Khóa luận Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình

- NHPTVN cần tiếp tục rà soát các văn bản nghiệp vụ, chế độ do NHPTVN ban hành, các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng nhà nước để kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản chồng chéo, không còn phù hợp, xây dựng hệ thống, quy trình thẩm định mới rõ ràng, cụ thể hơn. Nội dung thẩm định phải được bổ sung cho phù hợp theo từng lĩnh vực cụ thể. - Tổ chức các đoàn công tác đôn đốc giải ngân, cùng chi nhánh tháo gỡ khó khăn trong việc thẩm định các dự án lớn. - Triển khai các thỏa thuận hợp tác đã ký nhằm tăng cường hỗ trợ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ trong hoạt động ngân hàng, thực hiện tốt các thỏa thuận song phương để khai thác các nguồn lực cho đầu tư phát triển, đào tạo cán bộ, học tập quản lý ngân hàng hiện đại, xây dựng chiến lược hợp tác kinh tế mang tính dài hạn. - Tiếp tục tổ chức lớp đâò tạo nâng cao về nghiệp vụ ngân hàng: chuyên sâu về thẩm định dự án đầu tư, xếp loại khách hàng, quản trị tín dụng và quản trị rủi ro, kỹ năng phân tích dự báo tài chính. - Trang bị đầy đủ máy tính và các trang thiết bị tin học phục vụ cho công tác chuyên môn tại các chi nhánh. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án công nghệ thông tin: Trang Web của NHPT, dự án xây dựng mạng truyền thông diện rộng phục vụ cho khai thác thông tin của tất cá các chi nhánh.

doc106 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1519 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới số vốn vay là 1.610 tỷ đồng, 5 dự án thuộc ngành dệt may, vật liệu xây dựng, chương trình nước với số vốn 505.584 triệu đồng, một số dự án cấp phát cho các nghành Điện lực, Bảo hiểm xã hội. nước sạch Sông Hồng, năng lượng nông thôn là 49.102 triệu đồng đã góp phần đầy nhanh số dư nợ của chi nhánh. 1.4.2. Một số đánh giá về công tác thẩm định dự án tại chi nhánh 1.4.2.1. Các kết quả đạt được của hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Những thành tích đáng kể của chi nhánh những năm vừa qua đã đưa chi nhánh trở thành một trong mười chi nhánh có số dự án được chấp thuận vay vốn dẫn đầu trong cả nước với tổng dư nợ bình quân cao, tỷ lệ nợ quá hạn ở các dự án giảm mạnh trong hai năm gần đây, sở dĩ đạt được kết quả trên cũng là nhờ chất lượng công tác thẩm định dự án tại chi nhánh đã được đầu tư đúng mức: - Về quy trình thẩm định: Từ năm 2006, khi đã chính thức trở thành ngân hàng thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ của nhà nước, hệ thống NHPT đã thay đổi hoàn toàn quy trình thẩm định, tất cả hệ thống văn bản liên quan đến công tác thẩm định dự án đều được ban hành bởi ban lãnh đạo trung ương của ngân hàng, ngân hàng không thẩm định theo một quy trình chung của các ngân hàng thương mại mà tự thiết lập hệ thống văn bàn quy định riêng về công tác thẩm định nhằm bám sát với đặc thù của các dự án vay vốn tại đây. Quy trình đảm bảo tính logic từ phân cấp công việc đến quy định rõ nhiệm vụ của các phòng, ban, từ đó có thể kiểm soát được hoạt động nghiệp vụ tránh được sự chồng chéo giữa các phòng ban tại chi nhánh hay giữa chi nhánh với hội sở. Áp dụng triệt để các nguyên tắc, quy định chung trong chính sách tín dụng đầu tư của nhà nước cũng như quy trình thẩm định tại chi nhánh. Một số dự án đã thẩm định của chi nhánh trình lên trung ương được đánh giá cao về mức độ chi tiết và chính xác trong việc phân tích đánh giá các chỉ tiêu cũng như bám sát các văn bản quy định của nhà nước cũng như của riêng ngân hàng như: Dự án Đầu tư nhà máy kéo sợi Đại Cường công suất 8700 tấn/ năm được thẩm định năm 2008, dự án đóng mới tàu vận tải biển chạy tuyến quốc tế của công ty vận tải biển Ngọc Anh thẩm định năm 2007. - Về thiết lập hồ sơ và nội dung thẩm định : Việc thiết lập hồ sơ dự án đã bám sát mục tiêu hoạt động của hệ thống ngân hàng, thực sự tiếp cận được trình độ và công nghệ hiện đại, phù hợp với pháp luật trong nước và thông lệ quốc tế đối với các dự án thực hiện hợp tác với Ngân hàng Thế giới ( World Bank ), luôn được hội sở và các ngân hàng thương mại đánh giá cao. Nôi dung thẩm định chi tiết và có độ chính xác cao. Bên cạnh việc thẩm định các khía cạnh về kĩ thuật, thị trường, môi trường thì cán bộ thẩm định đã đặc biệt chú trọng đến thẩm định tài chính của dự án dựa trên những số liệu của chủ đầu tư cung cấp cũng như các thông số, chỉ tiêu trong và ngoài nước mà cán bộ thẩm định thu thập được. Nội dung thẩm định hồ sơ và thẩm định tài chính, thẩm định chủ đầu tư là rất đầy đủ không cần bổ sung thêm. - Phương pháp thẩm định Phương pháp thẩm định đã được áp dụng linh hoạt cho từng dự án, các dự án tại chi nhánh chủ yếu được thực hiện theo phương pháp thẩm định theo trình tự, từ đó đã hạn chế được những thiếu sót trong hồ sơ dự án. - Kỹ năng và kĩ thuật thẩm định Kỹ năng và kỹ thuật thẩm định được nâng cao, áp dụng tin học vào tính toán, thẩm định các dự án đạt độ chính xác cao tránh được những sai sót khi tính toán thủ công như trước kia. Sau 6 tháng hoạt động kể từ khi thành lập, chi nhánh đã được trung ương trang bị hệ thống máy vi tính kết nối internet hỗ trợ rất nhiều cho việc tính toán và tìm hiểu thông tin về khách hàng. Các dự án đã được phân tích, tính toán trên phần mềm văn phòng Excel và được lưu trữ có hệ thống trên cơ sở dữ liệu của chi nhánh tại hệ thống máy chủ của trung ương. Năm 2007 chi nhánh đã tiến hành tuyển dụng hai kỹ sư tin học để hỗ trợ và đào tạo kỹ năng sử dụng máy tính của các cán bộ tại chi nhánh. Các cán bộ thẩm định đã được chi nhánh gửi đi tập huấn nghiệp vụ tại hội sở chính nhằm cập nhật những thay đổi về nghiệp vụ khi thực hiện công tác tại chi nhánh, mặt khác chi nhánh cũng tiến hành kiểm tra trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên chức 6 tháng 1 lần và có chế độ khích lệ khen thưởng hợp lý nhằm khuyến khích nhân viên tự rèn luyện tự nâng cao nghiệp vụ. - Cán bộ thẩm định Các cán bộ thẩm định tại chi nhánh không những chịu khó học hỏi kinh nghiệm, giúp đỡ, phối hợp với nhau trong công tác mà còn luôn tìm cách học hỏi các ký năng thẩm định tại các đơn vị khác. Một số dự án như Dự án Đóng mới 2 tàu vận tải biển chạy tuyến quốc tế của công ty TNHH Hoa Ngọc Lan , đóng mới 1 tàu vận tải biển trọng tải 12.839 tấn của công ty tập đoàn Trường Lộc chi nhánh đã tiến hành phối hợp thẩm định với Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình. - Thông tin thu thập phục vụ công tác thẩm định Cán bộ thẩm định không chỉ thực hiện thẩm định trên hồ sơ dự án mà cón trực tiếp đến hiện trường thẩm tra tình hình thực tế của chủ đầu