1. Những ưu điểm trong công tác tổ chức kế toán:
Lợi thế nhất trong công tác kế toán là đã ứng dụng được chương trình kế toán, trên máy vi tính. Do đó việc thực hiện các nghiệp vụ trong công tác kế toán nói chung và kế toán tiền lương nói riêng được thực hiện một cách nhanh chóng kịp thời và chính xác. Với hệ thống sổ sách đầy đủ dễ dàng cho công tác kiểm tra, kiểm soát của ban Giám đốc, hay các cơ quan có thẩm quyền.
Công tác kế toán trong Công ty luôn tuân thủ những nguyên tắc, chuẩn mực do Nhà nước qui định. Những Nghị định, quyết định bổ sung mới nhất đều được các nhân viên kế toán áp dụng nhanh, kịp thời nhờ vào việc định kỳ các nhân viên kế toán được tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ.
Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty được khoán theo tổng quỹ lương cho từng bộ phận. Đây là cách trả lương rất phù hợp tại Công ty.
2. Những điểm còn tồn tại trong công tác kế toán tại công ty
Tuy đơn vị đã áp dụng chương trình kế toán máy vào công tác kế toán nhưng do chương trình kế toán này đã củ kỷ không còn phù hợp với các báo cáo theo yêu cầu của các cơ quan chức năng và việc kiểm tra kiểm soát nội bộ cũng gặp nhiều khó khăn.
Việc thực hiện công tác kế toán bằng kế toán máy nhưng chưa triệt để : chẳng hạn như một chứng từ phải nhập đi nhập lại nhiều lần, đồng thời việc luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận với nhau còn thao tác bằng thủ công ( do chương trình kế toán chưa kết nối giữa các bộ phận với nhau).
Trong công tác giám sát giữa phòng kế toán và các kế toán quầy vẫn còn dựa trên niềm tin và đạo đức của nhân viên đó mà chưa có một cách quản lý chặt chẻ về nghiệp vụ.
Tuy cách trả lương của công ty là hợp lý nhưng chưa chú trọng đến công tác thâm niên của những người làm lâu năm mà chỉ chú trọng đến năng lực chuyên môn , điều này cũng có làm cho một số ít CBCNV làm lâu năm chưa hài lòng lắm với mức thu nhập của mình.
45 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2018 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Cổ Phần Khách Sạn SaiGon Tourane, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thức tiền lương theo thời gian bao gồm các hình thức sau:
* Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động hoặc có thể là tiền lương được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương theo chế độ tiền lương của Nhà nước.
Tiền lương phải
trả trong tháng
=
Mức lương ngày
x
Số ngày thực tế làm việc trong tháng
Trong đó:
Mức lương ngày
=
Mức lương tối thiểu x Hệ số lương và phụ cấp
Số ngày làm việc trong tháng theo quy định
Tiền lương tháng thường áp dụng để trả lương cho nhân viên hành chính, nhân viên quản lý hoặc người lao động.
* Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc và được xác định như sau:
Tiền lương tuần
=
Tiền lương tháng x 12 tháng
52 tuần
Tiền lương tuần thường áp dụng để trả lương cho lao động bán thời gian, lao động thời vụ.
* Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc
* Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc và xác định như sau:
Tiền lương giờ
=
Tiền lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày theo quy định
Như vậy, tiền lương theo về nguyên tắc dựa vào thời gian làm việc của người lao động. Cách trả lương này mang tính bình quân, chưa chú ý đến chất lượng của công việc của người lao động nên chưa kích thích tính tích cực và tinh thần trách nhiệm của họ. Để khắc phục nhược điểm trên, một số doanh nghiệp áp dụng trả lương theo thời gian có thưởng.
b. Tính tiền lương theo sản phẩm:
Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng được định mức lao động, đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, công việc và phải kiểm tra, nghiệm thu các sản phẩm chặt chẽ.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm bao gồm các hình thức cụ thể sau:
* Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp: là hình thức tiền lưuơng trả cho người lao động được tính trên cơ sở số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá lương của sản phẩm (không hạn chế số lượng sản phẩm hoàn thành).
Tiền lương phải trả được xác định như sau:
Tổng tiền lương phải trả
=
Số lượng sản phẩm hoàn thành
x
Đơn giá lương
Đây là hình thức trả lương được các doanh nghiệp áp dụng phổ biến để tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm.
* Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: là hình thức tiền lương trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc, thiết bị... Tiền lương của bộ phận lao động ngày được xác định theo tỷ lệ tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Tiền lương của bộ phận này phụ thuộc vào tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất, bởi lẽ chất lượng và năng suất của bộ phận lao động trực tiếp tuỳ thuộc vào chất lượng phục vụ của bộ phận lao động gián tiếp này.
* Tiền lương theo sản phẩm có thưởng, phạt: là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với thưởng nếu có thành tích tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm... Ngược lại, nếu người lao động làm lãng phí vật tư hoặc sản xuất ra sản phẩm kém chất lượng sẽ bị phạt lương.
* Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến: là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá lương được phân theo từng mức khối lượng sản phẩm hoàn thành. Đơn giá lương sẽ gia tăng cấp bậc khi khối lượng sản phẩm hoàn thành vượt một định mức nào đó. Tiền lương phải trả được xác định như sau:
Tổng tiền lương phải trả
=
Số lượng sản phẩm hoàn thành mức i
x
Đơn giá lương mức i
Hình thức này thường được áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải đẩy mạnh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng kiến, phá vỡ định mức lao động cũ.
* Tiền lương khoán theo khối lượng công việc: là hình thức tiền lương trả theo khối lượng công việc hoàn thành. Mức lương được xác định theo từng khối lượng công việc cụ thể.
Hình thức này thường được áp dụng cho những công việc lao động giản đơn, có tính chất đột xuất như vận chuyển, bốc vác...
