Hơn 40 năm qua đất nước ta đã chứng kiến biết bao biến đổi vô cùng có ý nghĩa. Công tác nhập khẩu thiết bị toàn bộ của nước ta cũng đã trải qua những bước thăng trầm. Trong những năm gần đây nhập khẩu thiết bị toàn bộ ngày càng khẳng định vai trò to lớn của mình trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Chặng đường phía trước còn dài, những khó khăn và thử thách đối với lĩnh vực này còn ở phía trước. Trong những năm tới hoạt động nhập khẩu thiết bị toàn bộ ở nước ta vẫn phải được tiếp tục nâng cao và hoàn thiện dần từng bước cả về chất lượng và số lượng. Công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi chúng ta phải nhập khẩu các công trình hiện đại. Một công trình hiện đại sẽ được sử dụng hiệu quả nếu nó tận dụng tối đa các nguồn lực trong nước. Song trên hết hiệu quả thực sự sẽ chỉ có khi tất cả các khâu trong một quy trình nhập khẩu thiết bị toàn bộ được thực hiện có hiệu quả từ khâu lựa chọn phương thức thực hiện, chuẩn bị ký kết, phê duyệt, đến khâu tổ chức thực hiện và cuối cùng là vận hành công trình. Điều đó không chỉ đòi hỏi một sự hiểu biết về chuyên môn sâu sắc của những người tham gia vào các giai đoạn nhập khẩu công trình mà còn đòi hỏi sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong công tác tổ chức nhập khẩu, đặc biệt là giữa những người có thẩm quyền quyết định đầu từ và những người tham gia tư vấn cũng như người trực tiếp thực hiện nghiệp vụ này.
Để đáp ứng được nhu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong giai đoạn tới nhiệm vụ của các ngành thương mại là phải phối hợp với các ngành kỹ thuật tìm ra được một phương thức phối hợp hành động thích hợp. Đây là một nhiệm vụ nặng nề và phức tạp.
Công ty Technoimport là một tác nhân kinh tế hoạt động có uy tín tronglĩnh vực nhập khẩu máy móc thiết bị đặc biệt là thiết bị toàn bộ phục vụ cho mọi ngành trong cả nước. Để thích nghi với cơ chế thị trường phức tạp như hiên nay Công ty đã chuyển hướng kinh doanh sang lĩnh vực kinh doanh tổng hợp lấy thiết bị làm mặt hàng chủ lực. Công ty vẫn tồn tại không ít những hạn chế cần khắc phục nhưng kết quả đạt được là con số đáng tự hào. Trong những năm tới Công ty tăng cường nhập khẩu ngày càng nhiều thiết bị tiên tiến để tạo ra những sản phẩm xuất khẩu đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Qua nghiên cứu hiện trạng nhập khẩu thiết bị toàn bộ của Công ty Technoimport ta thấy được Công ty là một doanh nghiệp hàng đầu về nhập khẩu thiết bị toàn bộ phục vụ cho sự phát triển của đất nước. Trong quá trình phát triển và trưởng thành của mình Công ty đã trải qua bao thăng trầm nhưng Công ty vẫn đứng vững trên thương trường và ngày càng khẳng định uy tín của mình trên thương trường. Tuy nhiên Công ty vẫn còn một số tồn tại cần phải khắc phục trong tương lai. Nhưng chúng ta có thể hy vọng vào sự phát triển của Công ty trong tương lai cũng như hy vọng vào sự phát triển của các ngành công nghiệp của đất nước ngày càng hiện đại hơn nhờ vào sự nhập khẩu các công trình thiết bị hiện đại.
109 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1596 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số vấn đề về nhập khẩu thiết bị toàn bộ nói chung và hiện trạng nhập khẩu mặt hàng này của Công ty Technoimport nói riêng trong những năm gần đây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bị toàn bộ có thời gian hoạt động lâu dài Công ty đã tĩch lũy cho mình rất nhiều kinh nghiệm trong kỹ thuật nghiệp vụ thương mại quốc tế, nắm vững tâm lý từng loại khách hàng nước ngoài để có cách giao tiếp phù hợp. Đối với mỗi loại thiết bị toàn bộ công ty biết nên mua ở đâu, ở thị trường nào có lợi nhất, có đủ kinh nghiệm trong thỏa thuận đàm phán nhằm đưa ra những điều kiện có lợi nhất cho phía đối tác nước nhà.
Công ty có một đội ngũ đông đảo các cán bộ có đủ trình độ để thực hiện các công việc phức tạp trong hoạt động thương mại quốc tế như giao dịch, đàm phán, thanh toán quốc tế... ở mỗi phòng ban xuất nhập khẩu các trưởng phòng phó phòng đều có thể giao dịch trực tiếp với khách hàng nước ngoài bằng một trong hai thứ tiếng thông dụng là Anh hoặc là Pháp hoặc cả hai thứ tiếng. Điều này tạo thuận lợi cho Công ty trong việc chủ động làm việc với khách hàng nước ngoài, tiết kiệm được thời gian và giao dịch trực tiếp với nhau bằng một thứ tiếng các bên sẽ dễ đi đến thỏa thuận hơn.
Tổ chức nhân sự của Công ty
- Tổng số cán bộ công nhân viên: 240
+ Trực tiếp kinh doanh: 184
+ Gián tiếp kinh doanh: 56
- Trình độ lao động
+ Đại học: 206
+Trung cấp: 34
Công ty có một hệ thống các chi nhánh, các văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước các chi nhánh trong nước bao gồm: chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh; chi nhánh ở Đà Nẵng; chi nhánh ở Hải Phòng. Ngoài chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh hoạt động như ở Công ty mẹ còn hai chi nhánh còn lại chủ yếu đảm nhận khâu giao nhận, vận chuyển. Điều đó tạo thuận lợi cho việc chuyên môn hóa trong hoạt động của Công ty. Các chi nhánh của Công ty ở nước ngoài giúp cho việc thu thập các thông tin cần thiết về khách hàng nước ngoài, giám sát việc thực hiện Hợp đồng, thực thi các quyền lợi của Công ty đối với bạn hàng nước ngoài khi có tranh chấp xảy ra.
Với những thuận lợi cơ bản như trên Công ty có đủ khả năng phát triển hơn nữa trong tương lai, có điều kiện tốt để tự khẳng định vị trí của mình và thực hiện tốt các nhiệm vụ được nhà nước giao.
4.3 Những khó khăn mà Công ty gặp phải
Cũng như các Công ty khác thuộc hệ thống doanh nghiệp nhà nước, khó khăn lớn nhất của Công ty là bước vào cơ chế mới, cơ chế thị trường Công ty mất đi thế độc quyền trong việc xuất nhập khẩu các loại thiết bị toàn bộ. Cơ chế mới mở ra cho phép các Bộ có thể nhập khẩu trực tiếp các công trình thiết bị toàn bộ phục vụ cho nhu cầu của Bộ mình. Bên cạnh đó một số doanh nghiệp khác thuộc Bộ Thương mại cũng có chức năng nhập khẩu các loại công trình thiết bị toàn bộ phục vụ cho nhu cầu của nền kinh tế quốc dân. Điều đó dẫn đến sự chồng chéo trong hoạt động nhập khẩu các công trình thiết bị toàn bộ và tạo ra một sự cạnh tranh đáng kể giữa các đơn vị với nhau.
Một khó khăn nữa là Công ty gặp phải mang nhiều ảnh hưởng của chế độ bao cấp là bản thân đội ngũ cán bộ công nhân viên của mình. Cơ chế chuyển đổi nhưng nhiều khi con người không chuyển đổi hoặc là chuyển đổi không kịp với sự đòi hỏi của cơ chế. Điều đó cũng gây cản trở trong công tác của Công ty.
Vốn trong kinh doanh: Công ty là người đứng lên nhập khẩu trực tiếp các công trình thiết bị toàn bộ từ nước ngoài, mà như ta đã biết các dây chuyền thiết bị toàn bộ có giá trị rất lớn đòi hỏi Công ty phải có một lượng vốn tương ứng để thực hiện khâu thanh toán với các khách hàng nước ngoài nhưng nguồn vốn của Công ty lại eo hẹp.
