Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất. Để có thể tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải tận dụng tối đa các nguồn lực. Sử dụng vốn có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn trong doanh nghiệp hiện nay là vấn đề rất cấp bách có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Sau thời gian tiếp xúc thực tế tại Chi nhánh Thương Mại và Xây dựng Công ty Cổ phần Xây dựng số 18, được sự giúp đỡ của Ban giám đốc cũng như các phòng ban nghiệp vụ trong Chi nhánh đặc biệt sự chỉ bảo cặn kẽ của thầy giáo hướng dẫn TS. Đàm văn Huệ trên cơ sở những kiến thức thu lượm được trong quá trình học tập đã giúp em hoàn thành bài khóa luận này. Với mục đích đối chiếu giữa thực tế và kiến thức đã học để đưa ra những nhận xét, gợi ý hướng giải quyết để hoàn thiện hơn nữa việc quản lý và sử dụng vốn của Chi nhánh, song hạn chế về thời gian nghiên cứu, tìm hiểu cũng như kiến thức, hiểu biết chuyên môn, chắc chắn bài khoá luận này không tránh khỏi những sai sót, rất mong được các thầy, cô giáo, các cô các chú cán bộ, nhân viên trong Chi nhánh nhận xét, góp ý để em hoàn thiện hơn nữa khoá luận cũng như kiến thức của bản thân.
85 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1671 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số vấn đề về vốn tại Chi nhánh thương mại và xây dựng - Công ty cổ phần xây dựng số 18: Thực trạng và giải phá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TSCĐ đã tăng thêm 0,2 đồng.
* Sức sinh lợi TSCĐ:
Lợi nhuận ròng
Sức sinh lợi của TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Qua chỉ tiêu sức sinh lợi của TSCĐ trong 3 năm qua cho thấy sức sinh lợi của TSCĐ của Chi nhánh có sự biến động Năm 2003 nếu một đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra 0,06 đồng lợi nhuận gộp thì sang năm 2004 và 2005 là 0,11 đồng và 0,10 đồng. Ta hãy xem xét sự tăng giảm này là do đâu? do lợi nhuận giảm hay do nguyên giá TSCĐ tăng?
So với năm 2003, năm 2004 sức sinh lợi của TSCĐ tăng thêm 0,05 đồng, do các nhân tố sau:
- Mức thay đổi của lợi nhuận ảnh hưởng đến sức sinh lợi của TSCĐ.
D2004/2003 (lợi nhuận )
- Mức thay đổi của nguyên giá TSCĐ ảnh hưởng đến mức sinh lợi của TSCĐ.
D2004/2003 (TSCĐ)
Vậy nguyên nhân của sự tăng sức sinh lợi của TSCĐ do cả sự tăng lợi nhuận làm tăng sức sinh lợi của TSCĐ là 0,07 đồng và sự gia tăng của TSCĐ là giảm sức sinh lời của nó là 0,02 đồng. Tổng hợp hai nhân tố đó, so với 2003, năm 2004 sức sinh lợi của TSCĐ đã tăng lượng là 0,05 đồng.
Sang năm 2005 thì sức sinh lợi của TSCĐ có giảm nhưng với một lượng không đáng kể ( giảm 0,01 đồng so với năm 2004)
Ngoài 2 chỉ tiêu trên còn một chỉ tiêu quan trọng khác phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ là: Suất hao phí của TSCĐ
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Suất hao phí cuả TSCĐ =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho thấy năm 2003 một đồng doanh thu thuần mà Chi nhánh thu được có 0.18 đồng TSCĐ. Năm 2004 số TSCĐ có trong một đồng doanh giảm xuống còn 0,11 đồng, giảm hơn năm 2003 là 0,07 đồng, giảm gần 40% so với năm 2003. Năm 2005 TSCĐ có trong một đồng doanh thu không đổi so với năm 2004, ta hãy tìm nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch của chỉ tiêu này trong năm 2004 so với năm 2003.
Trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi để thực hiện doanh thu năm 2004, trong năm 2003 Chi nhánh cần một lượng TSCĐ là:
0,18 *19.279.701 = 3.388.332 nghìn đồng
Vì vậy năm 2004 Chi nhánh đã tiết kiệm một lượng TSCĐ là:
3.388.332 – 2.031.140 =1.357.192 nghìn đồng
Chính vì điều này mà suất hao phí TSCĐ của Chi nhánh đã giảm đi 0,07 đồng trên một đơn vị doanh thu.
Sang năm 2005, con số này không có gì thay đổi chứng tỏ tình hình sử dụng TSCĐ của Chi nhánh đã có phần tạm ổn định.
Ngoài ra để đánh giá trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn cố định, người ta còn sử dụng hai chỉ tiêu:
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Bảng 18: Phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
SS 2004/2003
SS 2005/2004
1. Doanh thu thuần
10.185.870
19.279.701
34.698.367
1,8928
1,7997
2. Lợi nhuận thuần
99.928
224.604
368.497
2,2477
1,6407
3. VCĐ bình quân trong kỳ
1.379.672
2.227.565
2.487.096
1,6146
1,1165
Hiệu suất sử dụng VCĐ(1/3)
7,38
8,66
13,95
1,1723
1,6119
Hiệu quả sử dụng VCĐ(2/3)
0,07
0,10
0,15
1,3921
1,4694
Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán
* Về chỉ tiêu hiệu suất sử dụng Vốn cố định:
Nếu như năm 2003, một đông Vốn cố định tham gia và hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra 7,38 đồng Doanh thu thuần thì sang năm 2004, con số này đã tăng 17,23%, nghĩa là một đồng Vốn cố định đã tạo ra 8,66 đồng Doanh thu thuần. Con số này còn tăng mạnh trong năm 2005, một đồng Vốn cố định đã tạo ra được 13,95 đồng Doanh thu thuần, tăng 61,19% so với năm 2004. Điều này thể hiện hiệu suất sử dụng Vốn cố định ngày càng tăng của Chi nhánh. Đây là một điều đáng mừng.
* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng Vốn cố định cũng ngày càng tăng. Năm 2003, một đồng Vốn cố định tham gia sản xuất kinh doanh tạo ra được 0,07 đông lợi nhuận ròng thì con số này đã là 0,1 đồng trong năm 2004, tăng 39,21%. Năm 2005 một đồng Vốn cố định đã tạo ra được 0,15 đồng lợi nhuận ròng.
Nhìn chung Chi nhánh đã đạt được nhiều kết quả đáng mừng trong việc sử dụng hiệu quả Vốn cố định.
3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của Chi nhánh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân, tài, vât lực của Chi nhánh. Để đánh giá chính xác và toàn diện hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì cần phải dựa vào một hệ thống chỉ tiêu tổng hợp và chi tiết. Tuy nhiên mỗi chỉ tiêu chỉ phản ánh một giác độ nhất định. Trước hết chúng ta xem xét các chỉ tiêu sau:
Bảng19: Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
SS 2004/2003
SS 2005/2004
Tuyệt đối
Tương đối
Tuyệt đối
Tương đối
1. Doanh thu thuần
10.185.870
19.279.701
34.698.367
9.093.831
1,8928
15.418.666
1,7997
2. Lợi nhuận ròng
99.928
224.604
368.497
124.676
2,2477
143.893
1,6407
3. VLĐ bình quân
5.018.707
7.402.553
10.128.358
2.383.846
1,4750
2.725.805
1,3682
4. Sức sản xuất VLĐ (1/3)
2,03
2,60
3,43
0,57
1,2833
0,82
1,3154
5. Sức sinh lời VLĐ (2/3)
0,02
0,03
0,04
0,01
1,5238
0,01
1,1991
6. Hệ số đảm nhiệm VLĐ (3/1)
0,49
0,38
0,29
-0,11
0,7793
-0,09
0,7602
Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán
1*. Về chỉ tiêu sức sản xuất của Vốn lưu động.
