáp ứng được những nhu cầu đó. Hơn nữa, trong giao tiếp rất cần sự mềm mỏng, nhã nhặn, lịch sự, tế nhị và hiểu biết của cán bộ tín dụng.
Trong quá trình cấp tín dụng, ngân hàng cần phải tư vấn cho khách hàng nên đầu tư như thế nào, vào thời điểm nào là hiệu quả, những rủi ro mà khách hàng có thể gặp phải để khách hàng sớm ngăn chặn và tìm biện pháp khắc phục. Khi có khó khăn về vốn ngân hàng phải tìm cách giúp đỡ khách hàng để khách hàng không bị tổn thất và có thể tiếp tục hoạt động của mình từ đó đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Với phương châm “Lấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu hoạt động của mình”, ngân hàng cần xây dựng một chính sách khách hàng tốt để thực hiện tốt chính sách tín dụng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
3.2.2. Thực hiện đa dạng hoá các hình thức tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh:
Trong thời gian tới, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh sẽ là khu vực đa dạng về quy mô, ngành nghề kinh doanh, vì vậy nhu cầu về khối lượng vốn vay, thời hạn vay, phương thức trả vốn và lãi là không giống nhau. Do đó, ngân hàng cần mở rộng các hình thức tín dụng cho phù hợp với từng yêu cầu của khách hàng. Ngoài cách cho vay thông thường thông qua việc cầm cố,thế chấp tài sản ngân hàng nên tiến hành các hình thức cho vay mới như:
3.2.2.1 Cho vay theo hình thức chiết khấu các giấy tờ, chứng từ có giá:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sử dụng các giấy tờ có giá như hối phiếu, tín phiếu, trái phiếu Ngân hàng. Khi chưa đến hạn thanh toán nhưng các doanh nghiệp này lại có nhu cầu đột xuất về chi tiêu, họ có thể đem những từ này đến ngân hàng để xin chiết khấu. Đây là nghiệp vụ trong đó ngân hàng dành cho khách hàng được quyền sử dụng trước một khoản tiền dựa trên mệnh giá của giấy tờ có giá trước khi giấy tờ có giá đến hạn. Hình thức này đã được NHNN mở ra đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nhưng hiện chưa được áp dụng tại ngân hàng ĐT&PT Hà Nội, ngân hàng chỉ thực hiện cho vay thông thường và tài sản bảo đảm có thể là các giấy tờ có giá. Trong thời gian tới ngân hàng nên mở rộng cho vay theo hình thức này vì đây là một hình thức đơn giản mà đem lại một khoản thu nhập đáng kể cho ngân hàng, đồng thời cũng làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng khi có những giấy tờ có giá muốn chiết khấu.
3.2.2.2. Cho vay bảo đảm bằng các khoản phải thu:
Các doanh nghiệp muốn tiêu thụ hoặc bán hàng nhanh đã áp dụng nhiều phương thức bán hàng khác nhau như: Bán hàng trả góp, bán hàng gửi đại lý, bán chịu... Các phương thức bán hàng này khiến cho khách hàng đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường xuyên bị thiếu vốn lưu động trong những khoảng thời gian nhất định (thường là ngắn ngày từ 1 tuần đến 2 tháng). Ngân hàng có thể dựa vào các giấy tờ chứng nhận các khoản thu trong tương lai để cho khách hàng vay vốn với một tỷ lệ nhất định tính trên khoản sẽ thu đó. Muốn thực hiện tốt phương thức này cần phải đánh giá được tính thanh khoản của các khoản phải thu (trong trường hợp này là khả năng trả nợ hay thực hiện hợp đồng của bên đối tác). Ngân hàng nên triển khai thử nghiệm dần và phải đưa ra được những mức cho vay (Tỷ lệ cho vay) hợp lý đối với từng trường hợp cụ thể để hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
3.2.2.3. Hùn vốn đầu tư, liên doanh liên kết với khách hàng:
Đây là một hình thức khá mới mẻ được các ngân hàng trong các nước phát triển áp dụng rộng rãi. Ngân hàng nên từng bước nghiên cứu hoàn chỉnh hình thức hùn vốn đầu tư, liên doanh liên kết với khách hàng. Có thể kể đến một số sản phẩm như: Hùn vốn đầu tư, xây dựng các khu chung cư, khu đô thị mới, sau đó ngân hàng lại cho các khách hàng cá nhân, các tổ chức vay để mua trả góp... (quyền sở hữu vẫn thuộc về ngân hàng và chủ đầu tư - trong trường hợp này ngân hàng là người đồng góp vốn, khách hàng chỉ có quyền sử dụng cho đến khi trả hết nợ mới có quyền sở hữu). Trong đề án tái cơ cấu ngân hàng ĐT&PT Việt Nam cũng đã đề cập đến vấn đề hùn vốn đầu tư, liên doanh, liên kết với khách hàng như những thành viên của mình. Để thực hiện tốt việc này cần phải lựa chọn những doanh nghiệp làm ăn tốt, có uy tín và định hướng, kế hoạch phát triển ổn định, phương án sản xuất kinh doanh, dự án khả thi. Hình thức này vừa giúp ngân hàng mở rộng tín dụng không nhất thiết phải cho vay tất cả các khách hàng ngoài quốc doanh mà tìm trong số khách hàng thuộc khu vực này xem những khách hàng nào làm ăn có hiệu quả có triển vọng tốt thì thoả thuận ký kết hợp đồng liên doanh, liên kết để cùng sản xuất kinh doanh. Như vậy, không những ngân hàng mở rộng được tín dụng mà còn có điều kiện thâm nhập vào thị trường để tìm ra mặt mạnh, mặt yếu của khách hàng, vừa trực tiếp giám sát quản lý vốn vay và có thu nhập cao vì là người trực tiếp đầu tư vốn vào kinh doanh. Hơn nữa, do được sự cộng tác của các chuyên gia Ngân hàng chắc chắn doanh nghiệp sẽ làm ăn có hiệu quả hơn, dần dần sẽ đưa khu vực này phát triển nhanh chóng.