tư cũng như quan hệ tín dụng của chủ đầu tư với các tổ chức tài chính khác. Các cán bộ phòng tín dụng của chi nhánh là những người trực tiếp kiểm tra tình hình thực tế của khách hàng và thông báo cho cán bộ thẩm định. Không có dự án nào nộp hồ sơ tại chi nhánh mà không được kiểm tra năng lực thực tế của chủ đầu tư. Thông tin phục vụ cho thẩm định dự án không chỉ là nguồn thông tin do chủ đầu tư cung cấp mà còn được bổ sung qua các nguồn báo chí, internet và nguồn thông tin thực tế mà cán bộ thu thập khi kiểm tra chủ đầu tư. - Chất lượng hồ sơ thẩm định Chất lượng hồ sơ thẩm định tại ngân hàng được nâng cao hơn hẳn trong năm gần đây nhờ công tác hỗ trợ, tư vấn tận tình của cán bộ thẩm định cho khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh. Hầu hết các dự án tại ngân hàng đều được tư vấn lập hồ sơ đúng theo trình tự đã tiết kiệm được rất nhiều thời gian khi chủ đầu tư không phải sửa đổi nhiều lần mà vẫn đảm bảo đầy đủ thông tin cho công tác thẩm định. 1.4.2.2. Những vấn đề tồn tại trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Bên cạnh những thành tích đã đạt được thì việc chỉ rõ những hạn chế của công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh là việc làm hết sức qun trọng nhằm đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định cũng chính là hạn chế những rủi ro của ngân hàng trong việc kí kết các hợp đồng tín dụng. Một số những hạn chế đó là: a. Quy trình thẩm định chưa hợp lý Quy trình thẩm định chưa hợp lý: Nghiệp vụ thẩm định chủ yếu do phòng tổng hợp đảm nhiệm, khối lượng công việc lớn mà lượng cán bộ năng lực cao lại thiếu do đó gây nên tình trạng kéo dài thời gian thẩm định. Các văn bản quy định về đầu tư, xây dựng cơ bản, hệ thống quản lý tài chính – kế toán của nhà nước còn chông chéo, chưa rõ ràng đầy đủ và thay đổi thường xuyên gây khó khăn cho cán bộ khi đối chiếu các điều luật vào dự án. Việc định hướng phát triển của địa phương chưa công khai minh bạch và ổn định làm cho việc so sánh dự án với quy hoạch, kế hoạch hỗ trợ phát triển chưa được cập nhật đầy đủ. b. Nội dung thẩm định còn một số thiếu sót Các khía cạnh thẩm định đã đầy đủ tuy nhiên việc thẩm định chi tiết tại các khía cạnh cụ thể chưa phản ánh điều kiện thực tế của dự án: - Việc thẩm định tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn cũng như tiến độ sử dụng vốn chủ yếu dựa vào các số liệu mà khách hàng cung cấp chưa thể biết chính xác tình hình thực tế của dự án do đó dẫn đến tình trạng chủ đầu tư không trung thực trong việc chi tiết cơ cấu nguồn vốn để thực hiện dự án của mình. Một số trường hợp là dự án Xây dựng trại lợn giống Ngọc Hoa tại huyện Kiến Xương – Thái Bình, chủ đầu tư công bố không trung thực số vốn tự có của mình khi thực hiện dự án đã gây nên tình trạng mất khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng. - Một số nội dung thẩm định tài chính của dự án như thẩm định doanh thu, chi phí thường ít khi tính đến biến động của các rủi ro liên quan. Chi phí đối với các dự án đầu tư xây dựng trong dài hạn được chấp nhận như trong báo cáo nghiên cứu khả thi, do quá trình thực hiện dự án diễn ra trong thời gian dài cán bộ thẩm định khó có thể theo dõi thường xuyên và theo từng giai đoạn cụ thể của dự án. Việc thẩm định doanh thu còn ít tính đến những biến động của yếu tố thị trường như nhu cầu sản phẩm trong và ngoài nước mà chỉ dựa vào các hợp đồng đã ký của chủ đầu tư. - Việc tính toán lãi suất chiết khấu r chưa có quy định cụ thể, chưa được thống nhất giữa Ngân hàng phát triển với các ngân hàng thương mại khác do đó làm ảnh hưởng đến việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả về sau. Lãi suất chiết khầu này thường được tính bằng bình quân gia quyền của các lãi suất tham gia tài trợ cho dự án mà không tính đến chi phí cơ hội đối với nguồn vốn tự tài trợ của chủ đầu tư, tuy nhiên các lãi suất này thay đổi theo thời gian đặc biệt là với các dự án đầu tư dài hạn thì công tác thẩm định lại áp dụng một lãi suất duy nhất để tính toán cho cả đời dự án nên không phản ánh đúng hiệu quả thực tế của dự án. c. Phương pháp thẩm định chưa thục sự linh hoạt và phù hợp với đặc điểm của từng dự án Trong thẩm định việc cho vay, cán bộ thẩm định chưa đưa ra được các nhận định về việc so sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác cùng ngành, cùng lĩnh vực ở trong và ngoài nước.Việc sử dụng các chỉ tiêu cũng chưa được tiêu chuẩn hóa. Các chỉ tiêu, tiêu chuẩn, hiệu quả kinh tế cho từng ngàng nghề chưa có để so sánh. Đánh giá rủi ro của dự án là việc làm không thể thiếu trong thẩm định dự án. Thế mà việc xác định các rủi ro trong công tác thẩm định dự án chưa được chú trọng và xác định một cách đầy đủ. Trong ba năm qua 2007-2008 công tác thẩm định mới được chú trọng, tuy nhiên do mới hình thành nên việc sử dụng các phương pháp thẩm định chưa thực sự chính xác. Các dự án gần đây mà chi nhánh tiếp nhận chủ yếu là các dự án đầu tư đóng mới tàu biển và xây dựng nhà máy công nghiệp dệt may, các dự án này mới chỉ thực hiện theo trình tự phân tích hồ sơ dự án mà chưa đánh giá, so sánh với các dự án tương tự đã thực hiện có hiệu quả tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn. - Đối với các dự án đóng mới tàu biển thông qua trong hai năm gần đây: thông tin chủ yếu để đánh giá về thị trường vận tải biển chủ yếu được lấy từ internet, không có dự tham khảo của các chuyên gia về vận tải biển do đó một loạt các dự án đầu tư đóng mới tàu biển trên địa bàn tỉnh và một số tỉnh lân cận như Nam Định được ngân hàng thẩm định và thông qua quyết định cho vay vốn đã gặp khó khăn trong thu hồi vốn, do thị trường tiềm năng về vận tải quốc tế đã bị thu hẹp, các tàu vận hành thấp hơn công suất dự kiến dẫn đến việc giảm các chỉ tiêu hiệu quả của dự án đồng thời làm giảm khả năng thanh toán nợ của các chủ đầu tư. - Một số dự án đầu tư xây dựng nhà máy dệt xuất khẩu tại các khu công nghiệp Phú Khánh và Nam Tiền Hải cũng hoạt động kém hiệu quả do việc thẩm định thị trường tiềm năng của sản phẩm dệt may không chính xác, chưa đề cập đến các rủi ro biến động của thị trường dệt may quốc tế trong hai năm gần đây do suy thoái kinh tế dẫn đến sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được. - Mặt khác một số dự án như: đầu tư xây dựng xí nghiệp xử lý và nhuộm sợi công nghiệp CBA cũng vấp phải một số khó khăn khi tiến hành đầu tư xây dựng sau khi đã được ngân hàng chấp nhận cho vay vốn năm 2006, do trong thời gian thẩm định các cán bộ thẩm định mới chỉ chú trọng đến khía cạnh tài chính của dự án và văn bản chứng nhận về các ảnh hường môi trường mà xí nghiệp đã