* Tiền lương theo sản phẩm tập thể: là hình thức tiền lương trả cho cả một tập thể khi cùng thực hiện chung một khối lượng công việc.
Theo hình thức này, trước hết tính tiền lương chung cho cả tập thể:
Tổng tiền lương của cả tập thể
=
Khối lượng sản phẩm (công việc) hoàn thành
x
Đơn gián lương
Sau đó tiến hành phân phối tiền lương cho từng người trong tập thể theo các phương pháp thích hợp.
6. Các khoản trích theo lương :
Các khoản trích theo lương bao gồm : Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn.
a. Quỹ Bảo hiểm xã hội:
Quỹ Bảo hiểm xã hội là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng quỹ trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: khi bị đau ốm, thai sản, tai nạn giao thông, hưu trí mất sức hay tử tuất (chết vì nghề nghiệp đột ngột)... Theo chế độ hiện hành, quỹ này được hình thành từ hai nguồn:
- Doanh nghiệp: hàng tháng có trách nhiệm đóng 15% tính trên tổng quỹ lương của người tham gia đóng BHXH trong đơn vị. Phần đóng này được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Người lao động: hàng tháng có trách nhiệm đóng 5% tính trên lương của mình và được trừ vào thu nhập hàng tháng.
Tiền lương căn cứ đóng BHXH gồm tiền lương theo ngạch bậc, chức vụ, hợp đồng và các khoản phụ cấp chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).
Quỹ BHXH nước ta là một quỹ tập trung. Toàn bộ số tiền trích lập là 20% các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm nọp lên cho cơ quan BHXH địa phương theo quy định.
Để đảm bảo chi trả trợ cấp BHXH kịp thời cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp, chế độ hiện hành quy địng các doanh nghiệp có nghĩa vụ chi trợ cấp BHXH trong trường hợp nghỉ việc do đau ốm và thai sản. Doanh ngiệp phải lập kế hoạch chi BHXH để nhận kinh phí do cơ quan BHXH cấp hàng tháng. Cuối mỗi tháng doanh nghiệp và cô quan BHXH sẽ tiến hành thanh toán về số tiền chi trả trợ cấp thực tế phát sinh trong tháng. Nếu số thực chi lốn hơn số kinh phí được cấp, doanh nghiệp sẽ được cấp bù. Trong trường hợp số thực chi nhỏ hơn số kinh phí được cấp, phần kinh chưa sử dụng được chuyển sang phần kinh phí sẽ được cấp của tháng sau.
Việc chi trợ cấp BHXH chỉ áp dụng cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ BHXH và mức chi sẽ tuỳ thuộc tiền lương dùng để đóng góp quỹ trước khi nghỉ hưởng trợ cấp, thời gian đã tham gia quỹ, số ngày nghỉ thực tế được hưởng trợ cấp và
phần trăm trợ cấp theo luật định.
b. Quỹ Bão hiểm y tế:
Quỹ BHYT là quỹ dùng để tài trợ cho người lao động tham gia đóng góp quỹ khi khám, chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành,quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 3% trên tổng quỹ lương cấp bậc, chức vụ, trong đó doanh nghiệp đóng 2% và tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh; người lao động đóng 1% và trừ vào thu nhập hàng tháng của mình .
c.Kinh phí công đoàn:
Kinh phí công đòn là khoản kinh phí sử dụng cho hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp. Kinh phí công đoàn được hình thành bằng cách trích 2% trên tổng tiền lương thực trả , toàn bộ khoảng này do doanh nghiệp đóng và tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp nộp lên tổ chức cônh đoàn cấp trên 50% quỹ kinh phí công đoàn, 50% còn lại để chi cho hoạt động công đoàn cơ sở.
II. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG :
1.Chứng từ sử dụng:
Chứng từ được sử dụng để hạch toán tiền lương bao gồm:chứng từ gốc và chứng từ thực hiện.
Chứng từ gốc:
- Bảng chấm công,
- Các chứng từ khấu trừ lương,
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
- Phiếu báo làm thêm giờ
- Hợp đồng giao khoán
Chứng từ thực hiện:
- Bảng tính phụ cấp, trợ cấp,
- Bảng tính và phân bổ tiền lương,
- Bảng thanh toán lương,
- Phiếu chi
Để thanh toán tiền lương và các khoảng phụ cấp cho người lao động hàng thánh kế toán doanh nghiệp căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người lập bảng thanh toán lương cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban. Đây là chứng từ thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc cho doanh nghiệp.
Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận (tổ,đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban...) tương ứng với bản chấm công. Căn cứ vào các chứng từ hạch toán lao động, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, các chứng từ khấu trừ lương..., bộ phận kế toán lập bảng thanh toán tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này được lưu tại phòng kế toán.
2. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 334 : phải trả cho người lao động
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền hưởng, BHXH và các khoản phải tgrả khác thuộc về thu nhập của người lao động và lao động thuê ngoài.
Tài khoản 334 có các TK chi tiết:
+ TK 3341: phải trả công nhân viên.
+ TK 3348: phải trả lao động ngoài.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334 :
- Bên nợ:
+ Các khoản tiền lương, tiền công tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả,
+ Các khoản tiền lương, tiền công tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng cho công nhân viên.
+ Các khoản khấu trừ vào lương, tiền công của công nhân viên.
+ Các khoản tiền công đã ứng trước hoặc trả với lao động thuê ngoài.
- Bên có:
+ Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả cho công nhân viên.
+ Các khoản tiền công phải trả cho người lao động thuê ngoài.
- Số dư bên có:
+ Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên.
+ Các khoản tiền công còn phải trả cho lao động thuê ngoài (đối với doanh nghiệp xây lắp).
- Số dư bên Nợ(nếu có)
Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khác cho người lao động.
Tài khoản 334 phải được hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: thanh toán tiền lương và thanh toán các khoản khác.
