Khóa luận Một số giải pháp mở và sử dụng tài khoản tiền gửi của khách hàng đẩy mạnh huy động vốn phục vụ kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình

Kinh tế thị trường là kinh tế cạnh tranh. Thị trường là chiến trường, tiền tệ là phương tiện, khách hàng là ân nhân, lợi nhuận là mục đích. Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp hoạt động trên thị trường vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, nguồn vốn tự có là tiền đề, nguồn vốn huy động là chủ yếu. Vì vậy vấn đề khách hàng và nguồn vốn tiền là vấn đề quan trọng sinh tử đối với kinh doanh Ngân hàng. Muốn thu hút khách hàng, muốn thâm nhập, giành giật thị trường, muốn gia tăng nguồn vốn tiền gửi vững chắc và ổn định, Ngân hàng phải không ngừng cải tiến quản trị kinh doanh, nâng cao uy tín, chất lượng và hiệu quả với hàng loạt biện pháp quản lý, kiểm soát, nghiệp vụ như: xác lập duy trì hệ thống chỉ tiêu an toàn kinh doang ngân hàng như các quy chế bảo vệ khách hàng gửi tiền và đảm bảo an toàn, chất lượng và hiệu năng của tài sản có và một trong những vấn đề quan trọng mà luận văn này đề cập tìm hiểu nghiên cứu đề xuất là các loại tài khoản tiền gửi của khách hàng. Các loại tài khoản này đựơc coi là những sản phẩm dịch vụ do Ngân hàng tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu và mục đích gửi tiền của mọi chủ thể trong nền kinh tế thị trường từ doanh nghiệp tới hộ gia đình và từng cá nhân.

doc78 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1362 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp mở và sử dụng tài khoản tiền gửi của khách hàng đẩy mạnh huy động vốn phục vụ kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n phẩm” dịch vụ Ngân hàng, đa dạng thoả mãn nhu cầu tốt nhất cho khách hàng. a) Phân tích theo thời hạn huy động vốn: * Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn Đây là một trong những hình thức huy động vốn chủ yếu của Ngân hàng. Tỷ trọng nguồn này thường không lớn so với tổng nguồn vốn huy động, tính chất nguồn này thường không ổn định. Hiện nay NHNo&PTNT huyện Yên Khánh đang sử dụng tài khoản tiền gửi không kỳ hạn huy động vốn của các tổ chức kinh tế, cá nhân như sau: Biểu 06: Tình hình huy động vốn từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn Đơn vị: Triệu VNĐ Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn 2000 2001 2002 2003 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1. Tiền gửi không kỳ hạn kho bạc 7.462 75.4% 14.706 87.4% 26.017 113.6% 28.101 85.05% 2. Tiền gửi không kỳ hạn NHNg. 202 2.04% 125 0.74% 190 0.82% 515 1.55% 3. Tiền gửi không kỳ hạn DNNN - - - - - - - - 4. Tiền gửi không kỳ hạn DNTN. 1.416 14.31% 1.789 10.6% 1.579 6.89% 3.208 9.71% 5. Tiền gửi không kỳ hạn cá nhân. 815 8.23% 201 1.19% 513 2.24% 1.213 3.67% Tổng cộng 9896 100% 16821 100% 22899 100% 33037 100% ( Nguồn theo báo cáo kết quả huy động vốn qua các năm của đơn vị) Qua biểu trên cho thấy. Nguồn tiền gửi không kỳ hạn đều tăng nhanh qua các năm cụ thể tốc độ tăng như sau: Năm 2000/1999 tăng 283%, 2001/2000 tăng 169%, năm 2002/2001 tăng 136% và năm 2003/2002 tăng 144%. Điều này chứng tỏ rằng Ngân hàng Yên Khánh rất quan tâm và trú trọng tới công tác huy động tiền gửi không kỳ hạn nhằm giảm thấp chi phí đầu vào tăng lợi nhuận trong kinh doanh. Tài khoản tiền gửi kho bạc nhà nước Trong cơ cấu thì đây là nguồn vốn có tốc độ tăng cao nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động không kỳ hạn: Năm 2000 chiếm tỷ trọng 75.4%, năm 2001 chiếm tỷ trọng 87.4%, năm 2003 chiếm tỷ trọng85.05%. Cần ổn định và phát triển nguồn vốn này thông qua việc thực hiện tốt dịch vụ cung ứng tiền mặt cho nhu cầu chi trả của kho bạc nhà nước. Tài khoản tiền gửi Ngân hàng người nghèo: Nguồn tiền gửi này cũng có chiều hướng gia tăng qua các năm góp phần hạ thấp chi phí đầu vào của nguồn vốn huy động. Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của doanh nghiệp tư nhân: Nguồn tài khoản này thường biến động qua các năm và có tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn huy động không kỳ hạn. Đây là nguồn vốn huy động được trong thanh toán qua các tài khoản tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp tư nhân, các tổ chức kinh tế tập thể không ngừng được mở rộng hoạt động kinh doanh và sản xuất hành hoá. Nghiệp vụ kinh doanh trong công tác nguồn vốn Ngân hàng cần quan tâm cải tiến mối quan hệ, tích cực khai thác nguồn vốn huy động từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của doanh nghiệp tư nhân và kinh tế tập thể góp phần giảm thấp chi phí trong kinh doanh Ngân hàng Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân Đây là chủ trương lớn trong lĩnh vực kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Mở rộng dịch vụ thanh toán trong dân cư , đưa thanh toán không dùng tiền mặt vào trong tầng lớp dân cư nhằm làm cho người dân có ý thức mở tài khoản và sử dụng tài khoản trong lĩnh vực thanh toán. Đây là nguồn vốn dễ khai thác trong nhân dân, cần phải tuyên truyền phổ biến sâu rộng hơn nữa. Tỷ trọng nguồn vốn huy động từ tài khoản này con chiếm tỷ trọng nhỏ, không ổn định. Đây cũng là hạn chế trong công tác huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi không kỳ hạn cá nhân. Như vậy: Nguồn vốn từ tài khoản không kỳ hạn của Ngân hàng No&PTNT huyện Yên Khánh trong những năm qua có sự tăng trưởng khá chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Xét trong cơ cấu nguồn vốn, nguồn vốn này đã góp phần làm giảm chi phí đầu vào( lãi suất huy động 0,15%/tháng) tăng hoạt động cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thực hiện chủ trương huy động vốn phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, Ngân hàng No&PTNT huyện Yên Khánh cần tập trung vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, phát triển nông thôn huyện Yên Khánh cần tập trung khai thác nguồn vốn rẻ, tập trung vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn cũng chính là khai thác thị trường đầu tư vốn của ngân hàng Thực hiện việc mở rộng đầu tư tín dụng, đầu tư phải đúng hướng và phải có nguồn vốn hợp lý đó chính là chiến lược kinh doanh vững chắc trong giai đoạn hiện nay của một Ngân hàng hoạt động trên địa bàn nông nghiệp nông thôn. * Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn Nguồn vốn huy động từ tài khoản này là nguồn vốn cơ bản, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Nguồn vốn này phải chi trả lãi cao nhưng có tính chất ổn định thường xuyên và lâu dài, dùng để đầu tư vốn trung hạn theo thời gian huy động vốn Trong những năm qua nguồn tiền gửi có kỳ hạn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Khánh có chiều hướng tăng trưởng mạnh. Sử dụng lãi suất huy động linh hoạt, thể thức tiền gửi truyền thống, nhiều loại hình, Ngân hàng No&PTNT Yên Khánh đã thu hút được nguồn tiền gửi đáng kể. Biểu 07: Cơ cấu tài khoản tiền gửi có kỳ hạn qua cá năm Đơn vị: Triệu VNĐ Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn 2000 2001 2002 2003 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1. Tiền gửi có kỳ hạn của DNNN - - - - - - - - 2. Tiền gửi có kỳ hạn của DNTN. - - - - - - - - 3. Tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân. 6.422 100% 7.257 100% 13.141 100% 17.974 100% ( Nguồn theo báo cáo kết quả huy động vốn qua các năm của đơn vị) Qua biểu số liệu trên ta thấy: Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn cá nhân chiếm tỷ trọng 100% trong tổng nguồn vốn tiền gửi có kỳ hạn. Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn doanh nghiệp nhà nước, tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp tư nhân, tổ chức kinh tế tập thể chưa tạo được. Điều này phản ánh đúng thực trạng nền kinh tế của điạ phương, đó là nền kinh tế của một huyện mới được tái lập, khả năng về vốn của các tổ chức kinh tế, của các doanh nghiệp, cá nhân phần nào cũng thể hiện thông qua tài khoản tại ngân hàng. Nguồn vốn chủ yếu trong thanh toán, vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi nhằm chủ yếu trong các tầng lớp dân cư. Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn của Ngân hàng No&PTNT huyện Yên Khánh chủ yếu là loại tiền gửi có kỳ hạn tiết kiệm 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 13 tháng với các mức lãi suất tương ứng khác nhau. Ngân hàng No&PTNT Yên Khánh áp dụng các mức lãi suất linh hoạt hấp dẫn thu hút khách hàng và đảm bảo bù đắp chi phí Tuy nhiên trong thời gian qua, mức độ tăng trưởng nguồn tiền gửi có kỳ hạn chỉ có được nhờ vào việc sử dụng công cụ lãi suất linh hoạt, đây cũng chính là giải pháp trong lĩnh vực huy động vốn, song chiến lược khách hàng cần phải được thực hiện đồng bộ hơn, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, đổi mới thiết bị công nghệ, đáp ứng nhu cầu cao nhất lợi ích cũng như tiện ích của người gửi tiền. Phát huy hết thế mạnh của Ngân hàng No&PTNT huyện Yên Khánh là mạng lưới hoạt động rộng khắp, tích cực tuyên truyền, tạo thêm nhiều mối quan hệ, thu hút nhiều khách hàng, chiếm lĩnh nắm chắc thị trường khai thác và sử dụng triệt để nguồn vốn này. Đây chính là nguồn vốn để đảm bảo cho Ngân hàng b) Phân tích theo cơ cấu nguồn vốn huy động. * Tài khoản tiền gửi tiết kiệm Ngân hàng No&PTNT huyện Yên Khánh coi nguồn vốn tiền gửi của dân cư là nguồn vốn lớn nhất trên thị trường tiền tệ nhàn rỗi, chính họ mới là chủ thể tiết kiệm, đầu tư đông đảo nhất trong nền kinh tế. Thực tế tiền gửi tiết kiệm là một trong những nguồn vốn chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng tăng trong tổng nguồn vốn cho vay của nhà kinh doanh tiền tệ- tín dụng. Nguồn vốn này còn rất tiềm tàng trong nền kinh tế, đặc biệt ở khu dân cư. Ngân hàng No&PTNT huyện Yên Khánh đã khai thác tốt nguồn vốn này, song trong cơ cấu từng loại hình huy động còn nhiều hạn chế của loại tài khoản tiền gửi này. Biểu 08: Tài khoản tiền gửi tiết kiệm qua các năm Đơn vị: Triệu VNĐ Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn 2000 2001 2002 2003 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn 35 0.54% 78 1.06% 325 2.41% 197 1.08% 2. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. 6.422 99.4% 7.257 98.9% 13.141 97.9% 17.974 98.9% Tổng cộng 6.457 100% 7.335 100% 13.466 100% 18.171 100% (Nguồn theo báo cáo kết quả huy động vốn qua các năm của đơn vị) Qua biểu trên cho thấy: Nguồn vốn huy động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm của NHNo&PTNT huyện Yên Khánh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động: Năm 2002 chiếm 31.5% trong tổng nguồn vốn, năm 2003 chiếm 37.9%. Đây là nguồn vốn ổn định và nguồn vốn chính trong hoạt động kinh doanh. Ngân hàng No&PTNT huyện Yên Khánh đã giữ vững tăng trưởng được nguồn vốn này duy trì được các hình thức gửi tiền truyền thống tại các quỹ, các bàn tiết kiệm đặt tới các khu vực dân cư và tại trụ sở chính của chi nhánh huyện, đã thu nhận tiền gửi một cách thường xuyên theo lãi suất của Ngân hàng trung ương quy định nằm trong khung lãi suất của Ngân hàng nhà nước, có nhiều mức lãi suất tiền gửi tăng dần theo thời gian gửi vốn. Các thể thức tiền gửi tiết kiệm được duy trì liên tục qua các năm như: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 13 tháng… Người gửi được nhận sổ tiết kiệm theo dõi việc gửi và rút tiền do Ngân hàng cấp miễn phí, hình thức sổ tiết kiệm được cải tiến hơn so với thời kỳ trước đây theo hướng gọn nhẹ, an toàn tiền gửi. Khách hàng đến gửi tiền được phục vụ tận tình chu đáo, đảm bảo được tiện ích, lợi ích trong việc gửi tiền vào Ngân hàng No&PTNT huyện Yên Khánh. Xét trong cơ cấu trên ( biểu 07). Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn chiếm tỷ trọng quá nhỏ so với tổng nguồn vốn huy động tiết kiệm. Điều đó thể hiện hình thức gửi tiền tiết kiệm loại này chưa hấp dẫn, thích ứng với người dân có nhu cầu gửi tiền. Các thể thức tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất cao như 6 tháng, 13 tháng tăng trưởng mạnh. Thể thức tiền gửi tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng có xu hướng giảm dần. Điều này chứng tỏ về nhu cầu gửi tiền của khách hàng lãi suất tiền gửi là một trong những yếu tố thu hút hấp dẫn khách hàng. Lãi suất tiền gửi càng cao thì khuyến khích người gửi càng nhiều. Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng thương mại, NHNo&PTNT huyện Yên Khánh cần phải quan tâm hơn nữa đến chiến lược khách hàng, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, cải tiến công nghệ nhằm giải phóng khách hàng với thời gian nhanh nhất. * Tài khoản tiền gửi các tổ chức kinh tế Nguồn vốn từ tài khoản tiền gửi các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động: Năm 2000: 4 tỷ 104 triệu đồng bằng 12.57%, năm 2001 là 3tỷ 488 triệu đồng bằng 9.83% và năm 2002 là 4 tỷ 463 triệu đồng bằng 11.0%. Đây chủ yếu là nguồn vốn không kỳ hạn trong thanh toán của các doanh nghiệp tư nhân. Nguồn vốn từ tài khoản tiền gửi này thường không ổn định, song có lãi suất huy động bình quân thấp góp phần làm giảm chi phí đầu vào trong kinh doanh Ngân hàng Yên Khánh Hạn chế sử dụng tài khoản tiền gửi các tổ chức kinh tế của NHNo&PTNT huyện Yên Khánh là nguồn vốn huy động từ tài khoản này * Tài khoản tiền gửi các tổ chức tín dụng, kho bạc Nguồn vốn huy động từ tài khoản tiền gửi Kho Bạc, đây chính là tài khoản tiền gửi thanh toán giữa các đơn vị kinh tế và các đơn vị hành chính sự nghiệp. Nguồn vốn huy động từ tài khoản tiền gửi Ngân hàng người nghèo, thực hiện chủ trương xoá đói giảm nghèo của huyện nhà. Biểu 09: Số dư tài khoản tiền gửi kho bạc và NHNg qua các