trình trong hồ sơ dự án mà chưa so sánh, đánh giá các chỉ tiêu về môi trường của dự án như: tỷ lệ nước thải hàng tháng, nồng độ các chất độc hại trong nước thải... dẫn đến trong quá trình vận hành đã bị chính quyền địa phương gây khó khăn do ảnh hưởng đến chất lượng sống của người dân và bị đình chỉ hoạt động để cải tạo hệ thống xử lý thải. - Phương pháp dự báo chưa được dùng trong việc thẩm định khía cạnh thị trường của dự án. thẩm định thị trường chủ yếu dựa trên hợp đồng đặt hàng của dự án mà chưa có số liệu thống kê cụ thể về danh mục các mặt hàng cạnh tranh, thay thế hay thống kê về việc tiêu thụ sản phẩm đã sản xuất của dự án. d. Chất lượng cán bộ thẩm định không đông đều Trong tình hình thực tế hiện nay năng lực công tác của cán bộ thẩm định chưa được nâng cao đúng tầm, chưa được đào tạo bồi dưỡng một cách bài bản. Hiện nay tại chi nhánh có khoảng 30-40 hồ sơ dự án / năm, trong đó mới chỉ có 6 cán bộ thẩm định. Tuy nhiên cán bộ thẩm định có trình độ và chuyên môn cao thì mới chỉ có 2 người còn lại là những cán bộ trẻ, nghiệp vụ chưa thực sự vững vàng và mức độ hiểu biết về xã hội chưa sâu sắc, cán bộ trẻ có khả năng nhạy bén nhưng lại chưa đủ kinh nghiệm nghiệp vụ để thẩm định các dự án lớn, đa dạng, có ảnh hưởng lớn về mặt kinh tế xã hội tại địa phương. Mặt khác cán bộ thẩm định chỉ có thể đi sâu vào phân tích một vài khía cạnh liên quan đến dự án nên nhiều khi chưa thể đánh giá dự án một cách toàn diện. e. Ứng dụng công nghệ thông tin vào nghiệp vụ thẩm định còn hạn chế Mặc dù cán bộ thẩm định thường xuyên cập nhật và xử lý thông tin về khách hàng không chỉ qua thực tế mà còn thông qua báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng, tuy nhiên để lấy được những thông tin nhanh chóng về khách hàng để phục vụ cho việc thẩm định đúng thời hạn còn gặp nhiều khó khăn do chi nhánh chưa xây dựng được một hệ thống thông tin nội bộ phong phú mới chỉ dừng lại ở mức lưu trữ dữ liệu. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thẩm định dự án còn kém: các phần mềm quản lý dự án, các chương trình tính toán tự động chưa được đưa vào sử dụng, do đó các chỉ tiêu tính toán phức tạp như dự báo, phân tích độ nhạy chưa thực sự chính xác khi tính bằng các phương pháp thông thường. Cán bộ thẩm định tại chi nhánh chưa thành thạo với thao tác sử dụng các phần mềm chuyên dụng dẫn đến việc tốn kém thời gian và nhầm lẫn trong tính toán. f. Việc trao đổi thông tin giữa ngân hàng với các khách hàng và với các tổ chức tài chính khác chưa thực sự được quan tâm đúng mức Việc trao đổi thông tin giữa khách hàng và cán bộ chi nhánh cũng còn hạn chế do đó cán bộ thẩm đinh chưa đi sâu vào thực tế hoạt động kinh doanh của các chủ đầu tư, chưa có hẳn một bộ phận chuyên trách tư vấn cho khách hàng về quy trình, thủ tục trình nộp dự án tại ngân hàng cũng như nội dung hồ sơ dự án để giảm bớt khối lượng công việc của cán bộ thẩm định cũng như nâng cao chât lượng hồ sơ dự án. Việc trao đổi kinh nghiệm, thông tin giữa các ngân hàng chưa được chú trọng ngoài hoạt động hợp tác thẩm định với một số ngân hàng trên địa bàn tỉnh khi cùng tài trợ cho một chủ đầu tư. 1.4.2.3. Nguyên nhân dẫn đến các tôn tại trên Chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh có một số vấn đề tồn tại do rất nhiều nguyên nhân, việc xem xét các nguyên nhân cũng là rất quan trọng để đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định. a. Quy trình, công tác tổ chức thẩm định: Công tác thẩm định là nghiệp vụ bao gồm tập hợp của nhiều hoạt động khác nhau, liên kết chặt chẽ với nhau đòi hỏi có sự phân công xắp xếp quy định quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận tham gia thẩm định, trình tự tiến hành cũng như mối liên hệ giữa các cá nhân và các bộ phận trong quá trình thực hiện. Việc tổ chức thẩm định nếu được xây dựng một cách chặt chẽ, khoa học phát huy được sẽ phát huy được thế mạnh của từng cá nhân, và sự hoạt động đồng bộ của tập thể cũng như tiết kiệm được thời gian và chi phí cho ngân hàng. Quy trình có vai trò rất quan trongj trong công tác thẩm định, nhận thức rõ tầm quan trọng ấy ban giám đốc chi nhánh đã soạn thảo một văn bản quy định về trình tự thẩm định tại chi nhánh tuy nhiên trình tự này chưa theo một quy chuẩn nên trong quá trình làm việc với các ngân hàng khác như đồng thẩm định một số dự án thì gây nên tình trạng lãng phí thời gian và lặp lại ở nhiều công đoạn. b. Năng lực, kinh nghiệm và kiến thức của cán bộ thẩm định Nhân tố con người đóng vai trò quan trọng mang tính chất quyết định đến chất lượng thẩm định dự án. Kết quả thẩm định dự án chính là kết quả đánh giá chủ quan của cán bộ. Mọi nhân tố khác sẽ không có ý nghĩa nếu như cán bộ thẩm định không đủ trình độ, kinh nghiệm, làm việc thiếu khoa học và thiếu nghiêm túc. Thẩm định là một công việc hết sức phức tạp và liên quan đến nhiều lĩnh vực trong đời sống, xã hội, nó không chỉ đơn giản là tính toán theo công thức sẵn có mà đòi hỏi cán bộ thẩm định phải hội tụ đủ các kiến thức, kinh nghiệm cũng như phẩm chất đạo đức. Hiện nay lực lượng cán bộ thẩm định tại chi nhánh là chưa đủ so với khối lượng công việc. Các cán bộ trẻ mới tuyển dụng chưa bắt kịp với tác phong cũng như khả năng về nghiệp vụ tại chi nhánh dẫn đến sự mất thời gian trong công tác thẩm định, cán bộ có kinh nghiệm và nghiệp vụ giỏi không thể rà soát lại hết các kết quả thẩm định của chi nhánh dẫn đến một số thiếu sót trong thẩm định, trên thực tế một số dự án được thẩm định và thông qua khi thực hiện lại luôn có nợ quá hạn làm ảnh hưởng đến thành tích thi đua của chi nhánh c. Phương pháp, nội dung thẩm định Để thẩm định được một dự án đầu tư đòi hỏi phải lựa chọn một phương pháp thẩm định phù hợp, đó là việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá, cách thức xử lý thông tin trong hồ sơ dự án cũng như các thông tin thực tế thu thập được Mỗi dự án đều có những đặc thù nhất định, không phải bất kì dự án nào cũng áp dụng tất cả các chỉ tiêu trong hệ thống thẩm định, do đó việc lựa chọn được phương pháp và chỉ tiêu phù hợp phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm của cán bộ thẩm định. Phương pháp thẩm định phải áp dụng đồng thời cả thẩm định theo trình tự cũng như so sánh các chỉ, không chỉ dựa vào việc phân tích trên hồ sơ dự án để đưa ra quyết định mà phải khảo sát thực tế dự án đồng thời so sánh các chỉ tiêu của dự án với các tiêu chuẩn của địa phương hoặc nhà nước để ra, hay với các dự án tương tự đã thực hiện hiệu quả. Cán bộ thẩm định hiện nay có thể thẩm định dự án theo rất nhiều cách thức khác nhau, có thể thẩm định dựa trên những tính