3. Sổ sách sử dụng:
- Sổ cái
- Sổ chi tiết TK 334
- Sổ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
4.Phương pháp hạch toán:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
TK 338 (3383,3384)
TK1388
TK334
TK 141
TK 333 (3338)
TK 111, 112
TK 622,627,641,642
TK 338 (3383)
TK 431
(4) Tiền bồi thường khấu trừ vào lương
(5) Tiền tạm ứng khấu trừ vào lương
(6) Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
(7) Trích BHXH, BHYT 6% trừ vào
lương người lao động
(8) Chi trả lương cho người lao động
(1) Tính lương cho: CNV, CNPX,
NVBH, NVQLDN
(2) BHXH phải trả cho
người lao động
(3) Tính thưởng từ quỹ KTPL
đưa vào lương
III. HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG :
1.Chứng từ sử dụng:
Chứng từ được sử dụng bao gồm chứng từ gốc và chứng từ thực hiện:
Chứng từ gốc:
Phiếu nghỉ hưởng BHXH (chi tiết cho từng trường hợp )
Bảng phân bổ tiền lương thực tế phải trả
Chứng từ thực hiện :
Bảng thanh toán BHXH
2.Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 338 : phải trả phải nộp khác
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác (từ TK331 đến TK336).
* Tài khoản 338 có 8 tài khoản cấp hai :
. + TK 3382: KPCĐ : phản ánh tình hình trích và thanh toán KPCĐ
+ TK 3383 : BHXH : phản ánh tình hình trích và thanh toán BHXH.
+ TK3384 - BHYT : phản ánh tình hình trích và thanh toán BHYT.
+ TK 3388 : phải trả, phải nộp khác : phản ánh các khoản phải trả khác của đơn vị ngoài nội dung các khoản phải trả đã phản ánh trong các tài khoản từ TK 331 đến TK 336 và từ TK 3381 đến TK 3387.
Kết cấu và nội dung TK 338
- Bên Nợ :
+ Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý.
+ BHXH phải trả cho công nhân viên
+ Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị
+ Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
+Kết chuyển doanh thu nhận trước sang tài khoản 511, tương ứng với doanh thu của kỳ kế toán.
+ Trả lại tiền cho khách hàng (trường hợp chưa kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng)
- Bên Có :
+ Giá trị tài sản thừa chơ giải quyết (chưa xác định rõ nguyên nhân)
+ Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngày được nguyên nhân.
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào cps sản xuất kinh doanh.
+ Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện, nước ở tập thể.
+ Tính BHXH, BHYT trừ vào lương người lao động.
+ BHXH, KPCĐ vượt chi cấp bù.
+ Doanh thu nhận trước.
+ Các khoản phải trả khác.
- Số dư bên Có :
+ BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích chưa nộp đủ cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ để lại cho đơn vị chưa chi tiết.
+ Giá trị tài sản thừa được phát hiện và đang xử lý.
+ Doanh thu nhận trước hiện có cuối kỳ.
Tài khoản này có thể có số dư bên nợ, phản ánh số dư đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải nộp, phải trả hoặc số BHXH, KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù.
- Số dư bên Nơ (nếu có) : Phản ánh số BHXH và KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù.
3. Sổ sách sử dụng:
- Sổ chi tiết tài khoản 338
- Chứng từ ghi sổ.
- Nhật ký chung
-Sổ Cái
4.Phương pháp hạch toán:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TK334
TK338
TK622,627,641,642
(1)Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào CPSX
(3)Số BHXH phải trả thay lương
cho công nhân viên
TK334
(2)Khấu trừ lương tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
TK111,112
(4)Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
theo qui định
TK111,112
(5)Nhận khoản hoàn trả của cơ quan BHXH về khoản DN đã chi
PHẦN II: Tình hình hạch toán tiền lương và các khoảng trích theo lương tại công ty Cổ phần Khách sạn SaiGonTourane
A/ Giới thiệu về công ty Cổ phần Khách sạn SaiGonTourane:
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
1.Quá trình hình thành và phát triển :
Công Ty Cổ Phần khách sạn SaiGon Tourane trứơc đây là Công Ty khách sạn liên doanh được ra đời với hai chủ đầu tư là Văn Phòng Thành Uỷ Đà Nẵng và Tổng Công Ty du lịch TP.Hồ Chí Minh với tiền thân của nó là khách sạn Hữu Nghị cũ đựơc đầu tư vốn để nâng cấp, cải tạo gia cố và mở rộng thêm với trang thiết bị hiện đại trong các phòng ngủ, tăng thêm các dịch vụ tiện nghi, giái trí cho khách như phòng hội nghị, massage, karaoke, nhà hàng, dịch vụ thẩm mỹ...thành khách sạn có tiêu chuẩn quốc tế 3 sao nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch, doanh nhân.
Công trình khách sạn Saigontourane đã được khởi công từ ngày 08/08/96 và đi vào hoạt động kinh doanh từ đầu năm 2000. Đến tháng 03/2004, nhờ kinh doanh có hiệu quả nên doanh nghiệp đã chuyển sang hình thức cổ phần với 4 cổ đông là : Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn, Văn phòng Thành Ủy Đà Nẵng, Ngân hàng TMCP Phương Đông, Công ty Xây lắp & VLXD 3 Bộ Thương mại .
Trụ sở chính : Số 05 Đống Đa Đà Nẵng .
Tổng vốn điều lệ : 30.000.000.000 đồng (Ba mươi tỷ đồng)
Là doanh nghiệp cổ phần có Hội đồng Quản trị đại diện cho các cổ đông, hoạt động theo luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty.
Sau khi cải tạo và xây dựng hoàn thiện vào cuối năm 1999, về cơ bản cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty bao gồm :
82 phòng ngủ tiêu chuẩn 3 sao, trong đó có : 04 phòng Suite, 14 phòng Superior và 64 phòng Junior với đầy đủ các tiện nghi.