năm Đơn vị: Triệu VNĐ Số dư trên tài khoản 2000 2001 2002 2003 1.TKTG kho bạc 2.TKTG NHNg 7.462 202 14.706 125 26.017 190 28.101 515 ( Nguồn theo bảng cân đối tài khoản chi tiết qua các năm của đơn vị) Hai loại nguồn vốn này thường không ổn định, nhưng phí trả lãi thấp góp phần giảm chi phí đầu vào, kết quả kinh doanh của Ngân hàng * Tài khoản kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi Các tài khoản loại này hiện nay NHNo&PTNT huyện Yên Khánh đang áp dụng. Ngân hàng vẫn dựa vào thế độc quyền đối với tài khoản tiền gửi truyền thống của dân cư nên chưa đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ Ngân hàng 2.3.3 Đánh giá. *Kết quả đạt được: Trong công cuộc đổi mới đất nước, với sự phát triển không ngừng của hệ thống Ngân hàng nông nghiệp, NHNo Yên Khánh đã từng bước thay đổi về cơ chế, chiến lược và những bước tiến mới để hoà cùng sự phát triển của nền kinh tế. Để đạt được mục tiêu đề ra không thể không nhắc đến những kết quả mà Ngân hàng đã đạt được trong những năm qua nhờ có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng cùng với mọi cố gắng nỗ lực của cán bộ nhân viên trong Ngân hàng. Để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của nền kinh tế, Ngân hàng đã mở rộng cho vay trên địa bàn, thu hút thêm nhiều khách hàng mới, đồng thời đa dạng hoá hoạt động kinh doanh. Với phương châm “đi vay để cho vay”, Ngân hàng đã chủ động huy động vốn bằng mọi biện pháp: coi trọng chiến lược nguồn vốn, thường xuyên tuyên truyền vận động trên các phương tiện thông tin về các hình thức huy động vốn nhằm khai thác triệt để nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Đồng thời Ngân hàng cũng thường xuyên linh hoạt trong các hình thức huy động từ tiền gửi tiết kiệm đến tiền gửi của các tổ chức kinh tế, khuyến khích mở tài khoản tiền gửi cá nhân, huy động không kỳ hạn, có kỳ hạn, đa dạng hoá các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, luôn tìm kiếm và mở rộng khách hàng có quan hệ tiền gửi với Ngân hàn, làm tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt và các dịch vụ. Ngân hàng cũng luôn chú trọng đến việc đổi mới phong cách phục vụ khách hàng tận tình , nhanh chóng, thuận tiện, an toàn, luôn đề cao chữ tín với khách hàng và luôn giữ bí mật về số dư tiên gửi của khách hàng. Song song với giải pháp huy động vốn tại chỗ, Ngân hàng thường xuyên tranh thủ chỉ đạo giúp đỡ kịp thời của NHNo&PTNT Ninh Bình Thực tế những biện pháp mà Ngân hàng đã áp dụng trong những năm qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tổng huy động vốn thực hiện đến 31/12/2003: 58 tỷ so với kế hoạch giao 58 tỷ, đạt 100% * Những hạn chế và nguyên nhân: Bên cạnh những kết quả đạt được trong công tác huy động vốn, NHNo Yên Khánh vẫn còn những tồn tại những khó khăn nhất định đòi hỏi cán bộ Ngân hàng phải cố gắng vươn lên để khắc phục: Là một Ngân hàng thương mại hoạt động trên địa bàn nông nghiệp nông thôn, để đạt được mục tiêu tăng trưởng dư nợ đầu tư của nền kinh tế nông thôn cần phải có nguồn vốn phù hợp tương ứng. Như vậy trong lĩnh vực huy động vốn của NHNo&PTNT Yên Khánh cần phải có cơ cấu vốn huy động hợp lý, giữ vững tăng trưởng nguồn vốn có kỳ hạn, khai thác triệt để tối đa nguồn vốn từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, đây là nguồn vốn có lãi suất đầu vào thấp, đáp ứng được hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nhưng ở NHNo&PTNT Yên Khánh trong năm 2003: Nguồn tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế giảm xuống còn 4.91% tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của các cá nhân chưa được khai thác triệt để, chưa được mở rộng còn đạt tỷ trọng quá thấp(3.67%). Hoạt động của Ngân hàng chưa đủ mạnh để đưa các dịch vụ, các tiện ích của Ngân hàng vào đời sống dân cư. Ngoài việc gửi tiền tiết kiệm hầu như người dân chưa được tiếp xúc, sử dụng những dịch vụ thanh toán qua các nghiệp vụ Ngân hàng đem lại những thuận lợi tiện ích cho người dân trong việc mua bán, sản xuất kinh doanh, tiêu dùng. Hiện nay hệ thống tài khoản tiền gửi tiết kiệm của dân cư, hình thức huy động vốn truyền thống tốc độ tăng trưởng khá cao là nguồn vốn ổn định nhất, trọng yếu nhất của Ngân hàng thương mại. Song thủ tục còn rườm rà, thời gian tiến hành giao dịch với khách hàng bị kéo dài, khách hàng còn phải chờ đợi lâu, vì phương tiện phần lớn là thủ công. Cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ dành cho việc thu nhận, chi trả tiền gửi ở một số nơi còn quá nghèo nàn sơ sài, chưa tạo được hình ảnh gây lòng tin cho dân chúng. Việc đa dạng hoá các loại hình huy động nguồn vốn chưa được mở rộng chủ yếu khai thác thể thức tiền gửi tiết kiệm trong dân cư. NHNo&PTNT Yên Khánh chưa giải quyết mối quan hệ giữa cho vay và đi vay, còn thiếu nguồn vốn huy động tại chỗ để đầu tư tín dụng trên địa bàn. Vì vậy NH Yên Khánh chưa phát huy hết công suất huy động vốn, mức độ cạnh tranh trong huy động vốn còn chưa gay gắt, chưa quyết liệt, nên chưa tận dụng được những khoản vốn nhỏ lẻ nằm trong dân cư. Cán bộ Ngân hàng chưa làm tốt nhiệm vụ tư vấn cho người dân trong việc gửi tiền và sử dụng tiền vay Ngân hàng nhằm xây dựng được nguồn tiền gửi lâu dài vững chắc gắn liền với quá trình cho vay đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn. Chương 3 Một số giải pháp về mở và sử dụng tài khoản khách hàng nhằm đẩy mạnh huy động vốn phục vụ kinh doanh tại Ngân hàng No&PTNT huyện Yên Khánh 3.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Yên Khánh. a) Định hướng chung: Hướng tới mục tiêu xây dựng một chi nhánh Ngân Hàng cơ sở “Trong sạch, vững mạnh” có nguồn vốn ngày một nâng cao và vững chắc, dư nợ đầu tư tín dụng không ngừng được mở rộng, chất lượng tín dụng đảm bảo, có nền tài chính vững mạnh. Ngân hàng No&PTNT huyện Yên Khánh đề ra định hướng hoạt động cho năm 2004 là: “Tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn, mở rộng đầu tư tín dụng có chất lượng cao, mở rộng các hình thức và đối tượng đầu tư, đáp ứng kịp thời cho các nhu cầu về vốn đầu tư cho các thành phần kinh tế trên địa bàn. Trong đó đặc biệt và chủ yếu là - An toàn- Hiệu quả- Năng động- Đúng pháp luật” b) Mục tiêu thực hiện: * Tổng nguồn vốn huy động: 67.700 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng +25% Trong đó: Tiền gửi các TCKT và dân cư đạt 30 tỷ 250 triệu đồng tăng +25% * Tổng dư nợ: 105 tỷ đồng. Trong đó: - Dư nợ vốn kinh doanh: 84.3 tỷ đồng,tăng so với năm 2003: +15.2 tỷ đồng với tốc độ tăng +22% - Dư nợ vốn NHCSXH: 20.8 tỷ đồng, tốc độ tăng +22% * Tỷ lệ nợ quá hạn: <0.5% * Tài chính: Đạt hệ số lương tạo ra bình quân >=1.3 lần. 3.2 Giải pháp chủ yếu về mở và sử dụng tài khoản tiền gửi nhằm đẩy mạnh huy động vốn phục vụ kinh doanh tại NHNo&PTNT Yên Khánh Để có thể huy