Từ bảng phân tích trên ta thấy năm 2003 cứ một đồng vốn lưu động Chi nhánh bỏ ra đã tạo ra 2,03 đồng doanh thu thuần cho Chi nhánh, sang năm 2004 thì sức sản xuất của vốn lưu động đã tăng lên 2,60 đồng, tăng 28,33% với mức tăng tuyệt đối là 0,57 đồng và năm 2005 thì sức sản xuất của vốn lưu động vẫn tăng so với năm 2004 là 0,82 đồng, tăng 31,54%. Năm 2005 một đồng Vốn lưu động tham gia vào sản xuất kinh doanh đã mang lại cho Chi nhánh 3,43 đồng Doanh thu thuần.
Ta sẽ xem xét sự kỹ hơn sự ảnh hưởng của doanh thu và vốn lưu động tới chỉ tiêu sức sản xuất của Vốn lưu động.
So với năm 2003, sức sản xuất của Vốn lưu động năm 2004 tăng thêm 0,57 đồng. Sự thay đổi do ảnh hưởng của các nhân tố sau.
- Mức thay đổi doanh thu ảnh hưởng tới sức sản xuất vốn lưu động.
D 2004/2003 (doanh thu)
Mức thay đổi của vốn lưu động ảnh hưởng tới sức sản xuất của vốn lưu động.
D 2004/2003(vốn lưu động)
Như vậy, sức sản xuất vốn lưu động của năm 2004 tăng so với năm 2003 là do tác động chủ yếu của doanh thu tăng, doanh thu tăng làm sức sản xuất của vốn lưu động tăng 1,81 đơn vị giá trị còn mức tăng của vốn lưu động làm sức sản xuất của vốn lưu động giảm 1,24 đơn vị giá trị, gộp cả 2 yếu tố này lại ta được mức tăng sức sản xuất của vốn lưu động là 1,81 +(- 1,24) = 0,57 đơn vị giá trị. Điều này chứng tỏ doanh thu tăng nhanh hơn sự tăng của vốn lưu động. Doanh thu tăng 89,28% trong khi Vốn lưu động tăng 47,5%. Đây là dấu hiệu cho thấy Chi nhánh sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hơn.
Sang năm 2005, sức sản xuất của Vốn lưu động tăng 31,54% so với năm 2004. Điều này cũng dễ hiểu bởi cũng như phân tích ở trên, tốc độ tăng của doanh thu thuần năm 2005 so với 2004 là 79,97% trong khi đó tốc độ tăng của Vốn lưu động nhỏ hơn nhiêu, chỉ tăng 35,82%. Doanh thu tăng nhanh hơn sự tăng của Vốn lưu động chứng tỏ Chi nhánh đã sử dụng Vốn lưu động một cách có hiệu quả. Đây là một điều đáng mừng đối với hoạt động của Chi nhánh.
Bên cạnh chỉ tiêu này chúng ta phải xem xét một số chỉ tiêu khác nữa để biết rõ hơn tình hình sử dụng vốn lưu động của Chi nhánh.
2*. Chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời của vốn lưu động.
Đây là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân mang lại cho Chi nhánh bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2003 cứ một đồng vốn lưu động mà Chi nhánh bỏ ra thu được 0,02 đồng lợi nhuận. Sang năm 2004 sức sinh lời của vốn lưu động đã tăng 52,38%, năm 2005 sức sinh lời của vốn lưu động lại tăng lên 0,04 đồng, tăng 19,91% so với 2004. Ta thấy tốc độ tăng có giảm đi mặc dù về số tuyệt đối thì vẫn tăng. Ta hãy xem xét nguyên nhân của sự tăng giảm trên.
So sánh sức sinh lời của Vốn lưu động giữa năm 2004 và 2003 đã tăng thêm được 0,01 đồng, tăng 52,38% là do:
- ảnh hưởng của lợi nhuận đến sức sinh lời của vốn lưu động.
D2004/2003 (lợi nhuận)
- ảnh hưởng của vốn lưu động đến sức sinh lời của vốn lưu động
D2004/2003 (vốn lưu động)
Như vậy năm 2004 sự tăng của sức sinh lời vốn lưu động do cả hai yếu tố,lợi nhuận giảm và vốn lưu động tăng. Lợi nhuận tăng làm sức sinh lời của vốn lưu động tăng 0,02 đơn vị giá trị còn vốn lưu động tăng làm sức sinh lời của vốn lưu động giảm 0,01 đơn vị giá trị, gộp cả hai yếu tố này làm cho sức sinh lời vốn lưu động tăng 0,02 +(- 0,01) = 0,01 đơn vị giá trị. Điều này là do tốc độ tăng của Lợi nhuận ròng năm 2004 so với 2003 đã tăng 2,2477 lần trong khi đó tốc độ tăng của Vốn lưu động chỉ có 47,5%.
Sang năm 2005 sức sinh lời của vốn lưu động là 0,04 đồng, tăng hơn so với năm 2004 là vẫn là 0,01 đồng, nhưng tốc độ tăng tương đối chỉ là 19,91%. Nguyên nhân chính ở đây là do tốc độ tăng của lợi nhuận ròng đã giảm, từ 2,247 lần trong năm 2004 giảm xuống chỉ còn 1,6407 lần trong năm 2005, còn tốc độ tăng của Vốn lưu động có giảm nhưng không đáng kể. Nhìn chung trong 3 năm trở lại đây, tốc độ tăng của lợi nhuận ròng luôn lớn hơn tốc độ tăng của Vốn lưu động, điều đó thể hiện Chi nhánh sử dụng Vốn lưu động có hiệu quả.
Tiếp theo chúng ta xem xét chỉ tiêu
3. Hệ số đảm nhiệm của Vốn lưu động. Chỉ tiêu này còn được gọi là suất hao phí của vốn lưu động. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu được tạo ra cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
Qua chỉ tiêu trên cho thấy, năm 2003 cứ một đồng doanh thu thì cần 0,49 đồng vốn lưu động, năm 2004 thì một đồng doanh thu tạo ra cần một lượng vốn lưu động ít hơn năm 2003 là 0,11 đồng, đến năm 2005 thì một đồng doanh thu được tạo ra lại chỉ cần lượng vốn lưu động là 0,29 đồng. Ta thấy sự biến động của chỉ tiêu này trong 3 năm qua là không lớn, mỗi năm tốc độ giảm không chênh lệch nhau nhiều ( năm 2004 giảm 22,07% so với 2003 và năm 2005 giảm 24,98% so với 2004) nên ta chỉ phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của chỉ tiêu này trong năm 2005 so với 2004.
Năm 2005, để tạo ra được một đồng Doanh thu thuần cần 0,29 đồng Vốn lưu động, giảm 0,11 đồng, tương đương với giảm 24,98% so với năm 2004, do các nguyên nhân sau:
- Do sự thay đổi của vốn lưu động.
D2005/2004 (vốn lưu động)
- Do mức thay đổi của doanh thu
D2005/2004 (doanh thu)
Vậy nguyên nhân chính của sự giảm hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2005 so với năm 2004 là do doanh thu tăng nhanh hơn mức tăng của vốn lưu động, mức tăng của doanh thu làm hệ số đảm nhiệm vốn lưu động giảm 0,23 đồng, còn mức tăng của vốn lưu động vẫn làm tăng hệ số đảm nhiệm vốn lưu động lên 0,14 đơn vị giá trị. Kết hợp cả hai yếu tố này gây nên sự giảm của hệ số đảm nhiệm vốn lưu động là 0,14 + (- 0,23) = - 0,09 đơn vị giá trị.
