lời mở đầu
Đất Nước ta hiện nay đang trong tiến trình thực hiện công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Mục tiêu của công nghiệp hoá và hiện đại hoá là xây dựng đất nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giầu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. Để thực hiện được công nghiệp hoá hiện đại hoá là trách nhiệm của nhiều ngành kinh tế trong đó có ngành Ngân hàng.
Ngày nay ngành Ngân hàng được coi là ngành kinh tế huyết mạch, có tầm quan trọng đặc biệt góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước, để thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm mà Đảng và Nhà nước giao cho, một trong những vấn đề cấp bách đặt ra với ngành ngân hàng là phải xây dựng được hệ thống đủ mạnh trên tất cả các lĩnh vực: năng lực hoạch định, thực thi chính sách, năng lực điều hành, quản lý, kinh doanh, trình độ công nghệ, kỹ thuật hiên đại thích ứng với cơ chế thị trường. Nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trường đòi hỏi sự luân chuyển vốn nhanh. Vì vậy, đi đôi với việc đổi mới về cơ chế tổ chức, về nghiệp vụ ngành Ngân hàng đã tập trung cải tiến chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.
Là một nghiệp vụ đa dạng và phức tạp nên phương thức thanh toán không dùng tiền mặt vẫn còn một số tồn tại cần quan tâm nghên cứu để có những giải pháp tốt đảm bảo sự an toàn và độ tin cậy cao mà vẫn không làm chậm tốc độ thanh toán tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng.
Nhận thức được những vấn đề nêu trên và xuất phát từ tình hình thực tế tại NHĐT&PT Cao Bằng. Em mạnh dạn chọn đề tài “Một số vấn đề về Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHĐT&PT Cao Bằng - Thực trạng và giải pháp” .
Kết cấu của khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt.
Chương 2: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại
NHĐT&PT Cao Bằng .
Chương 3: Các giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng thanh
toán không dùng tiền mặt tại NHĐT&PT Cao Bằng.
Do đề tài rất rộng và phức tạp, trình độ của bản thân còn nhiều hạn chế, việc thu thập tài liệu và thời gian nghiên cứu có hạn, do đó khoá luận không tránh khỏi những hạn chế. Rất mong được sự chỉ bảo của thày cô và ban giám đốc NHĐT&PT Cao Bằng, cùng độc giả quan tâm giúp đỡ để bài viết được hoàn thiện hơn.
76 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1842 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số vấn đề về Thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Cao Bằng - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệu đồng, tức là tăng 10,1%.
Trong đó: Dư nợ ngắn hạn năm 2002 so với năm 2001 tăng từ 78.981 triệu đồng lên 97.750 triệu đồng, về số tuyệt đối tăng 18.769 triệu đồng, tức là tăng 23,7%. Đến năm 2003 dư nợ ngắn hạn đạt 109.593 triệu đồng, tăng so với năm 2002 về số tuyệt đối là 11.843 triệu đồng, tức là tăng 12,1%.
Dư nợ trung và dài hạn năm 2002 so với năm 2001 tăng từ 24.630 triệu đồng lên 29.197 triệu đồng, về số tuyệt đối tăng 4.567 triệu đồng, tức là tăng 18,5%. Đến năm 2003 dư nợ trung và dài hạn đạt 32.044 triệu đồng, tăng so với năm 2002 về số tuyệt đối là 2.847 triệu đồng, tức là tăng 9,75%.
Dư nợ dài hạn kế hoạch nhà nước năm 2002 so với năm 2001 tăng từ 76.374 triệu đồng lên 87.256 triệu đồng, về số tuyệt đối tăng 10.882 triệu đồng, tức là tăng 14,2%. Đến năm 2003 dư nợ dài hạn kế hoạch nhà nước đạt 94.209 triệu đồng, tăng so với năm 2002 về số tuyệt đối là 6.953 triệu đồng, tức là tăng 7,96%.
c) Hoạt động thanh toán và kế toán tài chính.
Về công tác thanh toán: Công tác thanh toán giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nhìn vào công tác thanh toán có thể đánh giá được phần nào tình hình hoạt động của Ngân hàng. Nhận thức rõ được điều đó, trong những năm qua NHĐT&PT Cao Bằng đã nhanh chóng hoà nhập vào sự chuyển mình của hệ thống Ngân hàng, cải tiến, đổi mới công tác thanh toán, đặc biệt là TTKDTM đồng thời thi hành một cách linh hoạt, đúng đắn các nghị định, văn bản hướng đẫn mới ban hành. Mặt khác, Công tác thanh toán tại NHĐT&PT Cao Bằng không ngừng được phát triển nhiều hình thức phong phú, hiện đại. Việc tin học hoá công nghệ thanh toán với đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán có chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm, năng động sử dụng máy vi tính thành thạo. Nhờ vậy đã khắc phục được tình trạng chậm trễ và yếu kém trước đây trong lĩnh vực thanh toán qua ngân hàng. Việc tổ chức thanh toán nhanh chóng, thuận tiện, chính xác, an toàn đã tạo được uy tín đối với khách hàng, thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch chuyển tiền, mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt. Doanh số thanh toán qua Ngân hàng tăng đã góp phần tăng tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế, hạn chế lượng tiền mặt vào lưu thông. Góp phần tăng thu nhập cho Ngân hàng.
Về kế toán: Ngân hàng luôn thực hiện một cách đầy đủ chính xác, nhanh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo an toàn số dư tiền gửi của khách hàng, thực hiện chi trả đúng chế độ quy định.
Thực hiện kiểm soát hồ sơ cho vay chặt chẽ đúng chế độ, việc giải ngân, thu nợ, thu lãi đầy đủ, kịp thời, chính xác. Lập các loại báo cáo kế toán đầy đủ, chính xác gửi cấp trên và cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo kinh doanh của.
d) Kết quả tài chính.
Kết quả kinh doanh hàng năm tại chi nhánh đều có lãi. Tổng doanh thu và chi phí tăng.
BẢNG 3 : KẾT QUẢ TÀI CHÍNH CỦA NHĐT&PT CAO BẰNG
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Tổng thu
15.120
20.083
27.000
Tổng chi
12.680
17.212
23.550
Chênh lệch Thu - Chi
2.440
2.871
3.450
(Nguồn báo cáo kế toán năm 2001, 2002, 2003)
Từ kết quả tài chính trên cho thấy 1 cách toàn diện hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Trong những năm gần đây NHĐT&PT Cao Bằng đã tăng tối đa các nguồn thu, giảm tối đa chi phí trên cơ sở lợi nhuận hợp lý, bằng các biện pháp thích hợp.
Từ bảng số liệu cho thấy lợi nhuận năm 2002 so với năm 2001 tăng từ 2.440 triệu đồng, lên 2.871 triệu đồng, về số tuyệt đối tăng 431 triệu đồng , tức là tăng 17,66%. Đến năm 2003 đạt 3.450 tăng so với năm 2001, về số tuyệt đối là 579 triệu đồng, tức là tăng 20,1%.
Lợi nhuận của Ngân hàng tăng chủ yếu là do doanh thu từ hoạt động Ngân hàng tăng. Mặt khác lợi nhuận tăng cũng do chi phí qua các năm thấp chứng tỏ đơn vị đã cân đối được nguồn thu chi…Đây là biểu hiện tích cực. Điều đó chứng tỏ những định hướng và chính sách của Ngân hàng là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của thị trường.
2.3.1- TÌNH HÌNH THỰC TẾ CỦA THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CAO BẰNG.
2.3.1.1- Một số nét chung về thanh toán không dùng tiền mặt tại NHĐT&PT Cao Bằng.
Cũng như các mặt hoạt động kinh doanh khác, công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHĐT&PT Cao Bằng đang từng bước chuyển đổi để phù hợp với yêu cầu thanh toán của nền kinh tế.