động vốn qua ngân hàng có kết quả cần nhận thức đúng đắn các quan điểm có tính định hướng cho việc huy động vốn trong các tổ chức kinh tế, trong dân cư nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế và đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nược từ nay đến những năm tiếp theo. * Huy động vốn trong nước. Hiện nay nguồn vốn trong nước là nguồn vốn quyết định, nguồn vốn nước ngoài là quan trọng, thể hiện ở chỗ: + Nó đã tạo các điều kiện cần thiết để hấp thụ và khai thác có hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước ngoài. + Hình thành và tạo lập sức mạnh nội sinh cho nền kinh tế, hạn chế những tiêu cực phát sinh về kinh tế, xã hội do đầu tư nước ngoài mang lại, tránh lệ thuộc vào kinh tế nước ngoài Huy động vốn trong nước qua nhiều kênh: Ngân sách nhà nước, doanh nghiệp, Ngân hàng, Dân cư…trong đó nguồn vốn trong dân cư và doanh nghiệp là quan trọng nhất. Chỉ có dựa vào nguồn vốn trong dân, khai thác triệt để tiềm năng vốn trong dân cư mới mong tạo được sự phát triển bền vững của kinh tế. Phải coi trọng sức mạnh vốn đang tiềm ẩn trong dân cư và các doanh nghiệp, coi đó là tài nguyên quý hiếm, phải được khai thác và sử dụng có hiệu quả. * Huy động vốn phải gắn chặt với yêu cầu sử dụng có hiệu quả nguồn vốn: Việc huy động vốn nếu không có kế hoạch sẽ gây áp lực lạm phát và việc huy động vốn sẽ gặp khó khăn. Ngân hàng huy động vốn không chỉ dừng lại ở mục đích là góp phần kìm chế lạm phát, củng cố giá trị đồng tiền mà ý nghĩa quan trọng của nó còn ở chỗ đưa vốn vào sử dụng có hiệu quả. Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả chính là một cách tạo vốn phát triển vốn chắc chắn nhất. Do vậy cùng với chiến lược huy động vốn cần có chiến lược sử dụng vốn đúng đắn cho thời gian trước mắt và lâu dài một cách có hiệu quả, tiết kiệm. Trong hoạt động Tín dụng cần bố trí vốn đầu tư vào những dự án sản xuất kinh doanh có tính khả thi, thiết thực và hiệu quả để thu hồi vốn đúng hạn, hạn chế nợ quá hạn, rủi ro làm thất thoát vốn. * Kết hợp hài hoà lợi ích người gửi tiền và Ngân hàng: quan hệ giữa người gửi tiền và Ngân hàng thực chất là quan hệ giữa bên bán và bên mua, hai bên cùng thực hiện mục đích kinh doanh tiền tệ. Do đó lãi suất tiền gửi phải được căn cứ vào cung- cầu trên thị trường để xác định một cách thoả đáng, phù hợp với chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Nếu lãi suất huy động thấp hơn chỉ số trượt giá thì Ngân Hàng không huy động được vốn, ngược lại nếu nâng lãi suất lên cao để huy động vốn thì kinh doanh của Ngân hàng gặp phải khó khăn, trong điều kiện đầu ra không thay đổi kinh doanh Ngân hàng sẽ thua lỗ, như vậy vốn của Ngân hàng sẽ không được an toàn. Một giải pháp tối ưu trong công tác huy động vốn là Ngân hàng phải không ngừng cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng phục vụ, thiết lập sự tín nhiệm của khách hàng trên nhiều mặt. 3.2.1 Giải pháp về tài khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế Hiện nay các Ngân hàng nước ta hoàn toàn tách biệt nghiệp vụ tín dụng và nghiệp vụ thanh toán đối với các doanh nghiệp và áp dụng hai tài khoản: Tài khoản cho vay( theo món và chủ yếu là cho vay ngắn hạn, rất hạn chế cho vay trung và dài hạn) và tài khoản tiền gửi thanh toán không được phép sử dụng qúa số dư (hiện hành phạt 30% số tiền quá số dư ). Các tài khoản tiền gửi này có số lượng lớn, tỷ trọng cao mang lại hiệu quả cao nhất vì (không phải trả lãi như trước đây, hiện nay chỉ trả 0.15% tháng. Hơn nữa nguồn vốn này càng lớn bao nhiêu thì càng ổn định bấy nhiêu do sự biến động ít đi vì có sự bù trừ tăng giảm số dư tiền gửi. Vì vậy Ngân hàng cần quan tâm cải tiến sử dụng tài khoản này, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong điều kiện có thế nhằm thu hút khách hàng và nguồn vốn tiền gửi quan trọng này -áp dụng tài khoản tiền gửi thấu chi: Tài khoản vãng lai. Chúng ta biết mục đích chủ yếu của doanh nghiệp mở tài khoản này để được Ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thu hộ, chi hộ an toàn thuận tiện nhanh chóng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chứ không nhằm mục đích kiếm lời. ở một số nước được Ngân hàng cung cấp dịch vụ này thì thường doanh nghiệp không được trả lãi thậm chí phải trả lệ phí. ở một số nước trong đó có nước ta vừa miễn phí và trả lãi suất thấp cho khách để khuyến khích khách hàng mở tài khoản và sử dụng dịch vụ thanh toán. Nhưng đến nay còn một số hạn chế là không được phát hành quá số dư và bị phạt nếu vi phạm kể cả khi doanh nghiệp không cố tình hoặc chỉ do khó khăn tài chính tạm thời do chưa thu được các khoản doanh thu kịp thời làm cho nhịp độ kinh doanh chậm lại. Nên chăng chúng ta hợp nhất nghiệp vụ tiền gửi thanh toán với vay ngắn hạn vào một tài khoản tạo cho việc sử dụng linh hoạt tiền gửi và tiền vay, khi đó khoản thấu chi được coi là khoản vay ngắn hạn với lãi suất cao (như vay nóng) so với lãi suất vay ngắn hạn thông thường, vừa tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh, vừa mang lại khoản tín dụng lãi suất cao cho Ngân hàng và quan hệ giữa Ngân hàng với doanh nghiệp mang nội dung kinh tế hơn hành chính. Loại tài khoản này ở các nước gọi là tài khoản vãng lai hay tài khoản séc được sử dụng rất phổ biến không chỉ cho doanh nghiệp mà cho cả người dân. Đặc điểm của tài khoản vãng lai là có lúc dư có, có lúc dư nợ. Nếu tài khoản dư có thì doanh nghiệp còn tiền gửi, còn dư nợ tức là doanh nghiệp vay Ngân hàng. Tuy nhiên số dư nợ tức là thấu chi phải có hạn mức theo sự thoả thuận giữa Ngân hàng và doanh nghiệp căn cứ vào khả năng nguồn vốn của Ngân hàng và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nếu vì nguyên nhân chủ quan hay khách quan vượt mức trên thì áp dụng chế tài phạt quá mức. Ưu điểm của tài khoản vãng lai. Một là, đáp ứng nhu cầu vốn thanh toán kịp thời cho doanh nghiệp đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh liên tục nhịp nhàng không bị phạt do phát hành séc quá số dư hoặc làm thủ tục vay phức tạp như khoản vay thông thường. Hai là, lãi suất tính trên số dư nợ thực tế phát sinh và số này thường thấp hơn mức phạt và các doanh nghiệp tích cực nộp tiền để giảm và tất toán dư nợ. Ba là, Ngân hàng không phải áp dụng chỉ đạo phạt quá số dư dễ gây phản ứng bất bình của doanh nghiệp và vẫn cho vay một khoản tín dụng lãi suất nóng thường có khả năng dễ dàng thu hồi. Nhưng Ngân hàng phải có kế hoạch nguồn vốn cho thấu chi và khi doanh nghiệp không sử dụng hết hạn mức thì ngân hàng đọng vốn. Vì vậy ngân hàng chỉ mở tài khoản cho doanh nghiệp tài chính lành mạnh, kinh doanh hiệu quả. Hạn mức cũng thường điều chỉnh cho phù hợp khả năng và nhu cầu của hai bên. 3.2.2 Giải pháp về tài khoản tiền gửi tiết kiệm. Là tài khoản được mở và sử dụng