Nền kinh tế Việt Nam nói chung và Hệ thống NH nói riêng đang trong lộ trình hội nhập quốc tế thông qua việc Việt Nam tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực như Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC), Ký kết Hiệp định Thương mại Việt- Mỹ và đang tiến tới trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương Mại Thế giới (WTO). Có thể nói thách thức lớn nhất của Việt Nam là xuất phát điểm của nền kinh tế nói chung và của ngành NH nói riêng là còn rất thấp, công nghệ và trình độ quản lý còn non yếu so với các nước trong khu vực và thế giới. Với tình hình như vậy, việc mở cửa nền kinh tế cũng đồng nghĩa với việc Việt Nam phải chấp nhận nhiều thách thức lớn và ngành NH cũng không nằm ngoài thách thức đó.
Việc mở rộng TTKDTM trong hệ thống NH hiện nay là một trong những vấn đề bức xúc nhất của nền kinh tế. Bởi vì chính việc mở rộng TTKDTM qua hệ thống NH là cơ sở để các NHTM mở rộng tín dụng, giảm lãi xuất cho vay, áp dụng các công nghệ thông tin hiện đại trong hoạt động thanh toán. Khi hoạt động TTKDTM bị hạn chế, không phát triển thì chính hoạt động của toàn bộ hệ thống NH cũng đang bị hạn chế nhiều mặt. Chính vì vậy, các NH phải đa dạng hoá, đa năng hoá trong việc cung ứng các dịch vụ, mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Hiện đại hoá toàn diện ngành NH với các trang thiết bị khoa học kỹ thuật hiện đại cũng như một đội ngũ CBCNV với trình độ cao, đáp ứng nhu cầu của xã hội đang phát triển.
Với đề tài "Một số ý kiến về mở rộng và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHCT Đống Đa" đã khái quát phần nào cơ sở lý luận về TTKDTM, qua đó thấy được sự cần thiết, vai trò cũng như ưu nhược điểm của các hình thức TTKDTM trong KTTT. Bên cạnh đó, qua thời gian tìm hiểu về tình hình hoạt động kinh doanh nói chung và TTKDTM nói riêng tại Chi nhánh NHCT Đống Đa ta có thể thấy được tình hình ứng dụng công nghệ thanh toán tại Chi nhánh, xu hướng phát triển TTKDTM, những kết quả đạt được cũng như những tồn tại trong TTKDTM, từ đó tìm ra nguyên nhân và đưa ra các giải pháp, kiến nghị để khắc phục. Qua bài viết này, em hy vọng sẽ đưa ra một số ý kiến nhỏ bé, đóng góp cho quá trình hoàn thiện và phát triển TTKDTM của ngành cũng như của Chi nhánh NHCT Đống Đa.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của CBCNV, đặc biệt là CBCNV phòng Kế toán- Tài chính của Chi nhánh NHCT Đống Đa đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại Chi nhánh.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Hồng Yến đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành khoá luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trường Học Viện Ngân Hàng, đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Kế toán- Kiểm toán Ngân hàng đã truyền thụ những kiến thức cho em trong quá trình học tập tại Học Viện.
92 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1291 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp về mở rộng và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHCT Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số TTKDTM tăng thêm 7,405 tỷ đồng với tốc độ tăng là 38.8%. Năm 2003, doanh số TTKDTM tăng thêm 11,465 tỷ đồng với tốc độ tăng là 43.3%. Để đạt được kết quả như vậy, Chi nhánh NHCT Đống Đa đã có một sự cố gắng rất đáng khen ngợi của Ban lãnh đạo cũng như toàn thể CBCNV trong Chi nhánh.
Các thanh toán viên đã cố gắng làm tốt nhiệm vụ được giao của mình một cách xuất sắc, hướng dẫn, phục vụ khách hàng với thái độ nhiệt tình, vui vẻ, đảm bảo tuyệt đối an toàn tài sản của khách hàng và NH trong khâu thanh toán.
Trình độ hiểu biết của CBCBV về tin học và ứng dụng công nghệ hiện đại đã được nâng lên đáng kể. Chi nhánh đã triển khai hệ thống thanh toán điện tử thay thế cho hệ thống thanh toán liên hàng qua mạng máy vi tính trước đây với tốc độ thanh toánđược rút ngắn. Do đó tạo điều kiện cho TTKDTM ngày càng được ưa chuộng.
Chi nhánh đã thực hiện tốt công tác tiền tệ, kho quỹ nên đã luôn duy trì được mức tiền mặt tồn quỹ hợp ký đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng, nên uy tín của Chi nhánh ngày càng tăng, khách hàng yên tâm hơn khi mở tài khoản tại NH, làm cho TTKDTM càng phát huy vai trò của mình trong nền kinh tế.
Sự hiểu biết của khách hàng về các sản phẩm dịch vụ NH, đạc biệt là TTKDTM đã được nâng cao.
2.2.2. Các hình thức TTKDTM tại Chi nhánh NHCT Đống Đa
Để đánh giá việc sử dụng các hình thức TTKDTM tại Chi nhánh NHCT Đống Đa, thì phải phân tích, nghiên cứu bảng thống kê số liệu sau:
Bảng 2.6: Tình hình sử dụng các hình thức TTKDTM tại Chi nhánh NHCT Đống Đa qua 03 năm 2001 - 2002 - 2003
Đơn vị: Tỷ đồng
Các hình thức thanh toán
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Tăng- giảm 2002/2001
Tăng- giảm 2003/2002
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Séc
565
3.0
589
2.20
760
2.0
+24
+4.20
+171
+29
2. UNT
37
0.2
61
0.23
103
0.27
+24
+53.3
+42
+68.9
3. UNC
13,200
69.1
19,490
73.5
29,400
75.0
+6,290
+47.7
+8,910
+45.7
4. NPTT
518
2.7
708
2.67
-
-
+190
+36.7
-
-
5.Loại ạ
4.780
25.0
5,659
21.4
8707
22.9
+879
+18.4
+3048
+53.9
Tổng
19,100
100
26,507
100
37,970
100
+7,407
+38.8
+11,465
+43.3
(Nguồn: Phòng tổng hợp Chi nhánh NHCT Đống Đa)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, việc sử dụng các hình thức TTKDTM tại Chi nhánh NHCT Đống Đa có sự chênh lệch lớn. Trong các hình thức đó thì UNC được cá nhân và các tổ chức kinh tế sử dụng nhiều nhất, năm 2001 chiếm 69.1%, năm 2002 chiếm 73.5%, năm 2003 chiếm 75% trong tổng số TTKDTM. Tiếp theo là Séc, lần lượt chiếm tỷ trọng trong thanh toán là 3%; 2.2%; 2% qua các năm. UNT chiếm tỷ trọng rất nhỏ, còn đối với TTD nội địa và thẻ NH không được sử dụng hoặc sử dụng rất ít. Ngân phiếu thanh toán thì đã được huỷ bỏ vào 01/04/2002 tuy nhiên nó vẫn chiếm tỷ trọng tương đối trong hai năm 2001; 2002. Các loại khác là bút toán chuyển khoản nội bộ như: thu, trả lãi tiền vay, tiền gửi…
Để thấy rõ hơn tình hình TTKDTM tại Chi nhánh NHCT Đống Đa, chúng ta sẽ đi phân tích từng hình thức cụ thể.
2.2.2.1. Séc thanh toán
Séc là công cụ lưu thông ra đời từ rất lâu và đươc sử dụng rộng rãi trong các giao dich thanh toán. Ngày nay, tuy đã có nhiều hình thức thanh toán nhưng séc vẫn có một chỗ đứng tương đối ổn định trong trong thanh toán, vẫn được nhiều nước trên thế giới ưa chuộng.
Tuy nhiên, tỷ trọng của séc trong thanh toán tại Chi nhánh NHCT Đống Đa lại chiếm một tỷ trọng rất khiêm tốn và ngày càng giảm. Nguyên nhân có thể do phạm vi thanh toán séc còn bị hạn chế, mất nhiều thời gian khi sử dụng séc…
Hiện nay, có hai loại séc: chuyển khoản và bảo chi. Chi nhánh NHCT Đống Đa cũng sử dụng cả hai loại séc này.
