Đối với Bộ Giáo dục & Đào tạo.
- Sớm có chương trình cụ thể hoá, định lượng hoá về nội dung giáo dục ngoài lớp cho các nhà trường.
- Có quy chế trường chuyên chính thức.
- Xây dựng hệ thống chính sách quy định đối với trường chuyên.
- Cải tiến quy trình đánh giá, thi cử cho phù hợp với chương trình và phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo của giáo viên và học sinh./.
112 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1522 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trường THPT Chuyên Sơn La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nội dung chương trình và thời lượng dạy – học và nghiên cứu của học sinh đội tuyển như quy định hiện tại là chưa đủ đối với học sinh đang bị rỗng kiến thức từ cấp dưới nhất là học sinh miền núi. Với học sinh chuyên, phải học chuyên sâu về bộ môn nên việc tiếp thu các môn khác sẽ bị ảnh hưởng. Chính vì vậy, việc tổ chức dạy thêm – học thêm các môn cận chuyên là cần thiết để các em hiểu sâu rộng hơn. Đồng thời, việc tổ chức dạy thêm các môn khác để đáp ứng việc bù lấp sự thiếu hụt của các môn khác cũng rất cần thiết đối với học sinh chuyên.
Qua bảng biểu trên đây chúng tôi thấy: trường Chuyên Sơn La chưa tổ chức dạy thêm – học thêm ở trường, tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài lớp theo hình thức tập trung còn ít. Trên thực tế nhu cầu học thêm của học sinh chuyên nhà trường là có, việc dạy thêm, học thêm vẫn diễn ra dưới hình thức thoả thuận giữa phụ huynh và giáo viên. Để tránh tình trạng dễ dẫn đến khả năng “tràn lan” khó quản lý, chúng tôi nhận thấy đây là khâu phải tìm giải pháp quản lý. Nếu tìm được giải pháp hợp lý sẽ giải quyết được cả khâu tổ chức các hoạt động giáo dục khác ngoài dạy – học, đồng thời, học sinh được sinh hoạt và hoạt động tập thể nhiều hơn, được nhà trường trực tiếp quản lý với lượng thời gian nhiều hơn.
*KếT LUậN:
Qua nghiên cứu về nội dung giáo dục mũi nhọn của nhà trường THPT Chuyên Sơn La, nổi lên những vấn đề chính sau đây:
+ Nguồn học sinh có năng khiếu được tuyển chọn vào nhà trường theo hình thức thi tuyển với những điều kiện quy định cao hơn hẳn so với trường THPT bình thường: 100% học sinh có xếp loại tốt về hạnh kiểm, khá về học lực và có điểm giỏi về một môn chuyên nào đó ở cấp THCS. Song tỷ lệ xếp loại học lực giỏi chỉ đạt vài % và số giải quốc gia ít. Đây là một mâu thuẫn cần có giải pháp để tạo nguồn học sinh giỏi.
+ Chương trình chuyên được xây dựng trên nền tảng là chương trình phổ thông đại trà có bổ xung kiến thức chuyên là chương trình có xuất phát điểm thấp phù hợp với những năm đầu song không đáp ứng yêu cầu của mục tiêu trường chuyên.
+ Với nguồn học sinh có năng khiếu, chương trình dạy – học ở mức chưa hợp lý, mà các hình thức tổ chức giáo dục mũi nhọn lại chưa ổn định, chưa tập trung ưu tiên, nói cách khác là các chức năng quản lý đều thực hiện chưa tốt nên chất lượng của giáo dục mũi nhọn không thể cao.
2.7. Thực trạng công tác xây dựng đội ngũ giáo viên.
* Về chất lượng của đội ngũ.
Bảng 9. Tổng hợp về chất lượng đội ngũ giáo viên
đối tượng
Trình độ nghiệp vụ (%)
Đảng viên(%)
Tay nghề giỏi (%)
Thạc sỹ
ĐH
CĐ
T. Cấp
Cấp tỉnh
Cấp trường
Giáo viên
1.8
96.4
1.8
0
45.5
30.9
14.5
Biểu đồ 9: Tỷ lệ trình độ chuyên môn và trình độ tay nghề.
Qua bảng 9 và các biểu đồ 9, chúng ta thấy: đội ngũ giáo viên có ý thức phấn đấu tốt, điều đó được thể hiện ở tỷ lệ đảng viên. Tuy nhiên chúng tôi nhận thấy về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên là chưa đáp ứng yêu cầu của một trường chuyên. Nếu xem bảng 4 và biểu đồ 4a thì thấy điều này rất rõ. Đây là vấn đề bức thiết nhất trong nội dung xây dựng đội ngũ của nhà trường.
Đội ngũ giáo viên vẫn còn có giáo viên chưa đạt chuẩn, tỷ lệ GV trên chuẩn ít. Giáo viên giỏi cấp tỉnh có tỷ lệ khiêm tốn, qua điều tra chúng tôi thấy đây là những giáo viên có thâm niên trong nghề và tay nghề giỏi đạt được đều là khi dự thi dạy với đối tượng học sinh đại trà. Đội ngũ dạy chuyên của nhà trường là những giáo viên tuy có kinh nghiệm nhưng khả năng nhạy bén và sức bền tư duy bị hạn chế. Điều đó cho thấy cần phải có giải pháp xây dựng đội ngũ nhất là đội ngũ dạy chuyên.
2.8 Xây dựng và xử lý mạng lưới thông tin trong quản lý nhà trường.
Thông tin chiếm giữ vai trò quan trọng trong quản lý. Có những quan điểm còn chứng minh rằng: bản chất của quản lý là thu nhận, xử lý thông tin và ra các quyết định. Như vậy thông tin vừa là nội dung vừa đóng vai trò phương pháp quản lý; việc xây dựng hệ thống thông tin trong quản lý đang trở nên ngày càng cấp thiết đối với hoạt động quản lý.
Từ nhận thức đó, chúng tôi tiến hành điều tra về nội dung này tại trường THPT Chuyên Sơn La và thu được các kết quả sau:
* Mạng thông tin quản lý của hiệu trưởng:
Hiệu trưởng
Tổ trưởng
CM
Phó
HT
Phó
HT
Phó
HT
GV chủ nhiệm lơp
Lớp trực tuần
Giáo viên
Học sinh
Hình 3: Mạng thông tin quản lý chính trong nhà trường THPT Chuyên Sơn La.
Nghiên cứu sâu hơn, chúng tôi thấy các thông tin được truyền tải bằng con đường báo cáo trong cuộc họp bình tuần vào sau tiết 2 ngày thứ 7. Với cuộc họp đa thành phần (đại diện BGH và các đoàn thể; tổ trưởng; GV chủ nhiệm; các lớp trưởng và bí thư chi đoàn; lớp trực tuần) và với 30 phút thì chỉ đủ để lớp trực tuần thông báo kết quả bình tuần. Chính vì vậy không thể liên tịch xây dựng kế hoạch hoạt động tổng thể của tuần sau được.
Việc ra các quyết định và truyền tải tới giáo viên và học sinh được thực hiện trong giờ chào cờ sáng thứ hai hàng tuần sau khi lớp trực tuần bình tuần xong. Các đoàn thể phải đợi nhà trường có kế hoạch tuần mới lên được kế hoạch của mình. Cách tổng hợp, xử lý và truyền tải thông tin như thế này chúng tôi thấy không đảm bảo tính chủ động cho các bộ phận trong dây chuyền quản lý. Mặt khác, qua nghiên cứu thực trạng, chúng tôi thấy phương tiện thông tin của nhà trường còn nghèo nàn và hiệu quả thấp (chỉ có thông tin về thi đua và một số thông tin giúp ích cho học tập là đến được với đông đảo học sinh). Đây là vấn đề cần tìm giải pháp để tăng cường sự phối kết hợp trong giáo dục và tăng cường cải tiến mạng thông tin quản lý.
3. Đánh giá tổng quát về thực trạng quản lý của hiệu trưởng.