02 Nhà hàng với sức chứa mỗi nơi được 500 khách.
01 Nhà hàng VIP phục vụ được cho 30 khách.
04 Hội trường đa năng có thể dùng cho hội nghị, ăn uống cho khoảng 1000 khách.
01 Toà nhà cho thuê 3 tầng riêng biệt và hiện đang cho Ngân hàng Phương đông - Chi nhánh Trung Việt đang thuê.
09 phòng Massage với 02 phòng xông hơi.
Đội xe đưa đón khách gồm 3 chiếc .
Máy phát điện dự phòng công suất 500 KVA sẵn sàng phục vụ khi gặp sự cố mất điện.
Các hệ thống truyền hình cáp, mạng vi tính, mạng Internet tốc độ cao, mạng điện thoại luôn trong tình trạng hoàn thiện nhất để phục vụ khách.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
a. Chức năng:
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 3203000238 được Sở Kế hạch và Đầu tư TP Đà Nẵng cấp ngày 10-03-2004, Công ty Cổ phần khách sạn Saigontourane được phép kinh doanh các ngành nghề như sau :
Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, văn phòng cho thuê .
Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa.
Kinh doanh thương mại gồm: mua bán ký gửi hàng hoá, thu đổi ngoại tệ .
Dịch vụ Massage, sauna, Karaoke, khiêu vũ.
Kinh doanh các dịch vụ viễn thông : Điện thoại, Internet, Fax, ..
b. Nhiệm vụ:
Công ty Cổ phần khách sạn Saigontourane đặt dưới sự chỉ đạo chung của Hội đồng Quản trị Công ty, mỗi năm Hội đồng Quản trị tiến hành 2 phiên họp (phiên thứ nhất họp vào đầu năm để giao kế hạch năm tài chính cho Công ty, phiên thứ hai họp vào tháng 7 của năm tài chính để sơ kết tình hình kinh doanh 6 tháng). Hằng năm Hội đồng Quản trị căn cứ vào phương hướng phát triển, kế hạch của Đại hội cổ đông giao cho trong từng nhiệm kỳ và khả năng khai thác thị trường của Công ty trong từng năm để giao cho Công ty xây dựng kế hạch kinh doanh hàng năm và dài hạn.
Việc xây dựng và triển khai các biện pháp để thực hiện Kế hạch là nhiệm vụ của Ban giám đốc điều hành Công ty, còn Hội đồng Quản trị chỉ giao 4 chỉ tiêu chính là :
Tổng Doanh thu thuần (không bao gồm thuế)
Tổng số Lãi gộp
Tổng số Khấu hao Tài sản cố định
Tổng Lợi nhuận trước thuế
Ban giám đốc điều hành Công ty căn cứ vào kế hạch được giao để triển khai bằng các biện pháp chủ yếu :
Đối với kinh doanh dịch vụ khách sạn :
Đẩy mạnh công tác tiếp thị, mở rộng quan hệ giới thiệu khách sạn, ký hợp đồng với các cơ quan trong và ngoài nước. Đẩy mạnh công tác tiếp thị tận nơi đối với các công ty quan trọng trong nước.
Có chính sách giá linh động phù hợp với thị trường.
Tăng cường cập nhật thông tin để nắm bắt tiếp cận được các hãng lữ hành tại các tỉnh thành đặc biệt ở hai thành phố lớn : Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Mở rộng hình thức phục vụ và nâng cao chất lượng phục vụ của các nhà hàng
Tăng cường đẩy mạnh khai thác khách hội nghị, hội thảo. Vì đây là nguồn khách ở kết hợp đặt ăn và các dịch vụ khác tại Khách sạn, là nguồn khách mang lại doanh thu cao. Cố gắng khai thác triệt để công suất cho thuê các hội trường
- Có kế hạch cụ thể cho từng sự kiện trong năm.
-Tích cực đẩy mạnh quảng bá tiếp thị để đưa được hình ảnh khách sạn Saigontourane đến với các đối tượng khách hàng trong và ngoài nước, tạo được uy tín vững chắc trên thị trường.
- Tích cực việc quảng bá và bán phòng qua mạng.
-Nghiên cứu tình hình du lịch Quốc tế và khu vực để thu hút khách kịp thời.
-Xây dựng một chính sách giá phù hợp cho từng đối tượng khách đặt biệt có một chính sách giá ưu đãi đối với các hãng lữ hành có tiềm năng.
-Tìm thị trường mới đối tác mới để ký kết hợp đồng.
-Quảng cáo đến các hãng lữ hành những thực đơn của khách sạn nhằm thu hút khách ăn, ở tại khách sạn.
-Quảng cáo tăng doanh thu tiệc cưới.
Đối với kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa và vận chuyển khách :
Tổ chức kinh doanh du lịch nội địa, khai thác và tổ chức cho người Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam, việt kiều về thăm tổ quốc đi tham quan du lịch trong nước.
Tổ chức và khai thác các dịch vụ lưu trú tại Khách sạn, dịch vụ Massage, ăn uống, dịch vụ vận chuyển, Internet, bán vé máy bay..nhằm thoả mãn nhu cầu của khách và khép kín quy trình phục vụ của công ty.
II. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÁCH SẠN SAIGONTOURANE
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
a. Kinh doanh phòng ngu: với 82 phòng ngủ tiêu chuẩn 3 sao, trong đó có : 04 phòng Suite, 14 phòng Superior và 64 phòng Junior với đầy đủ các tiện nghi, công ty cung cấp các dịch vụ về nghỉ ngơi cho các khách lữ hành nội địa và quốc tế
b. Kinh doanh ăn uống: công ty có bộ phận nhà hàng chuyên phục vụ ăn uống cho khách thuê phòng và tổ chức tiệc trong những ngày lễ, tổ chức tiệc cưới, hội nghị hội thảo .
c. Kinh doanh các dịch vụ khác: Dịch vụ Massage, sauna, Karaoke, khiêu vũ kinh doanh các dịch vụ viễn thông : Điện thoại, Internet, Fax, ..nhằm làm phong phú các dịch vụ giả trí tại khách sạn.
2. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Cổ phần Khách sạn SaiGonTourane
a.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:
Giám đốc
Phó
Giám đốc
Phó
Giám đốc
Phòng
Kế toán
Phòng
TC - HC
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Kỹ thuật
Bộ phận
Lễ tân
Bộ phận
Buồng
Bộ phận
Nhà hàng
Bộ phận
Bếp
Bộ phận
Bảo vệ
Tổ
Tap vụ
Tổ
Massage
Trong đó :
: Mối quan hệ chỉ đạo
: Chỉ chỉ đạo về mặt chuyên môn, nghiệp vụ.
: Quan hệ mang tính chất hổ trợ .
b.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc điều hành Công ty là người đại diện trước pháp luật cho Công ty, đứng đầu bộ máy của Công ty, có trách nhiệm quản lý toàn bộ các hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước nhà nước và Hội đồng Quản trị về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty . Giám đốc Công ty do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm.
Giúp việc cho giám đốc Công ty có các phó giám đốc được giám đốc phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả và hiệu suất công tác được giao. Các phó Giám đốc được Giám đốc đề xuất và Hội đồng Quản trị Công ty bổ nhiệm.
Phòng Kế toán Tài vụ : cùng với sự hình thành của Công ty , phòng kế toán tài chính cũng được thành lập làm nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực
quản lý kinh tế - tài chính tại doanh nghiệp, với các nhiệm vụ: tham gia xây dựng kế hạch phát triển kinh doanh ngắn hạn, dài hạn, quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển các nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả, quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng,thực hiện công tác kế toán thống kê theo quy định của pháp luật và điều lệ Công ty . Kế toán trưởng được Giám đốc đề xuất và Hội đồng Quản trị Công ty bổ nhiệm.
Phòng Tổ chức Hành chính : Với chức năng tham mưu và tác nghiệp , phòng đã thực hiện tốt nhiệm vụ về công tác tổ chức cán bộ, ban hành các thể chế quản lý; điều hành quy chế làm việc, kỷ luật xây dựng các tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ, nội quy lao động, tuyển dụng sử dụng lao động, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho trước mắt và lâu dài, làm tốt công tác tổng hợp thông tin nội bộ, đảm bảo công tác hành chính, công tác mua hàng, theo dõi cơ sở vật chất kỹ thuật, công cụ lao động, văn thư lưu trữ , quản lý đội xe, ...
Phòng Kinh doanh : giúp giám đốc chỉ đạo và trực tiếp tham gia hoạt động kinh doanh bán các sản phẩm của Công ty cho khách . Nghiên cứu thị trường du lịch , xây dựng chiến lược sản phẩm du lịch, chiến lược quảng cáo tiếp thị, quảng bá xúc tiến du lịch . Xây dựng chương trình du lịch theo yêu cầu của khách phối hợp với các phòng chức năng thực hiện tốt các hợp đồng phục vụ đã ký kết với các hãng du lịch trong và ngoài nước, các sở ban ngành và mọi thành phần kinh tế khác. Thực hiện công tác tuyên truyền quảng bá và chăm sóc khách hàng, làm các công tác hậu mãi nhằm mang đến cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất.
Phòng Kỹ thuật : Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề liên quan đến kỹ thuật, theo dõi bảo trì thường xuyên các trang thiết bị và sửa chữa tất cả công cụ khi các bộ phận khác yêu cầu. Thực hiện các khâu trang trí sân khấu, âm thanh cho hội trường để phục vụ cho các hội nghị do khách hàng hợp đồng.
Bộ phận Lễ tân : Nhận đăng ký đặt phòng, trực tiếp bán phòng cho khách và giải quyết các thủ tục cho thuê và trả phòng, làm thủ tục khai báo tạm trú theo đúng quy định của Nhà nước. Kết hợp với các bộ phận dịch vụ khác có liên quan để đáp ứng yêu cầu của khách. Có trách nhiệm chuyển các cuộc điện thoại đến và cuộc gọi đi theo yêu cầu của khách cũng như của nội bộ.
Bộ phận Bảo vệ - Porter : Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho khách đến khách sạn, giữ gìn an ninh trật tự bên trong và phạm vi trước cổng khách sạn.Theo dõi chấm công cho toàn bộ công nhân viên khách sạn khi đến làm việc và khi ra khỏi cổng (dựa vào thẻ ra vào cổng). Phụ giúp mang hành lý cho khách khi check-in hoặc check-out, sắp xếp hành lý cho khách một cách khoa học, không để mất mát hay nhầm lẫn. Cùng với bộ phận Lễ tân đăng ký tạm trú cho khách với Công an địa phương.
Bộ phận Phòng : Phục vụ khách đến lưu trú tại khách sạn, quản lý tài sản trang thiết bị vật tư trong phòng ngủ cũng như trong khu vực thuộc khối phòng ngủ. đảm bảo an toàn chu đáo khi phục vụ khách, phối hợp với các bộ phận có liên quan để phục vụ các dịch vụ khác ngay tại phòng ở khi khách có yêu cầu. Quản lý tổ tạp vụ và tổ Massage thực hiện các chức năng theo quy định.