Bảng 2.7: Tình hình sử dụng Séc thanh toán của Chi nhánh NHCT Đống Đa
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Tăng- giảm 2002/2001
Tăng- giảm 2003/2002
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Séc CK
305
54
290
52.3
468
61.5
-15
-4.9
+178
+61.4
2. Séc BC
260
46
299
47.7
292
38.5
+39
+39
-7
-2.34
Tổng
565
100
589
100
760
100
+24
+4.24
+171
+29
(Nguồn: Phòng tổng hợp Chi nhánh NHCT Đống Đa)
2.2.2.1.1. Đối với séc chuyển khoản
Trong hai loại séc thì séc chuyển khoản được sử dụng nhiều hơn cả, vì đối tượng áp dụng rộng rãi, thủ tục đơn giản, dùng để chi trả tiền hàng hoá hay dịch vụ đươc cung ứng.
Thực tế cho thấy tại Chi nhánh NHCT Đống Đa khách hàng không thích thanh toán những món có giá trị lớn bằng séc chuyển khoản vì giá trị của séc không được quá số dư tài khoản thanh toán cộng với hạn mức thấu chi (nếu có). Người thụ hưởng cảm thấy không yên tâm khi nhận tờ séc vì họ không được đảm bảo chắc chắn khi nộp séc vào NH có được thanh toán ngay hay không, vì nếu tài khoản của người phát hành séc không có đủ số dư để trả số tiền trên séc thì NH sẽ trả lại séc cho người thụ hưởng và không thanh toán cho họ.
Có thể vì những lý do trên làm cho séc chuyển năm 2002 chỉ đạt 290 tỷ đồng, đã giảm đi 15 tỷ đồng và tỷ trọng chỉ chiếm 52.3% trong tổng doanh số thanh toán bằng séc. Nhưng đến năm 2003 thì giá trị thanh toán bằng séc chuyển khoản lại tăng lên rất nhiều đạt 468 tỷ đồng với tỷ trong tăng lên là 61.5%, tăng thêm 178 tỷ đồng tương ứng với 61.4% so với năm 2002.
2.2.2.1.2. Séc bảo chi
Từ số liệu của bảng trên ta thấy doanh số thanh toán bằng séc bảo chi trong 3 năm liền lên xuống thất thường. Năm 2001 doanh số thanh toán séc bảo chi là 260 tỷ đồng và chiếm 46% trong tổng doanh số thanh toán bằng séc. Năm 2002, séc bảo chi đạt 290 tỷ đồng chiếm tỷ trọng là 47.7%, tăng lên 39 tỷ đồng với tốc độ tăng là 15%. Năm 2003 doanh số thanh toán bằng séc bảo chi chỉ đạt 292 tỷ đồng, chiếm 38.5% tỷ trọng thanh toán bằng séc, giảm đi 7 tỷ đồng với tốc độ giảm là 2.34%.
Với séc bảo chi thì người thụ hưởng thích sử dụng vì nó đảm bảo cho họ khi nộp séc vào NH, họ sẽ chắc chắn được thanh toán, còn đối với người mua thì họ không thích sử dụng loại séc này vì phải ký quỹ một khoản tiền tại NH gây ứ đọng vốn và mất thời gian ra NH để bảo chi séc.
Ngoài ra, phạm vi thanh toán của séc bảo chi còn hạn hẹp, nó chỉ được áp dụng trong thanh toán cùng một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc thanh toán khác tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nhưng cùng hệ thống hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác hệ thống nhưng phải cùng địa bàn có tham gia TTBT giao nhận chứng từ trực tiếp. Chính vì vậy nên trong năm 2003 doanh số thanh toán séc bảo chi giảm đi 7 tỷ đồng với tốc độ giảm là 2.34%.
2.2.2.2. Uỷ nhiệm thu hay lệnh thu
UNT là giấy tờ thanh toán do người bán lập để uỷ thác cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toánthu hộ một số tiền ở người mua tương ứng với giá trị hàng hoá, dịch vụ đã cung ứng.
Bảng 2.8: Tình hình sử dụng UNT tại Chi nhánh NHCT Đống Đa
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Tăng- giảm 2002/2001
Tăng- giảm 2003/2002
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
UNT
37
0.2
61
0.23
103
0.27
+24
+53.3
+42
+68.9
TTKDTM
19,100
100
26,507
100
37,970
100
+7407
+38.8
+11,465
+43.3
(Nguồn: Phòng tổng hợp Chi nhánh NHCT Đống Đa)
Theo bảng trên ta thấy, UNT tại Chi nhánh NHCT Đống Đa chiếm một tỷ trọng rất nhỏ bé trong tổng doanh số TTKDTM. Cụ thể là trong năm 2001 chiếm 0.2% với giá trị là 37 tỷ trong tổng doanh số TTKDTM, năm 2002 với giá trị là 61 tỷ chiếm 0.23%, tăng 53.3% (tương ứng với số tiền tăng là 24 tỷ) và năm 2003 là 103 tỷ chiếm 0.27%, tăng 68.9% (tương ứng với số tiền tăng là 42 tỷ đồng) trong tổng doanh số TTKDTM.
Trên thực tế cho thấy hình thức này dùng để thu tiền hàng hoá, dịch vụ có tính chất định kỳ và có dụng cụ đo chính xác điện, nước, điện thoại…Như vậy, đối tượng sử dụng UNT là những đơn vị sử dụng dịch vụ thường xuyên theo phương châm "Sử dụng trước, trả tiền sau".
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế nước ta đang phát triển với mức tăng trưởng khá (khoảng 7%/ năm) thì các tổ chức cũng không ngừng tăng lên, làm cho thị trường của các loại dịch vụ cũng không ngừng tăng lên về số lượng và chất lượng. Từ đó có điều kiện để mở rộng UNT, nên tỷ trọng của UNT hàng năm cũng tăng lên, tuy chưa nhiều nhưng đây cũng là dấu hiệu đáng mừng.
Với UNT, người bán được chủ động đòi tiền, tuy nhiên nó cũng có nhiều hạn chế. Đó là:
- Thủ tục và luân chuyển chứng từ còn rườm rà, phức tạp, nhất là thanh toán khác NH.
- Có khả năng số tiền trên UNT không khớp với số tiền hàng hoá đã giao cho người mua.
- Người bán lập UNT đến NH để nhờ thu hộ tiền hàng nhưng tài khoản của người mua không đủ tiền để thanh toán thì người bán sẽ bị thu chậm tiền hàng, tuy có áp dụng phạt chậm trả đối với người mua nhưng có khi không thể bù đắp nổi những tổn thất mà người bán phải gánh chịu như mất đi cơ hội kinh doanh, làm chậm chu kỳ sản xuất …do người mua trả chậm tiền.
2.2.2.3. Uỷ nhiệm chi hay lệnh chi
UNC là lệnh của chủ tài khoản giao cho NH phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản đẻ trả tiền cho người thụ hưởng có tài khoản cùng hoặc khác NH.
Tại Chi nhánh NHCT Đống Đa thì UNC được sử dụng rất nhiều và chiếm một tỷ trọng cao trong tổng doanh số TTKDTM.
Bảng 2.9: Tình hình sử dụng UNC tại Chi nhánh NHCT Đống Đa
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Tăng- giảm 2002/2001
Tăng- giảm 2003/2002
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
UNC
13,200
69.1
19,490
73.5
29,400
75
+2690
+47.7
+8910
+45.7
TTKDTM
19,100
100
26,507
100
37,970
100
+7407
+38.8
+11,465
+43.3
(Nguồn: Phòng tổng hợp Chi nhánh NHCT Đống Đa)
Qua bảng trên ta thấy, tỷ trọng của UNC trong tổng doanh số TTKDTM tại Chi nhánh NHCT Đống Đa dần tăng lên qua các năm. Năm 2001, UNC đạt 13,200 tỷ đồng chiếm 69.1% trong tổng doanh số TTKDTM. Năm 2002, UNC chiếm 73.5% với giá trị đạt 19,490 tỷ đồng trong tổng doanh số TTKDTM và với tốc độ tăng tương ứng là 47.7% (số tiền tăng thêm là 6,290 tỷ đồng). Năm 2003, UNC chiếm 75%, đạt giá trị là 29,400 tỷ đồng trong tổng doanh số TTKDTM, với tốc độ tăng là 45.7% (giá trị tăng tương ứng là 8,910 tỷ đồng). Số món giao dịch cũng không ngừng tăng lên qua các năm 2001, 2002, 2003 tương ứng là 43,415 món; 51,065 món và 60,576 món.