3.2.3. Xây dựng quy trình cho vay phù hợp, đơn giản và khoa học:
Quy trình cho vay thể hiện các bước và các thủ tục cần thiết mà cán bộ tín dụng cần thực hiện khi tiến hành cho vay. Do vậy, nó có vai trò quan trọng đối với ngân hàng, nếu quy trình cho vay phù hợp có tác dụng vừa thu hút thêm được khách hàng vừa đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Ngân hàng đã đưa vào áp dụng quy trình cho vay theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000, việc này làm đơn giản hoá thủ tục vay vốn, hồ sơ xin vay được quy định rõ ràng, dễ hiểu và dễ thực hiện, các bước thực hiện quy định rõ ràng, khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tín dụng khi thực hiện và cho khách hàng khi xin vay. Hiện tại vẫn chưa xảy ra lỗi lớn nào, nhưng với sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ, của nhu cầu, cần phải phát hiện kịp thời những vướng mắc khi áp dụng quy trình cho vay từ đó tìm các biện pháp khắc phục. Phải không ngừng cải tiến, hoàn thiện cho phù hợp với thực tế môi trường kinh doanh, hoạt động của của khách hàng, nhu cầu của khách hàng và môi trường pháp lý.
3.2.3.1. Tuân thủ các nguyên tắc thẩm định khi cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh:
Việc mở rộng tín dụng là cần thiết để mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Song vấn đề chất lượng tín dụng mới có ý nghĩa quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chất lượng tín dụng là kết quả các khoản tín dụng được thực hiện trọn vẹn, người vay thực hiện đúng các cam kết vay tiền, ngân hàng thu được gốc và lãi đúng hạn. Trên thực tế trong quan hệ tín dụng thì quyền cho vay thực tế là ở bản thân ngân hàng, quyền trả nợ thực tế là ở người vay. Do đó, khi ngân hàng đã quyết định và khoản vay đã được thực hiện thì việc thu hồi vốn lại phụ thuộc vào người vay hay nói đúng hơn là phụ thuộc vào chính kết quả sử dụng vốn vay. Như vậy, trong quan hệ tín dụng, việc cho vay hoàn toàn đơn giản vì nó phụ thuộc vào quyền quyết định của ngân hàng còn việc thu nợ sẽ là khó khăn vì nó phụ thuộc vào thái độ và khả năng thực hiện các cam kết nghĩa vụ trả nợ của người vay. Vì vậy, việc thẩm định khi cho vay là rất quan trọng, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải tuân thủ các nguyên tắc, nội dung cơ bản của việc phân tích thẩm định khi cho vay.Khi thẩm định để đánh giá về khách hàng cần làm rõ những vấn đề sau:
- Trước hết là đánh giá chung về khách hàng, thông qua các mặt sau: Năng lực pháp lý; Mô hình tổ chức, bố trí lao động; Quản trị điều hành như thế nào; Kinh doanh ngành nghề gì; Và các rủi ro mà khách hàng có thể gặp phải.
- Sau khi tìm hiểu chung về khách hàng cần đánh giá tình hình tài chính của khách hàng thể hiện: Đánh giá về sự chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính; Xem xét số liệu trong bảng cân đối tài sản để so sánh sự tăng giảm về số tuyệt đối, tương đối qua các năm; Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng như: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, từ đó tìm ra nguyên nhân dẫn đến kết quả đó; Phân tích những tồn tại và nguyên nhân của nó.
- Tiếp theo cần đánh giá về phương án sản xuất kinh doanh, khả năng vay trả của khách hàng. Phân tích phương án sản xuất kinh doanh khả thi, các yếu tố đầu ra, đầu vào, khả năng thực hiện cũng như các yếu tố ảnh hưởng và tính toán hiệu quả kinh tế của phương án kinh doanh đó.
- Sau đó cần đánh giá về hình thức đảm bảo tiền vay của doanh nghiệp, xem khách hàng có khả năng thực hiện đảm bảo bằng loại nào...
Thực hiện tốt công tác thẩm định là biện pháp tốt nhất để nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần thực hiện mục tiêu của ngân hàng là “Tăng trưởng và an toàn” nhưng vì đây là đề tài về “Giải pháp mở rộng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại ngân hàng ĐT&PT Hà Nội” nên không đi phân tích sâu vào nghiệp vụ thẩm định cụ thể mà chỉ đề cập đến những nguyên tắc chung.