3.1. Về chức năng kế hoạch.
Ban giám hiệu nhà trường đã chú trọng thực hiện chức năng này trong nhiều nội dung quản lý như: quản lý mục tiêu; quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh trên lớp; ...
Song từ những phân tích về thực trạng ở mục 3 của chương này đã cho thấy:
- Còn nhiều nội dung quản lý mà chức năng kế hoạch thể hiện sự mờ nhạt như các nội dung: quản lý học sinh ngoài lớp; tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài lớp; giáo dục mũi nhọn (xây dựng chương trình, tạo nguồn, xây dựng đội ngũ, đổi mới phương pháp, nghiên cứu khoa học...); hiện đại hoá phương tiện dạy học và quản lý...
- Khâu lập kế hoạch quản lý còn chưa mang tính khoa học cao, đôi khi thể hiện sự vụn vặt, sự vụ, dẫn đến tình trạng tính chủ động của các bộ phận quản lý giảm nên hiệu quả quản lý bị ảnh hưởng.
3.2 Về chức năng tổ chức.
Ban giám hiệu nhà trường đã có nhiều cố gắng và đã thực hiện chức năng tổ chức đạt kết quả tốt trong nhiều nội dung quản lý như: nội dung tổ chức dạy học trên lớp; quản lý nề nếp học ở lớp, ôn luyện học sinh giỏi; xây dựng môi trường giáo dục...
Tuy nhiên chúng tôi thấy trong việc thực hiện chức năng này còn bộc lộ một số hạn chế:
- Chức năng tổ chức thực hiện còn thể hiện tính khoa học chưa cao trong một số nội dung quản lý như: xây dựng đội ngũ; quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm; quản lý nội dung chương trình dạy học (đặc biệt là chương trình giáo dục ngoài lớp); nghiên cứu khoa học và tập dượt cho học sinh nghiên cứu khoa học; xây dựng các kênh thông tin để tăng cường hiệu quả quản lý....
- Trong tổ chức đôi khi còn thể hiện sự lúng túng, hiệu quả quản lý bị ảnh hưởng; các giải pháp quản lý đôi khi chưa phù hợp, chưa khoa học và ổn định.
3.3 Chức năng lãnh đạo.
Qua điều tra nghiên cứu thực trạng, chúng tôi nhận thấy đây là một điểm mạnh của Ban Giám hiệu nhà trường. Ban Giám hiệu chú trọng phong cách lãnh đạo dân chủ, chú trọng khai thác trí tuệ tập thể vào quản lý và chú trọng phương thức quản lý toàn diện đến chi tiết.
Song chúng tôi cũng nhận thấy do chức năng kế hoạch còn chưa tốt ở nhiều nội dung, nên kế hoạch tầm xa là mờ nhạt không rõ. Chính yếu tố này đã làm giảm tính chủ động sáng tạo của dây truyền quản lý trong nhà trường. Từ đó dẫn đến khâu tổ chức thực hiện không khoa học
3.4 Khâu kiểm tra, đánh giá.
Với chức năng này, nhà trường đã làm tương đối tốt theo những quy định của ngành và là một điểm mạnh trong quản lý của hiệu trưởng nhà trường.
Song từ kết quả nghiên cứu, theo chúng tôi, để nâng cao chất lượng trường chuyên thì nhất thiết phải có những đổi mới trong chức năng này của nhà trường. Phải tăng cường khâu kiểm tra, đánh giá, thẩm định những nội dung quan trọng để có những quyết định điều chỉnh kịp thời như: đánh giá về chương trình dạy – học; đánh giá năng lực dạy chuyên của giáo viên......
3.5 Nguyên nhân của những hạn chế.
Qua nghiên cứu, chúng tôi thấy nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trong hoạt động quản lý của hiệu trưởng là trình độ nghiệp vụ về quản lý còn chưa đáp ứng yêu cầu. Do sự trang bị về khoa học quản lý cho ban giám hiệu chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu, nên hoạt động quản lý được thực hiện chủ yếu dựa trên các thông tư, công văn hướng dẫn chung theo chuyên ngành và dựa vào kinh nghiệm. Với phương châm “vừa làm vừa rút kinh nghiệm” thì tính khoa học không cao trong kế hoạch, trong tổ chức thực hiện và không sáng tạo trong chỉ đạo và kiểm tra là tất yếu. Bên cạnh đó, chúng tôi nhận thấy sự nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của mạng lưới thông tin, về xây dựng mạng lưới quản lý bộ phận và phân cấp, phân quyền trong quản lý... cũng là những nguyên nhân của những hạn chế đã đề cập trên đây.
Từ những nghiên cứu trên, chúng tôi nhận thấy: cần phải nghiên cứu, đối chiếu với khoa học quản lý, tìm những giải pháp hữu hiệu về quản lý; để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường và để cho hoạt động quản lý nhà trường THPT Chuyên Sơn La diễn ra theo logic khoa học, theo bài bản như một hệ thống có hiệu suất ngày càng cao; là một nhiệm vụ quan trọng và bức thiết.
chương III
một số giải pháp quản lý của hiệu trưởng
nhằm nâng cao chất lượng trường thpt chuyên sơn la
Căn cứ vào những cơ sở lý luận về khoa học quản lý, bám sát các chức năng và nội dung quản lý nhà trường, từ thực trạng về quản lý của hiệu trưởng trường THPT Chuyên Sơn La; chúng tôi xin đề xuất một số giải pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trường THPT Chuyên Sơn La.
3.1. Mục tiêu phát triển trường THPT Chuyên Sơn La giai đoạn 2005 – 2010
Căn cứ vào kế hoạch phát triển trường THPT Chuyên Sơn La đã được UBND tỉnh Sơn La phê duyệt, quy mô, quy hoạch và mục tiêu của trường THPT Chuyên Sơn La như sau:
- Quy mô: Trường có từ 31 đến 33 lớp với 1.100 học sinh.
- Quy hoạch:
+ Trường có 9 đến 10 môn chuyên
+ Đội ngũ cán bộ giáo viên: 90 người.
+ Về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học: Có đủ các phòng chức năng như: Học ngoại ngữ, tin học, dạy học bằng máy chiếu…; nhà đa năng; các phòng thí nghiệm bộ môn (có phòng thí nghiệm cho học sinh giỏi tập nghiên cứu khoa học); nâng cấp, hiện đại hoá một bước các đồ dùng dạy học, phương tiện dạy học; hiện đại hoá trang thiết bị phục vụ cho hoạt động quản lý giáo dục....
- Một số chỉ tiêu:
+ Về chất lượng đội ngũ giáo viên:
100% tay nghề chuyên môn khá trở lên.
15% giáo viên có trình độ cao học
+ Về chất lượng giáo dục học sinh:
Hạnh kiểm: 95% xếp loại Tốt trở lên. Không có học sinh xếp loại TB.
Học lực: .) 5% trở lên xếp loại học lực giỏi.75% trở lên xếp loại khá.
.) Tốt nghiệp THPT 100%.
.) Thi học sinh giỏi quốc gia từ 30 giải trở lên. Trong đó có trên 40% đạt từ giải 3 trở lên.
.) Thi đỗ Đại học, Cao đẳng đạt trên 80%.
3. 2. Một số nguyên tắc xây dựng giải pháp
* Đổi mới, cải tiến quản lý là một chiến lược có ý nghĩa đột phá của sự phát triển sâu và bền vững; là một trong những khâu tiên phong của đổi mới giáo dục. Tăng cường quản lý là then chốt của “đẩy nhanh tốc độ phát triển”.(Đã phân tích ở chương I).
* Dựa trên cơ sở các giải pháp phát triển giáo dục phổ thông của Bộ Giáo dục & Đào tạo trong báo cáo trình Chính phủ (tháng 9 năm 2004); trong đó giải pháp đầu tiên là “Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quản lý giáo dục”.
* Dựa trên cơ sở mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể đến năm 2010, theo quyết định số 04/2002/QĐ-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục - Đào tạo về việc ban hành quy định tạm thời về mục tiêu và kế hoạch giáo dục của trường phổ thông.