cho mọi người dân muốn tiết kiệm để dành tiền an toàn và kiếm được lợi tức. Khi kinh tế phát triển thu nhập của người dân cao mức tiết kiệm tích luỹ để dành nhiều thì đây là một nguồn vốn lớn và ít khi biến đổi đột ngột trừ khi lạm phát phi mã. Hiện nay thu nhập bình quân đầu người ở nước ta thấp, nhưng họ thường có thói quen tiết kiệm dự phòng nhưng không phải tất cả mọi người dân đã gửi vào tài khoản tiết kiệm vì một phần do họ sợ mất giá và một phần ngân hàng chưa đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt nhanh chóng. Cho nên ngân hàng nên tích cực cải tiến đảm bảo dự trữ tiền mặt sẵn sàng chi trả, gửi một nơi rút ở nhiều nơi. Đối với dân cư nên tạo cho họ hai loại tài khoản tiết kiệm: Tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn với mục đích tích luỹ để dành và kiếm lời. Thực tế khi ngân hàng muốn huy động nguồn vốn có kỳ hạn của dân cư thường phát hành kỳ phiếu có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 1 năm. Nhưng để thoả mãn nhu cầu tiết kiệm thường xuyên tích luỹ dần nên chăng ngân hàng cần mở cho người dân một tài khoản tiết kiệm theo hợp đồng dài hạn để dành nhằm mục đích tích luỹ mua tiện nghi đắt tiền như ô tô hoặc nhà cửa và khi họ đã để dành được khoảng 2/3 số tiền họ cần có thể cho họ vay với lãi suất ưu đãi sẽ khuyến khích họ mở và sử dụng loại tài khoản này và tài khoản này mang lại nguồn vốn ổn định vững chắc để ngân hàng có thể cho vay trung, dài hạn đối với các doanh nghiệp. Còn khoản tiết kiệm không kỳ hạn thì nên mở cho họ một tài khoản tiền gửi cá nhân. 3.2.3 Giải pháp về tài khoản tiền gửi cá nhân: Là loại tài khoản tương tự tài khoản tiền gửi thanh toán hay tài khoản vãng lai ( tài khoản séc như đã trình bày ở trên) có những điểm khác biệt so với tài khoản tiền gửi tiết kiệm ở chỗ. Các tài khoản tiền gửi tiết kiệm chỉ thoả mãn nhu cầu gửi tiền và rút tiền của dân cư chứ không cung cấp cho dân cư dịch vụ thanh toán hoặc vay tiền tạm thời. Muốn thu hút được lượng tiền nhàn rỗi trong nhân dân ta cần tìm cách tác động làm thay đổi quan niệm của người dân đối với việc giữ tiền mặt trong nhà. Trong các nguyên nhân để người dân gửi tiền mặt chủ yếu là sự thiếu hiểu biết và lòng tin của ngươì dân đối với Ngân hàng còn rất hạn chế, họ không muốn gửi tiền vào Ngân hàng. Nếu ta có thể tạo được lòng tin của người dân với hệ thống Ngân hàng thì cũng chính ta đã dần hướng cho người dân sử dụng các dịch vụ Ngân hàng thay cho tiền mặt trong cuộc sống hàng ngày. Để đạt được mục tiêu này ta cần phải tiến hành một chiến dịch phát động mọi người sử dụng tài khoản cá nhân và séc bao gồm 3 bước sau đây: +Tổ chức tuyên truyền rộng rãi về Ngân hàng trong dân chúng và chuẩn bị các dich vụ, chính sách và đội ngũ cán bộ cho bước 2. Để giúp người dân hiểu biết và tin tưởng vào hệ thống Ngân hàng thì cần phải tổ chức tuyên truyền, phổ biến về Ngân hàng. Phân tích về lợi ích của việc gửi tiền vào Ngân hàng so với để tiền ở nhà trong dân chúng qua hoạt động như tổ chức các buổi nói chuyện, thuyết trình giới thiệu về hoạt động của Ngân hàng tại cơ quan, xí nghiệp hay đưa lên phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài phát thanh, đài truyền hình. Qua đó có thể làm cho người dân thấy được các ưu điểm của tiền đem gửi và sử dụng các dịch vụ Ngân hàng đó là tính an toàn, tiện dụng và khả năng sinh lời Ngân hàng cần phải chứng minh bằng thực tế với người dân các ưu điểm của Ngân hàng và các dịch vụ Ngân hàng. Do đó Ngân hàng nên làm thí điểm này, ta sẽ yêu cầu 1 số cơ quan mở tài khoản cá nhân cho cán bộ công nhân viên và trả lương vào các tài khoản cá nhân này. Muốn đạt được thành công thì trước hết ta phải dự đoán các khó khăn có thể gặp phải trong đó bao gồm cả các khó khăn của phía những người sử dụng tài khoản và séc cũng như khó khăn của Ngân hàng. Việc mở tài khoản cá nhân cho cán bộ và trả lương vào tài khoản này tạo nhiều thuận lợi đối với các cơ quan như: Việc trả lương được tiến hành nhanh gọn, thuận tiện hơn, tránh được rủi ro trong việc rút một khoản tiền mặt lớn hàng tháng để trả lương. Đối với vấn đề giờ mở cửa của Ngân hàng trùng với giờ hành chính có thể gây bất tiện cho người có tài khoản trong việc giao dịch với Ngân hàng. Ngân hàng có thể sắp xếp, bố trí riêng bộ phận quầy phục vụ các tài khoản cá nhân sẽ mở cửa sớm hơn và nghỉ muộn hơn. Bộ phận này có thể chia làm hai ca làm việc hoạt động từ 6h đến 19h. Với lịch làm việc như vậy những người có tài khoản có thể tranh thủ rút tiền vào nhiều lúc khác nhau trong ngày như sáng sớm trước khi đi làm, lúc nghỉ trưa hay chiều đi làm về. Để tiện lợi cho Ngân hàng, tiết kiệm chi phí, lúc thí điểm Ban điều tra có thể chỉ định ra một Ngân hàng đứng ra mở tài khoản cá nhân, Ngân hàng này sẽ mở thêm quầy giao dịch ở các khu dân cư đông đúc hay các trung tâm buôn bán. Ngoài các biện pháp trên ta cũng có thể khuyến khích mở tài khoản cá nhân qua các hoạt động như cho những người có tài khoản được phép vay tiền trả dần cho các mục đích như: Mua nhà, mua xe máy hay các khoản chi tiêu khác…Tất nhiên khi vay Ngân hàng cũng cần yêu cầu hoàn thành một số thủ tục xin vay bắt buộc và chỉ chỉ cho vay một khoản tiền vừa phải phù hợp với mức thu nhập của người đó. Tài khoản tiền gửi cá nhân như đề xuất ở trên là nên chuyển từ tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn và trươc mắt cho họ hưởng lãi suất như tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Ngoài ra cung cấp cho họ dịch vụ thanh toán, trước mắt có thể thức séc chuyển tiền để tạo thói quen và sau này cho phép họ sử dụng séc thanh toán như séc chuyển khoản, séc bảo chi như doanh nghiệp khi hầu hết người dân có tài khoản riêng, việc sử dụng tiền ghi sổ trở nên thông dụng người ta có thể trả lương vào tài khoản của họ. Điều này tạo ra một nguồn vốn bổ sung lớn cho ngân hàng và giảm lượng tiền mặt trong lưu thông. Và sau cùng đối với khách hàng có hai tài khoản tức là có cả tài khoản tiết kiệm dài hạn thì cho phép họ sử dụng tài khoản cá nhân của họ như một tài khoản vãng lai nghĩa là được thấu chi đến hạn mức thoả thuận. Cuối cùng khi chương trình thanh toán điện tử hoàn thành vào sử dụng sẽ đưa cho người dân công cụ thanh toán mới là thẻ thanh toán và thẻ tín dụng. Mặc dù tình hình thực tế ở nước ta nói chung là tài khoản cá nhân còn hạn chế và ở địa bàn huyện Yên Khánh chưa mở rộng. Nhưng đấy là những vấn đề hiện tại của cả nước, là tương lai gần của chúng ta nên cần quan tâm từ bây giờ. Với các biện pháp trên tôi tin rằng chỉ sau một thời gian chúng ta sẽ nâng cao được lòng tin và sự hiểu biết của người dân đối với hệ thống Ngân hàng. Đồng thời Ngân hàng cũng nâng cao được chất lượng và mở rộng các loại hình dịch vụ của mình, qua đó có thể huy động một lượng lớn tiền mặt trong dân chúng. 