3.2.3.2 Kiểm tra, giám sát chặt chẽ vốn vay và quá trình trả nợ vay của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh:
Từ khi ban lãnh đạo ngân hàng ban hành quyết định giao trách nhiệm đến từng cán bộ ngân hàng, nên cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng. Trong quá trình luân chuyển của đồng vốn sẽ có rất nhiều yếu tố tác động gây ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nó bao hàm các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan. Vì vậy, để có biện pháp xử lý kịp thời khi gặp những nhân tố bất lợi đối với hoạt động tín dụng thì công việc kiểm tra, giám sát khách hàng cần được tiến hành một cách thường xuyên, chặt chẽ và có hiệu quả.
Để kiểm tra, giám sát các khoản vay đạt kết quả cao thì tuỳ thuộc vào đặc thù sản xuất kinh doanh, mức độ quan hệ, sự tín nhiệm của khách hàng với ngân hàng mà có thể áp dụng các hình thức kiểm tra, giám sát khác nhau. Đặc điểm riêng của khách hàng vay vốn thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là chủ yếu hoạt động sản xuất kinh doanh những mặt hàng phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng hàng ngày…vì vậy, cần phải kiểm tra, giám sát thường xuyên. Cán bộ tín dụng cần phải có kế hoạch hàng tuần, tháng, quý...và bất thường để kiểm tra giám sát tốt các hoạt động của doanh nghiệp cũng như tài sản đảm bảo. Đây là biện pháp quan trọng giúp cho cán bộ tín dụng nắm bắt được thông tin về các đối tác liên quan, tính thực tế của sản phẩm, xác định thời gian phát tiền vay, thời hạn cho vay, mức tiền cho vay đối với sản phẩm, khả năng thu hồi vốn để trả nợ cho ngân hàng. Đặc biệt phát hiện ra những khoản vay vốn của Ngân hàng mà khách hàng sử dụng lãng phí hoặc không đúng mục đích…từ đó đưa ra biện pháp xử lý thích hợp.
3.2.4. Xây dựng chiến lược Marketing đúng đắn và đẩy mạnh công tác Marrketing ngân hàng nhằm mở rộng quy mô cũng như nâng cao chất lượng tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh:
Chiến lược Marketing ngân hàng được xây dựng tập trung vào 3 mục tiêu cơ bản đó là:
*Tăng khả năng sinh lợi.
*Tăng sức mạnh trong cạnh tranh.
*An toàn trong kinh doanh.
Để đạt được các mục tiêu đó cần làm tốt những biện pháp sau:
3.2.4.1 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu thị trường có vai trò hết sức quan trọng quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng trên thị trường. Đây là công việc hết sức phức tạp nhưng lại cần thiết đối với bất kỳ một ngân hàng thương mại nào. Nghiên cứu thị trường tập trung nghiên cứu các vấn đề về cung, cầu và các yếu tố tác động. Nghiên cứu cầu tức là nghiên cứu tập tính, thói quen, nhu cầu của khách hàng đối với dịch vụ của ngân hàng, từ đó ngân hàng nâng cao khả năng thích ứng của dịch vụ trên thị trường nhằm tăng cường khả năng thu hút khách hàng. Nghiên cứu cung bao gồm việc nghiên cứu số lượng, cơ cấu sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung ứng trên thị trường và nghiên cứu ưu thế của các ngân hàng, tổ chức trung gian tài chính khác trên thị trường. Nghiên cứu các yếu tố tác động tới thị trường của ngân hàng đó là các môi trường về kinh tế, chính trị, dân cư, môi trường khoa học công nghệ, môi trường tự nhiên...
Thông qua việc nghiên cứu thị trường, ngân hàng đã xác định được các kết quả sau:
- Xác định được vị trí của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói chung và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng. ở nước ta có nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm 85-95%, và xu hướng gia tăng nữa trong thời gian tới. Phần lớn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều thuộc vào loại doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kinh nghiệm của hầu hết các nước trên thế giới dù là nước phát triển hay là nước đang phát triển thì mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Là một nước nông nghiệp với khoảng 80% dân số ở nông thôn và làm nông nghiệp thì con đường CNH-HĐH phải lưu tâm phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ là điều tất yếu.
- Nắm được các yếu tố vĩ mô liên quan đến thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, từ đó điều chỉnh hoạt động một cách kịp thời phù hợp với quy định của Nhà nước. Nắm chắc tình hình đổi mới DNNN, tốc độ cổ phần hoá, nắm được các quy định của Chính phủ về việc chuyển đổi DNNN, doanh nghiệp của các tổ chức Chính trị – Xã hội thành công ty TNHH một thành viên. Nắm bắt kịp thời các văn bản pháp luật liên quan đến thành phần kinh tế ngoài quốc doanh như Nghị định NĐ 90/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định thành lập hội đồng khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ...
- Nghiên cứu kỹ và thực hiện Luật doanh nghiệp, luật HTX chuyển đổi, luật cổ phần hoá...
Trên cơ sở các kết quả đã thực hiện được, các giải pháp trong thời gian tớ là:
Phải nghiên cứu, xác định đúng vai trò, vị trí và xu hướng phát triển của doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Xác định được vị trí, tầm quan trọng của việc cho vay NQD.