Những đổi mới trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt của NHĐT&PT Cao Bằng , trước hết phải kể đến việc thực hiện tin học hoá công nghệ thanh toán, nó đã đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển chứng từ, rút ngắn thời gian thanh toán, khắc phục được tình trạng thanh toán chậm trễ, sai sót. Cụ thể là:
- Về công tác thanh toán chuyển tiền điện tử: NHĐT&PT Cao Bằng đã được trang bị đầy đủ máy vi tính và thực hiện nối mạng để thanh toán. Việc thanh toán chuyển tiền qua chuyển tiền điện tử đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện, chính xác, an toàn đã tạo được uy tín đối với khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch.
Công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHĐT&PT Cao Bằng ngày càng được củng cố và hoàn thiện. Nó có ưu điểm hơn hẳn so với thanh toán bằng tiền mặt.
BẢNG SỐ 04
TÌNH HÌNH THANH TOÁN CHUNG CỦA NHĐT&PT CAO BẰNG
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. TT bằng TM
328.106
25,71%
528.529
24,6%
747.520
26,09%
2. TTKDTM
948.562
77,29%
1.620.239
75,4%
2.117.272
70,91%
Doanh số TT
1.276.668
100%
2.148.768
100%
2.864.792
100%
(Nguồn báo cáo kế toán năm 2001, 2002, 2003)
Qua bảng số liệu cho thấy: tình hình thanh toán của ngân hàng diễn ra rất tốt trong 3 năm qua. Nhìn chung doanh số đều tăng lên theo các năm:
Năm 2002 mặc dù tỷ trọng giảm so với năm 2001 về TTKDTM nhưng xét về tuyệt đối thì vẫn tăng lên 671.677 triệu đồng. Cho thấy cùng với sự phát triển chung của các thành phần kinh tế, các ngành kinh tế ngân hàng đã không ngừng đổi mới hoạt động kinh tế tài chính đáp ứng yêu cầu thanh toán của cá nhân và doanh nghiệp từ đó doanh số thanh toán không ngừng tăng lên rõ rệt.
Đến năm 2003 doanh số về TTKDTM đạt cao nhất so với năm 2001, 2002 là 2.117.272 triệu đồng chiếm tỷ trọng 70,91%.
Hiện nay TTKDTM đã và đang không ngừng được đẩy mạnh nâng cao số lượng cũng như chất lượng và ngày càng hoà nhập vào công cuộc phát triển kinh tế toàn quốc nói chung và Cao Bằng nói riêng. Mặc dù đại bộ phận dân chúng nước ta vẫn có thói quen dùng tiền mặt để mua bán thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ đặc biệt là trên địa bàn tỉnh Cao Bằng một tỉnh miền núi có nền kinh tế phát triển chậm và nghèo so với cả nước. Nhưng TTKDTM vẫn phát triển sở dĩ như vậy là do các TCKT sử dụng và có nhu cầu thanh toán ngày một tăng. Tuy vậy, việc TTKDTM chưa được phát triển trong dân cư là một vấn đề tồn tại lớn cần sớm khắc phục vì phát triển thanh toán trong dân cư không chỉ tăng thu nhập cho các Ngân hàng mà nó còn có ý nghĩa to lớn trong việc giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, góp phần tăng trình độ dân trí cho người dân.
2.3.1.2. Tình hình vận dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại NHĐT&PT Cao Bằng.
Các hình thức TTKDTM luôn được thay đổi cho phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế. NHĐT&PT Cao Bằng đã tiếp nhận và triển khai thực hiện tốt nhằm khai thác triệt để tính năng động của nó. Để thấy được cụ thể ở mỗi hình thức thanh toán được vận dụng ở NHĐT&PT Cao Bằng ta nghiên cứu sâu từng hình thức thanh toán.
a) Hình thức thanh toán bằng séc.
Trong các hình thức TTKDTM có thể thấy séc là công cụ thanh toán có nhiều lợi thế hơn hẳn so với các công cụ khác, nếu như những điều kiện đảm bảo cho sự phát triển của hình thức thanh toán này được thoả mãn chắc chắn nó sẽ mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn. Hiện nay, thanh toán bằng séc được sử dụng phổ biến ở các nước trên thế giới, nhưng ở Việt Nam việc thanh toán bằng séc vẫn còn rất hạn chế. Tuy nhiên, từ sau nghị định 30/CP của chính phủ ban hành về quy chế sử dụng séc và Thông tư 07/TT - NHNN1 ngày 27 tháng 12 năm 1996 hướng dẫn thực hiện quy chế phát hành và sử dụng séc, đã có một số quy định mới loại bỏ quy định bất hợp lý trước đây về séc nên thanh toán séc từng bước được đẩy mạnh, việc sử dụng séc trở nên phổ biến hơn trong các giao dịch thanh toán, phần nào làm tăng khối lượng TTKDTM trong tổng số thanh toán chung của Ngân hàng. Song do thói quen ưa dùng tiền mặt của dân chúng cũng như những quy định về séc còn nhiều bất cập làm cho séc vẫn chưa phát huy được tính ưu việt của nó do vậy dù séc có nhiều tiện ích nhưng vẫn chưa được sử dụng nhiều. Hiện nay, Séc sử dụng thanh toán tại NHĐT&PT Cao Bằng chỉ sử dụng một loại đó là Séc chuyển khoản.
Séc chuyển khoản là một công cụ TTKDTM có nhiều tiện ích nhưng nó chỉ được sử dụng với khối lượng tương đối ít trong tổng TTKDTM .
Cụ thể: Năm 2002 TTKDTM tổng số món là 6.835 món với tổng số tiền là 1.630.239 triệu đồng , trong đó Séc chuyển khoản là 135 món chiếm 1,97% trong tổng số món TTKDTM, doanh số thanh toán đạt 35.199 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 2,15% Tống số TTKDTM. Đến năm 2003 tống số món TTKDTM là 6.970 món với tổng số tiền là 2.117.272 triệu đồng, trong đó séc chuyển khoản là 159 món tăng 24 món so với năm 2002, chiếm tỷ trọng 2,28% trong tống số món TTKDTM , doanh số thanh toán đạt 51.299 triệu đồng, tăng so với năm 2002 về số tuyệt đối là 16.110 triệu đồng, tức là tăng 45,73%. Chiếm tỷ trọng 2,42% trong tổng TTKDTM năm 2003.
Với kết quả như trên thì thanh toán bằng séc tại NHĐT&PT Cao Bằng đã tăng lên cả về số món và doanh số. Nhưng tỷ trọng trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt thì nó lại rất nhỏ và tốc độ tăng trong sử dụng séc là rất chậm. Tuy nhiên thực tế thanh toán bằng séc chuyển khoản đã phần nào phát huy được ưu điểm của nó trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt, những ưu điểm đó là:
- Séc chuyển khoản có thủ tục phát hành, thanh toán đơn giản, thuận tiện. Khi khách hàng có nhu cầu thì Ngân hàng bán trực tiếp séc cho họ, sau đó khách hàng tự phát hành séc để mua hàng tại nơi diễn ra giao dịch mua bán sau khi đã thoả thuận với nhau mà không cần phải đến Ngân hàng làm bất kỳ thủ tục nào. Điều này làm tiết kiệm thời gian cho người phát hành séc.
- Thủ tục thanh toán séc chuyển khoản cũng rất đơn giản do không phải chuyển qua một tài khoản trung gian nào nên giúp cho công tác kế toán trong Ngân hàng đỡ phức tạp hơn. Mặt khác do không phải ký gửi vào tài khoản riêng để thanh toán trước khi giao séc cho người thụ hưởng nên người phát hành séc không bị mất một khoản tiền sinh lời trên số tiền ký gửi như séc Bảo chi.
