Khóa luận Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại chi nhánh quỹ HTPT Hà Giang

* Trong quá trình giải ngân thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát phiếu giá thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành của các dự án vay vốn tín dụng ĐTPT. * Trong quá trình thực hiện đầu tư, nếu phát hiện chủ đầu tư vi phạm hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh, Quỹ HTPT có quyền từ chối hoặc đình chỉ cấp tiếp tiền vay, huỷ bỏ hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng bảo lãnh, tiến hành thu hồi vốn vay, đồng thời có văn bản báo cáo với cơ quan quyết định đầu tư và các cơ quan liên quan có biện pháp xử lý theo pháp luật. * Kiểm tra các căn cứ pháp lý của dự án đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư: - Dự án đầu tư và quyết định đầu tư của cơ quan có thẩm quyền. - Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Quyết định đơn vị trúng thầu hoặc chỉ định thầu. - Hợp đồng giao nhận thầu. - Quyết định phê duyệt điều chỉnh, bổ sung dự án, tổng mức vốn tín dụng đầu tư, tổng dự toán, dự toán (nếu có). * Khi cần thiết có thể tiến hành kiểm tra tại hiện trường để đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích, đúng khối lượng. * Trong giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác, sử dụng phải tiến hành kiểm tra báo cáo quyết toán công trình, hạng mục công trình hoàn thành nhằm xác định tài sản đảm bảo nợ vay. * Các công trình đã đưa vào sử dụng vẫn tiếp tục theo dõi và kiểm tra để đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và trả nợ vốn vay của doanh nghiệp (gốc + lãi ). Nội dung kiểm tra : - Phân tích, so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của công trình hoàn thành thực tế hoạt động với các chỉ tiêu đã nêu trong báo cáo ngiên cứu khả thi. - Kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay của doanh nghiệp. - Thống kê, đúc kết số liệu, kinh nghiệm cần thiết : tích luỹ các thông tin để phục vụ công tác thẩm định dự án.

doc82 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1558 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại chi nhánh quỹ HTPT Hà Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à phân công nhiệm vụ cụ thể tới từng phòng, từng cán bộ trong Chi nhánh. Có kiến nghị cụ thể, kịp thời với Trung ương những điểm quy định chưa phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương để Trung ương sớm xem xét, xử lý, bổ sung điều chỉnh các văn bản pháp quy về huy động vốn. - Chủ động phối hợp và đề xuất với các cấp chính quyền địa phương về các nguồn vốn có thể huy động trên địa bàn. Trên cơ sở đó kiến nghị các cấp chính quyền hỗ trợ biện pháp thực hiện. - Phối hợp tốt với các ngân hàng thương mại trên địa bàn để thực hiện cho vay hợp vốn đối với dự án thuộc đối tượng vay vốn ưu đãi của Nhà nước. + Đối với công tác giải ngân. - Đối với công tác giải ngân : Rà soát kỹ tiến độ thực hiện và nhu cầu sử dụng vốn thực tế của các dự án trên địa bàn, từ đó có báo cáo cụ thể để xem xét cân đối bổ xung hoặc điều chỉnh giảm kế hoạch vốn đối với từng dự án. Chủ động phối hợp với chủ đầu tư tháo gỡ khó khăn trong khâu giải ngân và báo cáo kịp thời về Quỹ Trung ương để xử lý kịp thời nếu vượt thẩm quyền. Đưa chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch giải ngân là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch của Chi nhánh Quỹ. - Xử lý nhanh theo quy trình yêu cầu giải ngân của Chủ đầu tư, nhưng phải chặt chẽ theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và của Quỹ HTPT. + Đối với công tác thu hồi nợ. - Quán triệt sâu sắc tới từng phòng, từng cán bộ về tầm quan trọng của công tác thu hồi nợ, để mỗi cán bộ thấy rõ hơn trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong công tác này. - Rà soát lại toàn bộ dự án. Phân tích thực trạng tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư để xác định khả năng trả nợ trong hiện tại và tương lai, từ đó có biện pháp thu nợ cụ thể đối với từng doanh nghiệp. Bám sát các nguồn thu của dự án để kịp thời đôn đốc chủ đầu tư hoàn trả nợ vay theo Hợp đồng tín dụng. - Phối hợp chặt chẽ với các ngành, UBND Tỉnh Hà giang để được hỗ trợ các biện pháp thu hồi nợ. Đối với dự án có nguồn trả nợ từ ngân sách địa phương, đề nghị UBND Tỉnh bố trí đủ nguồn trả nợ. - Có cơ chế gắn kết quả thu hồi nợ vay với tiền lương của từng cán bộ trong Chi nhánh Quỹ. + Đối với công tác Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và cấp phát vốn uỷ thác. Chi nhánh Quỹ phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư rà soát, tính toán số cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư trên địa bàn ( gồm khả năng cấp theo thông báo và hợp đồng đã ký, dự kiến số cấp mới), khi đơn vị có đề nghị cấp hỗ trợ lãi suất, Chi nhánh chủ động thực hiện kiểm tra ngay theo thẩm quyền được phân cấp. + Đối với công tác tổ chức và đào tạo. - Phát động thi đua trong toàn Chi nhánh lập thành tích chào mừng 5 năm thành lập ngành, trong đó tập trung trọng tâm vào việc hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch về cho vay, thu nợ vốn tín dụng ĐTPT, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, việc chấp hành chế độ, chính sách và các quy định, hướng dẫn, yêu cầu của Quỹ Trung ương. - Thực hiện các kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt, đào tạo ở các cấp độ, trong và ngoài nước. - Xây dựng phương án giao định mức chỉ tiêu biên chế và lao động, đơn giá tiền lương. 2.2.4 - Định hướng cho công tác thẩm định dự án đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư là khâu đầu tiên trước khi ra quyết định đầu tư. Chất lượng công tác thẩm định quyết định đến chất lượng, uy tín, trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền và cá nhân người có thẩm quyền, đến hiệu quả kinh tế, xã hội của dự án đầu tư. Đối với Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang, chất lượng công tác thẩm định có tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư có vốn vay, và công tác thu nợ vay của Chi nhánh. Xuất phát từ vấn đề trên, tại các nghị định ban hành quy chế quản lý đầu tư xây dựng ( Nghị định 52/CP, Nghị định 12/CP, Nghị định 07/CP), quy chế quản lý tín dụng ĐTPT của Nhà nước ( Nghị định 43/CP) đều quy định : Đối với các dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước...Trước khi cơ quan thẩm quyền ra quyết định đầu tư phải được cơ quan Quỹ HTPT thẩm định và có ý kiến. Tuy nhiên, việc thực hiện quy định trên chưa phù hợp với tình hình thực tế hiện nay do yêu cầu của việc thẩm định dự án để ra quyết định đầu tư đòi hỏi toàn diện và tổng hợp hơn so với yêu cầu thẩm định