Các khách hàng truyền thống như Liên Xô cũ và các bạn hàng Đông âu có sự xáo trộn về chính trị và kinh tế. Các đơn vị trong nước có đòi hỏi cao hơn về trình độ của các công trình thiết bị toàn bộ. Công ty phải tiếp xúc và tìm những bạn hàng mới đó là các bạn hàng tư bản chủ nghĩa. Họ nghĩ gì và họ làm như thế nào? Đó là một vấn đề đặt ra cho Công ty trong bước đầu làm quen với các bạn hàng mới này.
Hội nhập với nền kinh tế thế giới, các nghiệp vụ về thương mại quốc tế phải tuân thủ theo luật lệ, quy định quốc tế. Điều này đòi hỏi một sự nỗ lực lớn tư phía Công ty trong việc nâng cao trình độ nghiệp vụ thương mại quốc tế của mình.
Hiện nay công tác nhập khẩu đang gặp phải những khó khăn từ phía Nhà nước về quan điểm, phương hướng, chính sách. Quan điểm của nhà nước là khuyến khích hoạt động để phát huy vai trò của hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế, đồng thời chỉ nhập khẩu những mặt hàng có tính chất thiết yếu đối với nền kinh tế nước ta. Công ty xuất nhập khẩu phải có kim ngạch xuất khẩu mới được nhập khẩu mà kim ngạch nhập khẩu không được vượt quá kim ngạch xuất khẩu, phải chăng trong kim ngạch xuất nhập khẩu Công ty đang đi ngược lại với quan điểm của nhà nước? Điều này không hoàn toàn đúng vì Công ty được thành lập có chức năng nhập khẩu là chủ yếu.
Nhà nước có nhiều biến động tăng thuế làm tăng giá vốn do đó giảm tiền lãi hoặc tăng giá dẫn đến tiêu thụ hàng bị ứ đọng. Nguyên nhân này đã hạn chế nhiều mặt hàng nhập khẩu của Công ty. Trong cơ chế của ta thì thủ tục hành chính trong kinh doanh xuất nhập khẩu còn rườm rà nhà nước còn có sự thay đổi thường xuyên làm cho Công ty phải đáp ứng một cách khá vất vả. Trên đây là một số khó khăn mà Công ty gặp phải, ngoài những khó khăn đó Công ty còn gặp phải những khó khăn khác và một số vướng mắc khác.
Chương III
Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả NHậP KHẩU THIếT Bị TOàN Bộ của CÔNG ty XUấT nhập KHẩU thiết bị TOàN Bộ Và Kỹ THUậT trong thời gian tới
I. phương hướng, nhiệm vụ của công ty trong thời gian tới.
1. Các quan điểm cơ bản cần quán triệt khi xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả của công ty.
1.1 Quan điểm về kinh tế - xã hội
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề hiệu quả kinh tế đang rất được quan tâm . Hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả thu được từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu biểu hiện chung bằng lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được.
Hoạt động kinh doanh có hiệu quả tức là có lợi nhuận thì mới có thể duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp, phát triển sản xuất mở rộng doanh nghiệp tạo tiềm năng cho người lao động đó cũng chính là tăng tiềm năng cho xã hội thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Như vậy khi đánh giá hiệu quả kinh doanh phải đứng trên quan điểm kinh tế các doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả kinh tế thì sẽ nhanh chóng dẫn tới phá sản, giải thể. Tuy nhiên cần phải kết hợp lợi ích của Công ty với lợi ích toàn xã hội. Đó là sự đóng góp vào nền kinh tế quốc gia, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, khuyến khích sản xuất trong nước phát triển theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa.
1.2 Quan điểm về con người
Con người là nguồn lực quan trọng nhất của mỗi Công ty và mỗi quốc gia, trực tiếp tạo ra mọi khoản lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nghĩa là con người nâng cao hiệu quả kinh doanh và ngược lại, con ngưòi là nhân tố trung tâm của xã hội, nâng cao đời sống xã hội cũng chính là để phục vụ tốt hơn nhu cầu của con người.
Hiệu quả kinh doanh sẽ tạo ra cơ hội để làm tăng khả năng đáp ứng tốt hơn nhu cầu vật chất, tinh thần của con người và việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng đồng thời với việc nâng cao đời sống của con người. Hai vấn đề này có quan hệ mật thiết với nhau chúng có những tác động qua lại.
Tóm lại khi xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cần đứng trên quan điểm kết hợp hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả kinh tế của Công ty và lấy mục tiêu phục vụ con người làm yếu tố quyết định.
2. Mục tiêu trong hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian tới
Cũng như tất cả các Công ty thương mại khác đang hoạt động, mục tiêu trong thời gian tới của Công ty là đảm bảo ba yếu tố cơ bản, khả năng sinh lợi (lợi nhuận), thế lực trong kinh doanh, an toàn trong kinh doanh và bảo đảm theo đúng định hướng XHCN.
Lợi nhuận là mục đích của tất cả các nhà kinh doanh và là chỉ tiêu quan trọng nhất trong các chỉ tiêu, chỉ khi nào tạo ra được lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh thì mới có thể mở rộng sản xuất, trang bị máy móc, đưa thiết bị mới, công nghệ tiên tiến vào sản xuất, kinh doanh, cải tiến điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập cho các cán bộ công nhân viên. Do đó mục tiêu quan trọng nhất của Công ty trong thời gian tới vẫn là lợi nhuận.
Đảm bảo thế lực trong kinh doanh. Đó là sự chiếm lĩnh thị trường tỷ trọng chiếm lĩnh thị trường, khả năng mở rộng thị trường mục tiêu. Thể hiện trong kinh doanh của Công ty là: sự tăng trưởng của số lượng hàng hóa bán ra trên thị trường, số thị trường mà Công ty có khả năng liên doanh liên kết, mức độ phụ thuộc của các công ty khác vào Công ty mình và ngược lại trên thị trường. Sức mạnh và vai trò cạnh tranh của Công ty trên thương trường đối với các đối thủ cạnh tranh. Đó là sự liên kết về tổ chức và hình thành một hệ thống công nghệ thống nhất trong kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh thiết bị toàn bộ, các công ty đều muốn trở thành độc quyền.
Đảm bảo an toàn trong kinh doanh. 'I'rong kinh doanh hàng thiết bị toàn bộ là mặt hàng diễn ra trên một không gian rộng lớn và vì vậy nó luôn chứa đựng những tiềm năng mạo hiểm. Mặc dù đã tính toán kỹ lưỡng nhưng công ty cũng không thể dự kiến được hết những phức tạp của thị trường, do đó có thể làm cho Công ty thất bại trong ý đồ kinh doanh của mình, vì vậy công ty cần có những biện pháp hạn chế tối đa mức rủi ro trong kinh doanh.Cần tìm ra cho mình một khu vực an toàn, đó là những khu vực có ổn định cao về chính trị, những lĩnh vực mà công ty có tiềm năng có thế mạnh lớn, mục tiêu của Công ty là hạn chế những xung đột trong khi phân phối, nhầm lẫn địa chỉ tiếp thị, chậm trễ về thời cơ, lãng phí về tài chính, vật chất trong đầu tư, thiếu hụt, thừa về vật tư so với dung lượng thị trường mục tiêu. Tuy nhiên để đảm bảo sự an toàn chống lại nguy cơ phụ thuộc quá nhiều vào một sản phẩm, một thị trường công ty đã thực hiện chính sách đa dạng hóa sản phẩm, đảm bảo nhân bản XHCN. Việc kinh doanh thiết bị toàn bộ ngoài mục tiêu mang lại lợi nhuận cho Công ty nó còn mang tính chất phục vụ cho sản xuất, vì vậy phải gắn liền nguyên tắc tiết kiệm tối đa công năng của thiết bị, đảm bảo sử dụng thiết bị theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật có cơ sở khoa học.