Từ bảng số liệu trên ta thấy UNC được sử dụng phổ biến hơn so với các hình thức khác là do các nguyên nhân sau:
- Phạm vi thanh toán của lệnh chi được áp dụng khá rộng, thanh toán cùng NH, thanh toán khác NH cùng hoặc khác hệ thống, thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN.
- Thời hạn thực hiện lệnh chi do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thoả thuận với người sử dụng dịch vụ thanh toán.
- Nội dung thanh toán rất phong phú, thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, chuyển tiền, chuyển cấp vốn, làm nghĩa vụ với NSNN… nên doanh số thanh toán của UNC chiếm tỷ trọng cao và số món tham gia giao dịch cũng lớn.
- Thủ tục thanh toán đơn giản. Sau khi người mua hoàn tất việc nhận hàng thì sẽ lập lệnh chi yêu cầu NH trích tiền từ tài khoản của mình để trả cho người bán.
Tuy nhiên, hình thức thanh toán bằng UNC cũng không phải không có những nhược điểm. Đó là:
Có thể có trường hợp người mua sau khi nhận đủ hàng hoá nhưng cố tình không lập UNC gửi đến NH đề nghị thanh toán cho người bán với mục đích chiếm dụng vốn của người bán. Hoặc trên tài khoản của người mua không đủ số dư để thanh toán cho người bán. Các trường hợp nêu trên đều gâo thiệt hại cho người bán.
2.2.2.4. Thư tín dụng
Hình thức thanh toán bằng TTD nội địa ít được sử dụng tại các NHTM cùng như tại Chi nhánh NHCT Đống Đa. Số tiền và số món chiếm tỷ trọng nhỏ, không đáng kể so với doanh số TTKDTM. Khi sử dụng hình thức này, khách hàng (người mua) phải lưu ký một số tiền vào tài khoản "Đảm bảo thanh toán TTD" mà không được hưởng lãi, gây ứ đọng vốn cho khách hàng.
Ngoài ra hình thức thanh toán bằng TTD nội địa cũng có những nhược điểm :
- Chỉ được thanh toán một lần (trừ trường hợp đặc biệt được thanh toán 02 lần).
- TTD chỉ được thanh toán tiền hàng hoá, không được rút tiền mặt.
- TTD không được chuyển nhượng
- Thủ tục còn rườm rà, không thuận tiện.
Với những nhược điểm nêu trên thì TTD sẽ ít được sử dụng trong nước, trong khi còn có rất nhiều hình thức thanh toán khác thuận tiện và đơn giản hơn nhiều.
2.2.2.5. Thẻ Ngân hàng
Thẻ NH là phương tiện thanh toán được áp dụng rộng rãi cho nhiều đối tượng, đặc biệt là các cá nhân có tài khoản tại NH. Thẻ được dùng để lĩnh tiền mặt tại các máy rút tiền tự động (ATM) và thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ.
Tại Chi nhánh NHCT Đống Đa, máy ATM mới chỉ thực hiện chức năng rút tiền và thông báo số dư do trình độ kỹ thuật,với những quy định về thời gian, không gian cụ thể.
So với các hình thức thanh toán khác thì hình thức thanh toán bằng thẻ NH đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu cao như chi phí về thiết bị, máy móc; chi phí lắp đặt nối mạng; chi phí vận hành bảo dưỡng, chi phí phát hành thẻ; chi phí đảm bảo an toàn cho các địa điểm đặt máy, …Điều này chính là nguyên nhân vì sao các NH khác cũng như Chi nhánh NHCT Đống Đa đầu tư cho việc mở rộng và phát triển thẻ thanh toán NH còn rất hạn chế.
2.2.2.6. Các hình thức thanh toán khác
Ngoài các hình thức TTKDTM cụ thể đã nêu ở trên thì tại Chi nhánh NHCT Đống Đa cón có các bút toán chuyển khoản nội bộ như thu trả lãi tiền vay, tiền gửi…Các khoản thanh toán này chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng doanh số TTKDTM. Năm 2001 chiếm tỷ trọng là 25%, giá trị đạt được là 4,780 tỷ đồng trong doanh số TTKDTM. Năm 2002 chiếm tỷ trọng là 21.4%, giá trị đạt được là 5,659 tỷ đồng với tốc độ tăng là 18.4% (tăng tương ứng là 879 tỷ đồng). Năm 2003, chiếm tỷ trọng là 22.9% với giá trị đạt được là 8,707 tỷ đồng, tốc độ tăng là 53.9% (tăng tương ứng 3,048 tỷ đồng).
2.2.3. Tình hình ứng dụng công nghệ tin học của Chi nhánh
Nói đến TTKDTM là ta phải nói đến việc ứng dụng các công nghệ hiện đại của tin học. Nhu cầu thanh toán ngày càng phát triển với đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng, do đó kỹ thuật thanh toán của NH luôn phải được đổi mới và hiện đại cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ thông tin.
Tại Chi nhánh NHCT Đống Đa, công nghệ NH cũng như công nghệ áp dụng trong TTKDTM đang không ngừng được đổi mới, nâng cao chất lượng hệ thống tin học hiện đại, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của kinh tế đất nước.
Trong năm 2002:
- Chi nhánh đã hoàn thành tốt dự án OSFA về hiện đại hoá các giao dịch thanh toán. Với dự án này, hoạt động thanh toán đã có bước tiến đáng kể, luân chuyển chứng từ nhanh, khâu hạch toán được chính xác, an toàn, phương thức thanh toán liên hàng truyền thống đã được thay bằng chuyển tiền điện tử. Chi nhánh đã áp dụng mô hình giao dịch một cửa với phần mềm NH bán lẻ hiện đại.
- Chi nhánh đã tự đầu tư vốn (với sự hỗ trợ của NHCT Việt Nam) để đổi mới trang thiết bị, công nghệ tin học và trang bị hệ thống máy vi tính đến các phòng ban nghiệp vụ, thực hiện nối mạng nội bộ trong toàn hệ thống NHCT Việt Nam để khai thức số liệu, xử lý thông tin…Bên cạnh đó, Chi nhánh đã trang bị 40 bộ máy tính cho việc triển khai dự án OSFA. Lắp đặt hệ thống mạng cho 02 phòng giao dịch, nâng cấp 08 quỹ tiết kiệm giao dịch trên máy tính
- Chi nhánh NHCT Đống Đa là một trong những Chi nhánh đầu tiên được sử dụng thẻ ATM trong hệ thống NHCT Việt Nam. Chi nhánh thực hiện trả lương hàng tháng cho CBCNV trên máyATM.
Trong năm 2003:
- Chi nhánh tiếp tục hoàn thiện dự án hiện đại hoá NH giao dịch một cửa (OSFA). Ngoài ra, các ứng dụng phần mềm của các chương trình: Misac, Samis, TTĐT, thanh toán liên NH, TTBT, thanh toán quốc tế vẫn duy trì và hoạt động tốt. Bên cạnh đó, còn phát triển phần mềm ứng dụng phục vụ các nghiệp vụ tại Chi nhánh.
- Kết hợp với Trung tâm công nghệ thông tin lắp đạt 04 đường truyền thông cho trụ sở chính, 02 phòng giao dịch Kim Liên, Cát Linh và Làng sinh viên Hacinco.
- Cài đặt nâng cấp gần 100 bộ máy vi tính chuyển từ hệ thống điều hành Windows 98 lên hệ điều hành Windows 2000, tạo điều kiện thuận lợi triển khai dự án hiện đại hoá NH. Lắp đặt 03 hệ thống mạng cho 02 phòng giao dịch và Làng sinh viên Hacinco.
Như vậy, với công nghệ thanh toán hiện đại đã góp phần rút ngắn thời gian, tăng vòng quay vốn, tiết kiệm chi phí, đảm bảo an toàn tài sản, hạn chế được những sai sót có thể xảy ra từ đó làm tăng uy tín cho Chi nhánh và thu hút được nhiều khách hàng mới.
2.2.4. Tình hình tài khoản tại Chi nhánh NHCT Đống Đa
Để cho hoạt động TTKDTM tại Chi nhánh phát triển và mở rộng thì phải thu hút được nhiều khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán. Việc thu hút được nhiều khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán là mộ trong những nhiêm vụ và trách nhiệm của mỗi thành viên trong Chi nhánh nói chung và của bộ phận Maketing trong hoạt động NH nói riêng, đặc biệt là Maketing trong hoạt động thanh toán.