Trên đây chúng ta đã xem xét sự tăng giảm trong cơ cấu vốn lưu động thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Sự phân tích này cho chúng ta một cái nhìn toàn diện tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Chi nhánh trong 3 năm gần đây là khá tốt. Ngoài ra để đánh giá chất lượng, trình độ sử dụng vốn lưu động còn có một chỉ tiêu quan trọng là tốc độ chuyển vốn lưu động. Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và hiệu quả kinh doanh nói chung, nếu tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động thì sẽ tiết kiệm được vốn lưu động cả tuyệt đối và tương đối, giảm số ngày chu chuyển gọi là tăng tốc độ chu chuyển.
Bảng 20: Bảng phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Đơn vị: 1000 Đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
SS 2004/2003
SS 2005/2004
Tuyệt đối
Tương đối
Tuyệt đối
Tương đối
1. Doanh thu thuần
10.185.870
19.279.701
34.698.367
9.093.831
1,8928
15.418.666
1,7997
2. VLĐ bình quân
5.018.707
7.402.553
10.128.358
2.383.846
1,4750
2.725.805
1,3682
3. Hệ số luân chuyển (vòng) (1/2)
2,03
2,60
3,43
0,57
1,2833
0,82
1,3154
4. Thời gian một kỳ luân chuyển (ngày/vòng) (360 /3)
177,38
138,22
105,08
-39,15
0,7793
-33,14
0,7602
Nguồn: Bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003,2004,2005
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Vốn lưu động vận động không ngừng qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất ( dự trữ, sản xuất, tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển Vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho Doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
4. Chỉ tiêu: Hệ số luân chuyển VLĐ
Từ bảng trên cho thấy, hệ số luân chuyển vốn lưu động liên tục tăng qua các năm. Năm 2004 hệ số luân chuyển là 2,6 vòng, nhanh hơn năm 2003 là 0,57 vòng. Sang năm 2005 thì số vòng quay lại tăng 31,54% so với năm 2004. Số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng Vốn lưu động tăng. Tương ứng với sự tăng của hệ số vòng luân chuyển này thì thời gian một kỳ luân chuyển cũng thay đổi theo. Do số vòng luân chuyển của Vốn lưu động liên tục tăng nên thời gian luân chuyển một vòng của Vốn lưu động liên tục giảm qua các năm. Năm 2003 một vòng quay của vốn lưu động là hơn 177 ngày thì đến năm 2004 chỉ còn 138,22 ngày/vòng. Đến năm 2005 thì thời gian một kỳ luân chuyển đã giảm 33,14 ngày so với năm 2004.
Đánh giá chung tốc độ luân chuyển của Vốn lưu động: Qua phân tích trên ta thấy tốc độ luân chuyển của Vốn lưu động liên tục tăng qua các năm, do ảnh hưởng của hai nhân tố lượng Vốn lưu động bình quân tham gia vào quá trình luân chuyển và sự thay đổi của doanh thu thuần.
Sau đây chúng ta hãy xem xét sự thay đổi của vốn lưu động và doanh thu ảnh hưởng như thế nào tới tốc độ chu chuyển.
- Do số vốn bình quân thay đổi:
Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi thì số Vốn lưu động tham gia bình quân có quan hệ tỷ lệ thuận với thời gian của một vòng luân chuyển, tức là quan hệ ngược chiều với tốc độ luân chuyển của Vốn lưu động.
- Do ảnh hưởng của tổng doanh thu thuần:
Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, tổng Doanh thu thuần có quan hệ tỷ lệ nghịch với thời gian của một vòng luân chuyển, tức là quan hệ cùng chiều với tốc độ luân chuyển Vốn lưu động.
Ta phân tích sự ảnh hưởng của hai nhân tố này đến sự thay đổi của tốc độ luân chuyển Vốn lưu động năm 2004 so với 2003.
Ta có: ảnh hưởng của số vốn lưu động bình quân đến số ngày là:
- Do sự thay đổi Doanh thu thuần ảnh hưởng đến số ngày là:
Tổng cộng: 84,25+ (- 123,4) = - 39,15 (ngày)
Như vậy, tổng số vốn lưu động tăng đã làm tăng thời gian một vòng luân chuyển thêm 84,25 ngày nhưng tốc độ tăng của doanh thu thuần đã rút ngắn thời gian một vòng chu chuyển là 123,4 ngày.
Tương tự, sự thay đổi của hai nhân tố tổng số Vốn lưu động bình quân và tổng doanh thu thuần đã làm giảm thời gian một vòng luân chuyển của Vốn lưu động của Chi nhánh năm 2005 so với năm 2004 là 33,14 ngày.
5. Chỉ tiêu mức tiết kiệm Vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn
Đây là chỉ tiêu bổ sung cho việc đánh giá hiệu suất sử dụng Vốn lưu động, nó phản ánh số Vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển Vốn lưu động kỳ này so với kỳ gốc. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển Vốn lưu động sẽ góp phần giảm nhu cầu về vốn, tạo nhiều doanh thu và giảm bớt khó khăn về vốn. Cụ thể, khi tốc độ luân chuyển Vốn lưu động tăng, nếu số Vốn lưu động tham gia luân chuyển không đổi thì sẽ làm ra lượng doanh thu thuần nhiều hơn. Ngược lại, nếu doanh thu thuần không đổi, tốc độ luân chuyển được nâng lên thì Doanh nghiệp chỉ cần lượng vốn tham gia luân chuyển ít hơn.
Do tốc độ luân chuyển tăng lên nên số VLĐ tiết kiệm được năm 2004 so với 2003 là:
19.279.701
* (138,22 – 177,38) = - 2.096.799,57 nghìn đồng
360
Và năm 2005 so với 2004 là:
34.698.367
* (138,22 – 177,38) = -3.773.685,13 nghìn đồng
360
Tuy tốc độ luân chuyển Vốn lưu động liên tục tăng qua các năm nhưng so với một số Chi nhánh cùng ngành thì chỉ tiêu này vẫn chưa phải ở mức cao. Chi nhánh cần xem xét đẩy nhanh tốc độ luân chuyển Vốn lưu động hơn nữa. Cần đi sâu xem xét các quá trình cung cấp, sản xuất, tiêu thụ, tình hình thanh toán công nợ…để biết được nguyên nhân ảnh hưởng nhằm tìm ra biện pháp hữu ích để tăng tốc độ luân chuyển của Vốn lưu động hơn nữa. Bởi vì muốn đẩy nhanh tốc độ luân chuyển Vốn lưu động cần áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm rút bớt số vốn và thời gian lưu lại của vốn ở từng khâu, từng giai đoạn trong quá trình kinh doanh( cải tiến khâu thu mua, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ, giảm lượng tồn kho…). Nói cách khác rút ngắn thời gian mà vốn lưu lại trong từng quá trình chính là việc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn.
3.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Bảng 21: Phân tích hiệu quả sử dụng VKD.