* Dựa vào phương hướng và mục tiêu phát triển giáo dục Sơn La đến năm 2010 theo Nghị Quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ Sơn La khoá XI; mục tiêu phát triển giáo dục của ngành GD&ĐT Sơn La.
* Dựa trên những mâu thuẫn cần giải quyết về thực trạng nhà trường với mục tiêu đặt ra.
* Dựa trên thực tiễn khách quan về nhu cầu giáo dục của nhân dân các dân tộc Sơn La.
* Dựa trên kế hoạch phát triển trường THPT Chuyên Sơn La giai đoạn 2005- 2010.
Dựa trên những cơ sở trên, qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy những mâu thuẫn xuất hiện giữa mục tiêu của nhà trường với những điều kiện đang có của nhà trường xung quanh những vấn đề về chất lượng dạy – học như sau:
*/ Về bối cảnh của nhà trường:
Sơn La là một tỉnh miền núi nghèo về kinh tế, dân số tuy thấp nhưng đa dạng về dân tộc, trình độ dân trí thấp, chính sách phát triển giáo dục phổ thông hiện có hỗ trợ cho giáo dục phát triển chưa đáp ứng yêu cầu.
*/ Đầu vào:
+ Về nguồn học sinh có năng khiếu nghèo về số lượng, hạn chế về chất lượng so với yêu cầu của một trường THPT chuyên.
+ Chương trình dạy – học phù hợp với trình độ học sinh khi mới vào trường nhưng mâu thuẫn với yêu cầu về chương trình chuyên.
+ Về chất lượng đội ngũ giáo viên: Tuy đa số giáo viên có ý thức, phẩm chất đạo đức tốt, song về kiến thức và kỹ năng sư phạm chưa đáp ứng yêu cầu dạy chuyên (tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn thấp, tay nghề, khả năng khai thác các nguồn tài liệu....).
+ Về đầu tư cơ sở vật chất chỉ đáp ứng cho việc tổ chức dạy học – học của một trường THPT bình thường chưa đáp ứng yêu cầu của một trường THPT chuyên (thiếu phòng thực hành, các phòng chuyên dụng ứng dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại...).
+ Bộ máy quản lý nhà trường có trình độ về quản lý chưa đáp ứng yêu cầu.
*/ Quá trình:
+ Hoạt động quản lý còn bất cập, tính khoa học không cao nhất là khâu kế hocạh và tổ chức thực hiện.
+ Tổ chức các quá trình giáo dục chưa đa dạng, chưa lôi cuốn được học sinh vào hoạt động trực tiếp.
+ Phương pháp dạy và học chậm đổi mới chưa phát huy được năng khiếu và các phẩm chất tư duy của học sinh.
+ Phương pháp kiểm tra đánh giá chưa khoa học khách quan.
+ Nề nếp học tập của học sinh chưa đáp ứng mục tiêu chất lượng trường chuyên (chưa phát huy được các năng lực có sẵn trong học sinh).
Từ những thành tố như trên đã dẫn tới kết quả đầu ra chưa đáp ứng được những mục tiêu của nhà trường đã đặt ra.
Những mâu thuẫn cơ bản giữa thực trạng và mục tiêu đang đòi hỏi hiệu trưởng nhà trường phải có những giải pháp quản lý khoa học để giải quyết. Nghĩa là hiệu trưởng phải thực hiện thật tốt các chức năng quản lý trong các nội dung quản lý đã đề cập ở chương 2 thì sẽ tối ưu hoá được con đường đến những mục tiêu đề ra bằng những nguồn lực đang có làm giảm mức gay gắt của những mâu thuẫn trên.
Hình M. Mâu thuẫn giữa thực trạng và mục tiêu
Nguồn
HS
PP học
PP dạy
GV dạy
Chương Trình
Dạy
Phát triển
Đỗ ĐH
HS Giỏi
Thụ Động
ít ng/cứu
Đổi mới
Chậm
Bất hợp lý
Thấp
Tr.Độ
Hạn chế
Nhà trường
Q
U
ả
N
L
ý
3.3. Một số giải pháp đề xuất.
3.3.1. Giải pháp về tạo nguồn học sinh có năng khiếu.
Mục đích:
Góp phần tạo dựng một đội ngũ học sinh có những năng lực tư duy tốt về một bộ môn khoa học từ cấp THCS (trung học cơ sở) làm nguồn dự trữ cho đội ngũ học sinh giỏi của nhà trường ở đầu vào.
Nội dung:
Liên kết với các trường THCS có chất lượng cao trên địa bàn để thực hiện nội dung ôn luyện đội tuyển. Chú trọng phát hiện những học sinh có năng khiếu về các môn khoa học khác ngoài 2 môn Văn và Toán tạo tiền đề cho việc lựa chọn đội tuyển học sinh giỏi sau này.
Các bước thực hiện giải pháp:
-Thành lập một tổ đảm nhiệm nhiệm vụ liên kết với các trường THCS trong việc ôn luyện đội tuyển học sinh giỏi cấp THCS. Trong tổ này cần có giáo viên có kinh nghiệm song có thể tập trung vào giáo viên trẻ.
- Xây dựng kế hoạch liên kết với các trường THCS để xây dựng và thống nhất
kế hoạch hoạt động.
- Thường xuyên kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm với các trường THCS để có những điều chỉnh hợp lý.
Điều kiện để thực hiện giải pháp:
Lực lượng giáo viên có đủ phục vụ cho hoạt động này.
- Vị trí địa lý của các trường THCS có điều kiện tạo nguồn thuận lợi cho việc thực hiện giải pháp này.
- Cần có sự ủng hộ trong chỉ đạo của Sở GD&ĐT đến các phòng giáo dục và
các trường THCS.
Đối với trường THPT Chuyên Sơn La tuy tỷ lệ giáo viên còn thiếu, song ngay trên địa bàn thị xã có nhiều trường THCS có chất lượng tốt. Đồng thời có một số trung tâm chất lượng cao của các huyện xung quanh chỉ cách trường khoảng 30 km; đây là yếu tố thuận lợi cho việc thực hiện giải pháp này.
Dự báo kết quả:
Nếu thực hiện được giải pháp này thường xuyên thì kết quả chắc chắn sẽ đạt được như sau:
- Tạo ra một nguồn lực dự trữ cho các đội tuyển học sinh giỏi thuộc các môn như: Lý, Hoá, Sinh, đặc biệt là tạo được nguồn cho các đội tuyển Sử, Địa và Anh văn.
- Tỷ lệ học sinh có năng khiếu được bộc lộ rõ nét sẽ tăng lên.
- Chất lượng của nguồn học sinh tuyển vào trường tăng lên.
3.3.2. Giải pháp về xây dựng đội ngũ giáo viên dạy chuyên và nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý.
Mục đích:
Tạo dựng một đội ngũ giáo viên có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục cho học sinh có năng khiếu.
Tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý nhà trường bằng cách thực hiện các chức năng quản lý một cách khoa học, bài bản.
Nội dung:
Tích cực đề nghị và tham mưu cho các cơ quan chức năng tuyển chọn bổ xung đội ngũ giáo viên nâng tỷ lệ GV/lớp. Đổi mới khâu kiểm tra đánh giá giáo viên theo hướng sử dụng cả 4 kênh thông tin. Nâng tỷ lệ thạc sỹ trong đội ngũ giáo viên, nâng tỷ lệ giáo viên biết sử dụng ngoại ngữ và vi tính, tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học và hướng dẫn học sinh tập dượt nghiên cứu khoa học.
Nâng cao trình độ khoa học quản lý cho ban giám hiệu, tăng cường hiểu biết về quản lý cho giáo viên. Vận dụng các chức năng quản lý vào công tác quản lý nhà trường. Thiết kế dây chuyền và đa dạng hoá các kênh thông tin trong quản lý. Nâng cấp phương tiện kỹ thuật trong quản lý nhà trường.
Các bước thực hiện giải pháp:
- Chủ động tìm nguồn giáo viên trẻ tốt nghiệp loại khá giỏi, nguồn giáo viên dạy giỏi trong tỉnh; giới thiệu cho sở GD&ĐT để tuyển chọn nhằm tăng nhanh tỷ lệ GV/lớp.
- Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá giáo viên dựa trên nền tảng hệ thống tiêu chuẩn chung do Bộ GD&ĐT quy định có cụ thể hoá và bổ xung phù hợp với điều kiện trường chuyên theo hướng nâng cao dần tiêu chuẩn giáo viên. Thực hiện khâu đánh giá giáo viên bằng đủ 4 kênh thông tin (qua việc thực hiện nề nếp; qua thao giảng; qua kết quả đạt được từ học sinh; qua tín nhiệm sư phạm).
- Quy hoạch, giao nhiệm vụ cho tổ chuyên môn về chỉ tiêu đi học trên đại học.
- Xây dựng và giao chỉ tiêu về nghiên cứu đề tài khoa học cụ thể với từng cấp độ, đối với từng tổ chuyên môn.
- Mở những lớp tập huấn về nghiệp vụ chuyên môn, quản lý và lý luận trong cơ quan bằng nhiều hình thức và cấp độ. Mạnh dạn sử dụng giảng viên là những giáo viên trong nhà trường đã được học từ những khoá đào tạo của nhà nước.
- Mở các lớp học ngoại ngữ và tin học ứng dụng, lớp sử dụng các phương tiện kỹ thuật vào dạy học cho giáo viên trong nhà trường theo hướng phát huy nội lực. Xây dựng bổ xung thành các tiêu chuẩn áp dụng vào nhà trường.
- Thành lập các tổ tư vấn sư phạm là những giáo viên giàu kinh nghiệm về giáo dục và xử lý tình huống sư phạm, những giáo viên có năng lực chuyên môn chắc, sắc nhạy bén. Tổ tư vấn có nhiệm vụ tư vấn trao đổi giải đáp những thắc mắc của giáo viên trong các tình huống sư phạm nảy sinh trong giáo dục.
- Quy hoạch sắp xếp để các thành viên giám hiệu trong ban giám hiệu được học tập về nghiệp vụ quản lý, tin học.
- Xây dựng kế hoạch năm học theo đúng quy trình trên trục thời gian tổng thể theo tuần học của cả năm học. Niêm yết công khai toàn bộ kế hoạch năm học.
- Xây dựng quy chế báo cáo theo phân cấp, phân quyền ổn định rõ ràng từ các thành viên ban giám hiệu đến giáo viên và học sinh theo dây chuyền quản lý.
- Cải tiến các kênh thông tin quản lý trong nhà trường theo hướng công khai rộng rãi, đủ, kịp thời.
- Mở kênh thông tin trực tuyến giữa học sinh với ban giám hiệu, để nắm bắt những nhu cầu, kiến nghị của học sinh từ đó có những điều chỉnh kịp thời trong quá trình quản lý.
- Hiện đại hoá dần dần phương tiện kỹ thuật quản lý, tiến tới quản lý bằng vi tính và phương tiện kỹ thuật hiện đại.
Điều kiện để thực hiện giải pháp:
- Cần có những chính sách của địa phương nhằm thu hút những sinh viên giỏi về trường.
- Cần có những cơ sở vật chất và phương tiện kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của giải pháp này như: phòng vi tính, các phòng thực hành bộ môn với tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu, phòng chuyên dụng có đủ các phương tiện kỹ thuật hiện đại.....
- Cần có sự ủng hộ trong chỉ đạo của ban giám hiệu nhà trường và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.
- Ban giám hiệu có đủ số lượng thành viên theo quy định và có thành viên đã được học tập về nghiệp vụ quản lý.
- Để xây dựng được kế hoạch năm học theo đúng quy trình trên trục thời gian tổng thể đòi hỏi cán bộ quản lý phải có trình độ về khoa học quản lý.
- Phương tiện kỹ thuật phục vụ thông tin trong nhà trường phải có đủ và được nâng cấp dần như hệ thống bảng tin, hệ thống truyền thanh, truyền hình, máy vi tính....
Đối với trường THPT Chuyên Sơn La là một nhà trường được hưởng chính sách khuyến dạy, khuyến học của địa phương, song sức thu hút chưa đủ mạnh. Vì vậy khâu tham mưu cho các cấp trên là hết sức quan trọng. Đội ngũ giáo viên nhà trường có tỷ lệ trẻ đáng kể, học tập nâng cao trình độ đang là nhu cầu của nhiều giáo viên trẻ, đây là điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện giải pháp này.
Dự báo kết quả:
Nếu thực hiện được giải pháp này thì kết quả sẽ đạt được như sau:
- Tăng tỷ lệ giáo viên trên lớp, tạo được điều kiện cho đội ngũ giáo viên có
điều kiện nghiên cứu, tự học tập, tự bồi dưỡng thêm về nhiều mặt.
- Xây dựng được đội ngũ giáo viên dạy chuyên có trình độ chuyên môn cao với chất lượng đáp ứng được yêu cầu của một trường THPT chuyên.
- Làm tốt khâu đánh giá giáo viên sẽ tạo ra động lực mạnh thúc đẩy sự phát triển tiến bộ của giáo viên về năng lực chuyên môn.
- Tốc độ phát triển tay nghề về dạy học, về giáo dục của lớp giáo viên trẻ sẽ tiến bộ nhanh, đẩy nhanh được chất lượng giáo dục của nhà trường.
- Tỷ lệ giáo viên biết ngoại ngữ và vi tính tăng lên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đổi mới phương pháp dạy học.
- Giáo viên sẽ làm quen và tiến bộ trong công tác nghiên cứu khoa học. Từ đó làm nền tảng cho việc dạy học sinh có năng khiếu về phương pháp nghiên cứu khoa học, thực hiện được một trong những mục tiêu quan trọng của giáo dục học sinh có năng khiếu.
- Các thành viên ban giám hiệu được học tập nghiệp vụ quản lý thì khi thực hiện các chức năng quản lý mới đúng logic, mới khoa học, tránh được sự chồng chéo trong quản lý.
- Giáo viên có trình độ về khoa học quản lý sẽ quản lý học sinh hay quản lý các bộ phận mình phụ trách sẽ khoa học hơn, hiệu quả công tác sẽ được nâng cao. Đồng thời sẽ có những sáng kiến tốt tham mưu đề xuất với ban giám hiệu về công tác quản lý nhà trường.
- Thông tin là huyết mạch của hoạt động quản lý. Chính vì vậy xây dựng các quy định, các chế độ báo cáo ổn định và khoa học sẽ giúp cho nhà quản lý luôn nắm bắt được thấu suốt đối tượng quản lý. Trong thông tin nếu phương tiện kỹ thuật càng tốt, đa dạng càng cho hiệu quả cao.
- Thiết lập kênh thông tin trực tuyến giữa học sinh với ban giám hiệu sẽ giúp cho hiệu trưởng nắm bắt kịp thời những vấn đề phát sinh cần điều chỉnh trong hoạt động quản lý; bởi vì mục tiêu của toàn bộ hoạt động quản lý là nhằm thu được mọi kết quả từ người học sinh.
3.3.3. Giải pháp về xây dựng chương trình dạy học và giáo dục trong trường chuyên.
Mục đích:
Lượng hoá được tối đa các chương trình dạy – học và giáo dục thành số tiết, số buổi, tạo cơ sở cho việc quản lý theo và bằng khoa học. Xây dựng được các bộ chương trình dạy học và giáo dục hợp lý đối với trường THPT Chuyên Sơn La, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Nội dung:
Xây dựng chương trình dạy học cho các môn chuyên dựa trên nền tảng của chương trình phân ban có nâng cao những nội dung chuyên hợp lý. Xây dựng chương trình dạy các môn cận chuyên dùng cho các lớp chuyên theo hướng khai thác mối liên thông hỗ trợ cho môn chuyên. Xây dựng chương trình ôn luyện thi học sinh giỏi theo từng khối. Xây dựng chương trình ôn luyện thi đại học cao đẳng thực hiện tập trung tại trường. Xây dựng chương trình giáo dục ngoài lớp theo hướng tổ chức cho học sinh trực tiếp hoạt động.