Ban giám đốc Chi nhánh luôn quan tâm chú trọng đến công tác phát triển và mở rộng tài khoản thanh toán cá nhân, mà đi tiên phong là CBCNV của Chi nhánh. Chi nhánh thực hiện trả lương cho nhân viên trên máy trả tiền tự động.
Với những sự nỗ lực của toàn bộ Chi nhánh, của hoạt động Maketing trong thanh toán đã thu hút được nhiều khách hàng đến đến giao dịch cũng như sử dụng nhiều dịch vụ của NH. Điều đó thể hiện qua số lượng tài khoản của khách hàng năm nay cao hơn năm trước. Cụ thể là năm 2001 có 4000 tài khoản các loại, trong đó có 1360 là tài khoản cá nhân. Năm 2002, có 4772 tài khoản các loại, tăng thêm 772 tài khoản, tương ứng với 19.3%. Năm 2003, số lượng tài khoản cá nhân tại Chi nhánh tăng lên con số là 3,813 tài khoản trong đó có 361 tài khoản của CBCNV của Chi nhánh.
2.3. Đánh giá chung về hoạt động TTKDTM tại Chi nhánh NHCT Đống Đa
2.3.1. Những kết quả đã đạt được
Với hơn 15 năm thành lập và phát triển Chi nhánh NHCT Đống Đa đã đạt được nhiều kết quả trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong hoạt đông thanh toán. Có thể nói, Chi nhánh NHCT Đống Đa là một trong 93 Chi nhánh của hệ thống NHCT Việt Nam hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất. Năm 2003, Chi nhánh đã đón nhận danh hiệu "Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới" do Chủ tịch nước tặng thưởng, ngoài ra còn có nhiều danh hiệu mà Chi nhánh NHCT Đống Đa được phong tặng. Bên cạnh đó, trong hoạt động thanh toán Chi nhánh NHCT Đống Đa cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể. Đó là:
- TTKDTM ngày càng được sử dụng nhiều hơn, qua đó góp phần làm tăng quy mô tín dụng, từng bước giảm lại suất cho vay, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, mở rộng phạm vi kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của Chi nhánh.
- Những chính sách giải pháp đổi mới về công tác thanh toán trong thời gian trước đã góp phần tích cực giải quyết tình trạng thiếu tiền mặt, tăng tốc độ chuyển tiền, thanh toán an toàn.
- Bước đầu đã tiếp cận và mở rộng dịch vụ thanh toán của NH đối với khu vực dân cư.
- Các thủ tục thanh toán ngày càng được đơn giản hoá. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin, chứng từ được luân chuyển trên mạng tin học nội bộ, rút ngắn thời gian và hạn chế sai sót.
Trên đây là những kết quả mà Chi nhánh đã đạt được trong hoạt động TTKDTM. Việc ứng dụng công nghệ kỹ thuật và thông tin đóng vai trò hết sức quan trọng, nó tác động đến quy trình, thủ tục… trong hoạt động thanh toán, đặc biệt là TTKDTM.
2.3.2. Một số khó khăn và tồn tại
Với những thanh tựu đã đạt được trong hoạt động thanh toán cũng như trong TTKDTM thì nó vẫn còn bộc lộ những khó khăn cần sớm phải được khăc phục. Hoạt đông TTKDTM năm 2002 đã chiếm 78.83% tỷ trọng trong tổng doanh số thanh toán. Con số này tuy chưa cao so với các nước (ví dụ như ở Indonesia, ấn độ… thì TTKDTM chiếm khoảng 84%) nhưng đến năm 2003 thì tỷ trọng lại giảm xuống còn 74% trong tổng doanh số thanh toán mặc dù số tiền và số món thanh toán đều tăng. Do đó TTKDTM còn có những khó khăn và tồn tại trong các vấn đề:
- Tiến trình hiện đại hoá NH diễn ra còn chậm so với yêu cầu phát triển các sản phẩm kinh doanh NH. Do nếu thay thế toàn bộ máy móc, công nghệ hiện nay đòi hỏi chi phí rất lớn, vượt quá khả năng các NHTM trong nước, chỉ có thể thay thế và trang bị dần từng bước.
- Tuy đã tiếp cận được với khu vực dân cư nhưng chưa phổ biến, nhất là đối với những người có thu nhập đều đặn như CBCNV Nhà nước và các doanh nghiệp.
- Hoạt động Maketing của NH chưa phát huy được hết khả năng của mình, chưa chủ động tìm đến với khách hàng.
- Hình thức thanh toán bằng thẻ NH vẫn chưa được phát triển, vẫn chủ yếu là hình thức thanh toán bằng UNC. Vì những lý do: nếu tiền để trong túi sẽ thuận tiện nhiều hơn, nhất là việc chi tiêu không phải nơi nào cũng tiếp nhận thẻ thanh toán; phải chi phí nhiều hơn cho việc giao dịch (phí sử dụng thẻ, phí giao dịch, phí quản lý hàng năm…), tự nhiên mất thêm một khoản trông thấy để lấy cái lợi vô hình; cho dù tiền cất trong NH rất an toàn, nhưng số lượng người dân đủ điều kiện tham gia dịch vụ còn ít. Điều này càng làm khó khăn hơn trong công tác phát triển.
- Chất lượng thanh toán có lúc không được đảm bảo, gây ra sự không thoải mái cho khách hàng.
- Thủ tục thanh toán qua NH còn nhiều phức tạp, nhất thiết khách hàng phải đến NH mới thực hiện thanh toán được và thời gian chờ đợi lâu.
2.3.3. Nguyên nhân của những khó khăn và tồn tại
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Môi trường pháp lý để điều chỉnh hoạt động TTKDTM chưa hoàn thiện và còn nhiều bất cập. Thẻ thanh toán chưa có văn bản nào để điều chỉnh.
- Hiện nay, cơ sở hạ tầng thông tin của Việt Nam còn chưa đồng bộ giữa các tỉnh, thành phố trong toàn quốc, đường truyền dữ liệu còn chậm. Việc chuẩn hoá thông tin còn nhiều vấn đề chưa thống nhất, dẫn đến thông tin không thông suốt, đường truyền thường bị tác ngẽn. Do đó gây trở ngại đến việc truyền dữ liệu cho nhiều ngành và cho hệ thống NH.
- Thu nhập của khách hàng chưa cao, do đó việc mở và chuyển tiền vào tài khoản cá nhân là không phù hợp, kết hợp với thói quen, tâm lý thích sử dụng tiền mặt.
- Mở tài khoản tại Chi nhánh NHCT Đống Đa chủ yếu là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế. Tài khoản cá nhân cũng được mở tại Chi nhánh nhưng đa phần khách hàng chỉ coi đó như tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn để có thể rút tiền ra bất cứ khi nào để sử dụng vào việc riêng. Do đó đã không phát huy được vai trò của TTKDTM qua tài khoản cá nhân.
- Chi nhánh NHCT Đống Đa phải đối mặt với áp lực cạnh tranh với các NH khác đặc biệt là các NH nước ngoài. Trong khi Chi nhánh thiếu vốn, kinh nghiệm chuyên môn, đang từng bước nghiên cứu các sản phẩm mới… thì các NH nước ngoài có đầy đủ các yếu tố đó để chiếm lĩnh thị trường.
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Đây là những nguyên nhân thuộc chính bản thân của NH. NH phải tìm ra những nguyên nhân đó để hạn chế và khắc phục, từ đó mới cải thiện được vị trí của mình trong các hoạt động kinh doanh cũng như trong TTKDTM. Các nguyên nhân này đã góp phần làm cho hoạt động TTKDTM không phát triển. Đó là:
- Công tác Maketing của Chi nhánh để TTKDTM phát triển chưa được thực hiện tốt, đội ngũ cán bộ Maketing chưa có nhiều kinh nghiệm. Những thông tin về sản phẩm, dịch vụ của NH còn qua ít, khách hàng chưa nắm bắt được, chưa tiếp cận được. NH chưa chủ động tìm đến khách hàng, chưa tích cực tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, chưa quan tâm đến khách hàng tiềm năng.
- Trình độ của cán bộ NH về kỹ thuật thanh toán hiện đại còn vấp phải nhiều vấn đề. Ngoài ra phong cách của một số nhân viên chưa linh hoạt, chưa tận tình hướng dẫn khách hàng về những tiện ích của các dịch vụ thanh toán.