3. Phương hướng kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
Từ năm 1989 đến nay tuy có sự thay đổi căn bản của nhà nước về chế độ chính sách kinh tế, bước sang cơ chế Thị trường nhưng Công ty vẫn đứng vững trên thị trường cạnh tranh, phát huy được vai trò chi phối của thành phần kinh tế quốc doanh đối với ngành hàng thiết bị toàn bộ. Thông qua kết quả hoạt động năm 2000 với những mối quan hệ trong và ngoài nước Công ty khẳng định ngành hàng kinh doanh chủ yếu vẫn là thiết bị toàn bộ, đảm bảo cung cấp dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại cho nền kinh tế quốc dân, vươn lên thực sự là đơn vị quốc doanh giữ vai trò chủ đạo của nhà nước. Song không ngừng mở rộng, đa dạng hóa mặt hàng, thị trường. Để thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2003 và giai đoạn tới Công ty đề ra cho mình một số chiến lược:
- Kiên quyết giữ vững vai trò chỉ đạo của mình trên một số mặt hàng như các công trình thiết bị toàn bộ, mặt hàng tiêu dùng...
- Tích cực thu mua, nắm nguồn hàng mua nhanh, bán nhanh đối với một số mặt hàng đòi hỏi ít vốn mà đem lại lợi nhuận.
- Xâm nhập mạnh mẽ vào những thị trường còn nhiều nhu cầu với những mặt hàng mà mình kinh doanh, đặc biệt là thị trường nông lâm ngư nghiệp. Sau nhiều năm cơ khí hóa đưa nông nghiệp theo cơ chế quan liêu bao cấp không thành công thì hiện nay công nghiệp hóa và cơ khí hóa nông thôn tiếp cận nhanh chóng và có hiệu quả. Do đó thị trường rộng lớn tới 80% dân số của cả nước được khơi dậy có sức thuyết phục thu hút mạnh mẽ đối với ngành hàng thiết bị toàn bộ. Tuy nhiên đã xâm nhập vào thị trường này Công ty buộc phải mở rộng phạm vi hoạt động và cạnh tranh để mở rộng thị trường.
- Tiếp tục đổi mới để hình thành một công ty kinh doanh tổng hợp trong đó ngành hàng thiết bị toàn bộ là chủ đạo. Xác định bán buôn là chủ yếu coi trọng công tác tiếp thị bán buôn và hoạt động marketing.
- Thông tin kinh tế kịp thời tới các đơn vị về giá cả nguồn hàng, biến động trên thị trường, đẩy mạnh công tác quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng với nhiều lĩnh vực phong phú hấp dẫn.
- Mở rộng mạng lưới mua bán ở các vùng biên giới và cung ứng hàng hóa kịp thời cho các khu vực này. Từng bước mở rộng phạm vi hoạt động ra thị trường khu vực và thế giới. Trong nền kinh tế thị trường, chiến lược nghiên cứu thị trường hết sức qnan trọng, chỉ có thể làm chủ được thị trường sau khi đã làm chủ được nguồn hàng, do đó ngoài việc xuất nhập khẩu Công ty phải duy trì đẩy mạnh hoạt động tạo nguồn hàng nội địa liên kết với các thị trường Lào - Campuchia... mở cửa ra thị trường quốc tế một cách có lợi nhất, bảo đảm nhất. Nó được coi là một giải pháp tích cực để tạo ra ngoại tệ, tạo ra nguồn hàng đáp ứng cho nhu cầu nội địa, Công ty khuyến khích các xí nghiệp liên doanh, liên kết tìm nguồn hàng trên thị trường để xuất khẩu, tái xuất khẩu. Công ty trực tiếp ký các Hợp đồng tập trung cần thiết như: máy công nghiệp, dây chuyền thiết bị, phương tiện vận tải ...trên cơ sở các đơn đặt hàng của các công ty phụ thuộc vào khách hàng có nhu cầu lớn cho công ty.
- Lập các phương án kinh doahh xuất nhập khẩu thiết bị vật tư, vật liệu,
- Tổ chức thực hiện chuyền giao công nghệ, thiết bị cho chủ đầu tư trong nước
- Thực hiện các hoạt động tư vấn về giá cả, thị trường, bạn hàng công nghệ.
- Tổ chức mạng lưới lắp đặt bảo hành, bán lẻ đảm bảo phục vụ nhanh chóng và thuận tiện cho nhu cầu trong nước.
- Thực hiện tốt các dịch vụ trước và sau ký kết Hợp đồng.
- Tổ chức các hoạt động giao dịch với bạn hàng nước ngoài, hợp tác giới thiệu sản phẩm mới cho thị trường trong nước.
Tất cả các mục tiêu và chiến lược kinh doanh trên cùng với sự nỗ lực của cán bộ nghiệp vụ, sự lãnh đạo của ban giám đốc sẽ giúp cho việc thực hiện kế hoạch trong thời gian tới của công ty được thuận lợi.
II. một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu thiết bị toàn bộ của Công ty Technoimport.
Làm thế nào để thực hiện các phương pháp, mục tiêu mà ban lãnh đạo Công ty đã đề ra cũng như để hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh nhập khẩu là vấn đề hết sức quan trọng, quyết định vận mệnh toàn Công ty.
Nâng cao hiệu quả nhập khẩu, Công ty phải quán triệt quan điểm về kinh tế xã hội, con người, đồng thời phải khẳng định vị trí hiện tại của mình, đánh giá những điểm mạnh, yếu, tận dụng thời cơ để thực hiện kinh doanh thắng lợi.
Là một Công ty kinh doanh thiết bị toàn bộ hàng đầu của cả nước để phục vụ cho mọi ngành kinh tế của đất nước. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty phải chịu sự tác động của nhiều yếu tố (cả yếu tố chủ quan và khách quan). Đứng về mặt Công ty cần có những biện pháp để hoàn thiện hơn nữa quá trình kinh doanh cũng như các biện pháp nâng cao hiệu quả của từng khâu mua vào bán ra, xây dựng các biện pháp mở rộng thị trường làm sao để kinh doanh có lãi. Sau đây tôi xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp cơ bản mà công ty cần thực hiện như:
1. Thị trường nhập khẩu, cơ cấu thị trường, phương thức nhập khẩu
Muốn nhập khẩu thiết bị toàn bộ trong thời gian tới có hiệu quả và góp phần xây dựng đất nước thì vấn đề trước tiên công ty phải xác định được cho mình một số thị trường nhập khẩu chủ yếu trong tương lai sao cho phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của đất nước trong tương lai và tạo được sự hiệu quả cho công ty từ đó mà Công ty có thể nâng cao được lợi nhuận được.
Trong thời gian vừa qua thị trường nhập khẩu chính của Công ty là các nước đang phát triển là chủ yếu vì công nghệ của họ phù hợp với Việt Nam hơn các nước khác và giá cả lại rẻ hơn như các nước Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore...Vì trong thời kỳ này chúng ta còn nghèo và vấn đề thất nghiệp đang gia tăng do đó chủ trương của nhà nước là nhập khẩu những công trình với công nghệ phù hợp để giải quyết vấn đề thất nghiệp cho đất nước và tận dụng được nguồn tài nguyên có sẵn của đất nước. Hơn thế nữa nếu nhập khẩu công nghệ quá hiện đại thì giá cả lại đắt trong khi nguồn vốn của chúng ta lại eo hẹp và trình độ công nhân của chúng ta còn thấp nếu đào tạo thì phải tốn một chi phí rất lớn. Nhưng ta cũng phải thấy rằng thời gian gần đây nước ta cũng đã bắt đầu nhập khẩu các công nghệ hiện đại của các nước phát triển như Đức, Pháp, Mỹ ...điều này cũng thấy rõ qua sự gia tăng các công trình mà Công ty nhập khẩu trong những năm gần đây qua thị trường các nước phát triển.
Nhưng trong lời gian tới đất nước ta vẫn còn nghèo cho nên nhu cầu nhập khẩu các công nghệ của các nước đang phát triển là tương đối lớn nhưng không phải là không nhập các công nghệ hiện đại của các nước phát triển vì hiện nay chúng ta đang tìm cách tiếp cận các công nghệ hiện đại của thế giới.