của hệ thống Quỹ HTPT, thông thường nhiều dự án đã được cơ quan thẩm quyền quyết định đầu tư xong mới gửi đến cơ quan Quỹ HTPT để thẩm định. Để khắc phục những bất cập nêu trên, phát huy đầy đủ quyền hạn, trách nhiệm, vai trò của các cơ quan thẩm quyền trong việc ra quyết định đầu tư, bố trí kế hoạch đầu tư, đồng thời đề cao trách nhiệm của Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang về đầu tư, cơ chế thẩm định dự án đầu tư nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước cần hoàn thiện theo hướng. + Việc thẩm định dự án để ra quyết định đầu tư đối với các dự án thuộc nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước đều phải thực hiện đúng quy trình, thủ tục theo phân cấp xét duyệt các loại dự án ( A, B, C ) quy định tại các Nghị định 52/CP, Nghị định 12/CP, Nghị định 07/CP, vì việc ra quyết định đầu tư liên quan đến nhiều nội dung kinh tế, xã hội của đất nước và đường lối, chủ trương phát triển kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước. + Trên cơ sở các dự án đã có quyết định đầu tư của cơ quan có thẩm quyền, và người có thẩm quyền phê duyệt ghi rõ cấp độ được hưởng ưu đãi đầu tư, Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang tiến hành thẩm định các nội dung sau : - Hiệu quả kinh tế của dự án thông qua các chỉ tiêu NPV, IRR, B/C, thời gian thu hồi vốn, tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư, điểm hoà vốn, phân tích khả năng rủi ro của dự án...vv. - Năng lực tài chính của chủ đầu tư có dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước. - Phương án trả nợ vay của dự án vay vốn. - Nguồn và giá trị tài sản dùng để thế chấp khi vay vốn. Ngoài ra để có thể thực hiện tốt công tác thẩm định, Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang còn phải thực hiện những định hướng sau : + Củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức thẩm định dự án, phát triển lực lượng cán bộ thẩm định cả về số lượng và chất lượng. Tăng cường công tác đào tạo nghiệp vụ thẩm định cho cán bộ thẩm định, bồi dưỡng, trao đổi chuyên môn với các đơn vị khác. + Đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại để thích ứng và phù hợp với xu hướng hội nhập khu vực và quốc tế. + Chủ động tiếp cận ngay từ giai đoạn đầu, từ ý tưởng và kế hoạch đầu tư của chủ dự án để tư vấn cho họ trong công tác lập dự án. 2.3 – Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Sau một thời gian thực tập tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang, được nghiên cứu, tìm hiểu về công tác thẩm định dự án đầu tư của Chi nhánh, xem xét các báo cáo thẩm định, tài liệu tham khảo, các hạn chế, vướng mắc mà Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang gặp phải trong công tác thẩm định, tôi xin được mạnh dạn đề nghị một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang như sau : 2.3.1 – Các giải pháp về nhân lực, tổ chức. Phải kiện toàn bộ máy làm công tác thẩm định từ Quỹ Trung ương xuống đến các Chi nhánh ở các địa phương. Thực tế khối lượng công việc thẩm định ở Chi nhánh rất lớn, được thực hiện trong suốt quá trình đầu tư từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến khâu kết thúc xây dựng đưa dự án vào sử dụng. Cán bộ làm công tác thẩm định phải là những người có năng lực, trình độ cao, được đào tạo cơ bản, có hiểu biết về kinh tế – chính trị – xã hội, phải có lòng nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm trong công việc. Hiện nay tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang, phòng Kế hoạch – Nguồn vốn – Thẩm định là đầu mối tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc tổng hợp công tác thẩm định. Công tác thẩm định do phòng Kế hoạch – Nguồn vốn – Thẩm định và phòng Tín dụng – Bảo lãnh – Hỗ trợ lãi suất phối hợp thực hiện. Cán bộ tín dụng tham gia lúc này cũng làm nhiệm vụ của cán bộ thẩm định vì dự án lúc đó chưa thực thi. Cán bộ tín dụng tham gia sẽ là cán bộ chuyên quản của dự án đó nếu dự án được chấp thuận cho vay. Do đó sẽ có hai khả năng : một là cán bộ đó làm hết trách nhiệm của người thẩm định, hai là không loại trừ khả năng cố gắng “ gọt rũa “ để dự án được thực thi, được trở thành cán bộ chuyên quản của dự án. Bởi vậy nên chăng hình thành bộ phận thẩm định mang tính độc lập tương đối có đủ lực lượng khả năng và trình độ để đảm đương nhiệm vụ thẩm định dự án đầu tư, về lâu dài nên thành lập Phòng Thẩm định của Chi nhánh Quỹ để đảm đương công tác thẩm định khi quy mô của hệ thống Quỹ HTPT được nâng lên. Hiện nay biên chế của phòng Kế hoạch – Nguồn vốn – Thẩm định chỉ có hai người, trong khi đó ngoài công tác thẩm định còn thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra giám sát, kế hoạch nguồn vốn, tổng hợp và cấp phát vốn uỷ nhiệm. Do vậy trong năm 2004 phải bổ sung ngay cho phòng từ 2 – 3 biên chế có trình độ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ nữa để phòng Kế hoạch – Nguồn vốn – Thẩm định có thể hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. 2.3.2 - Các giải pháp về thu thập và nâng cao chất lượng nguồn thông tin phục vụ cho công tác thẩm định. Thẩm định dự án nói chung là quá trình cơ quan cho vay phân tích và đánh giá lại dự án một cách khoa học, độc lập và khách quan trên cơ sở các thông tin do họ thu thập được. Mục tiêu của thẩm định là nhằm khẳng định tính hiệu quả, tính an toàn và tính khả thi của dự án. Qua đó họ có cơ sở chắc chắn để quyết định về quy mô và hình thức tài trợ cho dự án. Để công tác thẩm định có thể tiến hành được thì các nguồn thông tin phục vụ thẩm định đóng vai trò rất quan trọng. Thông tin thẩm định là những kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường, an ninh, quốc phòng... liên quan đến dự án mà các tổ chức tài chính, tín dụng đã thu thập và xử lý, để sử dụng vào việc phân tích, so sánh, đánh giá dự án, nhằm đảm bảo cho quá trình tài trợ vốn của tổ chức tài chính, tín dụng được hiệu quả. Do vậy vai trò của thông tin thẩm định rất quan trọng trong công tác thẩm định của hệ thống Quỹ HTPT. Cụ thể như sau : + Đây là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng của công tác thẩm định dự án của hệ thống Quỹ HTPT, đồng thời là căn cứ để hệ thống Quỹ HTPT quyết định đồng ý hay từ chối tài trợ vốn cho dự án. + Đây là cơ sở giúp cho hệ thống Quỹ HTPT cảnh báo các chủ đầu tư các vấn đề họ chưa tính đến hoặc tính toán chưa đầy đủ trong dự án của mình dẫn đến sai lầm trong tính toán hiệu quả kinh tế nói riêng hay tính khả thi của dự án nói chung, từ đó chủ đầu tư có thể điều chỉnh lại dự án cho phù hợp. Như ta đã biết dự án thẩm định là một tập hợp các đề xuất kinh tế, kỹ thuật, xã hội, môi trường rất rộng lớn