Để cho vay NQD có hiệu quả và an toàn cần nắm được thực trạng của doanh nghiệp NQD để có biện pháp quản lý và tháo gỡ hữu hiệu.
Nhận biết và phân loại được các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, phân loại theo ngành nghề sản xuất kinh doanh, quy mô...từ đó đưa ra các chính sách linh hoạt, hợp lý và đảm bảo an toàn vốn vay.
Cần nắm vững các tác động của chính sách kinh tế vĩ mô đến hoạt động của các doanh nghiệp NQD như: Chính sách thương mại, chính sách công nghiệp, chính sách tài chính – tiền tệ, chính sách thuế, chính sách đầu tư.
Cần có nghiên cứu, tìm hiểu các chính sách liên quan đến doanh nghiệp ngoài quốc doanh để có chỉ đạo kịp thời...
3.2.4.2. Xây dựng chiến lược sản phẩm - dịch vụ hấp dẫn:
Trong một môi trường cạnh tranh như hiện nay thì việc cạnh tranh bằng lãi suất, phí dịch vụ là không hiệu quả và có thể nói là không lành mạnh (Đối với một số ngân hàng đã tự phá bỏ sàn lãi suất cho vay nhằm thu hút khách hàng của đối phương). Điều này vừa vi phạm quy định của NHNN, vi phạm quyền lợi của các ngân hàng khác (Khi đã tham gia ký kết thoả thuận về quy định Trần - Sàn lãi suất). Biện pháp hữu hiệu nhất đối với các ngân hàng hiện nay là tăng chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình cùng với việc đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ tốt... Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, sản phẩm - dịch vụ của ngân hàng ngày càng có chất lượng cao hơn, nhu cầu người tiêu dùng cũng thay đổi. Các ngân hàng đều mong muốn dựa vào các kỹ thuật tiên tiến để tạo ra nhiều sản phẩm độc đáo, thoả mãn nhu cầu khách hàng, với mong muốn thu hút lợi nhuận tối đa. Vì vậy, chiến lược sản phẩm – dịch vụ của ngân hàng là một vũ khí sắc bén trong cạnh tranh trên thị trường, đồng thời là phương pháp có hiệu quả để tạo ra nhu cầu mới. Vì thế, ngân hàng đã thực hiện cung cấp dịch vụ tư vấn miễn phí kèm theo sản phẩm tín dụng. Khách hàng ngoài quốc doanh có nhiều hạn chế như: Khả năng quản lý kém, trình độ lập dự án và kinh nghiệm sản xuất rất hạn chế..., nên họ rất cần những lời khuyên từ những người có trình độ, hiểu biết và nhanh nhậy với thị trường. Do vậy, khi cung cấp sản phẩm tín dụng, ngân hàng đã thực hiện việc tư vấn miễn phí cho khách hàng, đưa ra những lời khuyên bổ ích, có giá trị cho khách hàng. Điều này giúp khách hàng có tâm lý thoải mái, thân thiện hơn với cán bộ tín dụng, tin tưởng vào ngân hàng, còn cán bộ tín dụng qua đó cũng hiểu biết thêm về khách hàng. Để thực hiện thành công giải pháp này thì điều cốt yếu là phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng phải có trình độ và năng lực thực sự, và có kinh nghiệm trên thị trường. Do vậy, tư vấn cho khách hàng là một công tác rất quan trọng vì nó hạn chế rủi ro cho khách hàng cũng như ngân hàng, thể hiện rõ chất lượng về nghiệp vụ cũng như chất lượng về dịch vụ đối với khách hàng và nó gắn kết hơn giữa khách hàng và ngân hàng.
Mặt khác trong thời gian tới, ngân hàng có thể thu hút khách hàng ngoài quốc doanh thông qua các biện pháp nhằm xây dựng một chính sách sản phẩm - dịch vụ tốt như sau:
- Có thể cấp tín dụng kèm theo dịch vụ mang tới tận nơi khách hàng cần như nhận hồ sơ tận nơi, giải ngân bằng tiền mặt tận nơi... Điều này làm giảm thời gian cho khách hàng đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng đến tận cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng để xem xét, đánh giá tình hình thực tế của khách. Việc này cũng làm tốn thêm chi phí cho ngân hàng, nhưng với môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM hiện nay, thì việc này có tác dụng thu hút thêm khách hàng cho ngân hàng.
- Mở ra nhiều sản phẩm tín dụng áp dụng đối với thành phần kinh tế NQD mà NHNN đã quy định như: Cho vay bổ sung vốn lưu động; Cho vay đầu tư; Cho vay tiêu dùng; Cho vay theo chương trình đánh bắt hải sản xa bờ; Cho vay các đối tường là người đi lao động làm việc có thời hạn ở nước ngoài; Cho vay cầm cố chứng từ có giá; Cho vay đối với học sinh, sinh viên; Cho vay thế chấp lương đối với cán bộ công nhân viên có thu nhập ổn định...
Ngân hàng nên bắt tay vào nghiên cứu một số sản phẩm cho vay đối khách hàng cá nhân như một số ngân hàng các nước trong khu vực và các nước phát triển đã áp dụng:
- Cho vay mua nhà và xe ô tô, xe máy trả góp.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi (Hiện tại chỉ áp dụng đối với một số khách hàng là doanh nghiệp có uy tín).