Tuy nhiên thanh toán bằng séc chuyển khoản cũng bộc lộ những nhược điểm nhất định do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan tác động trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Séc chuyển khoản được thanh toán theo nguyên tắc ghi nợ tài khoản người phát hành trước, ghi có cho người thụ hưởng sau. Do vậy khi khách hàng gửi vào tài khoản tiền gửi thanh toán ở hai Ngân hàng khác nhau thì quá trình luân chuyển chứng từ kéo dài 1 - 2 ngày, nếu tài khoản tiền gửi của người phát hành séc không đủ tiền để thanh toán ngay thì người thụ hưởng vô tình bị chiếm dụng vốn trong một khoảng thời gian làm cho vốn bị ứ đọng trong thanh toán, dẫn đến luân chuyển vốn chậm, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của người thụ hưởng.
- Người mua có thể phát hành séc quá số dư trên tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng, do đó người bán có thể bị chiếm dụng vốn, làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của họ.
- Một tờ séc phải ghi quá nhiều yếu tố, gây khó khăn và tâm lý ngại sử dụng cho người phát hành trong việc gi các yếu tố lên trên tờ séc.
- Phạm vi thanh toán séc chuyển khoản hẹp, chỉ áp dụng thanh toán đối với các khách hàng mở tài khoản tại 1 chi nhánh hoặc 2 chi nhánh Ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ. Chính điều này đã làm cho doanh số thanh toán của séc chuyển khoản thấp hơn nhiều so với uỷ nhiệm chi
b) Hình thức thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi .
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của Ngân hàng yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình (nơi mở tài khoản tiền gửi) trích tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng. Bởi vậy Uỷ nhiệm chi có một quy trình luân chuyển rất đơn giản, nhanh chóng. Uỷ nhiệm chi được áp dụng ở phạm vi rộng, bao gồm thanh toán trong cùng một Ngân hàng và khác Ngân hàng. Vì những ưu điểm của Uỷ nhiệm chi nên nó được sử dụng khá phổ biến trong TTKDTM tại NHĐT&PT Cao Bằng.
Năm 2002 thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi 5.435 món chiếm tỷ trọng 79,51% trong tổng số món TTKDTM. Doanh số thanh toán đạt 1.398.530 triệu đồng, chiếm 85,78% trong tổng TTKDTM.
Năm 2003 thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi 5.569 món chiếm tỷ trọng 79,89% trong tổng số món TTKDTM. Doanh số thanh toán đạt 1.796.892 triệu đồng, chiếm 84,8% trong tổng TTKDTM. So với năm 2002 thanh toán bàng Uỷ nhiệm chi năm 2003 tăng 134 món, với số tiền tăng là 398.362 triệu đồng, tức là tăng 28,48%.
Có được kết quả như trên là do NHĐT&PT Cao Bằng đã xúc tiến mạnh mẽ các giải pháp đổi mới cơ chế. Đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán có trình độ nghiệp vụ vững vàng, sử dụng máy vi tính thành thạo, tác phong giao dịch lịch sự, tận tuỵ, chu đáo với mọi khách hàng. Đặc biệt quan trọng là NHĐT&PT Cao Bằng đã tổ chức nối mạng để tiện việc thanh toán liên hàng, chuyển tiền đi các tỉnh nhanh chóng, kịp thời chính xác, an toàn.
Một món chuyển tiền qua mạng vi tính đi các ngân hàng cùng hệ thống khác địa phương chậm nhất trong vòng một ngày làm việc là khách hàng có tiền trên tài khoản, nếu Ngân hàng khác hệ thống thì chậm nhất trong vòng hai ngày làm việc. Như vậy chuyển tiền qua mạng máy vi tính vừa nhanh, vừa chính xác, rất ít xảy ra sai sót. Thời gian thanh toán bằng uỷ nhiệm chi ngắn cho nên đã rút ngắn được quá trình luân chuyển vốn, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi đã thể hiện được tính hơn hẳn so với các thể thức thanh toán khác. Nó được khách hàng ưu chuộng để chi trả tiền hàng hoá dịch vụ.
Trong thời gian vừa qua tại NHĐT&PT Cao Bằng không có trường hợp nào vi phạm chế độ thể lệ thanh toán đối với hình thức thanh toán uỷ nhiệm chi. Hình thức thanh toán này sẽ ngày càng mở rộng và được nhiều người ưa dùng vì thủ tục đơn giản, thời gian luân chuyển chứng từ nhanh, đảm bảo chuyển tiền an toàn, chính xác, đã đáp ứng được nhu cầu thanh toán của khách hàng.
Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi - chuyển tiền có nhiều ưu điểm song cũng còn một số hạn chế cần khắc phục để công tác thanh toán được tốt hơn, cụ thể là:
- Uỷ nhiệm chi được lập theo mẫu in sẵn của ngân hàng, phần để ghi nội dung chuyển tiền hẹp nên không ghi được đầy đủ nội dung chuyển tiền.
- Uỷ nhiệm chi được dùng để thanh toán các khoản trả tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc chuyển tiền trong cùng hệ thống và khác hệ thống Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước. Đối với chứng từ chuyển tiếp, chương trình máy vi tính chưa phù hợp.
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi đễ dẫn đến trường hợp đơn vị mua chiếm dụng vốn của đơn vị bán.
2.3.1.3 Tình hình thu phí dịch vụ thanh toán.
Ngân hàng thực hiện dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của khách hàng bao gồm dịch vụ trong cùng một Ngân hàng và dịch vụ thanh toán khác Ngân hàng thông qua chuyển tiền hai phạm vi cung ứng dịch vụ thanh toán có áp dụng thu phí khác nhau.
- Các khoản thanh toán trực tiếp giữa khách hàng với khách hàng trong cùng Ngân hàng và giữa khách hàng với Ngân hàng nơi mở tài khoản về trả nợ, trả lãi, mua giấy tờ in, các khoản vay, trả nợ thì Ngân hàng không được thu phí dịch vụ thanh toán.
- Các khoản thanh toán khác Ngân hàng phải qua chuyển tiền thì Ngân hàng thu phí.
Phí với NHĐT&PT Việt Nam nói chung và NHĐT&PT Cao Bằng nói riêng áp dụng theo công văn 2496/cv-NHĐT&PT của TGĐ NHĐT&PT Việt Nam:
+ Chuyển tiền trực tiếp từ tài khoản với lệ phí 0,06% số tiền chuyển và tối đa là 700.000đ/món
+ Nộp tiền mặt để chuyển tiền với lệ phí 0,10% số tiền chuyển và tối đa là 100.00đ/món.
+ Chuyển tiền đi TTBT là 3000đ/món.
+ Phí tra soát là 20.000đ/món/lần.
Trong các năm qua việc thu phí dịch vụ của chi nhánh không ngừng tăng lên thể hiện : Năm 2001 đạt 186 triệu đồng.
Năm 2002 đạt 228 triệu đồng.
Năm 2003 đạt 335 triệu đồng.
Nhìn chung tình hình thu phí qua các năm đều tăng năm sau cao hơn năm trước, chứng tỏ dịch vụ thanh toán của chi nhánh rất phát triển. Phí dịch vụ góp phần không nhỏ vào thu nhập của ngân hàng. Nhưng trong kinh doanh đặc biệt là trong quá trình hội nhập hiện nay, để khuyến khích khách hàng mở và sử dụng dịch vụ tài khoản qua ngân hàng chi nhánh nên miễn một số loại phí đồng thời áp dụng các biện pháp nhằm thu hút và mở rộng khách hàng.
2.3.1.4 Tình hình thanh toán vốn giữa các ngân hàng
a) Thanh toán liên hàng.
Thanh toán liên hàng thực chất là việc chuyển tiền từ Ngân hàng này đến Ngân hàng kia để phục vụ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ của hai khách hàng (mua và bán) khi cả hai khách hàng không cùng mở tài khoản ở một Ngân hàng, hoặc là chuyển cấp vốn, điều hoà vốn, trong nội bộ hệ thống Ngân hàng.