toán thủ công của mình hoặc có sự trợ giúp của máy móc thiết bị hiện đại. Hệ thống máy tính, phần mềm hiện đại ngày càng đóng vai trò quan trọng trong công tác thẩm định. Việc phát triển hệ thống thông tin sẽ phục vụ đắc lực cho công tác thẩm định, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khối lượng tính toán ngày càng lớn, việc phân tích rủi ro của các dự án là rất phức tạp nên ứng dụng công nghệ thông tin sẽ tiết kiệm thời gian, chi phí đồng thời giúp tăng độ chính xác của việc tính toán các chỉ tiêu do đó có thể nâng cao chất lượng công tác thẩm định. d. Thông tin thu thập phục vụ cho công tác thẩm định Hiện nay việc thu thập thông tin không còn là vấn đề khó khăn với chi nhánh do có rất nhiều nguồn thông tin tuy nhiên việc thu thập thông tin cần đảm bảo chính xác, đầy đủ và kịp thời có ảnh hưởng lớn đến việc thẩm định dự án, đặc biệt đối với các dự án sử dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu. thông tin chính là nguồn nguyên liệu cho cán bộ thẩm định đánh giá chất lượng các dự án, do đó số lượng, chất lượng và độ kịp thời của thông tin, nguồn thông tin không chính xác sẽ làm quá trình thẩm định không còn ý nghĩa, cho dù sử dụng các phương pháp, cách thức xử lý thông tin hiện đại thì thông tin chính xác mới là điều kiện đưa ra kết luận chính xác. e. Môi trường pháp lý chi phối hoạt động thẩm định Các văn bản pháp lý là yếu tố quan trọng nhằm so sánh tính hợp lý của dự án đầu tư để đưa ra các kết luận của quá trình thẩm định. Hệ thống pháp luật chồng chéo, mâu thuẫn và thiếu minh bạch, tính ổn định không cao luôn luôn thay đổi theo sự phát triển của xã hội sẽ làm thay đổi tính khả thi của dự án theo thời gian, gây khó khăn cho cán bộ thẩm định trong phân tích đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả hay dự báo rủi ro. f. Chất lượng hồ sơ dự án của chủ đầu tư trình lên ngân hàng Chất lượng hồ sơ dự án phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của chủ đầu tư, một dự án được lập theo đúng trình tự và đầy đủ và trung thực sẽ làm cho công tác thẩm định, phân tích đánh giá các chỉ tiêu đạt chất lượng cao và tiết kiệm thời gian cho chính bản thân chủ đầu tư. CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TỈNH THÁI BÌNH 2.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình đến năm 2015, yêu cầu đối với công tác thẩm định tại chi nhánh 2.1.1. Định hướng phát triển của chi nhánh đến năm 2015 NHPT tỉnh Thái Bình là chi nhánh cấp 1 trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam, mới được thành lập từ năm 2006 nhưng Chi nhánh đã hoàn thành tốt vai trò quản lý, sử dụng vốn tín dụng đầu tư trong phạm vi cho phép. Bên cạnh những kết quả đạt được chi nhánh cũng không tránh khỏi những thiếu sót, tuy nhiên chi nhánh cũng có nhứng giải pháp hiệu quả nhằm phát huy lợi thế của mình, đồng thời khắc phục những khó khăn, đề ra các mục tiêu tăng trưởng và bền vững cho đến năm 2015 như sau: - Xây dựng chi nhánh từng bước lớn mạnh trở thành một chi nhánh hoạt động có hiệu quả và an toàn trong toàn hệ thống, là 1 trong 10 chi nhánh được xếp hạng có số dư nợ cao, giải ngân đúng tiến độ, tỷ lệ nợ quá hạn thấp...Nâng cao uy tín của hệ thống NHPT trên địa bàn nhờ vào hiệu quả của các dự án mang lại cho kinh tế địa phương mà ngân hàng tiến hành hỗ trợ. - Phát triển mạng lưới phòng giao dịch tới các huyện trên địa bàn tỉnh Thái Bình nhằm tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng tiếp xúc với nguồn vốn hỗ trợ của chính phủ. - Tăng cường các biện pháp thu hút khách hàng tiềm năng từ địa phương khác nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân được trung ương đề ra Để thực hiện các mục tiêu đề ra NHPT cần thực hiện những hoạt động sau: • Về huy động vốn: Mục tiêu huy động vốn hàng năm đến năm 2015 tăng từ 15 %– 20% so với năm trước. Để đạt được tốc độ huy động cao và ổn định cần tiếp tục duy trì và phát triển mối quan hệ với các đơn vị khách hàng truyền thống như Bảo hiểm xã hội hay tổng công ty bưu chính viễn thông, đây là nguồn huy động vốn lớn nhất ngoài việc phát hành trái phiếu của Ngân hàng, đồng thời mở rộng mối quan hệ với khách hàng mới nhằm huy động vốn nhàn rỗi của các khách hàng này như nguồn vốn ủy thác của các ngành Điện lực, than khoáng sản... và nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư. Đặc biệt là tạo mối quan hệ tốt với các ngân hàng thương mại trên địa bàn nhằm tận dụng được lượng vốn nhàn rỗi của họ. • Về hoạt động sử dụng vốn: Chi nhánh cố gắng hoàn thành kế hoạch giải ngân hàng năm từ 90% - 97%, tỷ lệ gia tăng dư nợ năm sau so với năm trước từ 20% -22%, giảm tỷ lệ nợ quá hạn hàng năm xuống còn dưới 1%. Để đạt được mục tiêu đã đề ra chi nhánh NHPT tỉnh thái bình sẽ phải tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp nhưng một trong số những giải pháp đem lại hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của chi nhán chính là giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định đầu tư trước khi quyết định cho vay vốn. 2.2.2. Yêu cầu của công tác thẩm định tại chi nhánh - Vế quy trình thẩm định Chi nhánh luôn tuân thủ đúng quy trình nghiệp vụ và ngày càng hoàn thiện quy trình thẩm định cho phù hợp với định hướng chung của NHPT Việt Nam. Quy trình thẩm định phải được tiến hành nghiêm túc và vận dụng linh hoạt đối với từng dự án cụ thể tuy nhiên phải dựa trên quy trình chung của cả hệ thống. - Về nội dung thẩm định Việc tính toán các chỉ tiêu của dự án phải đầy đủ, chính xác và dựa trên các phần mềm văn phòng để tính toán, hạn chế việc tính toán thủ công để giảm thiểu tối đa sai sót. - Về phương pháp thẩm đinh Vận dụng linh hoạt các phương pháp tùy theo từng nội dung thẩm định cụ thể, không tiến hành thẩm định theo lý thuyết máy móc. - Về thời gian thẩm định Phải đảm bảo nhanh gọn nhưng vẫn phải đảm bảo tính chính xác để không làm mất cơ hội đầu tư của chủ đầu tư nhưng cũng đảm bảo an toàn cho các khoản vay tại chi nhánh. 