Với một phạm vi hẹp hay một quốc gia đông dân như Việt Nam và đời sống kinh tế xã hội đang dần ổn định và phát triển, cùng với sự “Bảo trợ” của hệ thống pháp lý có hiệu quả thì những loại sản phẩm trên có thể áp dụng và phát triển tốt trong tương lai. Hiện nay, ở một số nước sản phẩm này thị phần rất lớn, chiếm tới gần 30% tổng dư nợ. Tuy nhiên cần phải nghiên cứu kỹ, lựa chọn khách hàng có thu nhập cao, ổn định và phải đề nghị pháp luật can thiệp mạnh.
3.2.4.3. Tăng cường công tác quảng cáo, khuếch trương rộng khắp :
Một thực tế cho thấy hiện nay các NHTM nói chung và ngân hàng ĐT&PT Hà Nội nói riêng mới bắt đầu chú trọng tới công tác Marketing, họ mới chỉ giới thiệu về mình cũng như các hoạt động của họ trên các báo chuyên ngành, còn trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài báo, tivi,...còn rất hạn chế. Vì vậy cần tăng cường hoạt động quảng cáo, khuếch trương các sản phẩm cũng như các dịch vụ mới trên các phương tiện thông tin đại chúng để có nhiều hơn nữa khách hàng biết về mình. Tăng cường công tác tìm kiếm khách hàng, chủ động đặt qua hệ với khác hàng, dùng các chính sách ưu đãi thu hút khách hàng.
Ngân hàng cần tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo các chính sách, thể chế, thể lệ cho vay tới khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, làm cho họ hiểu được những giấy tờ cũng như những điều kiện cần thiết để vay vốn. Từ đó, khi phát sinh nhu cầu về vốn và họ cảm thấy có đủ các điều kiện, nhất định họ sẽ tìm đến ngân hàng. Trên thực tế, nhu cầu vốn của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh rất lớn, nhiều khi có nhu cầu vay vốn, có đủ điều kiện vay nhưng họ vẫn ngại đến ngân hàng xin vay do họ chưa có đầy đủ thông tin về ngân hàng. Vì thế, cần tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi cụ thể các nghiệp vụ liên qua đến cho vay ngoài quốc doanh, về tài sản thế chấp, định giá tài sản thế chấp...
Tóm lại, việc thúc đẩy hoạt động Marketing ngân hàng là rất cần thiết để lôi cuốn khách hàng đến với mình và giữ được quan hệ lâu dài với khách hàng.
3.2.5 Tăng cường đội ngũ cán bộ có tay nghề và trình độ nghiệp vụ cao :
Đối với người đi vay, họ phải tiếp xúc trực tiếp với cán bộ tín dụng, thì cán bộ tín dụng trong con mắt họ là biểu tượng của ngân hàng. Do vậy, trình độ, hiểu biết cũng như thái độ của cán bộ tín dụng có ảnh hưởng lớn đến uy tín của ngân hàng. Việc đào tạo, nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng nói riêng và đội ngũ cán bộ ngân hàng nói chung là việc làm thường xuyên của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội. Những ưu điểm mà đội ngũ cán bộ tín dụng của ngân hàng đã làm được như: Đã đổi mới từ tư duy đến nhận thức, tích cực tiếp cận, tiếp thị các khách hàng, không ngại khó, ngại vất vả, luôn nhiệt tình hướng dẫn, tư vấn cho khách hàng. Bên cạnh đó còn bộc lộ nhiều hạn chế như: Số lượng cán bộ tín dụng phụ trách cho vay ngoài quốc doanh còn ít, chưa được chuyên môn hoá sâu... Do vậy, ngân hàng cần đào tạo một đội ngũ cán bộ am hiểu về lĩnh vực đầu tư, trau dồi, rèn luyện để có thái độ phục vụ tốt, nêu cao tinh thần trách nhiệm "Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm"; Lựa chọn các cán bộ có tâm huyết, trình độ, năng động để tiếp cận và giải quyết cho vay ngoài quốc doanh.
Do đặc thù của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cũng như khách hàng cá nhân là quy mô vừa và nhỏ, do đó phát sinh nhiều món vay (khoản vay) với số lượng nhỏ. Như hiện nay quy trình duyệt vay còn rườm rà, phức tạp, phải qua nhiều khâu duyệt vay. Do vậy làm giảm tính linh hoạt trong việc phán quyết tín dụng, gây khó khăn, ách tắc về thời gian duyệt vay. Vì vậy, ngân hàng nên áp dụng việc phân quyền hạn mức duyệt vay dần đến các cấp phòng, cán bộ tín dụng trực tiếp. Có thể đối với những khoản vay nhỏ, tính chất ít phức tạp, ít rủi ro thì cán bộ tín dụng có thể được trực tiếp ký duyệt vay đến một mức nào đó (tuỳ thuộc vào năng lực chuyên môn, tư cách đạo đức của từng người) và phải chịu trách nhiệm đối với những khoản vay đó. Đồng thời cùng với việc phân trách nhiệm rõ ràng cũng cần phải có những chính sách động viên khen thưởng, chính sách phân phối thu nhập thích đáng.