Chính vì vậy mà thị trường nhập khẩu thiết bị toàn bộ của Công ty trong thời gian tới vẫn là các nước đang phát triển là chủ yếu nhưng Công ty phải tăng cường nhập khẩu nhiều hơn các công trình đó từ các nước phát triển như Đức, Mỹ, Pháp...và giảm dần tỷ trọng nhập khẩu các công trình thiết bị toàn bộ qua thị trường các nước đang phát triển. Công ty có thể phân chia tỷ trọng thị trường theo tỷ trọng như sau :
Cơ cấu thị trường của Công ty trong thời gian tới
Nhóm nước
Tỷ trọng
Các nước đang phát triển
54%
Các nước phát triển
40%
Các nước khác
6%
(Trích báo cáo tổng hợp hội nghị tổng kết cuối năm 20 – 12 –2000)
Bên cạnh vấn đề thị trường và cơ cấu thị trường thì vấn đề nữa là phương thức nhập khẩu thiết bị toàn bộ trong thời gian tới của Công ty cũng cần phải được thay đổi. Trước kia Công ty dùng phương thức chủ yếu là mua sắm trực tiếp nhưng ta đã thấy trong một số năm gần đây. Công ty đã dùng các phương thức khác nhiều hơn. Điều đó chứng tỏ Công ty cũng đã thấy được lợi thế của các phương thức khác như đấu thầu, BOT. Trong thời gian tới muốn có hiệu quả cao trong nhập khẩu thiết bị toàn bộ thì Công ty phải giảm bớt việc dùng phương thức mua sắm trực tiếp mà nên sử dụng nhiều phương thức các phương thức khác như là đấu thầu , BOT vì các phương thức này có lợi thế hơn nhiều so với mua sắm trực tiếp. Nhưng cũng phải nói rằng mặc dù phải tăng tỷ trọng của các phương thức đầu thầu, BOT nhưng phương thức chủ yếu của Công ty vẫn là mua sắm trực tiếp.
2.Chủ động nắm bắt cung cầu thị trường
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện nay đòi hỏi Công ty phải xuất phát từ nhu cầu thị trường nghĩa là nghiên cứu tốt hay không sẽ ảnh hưởng đến sự thành bại của Công ty. Với chức năng buôn bán thiết bị thì việc nghiên cứu, nằm bắt tình hình cung cầu trên thị trường cũng phải được lưu ý.
Công ty cần phải làm chủ được thị trường và dự báo được sự biến động của thị trường (bao gồm cả thị trường mua và bán) có như vậy công ty mới có khả năng hoàn thành tốt được nhiệm vụ của mình, kinh doanh bù đắp được chi phí và có lãi giải quyết tốt đời sống của cán bộ công nhân viên, thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng nhà nước. Mặt khác Công ty cần thấy được mình đang nằm trong khâu lưu thông phân phối của quá trình tái sản xuất xã hội, do đó nếu không làm chủ được thị trường, dự báo thị trường thì sẽ không đáp ứng được kịp thời nhu cầu bỏ lỡ cơ hội kinh doanh thuận lợi.
Để tạo thế chủ động hơn đối với việc nắm bắt và thâm nhập thị trường Công ty cần thực hiện một số công việc sau đây.
2.l Tổ chức nghiên cứu thị trường, cung cấp và xử lý thông tin chính xác kịp thời
Công ty cần thành lập phòng nghiên cứu thị trường với những chuyên viên Marketing có trình độ, có kinh nghiệm và có đầu óc phán đoán chính xác thông tin thu nhận từ nhiều nguồn khác nhau (sách báo, phương tiện truyền thanh, kho trạm...) sẽ được xử lý một cách khoa học, kịp thời đề xuất, phương án kinh doanh, chớp thời cơ kinh doanh. Đồng thời phát hiện và khai thác nhu cầu của thị trường, phát hiện nguồn hàng để tổ chức đưa hàng từ nơi này đến nơi khác cho hợp lý. Muốn vậy Công ty cần phải đưa ra lời giải đáp hữu hiệu cho một số câu hỏi sau đây:
+ Ai có nhu cầu về mặt hàng đó?
+ Họ có cần quy cách, chất lượng như thế nào?
+ Tại sao họ cần?
+ Họ dùng mặt hàng đó cho mục đích gì?
+ Họ có thể mua (bán) ở đâu?
+ Khi nào họ cần mua (bán)?
+ Họ có thể mua (bán) ở mức giá nào?
Sự nghiên cứu hệ thống câu hỏi chắc chắn sẽ giúp Công ty bán đúng hàng mà khách hàng cần, bán đúng nơi, đúng lúc, đúng giá và bảo đảm có lãi.
2.2 Thiết lập kênh phân phối một cách hợp lý
Để nghiên cứu thị trường thực hiện tốt thì việc xây dựng một hệ thống kênh phân phối hoàn chỉnh phù hợp với khả năng kinh doanh của Công ty vừa là đầu mối giao dịch mua bán hàng hóa sản phẩm vừa là nơi cung cấp truyền tin thị trường một cách chính xác nhất làm giám đáng kể những rủi ro thị trường có thể gây ra.
Trong điều kiện hiện nay Công ty cần tổ chức một hệ thống phân phối mới cho thị trường trong nước bằng cách.
- Thiết lập quan hệ với các nhà sản xuất, ký Hợp đồng mua sắm thiết bị cho các công trình, chào hàng tận nơi sản xuất máy móc nhằm tiêu thụ được nhiều hàng hóa nhập khẩu
- Thiết lập quan hệ với các cơ quan nhà nước nhà máy ngoài ngành sao cho hàng hóa bán ra có hiệu quả cao, đem lại uy tín cho Công ty.
3. Đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh
Ngoài những mặt hàng chính là thiết bị toàn bộ Công ty còn nhập thêm nhiều chủng loại thiết bị phụ tùng máy móc hiện đại phù hợp với tiêu dùng trong nước. Việc đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh góp phần khai thác hết khả năng sản xuất trong nước tận dụng tối đa nguồn sản phẩm để hỗ trợ cho hoạt động nhập khẩu ngày càng hiệu quả cao và tránh được những rủi ro trong kinh doanh.
4. Chủ động nắm bắt nguồn hàng trong kinh doanh
Để chủ động trong kinh doanh ngoài việc chủ động nắm bắt tình hình diễn biến trên thương trường, Công ty còn phải chủ động nắm bắt các nguồn hàng kinh doanh. Tránh tình trạng lúc tìm được nơi để bán thì không có hàng bán, lúc có hàng thì lại không có chỗ bán.
- Nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm tiết kiệm các chi phí trung gian, chi phí giao dịch kinh doanh
- Tổ chức tìm nguồn hàng nhập khẩu không qua trung gian - tức là thực hiện kinh doanh theo phương châm “mua tận gốc, bán tận ngọn” giúp Công ty giảm những chi phí trung gian không cần thiết.
- Triệt để tiết kiệm các chi phí như chi phí lưu thông, phí vận chuyển bốc dỡ, hạn chế tối đa những khoản bị phạt hợp đồng, giảm chi phí trả lãi tiền vay, chi phí điện tín, fax...hạ giá thành nhập khẩu, tăng sức cạnh tranh trên thị trường
- Lợi dụng các điều khoản của Hợp đồng mua bán ngoại thương cũng như các công ty xuất nhập khẩu khác thông thường, Công ty thường sử dụng giá CIF trong nhập khẩu. Do bảo hiểm vận chuyển quốc tế của ta còn hạn chế, phí cao nên công ty thường không đảm nhận khâu bảo hiểm mà thường nhường khâu bảo hiểm cho phía đối tác nước ngoài thực hiện. Sử dụng hợp lý các điều kiện thanh toán, thời hạn thanh toán.
5. Công ty cần sử dụng vốn tiết kiệm đem lại hiệu quả kinh doanh cao.
Trong điều kiện chuyển sang cơ chế thị trường, việc trao đổi buôn bán với các nước đều tính theo thời giá quốc tế và thanh toán với nhau bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, không còn các khoản vay để nhập siêu, không còn ràng buộc theo các nghị định thư như trước đây. Do vậy tất cả các hợp đồng nhập khẩu đều phải dựa trên lợi ích và hiệu quả kinh tế để quyết định.
Đồng thời nhu cầu nhập khẩu để công nghiệp hóa và phát triển kinh tế rất lớn nhưng vốn nhập khẩu lại eo hẹp, nhưng không phải vốn ngoại tệ ít mới đặt vấn đề phải tiết kiệm.Tiết kiệm và kết quả là vấn đề rất cơ bản của đất nước cũng như của Công ty. Thực hiện nguyên này đòi hỏi Công ty phải:
- Xác định mặt hàng nhập khẩu phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật của đất nước.