Bộ phận Nhà hàng : Tổ chức quy trình phục vụ và trực tiếp phục vụ khách đến ăn uống trong các nhà hàng, phòng tiệc, bar, hội nghị và phục vụ bên ngoài cho khách khi có yêu cầu. Phối hợp với phòng Kinh doanh và bộ phận Bếp lập thực đơn, điều chỉnh giá cả cho phù hợp với thị trường và thị hiếu của khách; Đề xuất các biện pháp khuyến mãi và các chính sách khác nhằm thu hút khách đến ăn uống. Tổ chức sắp xếp bàn ghế và phối hợp với phòng kỹ thuật để chuẩn bị cho các hội trường hoặc phòng họp theo hợp đồng đã ký kết. Chịu trách nhiệm trong việc thực hiện doanh thu ăn uống mà Ban giám đốc giao phó.
Bộ phận Bếp : Thực hiện các quy trình công nghệ chế biến các món ăn về chất lượng, mỹ thuật và đúng định lượng, đảm bảo vệ sinh thực phẩm để phục vụ khách đến ăn uống tại khách sạn theo yêu cầu của khách và Nhà hàng. Phối hợp với Nhà hàng để nhận các yêu cầu đặt tiệc, dự trữ thực phẩm . Nghiên cứu và thường xuyên nâng cao chất lượng món ăn, cập nhật các món ăn mới để thoả mãn thị hiếu và yêu cầu của khách.
III. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÁCH SẠN SAIGONTOURANE
1.Bộ máy kế toán
a.Sơ đồ:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP & TSCĐ
KẾ TOÁN DOANH THU
CÔNG NỢ PHẢI THU
KHÁCH HÀNG
KẾ TOÁN KHO
HÀNG HÓA,CÔNG CỤ DỤNG CỤ
KẾ TOÁN TIỀN MẶT
& TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
KẾ TOÁN QUẦY
NHÀ HÀNG
KẾ TOÁN TIÊU CHUẨN
BẾP
KẾ TOÁN QUẦY
LỄ TÂN
Trong đó :
: Mối quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ mang tính chất hổ trợ
b.Chức năng:
- Kế toán trưởng: với chức năng là người giúp việc cho giám đốc về kế toán tài chính, kế toán trưởng có chức năng và nhiệm vụ:
. Tổ chức và chỉ đạo toàn diện công tác kế toán thống kê.
. Kiểm tra, kiểm soát và hướng dẫn cho đội ngũ kế toán thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước.
. Quản lý tiền vốn tài sản của đơn vị trước giám đốc và kế toán cấp trên.
Trong giai đoạn hiện nay, kế toán trưởng là trợ thủ đắc lực cho gíám đốc trong kinh doanh cũng như huy động vốn và sử dụng vốn.
- Kế toán tổng hợp và TSCĐ: có nhiệm vụ phản ánh tất cả mọi phát sinh về tăng giảm vốn, tài sản doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của đơn vị lên các sổ sách, chứng từ có liên quan, lập báo cáo theo yêu cầu của cấp trên. Ngoài ra còn kiêm thêm kế toán thanh toán.
- Kế toán kho kiêm theo dõi công cụ lao động: theo dõi tình hình xuất hàng hóa, công cụ lao động, tài sản cố định tiến hành lập báo cáo tồn và báo cáo trích dần vào phí.
- Kế toán ngân hàng : theo dõi chặt chẽ tiền hiện có tại ngân hàng, sự biến động của tiền gửi và tiền vay, giúp lãnh đạo sử dụng vốn có hiệu quả nhất. Quản lý tất cả các tài khoản thuộc phần phải thu phải trả của công ty. Gồm các khoản công nợ mua bán phải thu - phải trả - nội bộ ... Căn cứ vào các hóa đơn các chứng từ thanh toán, kế toán công nợ theo dõi sát số dư công nợ của từng khách hàng, giúp lãnh đạo có hướng giải quyết thích hợp cho từng khách chủ hàng, từng khoản nợ.
- Kế toán doanh thu, công nợ phải thu của khách hàng: có nhiệm vụ phản ánh tất cả mọi phát sinh về doanh thu cuả đơn vị trong tháng đồng thời theo dõi số dư công nợ phải thu của khách hàng, báo cáo tình hình nợ khó đòi cho ban lãnh đạo để có hướng giả quyết thích hợp.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của công ty,bộ máy kế toán của công ty được bố trí theo hình thức kế toán tập trung. Hình thức này chia công việc kế toán thành 2 nhóm chính : là nhóm kế toán quầy và nhóm kế toán xử lý tổng hợp ( kế toán công ty).
Kế toán quầy:
Mỗi bộ phận kinh doanh thuộc công ty đều có một kế toán quầy bao gồm : kế toán dịch vụ lưu trú (bộ phận lễ tân), kế toán dịch vụ ăn uống (bộ phận nhà hàng), kế toán dịch vụ khác (bán hàng hoá, dịch vụ khác).
Kế toán xử lý tổng hợp:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc do các kế toán quầy lập tiến hành kiểm tra trên các báo cáo bán hàng các khoản thu trực tiếp bằng tiền mặt hay các khoản khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản để tiến hành treo nợ và đòi tiền khách hàng.
Công ty tổ chức hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế.
2. Hình thức ghi sổ kế toán
Hình thức kế toán hiện nay công ty đang sử dụng là hình thức chứng từ ghi sổ - kế toán máy. Kế toán máy cập nhật chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ với từng bộ mã riêng cho từng loại chứng từ ; Ví dụ tập 1N dùng để ghi chứng từ ghi sổ cho các chứng từ thu tiền mặt VNĐ, 2N dùng để ghi chứng từ ghi sổ cho các chứng từ thu tiền mặt ngoại tệ, 1C dùng để ghi chứng từ ghi sổ cho các chứng từ
chi tiền mặt VNĐ, 2N dùng để ghi chứng từ ghi sổ cho các chứng từ chi tiền mặt ngoại tệ.