3.2.4 Đa dạng hoá tài khoản tiền gửi huy động vốn Để có thể huy động vốn ngày càng nhiều Ngân hàng cần phải đa dạng hoá các hình thức huy động vốn cụ thể: Đa dạng các kỳ hạn gửi tiền tiết kiệm: Bên cạnh các kỳ hạn đang áp dụng Ngân hàng mở rộng thêm các kỳ hạn gửi tiền như 2 năm, 3 năm,5 năm…Việc áp dụng các hình thức gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn với thời hạn khác nhau sẽ tăng nguồn vốn trung và dài hạn, tạo điều kiện đa dạng hoá các hình thức sủ dụng vốn tại Ngân hàng. Tuy nhiên để có thể thu hút vốn dài hạn Ngân hàng nên phát hành “Phiếu tiết kiệm có kỳ hạn chuyển nhượng” ngay tại các quỹ tiết kiệm của Ngân hàng. Với loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn này có thể dung hoà được lợi ích giữa hai bên: Ngân hàng và người gửi tiền. Người gửi tiền tự động rút vốn ra chi tiêu đột xuất, đồng thời Ngân hàng tạo được nguồn vốn ổn định. * Mở rộng tài khoản tiền gửi cá nhân thu hút nguồn vốn Hình thức này giúp nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư với lãi suất thấp. Đồng thời phát triển tài khoản cá nhân góp phần hiện đại hoá quá trình thanh toán qua Ngân hàng, giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, giảm chi phí in ấn, bảo quản, kiểm đếm tức là giảm được hao phí lao động xã hội, góp phần kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, củng cố giá trị đồng tiền Việt Nam. Ngoài việc phát triển mở rộng thêm các loại tiền gửi cổ truyền đang được thực hiện Ngân hàng cần quan tâm tới việc mở rộng thêm các loại tiền gửi khác để đáp ứng nhu cầu ngày một đa dạng của dân chúng. Các Ngân hàng có thể áp dụng nhiều hình thức huy động tiết kiệm dài hạn có mục đích cụ thể: + Hình thức tiết kiệm hưu chí bảo thọ dành cho người có thu nhập hiện tại để dành một phần tiêu dùng cho tương lai thì về già bằng cách hàng tháng gửi tiền vào tài khoản này. + Hình thức tiết kiệm học đường: Dành cho những gia đình muốn tiết kiệm để khi có công nghệ, con lớn lên thi vào đại học hoặc đi học nghề, lúc này đòi hỏi chi phí lớn thì đây sẽ là khoản tiền thực hiện điều đó. + Hình thức tiền kiệm nhà ở: Hình thức này tạo cho người gửi được quyền vay ở Ngân hàng một khoản lớn với lãi suất hợp lý để đầu tư vào cho chỗ ở của mình. Song song với đa dạng hoá các hình thức tiền gửi tiết kiệm Ngân hàng cần phải mở rộng việc phát hành kỳ phiếu có mục đích với hình thức đa dạng hơn, lãi suất linh hoạt tuỳ thuộc vào môi trường cạnh tranh và cung cầu trên thị trường nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi và tiền mặt ngoài xã hội. * Phát triển tài khoản tiền gửi cá nhân để mở rộng công tác thanh toán. Việc mở rộng tài khoản cá nhân trong khu vực dân cư trước tiên là việc tại chỗ thu nộp tiền nhàn rỗi của mọi người dân. Mặt khác tạo cho họ chi tiêu một cách hệ thống: Có thể bằng tiền mặt, chuyển khoản, hoặc gửi quà tặng cho bạn bè người thân. Thông qua các công cụ Ngân hàng như: Thể thức thanh toán séc, chuyển tiền phải trả…Tuy đây là một việc mới chưa quen với nhân dân ta song chắc chắn sẽ thành thói quen, sẽ là điều mong ước của nhân dân trong tương lai gần đây vì nó là su thế thích ứng của thời đại, phù hợp với sự phát triển của xã hội và sự hoà nhập của cộng đồn quốc tế. Có thể nói cả nước cùng nhau triển khai mở rộng thanh toán trong khu vực dân cư qua hình thức tài khoản cá nhân, chúng ta sẽ có con số hàng ngàn tỷ đồng số dư tiền gửi ở các Ngân hàng thương mại để làm nguồn vốn phát triển kinh tế. Tuy nhiên để triển khai mạnh mẽ tài khoản tiền gửi cá nhân, thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng, Ngân hàng cần thực hiện: +Hoàn thiện thủ tục trong việc mở tài khoản, tiền gửi và rút theo hướng đơn giản hơn, nhanh chóng hơn +Đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên giao dịch để họ có thể thao tác nhanh chóng, chính xác các nghiệp vụ cho Ngân hàng với thái độ vui vẻ, tận tình, văn minh, lịch sự, trung thực. +Ngân hàng cần tăng cường công tác tuyên truyền tới nhân dân thông qua các thông tin đại chúng như đài, báo, vô tuyến +Mở rộng và hoàn thiện hệ thống các chi nhánh Ngân hàng +Trước mắt Ngân hàng cần triển khai việc mở tài khoản cá nhân và sử dụng công cụ thanh toán không dùng tiền mặt xuống các đối tượng có điều kiện như người có thu nhập cao, doanh nghiệp tư nhân có doanh thu, chi tiền mặt lớn. +Ngân hàng cần vận động, khuyến khích các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp đã có quan hệ với Ngân hàng trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên thông qua tài khoản tiền gửi cá nhân mở tại Ngân hàng. Có các biện pháp khuyến khích bằng lợi ích vật chất với những người dân tham gia mở tài khoản cá nhân và dành cho khách hàng thứ 1000 một món quà đặc biệt hoặc là một chuyến du lịch không mất tiền… từ đó làm tăng sự quan tâm của dân đối với việc mở tài khoản cá nhân tại Ngân hàng * Thực hiện gửi tiền một nơi lĩnh tiền nhiều nơi- Tạo tiện ích cho khách hàng. Ngân hàng nên mở rộng phạm vi áp dụng hình thức gửi tiền một nơi có thể rút ở nhiều nơi. áp dụng được hình thức này sẽ tiết kiệm được tính năng động của Ngân hàng. Biện pháp này cũng góp phần điều hoà được lượng khách hàng ở các quầy giao dịch tiết kiệm tránh tình trạng chờ đợi mất thời gian. Dịch vụ tạo điều kiện thuận lợi, tâm lý thoải mái cho khách hàng, tăng thêm sức hấp dẫn cho hình thức tiền gửi tiết kiệm. Nghiệp vụ này đòi hỏi Ngân hàng phải thay đổi các mẫu sổ tiết kiệm để khi Ngân hàng chi trả có thể phân biệt được sổ thật hay sổ giả hoặc có thể kiểm tra, đối chiếu thuận tiện, dễ dàng qua điện thoại hoặc mạng vi tính Ngân hàng, nhằm tránh phiền hà cho khách hàng. Hơn nữa để nghiệp vụ này thực hiện được tốt thì đòi hỏi Ngân hàng phải trang bị máy vi tính cho các quỹ tiết kiệm và các cán bộ Ngân hàng làm nghiệp vụ này phải có trình độ. Điều này tuy khó thực hiện vì phải đầu tư vốn nhiều vào chính sách vật chất đào tạo các cán bộ nhân viên nhưng toàn ngành đã có kế hoạch triển khai mạnh mẽ trang thiết bị máy móc kỹ thuật hiện đại nên việc mở rộng phạm vi thực hiện dịch vụ “gửi tiền một nơi lĩnh tiền ở nhiều nơi” là hoàn toàn có thể thực hiện được. Trên chính sách khắc phục những khó khăn trong quản lý theo dõi số dư, giảm chi phí về giấy tờ, nhân công, cước bưu điện, những hạn chế về điểm giao dịch, đối tượng phục vụ. Ngân hàng cần tiếp tục đầu tư công nghệ mới cộng với các hình thức tiết kiệm truyền thống để khách hàng có thể rút tiền bằng các loại thẻ, CARD, bằng máy ATM, áp dụng trong tương lai các hình thức kế toán và thanh toán không chứng từ, dịch vụ Ngân hàng tại nhà. 3.3 Kiến nghị 3.3.1 Đối với nhà nước và Ngân hàng nông nghiệp a)Thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô Chính sách tài chính phải phối hợp với chính sách tiền tệ: Ta