- Sử dụng vốn phải tiết kiệm, giành ngoại tệ nhập vật tư, thiết bị cho sản xuất, khuyến khích xuất khẩu thay thế nhập khẩu.
- Nguyên cứu thị trường để nhập khẩu hàng hóa thích hợp, nhanh chóng phát huy tác dụng, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
- Công ty phải mềm dẻo linh động trong quản lý vốn, ra thời hạn thu hồi vốn dài hơn đối với một số mặt hàng vận chuyển lâu, tiêu thụ chậm, hoặc giảm mức phạt, đền bù để tạo điều kiện đa dạng hóa các phương án kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất, tránh áp đặt gây ra lỡ thời cơ, giảm sự sáng tạo trong kinh doanh của cán bộ làm công tác xuất- nhập khẩu.
6. Phân bổ chi phí quản lý.
Thực tế hiện nay ở Công ty phí quản lý được tính vào từng hợp đồng rất cao, trong khi chi phí trực tiếp giảm đi rất nhiều. Phí quản lý cao là một trở ngại rất lớn đối với Công ty. Chính vì vậy việc phân bổ chi phí này cho các phòng ban là điều đáng quan tâm. Hiện nay công ty phân bổ chi phí này dựa trên doanh số, phòng nào có quân số đông thì phí quản lý cao, điều này không khuyến khích các phòng ban đẩy mạnh hoạt động. Công ty cần phải phân bổ một cách trực tiếp, cụ thể hơn chẳng hạn như: phí giao dịch, xe, tiếp đãi, họp bàn... của đơn vị nào thì đơn vị đó chịu trách nhiệm. Việc làm đó sẽ tạo ra tinh thần làm việc có hiệu quả trách nhiệm hơn trong Công ty.
7. Giảm bớt những lao động làm việc kém hiệu quả
Để có thể tồn tại trong cơ chế cạnh tranh hiện nay, Công ty phải có cơ cấu gọn nhẹ, tất cả đều phải kinh doanh và phục vụ kinh doanh vì mục tiêu hàng đầu là khách hàng và lợi nhuận. Công ty hiện nay có số người làm việc gián tiếp kinh doanh chiếm gần 40%, con số này tương đối lớn. Đây là sự bất hợp lý về cơ cấu (bộ phận hành chính, bảo vệ, tiếp tân...) quá lớn, tạo thêm những thủ tục rườm rà và nhàn rỗi của bộ phận này. Công ty cần giải quyết vấn đề này bằng cách giảm đi số người làm việc kém hiệu quả và không cần thiết cho kinh doanh. Bộ phận này Công ty cũng phải có phương án tạo việc làm cho họ và có chế độ vật chất riêng đối với họ.
8. Xác định thị trường trọng điểm kết hợp với mở rộng thị trường nước ngoài.
Đối với thị trường trọng điểm Công ty phải chú trọng gíam sát thông tin về thị trường. Thị trường trọng điểm là môi trường mà Công ty hoạt động thu lợi nhuận cao nhất có khả năng và năng lực nhiều nhất. Mọt hoạt động muốn có hiện quả đều phải có thông tin công ty cần phải có sự trao đổi thông tin với các công ty khác hoặc với các dại diện thương mại của Việt Nam ở nước ngoài mà công ty có quan hệ làm ăn. Trong giải pháp về thông tin Công ty cần chú ý đến các mặt:
- Thông tin phải kịp thời , đáng tin cậy và có hiệu quả
- Thông tin thu được phải được phân tích kỹ lưỡng, kết quả thu được từ việc phân tích thông tin phải giải thích rõ ràng, giúp cho việc đưa ra quyết định nhanh chóng mà vẫn chắc chắn, an toàn.
- Thông tin sau khi phân tích và giải thích cần được phổ biến cho các cấp các đơn vị thỏa thuận và đưa ra quyết định về các vấn đề có liên quan đến kinh doanh.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho nhập khẩu, Công ty cần nắm được nhiều nguồn hàng. Vấn đề mở rộng thị trường và tạo lập nhiều mối quan hệ với bạn hàng có ý nghĩa chiến lược đối với Công ty trong cơ chế thị trường hiện nay. Khả năng mở rộng thị trường của công ty là rất lớn, ngoài những bạn hàng truyền thống như Nhật, Singapore, Trung Quốc... Công ty đang và sẽ phải xúc tiến hơn trong việc mở rộng quan hệ với Pháp, Mỹ... đó là những nước có nền công nghiệp phát triển, có khả năng cung cấp thiết bị vật tư phong phú, đa dạng, hiện đại cho nhu cầu trong nước. Biện pháp chủ yếu của công ty là:
- Tích cực tìm kiếm, lựa chọn và tiến tới đàm phán ký kết Hợp đồng với nước ngoài.
- Cần gây ấn tượng tốt khi làm ăn với đối tác mới, tạo quan hệ lâu dài.
- Tìm hiểu kỹ đối tác kinh doanh như: loại hình kinh doanh, người chịu trách nhiệm kinh doanh với mình, uy tín, tập quán kinh doanh của đối tác, đối thủ cạnh tranh, khách hàng, hiện trạng kinh doanh (vốn, cơ sở vật chất, chi nhánh. kinh nghiệm...) của đối tác kinh doanh.
- Tìm bạn hàng, khách hàng là khó nhưng không phải vì thế mà bỏ qua tính thận trọng trong kinh doanh, vừa đảm bảo sự an toàn trong kinh doanh vừa học hỏi kinh nghiệm và phương thức kinh doanh của họ.
9. Giải pháp về tạo vốn
Việc thanh toán các mặt hàng nhập khẩu có liên quan đến việc sử dụng ngoại tệ. Ngoài vốn tự có và vốn ngân sách còn có vốn vay ngân hàng.
Các nguồn vốn này đáp ứng nhu cầu vốn lưu động nhưng cũng phải được cân đối theo quy định chung trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên do sử dụng ngoại tệ để nhập khẩu nên Công ty phải chú ý tới vấn đề ngoại hối và tỷ giá ngoại hối đối với đồng Việt Nam. Công ty tiến hành mua hàng nước ngoài bằng ngoại tệ và bán hàng trong nước thu bằng nội tệ. Công ty cần phải dự tính tỷ giá hối đoái trong thời gian ngắn để xác định xem có nên nhập khẩu và nhập khẩu ở mức giá nào là có lợi nhất. Cách tốt nhất là Công ty cần duy trì một số vốn ngoại tệ cho nhập khẩu. Công ty cố gắng có hợp đồng ngoại hối với ngân hàng mình mở tài khoản nghĩa là hẹn trước với 1 ngân hàng đến thời điểm thích hợp nhất định sẽ mua của ngân hàng ngoại tệ, sau một khoản thời gian nhất định Công ty sẽ trả bằng nội tệ với giá thị trường tương dương. Điều đó giúp Công ty luôn có được ngoại tệ trong tay.
10. Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty trong thời gian tới
Công ty chưa có một chiến lược kinh doanh tổng thể, do vậy hầu hết các hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua mang tính thụ động và bị chi phối bởi nhân tố nên ngoài. Vì vậy trong thời gian tới Công ty cần phải xây dựng một chiến lược kinh doanh tổng thể. Chỉ có như vậy Công ty mới phát huy được vị trí của mình và xây dựng đúng các mục tiêu và biện pháp để đạt dược mục tiêu đó.
Với một chiến lược tổng thể khái quát sẽ chỉ ra những giai đoạn công việc cụ thể trong quá trình kinh doanh, hướng quá trình kinh doanh đi vào một quỹ đạo hoạt động thống nhất, nhằm đạt được những mục tiêu đã đặt ra nghĩa là tạo điều kiện đưa hoạt động kinh doanh của Công ty vào nề nếp có trật tự, hoạt động một cách nhịp nhàng trong mối quan hệ với các Công ty trong ngành. Ngoài ra chiến lược kinh doanh còn giúp Công ty khai thác lợi thế cạnh tranh để hoạt động có hiệu quả so với các đối thủ cạnh tranh khác.
Đối với Công ty hiện nay cần phải xác định chiến lược kinh doanh được cụ thể hóa từ các vấn đề sau:
- Chiến lược về thị trường: Đó là chiến lược về lựa chọn và thâm nhập thị trường nước ngoài, khai thác thị trường trong nước.