Đơn vị : 1000đ
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
SS 2004/2003
SS 2005/2004
Tuyệt đối
Tương đối
Tuyệt đối
Tương đối
1. Doanh thu
10.185.870
19.279.701
34.698.367
9.093.831
1,8928
15.418.666
1,7997
2. Lợi nhuận sau thuế
99.928
224.604
368.497
124.676
2,2477
143.893
1,6407
3. Tổng nguồn vốn
6.398.379
9.630.118
12.615.454
3.231.739
1,5051
2.985.336
1,3100
4. Vốn chủ sở hữu
725.783
840366
112.2819
114.583
1,1579
282.453
1,3361
5. Hiệu suất sử dụng Tổng nguồn vốn (1/3)
1,592
2,002
2,750
0,410
1,2576
0,748
1,3738
6. Doanh lợi vốn(2/3)
0,016
0,023
0,029
0,008
1,4934
0,006
1,2524
7. Doanh lợi VCSH (2/4)
0,138
0,267
0,328
0,130
1,9412
0,061
1,2279
Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán
1. Sức sản xuất của VKD
Chúng ta phân tích chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng nguồn vốn . Đây là chỉ tiêu phản ánh sức sản xuất kinh doanh của Chi nhánh. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đã sử dụng tạo ra mấy đồng doanh thu, chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
Như vậy năm 2003 một đồng vốn kinh doanh mà Chi nhánh đã bỏ ra thu được 1,592 đồng doanh thu. Năm 2004 một đồng vốn kinh doanh bỏ ra Chi nhánh thu được 2,002 đồng doanh thu cao hơn 0,41 đồng so với năm 2003, tăng 25,76%. Đây là điều đáng khích lệ, chứng tỏ Chi nhánh sử dụng vốn kinh doanh nói chung có hiệu quả hơn. Năm 2005 thì số doanh thu thu được so với một đồng vốn bỏ ra Chi nhánh thu được 2,75 đồng, tăng 0,784 đồng so với năm 2004. Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Chi nhánh liên tục tăng qua các năm.
Để thấy rõ hơn điều này chúng ta phân tích chỉ tiêu doanh lợi của tổng vốn kinh doanh.
2. Chỉ tiêu doanh lợi VKD
Đây là một trong những chỉ tiêu được các nhà đầu tư, các nhà tín dụng quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích của họ cả về hiện tại và tương lai. Để đánh giá khả năng sinh lợi của vốn chúng ta hãy sử dụng.
Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh năm 2003 = 0,016
Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh năm 2004 = 0,023
Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh năm 2005 = 0,029
Như vậy năm 2003, một đồng vốn kinh doanh mà Chi nhánh bỏ ra đã thu được 0,016 đồng lợi nhuận, sang năm 2004 thì số lợi nhuận thu được tăng 0,008 đồng so với năm 2003, tăng 49,34%. Năm 2003 thì một đồng vốn kinh doanh bỏ ra Chi nhánh thu được 0,029 đồng lợi nhuận, cao hơn năm trước là 0,006 đồng, tăng 25,24% so với năm 2004. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn kinh doanh có xu hướng phát triển hơn, đem lại lợi nhuận nhiều hơn cho doanh nghiệp.
Như vậy sự tăng trưởng qua chỉ tiêu hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh đã chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Chi nhánh đã có hiệu quả hơn. Mặc dù trong những năm qua sự tăng lên của hệ số doanh lợi vốn kinh doanh có xu hướng chậm lại (năm 2004 tăng 49,34% so với 2003 nhưng năm 2005 chỉ tăng có 25,24% so với 2004). Song có thể coi đây là một thành công của Chi nhánh trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt giữa các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Đạt được sự tăng trưởng như vậy phải kể đến sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh dưới sự lãnh đạo sáng suốt của cán bộ quản lý trong Chi nhánh.Tuy nhiên để nâng cao hơn nữa hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh trong điều kiện thị trường khắc nghiệt như hiện nay Chi nhánh cần có những biện pháp như giảm giá vốn hàng bán, giảm chi phí bán hàng hay chi phí quản lý doanh nghiệp để nâng cao khả năng cạnh tranh của Chi nhánh trong thời gian tới.
Bên cạnh đó chúng ta cũng cần biết thêm trong thời gian qua Chi nhánh đã sử dụng vốn chủ sở hữu ra sao để biết thêm một đồng vốn chủ sở hữu Chi nhánh bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận?
3. Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu
Ta hãy xem chỉ tiêu chi tiết sau:
- Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu năm 2003 = 0,138
- Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu năm 2004 = 0,267
- Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu năm 2005 = 0,328
Qua số liệu trên cho thấy, năm 2003 một đồng vốn chủ sở hữu mà Chi nhánh bỏ ra đã tạo ra 0,138 đồng lãi ròng. Năm 2004 thì kết quả này thu được cao hơn năm 2003 là 0,13 đồng tăng 94,12%. Sang năm 2005 thì chỉ tiêu này đã tăng lên cao hơn năm trước đó, tăng 31,2% so với năm 2004 chứng tỏ Chi nhánh sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn chủ sở hữu nói riêng đã có hiệu quả hơn.
Qua những chỉ tiêu phân tích sơ bộ ở trên có thể thấy rằng tình hình sử dụng nguồn vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh mang lại kết quả khá khả quan.
III. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong Chi nhánh
1./. Kết quả đạt được
Thông qua việc phân tích thực trạng quản lý và sử dụng vốn của Chi nhánh cho thấy trong những năm qua Chi nhánh đã đạt được một số kết quả như sau:
- Trong những năm gần đây Chi nhánh đã đạt được những kết quả khả quan trong công tác huy động và sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động ngày càng cao dẫn đến lợi nhuận thu được ngày càng tăng. Hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh trong ba năm qua đã có chiều hướng tăng lên với một tốc độ khá cao. Năm 2004 tổng doanh thu thuần đã tăng 89,28% so với năm 2003 và trong năm 2005, doanh thu thuần tăng 79,97% so với 2004. Lợi nhuận ròng cũng liên tục tăng qua các năm. Sự tăng lên của các chỉ tiêu này thể hiện khả năng sử dụng vốn có hiệu quả của Chi nhánh.
- Các chỉ tiêu thể hiện sức sản xuất của tổng nguồn vốn, hệ số doanh lợi của tổng vốn và hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu đều tăng qua các năm. Tổng nguồn vốn kinh doanh liên tục tăng chứng tỏ khả năng huy động vốn của Chi nhánh là khá tốt.
Về hiệu quả sử dụng Vốn cố định
Lượng Vốn cố định qua ba năm đều tăng, mặc dù tỷ trọng của nó trong tổng vốn kinh doanh có sự biến động. Các chi tiêu về hiệu quả sử dụng TSCĐ đều tăng. Suất hao phí TSCĐ cho một đơn vị doanh thu ngày càng giảm. Công tác khấu hao TSCĐ được thực hiện đúng theo nguyên tắc và đã đạt được hiệu quả.
Về vốn lưu động
Vốn lưu động liên tục tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh của Chi nhánh qua các năm. Sức sản xuất và sức sinh lời của VLĐ là những chỉ số phản ánh hiệu quả sử dụng cũng liên tục tăng. Bên cạnh đó tốc độ luân chuyển Vốn lưu động cũng tăng, số vòng quay nhiều hơn và chu kỳ của một vòng tuần hoàn Vốn lưu động ngày càng giảm đi.
- Nộp ngân sách của Chi nhánh ngày càng tăng, chủ yếu là thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Công tác huy động vốn: Chi nhánh đã huy động được một lượng vốn lưu động khá lớn, vay ngắn hạn năm 2003 là 2.395.077 nghìn đồng, năm 2004 là 2.794.577 nghìn đồng và năm 2005 lên tới 7.534.965 nghìn đồng. Ngoài ra Chi nhánh còn đi chiếm dụng được một lượng vốn lớn phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Trong những năm qua ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh đã không ngừng nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần làm việc, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Chi nhánh đã tổ chức linh hoạt cơ cấu vốn. Dùng vốn ngắn hạn để đầu tư vào mục đích dài hạn. Điều này đã làm giảm chi phí sử dụng vốn làm cho lợi nhuận của Chi nhánh năm sau cao hơn năm trước. Đó là một thành tích đáng khích lệ rất quan trọng đối với Chi nhánh.
Bên cạnh những kết quả đạt được Chi nhánh còn có một số tồn tại.