2.2. Các giải pháp nhằm nâng cao chât lượng công tác thẩm định dự án tại chi nhánh 2.2.1. Hợp lý hóa quy trình thẩm định, tổ chức và điều hành công tác thẩm định khoa học, đảm bảo chất lượng Việc tổ chức và phân công hợp lý và khoa học trong quy trình thẩm định dự án sẽ hạn chế được rất nhiều những công đoạn không cần thiết, tránh sự chồng chéo và trùng lặp phát huy thế mạnh của từng cá nhân, giảm thiều chi phí hoạt động và tiết kiệm thời gian cụ thể công tác tổ chức thẩm định cần thực hiện theo một số yêu cầu sau: - Hiện nay chi nhánh đang sử dụng một quy trình thẩm định thống nhất cho tất cả các dự án nên dẫn đến tình trạng máy móc khi thẩm định các dự án có tính chất khác nhau do đó quy trình thẩm định phải được xắp xếp lại, có những hướng dẫn cụ thể đối với từng lĩnh vực, những hướng dẫn này có thể được tổng hợp qua kinh nghiệm của các cán bộ thẩm định có thâm niên và chuyên môn cao chuyên trách về từng lĩnh vực. - Mặt khác phải tiến hành phân công cán bộ thẩm định phụ trách khách hàng theo từng lĩnh vực kinh doanh nhất định vì các dựa án đầu tư là rất đa dạng thuộc mọi ngành nghề khác nhau với các nhiệm vụ phát sinh là không giống nhau. Một cán bộ thẩm định không thể am hiểu tất cả các dự án thuộc mọi ngành nghề kinh doanh khác nhau nên chỉ nên phân công một cán bộ phụ trách từng mảng riêng biệt để từ đó cán bộ ấy có điều kiện đi sâu tìm hiểu các vấn để liên quan đến lĩnh vực mà mình đảm nhiệm. Do đó khi dự án thuộc lĩnh vực mình phụ trách thì cán bộ thẩm định sẽ dễ dàng thu thập thông tin hơn và có chất lượng thẩm định định tốt hơn. Đây là biện pháp nhằm nâng cao khả năng chuyên môn hóa lĩnh vực thẩm định tại chi nhánh, tuy nhiên dể thực hiện phương pháp này thì cần có sự trao đổi kinh nghệm giữa các đồng nghiệp tại chi nhánh để tránh tình trạng phiến diện, chủ quan trong thẩm định. - Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các phòng trong chi nhánh, phòng tổng hợp chuyên trách mảng thẩm định tuy nhiên cũng cần phối hợp với các phòng, ban khác. Việc tham gia đóng gớp ý kiến và cung cấp thông tin cần thiết từ các phòng khác, đặc biệt là các thông tin thực tế từ phòng tín dụng sẽ giúp cho kết quả thẩm định đạt hiệu quả hơn, đầy đủ và khả thi hơn. cụ thể quy trình thẩm định có thể thực hiện như sau: Thẩm định kỹ thuật → Thẩm định tài chính → Thẩm định kinh tế xã hội Trong đó: Thẩm định kỹ thuật tiến hành xong, đạt đủ điều kiện, hoặc thay đổi phương án kỹ thuật mới khả thi hơn thì mới tiến hành thẩm định tài chính khi đã có phương án kỹ thuật khả thi, cuối cùng mới tiến hành thẩm định khía cạnh kinh tế - xã hội. Thẩm định kỹ thuật sẽ được giao cho một ban chuyên về kỹ thuật của chi nhánh, còn lại thẩm định tài chính và thẩm định kinh tế xã hội sẽ giao cho phòng tổng hợp và tín dụng, phòng tín dụng đặc biệt phụ trách công tác thẩm định năng lực chủ đầu tư. Việc thẩm định theo trình tự như trên sẽ đảm bảo tránh được những sai sót cũng như tiết kiệm thời gian cho công tác thẩm định. Việc thẩm định tài chính đối với ngân hàng là quan trọng nhất tuy nhiên nếu thẩm định tài chính được duyệt mà thẩm định kỹ thuật được tiến hành sau sẽ không đảm bảo hiệu quả, đặc biệt đối với một số dự án có những sai sót về kĩ thuật sẽ làm tốn thời gian thẩm định của cán bộ. Do tính chất của cán bộ công tác tại ngân hàng thường không am hiểu lắm về kĩ thuật do đó việc thẩm định kỹ thuật cần giao cho một số cán bộ có chuyên môn về kĩ thuật có thể là cán bộ tại ngân hàng hoặc thuê các chuyên viên tư vấn kỹ thuật thẩm định đặc biệt đối với các dự án lớn, có kỹ thuật phức tạp . 2.2.2. Bổ sung các nội dung thẩm định Trong các nội dung thẩm định tại chi nhánh bao gồm có thẩm định tính hợp lý của hồ sơ, thẩm định chủ đầu tư, thẩm định khả năng tài chính, khả năng trả nợ vốn vay và thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay mà chưa thấy đề cập đến thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội của dự án. Đây là một thiếu sót lớn trong công tác thẩm định tại chi nhánh, đối với các dự án quy mô nhỏ có thể tầm ảnh hưởng về kinh tế xã hội là chưa cao, tuy nhiên đối với những dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hay xây dựng nông nghiệp nông thôn, công nghiệp thì cần phải chú trọng đến những lợi ích mà dự án đem lại cho kinh tế địa phương cũng như lợi ích mà dự án đem lại cho người dân. Mặt khác việc thẩm định khía cạnh thị trường và thẩm định kỹ thuật lại nằm trong phần thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ vốn vay là thiếu hợp lý. Đây là hai nội dung quan trọng cần được quan tâm một cách hợp lý. Do đó nội dung thẩm định có thể tiến hành theo trình tự sau: - Thẩm định hồ tính đầy đủ của hồ sơ dự án; - Thẩm định chủ đầu tư: Với các nội dung như của chi nhánh đã thẩm định; - Thẩm định phương diện kỹ thuật của dự án: bao gồm hạ tầng kí thuật, môi trường và kĩ thuật của dự án + Thẩm định về mức độ phù hợp giữa quy mô dự án, công suất sử dụng với khả năng đáp ứng vốn, cung cấp nguyên vật liệu, máy móc thiết bị cũng như khả năng quản lý dự án; + Thẩm định công nghệ và trang thiết bị : xác định rõ căn cứ lựa chọn công nghệ, thiết bị, chương trình đào tạo quản lý con người phù hợp với dự án. + Thẩm định nguồn nguyên liệu và yếu tố đầu vào có cung cấp đủ cho dự án trong các thời kỳ không đối với các dự án đầu tư dài hạn + Thẩm định địa điểm xây dựng cũng như phương án kiến trúc đối với các dự án đầu tư xây lắp (việc thẩm định nội dung này có thể dựa trên các văn bản đánh giá của bộ ngành chủ quản liên quan đến xây lắp như: sở xây dựng, sở kế hoạch đầu tư...; hoặc thuê các chuyên gia kỹ thuật thẩm định thiêt kế cơ sở của dự án nếu ban kĩ thuật của ngân hàng không đủ năng lực thẩm định) . Ngoài ra đối với các dự án đầu tư xây dựng dài hạn cần có kế hoạch theo dõi tiến độ thi công công trình theo từng thời kỳ để đảm bảo giải ngân đúng mục đích. Thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ vốn vay của dự án tiến hành như các nội dung thẩm đinh tại chi nhánh tuy nhiên cần bổ sung thêm: + Thẩm định cách tính toán tỷ suất r dựa trên việc khảo sát tính chính xác của các nguồn vốn tài trợ cho dự án vì đây là yếu tố quyết định đến tất cả các chỉ tiêu được tính toán về sau của dự án + Cần phân tích dòng tiền, rủi ro dòng tiền, cần dự đoán được nhu cầu về tiền trong tương lai trước khi nhu cầu này xuất hiện đối với doanh nghiệp từ đó mới cân đối được lượng tiền mặt thật sự nhờ đó biết chính xác được khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp trong tương lai, phải chú trọng đến tất cả các nguồn tạo tiền thực từ dự án như: bán máy móc thiết bị không cần thiết, chuyển tài sản thành tiền, thu từ các khoản nợ phải trả, tái đầu tư... vì đây cũng là nhân tố đảm bảo khả năng thu nợ của ngân hàng và phản ánh đúng bản chất hiệu quả của dự án mà chi nhánh tiến hành phân tích. Thông thường thẩm định chỉ xét đến điều kiện bình thường của quá trình mua bán sản phẩm của dự án tuy nhiên trên thực tế hoạt động mua bán của doanh nghiệp diễn ra hết sức phức tạp nên nhất thiết phải lưu ý đến khả năng quản lý dòng tiền từ sự án của chủ đầu tư. Mặt khác chủ đầu tư có thể hoàn nợ khi hoạt động bán hàng của họ là hiệu quả, các sản phẩm của dự án được tiều thụ một cách thuận lợi, do vậy khi thẩm định phương án trả nợ vốn vay của dự án cần xem xét rủi ro dòng tiền dự án thông qua xem xét chính sách bán hàng của doanh nghiệp đối với sản phẩm của dự án như: chính sách bán hàng như thế nào, chiết khấu bán hàng ra sao? khả năng thu tiền hàng như thế nào, chính sách marketing... nói chung là các vấn đề liên quan đến việc thu tiền, tạo tiền thực tế của dự án nhằm đảm bảo khả năng trả nợ. + Thẩm định tài chính dự án cũng phải lưu ý vấn đề chi phí Chi phí xây lắp: Chi phí tính toán phải tuân theo quy định của nhà nước như đối với các công trình xây dựng đơn giá do nhà nước quy định, tuy nhiên do tính chất của các dự án khác nhau dẫn đến nhu cầu vật liệu xây lắp khác nhau nên cán bộ thẩm định không những chỉ dựa trên đơn giá mà phải dựa trên cả chi phí của các dự án tương tự trong cùng khoảng thời gian Chi phí bán hàng: Vận chuyển, bảo dưỡng, bảo hành, hậu mãi... của dự án, không chỉ xem xét chi phí sản xuất vì đây là loại chi phí đáng kể trong chu trình tạo tiền của dự án. + Cán bộ thẩm định nên tính toán lại doanh thu và chi phí tại thời điểm thẩm định vì tại thời điểm thẩm định giá cả thị trường có thể thay đổi so với thời điểm doanh nghiệp lập báo cáo khả thi. + Việc tính khấu hao tại chi nhánh vẫn theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng tuy nhiên nên đổi mới và áp dụng những quy định mới nhất về tính khấu hao của nhà nước ban hành cụ thể đối với từng loại tài sản và từng lĩnh vực. - Thẩm định phương diện kinh tế xã hội của dự án kỹ lưỡng hơn: rà soát lại mục tiêu của dự án, tác động của dự án tới môi trường và các nhóm đối tượng khác nhau trong xã hội, mức đóng góp của dự án vào ngân sách địa phương, số lượng việc làm được tạo ra trong khi dự án vận hành ... vì đây là diều kiện để tài trợ vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước. 2.2.3. Phối hợp các phương pháp thẩm định một cách linh hoạt và phù hợp với đặc điểm của từng dự án Tiêu chuẩn hóa các chỉ tiêu cũng như đánh giá chi tiết các rủi ro của dự án đầu tư nhằm nâng cao cách thức và phương pháp thẩm định Việc so sánh các chỉ tiêu trong thẩm định dự án phải là sự kết hợp so sánh với các dự án với nhau, so sánh với mức chuẩn của nhà nước quy định và cả chuẩn của khu vực và thế giới; các chỉ tiêu của dự án phải được so sánh cả về mặt thời gian; các tiêu chuẩn, định mức để so sánh cần được tập hợp theo các lĩnh vực và liên tục cập nhật. Ngoài việc thẩm định tư cách, năng lực pháp lý, năng lực điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh, uy tín của các dự án, vẫn còn một số nhân tố chưa được cán bộ thẩm định quan tâm nhưng thực chất là cần phải đề cập trong chu trình thẩm định khách hàng vay vốn. Đó là các chỉ số dự báo trước khi cho vay như: giá vàng,tỷ giá, lạm phát và các biến cố có thể dự đoán về kinh tế, chính trị, xã hội. Trên cơ sở những thông tin về tỷ giá, lạm phát và các biến cố có thể dự đoán được mà báo chí và các báo cáo nghiên cứu thị trường, những diễn biến của nền kinh tế trong thời gian tới, cán bộ thẩm định cần có kiến nghị cụ thể về sự cần thiết bổ sung những nhân tố trên trong chu trình thẩm định khách hàng và dự báo thị trường của dự án. Ngoài ra chi nhánh cần sử sụng những số liệu thống kê cụ thể về sản phẩm của dự án để phân tích chính xác nhu cầu thị trường thông qua hồ sơ dự án, nếu hồ sơ dự án không đầy đủ số liệu thì phải kiến nghị với doanh nghiệp cung cấp số liệu thống kê hoặc tự bản thân cán bộ tiến hành thu thập và tìn hiểu qua các phương tiện thông tin về thị trường của dự án cũng như số liệu thống kê cụ thể của các dự án tườn tự cùng thời gian để đưa ra những phân tích của mình. Về đánh giá rủi ro: Phải đưa ra được càng nhiều rủi ro mà dự án có thể gặp phải như: rủi ro khi biến động nhu cầu thị trường, biến động về thời tiết đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực vận tải biển, biến động của dịch bệnh gây ra với một số dự án chăn nuôi, chể biến nông phẩm ... phân tích và định lượng các rủi ro này thông qua dự báo hay phân tích độ nhạy để xem ảnh hưởng của chúng đến dự án. Các rủi ro càng được tính toán kỹ lưỡng thì tính an toàn của tín dụng càng cao. Muốn được như vậy phải xây dựng được các nhân tố rủi ro: định nghĩa, phân loại sự cố, mô phỏng các tình huống của sự cố và các hành động cụ thể để ứng phó. Kế hoạch phải thể hiện bằng văn bản được thiết lập trên công việc hàng ngày. Vì vậy, cần phải triển khai tiếp nhận những hỗ trợ kỹ thuật về quản trị rủi ro, trong đó bao gồm cả nâng cao trình độ quản trị rủi ro. 2.2.4. Nâng cao chất lượng của cán bộ thẩm định Để công tác thẩm định ngày một chuyên nghiệp và có chất lượng hơn, đã đến lúc cần phải chú trọng nhiều hơn, đòi hỏi cao hơn, có thái độ rõ ràng hơn đối với cán bộ thẩm định, mỗi cán bộ thẩm định cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: Một là, về năng lực công tác: yêu cầu mỗi cán bộ thẩm định không những phải thường xuyên nghiên cứu, học tập nắm vững và thực hiện đúng các quy định hiện hành mà còn phải không ngừng nâng cao năng lực công tác. Phải học hỏi kinh nghiệm của các đồng nghiệp, đoàn kết, nhất trí, tạo mối quan hệ tốt giữa các đồng nghiệp với nhau nhằm phối hợp hiệu quả trong công tác chung. Hai là, về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: yêu cầu mỗi cán bộ thẩm định phải luôn tự tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm công việc. Có như vậy, xử lý công việc hiệu quả hơn, khắc phục được tư tưởng ỷ lại, trông chờ tạo ra chuyển biến tích cực trong quản lý. Hiện nay đối với chi nhánh muốn nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên nói chung và cán bộ thẩm định nói riêng thì ban lãnh đạo cần tổ chức những các buổi tổng kết hoạt đọng trong năm, quý, các buổi thảo luận chuyên đề nhằm tuyên dương và có sự động viên về vật chất đối với các cán bộ có những đóng góp tích cực cho chi nhánh tạo động lực thúc đẩy khả năng sáng tạo, phấn đấu của đội ngũ cán bộ chi nhánh, và đồng thời trong các buổi thảo luận phải tạo được điều kiện cho các cán bộ thẩm định và tín dụng đưa ra những vướng mắc gặp phải trong quả trình thẩm định, từ đó tích lũy kinh nghiệm và cùng thảo luận đưa ra giải pháp. Bên cạnh đó chi nhánh cũng cần tổ chức những lớp tập huấn chuyên sâu về thẩm định dự án, đào tạo tin học cho cán bộ, gửi cán bộ đi tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ do trung ương tổ chức, đồng thời tăng cường sinh hoạt nội bộ nhằm phổ biến các chủ trương mới của nhà nước, địa phương, Ngân hàng phát triển trung ương cũng như nâng cao kiến thức xã hội cho công nhân viên. Ngoài ra với khối lượng công việc ngày càng gia tăng như hiện nay việc tuyển thêm