- Chiến lược về tài chính: Nhằm tạo ra nguồn lực cho Công ty
- Chiến lược quản lý: Nhằm đổi mới và thực hiện kiểu quản lý, tổ chức hoạt dộng trong công ty
-Chiến lược về nhân sự: Nhằm bố trí sắp xếp lại lao động một cách hợp lý hơn.
-Chiến lược kinh doanh: Nhằm khai thác các lợi thế cạnh tranh. Muốn xây dựng chiến lược này công ty phải căn cứ vào thế mạnh và cơ hội của mình
-Chiến lược quốc tế: Để đối phó với những bạo động thách thức trên những thị trường khác nhau với hệ thống chính trị, xã hội, kinh tế, pháp luật, các nền văn hoá khác nhau của các loại thị trường, phát huy tối đa thế mạnh của công ty.
Một số đề xuất cần thiết khác về những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu thiết bị toàn bộ của Công ty Technoimport trong thời gian tới
1. Không ngừng nâng cao uy tín của Công ty
Uy tín hay thế lực của Công ty trong kinh doanh là tài sản vô giá. Nó là chìa khóa để mở đường cho những thuận lợi cho kinh doanh trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt trong toàn quốc.
Uy tín của Công ty không những là ấn tượng tốt đẹp của các bạn hàng mà còn tạo chữ tín với cả ngân hàng những tổ chức kinh tế khác và cả với nhà nước.
Để ngày càng củng cố và nâng cao uy tín thuận lợi cho việc thiết lập các quan hệ kinh doanh lâu dài, Công ty cần thực hiện những biện pháp sau:
1.1 Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy Công ty
Mọi hoạt động kinh doanh đều do những cá nhân trong Công ty thực hiện dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ban lãnh đạo Công ty. Trong những năm qua mặc dù Công ty đã vượt qua những thử thách gay go của thời kỳ chuyển đổi nền kinh tế, song Công ty kinh doanh vẫn chưa đạt kết qủa cao, đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty chưa được thực sự cải thiện, Công ty chưa đủ việc làm cho tất cả các cán bộ công nhân viên chưa mở rộng về quy mô kinh doanh, chưa tăng thị phần
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh tạo lập và củng cố uy tín kinh doanh của Công ty trước hết bộ máy quản lý lãnh đạo của Công ty phải thực sự giỏi có trình độ, có kinh nghiệm và rất linh hoạt trong việc ra quyết định đối phó với những bạo động của tập thể. Với quyền lực của nhà lãnh đạo, ban lãnh đạo Công ty thực hiện ngay một số công việc sau.
+ Tổ chức sắp xếp lại cơ cấu, chức năng của các phòng ban trong Công ty. Trước mắt Công ty tổ chức lại phòng nghiên cứu thị trường, đề xuất kế hoạch, chiến lược kinh doanh của Công ty.
+ Tổ chức bồi dưỡng đào tạo và sắp xếp lại lao động một cách hợp lý. Con người là yếu tố quyết định toàn bộ những vấn đề kinh doanh sản xuất. Con người luôn luôn mở rộng kiến thức về hoạt động sản xuất kinh doanh nắm bắt các hoạt động kinh doanh cả nhưng biến đổi của Chính phủ cũng như biến đổi của thị trường.
Với cách sắp xếp bố trí lao động như cũ và với cơ chế kinh doanh theo kiểu bao cấp Công ty chưa thực sự khai thác hết khả năng của từng người. Phong cách làm việc còn chưa nhanh nhạy, chưa phù hợp với kiểu kinh doanh của cơ chế thị trường, kiến thức kinh doanh cũ không thích hợp với hoàn cảnh hiện nay, kiến thức thị trường và vi tính còn hạn chế... Ban lãnh đạo Công ty nên tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, đào tạo để nâng cao tay nghề trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Kết hợp giữa tuyển dụng mới với tổ chức lại lao động cho phù hợp hơn, tạo điều kiện cho từng người phát huy hết khả năng của mình.
Bên cạnh đó Công ty cần có chính sách khuyến khích thưởng phạt chặt chẽ và kịp thời để động viên những phòng những cá nhân kinh doanh có hiệu quả cao, xứng đáng với nguồn lợi mà họ đem lại cho Công ty.
1.2 Tăng cường uy tín của Công ty nhờ hoạt động quảng cáo khuyếch trương.
Tổ chức quảng cáo và tạo dựng hình ảnh của Công ty trên thị trường trong và ngoài nước.
Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tạo lập một hình ảnh về Công ty, giới thiệu Công ty và các mặt hàng kinh doanh của Công ty với khách hàng. Cung cấp cho khách hàng địa chỉ đáng tin cậy để họ tìm đến đối tác để hợp tác.
Xuất bản các tài liệu giới thiệu về Công ty và hàng hóa nhập khẩu của mình hoặc tổ chức quảng cáo tặng khách hàng hiện vật có mang biểu tượng của Công ty như khóa, túi, sách, bút...
Tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước. Đây là cơ hội tốt để Công ty hòa nhập vào môi trường kinh doanh, xác định vị thế của Công ty, tìm kiếm bạn hành và nâng cao uy tín của công ty.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước kinh doanh đúng quy định, luậ pháp của chính phủ phù hợp với chủ trương chính sách kinh tế của nước ta.
2.Công ty cần có sự cân đối giữa kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu.
Hiện nay nhà nước đang khuyến khích xuất khẩu để thay thế nhập khẩu nhưng kim ngạch nhập khẩu của Công ty lại chiếm ưu thế. Vì thế Công ty phải chấp nhận tham gia cả những Hợp đồng với phí ủy thác nhỏ hơn 300 USD (theo quy định mới). Ngoài ra còn tạo thêm việc làm cho cán bộ công nhân viên, Công ty khuyến khích các phòng kinh doanh thực hiện đồng thời cả xuất và nhập khầu, đồng thời có những chính sách khuyến khích vật chất không chỉ với xuất khẩu mà cả nhập khẩu vì nhập khẩu đã phải chịu sự thiệt thòi từ sự quản lý chặt chẽ của nhà nước.
3. Công ty cần tìm mọi biện pháp giảm chi phí lưu thông.
Trong công tác nhập khẩu thiết bị chi phí vận chuyển chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí kinh doanh, Công ty cần tích cực ký các hợp đồng nhập khẩu với khối lượng lớn như thế có thể thương lượng giảm giá đồng thời giảm chi phí vận chuyển cho một tấn hàng.
4. Tổ chức và quản lý nhập khẩu
4.1 Biện pháp tổ chức quản lý
Công ty thực hiện chính sách giao việc cho từng bộ phận chuyên môn, từng phòng xuất nhập khẩu. Phòng xuất nhập khẩu có nhiệm vụ tổ chức hoạt động kinh doanh và phải chịu trách nhiệm trước cấp trên về các hoạt động kinh doanh đó trên cơ sở tính kinh tế và tính hợp lý. Tuy nhiên cần có chính sách thưởng phạt hợp lý, khuyến khích cán bộ công nhân viên nỗ lực làm việc hơn. Hiện tại ngoài lương các thành viên Công ty sẽ có thu nhập thêm nếu lợi nhuận của Công ty cao sau khi đã hạch toán đầy đủ và làm nghĩa vụ đối với nhà nước.Công ty cần tăng cường kỹ năng và trách nhiệm quản lý kinh doanh thông qua một chế độ thưởng phạt rõ ràng để các thành viên có động cơ làm việc tốt hơn.
4.2 Hoàn thiện trình độ và công tác nghiệp vụ nhập khẩu
Chủ trương chính sách cũng như các bước hoàn thiện quy trình nhập khẩu không phải lúc nào cũng cố định. Người cán bộ làm công tác nhập khẩu luôn nắm bắt được những thay đổi, những trường hợp bất trắc có thể xảy ra. Mỗi cán bộ nghiệp vụ phải có sự trau dồi kiến thức qua việc rút ra kinh nghiệm thực tiễn trong các hoạt động đã thực hiện.