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ- KẾ TOÁN MÁY
CHỨNG TỪ
BẢNG LIỆT KÊ CHỨNG TỪ
SỔ
QUỸ
CÁC SỔ (THẺ)
KẾ TOÁN CHI TIẾT
NHẬP DỮ LIỆU
VÀO MÁY
SỔ CÁI
BẢNG
TỔNG HỢP CHI TIẾT
CÁC BÁO CÁO
KẾ TOÁN
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu
Trình tự ghi chép kế toán như sau: Hàng ngày các chứng từ phát sinh thực tế như chứng từ thu chi các loại tiền, chứng từ hoàn ứng, chứng từ thu chi tại tài khoản ngân hàng, chứng từ mua bán hàng đều được tiến hành ghi sổ chi tiết và được nhập vào máy. Trên chương trình máy sẽ cho tiến hành phân định tài khoản đối ứng với các chứng từ này theo từng tập riêng biệt (để sau này lưu trữ chứng từ theo bộ).
Ngoài ra cuối tháng một số chứng từ ghi sổ được lập khác như khấu hao tài sản, tính lãi vay ngân hàng chưa trả, các khoản nợ phải thu, phải trả khác, phân bổ chi phí chờ phân bổ tự lập , kết chuyển hàng xuất bán, xuất nguyên nhiên vật liệu chế biến thành phẩm v.v.. được lập và nhập vào máy. Khi tiến hành khoá sổ thì máy sẽ tiến hành tính toán và kết chuyển các chi phí phát sinh bộ phận vào chi phí chung của bộ phận, phân bổ chi phí quản lý và tính toán kết quả kinh doanh trong kỳ. Việc khoá sổ trên máy được tiến hành lập từng tháng một và được lưu trữ thành riêng 1 nhóm tập tin.
Chương trình máy còn tự động tính và kết xuất một số bảng báo cáo kế toán như bảng cân đối kế toán, bảng cân đối số phát sinh tổng hợp, chi tiết, các bảng báo cáo phân tích hoạt động kinh doanh của từng loại hình kinh doanh của khách sạn như : kết quả kinh doanh phòng ngủ, kết quả kinh doanh dịch vụ ăn uống, kết quả kinh doanh các dịch vụ khác...Ngoài ra máy có khả năng in ấn các chứng từ ghi sổ riêng lẽ hay tổng hợp , in sổ cái, sổ kế toán chi tiết.. .
B/ Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Khách sạn SaiGonTourane:
I. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG :
1. Đặc điểm lao động tại Công Ty:
Với mục tiêu và động lực quan trọng là vì con người và từ con người trong quá trình xây dựng và phát triển Công ty đã luôn quan tâm đến công tác tuyển dụng, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ công nhân viên vừa có chuyên môn nghiệp vụ vừa tâm huyết với nghề, đi đôi với chính sách đãi ngộ. Vì vậy đội ngũ lao động của Công ty luôn luôn ổn định về số lượng và chất lượng tay nghề mỗi ngày đều được nâng lên, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh doanh, tổng số lao động toàn Công ty hiện nay là 89 người trong đó :
Lao động có trình độ đại học và trên đại học là 30 người tỷ lệ 34 %
Lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp là 15 người, tỷ lệ 17 %
Công nhân kỹ thuật bậc cao 20 người, tỷ lệ 22%
Lao động có trình độ sơ cấp : 20 người, tỷ lệ 22%
Lao động khác là 4 người, tỷ lệ 5 %
2. Phương pháp tính tiền lương tại công ty và các khoản trích theo lương tại công ty CPKS SaiGonTourane:
a. Phương pháp tính lương tại công ty: Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán trên tổng doanh thu được Hội đồng quản trị phê duyệt, Mỗi cá nhân trong công ty đều có hai hệ số lương, đó là: Hệ số lương khoán và hệ số lương 205 CP. Mỗi hệ số có mục đích riêng là :
*Hế số lương khoán: Nhằm xác định và trả công cho chính vị trí công tác mà cá nhân đó đang làm việc, thể hiện mức độ đóng góp, chức năng, quyền hạn và trách nhiệm của cá nhân đó trong Công ty. Căn cứ vào công việc đang làm, trình độ chuyên môn,nghiệp vụ, thâm niên và bảng mô tả công việc, mỗi cá nhân được xếp vào các bậc công tác và ứng với hệ số trong hệ thống thang lương, bảng lương như sau:
Chức vụ, chức danh, cấp quản lý
BẬC
BẬC 1 BẬC 2 BẬC 3
Cấp 1: - Giám Đốc Công Ty
- Phó Giám Đốc Công Ty
- Kế toán trưởng Công Ty
10.0 12.0 15.0
8.5 9.0 9.5
8.0 8.5 9.0
Cấp 2: - Trưỏng các phòng chức năng
- Phó các phòng chức năng
5.5 5.8 6.0
4.0 4.5 5.0
Cấp 3: - Trưởng các bộ phận
- Phó các bộ phận
5.0 5.3 5.6
4.0 4.3 4.5
Cấp 4: - Trưởng ca, trưởng nhóm
3.0 3.2 3.5
3.0 3.2 3.4
Tuỳ theo tình hình kinh doanh của đơn vị trong kỳ (quý/ 6 tháng/ năm) mà ban giám đốc công ty sẽ quyết định mức lương cho mỗi hệ số là bao nhiêu nhưng không thấp hơn hệ số lương tối thiểu của nhà Nước quy định tại thời điểm hiện hành (450.000 đồng).
Tuy nhiên việc xét và nâng lương cho CBCNV phụ thuộc vào hiệu quả công việc, sự phấn đấu nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, năng lực công tác, trình độ ngoại ngữ là chính, tiêu chí thời gian làm việc chỉ là yếu tố phụ, và chỉ được xét đến khi CBCNV đó đã hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn được giao.