Ngoài ra, cần thực hiện các biện pháp sau:
aCác phòng tín dụng, các chi nhánh khu vực cần xây dựng kế hoạch cụ thể đối với việc cho vay ngoài quốc doanh.
a Ban giám đốc căn cứ vào kế hoạch xây dựng của các phòng, các chi nhánh khu vực, căn cứ vào tình hình cụ thể tại các đơn vị để có kế hoạch cho vay ngoài quốc doanh.
a Phối hợp với phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, sở kế hoạch đầu tư để tiếp cận khách hàng tốt, dự án khả thi và liên hệ với sở kế hoạch đầu tư để giúp cho việc kiểm tra hồ sơ pháp lý đảm bảo an toàn.
a Phối hợp với sở địa chính, cục đăng ký giao dịch đảm bảo...để được hướng dẫn cụ thể về thủ tục, giấy tờ và các tình huống trong quá trình liên quan đến tài sản thế chấp.
a Cần có biện pháp động viên đối với việc cho vay ngoài quốc doanh...
3.3. Một số kiến nghị :
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước:
4 Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện và ban hành các nghị định, các chính sách...để tạo khung pháp lý thống nhất cho hoạt động của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
4Bộ Tài chính cần có các văn bản hướng dẫn về công tác quản lý tài chính, kinh tế thống kê...áp dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
4 Luật doanh nghiệp đã có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2000, Chính phủ khẩn trương yêu cầu các bộ chức năng xây dựng xong các dự thảo Nghị định triển khai luật này, trình Chính phủ ban hành tạo môi trường pháp lý cho các doanh nghiệp tư nhân, kinh tế ngoài quốc doanh phát triển đúng pháp luật, ổn định, vững chắc sớm cho ra đời luật cạnh tranh...
4 Bộ Tư pháp, Bộ tài chính sớm ban hành các nghị định về cho vay bằng tín chấp, thế chấp và bảo lãnh để các NHTM có thể mở rộng tín dụng cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh dễ dàng hơn.
4Quản lý chặt chẽ và chấp hành pháp lệnh thống kê đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Các cơ quan nhà Nhà nước cần tăng cường kiểm tra các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đảm bảo các doanh nghiệp này hoạt động đúng pháp luật, thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê. Yêu cầu các doanh nghiệp có vốn điều lệ từ 5 tỷ đồng hoặc 10 tỷ đồng trở lên, hàng năm phải thực hiện kiểm toán. Song cũng tránh tình trạng thanh tra, kiểm tra quá nhiều, chồng chéo,...gây khó khăn cho doanh nghiệp.
4Đẩy nhanh tiến độ Cổ phần hoá các DNNN.
4Chính phủ cam kết thực hiện đúng cam kết với IMF, ADB, WB, WTO, AFTA... về cải tổ doanh nghiệp Nhà nước, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
4Hình thành các quỹ hỗ trợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh
4Ngoài ra, Chính phủ nên xây dựng dự án, đàm phán thu hút dự án nước ngoài, các tổ chức quốc tế về: Đào tạo nâng cao trình độ quản lý kinh doanh cho các chủ doanh nghiệp Việt nam; Xây dựng và cung cấp thông tin thị trường thế giới cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh; Giúp đỡ về công nghệ, hợp tác kinh doanh, tài trợ vốn ban đầu thành lập doanh nghiệp.
4 Có chính sách đáp ứng nhu cầu ngoại tệ để nhập khẩu cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh như các doanh nghiệp Nhà nước.
4Nhà nước cần đẩy mạnh hơn nữa việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và sử dụng đất.
4Tổng cục địa chính cần có các quyết định rõ ràng hơn về thế chấp bằng quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất.
Mặt khác, một số vấn đề rất quan trọng mà Nhà nước cần thực hiện là:
Phải có những quy định, tiêu chí chặt chẽ về việc thành lập, giải thể doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Kiểm soát chặt chẽ việc kiểm toán đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nghĩa vụ đối với Nhà nước (như thuế).
Chú trọng tới tiến độ và chất lượng của việc cổ phân hoá hoặc cổ phần hoá một phần các DNNN, sắp xếp lại, chia tách, sát nhập DNNN, lựa chọn những doanh nghiệp tốt để cổ phần hoá.
Thực hiện đúng kế hoạch theo lộ trình đã đề ra là tới năm 2005 chỉ duy trì 2000 DNNN.
Có những biện pháp mạnh hơn đối với việc “minh bạch” tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước :
- Thu hút dự án, chương trình của các tổ chức tài chính quốc tế và chính phủ các nước, hỗ trợ ngành Ngân hàng Việt nam về đào tạo cán bộ quản lý, nâng cao trình độ quản trị, điều hành hoạt động Ngân hàng theo trình độ quốc tế, đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ thẩm định dự án, đánh giá dự án, phân tích và đánh giá rủi ro cho cán bộ Ngân hàng, trang bị công nghệ Ngân hàng hiện đại, đồng thời cũng tăng thêm các dự án cho của ngân hàng.