và phức tạp, thông tin thẩm định cũng vì thế mà rất đa dạng và phong phú. Có thể tạm chia thông tin thẩm định ra thành các loại sau : + Thông tin về chủ đầu tư dự án gồm tư cách pháp nhân, năng lực hành vi, năng lực tài chính, khả năng quản lý, uy tín trong thương trường... + Thông tin về kỹ thuật của dự án gồm các giải pháp kỹ thuật, công nghệ mà dự án lựa chọn. + Thông tin về thị trường bao gồm thị trường đầu vào, thị trường đầu ra cả trong hiện tại và tương lai. + Thông tin về tài chính của dự án gồm các dự tính về lợi ích kinh tế do dự án mang lại cho nhà đầu tư, cho ngân sách nhà nước. + Thông tin về hiệu quả xã hội, tác động đến môi trường của dự án. + Thông tin về các chính sách của Nhà nước trong hiện tại và tương lai có ảnh hưởng tới quá trình đầu tư và hoạt động của dự án. Do phạm vi của thông tin thẩm định rộng lớn và phức tạp như vậy, đòi hỏi người cán bộ thẩm định phải có kiến thức sâu, rộng, có khả năng thu thập thông tin trên nhiều lĩnh vực, đồng thời phải có phương tiện, phương pháp xử lý thông tin phù hợp mới có thể đạt kết quả mong muốn. Đối với các dự án gặp khó khăn mà Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang đã thẩm định trong thời gian qua, ngoài nguyên nhân các dự án khả thi chưa được lập một cách khoa học, nguồn thông tin chủ yếu từ dự án và chủ đầu tư, việc thiếu nguồn thông tin và phương tiện xử lý nên kết quả thẩm định của một số dự án còn phiến diện, dựa trên cảm tính, chưa tính hết các tình huống xảy ra dẫn đến khó khăn trong việc triển khai dự án và thu hồi nợ sau này. Để khắc phục các vấn đề nêu trên, trong thời gian tới hệ thống Quỹ HTPT cần nghiên cứu và áp dụng các giải pháp sau : + Cần tích cực, chủ động tìm thông tin từ các nguồn : bản thân dự án và chủ đầu tư, từ các cơ quan quản lý chức năng ( Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính, Công nghiệp, Nông nghiệp, Xây dựng, Giao thông, Tài nguyên – Môi trường, Khoa học – Công nghệ...), từ hệ thống ngân hàng thương mại là các tổ chức tín dụng đã có kinh nghiệm trong thu thập và xử lý thông tin thẩm định, từ các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, phát thanh truyền hình, mạng internet, mạng chuyên ngành, các cơ quan tư vấn...vv. + Hệ thống Quỹ HTPT cần khẩn trương xây dựng được hệ thống thông tin kinh tế – kỹ thuật tương tự như mô hình CIC của Ngân hàng. Có thể liên kết, thuê, mua để sử dụng kho dữ liệu sẵn có của Trung tâm thông tin tín dụng CIC, trung tâm thông tin tín dụng của các ngân hàng lớn của nước ngoài. + Cần phải xây dựng các phần mềm thẩm định, quản lý dữ liệu thông tin. Ngoài chức năng tính toán còn phải có chức năng truy vấn thông tin và liên kết được với các trang thông tin về đầu tư trên mạng Internet ( và Intranet chuyên ngành). Phần mềm này sẽ hỗ trợ đắc lực cho cán bộ thẩm định trong việc thẩm định các yếu tố mang tính định lượng của dự án. 2.3.3 – Các giải pháp về đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công tác thẩm định. Đối với hoạt động của hệ thống Quỹ HTPT nói chung và công tác thẩm định nói riêng thì con người hay chính xác là đội ngũ cán bộ thẩm định là nhân tố trung tâm có vai trò quyết định. Do đó, để nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư, hệ thống Quỹ HTPT cần có sự quan tâm thường xuyên để xây dựng một đội ngũ cán bộ thẩm định đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng để đáp ứng những đòi hỏi ngày càng khó khăn của công việc. Bên cạnh sự nỗ lực của bản thân của từng cán bộ, Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang cũng cần tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định học tập nâng cao trình độ và đi thực tế tại dự án, thường xuyên tổ chức các đợt tập huấn, đào tạo để bổ sung cập nhật các kiến thức mới, mời các chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác nhau đến nói chuyện, trao đổi, tổ chức thi kiểm tra nghiệp vụ định kỳ, tổ chức cho cán bộ đi tập huấn hoặc học tập ở nước ngoài. Hàng năm hệ thống Quỹ HTPT cần tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn cho cán bộ thẩm định để cập nhật kiến thức, sát hạch kỹ năng và trình độ nghiệp vụ thẩm định, tổ chức thi cán bộ thẩm định giỏi, qua đó nâng cao dần trình độ, kỹ năng, tính nhạy bén và kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ thẩm định. Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang cần hoạch định một kế hoạch đào tạo lâu dài, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong thời gian tới. Bên cạnh đó, để hạn chế những hành vi tiêu cực trong hoạt động thẩm định, Chi nhánh cũng cần quan tâm tới công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao tinh thần trách nhiệm, nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ, gắn trách nhiệm với quyền lợi và quy định rõ ràng về chế độ khen thưởng, kỷ luật để động viên kịp thời cán bộ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. 2.3.4 – Các giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định. ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ tài chính, ngân hàng là một yếu tố quan trọng, quyết định sự thành công của tổ chức tài chính, tín dụng trong giai đoạn hiện nay. Nếu quy trình thẩm định áp dụng tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang được hỗ trợ bằng các phần mềm tin học, tính toán các chỉ tiêu về hiệu quả tài chính, các tiêu chuẩn thẩm định thì tốc độ truy cập, xử lý thông tin sẽ tăng lên nhiều lần, giảm được nhiều sai sót so với việc xử lý, ghi chép thông tin bằng tay, giảm được chi phí nhân công và giấy tờ, giúp lưu trữ và tra cứu thông tin phục vụ ra quyết định cho vay và ngăn ngừa rủi ro một cách chính xác, kịp thời. Chính vì những lý do trên, để nâng cao chất lượng công tác thẩm định, quyết định cho vay đối với dự án đầu tư, Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang nên ưu tiên đầu tư nâng cao cơ sở vật chất, các trang thiết bị thông tin hiện đại phục vụ cho công tác thẩm định, quyết định cho vay các dự án đầu tư. 2.3.5 – các giải pháp về tư vấn cho doanh nghiệp nâng cao chất lượng lập dự án nghiên cứu khả thi và tìm kiếm cơ hội đầu tư Nhìn chung trong thời gian từ năm 2000 trở lại đây, khi Luật Doanh nghiệp mới được ban hành, tại địa bàn Tỉnh Hà giang đã bùng nổ về việc thành lập các doanh nghiệp, hiện nay tại địa bàn Tỉnh có 347 doanh nghiệp, trong đó có 40 doanh nghiệp nhà nước, 307 doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp tư nhân. Tuy nhiên trình độ lập, quản lý, thực hiện dự án của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn rất hạn chế. Điều đó đòi hỏi Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang phải cử cán bộ tiếp xúc với các