Các bước thực hiện giải pháp:
- Lựa chọn những giáo viên có kinh nghiệm thành lập các tổ xây dựng các loại chương trình dạy học và giáo dục như đã nêu.
- Lập kế hoạch cho các tổ này nghiên cứu sách giáo khoa phân ban từ đó xây dựng các chương trình dạy học và giáo dục.
- Tổ chức hội thảo ở cấp tổ chuyên môn và hội đồng giáo dục, lấy ý kiến các giáo viên khác về bộ chương trình đã xây dựng.
- Xây dựng các bộ chương trình chính thức.
- Duyệt các chương trình đã xây dựng với các cơ quan chức năng (Sở GD&ĐT...)
- Thực hiện chương trình đã được xây dựng và kiểm tra, đánh giá thẩm định lại các bộ chương trình, điều chỉnh để hạn chế tối đa những bất hợp lý phát hiện.
- Riêng bộ chương trình giáo dục ngoài lớp có thể phải kiểm tra, đánh giá thẩm định với tần xuất cao hơn. Đưa các hoạt động tập thể như tiểu phẩm, các cuộc thi tìm hiểu, giới thiệu sách, tuyên truyền về giáo dục sức khoẻ ... vào thành chương trình pháp quy của trường.
Điều kiện để thực hiện giải pháp:
- Cần có đội ngũ giáo viên có tay nghề vững vàng và có kinh nghiệm dạy các môn chuyên.
- Cần phải có kế hoạch tỷ mỷ chu đáo và chỉ đạo sát sao khoa học.
- Cần có sự phối kết hợp giữa các giáo viên dạy chuyên với các giáo viên dạy môn cận chuyên cũng như sự phối kết hợp giữa tổ xây dựng chương trình với các bộ phận liên quan trong nội dung giáo dục ngoài lớp.
Đối với trường THPT Chuyên Sơn La tuy số lượng giáo viên còn thiếu nhiều, kinh nghiệm xây dựng chương trình dạy học còn ít, song nhà trường đã có hai cuộc xây dựng chương trình môn chuyên và hàng năm vẫn có đánh giá thẩm định và đề nghị điều chỉnh chương trình. Do vậy có thể nói là khâu xây dựng chương trình dạy học của giáo viên nhà trường đã có kinh nghiệm bước đầu, nên giải pháp này sẽ thực hiện được tốt nếu thực hiện tốt các chức năng quản lý. Với chương trình giáo dục ngoài lớp, nhà trường đã có nhiều tiến bộ trong khâu tổ chức cho học sinh trực tiếp tham gia vào các hoạt động, nay cần phải nghiên cứu và lượng hoá thành tiết, thành buổi, đó là thuận lợi cơ bản cho công tác xây dựng chương trình giáo dục ngoài lớp.
Dự báo kết quả:
Thực hiện giải pháp này thì kết quả sẽ đạt được như sau:
- Nhà trường sẽ có các bộ chương trình dạy học môn chuyên hợp lý, vừa phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh vừa đảm bảo được nội dung nâng cao kiến thức môn chuyên đáp ứng yêu cầu của Bộ Giáo dục.
- Có bộ chương trình dạy các môn cận chuyên, phát huy đắc lực vai trò hỗ trợ cho chất lượng môn chuyên.
- Có chương trình ôn luyện thi học sinh giỏi, ôn luyện thi đại học cao đẳng ổn định, tạo điều kiện cho công tác tổ chức giáo dục mũi nhọn trong nhà trường theo một quy mô, quy trình khoa học.
- Có bộ chương trình giáo dục ngoài lớp ổn định, góp phần phát huy, phát triển những năng khiếu sẵn có trong học sinh do được trực tiếp tham gia vào hoạt động.
3.3.4. Giải pháp về tổ chức các hoạt động giáo dục mũi nhọn.
Mục đích: Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục mũi nhọn theo hướng chuyên sâu, đa dạng hoá, phát huy tiềm năng của đội ngũ giáo viên và học sinh.
Khảo sát được chính xác chất kết quả học tập của học sinh để có những điều chỉnh kịp thời. Tăng cường công tác tổ chức cho học sinh hoạt động tự quản và trực tiếp tham gia vào hoạt động tự giáo dục.
Nội dung:
Tăng số giáo viên dạy môn chuyên/lớp theo hướng chuyên sâu các mảng kién thức. Tổ chức tuyển chọn, bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi theo quy mô cấp trường. Tổ chức các hoạt động luyện thi, tập dượt nghiên cứu khoa học..theo quy mô cấp trường, tập trung.
Thực hiện biện pháp thi cấp trường và kiểm tra chéo đối với những môn học chuyên và cận chuyên. Xây dựng quy chế hoạt động tự quản, học sinh kiểm tra chéo chấm điểm về việc thực hiện nề nếp học tập ở lớp và ở nhà.
Các bước thực hiện giải pháp:
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn lựa chọn và phân công giáo viên dạy chuyên theo hướng chuyên sâu về từng mảng nội dung như: hình, đại, lượng trong Toán; cơ, nhiệt, điện, quang trong Vật lý; vô cơ, hữu cơ trong Hoá .....
- Phân công giáo viên dạy chuyên theo nội dung kiến thức chuyên sâu.
- Tổ chức tuyển chọn học sinh giỏi theo quy mô cấp nhà trường bằng cách tổ chức các cuộc thi tuyển trong trường kết hợp với kết quả đạt được của học sinh trong học tập môn chuyên.
- Tổ chức ôn luyện cho các đội tuyển học sinh giỏi theo thời khoá biểu thống nhất, tập trung, theo chương trình đã được xây dựng.
- Mở các lớp ôn thi đại học, cao đẳng tại trường, do nhà trường quản lý theo chương trình đã xây dựng và theo thời khoá biểu thống nhất.
- Giao chỉ tiêu pháp lệnh cho các tổ chuyên môn về hoạt động hướng dẫn học sinh tập dượt nghiên cứu khoa học, có đánh giá rút kinh nghiệm và điều chỉnh theo hướng nâng dần cấp độ và phạm vi nghiên cứu.
- Đầu năm học và cứ sau mỗi 8 tuần lại tổ chức thi cấp trường đối với môn chuyên và một số môn cận chuyên. Bài thi này lấy điểm thay thế cho một trong những bài kiểm tra 1 tiết trong chương trình dạy – học.
- Xây dựng thang điểm thi đua về nề nếp học tập ở lớp và ở nhà. Tổ chức tập huấn cho học sinh học tập cách theo dõi và chấm điểm chéo.
Thực hiện bộ chương trình giáo dục ngoài giờ theo hướng tập trung, ưu tiên cho học sinh trực tiếp tham gia vào các hoạt động tự giáo dục.
- Lập sổ theo dõi ý thức học tập ở nhà và cam kết với phụ huynh học sinh để phụ huynh học sinh trực tiếp theo dõi, đội cờ đỏ của Đoàn thanh niên có thể kiểm tra đột xuất việc thực hiện nề nếp học tập ở nhà của học sinh.
- Quy định chế độ liên lạc giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với phụ huynh học
sinh thành chế độ ổn định, định kỳ theo hàng tháng như sổ liên lạc hoặc giờ liên lạc điện thoại ổn định.
Điều kiện để thực hiện giải pháp:
- Cần có đủ giáo viên về số lượng và chất lượng.
- Cần phải có các bộ chương trình dạy – học áp dụng cho môn chuyên, cho ôn luyện đội tuyển học sinh giỏi, ôn luyện thi tuyển sinh.
- Cần có các phòng thực hành tập dượt nghiên cứu khoa học.
- Cần có kế hoạch khoa học ổn định cho việc tổ chức thi cấp trường (8 tuần).
- Cần phải bồi dưỡng năng lực theo dõi và cách vận dụng các thang điểm về nề nếp cho học sinh.
- Cần có sự cộng tác chặt chẽ và ủng hộ đắc lực trong giáo dục của phụ huynh học sinh.