- Do trình độ của cán bộ tin học của Chi nhánh vẫn còn hạn chế, tính cập nhật những kiến thức mới về công nghệ thông tin chưa cao, nên chưa đáp ứng được với xu thế phát triển chung xã hội cũng như những đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng.
- Chưa tập trung nghiên cứu để phát triển các sản phẩm mới có nhiều tiện ích để từ đó có thể thu hút được khách hàng đến với NH.
Với những nguyên nhân trên đã dẫn tới những khó khăn, tồn tại mà Chi nhánh NHCT Đống Đa đang phải đối mặt. Trên cơ sở phân tích những nguyên nhân đó, Chi nhánh NHCT Đống Đa đã có nhiều biện pháp để để giải quyết hiệu quả nhất để ngày càng hoàn thiện và mở rộng hoạt động TTKDTM. Để có thể phát triển dịch vụ TTKDTM , Chi nhánh NHCT Đống Đa cần có những bước đi vững chắc, tranh thủ học hỏi kinh nghiệm của các NH khác để vận dụng có sáng tạo vào tình hình cụ thể của mình. Ngoài ra còn cần có sự phối kết hợp đồng bộ giữa các Ban, Ngành có liên quan.
chương III
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng
và phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
tại Chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh và phát triển dịch vụ TTKDTM tại Chi nhánh NHCT Đống Đa
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh NHCT Đống Đa
3.1.1.1. Các chỉ tiêu kinh doanh
Căn cứ vào các chỉ tiêu công tác được NHCT Việt Nam giao, Chi nhánh NHCT Đống Đa đề ra một số nhiệm vụ, chỉ tiêu kinh doanh cho năm 2004. Cụ thể như sau:
- Nguồn vốn huy động đến 31/12/2004 đạt : 2,900 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ đạt : 2,200 tỷ đồng.
- Dư nợ trung dài hạn đạt : 46%.
- Tỷ lệ nợ quá hạn không quá : 1%
- Lợi nhuận hạch toán đạt : 38 tỷ đồng.
3.1.1.2. Các biện pháp cụ thể
- Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, an toàn, hiệu quả. Nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư, tăng cường công tác huy động vốn của các tổ chức kinh tế và dân cư.
- Làm tốt công tác tiếp thị, tiếp cận khách hàng, rà soát phân loại doanh nghiệp, đối với những doanh nghệp sản xuất kinh doanh yếu kém thua lỗ không có khả năng trả nợ phải giảm dần mức độ đầu tư để đảm bảo an toàn tín dụng.
- Phát triển tốt hoạt động kinh doanh đối ngoại, nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh ngoại tệ, tìm kiếm và chú trọng tăng thêm số lượng khách hàng xuất khẩu, mở rộng mạng lưới thu đổi ngoại tệ.
- Tích cực tìm kiếm biện pháp giải quyết thu hồi các khoản nợ tồn đọng, quá hạn khó đòi, phối hợp với các cơ quan pháp luật và cơ quan thi hành án xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ, có biện pháp để nâng cao tỷ lệ dư nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản.
- Quan tâm đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, đặc biệt là cán bộ làm công tác tín dụng, thanh toán quốc tế, cán bộ kiểm tra. Tạo điều kiện cử đi học các lớp cao học, đại học, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do Trung tâm đào tạo tổ chức, đào tạo trình độ ngoại ngữ, vi tính cho cán bộ.
- Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ bằng nhiều hình thức, với nội dung kiểm tra cụ thể và chặt chẽ nhằm nâng cao ý thức chấp hành các thể lệ, chế độ quy định, nhất là khâu kiểm tra công tác tín dụng tại Chi nhánh.
- Làm tốt công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng trên cơ sở quan tâm đến công tác phát triển Đảng viên có chất lượng. Duy trì phát huy tốt các hoạt động phong trào đoàn thể: Công đoàn, Thanh niên, Nữ công, Tự vệ. Chấp hành tốt nội quy cơ quan đề ra, chỉ đạo tốt phong trào thi đua làm động lực thúc đẩy hoàn thành tốt các chỉ tiêu công tác.
3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ TTKDTM tại Chi nhánh NHCT Đống Đa
Đất nước ta đang trên đà đổi mới, nền kinh tế đang từng bước đi lên. Do đó đòi hỏi ngành NH cũng phải dần tự hoàn thiện mình để bắt kịp với xu hướng phát triển chung của toàn thế giới. Chúng ta đang sống trong một thế giới công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật hiện đại nên ngành NH cũng phải thay đổi và phát triển theo chiều hướng tiếp cận nhanh nhất với khoa học công nghệ và thông tin. Các NH trong hệ thống đang trong giai đoạn hiện đại hoá thanh toán do WB tài trợ, Chi nhánh NHCT Đống Đa không nằm ngoài quá trình này.
Tuy nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể trong thời gian vừa qua nhưng nguồn vốn đầu tư cho việc hiện đại hoá công nghệ NH còn hạn chế, đặc biệt là trong thanh toán. Do đó, khi ứng dụng công nghệ hiện đại trong TTKDTM thì những vấn đề cần được ưu tiên trong thời gian tới là:
- Mở rộng và phát triển hình thức thanh toán thẻ NH hơn nữa trong xã hội bằng việc đầu tư thêm vốn cho hình thức thanh toán này
- Nghiên cứu và triển khai dự án nâng cấp chương trình kế toán giao dịch và kế toán tín dụng trên môi trường kỹ thuật mới để cập nhật tức thời các giao dịch thanh toán của khách hàng, đáp ứng yêu cầu quản lý vốn của Chi nhánh đền từng thời điểm.
- Xây dựng hệ thống quản lý và kiểm soát rủi ro NH, nhất là rủi ro trong thanh toán và tín dụng.
- ứng dụng các phương tiện thanh toán hiện đại mới để có thể sử dụng hiệu quả nguồn vốn trong nền kinh tế.
Với xu hướng phát triển như trên, trong tương lai mà NH thực hiện tốt thì sẽ làm cho chất lượng thanh toán được nâng lên, đảm bảo an toàn, chính xác, nhanh chóng. Bên cạnh đó còn có thể giảm được chi phí trong hoạt động thanh toán, thu hút thêm khách hàng mới cho NH trong TTKDTM. Do đó cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện tiểu dự án hiện đại hoá thanh toán trong NH.
3.2. Các giải pháp
Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang mang lại cho hệ thống NH Việt Nam những cơ hội mới cho sự tăng trưởng trong kinh doanh cũng như đặt ra những thách thức lớn mà nếu không vượt qua được thì những cơ hội để phát triển và hội nhập thành công sẽ bị tuột khỏi tầm tay. Dịch vụ TTKDTM cũng không nằm ngoài bối cảnh này. Do đó cần phải sớm đưa ra các giải pháp để mở rộng và phát triển TTKDTM.
3.2.1. Thúc đẩy quá trình hiện đại hoá công nghệ NH, không ngừng đổi mới kỹ thuật và công nghệ thanh toán
Các NHTM đã tập trung hiện đại hoá công nghệ NH bằng việc trang bị máy móc nhập khẩu. Song ở nhiều NHTM máy móc trang bị hiện nay đã bị lạc hậu so với mặt bằng chung của thế giới. Trong khi đó nhiều hệ thống máy móc thiết bị đang sử dụng được trang bị từ các năm trước đây nay đã lạc hậu. Đồng thời các NH nước ngoài đang trang bị thế hệ máy móc với công nghệ mới nhất, thậm chí có loại máy ATM cho phép nhập cả tiền mặt tự động, giao dịch như một Chi nhánh không người (mới đây NHNT Việt Nam thông báo đã triển khai một số máy móc có chức năng này). Bên cạch đó mức độ ứng dụng CNTT còn thấp gây ra sự lo ngại về sự yếu kém và tụt hậu của ngành NH trong bối cảnh sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử và hội nhấp toàn cầu. Chính vì vậy, việc ứng dụng CNTT để hiện đại hoá các nghiệp vụ NH, cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích cho khách hàng là nhiệm vụ quan trọng trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Trước những thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế, lĩnh vực Tài chính- NH buộc các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cần phải thực hiện hiện đại hoá công nghệ thanh toán.
Bên cạnh đó cũng cần cải thiện và nâng cao trình độ tự động hoá trong quy trình công nghệ NH là là một trong những điều kiện tốt để quản lý tập trung vốn, tăng cường hơn nữa sự hoà nhập NH của Việt Nam với NH thế giới.