Đối với công tác hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu Công ty cần lưu ý một số vấn đề sau:
* Công tác nghiên cứu thị trường
Bất cứ một hoạt dộng kinh doanh nào của bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải gắn với một thị trường, sự tồn tại của doanh nghiệp gắn với việc doanh nghiệp có nắm vững và xử lý tốt các thông tin về thị trường không. Công tác nghiên cứu thị trường thể hiện bằng con số thôi thì không đủ và cũng không có một trình tự nhất định nào mà luôn biến đổi linh hoạt. Nhiệm vụ của Công ty là phải thích ứng với sự biến đổi linh hoạt của thị trường đó và có những sáng tạo nhằm mở rộng thị trường kinh doanh cho Công ty.
- Công ty cần tìm hiểu chế độ chính sách, luật pháp, phong tục tập quán của quốc gia cũng như thế giới có ảnh hưởng đến công việc kinh doanh.
- Xác định đúng phạm vi trách nhiệm của người đứng tên kinh doanh
- Công ty phải nắm vững uy tín của hạn hàng, cơ sở vật chất của họ để có phướng án kinh doanh có lợi nhất.
- Công ty phải đảm bảo nhập thiết bị tiên tiến hiện đại.
Muốn vậy công tác nhập khẩu, chuyển giao công nghệ, kể cả thiết bị theo con đường đầu tư nước ngoài Công ty cũng phải nắm vững phương châm đón đầu, đi thẳng và tiếp thu công nghệ hiện đại. Nhập khẩu phải hết sức chọn lọc, tránh nhập khẩu công nghệ lạc hậu mà các nước đã sa thải. Nhất là không để mục tiêu: “Mua rẻ” mà nhập thiết bị cũ, chưa dùng được bao lâu, chưa đủ sinh lợi đã phải thay thế.
* Đàm phán và ký kết hợp đồng
Trong đàm phám sách lược chung là giấu kín bối cảnh của mình thăm dò bối cảnh của đối phương. Thời gian đàm phán cũng phải cân nhắc tuỳ theo từng hợp đồng, qua quan sát thái độ của đối phương và sử dụng “điểm chết” để ra quyết định. Trong đàm phán, sách lược đàm phán nên biến hoá theo thời gian, địa điểm, môi trường đàm phán. Tuy nhiên, sách lược cơ bản nhất vẫn có ý nghĩa chỉ đạo phổ biến:
+ Tạo ra sự cạnh tranh, cần cho đối phương biết họ không phải là bạn hàng duy nhất.
+ Từng bước tiến tới, cần chia nhỏ mục tiêu của mình, nắm được tâm lý đối phương, từng bước thực hiện mục tiêu chia nhỏ để đi đến mục tiêu tổng quát.
+ Gây áp lực
+ Nêu ra mục tiêu cao hơn, nêu ra yêu cầu cao hơn mục tiêu dự tính thoả hiệp.
+ Không bộc lộ suy nghĩ của mình mà cần quan sát diễn biến tâm lý của đối phương để tranh thủ quyền chủ động.
+ Tùy cơ ứng biến
+ Tránh thỏa thuận nhanh chóng vì việc thoả thuận nhanh chóng sẽ không đủ thời gian để nắm bắt vấn đề.
+ Phải làm cho đối phương nhường bước mà vẫn đảm bảo thể diện cho họ.
Công ty có thể tiến hành quá trình đàm phán, ký kết Hợp đồng như sau:
* Chuẩn bị thương lượng
Sự chuẩn bị thương lượng này nhằm vào việc lựa chọn thành phần tham gia thương lượng cần được lựa chọn xuất phát từ một số tính cách cá nhân, có khả năng giao tiếp...và rất cần định ra vai trò mà người thương lượng phải làm. Mục tiêu của thương lượng được đánh giá trước:
+ Đánh giá thương lượng và những con người xác định được giới hạn trong đó có thể thảo luận được những vấn đề buôn bán, kinh doanh và tư cách người thương lượng.
+ Những thông tin được bổ sung để đòi hỏi trong khi thương lượng.
+ Những chiến lược nhượng bộ tạo thuận lợi cho sự liên kết trong một chiến lược nhất quán, nó cần được chuẩn bị trước khi đàm phán, thương lượng, ký Hợp đồng. Hoàn cảnh của thương lượng cũng có thể tạo ra thuận lợi cho cuộc đàm pháp
* Trong quá trình thương lượng:
+ Tiếp cận với khách hàng tương lai, có thể giới thiệu qua thành phần tham gia đàm phán.
+ Trình bày các điều khoản trong Hợp đồng đưa ra những thông tin có tính thuyết phục để gây được lòng tin cho đối tác.
+ Nhượng bộ, thoả thuận, nhất trí với các điều khoản trong Hợp đồng
* Ký kết Hợp đồng
Trên cơ sở những thoả thuận trong quá trình thương lượng, các bên tham gia đàm phán có thể ký hợp đồng thành văn bản có hiệu lực. Trong ký kết hợp đồng công ty phải chú trọng đến điều khoản về giá cả, tích cực giảm giá trong điều kiện có lợi cho hai bên. Hợp đồng ký cần xem xét chặt chẽ các điều khoản để tránh rắc rối sau này và làm sao phải có lợi nhất cho công ty và chủ đầu tư trong nước.
* Nhận và kiểm tra hàng hoá:
Việc tiếp nhận và kiểm tra hàng hoá là một bước quan trọng trong công tác nhập khẩu hàng hoá, Công ty cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Cán bộ làm thủ tục hải quan phải chuẩn bị đầy đủ thủ tục giấy tờ trình với hải quan tránh mất thời gian đi lại nhiều lần làm chậm tiến độ giao hàng.
- Khi nhận được chứng từ nhận hàng của bên nước ngoài cần phải có sự kiểm tra chi tiết đối chiếu với chứng từ mua hàng và phải phù hợp với Hợp đồng hai bên đã ký.
- Khi dỡ hàng cán bộ tiếp nhận cần giám sát chặt chẽ tránh mất mát hư hỏng hàng hoá.
- Trường hợp chưa biết chính xác mọi hư hỏng, thiệt hại cần có chứng nhận về trọng lượng.
- Khi giao hàng cho chủ đầu tư Công ty phải cùng với chủ đầu tư và chuyên gia nước ngoài cho vận hành thử thiết bị và đưa vào sử dụng. Công ty phải chịu trách nhiệm về việc khiếu nại bên nước ngoài nếu thiết bị không hoạt động được.
* Thanh toán mua bán hàng hóa.
Thanh toán là một việc làm cần thiết đảm bảo cho công ty thu hồi được vốn để tiếp tục mở rộng kinh doanh. Trong nhiều trường hợp sau khi giao dịch mua bán các khách hàng của Công ty không trả tiền theo đúng như quy định trong hợp đồng đã ký, dây dưa nợ làm Công ty thiếu vốn trong quá trình kinh doanh ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Do vậy khi giao dịch ký kết hợp đồng mua bán Công ty phải chú trọng tới thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán, tùy theo hình thức kinh doanh khác nhau. Nhưng vấn đề đặt ra là phải làm sao cho việc thanh toán được nhanh chóng, chính xác an toàn đảm bảo lợi ích cả hai bên.
* Những kiến nghị đối với nhà nước nhằm tạo điều kiện cho công ty kinh doanh có hiệu quả cao.
Công ty Technoimport là một đơn vị chuyên nhập khẩu, do đó hiệu quả kinh doanh của Công ty không chỉ do những yếu tố thuộc bản thân Công ty quyết định mà còn chịu tác động lớn của các yếu tố khách quan bên ngoài (kinh tế, chính trị, luật pháp...). Để tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty hoạt động có hiệu quả, về phía nhà nước cũng nên có những quan tâm kịp thời cụ thể hơn đối với các ngành công nghiệp trong nước, có những hỗ trợ riêng không chỉ riêng cho Công ty mà còn với những Công ty kinh doanh nhập khẩu hàng hoá khác. Sau đây tôi xin mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị đối với các cấp lãnh đạo, các cơ quan chủ quan nhà nước có liên quan như sau:
- Khuyến khích hỗ trợ để phát triển các ngành công nghiệp trong nước tạo đầu vào ổn định để cung cấp các loại thiết bị vật tư cho các đơn vị đó.