doanh nghiệp để nắm thông tin, ý tưởng đầu tư của doanh nghiệp, nếu dự án đúng đối tượng, đủ điều kiện vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước, thì tư vấn cho doanh nghiệp trong quá trình lập dự án đồng thời nắm bắt các thông tin về doanh nghiệp và dự án. 2.3.6 – Phân công cán bộ thẩm định phụ trách theo từng lĩnh vực nhất định. Như ta đã biết các dự án đầu tư thường rất đa dạng, thuộc nhiều ngành nghề khác nhau, mỗi loại ngành nghề có chu kỳ kinh doanh, triển vọng tăng trưởng, suất vốn đầu tư, cơ cấu chi phí, khả năng cạnh tranh, khả năng sinh lời, sản phẩm thay thế... khác nhau. Bản thân một cán bộ thẩm định không thể đồng thời am hiểu được tất cả các lĩnh vực, cho nên về lâu dài Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang nên phân công cho mỗi cán bộ thẩm định phụ trách một số lĩnh vực nhất định, để từ đó cán bộ thẩm định có điều kiện đi sâu vào tìm hiểu các vấn đề có liên quan như chính sách kinh tế, hệ thống pháp luật, thị trường, tình hình hoạt động, các tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật...vv. Khi có dự án thuộc lĩnh vực mà mình phụ trách, cán bộ thẩm định sẽ dễ dàng thu thập và thẩm định các thông tin cần thiết để đưa ra quyết định đúng đắn nhất. Việc phân công cán bộ thẩm định quản lý lĩnh vực nào nên căn cứ vào chuyên môn và kinh nghiệm hoặc có thể là sự quen thuộc với lĩnh vực hoạt động đó của cán bộ thẩm định. 2.3.7 – Gắn việc phân cấp thẩm định, quyết định cho vay và quản lý các dự án sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước với việc huy động vốn trên địa bàn. Việc phân cấp thẩm định, quyết định cho vay và quản lý đối với dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước gắn với việc huy động vốn trên địa bàn trong hệ thống Quỹ HTPT sẽ giúp việc thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay các dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước được phân cấp, nhanh gọn, tránh phiền hà, đảm bảo chặt chẽ, đúng chính sách chế độ, mặt khác giúp các Chi nhánh phát huy khả năng huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trên địa bàn, giảm áp lực đối với nguồn vốn từ Trung ương. Theo đó Giám đốc Chi nhánh Quỹ HTPT tại các Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương được phân cấp thẩm định, quyết định cho vay và quản lý đối với dự án đúng đối tượng, đủ điều kiện vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước theo quy định hiện hành, thuộc nhóm C, đồng thời đảm bảo tỷ lệ số vốn tự huy động là 30% số vốn cho vay, số vốn còn lại sẽ do Quỹ HTPT điều chuyển về. Việc phân cấp này sẽ đảm bảo tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao của Chi nhánh Quỹ trong thẩm định, quyết định cho vay và quản lý đối với dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước, tránh tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Quỹ HTPT. 2.3.8 – Thực hiện nghiêm túc Quy chế, Quy trình của Quỹ HTPT và các văn bản hướng dẫn khác của Quỹ HTPT trong công tác thẩm định. Nghiêm túc thực hiện các quy chế, quy trình, các văn bản hướng dẫn của Quỹ HTPT về công tác thẩm định. Thực hiện nghiêm túc các quy định về phân cấp và đối tượng vay vốn đã được Quỹ HTPT hướng dẫn. Công tác thẩm định cần đánh giá toàn diện các yếu tố liên quan đến đầu tư dự án, từ nguồn nguyên liệu cung cấp đầu vào cho dự án đến các hạng mục ngoài hàng rào phục vụ cho vận hành dự án khi đưa vào sản xuất, đảm bảo tính đồng bộ và toàn diện. Chú trọng đến công tác dự báo thông tin về thị trường giá cả. Quy định rõ trách nhiệm đối với cán bộ thẩm định dự án, thẩm định khoản vay xuất khẩu khi dự án, khoản vay xuất khẩu không hoàn trả được nợ vay. 2.4 – Một số kiến nghị. Thẩm định dự án đầu tư là công việc phức tạp, khối lượng công việc nhiều, liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau, công việc đòi hỏi tính chính xác cao, cần có sự phối kết hợp đồng bộ giữa các bộ, ngành khác nhau. Xuất phát từ thực tiễn yêu cầu công việc, tôi xin có một số kiến nghị sau : 2.4.1 – Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ, Ngành có liên quan. 2.4.1.1 – Hoàn thiện chế độ kiểm toán. Các báo cáo tài chính là thông tin quan trọng nhất trong công tác thẩm định. Các báo cáo tài chính lại do chính chủ đầu tư lập, nên không thể thoát khỏi ý muốn chủ quan vì muốn được vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước nên lập báo cáo sai lệch với thực tế. Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng vì có thể dẫn đến quyết định cho vay sai lầm, cho vay đối với một doanh nghiệp không đủ khả năng thực hiện dự án. Việc kiểm tra tính chính xác của báo cáo tài chính, đặc biệt đối với khách hàng mới chưa có quan hệ với Chi nhánh Quỹ là điều khó khăn và mất nhiều thời gian. Vì vậy, để đảm bảo tính tin cậy, các báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được kiểm toán. Hiện nay Bộ Tài chính đã có Pháp lệnh yêu cầu các doanh nghiệp phải nộp các báo cáo tài chính và phải thực hiện kiểm toán bắt buộc. Nhưng thực tế có rất nhiều doanh nghiệp không chấp hành, đặc biệt là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Do đó đề nghị Bộ Tài chính phải có những biện pháp nghiêm khắc hơn để buộc các doanh nghiệp phải thực hiện đúng quy định. Đề nghị Chính phủ và các cơ quan chức năng tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm toán. Cần có luật quy định rõ trách nhiệm của các Công ty kiểm toán đối với các nhận xét đưa ra của mình và các biện pháp xử lý khi có vi phạm để nâng cao hiệu quả của công tác kiểm toán. Có chính sách khuyến khích hoạt động với các Công ty kiểm toán độc lập để có thêm nhiều công ty mới được thành lập, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp dễ dàng tiếp xúc với các công ty kiểm toán. 2.4.1.2 – Hoàn thiện hệ thống các định mức kinh tế – kỹ thuật, các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế. Đề nghị các cấp bộ, ngành cùng phối hợp để xây dựng và ban hành các định mức kinh tế – kỹ thuật, các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực để làm cơ sở so sánh trong thẩm định các dự án. 2.4.2 – Kiến nghị với Quỹ Hỗ trợ phát triển trung ương. 2.4.2.1 – Hỗ trợ công tác đào tạo cho Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang. Đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ là một nhu cầu tất yếu hiện nay. Bên cạnh nhiệm vụ của Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang trong việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định nói riêng và các lĩnh vực khác nói chung, rất cần sự quan tâm từ Quỹ HTPT. Quỹ HTPT có thể mở các lớp đào tạo, tập huấn của ngành. Chú trọng kỹ năng thực hành đối với các phần mềm thẩm định, khai