Trước những đòi hỏi cao như vậy mà NH đang gặp khó khăn về vốn đầu tư trang thiết bị hiện đại cũng như các kỹ sư tin học giỏi để điều hành hệ thống thanh toán cho cả Chi nhánh. Trước tình hình này, Chi nhánh nên cử một số cán bộ đi đào tạo trong nước và nước ngoài để nâng cao trình độ xử lý các giao dịch hiện đại đặc biệt là khi NH đang áp dụng hệ thống giao dịch mới OSFA. Đồng thời, NH cần đổi mới và hoàn thiện hệ thống thanh toán theo hướng xây dựng mạng tập trung nhằm tăng hiệu năng sử dụng hệ thống chuyển tải thông tin, quy định thống nhất mẫu chứng từ, lưu giữ chứng từ và các dữ liệu điện toán.
Mặc dù, Chi nhánh đã được trang bị hệ thống máy tính tương đối hiện đại nhưng theo yêu cầu của đổi mới công nghệ thanh toán thì cần phải ứng dụng các phần mềm thích hợp trong thanh toán, hiện đại hoá triệt để công tác thanh toán để tăng thêm uy tín, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, thu hút thêm khách hàng mới.
3.2.2. Khuyến khích cá nhân mở tài khoản và thanh toán qua NH
Chi nhánh NHCT Đống Đa đã tiếp cận được với khu vực dân cư nhưng vẫn còn chưa nhiều. Dó đó, Chi nhánh nên khuyến khích cá nhân mở tài khoản và thanh toán qua NH và các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trên đại bàn thực hiện chi trả thu nhập cho nhân viên thông qua tài khoản tại Chi nhánh.
Chi nhánh NHCT Đống Đa nằm trên khu vực đông dân cư, có nhiều hộ buôn bán, nên Chi nhánh cần phải tận dụng lợi thế này để ngày phát triển số tài khoản cá nhân. Tại Chi nhánh hiện nay, để mở tài khoản cá nhân đã được Chi nhánh thực hiện với thủ tục đơn giản, nhanh chóng và rất thuận tiện cho khách hàng. Đây là một trong những điều kiện để Chi nhánh thu hút thêm vốn và từ đó tăng lợi nhuận.
Chi nhánh nên tuyên truyền, vận động, giải thích ý nghĩa của việc mở tài khoản cá nhân và thanh toán qua NH trong tầng lớp dân cư hiện vẫn được coi là thì trường tiềm năng mà chưa được khai thác triệt để. Chi nhánh cần phải thoả mãn các nhu cầu của khách hàng:
- Lòng tin của khách hàng là yếu tố tâm lý rất quan trọng, ăn sâu vào tiềm thức của khách hàng. Một khi khách hàng đã tin tưởng thì khách hàng luôn tìm đến NH để thoả mãn những nhu cầu lợi ích mà Chi nhánh mang đến cho họ.
- Khách hàng thấy được sự an toàn, thuận lợi khi sử dụng tài khoản cá nhân.
- Chi nhánh phải là cầu nối trung gian giữa khách hàng với những tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến khách hàng trong việc thanh toán.
- Khách hàng có thể được thấu chi trên tài khoản tiền gửi cá nhân của mình. Mức thấu chi tuỳ thuộc vào thu nhập và khả năng thanh toán của khách hàng.
- Rút tiền mặt thuận lợi cho khách hàng khi cần thiết.
- Sản phẩm đa dạng, giá phí dịch vụ thấp.
- Coi trọng khách hàng, tổ chức tư vấn cho khách hàng.
- Phát triển dịch vụ trên mạng, đặc biệt bảo đảm tính bảo mật
- Đáp ứng nhanh các dịch vụ cho khách hàng.
Bên cạnh đó, buộc các đơn vị vay vốn của Chi nhánh cần thiết phải thanh toán qua NH, từ đó, Chi nhánh sẽ ngăn chặn được việc sử dụng vốn không đúng mục đích.
3.2.3. Tăng cường hoạt động Marketing NH
Hiện nay, hầu hết các NHTM ở Việt Nam vẫn chưa quan tâm đến công tác Marketing NH. Các NH không có bộ phận Marking riêng biệt, có thể nói đây là một thiếu sót. Trong cơ chế thị trường, công tác Marketing đóng vai trò sống rất quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và ngành NH nói riêng. Để giành được thắng lợi trong cạnh tranh trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là TTKDTM thì Chi nhánh phải áp dụng chiến lược Marketing phù hợp và linh hoạt. Chi nhánh phải quảng bá hình ảnh của mình để khách hàng biết đến NH với sự an toàn, thuận tiện, chất lượng sản phẩm dịch vụ cao, tinh thần phục vụ nhiệt tình và chu đáo của đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giỏi.
Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, truyền thanh, báo chí…về các loại sản phẩm dịch vụ, về tính an toàn, nhanh chóng thuận tiện… của hình thức TTKDTM để từ đó người dân không còn xa lạ với các sản phẩm dịch vụ này của Chi nhánh.
Chi nhánh phải chủ động tìm đến với khách hàng, phải thực hiện nghiên cứu thị trường để có thể nắm bắt được nhu cầu của từng đối tượng khách hàng, họ đang tìm kiếm những gì từ phía NH để từ đó có chiến lược đối với từng loại khách hàng. Vì khách hàng là thành phần có vị trí hết sức quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của NH. Bởi khách hàng vừa tham gia trực tiếp vào quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ NH, vừa trực tiếp sử dụng, hưởng thụ sản phẩm dịch vụ. Vì vậy, nhu cầu, mong muốn và cách thức sử dụng sản phẩm của khách hàng sẽ là yếu tố quyết định về số lượng, kết cấu, chất lượng sản phẩm và kết quả hoạt động của Chi nhánh.
Chi nhánh NHCT Đống Đa cần phải tích cực nghiên cứu sản phẩm dịch vụ TTKDTM sao cho phù hợp với nhu cầu cốt lõi, chính yếu của khách hàng. Chi nhánh nên tăng tính hữu hình của sản phẩm dịch vụ như tên gọi, hình thức, đặc điểm, biểu tượng, điều kiện sử dụng và tăng phần sản phảm bổ sung để tạo ra sự khác biệt, tính độc đáo từ đó tăng khả năng cạnh tranh của Chi nhánh trên thị trường. Trên cơ sở đó, thu hút được nhiều khách hàng sử dụng hình thức TTKDTM tiền mặt nhiều hơn.
Bên cạnh đó, phong cách giao tiếp cởi mở, văn minh lịch sự cũng là nghệ thuật giữ khách và thu hút thêm, khách hàng rất có hiệu quả. Trong nền kinh tế hiện nay mỗi nhân viên của Chi nhánh đều có nhiệm vụ quảng cáo và giữ gìn hình ảnh của Chi nhánh mình kể cả trong và ngoài giờ làm việc. Chính vì vậy, Chi nhánh NHCT Đống Đa không ngừng nâng cao trình độ của cán bộ NH về năng lực, trình độ chuyên môn, tính trung thực, tự giác trong công việc. Chi nhánh phải luôn có chính sách khen thưởng xứng đáng về vật chất cũng như tinh thần đối với những nhân viên có thành tích tốt trong công việc giao dịch của mình.
3.2.4. Mở rộng dịch vụ thẻ NH, đặc biệt là dịch vụ ATM
Cũng như các NH khác, Chi nhánh NHCT Đống Đa có hai mảng nghiệp vụ là NH bán buôn và NH bán lẻ. Trong tiến trình phát triển, thói quen sử dụng tiền mặt của dân chúng trong các hoạt động thanh toán cần phải được thay đổi. Chính vì thế phát triển dịch vụ thẻ NH sẽ là một hướng đi đúng của các NHTM ở Việt Nam trong thời gian tới.
Chi nhánh cần phải đầu tư sức người, sức của vào công cuộc hiện đại hoá công tác thanh toán NH nhằm cải thiện từng bước tình hình thanh toán, tạo niềm tin trong dân chúng tiến tới giảm dần tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt, giảm chi phí xã hội…
Thẻ NH là một phương tiện thanh toán mới, hiện đại tại Việt Nam, khách hàng sử dụng thẻ NH là đã tiếp cận với khoa học kỹ thuật tiên tiến, với hoạt động của NH điện tử và sự văn minh trong giao dịch NH.