- Cải cách thủ tục hàng chính theo hướng đơn giản và thuận tiện. Mặc dù bãi bỏ thủ tục cấp giấy phép chuyến nhưng lại gây ra nhiều phiền hà cho các nhà kinh doanh do hải quan chưa với công tác mới này. Hàng về cảng phải chờ đợi lâu để có được Quata xuất trình...gây tốn kém thêm chi phí cho việc lưu kho bãi, mất thời cơ tiêu thụ hàng. Cải cách thủ tục hành chính đơn giản từ khâu xin mở L/C làm các thủ tục nhập hàng.
- Nhà nước cần ban hành những chính sách quy định cụ thể rõ ràng hơn để các cấp thực hiện đúng, tránh sự hiểu sai, hiểu lầm gây khó khăn cho doanh nghiệp.
-Tăng cường công tác tiếp thị nhập khẩu - tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và Quốc tế.
Thực tế nhiều nằm qua cho thấy những hiều biết kém cỏi và thiếu thông tin về thị trường thế giới là những trở ngại lớn đối với cả xuất và nhập khẩu gây ra hiện tượng mua đắt bán rẻ, làm giảm kết quả xuất nhập khẩu.
- Chính phủ cấn có chính sách khuyến khích hơn nữa việc mở các phòng đại diện thương mại Việt Nam ở nước ngoài, điều đó tạo nên những bước đi quan trọng trong công tác tiếp thị.
- Xu hướng quốc tế hóa toàn cầu đòi hỏi các nước phải liên kết với nhau. Chính vì vậy Việt Nam cũng phải đặt toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam trên nền tảng những thể chế kinh tế quốc tế hiện nay. Tham gia tích cực vào các chương trình thương mại như CFPT của ASEAN, thực hiện hiệp định chung với EC, tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và tổ chức thương mại quốc tế (WTO)
- Nhà nước tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển kinh tế.
Mong muốn có được môi trường kinh doanh thuận lợi và ổn định là đòi hỏi chính đáng của các doanh nghiệp và đang được nhà nước đáp ứng. Trước mắt đó là sự ổn định chính trị, luật pháp, đường lối chính sách kinh tế ổn định phù với sự phát triển của kinh tế thị trường và toàn thế giới, cơ sở hạ tầng phục vụ kinh doanh ngày càng cần được cải tạo và nâng cấp, phục vụ đắc lực cho công cuộc kinh doanh phát triển đất nước.
- Nâng cao trình độ của cán bộ ngoại thương, giảm bớt các quy chế xuất nhập khẩu rườm ra không cần thiết.
Kết luận
Hơn 40 năm qua đất nước ta đã chứng kiến biết bao biến đổi vô cùng có ý nghĩa. Công tác nhập khẩu thiết bị toàn bộ của nước ta cũng đã trải qua những bước thăng trầm. Trong những năm gần đây nhập khẩu thiết bị toàn bộ ngày càng khẳng định vai trò to lớn của mình trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Chặng đường phía trước còn dài, những khó khăn và thử thách đối với lĩnh vực này còn ở phía trước. Trong những năm tới hoạt động nhập khẩu thiết bị toàn bộ ở nước ta vẫn phải được tiếp tục nâng cao và hoàn thiện dần từng bước cả về chất lượng và số lượng. Công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi chúng ta phải nhập khẩu các công trình hiện đại. Một công trình hiện đại sẽ được sử dụng hiệu quả nếu nó tận dụng tối đa các nguồn lực trong nước. Song trên hết hiệu quả thực sự sẽ chỉ có khi tất cả các khâu trong một quy trình nhập khẩu thiết bị toàn bộ được thực hiện có hiệu quả từ khâu lựa chọn phương thức thực hiện, chuẩn bị ký kết, phê duyệt, đến khâu tổ chức thực hiện và cuối cùng là vận hành công trình. Điều đó không chỉ đòi hỏi một sự hiểu biết về chuyên môn sâu sắc của những người tham gia vào các giai đoạn nhập khẩu công trình mà còn đòi hỏi sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong công tác tổ chức nhập khẩu, đặc biệt là giữa những người có thẩm quyền quyết định đầu từ và những người tham gia tư vấn cũng như người trực tiếp thực hiện nghiệp vụ này.
Để đáp ứng được nhu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong giai đoạn tới nhiệm vụ của các ngành thương mại là phải phối hợp với các ngành kỹ thuật tìm ra được một phương thức phối hợp hành động thích hợp. Đây là một nhiệm vụ nặng nề và phức tạp.
Công ty Technoimport là một tác nhân kinh tế hoạt động có uy tín tronglĩnh vực nhập khẩu máy móc thiết bị đặc biệt là thiết bị toàn bộ phục vụ cho mọi ngành trong cả nước. Để thích nghi với cơ chế thị trường phức tạp như hiên nay Công ty đã chuyển hướng kinh doanh sang lĩnh vực kinh doanh tổng hợp lấy thiết bị làm mặt hàng chủ lực. Công ty vẫn tồn tại không ít những hạn chế cần khắc phục nhưng kết quả đạt được là con số đáng tự hào. Trong những năm tới Công ty tăng cường nhập khẩu ngày càng nhiều thiết bị tiên tiến để tạo ra những sản phẩm xuất khẩu đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Qua nghiên cứu hiện trạng nhập khẩu thiết bị toàn bộ của Công ty Technoimport ta thấy được Công ty là một doanh nghiệp hàng đầu về nhập khẩu thiết bị toàn bộ phục vụ cho sự phát triển của đất nước. Trong quá trình phát triển và trưởng thành của mình Công ty đã trải qua bao thăng trầm nhưng Công ty vẫn đứng vững trên thương trường và ngày càng khẳng định uy tín của mình trên thương trường. Tuy nhiên Công ty vẫn còn một số tồn tại cần phải khắc phục trong tương lai. Nhưng chúng ta có thể hy vọng vào sự phát triển của Công ty trong tương lai cũng như hy vọng vào sự phát triển của các ngành công nghiệp của đất nước ngày càng hiện đại hơn nhờ vào sự nhập khẩu các công trình thiết bị hiện đại.
Trong khuôn khổ của bài khoá luận, do đề tài rộng và khó, phức tạp với khối lượng thông tin, tài liệu, số liệu thực sự không nhiều, bên cạnh đó kinh nghiệm, kiến thức và hiểu biết của bản thân tác giả còn rất nhiều hạn chế nên bài khoá luận này không tránh khỏi thiếu sót, tôi chỉ xin nêu ra một vài đóng góp nhỏ, rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các bạn đọc quan tâm đến bài khoá luận này. Cuối cùng, một lần nữa, tôi xin cảm ơn thầy Tô Trọng Nghiệp và các cán bộ của Công ty Technoimport đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi hoàn thành bài khoá luận này.
Tài liệu tham khảo
1. Marketing căn bản. Philip Kotler. NXB Thống kê.
2. Thanh toán quốc tế.
3. Kỹ thuật nghiệp vụ Ngoại thương PTS Võ Hữu Tửu NXB GD.
4. Vận tải và bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu.
5. Thị trường thiết bị toàn bộ- Xu hướng phát triển và phương pháp nghiên cứu- Học viện Ngoại thương toàn liên bang 1979
6. Tài liệu hướng dẫn đấu thầu quốc tế mua thiết bị vật tư và xây dựng công trình theo thể thức của FIDIC, WB và IDB – Công ty nghiên cứu tư vấn chuyển giao công nghệ và đầu tư (CONCETTI) –Nhà xuất bản chính trị 1995
7. Quyết định 91/TTg ngày 13/11/1992 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý nhập khẩu máy móc thiết bị bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
8. Thông tư 04 TM/ĐT ngày 30/07/1993 của Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện quy định về quản lý nhập khẩu máy móc thiết bị bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước (ban hành kèm theo Quyết định 91/TTg ngày 13/11/1992 của Thủ tướng Chính phủ)
9. Bộ luật dân sự nước CHXHCNVN 7/1996
10. General conditions for the supply of plant and machinery for export- Prepared under the auspices of the united nations economic commission for europe, geneve, december 1995
11. Guideline for procuremet under ADB loans- Asia Development Bank revised January 1994
12. Guideline for procurement under OCEF loans – Oversea Economic Cooperation Fund, November 1987
13. International Procurement Contract – An introduction –Dr. James R Pinnells – Prodec- March 1991
14. Một số Hợp đồng và các tài liệu của Công ty Technoimport
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 19387.doc