2./. Hạn chế và nguyên nhân
- Nợ phải trả của Chi nhánh cũng chiếm một tỷ trọng lớn. Năm 2003 nợ phải trả chiếm 88,66% so với tổng nguồn vốn. Năm 2004 là 91,27% và năm 2005 là 91,10%, mà trong số nợ phải trả thì chủ yếu là nợ ngắn hạn. Hệ số tự tài trợ liên tục giảm qua các năm và nhỏ hơn rất nhiều so với hệ số công nợ thể hiện khả năng độc lập về tài chính của Chi nhánh rất kém.
- Trong khoản nợ phải trả bao gồm nợ người cung ứng, người mua ứng trước, phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp chưa đến hạn thanh toán. Nói chung các khoản này đều là các khoản chiếm dụng hợp pháp. Bởi vậy Chi nhánh đã huy động cao độ hiệu quả sử dụng loại vốn này. Nó đã làm cho đòn bẩy tài chính của Chi nhánh luôn dương, có tác dụng khuếch đại lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Bởi vì khi sử dụng loại vốn này Chi nhánh không phải trả chi phí sử dụng vốn. Tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp hiện nay diễn ra tương đối phổ biến, nhưng nói chung khi chiếm dụng vốn của người khác là không tốt. Nó thể hiện tình hình tài chính của Chi nhánh đang gặp khó khăn, thiếu lành mạnh. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của Chi nhánh với khách hàng. Đứng trước thực trạng này đòi hỏi ban lãnh đạo Chi nhánh phải sớm đưa ra những biện pháp chủ động, tìm nguồn vốn ổn định có tính chất vững chắc để đảm bảo cho nhu cầu vốn kinh doanh của Chi nhánh. Có như vậy mới nâng cao hiệu quả của việc quản lý và sử dụng vốn trong thời gian tới.
- Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn là quá thấp, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng tự tài trợ của Chi nhánh. Đây là một điểm yếu cần khắc phụ sớm.
- Xét về khoản đầu tư ngắn hạn: Về khoản này Chi nhánh hầu như không có trong những năm gần đây. Điều này cho thấy có thể Chi nhánh không có khoản dôi dư để đầu tư vào loại này.
- Về các khoản phải thu: Nhìn chung khoản phải thu trong 3 năm qua của Chi nhánh liên tục tăng và chiến tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu TSLĐ, cụ thể cuối kỳ năm 2003 khoản phải thu chiếm 44% với tài sản lưu động, thì đến năm 2004 và 2005, các con số tương ứng là 63% và 62%. Những điều này cho thấy tình trạng doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn là rất lớn.
Hệ số vốn bị chiếm dụng của Chi nhánh đều tăng qua các năm và ở mức khá cao. Thực tế phân tích cho thấy số vốn của Chi nhánh đã bị chiếm dụng quá nhiều, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh. Trong khi vốn của mình bị chiếm dụng thì Chi nhánh lại phải bỏ ra chi phí sử dụng vốn để đi vay đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Điều này làm ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh.
- Xét về hàng tồn kho: lượng hàng tồn kho của Chi nhánh liên tục tăng và tăng với tốc độ rất cao, năm 2004 đã tăng 90,15% so với 2003. Đặc biệt năm 2005 lượng hàng tồn kho còn tăng với tốc độ cao hơn năm 2004. So với năm 2004, lượng hàng tồn kho đã tăng gấp 2,055 lần với mức tăng tuyệt đối là 1.572161 nghìn đồng. Hơn nữa, hàng tồn kho lại chiếm một tỷ trọng khá cao trong Tổng Tài sản. Điều này dẫ đến việc Chi nhánh bị ứ đọng vốn khá nhiều.
- Vốn bằng tiền của Chi nhánh cũng liên tục giảm trong 3 năm trở lại đây. Lượng tiền mặt tại quỹ của Chi nhánh đã quá ít nay lại càng giảm. Cơ cấu lượng vốn bằng tiền như vậy là không hợp lý bởi nhiều khi có những khoản phải chi tức thời mà lượng tiền trong quỹ quá ít sẽ gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trên đây là một số kết quả đạt được và những hạn chế trong việc sử dụng vốn của Chi nhánh. Chi nhánh cần quan tâm hơn nữa để phát huy những mặt mạnh đồng thời tìm các biện pháp khắc phục những yếu kém nhằm nâng cao hiệu quả việc sử dụng vốn hơn nữa.
Phần III
Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Chi nhánh Thương Mại và Xây dựng Công ty cổ phần Xây dựng số 18
I./ Mục tiêu phát triển của Chi nhánh trong thời gian tới
Năm 2005 là năm Chi nhánh có rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh:
- Do chuyển đổi công tác cổ phần hoá nên số lao động trong Chi nhánh có nhiều biến động.
- Công tác thu hồi công nợ đối với các chủ đầu tư chậm, nhất là các điện lực như: Phú Thọ, Hà Tây…do đó kéo dài việc hoàn trả lại vốn cho Chi nhánh dẫn đến tình trạng các khoản nợ bị quá hạn, nên việc tạo nguồn vay từ phía công ty cho Chi nhánh để phục vụ sản xuất kinh doanh là rất hạn chế.
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Chi nhánh chưa chủ động trong công việc.
Trong năm tới Chi nhánh sẽ cố gắng thực hiện tăng giá trị sản lượng, tăng doanh thu so với năm 2005; đồng thời đẩy mạnh công tác quản lý vật tư thiết bị, các chi phí khác. Nâng cao thu nhập người lao động, tăng hơn nữa khoản nộp ngân sách nhà nước; nâng cao khả năng thanh toán, tạo ra tình hình tài chính lành mạnh cho Chi nhánh; khai thác hết công suất máy móc thiết bị để đạt doanh thu cao hơn nữa, nhằm thực hiện vượt định mức kế hoạch, tăng thu nhập cho người lao động…
Riêng đối với lĩnh vực vốn trong Chi nhánh, huy động và sử dụng vốn là hai mục tiêu song song quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Làm tốt công tác huy động Chi nhánh có nhiều vấn đề để hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời sử dụng vốn có nhiều hiệu quả sẽ giúp Chi nhánh có nhiều lợi nhuận. Muốn huy động được nhiều vốn Chi nhánh phải chiếm được lòng tin của các nhà cung cấp. Để làm được điều đó Chi nhánh phải làm tốt công tác sử dụng vốn để tạo ra nhiều lợi nhuận. Đó là mục tiêu lâu dài của Chi nhánh.
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Chi nhánh dịch vụ và thương mại công ty cổ phần xây dựng số 18
Qua thực tế xem xét tình quản lý và sử dụng vốn cũng như hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong những năm vừa qua chúng ta thấy rằng mặc dù hoạt động trong điều kiện gặp nhiều khó khăn nhưng do sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh trong việc hoạt động kinh doanh, nên đã đạt được một số kết quả nhất định. Chi nhánh đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường.
Tuy nhiên đi sâu vào phân tích tình hình thực tế của Chi nhánh cho thấy bên cạnh những kết quả đạt được Chi nhánh còn bộc lộ một số vấn đề tồn tại trong vấn đề hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như việc quản lý sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. Vì thế cần phải đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế khắc phục những tồn tại hạn chế, nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý sử dụng vốn của Chi nhánh.
1. Tăng cường huy động vốn cho Chi nhánh
Vốn là điều kiện cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ Doanh nghiệp nào. Giữa vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh có mối quan hệ tương tác với nhau. Việc đảm bảo kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh. Xuất phát từ việc đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong tình hình hiện nay. Vấn đề đặt ra là Chi nhánh phải tạo vốn như thế nào để có thể cung cấp đầy đủ kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Trước hết: Chi nhánh cần xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó Chi nhánh đề ra các biện pháp tổ chức huy động kịp thời tránh tình trạng thiếu vốn như hiện nay gây ảnh hưởng xâú tới hiệu quả sử dụng vốn của Chi nhánh.
Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn, Chi nhánh cần xây dựng kế hoạch huy đông bao gồm việc lựa chọn nguồn tài trợ tích cực nhất, xác định rõ số vốn hiện có và số vốn cần bổ xung. Qua thực tế cho thấy tại Chi nhánh đến cuối năm 2005 nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 8.90% và nguồn vốn vay là 91.10% Vì vậy để đảm bảo nhu cầu vốn đặc biệt là vốn lưu động, trước hết Chi nhánh cần phải cần tìm cách huy động tối đa nội lực từ bên trong, tăng cường huy động các nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho các nhu cầu trước mắt, tận dung các khoản nợ ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán: các khoản phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước nhưng chưa đến hạn nộp, áp dụng hình thức tín dụng thương mại (mua chịu với người cung cấp) vì khi sử dụng những khoản vốn này Chi nhánh sẽ giảm bớt được nhiều chi phí huy động, nếu huy động được càng nhiều số vốn này Chi nhánh càng có điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình.
* Thứ hai: Chi nhánh cần khai thác triệt để mọi nguồn vốn trong nội bộ của mình. Đây là biện pháp dựa vào những điều kiện tiềm năng sẵn có của Chi nhánh để huy động vốn một cách tối đa. Thực tế cho thấy số vốn chuẩn bị chiếm dụng hiện nay của Chi nhánh quá lớn buộc Chi nhánh phải đi vay ngắn hạn để có vốn sản xuất. Như vậy nếu Chi nhánh thu hồi được nhanh chóng các khoản phải thu thì mới có thể bổ xung cho nhu cầu vốn lưu động từ đó làm giảm các khoản vay không đáng có. Chi nhánh có thể vay của cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh. Đây là nguồn vốn rất hữu ích cho hoạt động của Chi nhánh vì tiềm năng của nó nhiều khi rất lớn. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển và mở rộng quy mô sản xuất của Chi nhánh thì thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng tăng theo. Việc khai thác nguồn vốn này sẽ giúp cho Chi nhánh có thêm vốn hoạt động sản xuất kinh doanh mà không phải qua thủ tục phức tạp và các đòi hỏi khác khi vay vốn của Chi nhánh.
Song song với kế hoạch huy động vốn Chi nhánh cần chủ động lập kế hoạch nhằm hình thành nên các dự định về phân phối và sử dụng vốn đã tạo lập sao cho có hiệu quả nhất như đầu tư vào máy móc thiết bị là bao nhiêu và cung ứng nguyên vật liêụ thế nào cho thích hợp.
Khi nguồn vốn huy động được sử dụng, cần căn cứ vào kế hoach huy động và sử dụng vốn đã tạo lập làm cơ sở để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của Chi nhánh. Nếu trong trường hợp có phát sinh thêm nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Chi nhánh cần chủ động đáp ứng kịp thời nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục không gián đoạn. Ngược lại nếu thừa vốn Chi nhánh phải có biện pháp sử lý linh hoạt như đầu tư mở rộng, cho các đơn vị khác vay nhằm đảm bảo đồng vốn luôn vận động và không ngừng sinh lãi.
Kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh là một bộ phận quan trọng của kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như các kế hoạch khác do đó việc lập kế hoạch này nhất thiết phải dựa vào các chỉ tiêu tài chính của các kỳ trước làm cơ sở. Kế hoạch phải được lập sát, đúng và đồng bộ làm cơ sở tin cậy cho việc tổ chức huy động và sử dụng vốn của Chi nhánh mang lại hiệu quả cao nhất.
2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định của Chi nhánh có thể được sử dụng để mua sắm các tài sản cố định hữu hình và vô hình, đầu tư dài hạn. Chi nhánh cần thực hiện đúng các quy chế quản lý đầu tư và xây dựng tốt khâu chuẩn bị đầu tư, lập và thẩm định dự án đầu tư để tránh các hoạt động đầu tư kém hiệu quả.
Tài sản cố định là bộ phận chủ yếu cấu thành nên vốn cố định của Chi nhánh. Do vậy để việc quản lý vốn cố định đạt hiệu quả thì cần phải quản lý tốt tài sản cố định, phải vận dụng tối đa công suất của nó trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tránh những hiện tượng hao mòn vô hình rất dễ xảy ra trong điều kiện phát triển khoa học kỹ thuật mạnh mẽ như hiện nay. Đồng thời phải thanh lý những tài sản cố định không còn sử dụng được.
Quản lý và sử dụng vốn cố định là một nội dung quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của Chi nhánh. Điều đó không chỉ có ý nghĩa quyết định tới năng lực sản xuất kinh doanh mà còn do việc sử dụng vốn thường gắn liền với hoạt động đầu tư dài hạn, thu hồi vốn chậm và dễ gặp rủi ro.
* Chi nhánh cần phải xác định được nhu cầu vốn đầu tư vào tài sản cố định đã được thẩm định để lựa chọn và khai thác các nguồn vốn đầu tư phù hợp.
Chi nhánh có thể khai thác nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau để đầu tư vào tài sản cố định, tuy nhiên mỗi nguồn đều có những ưu và nhược điểm riêng. Bởi vậy Chi nhánh cần phải xem xét kỹ lưỡng từng nguồn vốn sao cho phù hợp với khả năng của doanh nghiệp mình, tận dụng tối đa những ưu điểm của những nguồn vốn huy động.
* Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả bao gồm cả việc bảo toàn tài sản cố định, hơn nữa Chi nhánh còn phải phát triển được vốn cố định sau mỗi kỳ kinh doanh.
Đặc điểm của tài sản cố định là tham gia vào nhiều kỳ kinh doanh song vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu, còn giá trị lại dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm. Vì vậy bảo toàn vốn cố định luôn bao gồm hai mặt: hiện vật và giá trị. Trong đó bảo toàn về mặt hiện vật là tiền đề để bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị.
Để bảo toàn và phát triển vốn cố định. Có thể nêu ra một số biện pháp chủ yếu sau:
- Phải đánh giá đúng giá trị của tài sản cố định, tạo điều kiện phản ánh chính xác tình hình biến động của vốn cố định, quy mô vốn phải bảo toàn, điều chỉnh kịp thời giá trị của tài sản cố định để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ, chi phí khấu hao, tránh tình trạng mất vốn cố định.
Hiện nay Chi nhánh đang áp dụng phương pháp khấu hao theo phương pháp tuyến tính cố định, phương pháp này có ưu điểm là giá cả ổn định nhưng có nhược điểm là không phản ánh đúng sự hao mòn thực tế cả hao mòn hữu hình và vô hình. Theo cách này có thể tránh được trường hợp thấp hơn hoặc cao hơn mức hao mòn thực tế, nếu đánh giá thấp hơn thì sẽ không đảm bảo thu hồi vốn khi hết thời gian sử dụng, còn nếu đánh giá cao hơn thì sẽ làm tăng chi phí một cách giả tạo…. Vì vậy, Chi nhánh cần phải xem xét cụ thể mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá sản phẩm đầu ra để có chính sách khấu hao phù hợp như khấu hao nhanh để đảm bảo thu hồi vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh .
- Cần quan tâm đổi mới trang thiết bị phù hợp với nhu cầu thụ trường. Trong thời gian qua Chi nhánh mới quan tâm đến máy móc thiết bị. Đây là loại tài sản cố định cần trực tiếp cho thi công công trường, cần phải đầu tư sao cho hợp lý, đồng bộ…
- Thực hiện tốt chế độ sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định định kỳ tránh tình trạng trong quá trình thi công bị hỏng hóc sẽ làm gián đoạn quá trình thi công.