- Thực hiện đúng lộ trình mở cửa hoạt động Ngân hàng nước ngoài, bãi bỏ các quy định hạn chế hoạt động các Ngân hàng ở Việt nam theo cam kết với hiệp địng thương mại Việt- Mỹ, AFTA. Cho phép các Ngân hàng của Nhật, Mỹ, khối EU mở chi nhánh hoạt động ở Việt nam, tạo môi trường cạnh tranh thông thoáng cho hoạt động Ngân hàng, thúc đẩy thị trường vốn phát triển.
- NHNN cần phải tiếp tục nghiên cứu các chính sách cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và phải thường xuyên có những thông tư, nghị định cụ thể hướng dẫn các NHTM.
- Tập hợp những khó khăn, vướng mắc của các NHTM trong quá trình thực hiện việc mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh để từ đó có những tháo gỡ, chỉ đạo kịp thời.
- Sớm ban hành nghị định và thông tư hướng dẫn thực hiện pháp lệnh thương phiếu, thúc đẩy hoạt động tín dụng thương mại phát triển.
- Điều chỉnh một cách linh hoạt hơn nữa các quy chế quản lý tầm vĩ mô như: cơ chế điều hành lãi suất, điều hành tỷ giá...đồng thời cũng nên có chính sách hỗ trợ các NHTM trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế.
- Hỗ trợ các NHTM trong việc xử lý các khoản nợ.
- Thực hiện nhanh chóng có hiệu quả chương trình cải tổ, cơ cấu lại ngân hàng.
3.3.3 Kiến nghị đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh :
Trong nền kinh tế thị trường, mọi quyết định đưa ra của doanh nghiệp đều có tác động quan trọng và ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Do vậy, để đứng vững trên thị trường, mỗi doanh nghiệp nói chung và các cá thể nói riêng phải tạo cho mình chiến lược kinh doanh phù hợp với khả năng và đáp ứng nhu cầu thị trường, đáp ứng được những điều kiện của Ngân hàng để có thể vay được vốn. Vì vậy, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cần đạt một số chỉ tiêu sau:
- Có khả năng tài chính ổn định và chiến lược phát triển lâu dài.
- Có đội ngũ quản lý giỏi, có khả năng thích ứng với môi trường kinh doanh.
- Không có biểu hiện làm ăn nhất thời, chụp giật, lừa đảo.
- Có cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ tốt. Có sản phẩm uy tín ổn định trên thị trường (cả trong nước và quốc tế).
- Có triển vọng chiếm lĩnh thị trường trên quy mô lớn.
Do đó:
Thứ nhất, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh phải tự nâng cao trình độ của mình trong kinh doanh, chú trọng tới việc xây dựng và hoạch định phương án sản xuất kinh doanh, kể cả mời chuyên gia tư vấn.
Thứ hai, trung thực trong việc sử dụng vốn cũng như các điều kiện liên quan đến cho vay, tránh tình trạng làm ẩu, gây thất thoát vốn khiến cho trả nợ Ngân hàng gặp khó khăn.
Thứ ba, cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời cho khách hàng. Thực hiện việc hạch toán kế toán theo đúng chế độ hiện hành.
Kết luận
Việc nghiên cứu những giải pháp, kinh nghiệm nhằm mở rộng cho vay ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội là việc làm cần thiết phù hợp với chủ trương của Đảng, Nhà nước, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Thủ đô. Qua việc nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng ngoài quốc doanh nói riêng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội, để xây dựng các giải pháp nhằm mở rộng cho vay ngoài quốc doanh có tính khoa học và thực tiễn nhằm phát huy sức mạnh cán bộ vào việc thực hiện nhiệm vụ cho vay ngoài quốc doanh tạo những bước chuyển đổi có tính chất vững chắc trong việc thực hiện các định hướng phát triển kế hoạch của Đảng, Nhà nước và của ngành. Đồng thời cũng mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị đối với các cấp ngành có liên quan nhằm mong muốn đóng góp vào việc mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay ngoài quốc doanh tại ngân hàng ĐT&PT Hà Nội.
Danh mục tài liệu tham khảo
Các số của tạp chí Đầu tư và Phát triển – Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
Các báo cáo hoạt động của phòng nguồn vốn – NH ĐT&PT Hà Nội..
Frederic S.Mishkin – Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính- NXB khoa học và kỹ thuật – Hà nội 1999.
Luật doanh nghiệp- NXB Chính trị quốc gia- Hà nội 1999
Luật các tổ chức tín dụng- NXB Chính trị quốc gia.
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam – 45 năm xây dựng và trưởng thành – NH ĐT&PT Việt nam.
Nghị định số 103/1999 NĐ- CP ngày 10/9/1999 của Chính Phủ về việc giao bán, khoán, cho thuê, giải thể, phá sản DNNN.
Nghị định số 63/2001 NĐ-CP Ngày 11/9/2001 của Chính Phủ về việc chuyển đổi DNNN, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị thành công ty TNHH một thành viên.
Nghị định 90/2001 NĐ-CP của Chính phủ quyết định thành lập hội đồng khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nghị định 178/1999/NĐ-CP về việc bảo đảm tiền vay của các TCTD.
Niên giám thống kê 2004 – Tổng Cục thống kê.
Quy trình cho vay ngắn hạn, quy trình cho vay trung và dài hạn, quy trình cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh – Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội.
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng.
Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN 14 ngày 25/8/2000 của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế bảo lãnh ngân hàng.