thác hệ thống kinh tế – kỹ thuật. Các lớp đào tạo, tập huấn nên tuyển chọn những cán bộ đã được trang bị hoặc đã có tích luỹ kiến thức cơ bản về thẩm định, có khả năng tiếp thu và hướng dẫn lại nghiệp vụ khi về cơ quan công tác. 2.4.2.2 – Nhanh chóng xây dựng hệ thống thông tin kinh tế – kỹ thuật Quỹ HTPT, xây dựng mối quan hệ để có thể truy cập dữ liệu từ Trung tâm thông tin tín dụng ( CIC ) của Ngân hàng Nhà nước. Xây dựng hệ thống thông tin kinh tế – kỹ thuật cài đặt ở tất cả các Chi nhánh Quỹ trong hệ thống Quỹ HTPT, cập nhật thông tin về tất cả các dự án mà hệ thống Quỹ HTPT đang quản lý. Với mục đích tra cứu thông tin để tham khảo, chương trình còn có nhiệm vụ cung cấp thông tin cho công tác điều hành và quản lý đến từng dự án. Hoàn thiện cơ chế nghiệp vụ cung cấp, khai thác thông tin kinh tế – kỹ thuật. Chuẩn hoá nội dung thông tin và ứng dụng triệt để công nghệ tin học để nâng cao chất lượng thu thập, cung cấp và khai thác thông tin. Quy định chặt chẽ kỷ luật cung cấp và khai thác thông tin kinh tế – kỹ thuật giữa Chi nhánh Quỹ và Quỹ HTPT. Coi đây là một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng công tác chuyên môn của Chi nhánh Quỹ. Quy định bắt buộc phải khai thác thông tin kinh tế – kỹ thuật khi thẩm định. Xây dựng mối quan hệ với Trung tâm thông tin tín dụng ( CIC ) của Ngân hàng Nhà nước để có thể trao đổi, truy cập thông tin của nhau. 2.4.3 – Kiến nghị với UBND Tỉnh Hà giang và các sở, ngành hữu quan. UBND Tỉnh Hà giang và các ngành hữu quan của tỉnh cần phải khẩn trương xây dựng và phê duyệt quy hoạch của các ngành, địa phương trong Tỉnh theo các chu kỳ thời gian như từ nay đến 2005, 2010 để làm cơ sở cho các doanh nghiệp xây dựng dự án, các cơ quan quản lý có cơ sở để thẩm định. Các ngành cũng cần xây dựng các định mức kinh tế – kỹ thuật, các tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế, suất vốn đầu tư của ngành mình, ban hành rộng rãi để các doanh nghiệp, cơ quan quản lý tham khảo, so sánh khi thẩm định dự án đầu tư. UBND Tỉnh Hà giang, các sở Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính, Giao thông, Xây dựng, Công nghiệp, Nông nghiệp, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường...vv cần phối hợp chặt chẽ với Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang trong công tác phê duyệt, thẩm định dự án đầu tư vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước.Đưa hoạt động quản lý vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước đi vào nền nếp, để nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước có thể đóng góp được nhiều nhất cho sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội Tỉnh Hà giang./. Kết luận Thẩm định dự án đầu tư là khâu đầu tiên trước khi ra quyết định đầu tư. Chất lượng công tác thẩm định quyết định đến chất lượng, uy tín, trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền và cá nhân người có thẩm quyền, đến hiệu quả kinh tế, xã hội của dự án đầu tư. Đối với hệ thống Quỹ HTPT, chất lượng công tác thẩm định có tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư có vốn vay, và công tác thu nợ vay, khả năng đảm bảo hoàn vốn của dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Thực hiện tốt công tác thẩm định dự án đầu tư mang lại lợi ích cho cả nhà đầu tư và nền kinh tế đất nước. Thông qua việc nghiên cứu lý thuyết kết hợp với tìm hiểu thực tế về hoạt động thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang em đã hoàn thành bản khoá luận này. Trong nội dung hạn hẹp của bản khoá luận này, với mục đích nêu trên. Em đã tập trung giải quyết những vấn đề cơ bản là : Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về tín dụng ĐTPT của Nhà nước, về thẩm định dự án đầu tư vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định. Đồng thời nhấn mạnh vào sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Phân tích và làm rõ thực trạng các mặt hoạt động nói chung và công tác thẩm định nói riêng tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang, từ đó nêu lên những kết quả đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân cơ bản. Trên cơ sở phân tích thực trạng và những tồn tại, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang và hệ thống Quỹ HTPT nói chung. Tuy nhiên đây là một đề tài rộng và phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều cấp, nhiều ngành. Vì vậy nó đòi hỏi một sự nghiên cứu sâu sắc và toàn diện, những giải pháp đồng bộ với sự quan tâm từ nhiều phía. Bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót do trình độ còn nhiều hạn chế. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô giáo, các anh, chị, cô, chú công tác tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang và các ban học cùng lớp. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy giáo – Tiến sĩ Nguyễn Mạnh Quân trong quá trình em thực hiện bản khoá luận này, em cũng xin chân thành cảm ơn các anh, chị, cô, chú công tác tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Em xin chân thành cảm ơn ! Phụ lục 3.1 Phân loại dự án đầu tư theo Quy chế quản lý đầu tư Số TT Loại dự án đầu tư Tổng mức vốn đầu tư I. nhóm a 1 Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị – xã hội quan trọng, thành lập và xây dựng hạ tầng khu công nghiệp mới. Không kể mức vốn 2 Các dự án : sản xuất chất độc hại, chất nổ không phụ thuộc vào quy mô vốn đầu tư. Không kể mức vốn 3 Các dự án : công nghiệp điện, khai thác dầu khí, chế biến dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy ( bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ô tô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông, cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ. Trên 600 tỷ đồng 4 Các dự án : thuỷ lợi, giao thông ( khác ở điểm I-3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt. Trên 400 tỷ đồng 5 Các dự án : hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; công nghiệp nhẹ, sành, sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản. Trên 300 tỷ đồng 6 Các dự án : y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác Trên 200 tỷ đồng II – Nhóm B 1 Các dự án : công nghiệp điện, dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy ( bao gồm cả mua và đóng tầu, lắp ráp ô tô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản, các dự án giao thông, cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ. Từ 30 đến 600 tỷ đồng 2 Các dự án : thuỷ lợi, giao thông ( khác ở điểm II-1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, trường phổ thông, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt Từ 20 đến 400 tỷ đồng 3 Các dự án : hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản. Từ 15 đến 300 tỷ đồng 4 Các dự án : y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. Từ 7 đến 200 tỷ đồng III – Nhóm c 1 Các dự án : công nghiệp điện, dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy ( bao gồm cả mua và đóng mới tầu, lắp ráp ô tô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản, các dự án giao thông, cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ. Các trường phổ thông nằm trong quy hoạch ( không kể mức vốn ). Dưới 30 tỷ đồng 2 Các dự án : thuỷ lợi, giao thông ( khác ở điểm III-1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, trường phổ thông, đường giao thông nội thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt Dưới 20 tỷ đồng 3 Các dự án : hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản. Dưới 15 tỷ đồng 4 Các dự án : y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. Dưới 7 tỷ đồng Phụ lục 3.2 Các căn cứ pháp lý để tiến hành thẩm định dự án đầu tư Pháp lệnh kế toán thống kê ngày 10 / 05 / 1988. Luật doanh nghiệp nhà nước ngày 20 / 04 / 1999. Luật doanh nghiệp ngày 12 / 06 / 1999. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam ngày 12 / 11 / 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam 18/2000/QH10 ngày 09 / 06 / 2000. Luật Hợp tác xã ngày 20 / 03 / 1996. Nghị định 59/CP và Nghị định 27/CP của Chính phủ về chế độ tài chính đối với DNNN. Nghị định 52/CP, Nghị định 12/CP, Nghị định 07/CP của Chính phủ và các văn bản có liên quan khác về quản lý đầu tư và xây dựng. Nghị định số 43/ CP của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Quyết định số 1141-TC/QĐ/ CĐKT ngày 01/12 /1995 của Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán với doanh nghiệp. Căn cứ định mức kinh tế kỹ thuật từng ngành nghề, từng vật nuôi, cây trồng, đơn giá xây dựng cơ bản của địa phương do các cơ quan có thẩm quyền ban hành. Căn cứ quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của Tỉnh Hà giang. Căn cứ Quyết định số 10/2000/QĐ-HĐQL ngày 29 / 02 / 2000 của Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ phát triển về việc ban hành Quy chế thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay các dự án sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Căn cứ các văn bản có liên quan khác của Chính phủ, Bộ ngành có liên quan, Quỹ HTPT về tín dụng ĐTPT của Nhà nước Phụ lục 3.3 Các nội dung về thẩm định dự án đầu tư * Về Chủ đầu tư : + Tư cách pháp nhân của chủ đầu tư ( quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, địa chỉ liên lạc, tài khoản nội, ngoại tệ...vv). + Năng lực tài chính và năng lực tổ chức quản lý điều hành sản xuất kinh doanh, trình độ chuyên môn của người đứng đầu doanh nghiệp. * Các căn cứ để xây dựng dự án : + Căn cứ pháp lý : Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, quy hoạch tổng thể phát triển ngành, vùng lãnh thổ, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của địa phương; các văn bản pháp quy của Nhà nước. + Căn cứ về kinh tế – kỹ thuật: Phân tích các kết quả điều tra cơ bản về tự nhiên, môi trường, điều kiện kỹ thuật, công nghệ thiết bị, xã hội, tài nguyên, chính sách xã hội liên quan, mục tiêu của dự án, sản phẩm hay nhóm sản phẩm lựa chọn. + Khả năng cân đối cung cầu về sản phẩm của dự án . + Khả năng cạnh tranh của sản phẩm. * Các giải pháp về kỹ thuật : Việc nghiên cứu, lựa chọn các giải pháp về kỹ thuật là nhiệm vụ của cơ quan tư vấn, chủ đầu tư và các cơ quan chuyên môn. Nhiệm vụ của công tác thẩm định là căn cứ vào các thông tin đã có và kinh nghiệm của mình kết hợp với việc tham khảo, tranh thủ ý kiến của các nhà chuyên môn, Sở quản lý ngành, Sở khoa học công nghệ và môi trường, Sở xây dựng...vv để kiến nghị với chủ đầu tư, cấp quyết định đầu tư các giải pháp tốt về kỹ thuật của dự án. + Hình thức đầu tư và quy mô, công suất. + Các phương án lựa chọn địa điểm của dự án. + Khả năng đáp ứng các yếu tố đầu vào. + Các giải pháp về công nghệ, thiết bị. + Đánh giá tác động môi trường sinh thái và giải pháp chống ô nhiễm, xử lý chất thải. + Tổ chức thực hiện dự án: phương án bố trí mặt bằng, xác định tiêu chuẩn công trình, giải pháp kiến trúc, phương án tổ chức thi công, tiến độ thi công, tiến độ thi công..vv. + Tổ chức quản lý sản xuất và bố trí lao động: sơ đồ quản lý sản xuất, nhân lực, các chi phí quản lý doanh nghiệp. * Thẩm định phương án tài chính của dự án : + Tổng mức vốn đầu tư : - Xác định tổng mức vốn đầu tư : căn cứ vào quy mô, công nghệ, thiết bị của dự án, định mức kinh tế – kỹ thuật, suất vốn đầu tư của các dự án tương tự để kiểm tra sự phù hợp của từng thành phần vốn xây lắp, thiết bị, chi phí khác, dự phòng, lãi vay vốn trong thời gian thi công ( nếu có), vốn lưu động cũng như sự hợp lý về tổng mức vốn đầu tư đối với từng loại hình, ngành nghề của dự án. - Cơ cấu vốn nội tệ và ngoại tệ : phân định rõ các loại chi phí bằng ngoại tệ để xác định nguồn vốn ngoại tệ thích hợp đáp ứng nhu cầu của dự án. Quy đổi đồng ngoại tệ về đồng nội tệ để tính toán hiệu quả của dự án có dự phòng cho việc biến động tỷ giá. + Sự hợp lý của cơ cấu các nguồn vốn tham gia đầu tư : cần xem xét cụ thể để đánh giá, kiểm tra sự hợp lý về tiến độ sử dụng vốn. - Đánh giá tính khả thi của từng nguồn vốn tham gia đầu tư dự án. - Cơ cấu nguồn vốn : tỷ trọng vốn tự có càng lớn thì khả năng huy động các nguồn vốn khác càng cao. Khi tỷ lệ vốn tự có lớn hơn hoặc bằng 50% tổng mức đầu tư thì dự án có tính khả thi cao. Nguồn vốn tự có được xác định sau khi thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư. - Đánh giá sự phù hợp của tiến độ huy động vốn và tiến độ sử dụng vốn. Lập biểu tiến độ bỏ vốn đầu tư theo từng khoản mục của dự án. + Tính toán giá thành – chi phí sản xuất : Lập bảng tính giá thành đơn vị sản phẩm và tổng chi phí sản xuất hàng năm của dự án. Trong đó cần lưu ý kiểm tra, đánh giá kỹ các yếu tố sau đây : - Khả năng huy động công suất của dự án. - Tính đầy đủ của các yếu tố giá thành sản phẩm. Đối với các yếu tố giá thành quan trọng cần xem xét sự hợp lý của các định mức chi phí sản xuất, so sánh với các định mức chi phí và từ thực tế sản xuất của các dự án khác có cùng loại sản phẩm. - Kiểm tra định mức chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm. - Kiểm tra cách tính khấu hao tài sản cố định và phân bổ khấu hao vào giá thành sản phẩm của dự án. - Lập biểu tổng hợp chi phí sản xuất qua các năm. - Xác định giá bán và khối lượng sản phẩm tiêu thụ : trên cơ sở nghiên cứu thị trường về cân đối cung cầu, giá cả sản phẩm hiện tại và dự báo trong tương lai, xác định giá bán sản phẩm của dự án để đảm bảo tính cạnh tranh của sản phẩm và