thấy chính sách tài chính và chính sách tiền tệ có mối quan hệ chặt chẽ nhằm hỗ trợ bổ sung cho nhau trong tổng thể các chính sách kinh tế vĩ mô. Sự phối hợp chặt chẽ và chính sách tiền tệ sẽ tạo điều kiện quan trọng cho việc huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng thương mại. Trong việc phát hành trái phiếu Kho bạc Bộ tài chính thường xuyên phát hành trái phiếu riêng của mình với thời hạn dài hơn, nhưng lãi suất tín phiếu kho bạc cao hơn so với lãi suất huy động cao nhất của Ngân hàng nông nghiệp làm cho nguồn vốn huy động tại Ngân hàng nông nghiệp mất ổn định. Chính sách lãi suất có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động huy động vốn. Công cụ lãi suất có tính công phạt và nhạy cảm cao. Tăng lãi suất tiền gửi có lợi cho tiết kiệm, bất lợi cho đầu tư và ngược lại. Kinh nghiệm qua thực tế cho thấy cùng đến thành công trong phát triển kinh tế nhưng các nước áp dụng lãi suất không giống nhau, nhiều nước tự do hoá lãi suất, có nước chính phủ can thiệp mạnh vào khung lãi suất (như Hàn Quốc), có nước lại thực thi một chính sách lãi suất cao (như Đài Loan). Việt Nam cho đến nay đang thực hành một chính sách lãi suất có sự can thiệp mạnh của nhà nước. Nhà nước ấn định trần lãi suất cho vay và tiền gửi bình quân. Vậy thì trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay vẫn cần sự can thiệp có mức độ của Nhà nước vào việc hình thành lãi suất. Về chính sách lãi suất, Nhà nước nên áp dụng theo từng vùng về cả lãi suất huy động và cho vay, thì sẽ phát huy hiệu quả trong việc huy động và đầu tư vốn của Ngân hàng. b) Thực thi tốt chính sách lãi suất và tỷ lệ dự trữ bắt buộc - Về lãi suất: Muốn công cụ lãi suất phát huy vai trò của mình thì Ngân hàng nhà nước phải tiếp tục cho chính sách lãi suất theo hướng sau: Chỉ đạo lãi suất theo nguyên tắc kinh tế thị trường và mối quan hệ cung cầu về vốn, lãi suất đầu ra quyết định lãi suất đầu vào, đảm bảo NHTM kinh doanh có lãi. Theo dõi lãi suất trên thị trường vốn và tỷ lệ lạm phát để điều chỉnh kịp thời linh hoạt sao cho lãi suất danh nghĩa bằng lãi suất thực cộng tỷ lệ lạm phát dự kiến để khuyến khích tiết kiệm. Về lâu dài Ngân hàng nhà nước có biện pháp hạ dần mức lãi suất để hoà nhập mặt bằng lãi suất trên thế giới. Trước mắt Ngân hàng nên điềi chỉnh lãi suất theo hướng xoá bỏ chênh lệch giữa lãi suất nội tệ và lãi suất ngoại tệ. Về tỷ giá: ổn định tỷ giá là mục tiêu, chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước. Đây là điều kiện quan trọng để huy động tối đa nguồn vốn. Khi tỷ giá biến động theo xu hướng giảm giá nội tệ thì người dân sẽ rút tiền khỏi Ngân hàng để mua ngoại tệ mạnh làm cho nguồn vốn sụt giảm và rối loạn tiền tệ. Trong thời gian tới Ngân hàng nhà nước cần hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá, tập chung giữ ngoại tệ do Ngân hàng quản lý, hoàn thiện văn bản pháp quyền về quản lý ngoại tệ. + Thực hiện đổi mới công nghệ Ngân hàng, tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng, thanh toán liên hàng, chuyển tiền điện tử, trang bị máy ATM- POS… nhằm cung cấp ngày càng nhiều các dịch vụ Ngân hàng cho người dân. + Điều chỉnh linh hoạt tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với Ngân hàng thương mại, không nên để lãng phí hàng ngàn tỷ đồng dự trữ bắt buộc: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một trong những công cụ quan trọng điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước. Tỷ lệ này cần phải được điều chỉnh thường xuyên cho phù hợp với từng thời kỳ. Đối với NHTM dự trữ bắt buộc là khoản vốn huy động của NHTM phải trả lãi nhưng không được tham gia vào quá trình kinh doanh tạo lợi nhuận. Nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc cao có thể lượng vốn dự trữ của Ngân hàng tăng lên, sẽ ảnh hưởng đến lãi suất đầu vào vì số dự trữ này được tính vào tổng nguồn vốn huy động. Các NHTM rất dễ thiếu khả năng chi trả vì với việc thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phát triển, chỉ cần một khoản tền sang Ngân hàng khác lớn hàng tỷ là có thể giảm tiền gửi quá mức dự trữ an toàn. Khi đó việc cho Ngân hàng cho vay lại phải nhanh chóng. Nếu đóng băng tiền gửi dự trữ bắt buộc lại không cho các NHTM vay tạm thời thiếu nguồn vốn chi trả cho khách hàng, Ngân hàng nhà nước làm sao thực hiện được trọng trách đảm bảo không thể xảy ra việc rút tiền xảy ra ào ạt + Kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ: Để ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát thì một trong những nội dung phải thực hiện là giải quyết tốt mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá. c)Hoàn thiện môi trường pháp lý. Ngân hàng nhà nước cần tạo điều kiện để thực thi hai bộ luật Ngân hàng cụ thể Xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện hai bộ luật và ban hành các văn bản pháp quy thực hiện chính sách kinh doanh tiền tệ- tín dụng và các văn bản hướng dẫn thực hiện đầy đủ, chi tiết, dễ hiểu và nội dung mang tính thuyết phục cao, phù hợp với các luật, pháp lệnh và quy chế liên quan. Tổ chức học tập, triển khai hai bộ luật Ngân hàng, các văn bản hướng dẫn và các văn bản pháp quy khác. Ngoài ra, để lập hành lang pháp lý cho việc huy động vốn và sử dụng vốn của NHTM nói chung, tạo điều kiện cho sự phát triển của việc sử dụng séc và công cụ thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng. Ngân hàng nhà nước cần nghiên cứu để ban hành các văn bản pháp quy như pháp lệnh về phát hành séc, luật hối phiếu, thương phiếu để bảo vệ quyền lợi của các bên trong quan hệ thanh toán 3.3.2 Đối với Ngân hàng No&PTNT Việt Nam NHNo&PTNT Việt Nam cần sớm hoạch định một chính sách tạo vốn, coi chiến lược huy động vốn là nhiệm vụ hàng đầu trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Tiếp tục mở rộng hình thức huy động vốn bằng kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích, hình thức này đã thực hiện mấy năm gần đây và đang phát huy tốt tác dụng, thay thế dần hình thức tiết kiệm truyền thống. NHNo&PTNT là một trong năm Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất ở nước ta, có lợi thế hơn các NHTM khác là có mạng lưới rộng khắp mọi miền đất nước. Vì vậy NHNo&PTNT Việt Nam có thể làm các loại dịch vụ cho Kho bạc nhà nước như: Dịch vụ bán tín phiếu Kho bạc nhà nước, chi trả tiền mặt …Đây không chỉ là làm dịch vụ hưởng hoa hồng mà còn là tiền đề để thực hiện và phát triển thị trường mở với NHTM khi có dự trữ bằng tín phiếu kho bạc nhà nước, có thể chiết khấu ở Ngân hàng TW khi cần thiết. Cần xúc tiến các hình thức huy động tiền gửi có kỳ hạn 1 năm trở lên trước mắt là 3 đến 5 năm vơí các hình thức huy động khác nhau Đầu tư vốn và kỹ thuật nhằm hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng như trang bị máy tính, cải tiến phương