Đối với nền kinh tế, cần phát triển hệ thống ATM , khuyến khích khách hàng mở tài khoản tại NH, gửi tiền vào NH và sử dụng thẻ ATM để giao dịch. Hiện nay, Chi nhánh NHCT Đống Đa đang thực hiện trả lương cho nhân viên qua tài khoản ATM. Như vậy, thẻ ATM dần dần sẽ thay đổi được thói quen của người dân tích trữ tiền tại nhà và tạo thói quen mới trong viêc sử dụng các hình thức TTKDTM. Tuy nhiên, Chi nhánh cần phải tạo ra những ưu đãi đối với khách hàng khi sử dụng thẻ ATM như số dư tối thiểu ít, phí sử dụng thẻ thấp…thì khả năng thu hút được khách hàng sẽ nhiều hơn.
3.2.5. Chi nhánh NHCT Đống Đa cần phải xây dựng tốt chính sách đào tạo và tuyển dụng cán bộ, nhân viên
Để thực hiện hiện đại hoá công nghệ NH, sớm hoà nhập với cộng đồng quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán thì yếu tố con người chiếm vị trí hàng đầu trong việc tổ chức vận hành, quản lý các nghiệp vụ NH.
Trong tất cả các hoạt động của NH thì con người là nhân tố quyết định. Do đó những người làm nghiệp vụ thanh toán cần phải có đầy đủ năng lực pháp lý, trình độ chuyên môn giỏi. Với yêu cầu trên thì Chi nhánh cần triển khai chính sách phát triển nguồn nhân lực thật hiệu quả.
Chi nhánh NHCT Đống Đa cần tăng cường đào tạo và đào tạo lại cán bộ NH nói chung và cán bộ làm công tác kế toán nói riêng, đặc biệt là cán bộ làm công tác thanh toán trong điều kiện hiện đại hoá công nghệ thanh toán, bằng cách cử đi học hoặc mời các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính NH về để giảng dạy cho cán bộ NH.
Tăng cường đào tạo cán bộ cho hệ thống thanh toán gồm cán bộ nghiệp vụ sử dụng thiết bị tin học trong hệ thống thanh toán về kỹ năng truy cập và sử lý thông tin, số liệu, đào tạo cán bộ kỹ thuật nhằm phục vụ cho việc lắp đặt, vân hành, sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị của hệ thống thanh toán.
Ngoài việc đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ thì Chi nhánh cũng cần phải chú ý đến giáo dục phẩm chất đạo đức của cán bộ NH. Những vấn đề tiêu cực cần phải được ngăn chặn triệt để.
Bên cạnh đó, Chi nhánh cần phải xây dựng chính sách tuyển dụng nhân viên để bổ sung vào lực lượng lao động của Chi nhánh. Tuyển dụng những người có trình độ giỏi, phẩm chất đạo đức tốt, linh hoạt trong công việc, có nhiều ý tưởng sáng tạo, tác phong làm việc nghiêm túc…
3.2.6. Đơn giản hoá các thủ tục
Các thủ tục khi khách hàng giao dịch với NH cũng là một trong các lý do để thu hút thêm hoặc làm giảm đi số lượng khách hàng đến với NH.
Từ xưa đến nay khách hàng phải đến NH thì các giao dịch mới được thực hiện vì các sản phẩm dịch vụ của NH còn nghèo nàn, ít các sản phẩm dịch vụ hiện đại. Trong khi đó các thủ tục của NH thường rất phiền hà, mất nhiều thời gian đối với khách hàng (đặc biệt là khách hang lần đầu tiên đến giao dịch với NH). Do đó, Chi nhánh cần phải đổi mới các thủ tục sao cho đơn giản hơn, nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, an toàn, chính xác và đạt hiệu quả cao trong thanh toán. Nếu làm được công việc này thì Chi nhánh NHCT Đống Đa sẽ cạnh tranh ngày một tốt hơn với các NH nước ngoài tại Việt Nam.
Ví dụ như đối với người có thu nhập thường xuyên có mở tài khoản cá nhân tại Chi nhánh, Chi nhánh cần xây dựng quy trình chu chuyển thu nhập của khách hàng vào tài khoản một cách tiện lợi, khách hàng không phải hàng kỳ lĩnh lương phải đến NH để làm thủ tục nộp tiền vào NH mất nhiều thời gian. Theo em, Chi nhánh cần liên hệ với cơ quan chi trả thu nhập của khách hàng thương lượng để thực hiện các hợp đồng thu hộ.
3.2.7. Tăng sự liên kết giữa các NH
Chi nhánh NHCT Đống Đa cần tập trung phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật thông tin trên cơ sở có sự liên kết của nhiều NH và tiết kiệm được chi phí đầu tư, vừa triển khai được nhiều sản phẩm dịch vụ đáp ứng yêu cầu và tạo tiện ích tốt đa cho khách hàng khi sử dụng các dịch vụ này.
NHNN sẽ đóng vai trò quan trọng định hướng và là đầu mối tổ chức triển khai thực hiện, cho vay tạo vốn phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực.
3.3. Một số kiến nghị đối với một số cơ quan có chức năng
Các giải pháp trên muốn đem lại hiệu quả tốt thì không chỉ có riêng Chi nhánh NHCT Đống Đa thực hiện tốt mà được mà nó còn phụ thuộc vào sự quan tâm, đóng góp, trách nhiệm của các cơ quan có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của ngành NH cũng như của Chi nhánh NHCT Đống Đa.
3.3.1. Đối với Nhà nước
- Nhà nước là một tổ chức có nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tài chính NH, do đó Nhà nước cần phải xem xét lại các văn bản pháp luật áp dụng trong TTKDTM, hoàn thiện hành lang pháp lý, là cơ sở để đảm bảo thanh toán phát triển. Nhà nước cần phải chỉnh sửa, cải tiến, bổ sung các nội quy, quy chế trong TTKDTM, phải có những hình thức thích hợp để áp dụng các luật quốc tế về thanh toán vào nước ta như: Luạt thanh toán quốc tế; luật hối phiếu thương mại; những quy định về thanh toán hiện đại.
- Nhà nước cần có những chế tài bắt buộc các doanh nghiệp và tổ chức thực hiện chi trả lương cho nhân viên thông qua tài khoản tại NH. Từ đây, NSNN sẽ có thêm nguồn thu từ thuế thu nhập cá nhân lâu nay vẫn không thu được vì trả lương bằng tiền mặt. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có các khoản chi từ 5 triệu đồng trở lên thì phải thanh toán qua NH, nếu vi phạm thì sẽ bị xử lý.
- Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ, khuyến khích vốn đầu tư và thuế cho NH trong thời gian thực hiện các dự án hiện đại hoá trung tâm thanh toán.
- Nhà nước nên có một số biện pháp mang tính pháp quy đối với cá nhân có đăng ký kinh doanh nhất thiết phải mở tài khoản và nộp thuế qua tài khoản. Việc này phải có sự chỉ đạo của Chính phủ và phối hợp với ngành có liên quan như ngành thuế, Bộ Tài chính.
3.3.2. Đối với NHNN
NHNN là cơ quan hoạch định chính sách và cơ chế thanh toán thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế và tổ chức thực hiện thanh toán giữa các NHTM. Nếu tỷ trọng TTKDTM cao thì sẽ góp phần làm giảm tiền mặt trong lưu thông từ đó tiết kiệm được chi phí lưu thông, công tác tính toán điều tiết tiền cung ứng sẽ thực hiện thuận lợi, góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ. Do đó, NHNN cần phải thực hiện tốt các vấn đề quan trọng sau:
- ở tầm vĩ mô, NHNN cần phải đưa ra chính sách tiền tệ hợp ký để bảo vệ sự ổn định sức mua đồng tiền trong thị trường nội địa và ổn định tỷ giá đồng Việt Nam trên thị trường ngoại hối. Đó là cơ sở có vai trò quyết định để khai thác vốn trong dân cư cho công cuộc hiện đại hoá và ngăn chặn tình trạng đô la hoá, nâng cao vị thế của đồng tiền Việt Nam.