Trường THPT Chuyên Sơn La hiện tại đang có số lượng giáo viên đáp ứng được yêu cầu của giải pháp này ở nhiều môn như: Văn, Toán, Lý, Hoá, Sinh, Anh, Địa; chỉ có môn Lịch sử, là có khó khăn hơn vì mới chỉ có 2 giáo viên. Như vậy việc phân công giáo viên dạy chuyên theo hướng chuyên sâu về nội dung kiến thức là có điều kiện để thực hiện được. Lực lượng giáo viên có kinh nghiệm luyện thi tuyển sinh có tỷ lệ cao, đây cũng là điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện giải pháp.Với giải pháp này thì trường THPT Chuyên Sơn La cần nâng cấp các phòng thực hành bộ môn. Trường THPT Chuyên Sơn La có đủ điều kiện để tiến hành biện pháp thi 8 tuần. Nhà trường cũng đã xây dựng được hệ thống thang điểm theo dõi nề nếp học tập trên lớp và đã dày công huấn luyện cho học sinh kiểm tra chéo tương đối thành thục. Điểm thực hiện nề nếp của các lớp được vận dụng vào việc xác định tỷ lệ hạnh kiểm; điều này đã có tác dụng giáo dục rất tốt. Song khâu kiểm tra nề nếp học tập ở nhà của học sinh thì chưa có biện pháp nào hữu hiệu.
Dự báo kết quả:
Thực hiện giải pháp này thì kết quả sẽ đạt được như sau:
- Giáo viên có điều kiện đi sâu nghiên cứu về một mảng nội dung kiến thức nên chắc chắn độ sâu, độ vững vàng về kiến thức sẽ được nâg cao.
- Có nhiều giáo viên dạy môn chuyên, tạo điều kiện cho học sinh học tập được nhiều cách tư duy, nhiều kinh nghiệm nghiên cứu khoa học hơn, thúc đẩy khả năng sáng tạo, khả năng tích hợp của học sinh phát triển.
- Tổ chức cho học sinh tập dượt nghiên cứu khoa học là tạo điều kiện cho khả năng tự định hướng của học sinh có năng khiếu phát triển; đây là một mục tiêu giáo dục quan trọng đối với học sinh có năng khiếu.
- Tổ chức các lớp ôn luyện thi tuyển sinh tập trung theo cấp trường sẽ gạt bỏ được các hình thức dạy thêm, học thêm tràn lan và nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh và sẽ nâng cao được tỷ lệ học sinh thi đỗ vào các trường đại học và cao đẳng.
- Khi tổ chức thi 8 tuần thì giáo viên dạy không ra đề, chấm bài cắt phách nên chắc chắn kết quả sẽ đánh giá khách quan hơn.
- Tổ chức thi 8 tuần sẽ giúp cho giáo viên có được bình diện chung về yêu cầu kiến thức bộ môn, tạo điều kiện cho việc tiếp cận mặt bằng chung về yêu cầu của kiến thức bộ môn.
- Tổ chức thi 8 tuần có kết quả ngay, chính xác giúp ban giám hiệu nắm bắt được thực tiễn kết quả học tập của học sinh. Nếu không dùng biện pháp này, các bài kiểm tra là do giáo viên dạy tự ra đề, tự chấm không cắt phách nên yếu tố khách quan bị giảm và kết quả kém độ tin cậy.
- Tổ chức tốt hoạt động tự quản nề nếp học tập bằng thang điểm thi đua sẽ phát huy tính tự giác trong học sinh. Bên cạnh đó phát huy và phát triển những phẩm chất tốt của nhân cách như: trung thực, khách quan, công bằng, ý thức trách nhiệm...
- Tổ chức các hoạt động tự giáo dục tập trung sẽ kích thích và lôi cuốn học sinh, làm cho học sinh vui thích đến trường và phát triển được nhiều năng lực cá nhân.
- Xây dựng được quy chế ổn định về việc theo dõi nề nếp học tập ở nhà của học sinh. Xây dựng phương thức liên lạc ổn định giữa giáo viên chủ nhiệm với phụ huynh học sinh thành quy định như bằng điện thoại vào ngày giờ ổn định hay bằng sổ liên lạc... Nếu làm tốt cam kết và chế độ liên lạc giữa phụ huynh học sinh với giáo viên chủ nhiệm sẽ tăng cường được trách nhiệm của phụ huynh và tranh thủ được một lực lượng rất mạnh vào giáo dục và hiệu quả sẽ nâng cao rõ rệt.
Trên đây là bốn giải pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường THPT Chuyên Sơn La, tập trung chủ yếu vào đổi mới khâu quản lý dạy – học và giáo dục đối với trường chuyên. Các giải pháp có mối quan hệ hữu cơ với nhau, không có ưu tiên hay thứ tự trong khi thực hiện. Mức tăng của chất lượng phụ thuộc rất nhiều vào tính đồng bộ trong khi thực hiện các giải pháp.
3.5.1 Tổng hợp ý kiến đánh giá của giáo viên nhà trường và các cán bộ quản lý, chuyên viên sở GD&ĐT Sơn La về mức cần thiết của các giải pháp.
Chúng tôi đã tiến hành trưng cầu ý kiến của các giáo viên trong nhà trường (54 người tham gia) và các cán bộ, chuyên viên của sở GD&ĐT Sơn La (25 người góp ý kiến) và thu được kết quả như bảng tổng hợp dưới đây:
Bảng G.1. Tổng hợp kết quả Đánh giá mức cần thiết
của các giải pháp
(của giáo viên nhà trường và các cán bộ, chuyên viên sở GD&ĐT Sơn La)
TT
Giải pháp
Kết quả (%)
Điểm (Ci)
Rất cần
thiết
Cần thiết
Không cần
1
Giải pháp về tạo nguồn học sinh có năng khiếu
86.1
13.9
0
1.86
2
Giải pháp về xây dựng đội ngũ giáo viên dạy chuyên và nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý.
89.9
10.1
0
1.90
3
Giải pháp về xây dựng chương trình dạy học trong trường chuyên
93.7
6.3
0
1.94
4
Giải pháp về tổ chức các hoạt động giáo dục mũi nhọn
91.1
8.9
0
1.91
(*)
Để thuận tiện cho việc đánh giá, chúng tôi dùng công thức tính điểm cho mức cần thiết như trên đây( * rất cần cho 2 điểm; cần thiết cho 1 điểm; không cần cho 0 điểm).
Nhận xét:
Qua kết quả thu được như bảng G.1 trên đây cho thấy:
Mức cần thiết của các giải pháp : về xây dựng chương trình dạy – học cho học sinh chuyên; về xây dựng đội ngũ giáo viên dạy chuyên và nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý; về tổ chức hoạt động giáo dục mũi nhọn đều có mức điểm cao về độ cần thiết. Điều đó cho thấy các giáo viên và chuyên viên của Sở GD&ĐT Sơn La đều rất quan tâm đến mảng giáo dục chuyên của nhà trường.
Giải pháp về tạo nguồn học sinh có năng khiếu cũng là vấn đề rất cần thiết đối với công tác quản lý nhà trường THPT Chuyên Sơn La.
3.5.2 Tổng hợp ý kiến đánh giá của giáo viên nhà trường và các cán bộ quản lý, chuyên viên sở GD&ĐT Sơn La về mức khả thi của các giải pháp.
Bảng G.2. Tổng hợp kết quả Đánh giá mức khả thi các giải pháp
(của giáo viên nhà trường và các cán bộ, chuyên viên sở GD&ĐT Sơn La)
TT
Giải pháp
Kết quả (%)
Điểm ()
Dễ thực hiện
Khó th. hiện
Không thể
1
Giải pháp về tạo nguồn học sinh có năng khiếu
75.9
20.1
0
1.71
2
Giải pháp về xây dựng đội ngũ giáo viên dạy chuyên và nâng cao trình độ quản lý.