số lượng sản phẩm có thể tiêu thụ được, từ đó lập bảng tính toán doanh thu của dự án qua các năm. * Thẩm định phương án trả nợ vốn vay : + Tính toán các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế tài chính của dự án. Bao gồm: a – Chỉ tiêu hiện giá thu nhập thuần của dự án NPV ( Net present valua); Hiện giá thu nhập thuần của dự án là hiệu số giữa hiện giá lợi ích và hiện giá chi phí trong toàn bộ thời gian thực hiện dự án. n 1 NPV = S ( Bi – Ci) --------------- i = 1 ( 1 + r)i – 1 - Bi : Lợi ích hàng năm của dự án, bao gồm : + Doanh thu năm thứ i + Giá trị thu hồi tài sản do hết tuổi thọ hay thời gian hoạt động của dự án kết thúc. Bi = Si + Vb Trong đó : Si là doanh thu hàng năm của dự án. Vb là giá trị còn lại chưa khấu hao hết của TSCĐ vào năm cuối cùng thực hiện dự án. - Ci : Chi phí hàng năm của dự án, bao gồm : + Chi phí đầu tư để mua sắm hay xây dựng tài sản cố định ở thời điểm đầu và các thời điểm năm thứ i. + Chi phí hoạt động sản xuất kể cả các khoản chi phí tỷ lệ ( không tính khấu hao tài sản cố định ) và các khoản thuế theo quy định hiện hành. Ci = It + Cot Trong đó : It là vốn đầu tư phân bổ trong thời gian xây dựng dự án; có thể được phân bổ trong các năm dự án hoạt động từng phần. Cot là chi phí hoạt động hàng năm của dự án. Cot = Ct – ( Dt + Lt ) + Tn Ct là chi phí giá thành hàng năm của dự án. Dt là khấu hao hàng năm của dự án ( được tính toán theo quy định của Bộ Tài chính ). Lt là lãi vay cố định tính vào gái thành sản phẩm. Tn là thuế các loại. - 1/ ( 1 + r)i – 1 : Hệ số chiết khấu của dự án. - i : Thứ tự năm trong thời gian thực hiện dự án ( thời gian thực hiện dự án được xác định theo chế độ khấu hao TSCĐ do Bộ Tài chính quy định. - ( i – 1 ) được quy ước trong tính toán dự án với ý nghĩa các giá trị đồng tiền phát sinh tại năm i = 1 được coi như giá trị hiện tại dòng tiền đó ( không cần chiết khấu ). - r : Tỷ suất chiết khấu của dự án. Trong trường hợp dự án được đầu tư bằng các nguồn vốn khác nhau thì r được tính theo phương pháp bình quân gia quyền : V1r1 + V2r2 + .....+ Vtc rtc r = --------------------------------------- x 100% V1 + V2 + .....+ Vtc Trong đó : V1, V2 là các nguồn vốn vay dài hạn. r1, r2 là tỷ suất (%) tương ứng với V1, V2. Vtc là vốn riêng ( tự huy động ). rtc là tỷ suất mong muốn của vốn riêng % năm. Nếu biểu thị công thức dưới dạng : n 1 NPV = S ( Bi – Ci) --------------- i = 0 ( 1 + r)i 1/ ( 1 + r)i : Hệ số chiết khấu. I tính từ 0 trong đó quy ước năm 0 là năm xây dựng của dự án. ý nghĩa : - Hiện giá thu nhập thuần ( NPV) biểu thị mối quan hệ so sánh giá trị tuyệt đối giữa hiện giá lợi ích và hiện giá chi phí. - Trường hợp NPV > 0; dự án có NPV càng lớn thì hiệu quả tài chính của dự án càng cao. - Trường hợp NPV [ 0; dự án không có hiệu quả tài chính. b – Chỉ tiêu tỷ suất thu hồi vốn nội bộ của dự án IRR ( The interal rate of return); Tỷ suất thu hồi vốn nội bộ của dự án là tỷ suất chiết khấu mà với tỷ suất này hiện giá thu nhập thuần ( NPV ) của dự án = 0. n 1 NPV= 0 = S ( Bi – Ci) --------------- i = 1 ( 1 + IRR)i – 1 Hoặc : n 1 NPV= 0 = S ( Bi – Ci) --------------- i = 0 ( 1 + IRR)i Trong đó : IRR : Tỷ suất thu hồi vốn nội bộ của dự án (%) Bi : Lợi ích hàng năm của dự án. Ci : Chi phí hàng năm của dự án. NPV1 IRR = r1 + [ ( r2 - r1) ----------------------------------] NPV1 + | NPV2 | Trong đó : r1 là tỷ suất chiết khấu ban đầu để tính NPV1 r2 là tỷ suất chiết khấu giả định để tính NPV2 sao cho NPV2 có giá trị r1. NPV1 > 0 : Hiện giá thu nhập thuần được chiết khấu với tỷ suất r1. NPV2 < 0 : Hiện giá thu nhập thuần được chiết khấu với tỷ suất giả định lựa chọn r2. ý nghĩa : - Tỷ suất thu hồi vốn nội bộ ( IRR) biểu thị mức lãi vay cao nhất mà dự án có khả năng thanh toán. - Trường hợp dự án có IRR lớn hơn lãi suất vay quy định thì dự án có hiệu quả về tài chính. Nếu IRR càng lớn thì dự án có hiệu quả càng cao. - Trường hợp dự án có IRR nhỏ hơn lãi suất vay quy định đối với dự án thì dự án không có hiệu quả tài chính. c – Chỉ tiêu hiện giá hệ số sinh lời của dự án B/C hoặc BCR n 1 S Bi --------------- i = 1 ( 1 + r)i – 1 B/C = --------------------------- n 1 S Ci --------------- i = 1 ( 1 + r)i – 1 Hoặc : n 1 S Bi --------------- i = 0 ( 1 + r)i BCR = --------------------------- n 1 S Ci --------------- i = 0 ( 1 + r)i Trong đó : Bi : Lợi ích hàng năm của dự án. Ci : Chi phí hàng năm của dự án. 1/ ( 1 + r)i – 1 hoặc 1/ ( 1 + r)i : Hệ số chiết khấu của dự án tuỳ theo lựa chọn năm xây dựng i = 0 hoặc i = 1. i : Thứ tự năm trong thời gian thực hiện dự án r : Tỷ suất chiết khấu của dự án. ý nghĩa : - Hiện giá hệ số sinh lời cho biết 1 đồng hiện giá chi phí bỏ ra trong dự án có khả năng thu được mấy đồng hiện giá lợi ích. - Trường hợp B/C > 1 : Dự án có hiện giá hệ số sinh lời càng lớn thì hiệu quả tài chính của dự án càng cao. - Trường hợp B/C < 1 : Dự án không có hiệu quả tài chính. d – Thời gian thu hồi vốn T Là số năm cần thiết dự án phải hoạt động để lợi nhuận và khấu hao thu được vừa đủ hoàn trả vốn đầu tư ban đầu. T K = S ( Pi + Di ) i = 1 - Thời gian thu hồi vốn giản đơn : Là thời hạn thu hồi vốn không xét đến giá trị dòng tiền theo thời gian. K T = -------------- ( P + D ) bình quân năm - Thời gian thu hồi vốn có chiết khấu : P ( It ) = P ( NPt + Dt ) Trong đó : K : Vốn đầu tư ban đầu. Pi : Lợi nhuận thu được năm thứ i. Di : Khấu hao thu được năm thứ i. P ( It ) : Tổng hiện giá vốn đầu tư hàng năm. P ( NPt + Dt ) : Tổng hiện giá tích luỹ hoàn vốn hàng năm. e - Độ nhạy của dự án đầu tư. Mục tiêu của việc phân tích độ nhạy dự án đầu tư là nhằm xác định giới hạn an toàn của dự án đầu tư khi có sự thay đổi các yếu tố đầu tư ( xét theo hiệu quả của dự án đầu tư). Độ nhạy của dự án đầu tư được đặc trưng bởi mức độ thay đổi các chỉ tiêu đánh giá như NPV, IRR,... so với mức độ thay đổi các yếu tố xác định của dự án. Độ nhạy của dự án được xác định theo công thức : dFi E = ---------------- dXi Trong đó : dFi : Mức biến đổi của các nhân tố ảnh hưởng. dXi : Mức biến đổi của các chỉ tiêu đánh giá. Người ta thường kiểm tra độ nhạy của dự án theo từng yếu tố ảnh hưởng riêng biệt và đôi khi cũng kiểm tra với sự biến đổi đồng thời của hai hay nhiều yếu tố trong những trường hợp những yếu tố có khả năng làm thay đổi xung quanh kết quả mang tính khả thi nhất. Chẳng hạn như phân tích độ nhạy của NPV, IRR của dự án, có thể đánh giá dựa trên biến động của các nhân tố như : vốn đầu tư, giá cả đầu vào, giá bán sản phẩm, tỷ giá... từ đó đánh giá một cách chính xác hơn tính khả thi của dự án. g - Lập bảng tính toán nghĩa vụ trả nợ, nguồn trả nợ và cân bằng khả năng trả nợ của dự án, bảng cân