- Sự chuyển đổi nền kinh tế theo cơ chế thị trường kéo theo sự xuất hiện nhiều pháp nhân hoạt động NH thuộc nhiều thành phần sở hữu và nhiều ngành chủ quản tham gia vào quá trình cung ứng các dịch vụ. Vì vậy, phải đề cao vai trò quản lý dịch vụ thanh toán bằng các biện pháp tác nghiệp của NHNN. NHNN cần có chức năng làm "trọng tài" trong sân chơi dịch vụ thanh toán, xây dựng và ban hành cơ chế đảm bảo sự bình đẳng trong quá trình cung cấp dịch vụ thanh toán cho nền kinh tế.
- NHNN thông qua việc tổ chức thanh toán phải tiền hành giám sát quá trình thanh toán của các thành viên nhằm hạn chế rủi ro cho các thành viên tham gia thanh toán. Phát hiện những bất hợp lý trong quá trình tổ chức thanh toán để điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với yêu cầu thực tế phát sinh để phát huy tác dụng thanh toán của NH đối với nền kinh tế.
- NHNN cần phải sửa đổi các văn bản pháp luật không còn phù hợp với tình hình phát triển của kinh tế- xã hội và ban hành các quy chế, văn bản mới, hướng dẫn cụ thể về nghiệp vụ TTKDTM để các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tiến hành một cách thống nhất, như vậy tính tuân thủ sẽ tự giác hơn và đồng bộ hơn, chế tài cao hơn. Đề ra một số quy định khác về sử dụng chữ ký điiện tử, chứng từ điện tử, quy định tồn quỹ tiền mặt.
- NHNN cần thường xuyên tổ chức các khoá học, đào tạo, hội thảo về séc, thẻ NH cho các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cùng tham gia, phối hợp với các trường đại học chuyên ngành tài chính NH để học hỏi và trao đổi kinh nghiệm, từ đó có thể giải quyết các vấn đề khó khăn thực tiễn phát sinh cả về nghiệp vụ và giải pháp kỹ thuật.
- Có kế hoạch đào tạo đội ngũ chuyên gia giỏi về chuyên môn, nắm chắc kỹ thuật tin học để phục vụ hiên đại hoá công tác thanh toán của NHNN và làm tư vấn cho các NHTM thành viên.
- Chủ động kêu gọi sự giúp đỡ của WB, IMF và các tổ chức tài chính tiền tệ khác trên thế giới và trong khu vực sự nghiệp hiện đại hoá công nghệ NH ở Việt Nam.
3.3.3. Đối với NHCT Việt Nam
Tạo điều kiện để hoạt động thanh toán của toàn hệ thống cũng như của Chi nhánh NHCT Đống Đa bằng cách hỗ trợ Chi nhánh về cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ NH.
Thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo, hội thảo bề các hình thức TTKDTM để các Chi nhánh có điều kiện cùng tham gia. Ngoài ra cần giới thiệu và giúp đỡ các Chi nhánh thu thập các thông tin, tài liệu cơ bản và chuyên sâu về các hình thức TTKDTM.
Đa dạng hoá các dịch vụ thanh toán, phát triển các điểm đặt thiết bị tự động đáp ứng nhu cầu tự phục vụ của khách hàng. Do khả năng cung ứng dịch vụ cho người sử dụng thẻ còn chưa được phổ biến trong tầng lớp dân cư mà trong khi đó thẻ của NH nào phát hành thì chỉ được thanh toán trong nội bộ NH đó. Vì vậy cần có sự phối giữa các NH trong việc phát hành và thanh toán thẻ.
3.3.4. Đối với các cơ quan hữu quan
Cần có sự phối hợp, chấp nhận, hưởng ứng của các tổ chức có nguồn thu thường xuyên lớn bằng tiền mặt như: kho bạc NN, thuế, hải quan, bảo hiểm, điện, nước, bưu điện, hàng không, giao thông vận tải, xăng dầu,…Các đơn vị và tổ chức này cần sẵn sàng nối mạng và tham gia chương trình thanh toán điện tử, sử dụng máy đọc thẻ hay chấp nhận thanh toán thẻ, khuyến khích khách hàng TTKDTM và giảm nhân viên đi thu tiền. Từ sự chấp nhận của các cơ quan và các doanh nghiệp NN tạo tiền đề cho sự chấp nhận rộng rãi trong dân cư.
Kết Luận
Nền kinh tế Việt Nam nói chung và Hệ thống NH nói riêng đang trong lộ trình hội nhập quốc tế thông qua việc Việt Nam tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực như Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN), Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á Thái Bình Dương (APEC), Ký kết Hiệp định Thương mại Việt- Mỹ và đang tiến tới trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương Mại Thế giới (WTO). Có thể nói thách thức lớn nhất của Việt Nam là xuất phát điểm của nền kinh tế nói chung và của ngành NH nói riêng là còn rất thấp, công nghệ và trình độ quản lý còn non yếu so với các nước trong khu vực và thế giới. Với tình hình như vậy, việc mở cửa nền kinh tế cũng đồng nghĩa với việc Việt Nam phải chấp nhận nhiều thách thức lớn và ngành NH cũng không nằm ngoài thách thức đó.
Việc mở rộng TTKDTM trong hệ thống NH hiện nay là một trong những vấn đề bức xúc nhất của nền kinh tế. Bởi vì chính việc mở rộng TTKDTM qua hệ thống NH là cơ sở để các NHTM mở rộng tín dụng, giảm lãi xuất cho vay, áp dụng các công nghệ thông tin hiện đại trong hoạt động thanh toán. Khi hoạt động TTKDTM bị hạn chế, không phát triển thì chính hoạt động của toàn bộ hệ thống NH cũng đang bị hạn chế nhiều mặt. Chính vì vậy, các NH phải đa dạng hoá, đa năng hoá trong việc cung ứng các dịch vụ, mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Hiện đại hoá toàn diện ngành NH với các trang thiết bị khoa học kỹ thuật hiện đại cũng như một đội ngũ CBCNV với trình độ cao, đáp ứng nhu cầu của xã hội đang phát triển.
Với đề tài "Một số ý kiến về mở rộng và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHCT Đống Đa" đã khái quát phần nào cơ sở lý luận về TTKDTM, qua đó thấy được sự cần thiết, vai trò cũng như ưu nhược điểm của các hình thức TTKDTM trong KTTT. Bên cạnh đó, qua thời gian tìm hiểu về tình hình hoạt động kinh doanh nói chung và TTKDTM nói riêng tại Chi nhánh NHCT Đống Đa ta có thể thấy được tình hình ứng dụng công nghệ thanh toán tại Chi nhánh, xu hướng phát triển TTKDTM, những kết quả đạt được cũng như những tồn tại trong TTKDTM, từ đó tìm ra nguyên nhân và đưa ra các giải pháp, kiến nghị để khắc phục. Qua bài viết này, em hy vọng sẽ đưa ra một số ý kiến nhỏ bé, đóng góp cho quá trình hoàn thiện và phát triển TTKDTM của ngành cũng như của Chi nhánh NHCT Đống Đa.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của CBCNV, đặc biệt là CBCNV phòng Kế toán- Tài chính của Chi nhánh NHCT Đống Đa đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại Chi nhánh.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Hồng Yến đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành khoá luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trường Học Viện Ngân Hàng, đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Kế toán- Kiểm toán Ngân hàng đã truyền thụ những kiến thức cho em trong quá trình học tập tại Học Viện.
Hà nội, tháng 05 năm 2004.
Sinh viên
Trịnh Thị Thu Hà
Nhận xét của Chi nhánh nhct đống đa
Danh mục tài liệu tham khảo
Giáo trình Kế toán Ngân Hàng/HVNH - Tác giả Vũ Thiện Thập - 2000.
Giáo trình Lý thuyết Tiền tệ và Ngân hàng/HVNH - Tác giả Ngô Hướng và Tô Kim Ngọc - 2001.
Giáo trình Maketing Ngân hàng/HVNH - Tác giả Nguyễn Thi Minh Hiền- 2002
Báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2003- Phương hướng kinh doanh dịch vụ Ngân hàng năm 2004 - Chi nhánh NHCT Đống Đa.
Tạp chí Ngân hàng Công Thương.
Tạp chí khoa học và đào tạo Ngân hàng.
Tạp chí Ngân hàng.
Tạp chí Tin học Ngân hàng.
Tạp chí Thị trường Tài chính.
Luật Ngân hàng Nhà Nước và luật các Tổ chức tín dụng.
Các văn bản về Thanh toán không dùng tiền mặt.
……………ba…..ba…..ba……………
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0311.doc