Trong những năm qua tại NHĐT&PT Cao Bằng đã áp dụng hình thức thanh toán liên hàng và đã đạt được kết quả như sau:
BẢNG 5: TÌNH HÌNH THANH TOÁN LIÊN HÀNG TẠI NHĐT&PT CAO BẰNG
ĐV: Triệu đồng
Năm
Liên hàng đi
Liên hàng đến
2001
464.780
467.824
2002
605.331
599.687
2003
779.475
780.585
(Nguồn báo cáo kế toán các năm 2001, 2002, 2003)
Từ bảng số liệu cho ta thấy tình hình thanh toán liên hàng trong những năm qua tại NHĐT&PT Cao Bằng liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước.
Với kết quả trên NHĐT&PT Cao Bằng đã thực hiện được yêu cầu của công tác TTKDTM: Nhanh chóng, chính xác, an toàn, tăng nhanh vòng quay của vốn. Đáp ứng được yêu cầu phát triển của nền kinh tế góp phần giảm chi phí trong lưu thông do không phải thực hiện vận chuyển tiền mặt từ nơi này đến nơi khác ..... Tạo điều kiện để Ngân hàng sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả góp phần làm tăng lợi nhuận của Ngân hàng.
b) Thanh toán bù trừ.
Về TTBT qua NHNN: Trên địa bàn thị xã Cao Bằng, NHĐT&PT Cao Bằng tham gia TTBT qua NHNN cùng các NHTM trên địa bàn, và kho bạc nhà nước. Các thành viên tham gia TTBT, hàng ngày theo giờ quy định lập bảng kê chứng từ TTBT mẫu 12 gửi cho các ngân hàng thành viên có liên quan. Các ngân hàng thành viên căn cứ vào bảng kê mẫu 12 lập bảng kê TTBT (mẫu 14) gửi ngân hàng chủ trì, căn cứ vào bảng kê mẫu 14 của các ngân hàng thành viên NHNN cuối ngày lập và gửi kết quả TTBT (mẫu 15) cho các ngân hàng thành viên.
TTBT qua các năm đạt những doanh số đáng khích lệ, cụ thể:
Năm 2001 doanh số là 309.930 triệu đồng.
Năm 2002 doanh số là 327.999 triệu đồng, tăng hơn năm trước 18.069 triệu đồng.
Năm 2003 doanh số là 441.730 triệu đồng, tăng hơn so 2001 là 131.800 triệu đồng và tăng 42.53%
Qua số liệu trên cho thấy tình hình về TTBT phát triển rõ rệt, năm sau cao hơn năm trước.
Những mặt được: Hàng ngày ngân hàng đã thực hiện tốt phiên giao dịch, các chứng từ được giao nhận kịp thời ngay trong phiên giao dịch tại NHNN, kết quả TTBT được thực hiện kịp thời. Tuy nhiên do nhu cầu thanh toán của khách hàng ngày càng lớn,yêu cầu thanh toán nhanh chóng kịp thời, bởi vậy số phiên giao dịch cần quy định cho phù hợp.
2.3.2 Hiện đại hoá công nghệ thanh toán và trình độ cán bộ.
TTKDTM là nghiệp vụ rất quan trọng, chất lượng hiệu quả hoạt động này có tác động rất lớn tới việc phát triển của ngân hàng nói riêng và của các ngành trong nền kinh tế nói chung.
TTKDTM rất đa dạng, phong phú, phục vụ khối lượng khách hàng rất lớn nên yêu cầu của nghiệp vụ này phải nhanh, chính xác, an toàn tài sản. Đảm bảo điều này thì hiện đại hoá công nghệ thanh toán là một việc làm vô cùng quan trọng và thiết yếu.
Tại NHĐT&PT Cao Bằng đã triển khai thực hiện tốt các văn bản,quy chế, quy trình nghiệp vụ theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO - 9000 do trung ương ban hành và cụ thể hoá phù hợp với điều kiện tại chi nhánh.
Trong những năm qua chi nhánh đã đầu tư cải tạo xây dựng hệ thống cơ sở vật chất phù hợp với yêu cầu hoạt động của ngân hàng hiện tại, chú trọng đầu tư nâng cấp công nghệ tin học coi đây là yếu tố quan trọng để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại. Triển khai các chương trình ứng dụng diện rộng của toàn ngành, nâng cao tiện ích dịch vụ phục vụ khách hàng tại chi nhánh, phát huy tính chủ động sáng tạo trong hoạt động, triển khai vận hành các sản phẩm mới có tính cạnh tranh lành mạnh cao đáp ứng nhu cầu khách hàng, thực hiện các chương trình kế hoạch hiện đại hoá hệ thống NHĐT do trung ương chỉ đạo.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin ứng dụng vào hoạt động ngân hàng đã triển khai nhanh và mạnh góp phần tích cực vào việc thay đổi công nghệ ngân hàng nói chung và NHĐT&PT Cao Bằng nói riêng. Từ công tác quản trị điều hành đến các sản phẩm ngân hàng nói chung đều có sự có mặt của công nghệ thông tin tuy nhiên việc áp dụng vào hoạt động ở chi nhánh còn rất thụ động, phụ thuộc gần như hoàn toàn vào các chủ trương chương trình của trung ương.
Về trình độ cán bộ , đến năm 2003 trình độ đại học và cao đẳng dài hạn chiếm 84% trên tổng số CBCNV trong toàn chi nhánh. Đội ngũ cán bộ được trẻ hoá để đảm bảo các công việc khó khăn phức tạp. Do có sự đầu tư thích đáng trong nâng cao chất lượng đội ngũ cũng như trang bị cơ sở vật chất, thực hiện tốt các chương trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng nên công nghệ tại chi nhánh đã có sự thay đổi tích cực.
2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TẠI NHĐT&PT CAO BẰNG
2.4.1 Những kết quả đạt được:
Đánh giá một cách tổng quát trong những năm qua đặc biệt là năm 2003 NHĐT&PT Cao Bằng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong tất cả các mặt hoat động trong đó có nghiệp vụ kế toán và TTKDTM .
Có thể thấy khối lượng và doanh số thanh toán KDTM gia tăng qua các năm. Năm 2001 thanh toán đạt 1.276.668 triệu trong đó TTKDTM là 948.562 triệu đồng, năm 2002 thanh toán đạt 2.148.768 triệu đồng trong đó TTKDTM đạt 1.620.239 triệu đồng tăng so vơí 2001 là 671.677 triệu đồng. Đến năm 2003 thanh toán đạt 2.864.792 triệu đồng và TTKDTM là 2.117.272 triệu đồng tăng so 2002 là 497.033 triệu đồng.
Nhìn chung về số lượng món và doanh số thanh toán đều tăng qua các năm. Khối lượng công việc hàng ngày phát sinh lớn nhưng công tác thanh toán đều đảm bảo kịp thời và ít phải tra soát lại.
Các nghiệp vụ về chuyển tiền liên hàng và thanh toán bù trừ cũng được thực hiện tốt và ổn định.Thực hiện đúng quy định về thời gian gửi lệnh và nhận lệnh của NHĐT&NHĐT&PT Cao Bằng trung ương, tiếp nhận và xử lý kịp thời mọi chứng từ đi đến, xử lý các sai lầm được tiến hành nhanh chóng và hầu như không để xảy ra sai lầm. Nêu cao được tính chủ động, hiệu quả trong điều hành, công tác chuyên môn coi đây là điều kiện để hình hành các nghiệp vụ khác, luôn bám sát nhu cầu của khách hàng, của thị trường. Tăng cường nghiêm túc kiểm tra kiểm soát nội bộ, tích cực đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ. Đầu tư thích đáng cho đào tạo phát triển nguồn nhân lực nâng cao cơ sở vật chất và công nghệ ngân hàng.
Với phong cách nhiệt tình chu đáo tin cậy, chi nhánh đã thu hút được nhiều khách hàng đến với NHĐT&PT . Trong hoạt động luôn phục vụ nhanh chóng, kịp thời nhu cầu của khách hàng cả về tiền vay, tiền gửi, các khâu thanh toán cũng như tạo được niềm tin với bạn hàng, cùng với việc mở rộng các loại hình dịch vụ đã ngày một nâng cao khả năng phục vụ nhu cầu đa dạng của thị trường trong giai đoạn mới.