đối thu chi tài chính; đánh giá khả năng huy động các nguồn vốn hợp pháp khác của chủ đầu tư để tham gia trả nợ. + Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội. Ngoài đánh giá các chỉ tiêu tài chính cần đánh giá thêm : - Giá trị sản phẩm hàng hoá và dịch vụ gia tăng. - Việc làm và thu nhập của người lao động. - Đóng góp cho ngân sách nhà nước. - Thực thu ngoại tệ hoặc tiết kiệm chi ngoại tệ do sản phẩm của dự án thay thế hàng nhập khẩu. - Các lợi ích về xã hội, môi trường; các mục tiêu xã hội mà dự án mang lại; đối tượng được hưởng lợi; những tồn tại mà xã hội phải gánh chịu chưa giải quyết được. + Kiểm tra phương án trả nợ vốn vay ; Lãi suất vay vốn. Nguồn vốn trả nợ vốn vay; Thời hạn cho vay; Thời hạn trả nợ; Kỳ hạn trả nợ và mức trả nợ từng kỳ. + Kiểm tra tài sản đảm bảo nợ vay và tài sản bảo đảm cho bảo lãnh. * Trong quá trình giải ngân thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát phiếu giá thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành của các dự án vay vốn tín dụng ĐTPT. * Trong quá trình thực hiện đầu tư, nếu phát hiện chủ đầu tư vi phạm hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh, Quỹ HTPT có quyền từ chối hoặc đình chỉ cấp tiếp tiền vay, huỷ bỏ hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng bảo lãnh, tiến hành thu hồi vốn vay, đồng thời có văn bản báo cáo với cơ quan quyết định đầu tư và các cơ quan liên quan có biện pháp xử lý theo pháp luật. * Kiểm tra các căn cứ pháp lý của dự án đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư: - Dự án đầu tư và quyết định đầu tư của cơ quan có thẩm quyền. - Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Quyết định đơn vị trúng thầu hoặc chỉ định thầu. - Hợp đồng giao nhận thầu. - Quyết định phê duyệt điều chỉnh, bổ sung dự án, tổng mức vốn tín dụng đầu tư, tổng dự toán, dự toán (nếu có). * Khi cần thiết có thể tiến hành kiểm tra tại hiện trường để đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích, đúng khối lượng. * Trong giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác, sử dụng phải tiến hành kiểm tra báo cáo quyết toán công trình, hạng mục công trình hoàn thành nhằm xác định tài sản đảm bảo nợ vay. * Các công trình đã đưa vào sử dụng vẫn tiếp tục theo dõi và kiểm tra để đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và trả nợ vốn vay của doanh nghiệp (gốc + lãi ). Nội dung kiểm tra : - Phân tích, so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của công trình hoàn thành thực tế hoạt động với các chỉ tiêu đã nêu trong báo cáo ngiên cứu khả thi. - Kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay của doanh nghiệp. - Thống kê, đúc kết số liệu, kinh nghiệm cần thiết : tích luỹ các thông tin để phục vụ công tác thẩm định dự án. Phụ lục 3.4 Những nội dung chủ yếu trong thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư * Nội dung chủ yếu đánh giá báo cáo tài chính doanh nghiệp. - Đánh giá khái quát tình hình tài chính. - Phân tích tình hình biến động và mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. - Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của chủ đầu tư. - Phân tích tình hình sử dụng vốn cố định và lưu động của chủ đầu tư. - Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp. * Đánh giá về tài sản và nguồn vốn doanh nghiệp. + Tài sản. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn : - Tài sản cố định : nguyên giá và giá trị còn lại; - Các khoản đầu tư tài sản dài hạn: chứng khoán dài hạn; góp vốn liên doanh; đầu tư dài hạn khác; dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn. - Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn ; - Tiền; - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn; - Các khoản phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu khác, trong đó có khoản nợ khó đòi; - Hàng tồn kho: hàng mua đang trên đường đi, nguyên vật liệu, dụng cụ, công cụ, chi phí sản xuất dở dang, thành phẩm, hàng hoá, hàng mang đi bán, dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Tài sản lưu động khác ; - Chi sự nghiệp; * Nguồn vốn: + Nợ phải trả dài hạn và ngắn hạn, bao gồm : vay của các tổ chức tài chính, tín dụng; nợ đến hạn phải trả; phải trả cho người bán; thuế và các khoản nợ Nhà nước; phải trả nội bộ, phải trả và phải nộp khác ( trong đó bao gồm nợ phải trả quá hạn). + Nguồn vốn chủ sở hữu. - Vốn – quỹ : nguồn vốn kinh doanh; chênh lệch đánh giá lại tài sản; chênh lệch tỷ giá; quỹ phát triển kinh doanh; quỹ dự trữ; lãi chưa phân phối; nguồn vốn đầu tư XDCB. - Nguồn kinh phí : quỹ quản lý của cấp trên; kinh phí sự nghiệp. Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp ( 2 năm liên tục trước khi đầu tư ) đối với các dự án mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới thiết bị công nghệ : Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 1. Bố trí cơ cấu vốn - Tài sản cố định/ Tổng tài sản (%) - Tài sản lưu động / Tổng tài sản (%) 2. Tỷ suất lợi nhuận - Tỷ suất:lợi nhuận / Doanh thu (%) - Tỷ suất: lợi nhuận / vốn chủ sở hữu (%) 3. Tình hình tài chính - Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản (%) - Khả năng thanh toán (%) + Tổng quát: tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn + Thanh toán tức thời : tiền hiện có/nợ ngắn hạn + Vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án. 4. Tỷ suất tài trợ ( khả năng tự đảm bảo tài chính) Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = -------------------------------(%) Tổng nguồn vốn Tài liệu tham khảo 1 – Các báo cáo thẩm định, báo cáo tổng kết các năm 2000, 2001, 2002, 2003 của Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang. 2 – Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp – Bộ môn Quản trị kinh doanh – Trường Đại học Kinh tế quốc dân – NXB Thống kê - 2001. 3 – Giáo trình Lập và quản lý dự án đầu tư – Bộ môn Kinh tế đầu tư – Trường Đại học Kinh tế quốc dân – NXB Thống kê - 2000. 4 – Giáo trình Kinh tế đầu tư - Bộ môn Kinh tế đầu tư – Trường Đại học Kinh tế quốc dân – NXB Giáo dục - 1998. 5 – Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Khoa Ngân hàng – Tài chính - Trường Đại học Kinh tế quốc dân – NXB Giáo dục - 2002. 6 – Hệ thống các văn bản pháp quy về tín dụng ĐTPT của Nhà nước – Bộ Tài chính – NXB Tài chính – 2000. 7 – Khai thác nguồn vốn tín dụng Nhà nước ưu đãi cho đầu tư phát triển – Học viện Tài chính – Bộ Tài chính - NXB Tài chính – 2002. 8 – Các Quy chế, Quy trình của Quỹ HTPT về công tác thẩm định trong hệ thống Quỹ HTPT. 9 – Tạp chí Hỗ trợ phát triển các số 3, 4, 5, 6, 7 các năm 2002, 2003. `

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28718.doc
Tài liệu liên quan