nhân viên cho chi nhánh là rất cần thiết, việc tuyển dụng cán bộ phải chú ý đến năng lực, trình độ chuyên môn của họ, tránh tình trạng con em cán bộ cũ được tuyển vào nhưng không đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ. Hiện nay việc tuyển dụng có chất lượng tại chi nhánh là tương đối khó khăn do chi nhánh nằm trên địa bàn Thái Bình là một tỉnh có điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn do đó việc thu hút nhân tài về làm việc cho chi nhánh là hạn chế. Để thực hiện được mục tiêu này chi nhánh cần quảng bá thông tin tuyển dụng rộng rãi đi kèm với các chính sách đãi ngộ tốt nhằm thu hút nhân lực chất lượng cao. Việc nâng cao chất lượng cán bộ không chỉ dừng lại ở việc đào tạo mà còn phải trang bị cơ sở vật chất hỗ trợ đầy đủ để phát huy năng lực của cán bộ thẩm định như phương tiện đi lại, liên lạc, tìm kiếm thông tin..., tuy nhiên việc trang bị thiết bị cũng đồng nghĩa với việc xử lý nghiêm khắc những trường hợp thiếu tinh thần trách nhiệm, gây lãng phí, thất thoát tài sản của Ngân hàng. 2.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm định Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quy trình thẩm định tại ngân hàng là một yếu tố quan trọng giúp nâng cao khả năng hoạt dộng cũng như cạnh tranh của ngân hàng trong thời điểm hiện tại. Đặc biệt trong nghiệp vụ thẩm định dự án, công việc mà việc tính toán rất khó khăn và phức tạp, nếu tính toán thủ công sẽ mất rất nhiều công sức mà hiệu quả tính toán chưa cao. Việc ứng dụng những phần mềm chuyên dụng sẽ khắc phục những khó khăn trên. Thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác sẽ giúp cán bộ thẩm định rút ngắn thời gian thẩm định mà vẫn đảm bảo đúng quy trình và chất lượng, do đó mỗi cán bộ phải được trang bị một máy tính cá nhân nối mạng có chất lượng tốt, tránh tình trạng hiện nay các cơ quan nhà nước có tiến hành đầu tư hệ thống máy tính nhưng hệ thống này chỉ đảm bảo đủ số lượng mà chất lượng kém không đủ tính năng phục vụ công việc. Bên cạnh việc hiện đại hóa hệ thống máy tính và cập nhật các phần mềm chuyên dụng phục vụ công tác chuyên môn thì việc đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực về công nghệ thông tin cũng là việc làm hết sức cần thiết và phải tiến hành đồng bộ với quá trình trang bị máy móc nếu không sẽ không phát huy hiệu quả trong khi chi phí bỏ ra là rất lớn, cụ thể đối với chi nhánh cần thục hiện bằng cách: + Tuyển dụng thêm các nhân viên công nghệ thông tin có trình độ chuyên môn cả về công nghệ và kinh tế- tài chính, nghiệp vụ ngân hàng + Mở lớp đào tạo nội bộ về công nghệ thông tin cho các cán bộ tại chi nhánh, thực hiện thi kiểm tra chất lượng về ứng dụng công nghệ thông tin của cán bộ để đảm bảo cán bộ nào cũng nắm vững những kiến thức cơ bản về tin học văn phòng. 2.2.6. Tăng cường thu thập thông tin và tạo mối quan hệ tốt với ngân hàng và các ngân hàng thương mại khác • Thu thập thông tin Thẩm định khách hàng chính xác nhằm góp phần hạn chế bớt rủi ro cho ngân hàng, nên đòi hỏi cán bộ thẩm định cần có nhiều thông tin chính xác, đầy đủ về đối tượng thẩm định. Để có các thông tin về doanh nghiệp, ngoài các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng và các luận chứng kinh tế kĩ thuật trình lên thì các bộ thẩm định có thể lấy thông tin bằng cách điều tra nơi họat động kinh doanh của người xin vay và gặp trực tiếp các một số các cán bộ thực hiện dự án. - Trong hệ thống những thông tin thu thập thì nguồn thông tin từ báo chí, thị trường sản phẩm, từ bạn bè khách hàng, các mối quan hệ của các bộ thẩm định là không thể thiếu. Hơn nữa, xuất phát từ tính chất khách quan của thông tin trên báo chí, phương tiện truyền thông nên chúng ta có thể thu thập được những thông tin tương đối chính xác về khách hàng. Việc sử dụng những thông tin này một cách hiệu quả, kết hợp với một phương pháp phân tích, đánh giá tốt sẽ giảm được yếu tố chủ quan trong thẩm định khách hàng, thông qua đó góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định. - Ban lãnh đạo chi nhánh phải thường xuyên liên hệ với hội sở chính để nắm bắt các thông tin thay đổi trong quy định của hệ thống cũng như các văn bản pháp luật -Ban giám đốc và các cán bộ công nhân viên của ngân hàng phải tạo mối quan hệ tốt với ban lãnh đạo địa phương để cập nhất sớm nhất các thông tin trong chỉ đạo, định hướng quy hoạch kế hoạch phát triển ngành, nghề ... - Ngoài ra ngân hàng có thể tham khảo ý kiến của những ngân hàng thương mại khác trên địa bàn vì những cơ quan này có những thông tin chi tiết để giúp đỡ khi cần thiết. Khi đi vào thẩm định chi tiết dự án, cán bộ thẩm định cần phải làm việc với cơ quan quản lý đầu tư của địa phương để nắm bắt được chủ trương của địa phương đối với dự án, nắm được thông tin liên quan đến dự án để từ đó có được những nhận định ban đầu về các điều kiện thuận lợi hay khó khăn đối với việc tham gia tài trợ cho dự án. Đối với các dự án lớn, phức tạp, đầu tư sản phẩm mới hoặc dự án có nội dung chuyển giao công nghệ cần tổ chức hội đồng thẩm định, có sự tham gia của chuyên gia, các bộ phận nghiệp vụ liên quan. Đồng thời phải thẩm định qua nhiều giai đoạn. Mỗi giai đoạn kế tiếp sẽ được thực hiện với cơ sở dữ liệu mang độ chính xác cao hơn. Và cuối mỗi giai đoạn, người thẩm định sẽ đưa kết luận chấp thuận hay bác bỏ dự án mà không cần phân tích thêm nữa. Ngoại trừ trường hợp khả năng thành công hay thất bại của dự án biến thiên rất lớn theo mức độ chính xác của dữ liệu thì người thẩm định mới cần tiến hành việc phân tích lại. Chỉ có như vậy chi nhánh mới có thể khẳng định được năng lực tài chính thực thụ của các dự án . Sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin cần thiết, bước tiếp theo là đánh giá sự chính xác của các thông tin. Một số tiêu chí cần phải đánh giá như số lượng của các bên liên doanh cũng như tỷ lệ về vốn góp của mỗi bên, các hình thức góp vốn của các bên; tính trung thực, phù hợp của giá cả máy móc thiết bị và chuyển giao công nghệ. • Tạo mối quan hệ tốt với khách hàng Do mới thành lập được gần 3 năm nên việc phát triển mạng lưới phòng giao dịch chưa được triển khai đã gây nên khó khăn trong việc tiếp xúc khách hàng tại chi nhánh. Chi nhánh nên thành lập một phòng giao dịch riêng tách biệt với phòng kế toán gồm những người có chuyên môn về lập và thẩm định dự án để tư vấn cho khách hàng về hồ sơ, thủ tục nhằm nâng cao chất lượng hồ sơ dự án hạn chế tình trạng sữa chữa nhiều lần sẽ tiết kiệm được thời gian thẩm định của chi nhánh cũng như thời gian làm việc của các chủ đầu tư. • Học tập kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại khác Thẩm định dự ân đòi hỏi phải có chuyên môn trình độ, kinh nghiệm và khả năng nhạy bén, không ngừng trau dồi kinh nghiệm nâng cao nghiệp vụ. chi nhánh Ngân hàng phát triển Thái Bình mới đi vào hoạt động chưa được bao lâu do đó kinh nghiệm chưa có nhiều. Việc học hỏi kinh nghiệm thẩm định của các ngân hàng khác phải được chi nhánh chú trọng thông qua các hợp đồng tín dụng hợp tác với các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh. Lãnh đạo chi nhánh nên thường xuyên kí kết các hợp đồng hợp tác tín dụng với các ngân hàng thương mại khác nhằm tạo cơ hội hợp tác trong nghiệp vụ thẩm định dự án cũng như nghiệp vụ tín dụng. Thực hiện trao đổi cán bộ giữa các ngân hàng thuộc hệ thống ngân hàng nhà nước để tạo môi trường làm việc mới cho cán bộ của chi nhánh cũng như học hỏi kinh nghiệm của các cán bộ ngân hàng khác. 2.