2.4.2 Một số tồn tại, hạn chế
Là một chi nhánh miền núi, quy mô nhỏ so với toàn ngành, ngoài những kết quả đạt được nêu trên chi nhánh còn có một số khó khăn tồn tại cụ thể:
Chi nhánh luôn quan tâm đếnviệc đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động kế toán, thanh toán song do sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin làm cho máy móc thiết bị nhanh chóng lạc hậu. Một số thể thức TTKDTM mới hiện đại chưa được áp dụng rộng rãi do quy định của NHĐT&PT trung ương, mặt khác do môi trường địa bàn hoạt động của chi nhánh. Hiện nay trên địa bàn NHTM là NHNo&PTNT và NHCS mới được thành lập, chi nhánh chỉ có một hội sở giao dịch chính đặt tại địa bàn bởi vậy hạn chế trong công tác HĐV cũng như sử dụng các dịch vụ thanh toán. Hơn nữa chi nhánh chưa tự chủ về vốn, vốn tín dụng đầu tư còn dựa vào vốn trung ương điều chuyển.
Do đặc thù điều kiện hoạt động nên hiện tại chi nhánh mới chỉ thực hiện các mặt kinh doanh trực tiếp tại trụ sở chính điều này cũng là một hạn chế cho việc mở rộng khách hàng, mở rộng thị phần.
Trình độ đội ngũ cán bộ kế toán còn nhiều bất cập so với yêu cầu công việc do hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong cơ chế thị trường luôn có sự thay đổi, đặc biệt là cơ chế nghiệp vụ kế toán. Kiến thức về tin học ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ kế toán chưa đươc đào tạo có hệ thống nên phần nào hạn chế công tác thanh toán trong những năm qua.
Mặc dù doanh số TTKDTM có chiều hướng gia tăng nhưng thanh toán bằng séc chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh số KDTM của ngân hàng. Trong khi đó trên thế giới séc là công cụ được sử dụng phổ biếnvà có nhiều tiện ích. Tình hình mở tài khoản cá nhân và thanh toán qua tài khoản tiền gửi cá nhân có dấu hiệu khả quan trong thanh toán bằng séc qua tài khoản tiền gửi cá nhân rất hạn hẹp. Như vậy séc vẫn chưa được người dân chấp nhận như một tiện ích.
Về các bảng kê TTBT gửi cho các thành viên còn lập thủ công bằng tay chưa triển khai TTBT điện tử qua mạng với các ngân hàng thành viên, đôi khi khoản vốn điều chuyển của chi nhánh chưa được báo có kịp thời trong ngày.
Thực tế công tác thanh toán mới chỉ phục vụ khu vực nhà nước, các tổ chức kinh tế, các cơ quan hành chính sự nghiệp còn đại bộ phận dân cư vẫn còn là mới mẻ. Tỷ trọng của TTKDTM có cao với doanh số tăng theo năm nhưng mới chỉ dừng lại ở séc (SCK) và ủy nhiệm chi, các thể thức khác vẫn chưa được áp dụng.
2.4.3 Nguyên nhân
Chủ quan:
Đã chú trọng công tác tuyển dụng, đào tạo góp phần nâng cao số lượng và chất lượng cán bộ, nhưng một số cán bộ chưa phát huy hết năng lực, tính chủ động trong công việc, còn thiếu cán bộ có năng lực ở một số vị trí chủ chốt như công tác điện toán, việc triển khai quản lý kiểm soát ở từng bộ phận chưa triệt để.
Khách quan:
Cao Bằng là một tỉnh có nền kinh tế chậm phát triểnvà nghèo nhất so với cả nước. Bởi vậy môi trường kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn, sự phối hợp giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội vẫn chưa cao, chưa kịp thời. Các dự án đầu tư ít, quy mô không lớn, nhiều dự án đầu tư hoàn thành và đã đi vào khai thác nhưng kém hiệu quả. Số lượng tổ chức kinh tế không nhiều phần lớn tập chung vào hoạt động xây dựng cơ bảnchủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ với nhiều tồn tại về khả năng tài chính, năng lực thi công.
Do môi trường hoạt động nên các dịch vụ thanh toán cũng có phần hạn chế, các thể thức thanh toán áp dụng vào chi nhánh chưa nhiều, đây cũng là một trở ngại rất lớn ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của chi nhánh.
chương III
các giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng Thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng đầu tư và phát triển cao bằng
3.1 MỤC TIÊU – CHIẾN LƯỢC HOẠT ĐỘNG CỦA NHĐT&PT CAO BẰNG TRONG NHỮNG NĂM TỚI.
a) Mục tiêu chung:
Tăng trưởng tổng tài sản. Đẩy mạnh huy động vốn với cơ cấu hợp lý, ổn định nguồn vốn, tự chủ về vốn hoạt động. Đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng, chú trọng khai thác khách hàng, dự án đầu tư trung dài hạn. Mở rộng khách hàng, phát triển hoạt động dịch vụ. Duy trì chất lượng hoạt động, nợ quá hạn dưới mức quy định, đảm bảo an toàn thanh toán, tự chủ cân đối vốn. Nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng suất lao động. Lành mạnh hoá và nâng cao năng lực tài chính, chuyển dịch cơ cấu hoạt động. Áp dụng chuẩn hoá cho hoạt động, nâng cao công nghệ Ngân hàng.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Tăng trưởng tổng tài sản 10%, duy trì tỷ trọng cao, hợp lý tài sản có sinh lời trên tổng tài sản.
- Tăng trưởng huy động vốn 8% trở lên, trong đó vốn huy động từ 12 tháng trở lên chiếm trên 50% tổng huy động, tự chủ về nguồn vốn.
- Tín dụng tăng trưởng từ 7% trở lên. Trong đó tăng nhanh cho vay trung, dài hạn thương mại bù đắp phần thu nợ KHNN.
- Cơ cấu lại tài sản nợ: Tăng số lượng khách hàng là các TCKT, xã hội, các đơn vị sự nghiệp. Đẩy mạnh huy động tiền gửi trong dân cư, đa dạng hoá các hình thức huy động. Chuyển dịch cơ cấu khách hàng để hạn chế tính chu kỳ trong huy động. Cơ cấu kỳ hạn, lãi suất đa dạng, linh hoạt, hợp lý với có cấu sử dụng vốn.
- Chuyển dịch cơ cấu tài sản có theo hướng đa dạng danh mục tài sản có sinh lời, mở rộng các hoạt động kinh doanh và đầu tư, tăng tỷ trọng tài sản có sinh lời/ tổng tài sản, nâng cao chất lượng tài sản.
- Tăng năng lực tài chính: Xỷ lý nợ tồn đọng. Đối với những khoản nợ quá hạn theo KHNN thực hiện đúng, đủ và kịp thời các thủ tục khoanh, xoá, giãn nợ theo đúng chế độ và chỉ đạo của ngành.
- Tăng hiệu quả hoạt động: phấn đấu nâng cao chỉ số ROA theo mức chung của toàn hệ thống, trích đủ mức DPRR, nâng cao năng xuất lao động.
- Sắp xếp cơ cấu phòng ban đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động kinh tế thương mại. Phát triển mạng lưới, mở rộng hoạt động và hiệu quả.
- Quy hoạch hoàn thiện mô hình tổ chức của chi nhánh, bổ nhiệm đủ cán bộ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn, năng lực vào vị trí chủ chốt để nâng cao năng lực quản trị và điều hành.
- Công tác tổ chức cán bộ: Việc tuyển dụng lao động phải đảm bảo chất lượng và số lượng phù hợp với hoạt động của chi nhánh đồng thời luôn quan tâm đến công tác giáo dục, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các mặt hoạt động của chi nhánh.