Tìm hiểu luật ngân hàng – NXB chính trị Quốc gia
Tạp chí ngân hàng số 4/2004. Và các tạp chí Tài chính, ngân hàng 2001-2004.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI và văn kiện đại hội Đảng IX.
Mục lục
Trang
Lời mở đầu
1
Chương I : Tín dụng Ngân hàng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
3
1.1.
Khái quát về tín dụng ngân hàng
3
1.1.1
Khái niệm
3
1.1.2.
Phân loại tín dụng
4
1.1.3.
Quy trình tín dụng
5
1.1.4.
Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
6
1.2.
Tín dụng ngân hàng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
8
1.2.1.
Khái quát về khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
8
1.2.2.
Đặc điểm và xu hướng phát triển của kinh tế ngaòi quốc doanh
10
1.2.3.
Vai trò của kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trường
14
1.2.4.
Một số khó khăn, hạn chế trong hoạt động của khu vực KTNQD
17
1.2.5.
Vai trò của tín dụng ngân hàng đới với KVKTNQD
19
1.2.6.
Sợ cần thiết mở rộng tín dụng đối với KVKTNQD
21
1.2.7.
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng mở rộng tín dụng KTNQD
23
1.2.8
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng TDNH đối với KVKTNQD
25
Chương II : Thực trạng hoạt động mở rộng tín dụng đối với KVKTNQD tại NHĐT&PT Hà Nội
29
2.1.
Khái quát về tình hình hoạt động của NGĐT&PT Hà Nội.
29
2.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của NH ĐT&PT Hà Nội
29
2.1.2.
Cơ cấu tổ chức
32
2.1.3.
Chức năng và nhiệm chính của một số phòng ban
32
2.1.4.
Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
34
2.1.4.1.
Công tác huy động vốn
34
2.1.4.2.
Công tác sử dụng vốn
38
2.1.4.3.
Các hoạt động khác
41
2.1.4.4.
Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
43
2.2.
Thực trạng hoạt động tín dụng đối với KVKTNQD tại NH ĐT&PT Hà Nội
45
2.2.1.
Doanh số cho vay
45
2.2.2.
Dư nợ cho vay
47
2.2.3.
Số lượng và số lượt khác hàng
52
2.2.4.
Mở rộng ngành nghề và dự án kinh doanh
55
2.3.
Đánh giá hoạt động mở rộng tín dụng đối với KTNQD
55
2.3.1.
Những kết quả đạt được
55
2.3.2.
Những hạn chế và nguyên nhân
58
Chương III : Một số giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng ngân hàng đối với KVKTNQD tại Chi nhánh NH ĐT&PT Hà Nội
63
3.1.
Định hướng phát triển của Chi nhánh NH ĐT&PT Hà Nội
63
3.1.1.
Định hướng phát triển của NH ĐT&PT Việt Nam
63
3.1.2.
Định hướng phát triển về tín dụng của NH ĐT&PT Hà Nội
64
3.2.
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng
66
3.2.1.
Thực hiện đổi mới và hoàn thiện chính sách tín dụng
66
3.2.1.1.
Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt và phù hợp
67
3.2.1.2.
Đa dạng hoá hình thức bảo đảm tiền vay
68
3.2.1.3.
Đa dạng hoá phương thức cho vay
68
3.2.1.4.
Thực hiện tốt chính sách khác hàng
69
3.2.2.
Thực hiện đa dạng hoá các hình thức tín dụng đối với KVKTNQD
70
3.2.2.1.
Cho vay theo hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá
70
3.2.2.2.
Cho vay bảo đảm bằng các khoản thu
71
3.2.2.3.
Hùn vốn đầu tư liên doanh liên kết với khác hàng
71
3.2.3.
Xây dựng quy trình cho vay phù hợp đơn giản và khoa học
72
3.2.3.1.
Tuân thủ các nguyên tắc thẩm định
72
3.2.3.2.
Kiểm tra giám sát chặt chẽ vốn vay và quá trình trả nợ
73
3.2.4.
Xây dựng chiến lược Marketing đúng đắn
74
3.2.4.1.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường
74
3.2.4.2.
Xây dựng chiến lược sản phẩm dịch vụ hấp dẫn
76
3.2.4.3.
Tăng cường công tác quảng cáo, khuyếch trương rộng khắp
78
3.2.5.
Tăng cường đội ngũ cán bộ có tay nghề và trình độ nghiệp vụ cao
78
3.3.
Một số kiến nghị
80
3.3.1.
Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước
80
3.3.2.
Kiến nghị với ngân hàng nhà nước
81
3.3.3.
Kiến nghị với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
82
Kết luận
84
Danh mục tài liệu tham khảo
85
Các chữ viết tắt
NHTM : Ngân hàng thương mại
KTNQD: Kinh tế ngoài quốc doanh
KTQD: Kinh tế quốc doanh
NH : Ngắn hạn
T&DH: Trung và dài hạn
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DSCV: Doanh số cho vay
DNCV: Dư nợ cho vay
NHNN: Ngân hàng nhà nước
CNH-HĐH: Công nghiệp hoá hiện đại hoá
Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội: Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Hà Nội
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam: Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam
Công ty TNHN: Công ty trách nhiệm hữu hạn
Luật HTX: Luật hợp tác xã.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34133.doc