87.3
12.7
0
1.87
3
Giải pháp về xây dựng chương trình dạy học trong trường chuyên
93.7
6.3
0
1.94
4
Giải pháp về tổ chức các hoạt động giáo dục mũi nhọn
91.1
8.9
0
1.91
(*)
(Để thuận tiện cho việc đánh giá, chúng tôi dùng công thức tính điểm cho khả năng thực hiện như trên đây( * dễ thực hiện cho 2 điểm; khó thực hiện cho 1 điểm; không thể thực hiện cho 0 điểm)).
Nhận xét:
Từ bảng G.2 trên đây, nếu áp dụng công thức tính như vậy; chúng ta thấy: các giải pháp đều có khả năng thực hiện được. Trong đó các giải pháp 4;3; 2 được đánh giá là rất dễ thực hiện (có điểm trung bình cao).
Riêng giải pháp 1 có mức đánh giá thấp nhất. Nghiên cứu sâu hơn chúng tôi thấy: để thực hiện giải pháp 1 được tốt đòi hỏi số lượng giáo viên phải được tăng cường. Song vẫn có khả năng thực hiện được.
3.5.3 Thử nghiệm qua thực tiễn.
Năm học 2004 – 2005; được sự đồng tình giúp đỡ, ủng hộ của nhà trường, chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm một số cấp độ của một số giải pháp như sau:
- Tuyên truyền vận động giáo viên tìm hiểu, đọc thêm về khoa học quản lý. Mạnh dạn mở lớp huấn luyện nhanh về nghiệp vụ quản lý cho giáo viên trẻ của nhà trường theo phương án phát huy nội lực (nhà trường huy động chính giáo viên của nhà trường giảng cho giáo viên bằng kiến thức được học của mình).
- Thành lập tổ tư vấn sư phạm sẵn sàng tư vấn hết khả năng của mình cho giáo viên về quản lý, giáo dục học sinh, về xử lý tình huống sư phạm...
- Lập sổ báo cáo học tập (thông tin trực tuyến HS – Ban giám hiệu) do một hiệu phó đặc trách theo dõi tổng hợp theo tuần. Qua sổ nắm bắt chất lượng tổ chức giờ học trên lớp, tiến độ chương trình các môn và đặc biệt là mức độ hiểu bài của học sinh. Từ những thông tin đó, điều chỉnh giáo viên hoặc yêu cầu giáo viên tổ chức phụ đạo thêm cho lớp.
- áp dụng phương án phân công giáo viên ôn luyện đội tuyển theo nội dung kiến thức, mạnh dạn sử dụng giáo viên trẻ vào công việc này. áp dụng phương án phân công giáo viên theo hướng đa dạng hoá, không theo khoá học.
- Xây dựng chương trình ôn luyện học sinh giỏi theo hướng kết hợp với các môn cận chuyên.
Sau gần một năm thực hiện chúng tôi thấy có những sự thay đổi như sau:
+ Năm học 2004 - 2005 là năm học có nhiều giáo viên trẻ thể hiện mức độ tiến bộ nhanh về tay nghề nhất. Có 8/9 giáo viên dự thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh là giáo viên trẻ trong đó có 7 giáo viên trẻ đạt xuất sắc.
+ Là năm học có bước tiến rõ rệt trong thành tích học tập của học sinh:
Tỷ lệ học sinh học lực giỏi đạt 5.7% (trước đây cao nhất là 3.9%).
Số lượng giải quốc gia đạt 31 giải (đặc biệt là chất lượng giải; trước đây nhiều nhất là 20 giải và đa số là giải khuyến khích; giải 3 trở lên thì lác đác nhưng nay đạt 15 giải từ giải ba trở lên và lần đầu tiên có giải nhất).
Biểu đồ G.1: Chất lượng học lực qua 5 năm
Biểu đồ G.2: Chất lượng giải HS Giỏi quốc gia qua 5 năm
Trong đánh giá tổng kết năm học, nhà trường đánh giá rất cao những “sáng kiến” mà chúng tôi đã áp dụng. Và theo chúng tôi thì các giải pháp đổi mới quản lý đã thử nghiệm trên đây chắc chắn có đóng góp quan trọng trong sự tiến bộ đó.
Kết luận và khuyến nghị
1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu lý luận, nghiên cứu thực tiễn đối chiếu với lý luận, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1.1. Quản lý giáo dục là quản lý toàn bộ các hoạt động giáo dục, quản lý quá trình tự hình thành và phát triển nhân cách con người. Quản lý giáo dục diễn ra trên cả diện rộng về quy mô không gian và cả chiều sâu của thời gian. Chính vì vậy, quản lý giáo dục là một khoa học mang tính nghệ thuật cao có logic và quy luật khách quan rất chặt chẽ.
1.2. Quản lý nhà trường là quản lý toàn bộ các hoạt động giáo dục trong nhà trường nhằm làm cho học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động giáo dục một cách tích cực. Thông qua các hoạt động đó, học sinh tự hình thành những phẩm chất về tư duy, những kỹ năng, những kinh nghiệm, những thói quen, ý chí và xu hướng... theo một định hướng nhất định. Quản lý mhà trường là tập hợp những tác động của hiệu trưởng tới giáo viên, học sinh, môi trường giáo dục nhằm tối ưu hoá những điều kiện đã có vào việc thực hiện các mục tiêu giáo dục.
1.3. Quản lý nhà trường chuyên cũng là quản lý nhà trường nhưng có thêm mục đích khác; đó là: phải tăng cường giáo dục bằng cách tổ chức cho học sinh hoạt động để học sinh không chỉ có được một khối lượng tri thức khoa học lớn hơn mà còn phải có khả năng tự định hướng cho việc học tập suốt đời, đồng thời phải có khả năng độc lập, sáng tạo trong tư duy, có kỹ năng, kỹ xảo đạt đến cấp độ cao hơn, đáp ứng cho việc học tập ở trình độ cao hơn và nghiên cứu sau này.
1.4. Đổi mới quản lý nhà trường là giải pháp đột phá để nâng chất lượng giáo dục của một nhà trường. Đổi mới quản lý phải được dựa trên những quy luật của khoa học quản lý. Đối tượng của quản lý giáo dục là con người, giáo dục không chấp nhận sản phẩm hỏng. Chính vì vậy việc nghiên cứu, tìm hiểu sâu về khoa học quản lý, nghiên cứu thực tiễn, tìm giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý là một nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của hiệu trưởng, của cán bộ và giáo viên trong nhà trường.
1.5. Đề tài đã đi sâu nghiên cứu 6 nội dung quản lý nhà trường có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng giáo dục cảu một nhà trường THPT chuyên, tiếp cận theo 4 chức năng quản lý để nghiên cứu thực trạng quản lý của hiệu trưởng (ban giám hiệu) trường THPT Chuyên Sơn La. Đề xuất 4 giải pháp tăng cường quản lý của hiệu trưởng theo hướng tiếp cận nội dung quản lý nhà trường chuyên. Các giải pháp được xây dựng dựa trên nguyên tắc: tuân thủ hệ thống chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước và của chính quyền địa phương, đáp ứng yêu cầu và nhu cầu của nhân dân.
1.6. Các giải pháp sẽ đáp ứng tương đối tốt những nguyện vọng, những yêu cầu (trong nhận thức) của giáo viên nhà trường và được đánh giá có tính khả thi cao.
1.7. Với nhiều điều kiện cho công tác nghiên cứu còn rất hạn chế, song với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn, được sự giúp đỡ của Sở GD&ĐT Sơn La, và một số trường chuyên ở một số tỉnh bạn; với sự cộng tác của giáo viên trường THPT Chuyên Sơn La; bản thân đã nỗ lực, cố gắng và đã nghiên cứu hoàn thành đề tài. Chúng tôi đánh giá: Đề tài đã đạt được mục đích đặt ra, nhiệm vụ nghiên cứu đã được thực hiện tốt. Mong muốn của chúng tôi là: đề tài sẽ góp phần tăng cường hoạt động quản lý của hiệu trưởng trường THPT Chuyên Sơn La và góp phần vào việc phổ biến kinh nghiệm quản lý nhà trường chuyên miền núi, có nền giáo dục còn ở phía sau các tỉnh miền xuôi với khoảng cách đáng kể như Sơn La.