- Phát triển sản phẩm gắn liền với hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng. Triển khai các chương trình ứng dụng diện rộng của toàn ngành, nâng cao tiện ích dịch vụ khánh hàng tại chi nhánh. Phát huy tích chủ động, sáng tạo trong nghiên cứu triển khai, vận hành các sản phẩm mới có tính cạnh tranh lành mạnh cao đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
3.2- MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT.
3.2.1 Một số giải pháp :
3.2.1.1 Nhóm giải pháp chung.
Đề cập đến vấn đề mở rộng và nâng cao chất lượng TTKDTM đã có nhiều người nghiên cứu và đưa ra nhiều giải pháp khác nhau, tuy nhiên không phải các giải pháp đó áp dụng ở Ngân hàng nào cũng đem lại hiệu quả. Trên cơ sở kế thừa và phát huy những kinh nghiệm thực tế, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương và mục tiêu hoạt động của chi nhánh, cộng với những kiến thức lý luận được học tại trường và qua thực tập tại NHĐT&PT Cao Bằng xin đề xuất một số giải pháp như sau:
a) Giải pháp về công tác cán bộ.
Con người là nguồn lực quan trọng nhất đối với bất kỳ tổ chức hay doanh nghiệp nào. Sự thành công của mọi doanh nghiệp luôn phụ thuộc vào yếu tố năng lực và hiệu suất của những người lao động. Mọi tổ chức muốn đạt được mục đích đều phải dựa trên việc sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực của mình và các Ngân hàng cũng không phải là trường hợp ngoại lệ.
Nhưng vấn đề đặt ra là làm thế nào để tăng năng suất hay tăng hiệu suất làm việc của người lao động?
Thực tế trên cả phương diện lý thuyết và thực hành đều chỉ ra rằng: Ngoài các yếu tố về phương tiện, công cụ lao động thì hiệu suất làm việc của người lao động trong mỗi Ngân hàng cao hay thấp chủ yếu được quyết định bởi năng lực quản trị nhân lực, bởi năng lực sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực của Ngân hàng. Thực chất đó là quá trình khai thác và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động, thúc đẩy tăng năng suất lao động nhằm đạt được các mục tiêu của Ngân hàng, cũng có thể hiểu đó là quá trình tạo lập môi trường lao động và thực hiện các biện pháp tác động đến người lao động nhầm phát huy được năng lực, tăng sự tự giác, cố gắng và sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, nhằm tạo ra những tố chất lao động mới, để mọi cá nhân người lao động có thể đóng góp nhiều nhất sức lực và trí tuệ cho việc thực hiện các mục tiêu của Ngân hàng.
Ngân hàng cần phải có chiến lược đào tạo, sắp xếp, sử dụng hợp lý lực lượng lao động nói chung và cán bộ làm công tác kế toán nói riêng. Xác định chính xác nhu cầu từng loại nhân lực sử dụng tiết kiệm nguồn nhân lực trong quá trình kinh doanh, tránh xảy ra hiện tượng thừa, thiếu lao động, đó là bí quyết nâng cao năng suất lao động của Ngân hàng.
Xây dựng những tố chất lao động mới của người cán bộ kế toán, để đảm bảo cho Ngân hàng và hoạt động kinh doanh phát triển không ngừng và liên tục. Để làm đựơc điều này phải thông qua đào tạo, bồi dưỡng, động viên khuyến khích người lao động. Làm tốt điều này nhà quản trị Ngân hàng sẽ tạo cơ hội để phát triển chính bản thân người lao động, bởi thông qua đó góp phần nâng cao khả năng nhận thức, trình độ tư duy lý luận, năng lực tiếp thu những kiến thức mới và vận dụng những kiến thức đó vào hoạt động từ đó góp phần nâng cao năng suất và hiệu suất công tác với người lao động.
Thúc đẩy phát huy sự cố gắng, sáng tạo của cá nhân, củng cố và nâng cao sức mạnh của tập thể.
Sử dụng cán bộ làm công tác kế toán phải đúng người đúng việc đồng thời quan tâm đến cả lợi ích vật chất và yếu tố tinh thần của người lao động, đảm bảo sự công bằng, biết kết hợp hài hoà mục tiêu giữa Ngân hàng với mục tiêu và lợi ích của người lao động.
Thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu trao đổi nghiệp vụ ... Để nâng cao trình độ giao tiếp, mở rộng mối quan hệ học tập kinh nghiệm từ đồng nghiệp...
Có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ kế toán tại các trường đại học hoặc theo các lớp ngắn ngày do NHĐT Việt Nam tổ chức, thường xuyên tập huấn nghiệp vụ tại NHĐT để nâng cao trình độ nghiệp vụ và kiến thức thị trường. Cần phải tạo điều kiện thuận lợi để người cán bộ kế toán không ngừng được đào tạo và tiếp thu những trình độ mới.
Việc chuyên môn hoá đối với từng cán bộ tín dụng vẫn đảm bảo được khả năng đa dạng hoá đầu tư của ngân hàng để tránh rủi ro, khắc phục mâu thuẫn giữa chuyên môn hoá và đa dạng hoá, làm tăng chất lượng và độ tin cậy của các thông tin kế toán tạo cơ sở cho việc xây dựng các mối quan hệ khách hàng lâu dài.
b) Tăng cường hoạt động Marketing.
Ngày nay, các định chế Ngân hàng hoạt động trong sự biến động không ngừng của môi trường kinh doanh và cuộc chiến giành giật thị trường diễn ra khốc liệt. điều đó đòi hỏi Ngân hàng phải lựa chọn lại cấu trúc và điều chỉnh cách thức hoạt động cho phù hợp nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh. Điều này chỉ được thực hiện tốt khi có giải pháp Marketing năng động đúng hướng.
Tăng cường tuyên truyền, quảng bá những hoạt động là một việc không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh của Ngân hàng nói riêng, nhất là trong tình hình hiện nay trình độ dân trí của dân còn hạn chế, sự hiểu biết về hoạt động Ngân hàng còn có hạn. Để “xã hội hoá công tác Ngân hàng”. Cần tăng cường mối quan hệ với các khách hàng truyền thống để giữ vững nền vốn. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, tiếp thị, lôi cuốn khách hàng mới theo hướng đa dạng hoá, chú trọng các khách hàng có tiềm năng. Có chính sách khuyến khích khách hàng là TCKT, xã hội, các đơn vị sự nghiệp để mở tài khoản và giao dịch thường xuyên.
Do đặc thù sản phẩm và dịch vụ của Ngân hàng là vô hình do đó rất khó nhận biết nhất là với hộ sản xuất và cá nhân. Do đó, cần phải tăng cường tuyên truyền, quảng cáo khuyếch trương hình ảnh của Ngân hàng.
Marketing giải quyết hài hoà các mối quan hệ lợi ích giữa khách hàng , nhân viên và chủ Ngân hàng. Bộ phận Marketing giúp chủ Ngân hàng giải quyết tốt các mối quan hệ trên thông qua các hoạt động như: Tham gia xây dựng và điều hành chính sách lãi, phí, kích thích hấp dẫn phù hợp với từng loại khách hàng, khuyến khích nhân viên phát minh sáng kiến ... nhằm cung cấp cho khách hàng nhiều tiện ích cho khách hàng.
c) Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng.
Đổi mới phương thức giao dịch, dựa trên công nghệ hiện đại không chỉ là thuần tuý về kỹ thuật mà còn là vấn đề văn hoá giao tiếp trong đời sống xã hội nói chung, lĩnh vực Ngân hàng nói riêng. Để phát triển nghiệp vụ giao dịch, thanh toán hiện đại Ngân hàng cần xây dựng được một hệ thống cơ sở vật chất hoàn hảo, có đội ngũ nhân viên giầu kinh nghiệm với kiến thức khoa học đầy đủ, thái độ tận tình cởi mở, phục vụ khách hàng chu đáo... Tăng cường tiếp cận với những thành tựu khoa học hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin ...
d) Nâng cao chất lượng dịch vụ và phát triển các sản phẩm mới.
Nâng cao chất lượng phục vụ, công nghệ quy trình nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ đã có như bảo lãnh, thanh toán, kinh doanh ngoại tệ.
Có định hướng để chuẩn bị cho mở rộng khai thác các địa bàn có tiềm năng, mở rộng thị trường. Triển khai áp dụng kịp thời các sản phẩm và dịch vụ mới như : Thẻ thanh toán, thanh toán quốc tế, nối mạng thanh toán điện tử với khánh hàng ngay khi có kế hoạch và chỉ đạo của ngành.
e) Cơ cấu lại tổ chức và hoạt động quản lý.
Xây dựng và thực hiện chính sách khách hàng linh hoạt, khuyến khích khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng đầu tư, giữ vững khối khách hàng truyền thống, mở rộng và đa dạng khách hàng không phân biệt loại hình, thành phần kinh tế.
Củng cố xắp xếp mô hình tổ chức của chi nhánh cho phù hợp với năng lực trong hoạt động, mở thêm các phòng giao dịch tại các cửa khẩu chính để mở rộng các hoạt động kinh doanh có hiệu quả và an toàn.
3.2.1.2 Nhóm giải pháp đối với các thể thức thanh toán.
a) Giải pháp đối với séc thanh toán.
Trên thế giới, séc là công cụ thanh toán rất tiện lợi và phổ biến ngay cả khi đã có các công cụ thanh toán khác hiện đại hơn xuất hiện như các loại Thẻ Ngân hàng, Thẻ điện tử. Hơn nữa, séc không chỉ để thanh toán trong nước mà còn được thanh toán trong khu vực và trên thế giới. Trong khi đó “Điều 1 dự thảo mới về séc chỉ quy định trên lãnh thổ Việt Nam”. Do vậy, về lâu dài cần tiến hành ban hành Luật Séc để chuẩn hoá việc sử dụng séc tại Việt Nam theo thông lệ quốc tế.
Các Ngân hàng thương mại cần tăng cường quảng cáo về việc thanh toán bằng séc bên cạnh các phương tiện thanh toán khác để dân cư hiểu rõ hơn việc thanh toán séc. Ngoài ra, cần tăng cường huấn luyện nhân viên Ngân hàng về thái độ phục vụ khách hàng bởi vì đối tượng khách hàng liên quan đến séc là hết sức đa dạng: Khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ, tín ngưỡng, thu nhập ... Do vậy, nhân viên Ngân hàng cần phải có trình độ chuyên môn cao và kiến thức về tâm lý khách hàng khi phục vụ khách hàng.
b) Giải pháp đối với Uỷ nhiệm chi.
Trong các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi là hình thức được nhiều khách hàng ưa dùng nhất.
Từ tình hình thực tế ta thấy: Để đẩy mạnh hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi trong thanh toán, trước hết phải có một môi trường pháp lý toàn diện và đồng bộ. Ngành ngân hàng cần phổ biến rộng rãi giúp mọi người thông hiểu về hình thức thanh toán uỷ nhiệm chi, từ đó đẩy mạnh việc sử dụng uỷ nhiệm chi trong thanh toán.
Với tính ưu việt hơn hẳn của hình thức thanh toán uỷ nhiệm chi . Hình thức thanh toán này chắc chắn sẽ được khách hàng ưa dùng và ngày càng được mở rộng.
d) Giải pháp đối với Uỷ nhiệm thu.
Thực tế cho thấy thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu còn nhiều hạn chế, do chứng từ được lập từ bên bán lên mất nhiều công đoạn và thời gian luân chuyển, dễ xẩy ra trường hợp chứng từ khống và sai lệch số tiền ... Mặt khác, người bán giao hàng trước rồi mới lập Uỷ nhiệm thu gửi vào Ngân hàng nhờ thu hộ, trong khi chờ đợi người mua trả tiền thì một phần vốn bị chiếm dụng....Xẩy ra hiện tượng không bình đẳng trong nền kinh tế .
Thực tế cho thấy thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu chỉ được sử dụng khi hai bên mua và bán có quan hệ thường xuyên và có sự tín nhiệm lẫn nhau ...Chính vì những lý do trên làm cho hình thức thanh toán này còn có ít người sử dụng ...Vì vậy, để thu hút khách hàng tham gia vào dịch vụ này. Ngân hàng cần yêu cầu các (bên mua và bán) phải thống nhất thoả thuận với nhau dụng hình thức này trước khi giao hàng, cần quy định điều kiện thanh toán cụ thể trong hợp đồng kinh tế và thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng để làm căn cứ thực hiện.
Về phía các Ngân hàng cần quy định cụ thể, và đầu tư trang bị những công nghệ hiện đại vào thanh toán để việc thanh toán được diễn ra nhanh chóng, kịp thời và chính xác ...Thúc đẩy khác hàng sử dụng nhiều hơn dịch vụ này.
3.2.3-Kiến nghị về một số thể thức thanh toán khác
Trong thời gian qua, có thể nói ngành Ngân hàng Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong quá trình phát triển cơ sở hạ tầng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh toán bằng thẻ của người dân. Theo đó các NHTM Việt Nam đã đẩy mạnh lắp đặt hệ thống máy giao dịch tự động ATM (Automated Teller Machine) trên phạm vi cả nước.
Tuy nhiên số lượng máy ATM lắp đặt còn quá ít, chủ yếu tập trung ở các khu vực trung tâm của các thành phố lớn, chưa đáp ứng được yêu cầu giao dịch của người dân. Các dịch vụ tại máy ATM chưa đa dạng ...Khách hàng khi nhận thẻ phát hành của Ngân hàng nào phải đến hệ thống ATM của chính Ngân hàng đó lắp đặt mới có thể thực hiện đựoc các giao dịch ...Tình trạng này không những hạn chế việc sử dụng thẻ của khách hàng, còn gây lãng phí cho nền kinh tế --xã hội ...Do vậy, các Ngân hàng cần đẩy mạnh phát triển hệ thống máy ATM hơn nữa . Các Ngân hàng cần có sự thống nhất với nhau về việc phát triển các loại hình dịch vụ ATM, cần có sự kết nối hệ các máy ATM ....Từ đó, thúc đẩy khách hàng sử dụng loại hình dịch vụ hiện đại này.
Bên cạnh những hình thức thanh toán trên, một hình thức thanh toán khác đang được các Ngân hàng quan tâm là mở rộng và sử dụng tài khoản cá nhân, góp phần khai thác vốn đầu tư, ổn định lưu thông tiền tệ, cải tạo và xoá bỏ dần tập quán chỉ sử dụng tiền mặt trong dân cư, nâng cao hiệu quả thanh toán trong nền kinh tế. Để khuyến khích người dân mở và sử dụng tài khoản cá nhân về phía các Ngân hàng cần tạo sự tin tưởng của người dân vào hệ thống Ngân hàng, đi sâu tiếp cận vào các đối tượng có thu nhập ổn định, thường xuyên có các khoản thanh toán đều kỳ cho các doanh nghiệp như: Tiền nước, phí bưu chính viến thông, điện thoại ...Thúc đẩy thói quen sử dụng các công cụ TTKDTM .
3.2.2 CÁC KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN GIẢI PHÁP:
3.2.2.1 Kiến nghị với nhà nước.
Hoạt động thanh toán không phải là nghiệp vụ riêng của ngân hàng mà là sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế. Để đáp ứng nhu cầu thanh toán vốn của các doanh nghiệp, TCKT và các cá nhân trong nền kinh tế, do vậy, ở tầm vĩ mô cần phải có chính sách phù hợp để điều chỉnh hoạt động này. Mặc dù trong những năm gần đây hệ thống thanh toán của ngành ngân hàng nước ta được cải thiện đáng kể và phục vụ khá tốt cho khách hàng đặc biệt trong thanh toán với các ngân hàng nước ngoài (ở Việt Nam đã tham gia thanh toán SWIFT nhưng Việt Nam vẫn được đánh giá là chưa thoát khỏi ‘nền kinh tế tiền mặt’ do hoạt động TTKDTM qua ngân hàng trong nước vẫn chưa có chuyển biến gì đáng kể, vẫn chưa vượt qua con số 70% so với tổng doanh số thanh toán của các doanh nghiệp, trong khi đó ở các nước phát triển tỷ lệ này là trên 90%.