- Cần phải khắc phục và đổi mới hơn nữa trong công tác quản lý và sử dụng vốn của Chi nhánh, cụ thể Chi nhánh cần có sự quản lý chặt chẽ hơn nữa trong việc sử dụng vật liệu, máy móc… để có thể tiết kiệm ở mức cao nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng cho các công trình xây dựng. Tăng thêm uy tín góp phần thắng lợi trong công cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay.
3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Tài sản lưu động của Chi nhánh luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản, nên tài sản lưu động có một vai trò quan trọng. Doanh nghiệp sử dụng tài sản lưu động càng hiệu quả thì càng có thể thực hiện được nhiều công trình, nghĩa là càng tổ chức được tốt quá trình mua sắm, quá trình sản xuất và tiêu thụ, phân bổ hợp lý các giai đoạn luân chuyển của vốn.
Tài sản lưu động của Chi nhánh những năm qua thường chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số tài sản mà trong loại tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn thì khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn, điều này có ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động vì Chi nhánh đã bị chiếm dụng vốn. Bên cạnh khoản phải thu chiếm tỷ lệ lớn thì hàng tồn kho chiếm tỷ lệ không nhỏ, và ngày càng tăng, Đây là những khoản không sinh lời mà Chi nhánh vẫn phải mất chi phí cho nó. Tất nhiên đây là do yêu cầu cạnh tranh của thị trường, Chi nhánh có một số ưu đãi với chủ hàng, nhưng liệu ưu đãi có đúng không, trong khi đó Chi nhánh lại đang thiếu vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán nhanh của Chi nhánh trong những năm qua còn quá thấp. Thiết nghĩ Chi nhánh phải rút số vốn bị chiếm dụng về càng nhanh nhất càng tốt, để bổ sung vào vốn lưu động. Hiện nay tiền mặt của Chi nhánh chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với tổng tài sản lưu động và vốn đầu tư ngắn hạn. Để nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động Chi nhánh cần quan tâm một số vấn đề sau:
3.1. Tổ chức thu hồi công nợ
Một thực tế là những năm qua số vốn của Chi nhánh bị khách hàng chiếm dụng quá cao, khả năng thanh toán gặp nhiều khó khăn, kỳ thu tiền bình quân kéo dài. Vì vậy để phát huy vai trò tự chủ về tài chính đảm bảo tăng nhanh vòng quay của vốn Chi nhánh cần có các biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tình trạng vốn của Chi nhánh bị chiếm dụng quá cao làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của Chi nhánh. Đẩy mạnh công tác thanh toán, thu hồi công nợ một cách nhanh chóng đúng chế độ đúng thời hạn là một biện pháp tích cực nhằm thu hồi vốn và tăng số vòng quay của vốn sản xuất nói chung và vốn lưu động nói riêng. Mặc dù những năm trước công tác thu hồi công nợ luôn được Chi nhánh quan tâm song tình hình khách hàng chiếm dụng vốn của Chi nhánh vẫn có chiều hướng ngày càng tăng. Chính vì thế để hạn chế tới mức thấp nhất một số vốn bị chiếm dụng Chi nhánh có thể áp dụng những biện pháp dưới đây:
Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản phải thu, thường xuyên đôn đốc để thu hồi các khoản đó đúng thời hạn.
Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro, không để các khoản thu khó đòi xảy ra như nghiên cứu kỹ khách hàng trước khi làm hợp đồng, yêu cầu đặt cọc…
Có chính cách tín dụng đúng đắn hợp lý đối với khách hàng
Có biện pháp cứng rắn đối với khách hàng thanh toán chậm so với thời gian hợp đồng đã ký kết như tính lãi suất bằng với lãi suất quá hạn của các ngân hàng thường áp dụng.
Trước khi ký hợp đồng với khách hàng Chi nhánh cần phải xem xét kiểm tra tình hình tài chính của khách hàng, đặc biệt là những hợp đồng của những công trình lớn, giá trị hợp đồng cao. Chi nhánh có thể từ chối tham gia dự thầu, ký kết hợp đồng với những khách hàng có khả năng tài chính yếu kém, nợ nần dây dưa..
- Trong các hợp đồng ký kết mới Chi nhánh cần phải quy định rõ không chỉ ở phương thức thanh toán mà còn phải đưa ra một số các biện pháp cứng rắn hơn khi khách hàng vi phạm kỷ luật về thời gian thanh toán thông qua lãi suất phạt nếu khách hàng nợ quá hạn tới từng thời điểm cụ thể. Điều đó sẽ buộc khách hàng phải có trách nhiệm một cách đầy đủ nghiêm túc các điều khoản hai bên đã cam kết trong hợp đồng.
- Chi nhánh cần đưa vào áp dụng các hình thức khuyến khích khách hàng thanh toán tiền hàng như giảm giá hàng bán, chiết khấu bán hàng để khuyến khích khách hàng thanh toán sớm tiền hợp đồng đã nhiệm thu. Hạn chế việc thanh toán chậm, nợ nần dây dưa. Để xác định mức chiết khấu cho hợp lý, phù hợp với từng thời điểm, thời gian khách hàng thanh toán tiền hàng thì Chi nhánh cần phải dựa vào lãi suất vay ngân hàng mà Chi nhánh sẽ phải đi vay nếu khách hàng không thanh toán sớm. Bởi vậy việc giảm giá chiết khấu cho khách hàng một tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền hàng sao cho tỷ lệ đó nhỏ hơn so với chi phí mà Chi nhánh bỏ ra để có được một lượng vốn tương ứng với số tiền thanh toán, làm như vậy Chi nhánh vẫn có lợi hơn là để cho khách hàng nợ một thời gian và trong thời gian đó Chi nhánh lại phải bỏ ra chi phí hoạt động vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Đối với những khoản nợ cũ thì Chi nhánh cần phải theo dõi từng đối tượng thời gian thanh toánh để xắp xếp chúng theo từng loại đối tượng để theo dõi. Chi nhánh cần thu hồi dứt điểm các khoản nợ này nếu họ không chịu thanh toán nợ đến hạn thì Chi nhánh có thể dùng tài sản thế chấp của họ để thanh lý thu hồi nợ, đòi nhà bảo lãnh (nếu có) sau khi áp dụng tất cả các biện pháp trên mà vẫn chưa thu hồi vốn thì điều cần thiết là Chi nhánh phải nhờ đến sự can thiệp của pháp luật. Cụ thể Chi nhánh nên phân loại nợ phải thu và lập bảng để thu từng loại nợ phải thu ứng với các giải pháp thu nợ thích hợp.
Đối với những khoản nợ trong thanh toán thì Chi nhánh cần chuẩn bị tốt chứng từ khi đến hạn thanh toán, nhắc nhở đôn đốc khách hàng. Đối với nợ đến hạn thanh toán thì Chi nhánh nên dùng các biện pháp có tính tự nguyện như cho người đến tận Chi nhánh của họ để nhắc nhở. Còn đối với nợ quá hạn thì Chi nhánh nên dùng các biện pháp mạnh có tính cưỡng chế như sự can thiệp của pháp luật.
Đứng trước tình hình công nợ tình hình tài chính của Chi nhánh như hiện nay Chi nhánh cần thiết lập quỹ dự phòng phải thu khó đòi, việc này trước đây Chi nhánh chưa làm được. Xây dựng quỹ dự phòng tài chính có thể bù đắp cho các khoản nợ khó đòi, giúp Chi nhánh tránh được những khó khăn về tài chính, những ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính của Chi nhánh.
3.2.Về thành phẩm tồn kho
Qua số liệu cho ta thấy thành phẩm tồn kho của Chi nhánh chiếm một tỷ lệ tương đối lớn, Do đó Chi nhánh phải xem xét một cách cụ thể sao cho phù hợp với tình hình hiện tại và khả năng đáp ứng của Chi nhánh.