thức thanh toán trong nước và ngoài nước đối với các Ngân hàng cấp tỉnh và huyện, thị Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cần có chính sách huy động vốn đa dạng, hấp dẫn được nhiều nguồn vốn. Ngân hàng nên thực hiện hình thức gửi một nơi lĩnh nhiều nơi, thực hiện hình thức khách hàng có thể rút tiền tiết kiệm qua hệ thống thanh toán hiện đại. Cần thực hiện chế độ lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm linh hoạt phù hợp với từng thời kỳ, từng địa bàn, từng nơi Ngân hàng đặt trụ sở làm việc. Do trình độ dân trí hiện nay nói chung chưa cao, thủ tục gửi tiền và rút tiền ra của các Ngân hàng còn phức tạp do đó cần nghiên cứu để đơn giản hoá các giấy tờ sao cho phù hợp vơí tình hình chung hiện nay. Đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam cần tạo nhiều nguồn vốn để tăng cường đầu tư trung dài hạn giúp các ngành kinh tế đổi mới kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, mở rộng sản xuất để tạo thị trường đầu tư vốn cho tương lai. Cần có chính sách ưu đãi về tín dụng, thanh toán đối với các doanh nghiệp có gửi vốn nhiều ở Ngân hàng. Điều hoà vốn kịp thời từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn, phát huy lợi thế của các Ngân hàng hoạt động ở điều kiện huy động vốn thuận lợi để đưa về nông thôn đáp ứng yêu cầu sản xuất góp phần đổi mới kinh tế nông nghiệp và nông thôn. 3.3.3 Đối với Ngân hàng No&PTNT huyện Yên Khánh – tỉnh Ninh Bình Trong những năm qua Ngân hàng No&PTNT huyện Yên Khánh – tỉnh Ninh Bình đã đạt được những kết quả đàng khích lệ trong việc huy động vốn của các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư. Để có nguồn vốn huy động trên địa bàn ngày càng tăng trưởng, phục vụ cho việc đầu tư phát triển kinh tế, xã hội và tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đạt hiệu quả cao + Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, mở rộng mạng lưới huy động đến từng xã nhằm khai thác triệt để tiềm năng trong dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội. Thực hiện có hiệu quả phương châm “Đi vay để cho vay” theo cơ chế thị trường. áp dụng công nghệ Ngân hàng tiên tiến: Nhất là khâu thanh toán nghiên cứu để áp dụng phương thức gửi một nơi lấy ở nhiều nơi. Tạo điều kiện thuận lợi thu hút khách hàng tới mở tài khoản thanh toán qua Ngân hàng, bằng các thủ tục chuyển tiền, xử lý các nghiệp vụ chính xác, ứng dụng tốt các điều kiện kỹ thuật thì Ngân hàng sẽ ngày càng tạo được lòng tin với khách hàng. Đối với các loại tiền gửi trên tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi vãng lai. Ngân hàng nên dành cho khách hàng điều kiện phục vụ một cách tốt nhất, phải thường xuyên theo dõi những biến động trên tài khoản tiền gửi khách hàng để rút ra được những quy luật vận động của vốn. Giúp khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả cao, đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng phát triển. +Vận dụng linh hoạt các chính sách huy động vốn của TW, động viên khuyến khích những tập thể và cá nhân làm tốt công tác huy động vốn. +Có biện pháp khuyến khích khách hàng duy trì số dư tài khoản với thời hạn dài hơn thời hạn ban đầu. +Thực hiện tốt chính sách khách hàng: Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Ngân hàng cần hiểu rõ lợi ích của Ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của khách hàng, vào lợi ích của người gửi tiền. Vì vậy Ngân hàng phải có chính sách khách hàng đúng đắn: Đó là thu hút được nhiều khách hàng, duy trì và mở rộng khách hàng truyền thống, đảm bảo lợi ích cho cả Ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng cần chủ động tham gia xem xét các kế hoạch chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giúp đỡ khắc phục những khó khăn, yếu kém, tạo mối quan hệ lâu dài. Ngân hàng cần chia khách hàng ra làm nhiều loại để có cách đối xử cho phù hợp. Những khách hàng lâu năm, có số dư tiền gửi lớn, được Ngân hàng tín nhiệm thì Ngân hàng nên có chính sách ưu tiên về lãi suất, kỳ hạn món vay cũng như việc xét thưởng. Bên cạnh đó Ngân hàng phải thường xuyên mở hội nghị khách hàng nhằm làm cho họ hiểu rõ lợi ích của các dịch vụ Ngân hàng qua đó nắm bắt được yêu cầu của từng đối tượng và từ đó đi sâu nắm bắt tâm lý xã hội, từ đó có các kế hoạch cho việc huy động vốn và sử dụng nguồn vốn của Ngân hàng mình đem lại hiệu quả hơn. +Không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng, nghiên cứu mở rộng thị trường tín dụng cả về quy mô và chất lượng nhằm tăng thêm sản phẩm bán ra tạo nguồn thu tăng lợi nhuận trong kinh doanh. +Thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền, làm cho mọi người hiểu về Ngân hàng và hoạt động của Ngân hàng từ đó họ có thể lựa chọn các hình thức gửi tiền thích hợp. +Không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, đổi mới tác phong, lề lối làm việc phục vụ khách hàng một cách vui vẻ, hoà nhã, trang bị công nghệ hiện đại đáp ứng được yêu cầu đổi mới của ngành và của nền kinh tế. Kết luận Kinh tế thị trường là kinh tế cạnh tranh. Thị trường là chiến trường, tiền tệ là phương tiện, khách hàng là ân nhân, lợi nhuận là mục đích. Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp hoạt động trên thị trường vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, nguồn vốn tự có là tiền đề, nguồn vốn huy động là chủ yếu. Vì vậy vấn đề khách hàng và nguồn vốn tiền là vấn đề quan trọng sinh tử đối với kinh doanh Ngân hàng. Muốn thu hút khách hàng, muốn thâm nhập, giành giật thị trường, muốn gia tăng nguồn vốn tiền gửi vững chắc và ổn định, Ngân hàng phải không ngừng cải tiến quản trị kinh doanh, nâng cao uy tín, chất lượng và hiệu quả với hàng loạt biện pháp quản lý, kiểm soát, nghiệp vụ như: xác lập duy trì hệ thống chỉ tiêu an toàn kinh doang ngân hàng như các quy chế bảo vệ khách hàng gửi tiền và đảm bảo an toàn, chất lượng và hiệu năng của tài sản có và một trong những vấn đề quan trọng mà luận văn này đề cập tìm hiểu nghiên cứu đề xuất là các loại tài khoản tiền gửi của khách hàng. Các loại tài khoản này đựơc coi là những sản phẩm dịch vụ do Ngân hàng tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu và mục đích gửi tiền của mọi chủ thể trong nền kinh tế thị trường từ doanh nghiệp tới hộ gia đình và từng cá nhân. Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng được sự giúp đỡ của các thầy cô, mạnh dạn đề xuất ý kiến đóng góp nhưng trình độ năng lực phạm vi có hạn, thời gian và phạm vi nghiên cứu hạn chế mong được lượng thứ đối với những đề xuất đưa ra. Nhân dịp này cho em bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị NHNo&PTNT huyện Yên Khánh đã giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này./.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33853.doc
Tài liệu liên quan