Xuất phát từ tình hình thực tế của hoạt động thanh toán tại địa bàn tỉnh Cao Bằng cũng như trong phạm vi cả nước tôi xin mạnh dạn nêu một số kiến nghị với nhà nước để giải pháp có tính khả thi.
- Chính phủ nên hoàn chỉnh hơn nữa hành lang pháp lý cho hoạt động thanh toán bằng cách tiếp tục ban hành một số băn bản pháp lý cho hoạt động thanh toán. Chính phủ đã ban hành nghị định 64/2001/NĐCP ngày 20/09/2001 “Về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán”. Tuy vậy trong các văn bản pháp lý này những điều khoản đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia thanh toán vẫn chưa được thể hiện rõ ràng. Cách thức ban hành văn bản theo kiểu chỉ có thể triển khai trong các ngân hàng và các doanh nghiệp, rất khó đến được với dân chúng. Những quy định về thủ tục thanh toán còn phức tạp, chưa theo thông lệ quốc tế nhất là séc một công cụ thanh toán rất phổ biến trên thế giới hoặc còn chung chung.
- Xã hội càng phát triển, thu nhập của người dân càng tăng, nhu cầu dịch vụ đựơc sử dụng ngày càng lớn. Do đó nếu không triển khai đồng bộ các biện pháp, mở rộng áp dụng phương thức TTKDTM, thì khối lượng thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt càng tăng theo cấp số nhân, càng tăng thêm nhiều áp lực cho xã hội nhất là các ngành Ngân hàng. Bởi vậy đối với các cơ quan nhà nước, khi mua bán, chi tiêu với doanh nghiệp đều phải thực hiện thanh toán qua Ngân hàng. Để tạo điều kiện cho các cơ quan nhà nước thanh toán qua hệ thống Ngân hàng, nhà nước cần cho phép và bắt buộc các cơ quan nhà nước, các đơn vị tổ chức phải mở tài khoản giao dịch ở Ngân hàng thương mại gần nhất. Đối với các doanh nghiệp, TCKT việc mở tài khoản tại Ngân hàng và thanh toán qua Ngân hàng trong các lĩnh vực kinh doanh hàng ngày là bắt buộc. Đối với cá nhân có các giao dịch mua bán lớn... đều phải thanh toán qua Ngân hàng một cách bắt buộc.
3.3.2 Kiến nghị với NHNN.
Với vai trò là người quản lý, chi đạo, tổ chức hệ thống thanh toán trong nền kinh tế NHNN đã tham mưu cho chính phủ hoặc trực tiếp điều hành hoạt động thanh toán trong toàn ngành Ngân hàng ra các văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện dịch vụ thanh toán, để làm tốt nghiệp vụ này đề nghị NHNN thực hiện một số nội dung sau:
-Tiếp tục hoàn thiện các văn bản hướng dẫn về tổ chức thanh toán trong nền kinh tế như hướng dẫn sử dụng séc theo nghị định 159/CP của chính phủ về séc.
-Trong năm 2002 NHNN đã triển khai thanh toán chuyển tiền điện tử liên Ngân hàng và kết quả rất khả quan nhưng mới chỉ dừng lại ở các ngân hàng thí điểm gồm sở giao dịch NHNN và 5 tỉnh chưa mở rộng ra toàn quốc do đa số các ngân hàng chưa đáp ứng được yêu cầu về trang bị kỹ thuật và điều quan trọng hơn là về tổ chức thực hiện. Do vậy, đề nghị NHNN cần giúp đỡ các NHTM còn lại để có đủ điều kiện tham gia thanh toán điện tử liên Ngân hàng.
3.2.2.3-Kiến nghị với NHĐT&PT Việt Nam.
-Để tạo điều kiện cho chi nhánh NHĐT&PT Cao Bằng đứng vững trên thương trường kinh doanh và hoàn thành kế hoạch được giao đề nghị trung ương theo dõi và thường xuyên quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện cho chi nhánh về mọi mặt hoạt động nhất là cán bộ có trình độ chuyên môn về tin học.
-Trung ương hỗ trợ chính sách đầu tư phục vụ miền núi với các dự án phát triển kinh tế xã hội có hiệu quả, khai thác các tiềm năng KTXH của tỉnh. Tạo điều kiện cho chi nhánh về đầu tư mua sắm các tài sản thiết bị máy móc phục vụ cho hoạt động của chi nhánh đảm bảo tiện ích, an toàn, thuận lợi. Trung ương quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo để nâng cao trình độ, năng lực cho cán bộ thuộc các tỉnh miền núi.
3.2.2.4-Kiến nghị với NHĐT&PT Cao Bằng .
Là một chi nhánh của NHĐT&PT Việt Nam, trực tiếp tổ chức hoạt động thanh toán trên địa bàn đề nghị NHĐT&PT Cao Bằng thực hiện một số nội dung sau:
- Hiện nay chi nhánh chỉ có một hội sở chính đặt tại phố Xuân Trường thị xã Cao Bằng nên tình hình HĐV cũng như việc sử dụng các dịch vụ thanh toán còn hạn chế. Hơn nữa trên địa bàn tỉnh còn có một NHTM khác là NHNo& PTNT do có lợi thế có các chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc nên các hoạt động có thuận lợi hơn. Đầu năm 2003 NHNo& PTNT tỉnh Cao Bằng đã thực hiện thanh toán biên mậu trực tiếp tại 2 cửa khẩu lớn tại Cao Bằng trong khi đó NHĐT&PT Cao Bằng phải thanh toán thông qua chi nhánh NHĐT&PT Lạng Sơn vì vậy khó có thể giữ được khách hàng. Bởi vậy chi nhánh nên mở rộng quy mô hoạt động, mở thêm các phòng giao dịch, chi nhánh trực thuộc đặc biệt là ở các huyện biên giới có cửa khẩu.
- Để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán cần thường xuyên phát triển nguồn nhân lực, tích cực đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn tin học, ngoại ngữ của cán bộ. Đầu tư thích đáng cho nâng cao cơ sở vật chất và công nghệ ngân hàng.
kết luận
Công tác thanh toán là một trong những chức năng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng và nó sẽ có tác động rất lớn đối với sự tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì trách nhiệm nặng nề đặt lên vai ngành ngân hàng là phải đổi mới, cải tiến và hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt. Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới của nền kinh tế và nhanh chóng hoà nhập với tiến trình phát triển hung của Thế giới, ngành Ngân hàng nước ta không ngừng mở rộng các dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Trong xu thế đó thì đẩy mạnh công tác thanh toán không dùng tiền mặt và mở rộng tài khoản cá nhân giữ một vai trò quan trọng. Nó đã và đang là nhiệm vụ hàng đầu của ngành Ngân hàng hiện nay. Để thực hiện được nhiệm vụ này, việc cải tiến, đưa ra các công cụ thanh toán linh hoạt, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế và thực hiện các biện pháp hữu hiệu thu hút khách hàng mà đặc biệt là khách hàng cá nhân tới mở tài khoản và thanh toán không dùng tiền mặt có ý nghĩa quyết định.
Với kết quả của bản khoá luận này bản thân em hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ bé kiến thức của mình vào việc giải quyết những khó khăn của thực tiễn đặt ra đặc biệt là góp phần hoàn thiện chế độ TTKDTM trong NHĐT&PT Cao Bằng nói riêng và ở nước ta nói chung, góp phần phát triển xã hội.
nhận xét của thủ trưởng cơ quan
................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M7897t s7889 v7845n 2737873 v7873 Thanh ton khng dng tiamp787.doc