2. Khuyến nghị.
2.1. Hiệu trưởng trường THPT Chuyên Sơn La.
- Thực hiện tốt chỉ thị 40 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Tích cực đề nghị Sở GD&ĐT Sơn La bổ xung giáo viên cho nhà trường.
- Ban giám hiệu nhà trường phải thường xuyên học hỏi, tham quan học tập trường bạn, học tập và nghiên cứu lý luận về quản lý để nâng cao nhận thức và năng lực quản lý của bản thân.
- Chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên mà hạt nhân là đội ngũ giáo viên dạy chuyên, thành một tập thể sư phạm có trình độ chuyên môn cao, đoàn kết, ham học hỏi, mạnh dạn, sáng tạo. Thường xuyên đúc rút những kinh nghiệm quản lý từ thực tiễn.
- Tăng cường trang bị lý luận quản lý và phương tiện kỹ thuật phục vụ quản lý cho cán bộ giáo viên trong nhà trường. Xác định rõ: mỗi giáo viên đều là những cán bộ quản lý ở những cấp độ khác nhau nên phải hiểu về khoa học quản lý càng sâu càng tốt.
- Tích cực hơn nữa trong việc phát huy trí tuệ tập thể; tiến hành thực hiện đồng bộ các giải pháp.
2.2. Đối với sở GD&ĐT Sơn La.
- Thực hiện tốt chỉ thị 40 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Có những quy định đối với các phòng giáo dục các huyện thị và các trường THCS để công tác tạo nguồn học sinh có năng khiếu được thuận lợi và hiệu quả.
- Tham mưu tốt hơn cho UBND Tỉnh Sơn La về việc tổ chức thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 73/2005/QĐ-TTg ngày 06/4/2005- Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 37/2004/QH11 khoá XI, kỳ họp thứ sáu của Quốc hội về giáo dục.
- Tham mưu cho tỉnh, có những chính sách thu hút giáo viên trẻ, giỏi tình nguyện về công tác tại Sơn La; có chính sách động viên giáo viên giỏi hợp lý và giáo viên trường chuyên để tăng cường phát huy chất xám hơn nữa vào giáo dục. Tăng cường mạnh cho đội ngũ giáo viên của nhà trường về số lượng và chất lượng.
- Chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục cấp nhà trường.
- Chỉ đạo sâu sát hơn nữa về mục tiêu giáo dục mũi nhọn, tư vấn toàn diện hơn nữa về kinh nghiệm quản lý loại hình nhà trường này.
- Tăng cường nguồn tài lực, đẩy mạnh khâu trang bị đồ dùng dạy học cho trường chuyên.
- Tham mưu với tỉnh, đẩy mạnh hơn nữa khâu xã hội hoá giáo dục, khâu hiện đại hoá trường chuyên và hiện đại hoá phương tiện, kỹ thuật quản lý.
2.3 Đối với Bộ Giáo dục & Đào tạo.
- Sớm có chương trình cụ thể hoá, định lượng hoá về nội dung giáo dục ngoài lớp cho các nhà trường.
- Có quy chế trường chuyên chính thức.
- Xây dựng hệ thống chính sách quy định đối với trường chuyên.
- Cải tiến quy trình đánh giá, thi cử cho phù hợp với chương trình và phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo của giáo viên và học sinh./.
_______________________________
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Ban Chấp hành TW Đảng (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Ban Chấp hành TW Đảng (1997), Văn kiện hội nghị lần thứ II, BCH TW khoá VIII, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Ban Chấp hành TW Đảng (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm quản lý giáo dục, Trường Cán bộ quản lý Giáo dục, Hà Nội.
5. Nguyễn Thị Bình: Bài phát biểu của phó Chủ tịch nước tại hội thảo: “Nghiên cứu phát triển tự học – tự đào tạo” – ngày 06/11/1998.
6. Bộ Giáo dục & Đào tạo (200), Điều lệ trường trung học, Nhà xuất bản Giáo dục.
7. Hoàng Chúng (1997), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục, Nhà xuất bản Giáo dục.
8. Phạm Khắc Chương (1997), Comenxki ông tổ của nền sư phạm cận đại, Nhà xuất bản Giáo dục.
9. Bill Clinton (1997), Lời kêu gọi hành động vì sự nghiệp Giáo dục của Mỹ, (A Call to Action for American education), Tài liệu của Viện thông tin khoa học xã hội.
10. Jac ques Delors (1997), Học tập: Một kho báu tiềm ẩn, Nhà xuất bản Giáo dục.
11. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở khoa học quản lý, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật , Hà Nội.
12. Đảng Uỷ Sở GD&ĐT Sơn La (2003), Văn kiện Đại hội Đảng bộ Sở GD&ĐT Sơn La nhiệm kỳ2003 – 2005, Sở GD&ĐT Sơn La.
13. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục, Nhà xuất bản Giáo dục , Hà Nội.
14. Hà Sỹ Hồ (1989), Những bài giảng về quản lý trường học, tập 4, Nhà xuất bản Giáo dục.
15. Bùi Văn Huệ (2001)," Đào tạo bồi dưỡng giáo viên đáp ứng đổi mới giáo dục phổ thông”, Tạp chí Giáo dục, (số 12/2001).
16. Nguyễn Sinh Huy – Nguyễn Văn Lê (1997), Giáo dục học Đại cương, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
17. Trần Kiểm (2002), Khoa học quản lý nhà trường phổ thông, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội.
18. M.I.Kodacop (1984), Cơ sở lý luận khoa học quản lý giáo dục, Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục, Hà Nội.
19. Đặng Bá Lãm (1998), Các quan điểm giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nớc ta, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội .
20. Đặng Bá Lãm (2003), Giáo dục Việt nam những thập niên đầu thế kỷ XXI chiến lược phát triển, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội .
21. Đặng Bá Lãm (2005), Quản lý nhà nước về giáodục lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
22. Phan Ngọc Liên – Nguyên An (2003), Bách khoa toàn thư Hồ Chí Minh sơ giản, Hồ Chí Minh với giáodục - Đào tạo, Tập 1, Nhà xuất bản Từ điển bách khoa.
23. Trần Thị Bích Liễu (2005), Quản lý dựa vào nhà trường con đường nâng cao chất lượng và công bằng giáo dục, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.
24. Hồ Chí Minh (1972), Bàn về công tác giáo dục, Nhà xuất bản Sự Thật, Hà Nội.
25. Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (1986), Giáo dục học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
26. Nguyễn Ngọc Quang (1997), Những khái niệm cơ bản về quản lý Giáo dục,
Trường Cán bộ quản lý giáo dục - đào tạo Trung ương I , Hà Nội.
27. Quốc hội (1998), Luật Giáo dục, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
28. Trần Hồng Quân (1995), Một số vấn đề đổi mới trong lĩnh vực giáo dục - Đào tạo, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội .
29. Nguyễn Đăng Tiến (2001), Nhà trường phổ thông Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội.
30. Tỉnh Uỷ tỉnh Sơn La (2001), Văn kiện Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XI, Nhà xuất bản Sơn La.
31. Nguyễn Cảnh Toàn (1997), Quá trình dạy – Tự học, Nhà xuất bản Giáo dục.
32. Mạc Văn Trang (2001), Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề dạy thêm học thêm ở giáo dục phổ thông, Đề tài khoa học, Viện chiến lược và chương trình giáo dục, Hà Nội.
33. Thái Duy Tuyên (1999), Những vấn đề cơ bản Giáo dục học hiện đại, Nhà xuất bản Giáo dục.
34. Đào Vân Vy (2000), Nghiên cứu đánh giá kết quả thực hiện chủ trương, chính sách phát triển loại hình trường chuyên. Đề tài khoa học, Viện chiến lược và chương trình giáo dục, Hà Nội.
35. Phạm Viết Vượng (2003), Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành giáo dục và đào tạo, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32883.doc