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan có liên quan 2.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước và các Sở, ban ngành tại địa phương - Nhà nước cần thiết lập và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật đảm bảo an toàn cho nghiệp vụ tín dụng của nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước mà NHPT lãnh trách nhiệm quản lý và sử dụng. - Nhà nước vần công bố một cách công khai các quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế xã hội theo ngành, vùng, lãnh thổ theo từng thời kỳ. Các Sở thuộc các bộ chủ quản tại địa phương cũng phải công bố rõ quy hoạch, lĩnh vực ưu tiên phát triển của địa phương. cụ thể là sở kế hoạch đầu tư cần thông báo định kỳ những thay đổi về kế hoạch phát triển kinh tế tỉnh để tạo điều kiện cho chi nhánh lên kế hoạch hỗ trợ trình trung ương. - Do tính chất hoạt động của NHPT khác xa so với các ngân hàng thương mại là hỗ trợ các lĩnh vực kém phát triển và xây dựng các công trình xây dựng công nên rất cần có sự định hướng của chính phủ . Do đó chính phủ cần cập nhật thường xuyên những thay đổi của các thành phần, lĩnh vực trong nền kinh tế để đưa ra các định hướng hiệu quả, không quá khắt khe đối với các dự án xin vay vốn tại ngân hàng dể mở rộng quy mô sử dụng của vốn tín dụng đầu tư nhà nước trong điều kiện hiện nay. - Nhà nước cần chỉ đạo các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc các chế độ hạch toán, thống kê và công bố thông tin định kỳ, thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với báo cáo tài chính của doanh nghiệp tạo điều kiện cho các ngân hàng nói chung và chi nhánh nói riêng có một nguồn thông tin đáng tin cậy để tiến hành phân tích tài chính với doanh nghiệp là chủ đầu tư. - Các sở tại địa phương phải tích cực thực hiện chức năng quản lý của mình về việc: cấp giấy phép xây dựng, giấy phép đầu tư để tránh tình trạng chi nhánh phải tiếp tục thẩm định lại nhũng nội dung liên quan đến thiết kế kỹ thuật hay sự phù hợp với quy hoạch xây đựng địa phương của dự án. 2.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam - NHPTVN cần tiếp tục rà soát các văn bản nghiệp vụ, chế độ do NHPTVN ban hành, các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng nhà nước để kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản chồng chéo, không còn phù hợp, xây dựng hệ thống, quy trình thẩm định mới rõ ràng, cụ thể hơn. Nội dung thẩm định phải được bổ sung cho phù hợp theo từng lĩnh vực cụ thể. - Tổ chức các đoàn công tác đôn đốc giải ngân, cùng chi nhánh tháo gỡ khó khăn trong việc thẩm định các dự án lớn. - Triển khai các thỏa thuận hợp tác đã ký nhằm tăng cường hỗ trợ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ trong hoạt động ngân hàng, thực hiện tốt các thỏa thuận song phương để khai thác các nguồn lực cho đầu tư phát triển, đào tạo cán bộ, học tập quản lý ngân hàng hiện đại, xây dựng chiến lược hợp tác kinh tế mang tính dài hạn. - Tiếp tục tổ chức lớp đâò tạo nâng cao về nghiệp vụ ngân hàng: chuyên sâu về thẩm định dự án đầu tư, xếp loại khách hàng, quản trị tín dụng và quản trị rủi ro, kỹ năng phân tích dự báo tài chính. - Trang bị đầy đủ máy tính và các trang thiết bị tin học phục vụ cho công tác chuyên môn tại các chi nhánh. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án công nghệ thông tin: Trang Web của NHPT, dự án xây dựng mạng truyền thông diện rộng phục vụ cho khai thác thông tin của tất cá các chi nhánh. PHẦN KẾT LUẬN Nâng cao chất lượng thẩm định dự án là một yêu cầu cấp thiết và khách quan đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm bảo đảm cho các quyết định tài trợ cho dự án, đem lại lợi ích cho cả 2 bên : ngân hàng và chủ đầu tư. Trên đây là các giải pháp đề ra dựa trên những nghiên cứu chủ quan của cá nhân em Để các giải pháp đề ra có tính khả thi, nhằm nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư, chi nhánh cần nhanh chóng hoàn thiện công tác tổ chức cũng như mối liên hệ với các tổ chức quản lý hành chính địa phương cũng như các tổ chức tại chính – ngân hàng khác không chi trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Tuy nhiên đây là một đề tài có phạm vi rộng đòi hỏi kiến thức chuyên sâu và khả năng hiểu biết về các lĩnh vực kinh tế - xã hội , do đó em cần phải nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn nhiều hơn nữa để hoàn thiện bài viết của mình. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của thầy giáo - Tiến sỹ Phạm Văn Hùng và các cô, chú, anh, chị cán bộ công nhân viên công tác tại NHPT chi nhánh tỉnh Thái Bình để giúp em hoàn thiện đề tài này! Hà Nội, tháng 05 năm 2009 Sinh viên thực hiện Đố Thị Quỳnh Trang DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt – Giáo trình lập dự án đầu tư - Xuất bản năm 2006. 2. PGS.TS. Lưu Thị Hương – Giáo trình Thẩm định tài chính dự án– Xuất bản năm 2004. 3. Ths. Nguyễn Thị Mai Hương – Tư liệu giảng dạy môn Thẩm định dự án đầu tư 4. Báo cáo Thẩm định của NHPT chi nhánh tỉnh Thái Bình. 5. Báo cáo khả thi dự án xây dựng đây chuyền kéo sợi Đại Cường- 2007. 6. Các văn bản pháp luật của nhà nước và của NHPTVN. 7. Các văn bản quy định của NHPT chi nhánh tỉnh Thái Bình. 8. Tạp chí, website kinh tế, tài chính, ngân hàng. Tạp chí Hỗ trợ phát triển- số 2- 2007 Tạp chí ngân hàng- số 5- tháng 11/2008 Website: www.vdb.org 9. Luận văn của các khóa trước. Nguyễn Thị Nhung(2006), Giải pháp hoàn thiện chất lượng công tác thẩm định dụ án tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ- Luận văn tốt nghiệp , ĐHKTQD Hà nội Trần Thị Thanh Tuyến (2006), Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – Luận văn tốt nghiệp, ĐHKTQD Hà Nội. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21347.doc
Tài liệu liên quan