Sau đây là một số biện pháp chủ yếu.
- Xác định đúng đắn lượng nguyên vật liệu hoặc hàng hoá cần mua trong kỳ và lượng tồn kho dự trữ thường xuyên.
- Xác định và lựa chọn người cung ứng thích hợp. Doanh nghiệp cần cân nhắc các nguồn cung ứng và người cung ứng. Mục tiêu cần đạt được trong việc lựa chọn là giá cả thấp, những điều khoản thương lượng thuận lợi( thời gian và địa điểm giao hàng, điều kiện được hưởng tín dụng thương mại …) và tất cả gắn liền với chất lượng thoả đáng của hàng hoá.
- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư hàng hoá, từ đó dự đoán và quyết định điều chỉnh kịp thời việc mua sắm nguyên vật liệu hoặc hàng hoá có lợi cho Doanh nghiệp trước sự biến động của thị trường. Đây là một biện pháp rất quan trọng để bảo toàn vốn của Doanh nghiệp.
- Lựa chọn phương tiện vận chuyển thích hợp, giảm bớt chi phí vận chuyển bốc dỡ.
- Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu hoặc hàng hoá. áp dụng thưởng phạt vật chất thích đáng để tránh tình trạng mất mát, hao hụt quá mức vật tư hàng hoá.
- Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời tình trạng vật tư hàng hoá bị ứ đọng, có biện pháp giải phóng nhanh số vật tư đó để thu hồi vốn.
- Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm đối với tài sản và vật tư hoặc hàng hoá, lập dự phòng giảm giá đối với các loại vật tư cũng như các loại hàng tồn kho nói chung. Đây cũng là biện pháp giúp cho Doanh nghiệp chủ động bảo toàn Vốn lưu động.
3.3. Quản lý vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của Doanh nghiệp. Tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi thường xuyên phải có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tình hình Tài chính của Doanh nghiệp ở trạng thái bình thường.
+ Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền.
Cần phải thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản thu, chi, đặc biệt là đối với các khoản thu chi bằng tiền mặt để tránh sự mất mát hoặc lạm dụng tiền của Doanh nghiệp mưu lợi ích cho cá nhân. Trong việc quản lý cần phải chú ý một số điểm sau:
- Các khoản thu, chi bằng tiền mặt phải thông qua quỹ.
- Phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa thủ quỹ và nhân viên tiền mặt.
- Việc xuất, nhập quỹ tiền mặt hàng ngày do thủ quỹ tiến hành trên cơ sở các phiếu thu chi tiền mặt hợp thức và hợp pháp. Cuối mỗi ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tiền tồn quỹ và đối chiếu với số liệu của sổ quỹ của kế toán. Nếu có sự chênh lệch, thủ quỹ và kế toán quỹ phải kiểm tra lại để chính xác nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý kịp thời.
- Cần xác định nguyên tắc chi tiêu bằng tiền mặt. Các khoản chi chủ yếu cần thanh toán không dùng tiền mặt, các khoản chi có tính chất lặt vặt hoặc rất cần thiết mới dùng tiền mặt.
- Cần chú ý quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt: xác định rõ đối tượng, các trường hợp, mức độ và thời hạn được tạm ứng.
+ Đảm bảo khả năng thanh toán, duy trì dự trữ tiền tệ ở mức cần thiết
Phải thường xuyên đảm bảo có một khối lượng tiền đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn và các khoản chi tiêu khác hàng ngày của Chi nhánh. Điều này đòi hỏi phải thực hiện tốt việc kế hoạch hoá lưu chuyển tiền tệ của Doanh nghiệp. Trong đó cần xác định mức dự trữ tiền tệ cần thiết bao gồm cả tiền mặt tại quỹ và tiền gửi.
- Việc xác định mức dự trữ tiền tệ cần thiết giúp cho Doanh nghiệp chủ động hơn trong việc tổ chức, quản lý vốn bằng tiền.
Trên đây là những biện pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Chi nhánh. Để có thể thực hiện được cần phải có các điều kiện cần thiết, sau đây là một số kiến nghị của ban lãnh đạo Chi nhánh.
IV. Các kiến nghị điều kiện để thực thi biện pháp:
Là đơn vị trực thuộc Công ty Cổ Phần Cơ khí xây dựng số 18, trong bối cảnh Chi nhánh đang chuyển đổi cơ chế từ doanh nghiệp sang Chi nhánh Cổ Phần nên sẽ gặp phải những khó khăn tức thời. Song để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao cũng như để cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh có hiệu quả hơn, ban lãnh đạo Chi nhánh đã đề nghị công ty một số nội dung sau:
- Công ty tạo điều kiện cho Chi nhánh vay vốn nhằm duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đem về lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước.
- Công ty tạo điều kiện cho Chi nhánh đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh thêm một số ngành nghề mới nhằm phát triển đồng hành cùng với Công ty ngày một lớn hơn.
- Đề nghị Công ty giúp đỡ và hỗ trợ Chi nhánh tìm kiếm việc làm, nguồn vốn vay, giao việc khi Công ty ký kết được các hợp đồng xây lắp và xây dựng .
- Đứng ra bảo lãnh Ngân hàng vay vốn cho Chi nhánh theo kế hoạch sản xuất kinh doanh đã được Công ty giao nhiệm vụ.
Kết luận
Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất. Để có thể tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải tận dụng tối đa các nguồn lực. Sử dụng vốn có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn trong doanh nghiệp hiện nay là vấn đề rất cấp bách có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Sau thời gian tiếp xúc thực tế tại Chi nhánh Thương Mại và Xây dựng Công ty Cổ phần Xây dựng số 18, được sự giúp đỡ của Ban giám đốc cũng như các phòng ban nghiệp vụ trong Chi nhánh đặc biệt sự chỉ bảo cặn kẽ của thầy giáo hướng dẫn TS. Đàm văn Huệ trên cơ sở những kiến thức thu lượm được trong quá trình học tập đã giúp em hoàn thành bài khóa luận này. Với mục đích đối chiếu giữa thực tế và kiến thức đã học để đưa ra những nhận xét, gợi ý hướng giải quyết để hoàn thiện hơn nữa việc quản lý và sử dụng vốn của Chi nhánh, song hạn chế về thời gian nghiên cứu, tìm hiểu cũng như kiến thức, hiểu biết chuyên môn, chắc chắn bài khoá luận này không tránh khỏi những sai sót, rất mong được các thầy, cô giáo, các cô các chú cán bộ, nhân viên trong Chi nhánh nhận xét, góp ý để em hoàn thiện hơn nữa khoá luận cũng như kiến thức của bản thân.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Đàm Văn Huệ, ban lãnh đạo Chi nhánh, và cán bộ các phòng ban nghiệp vụ đã tận tình chỉ bảo em trong thời gian qua.
Danh mục tài liệu tham khảo.
1. Giáo trình Quản trị Tài chính – Viện ĐH Mở Hà Nội
2. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh - Viện ĐH Mở Hà Nội
3. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp- chủ biên PTS.Lưu Thị Hương- Khoa Ngân hàng-Tài chính ĐHKTQD – NXB giáo dục 1998.
4. Quản trị tài chính doanh nghiệp – PTS.Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, Th.s Ngyễn Quang Ninh – NXB Thống kê - 1998.
5. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh – Khoa Kế toán ĐHKTQD – NXB Giáo dục 1997.
6. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Trường ĐH QLKDHN.
7. Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ - TS. Đàm Văn Huệ - NXB Đại học KTQD 2006.
8. Báo cáo tài chính Chi nhánh Thương Mại và Xây Dựng Công Ty cổ phần Xây dựng số 18 năm 2003, 2004, 2005.
9. Tạp chí Tài chính.
Mục Lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32563.doc