Đối với nhân viên thừa hành tại các bộ phận bảng lương cụ thể như sau :
Nhân viên thừa hành tại các BP
BẬC
BẬC 1 BẬC 2 BẬC 3
1.Nhân viên kinh doanh
2.3 2.4 2.5
2.Nhân viên bếp
2.3 2.4 2.5
3. Nhân viên lễ tân
2.2 2.3 2.4
4. Nhân viên kế toán
2.1 2.2 2.3
5. Nhân viên kỹ thuật
2.1 2.2 2.3
6. Nhân viên phục vụ bàn
2.1 2.2 2.3
7. Nhân viên phục vụ buồng
2.0 2.1 2.2
8. Nhân viên hành chính
2.0 2.1 2.2
9. Nhân viên bảo vệ - Vận chuyển hành lý
1.8 1.9 2.0
10.Nhân viên tạp vụ, phụ bếp, vệ sinh
1.6 1.7 1.8
Tại thời điểm nhất định, mỗi một cán bộ hoặc nhân viên của khách sạn Saigon Tourane đều có một hệ số lương khoán nêu trên và mỗi cá nhân sẽ được lãnh số lương hàng tháng là:
Mức lương = Hệ số cá nhân x Định mức một hệ số
Điều đó có nghĩa là khi làm chung trong cùng một bộ phận và có bậc thợ bằng nhau, được phân công công việc giống nhau, hoàn thành mức độ giống nhau, cùng số ngày công, thì mức lương được lĩnh của các nhân viên đó sẽ bằng nhau, và không tính đến hệ số lương 205CP của nhân viên đó cao hay thấp.
Tuy nhiên, nhằm đảm bảo chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và Kinh phí công đoàn đối với cá nhân người lao động không bị thiệt thòi, cũng như số phải trích nộp cho Nhà nước được chính xác, thì bên cạnh hệ số lương khoán, phòng TC - NS khách sạn vẫn theo dõi quá trình đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và Kinh phí công đoàn của tất cả CBCNV trên cơ sở hệ số mức lương 205CP theo quy định của Nhà nước.
*.Hệ số lương 205/2004/NĐ-CP(lương 26CP cũ)
Khách sạn dựa vào chức danh và công việc của từng cá nhân chia toàn bộ công nhân viên khách sạn ra các ngành nghề sau để tính lương theo nghị định 205/2004/NĐ-CP
Đối với bộ phận chế biến bếp phụ bếp và phục vụ bàn áp dụng bảng lương sau:
Ngành/nhóm ngành
Bậc/Hệ số
I
II
III
IV
V
VI
VII
A1 - 1 - Du lịch dịch vụ khác
1. Nhóm 2:Phụ bếp, phụ khác tại KS
2. Nhóm 3:Chế biến bếp, nấu nướng
3. Nhóm 1:PVụ bàn(không có bằng cấp)
1.45
1.71
2.03
2.39
2.83
3.34
3.95
1.67
1.96
2.31
2.71
3.19
3.74
4.40
1.35
1.59
1.87
2.20
2.59
3.05
3.60
Đối với Bộ phận kỹ thuật áp dụng bảng lương như sau:
Ngành/nhóm ngành
Bậc/Hệ số
I
II
III
IV
V
VI
VII
A1 - 6 - Cơ khí,Điện, Tử
1. Nhóm 1: Công nhân kỹ thuật
2. Nhóm 2: Vận hành thiết bị điện tử,tin học
1.55
1.83
2.16
2.55
3.01
3.56
4.20
1.67
1.96
2.31
2.71
3.19
3.74
4.40
Đối với bộ phận lái xe áp dụng bảng lương sau:
Ngành/nhóm ngành
Bậc/ Hệ số
I
II
III
IV
B12- Bảng lương CN Lái Xe
1. N.viên lái xe dưới 20 ghế
2.18
2.57
3.05
3.60
Đối với bộ phận Bảo vệ- Porter áp dụng bảng lương sau:
Ngành/nhóm ngành
Bậc/ Hệ số
I
II
III
IV
V
B13- NV Bán vé,Bảo vệ
1. Nhân viên bảo vệ
1.65
1.99
2.40
2.72
3.09
Đối với bộ phận kế toán, kinh doanh, TC-HC áp dụng bảng lương sau :
Ngành/nhóm ngành
Bậc/ Hệ số
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Viên chức chuyên môn ở công ty NN
1.chuyên viên, cử nhân, kỹ sư
2.34
2.65
2.96
3.27
3.58
3.89
4.20
4.51
2.Cán sự, kỹ thuât viên.
1.80
1.99
2.18
2.37
2.56
2.75
2.94
3.13
3.32
3.51
3.70
3.89
3. N.viên văn thư
1.35
1.53
1.71
1.89
2.07
2.25
2.43
2.61
2.79
2.97
3.15
3.33
4.N.viên phục vụ
1.00
1.18
1.36
1.54
1.72
1.90
2.08
2.26
2.44
2.62
2.80
2.98
Đối với bộ phận Lễ tân,Buồng, Bàn, Bar áp dụng bảng lương sau;
Ngành/nhóm ngành
Bậc/ Hệ số
I
II
III
IV
V
B15-NV Du Lịch
1.NV Buồng, Bàn, Bar
1.70
2.00
2.40
2.85
3.35
2. NV Lễ tân
1.75
2.05
2.45
2.90
3.40
Đối với Ban giám đốc và Kế toán trưởng áp dụng bảng lương sau:
Dựa vào hạng doanh ngiệp trên cơ sở tổng vốn kinh doanh, tổng vốn đầu tư, nhân số lao động và khả năng kinh doanh của đơn vị thì Công ty nằm trong đã được xác định là doanh nghiệp hạng III, theo bảng như sau:
Hạng Công Ty
Chức danh
Hệ số
Tổng Cty đặc biệt và tương đương
Tổng Cty và tương đương
Côngty
Loại 1
Loại 2
Loại3
1. Tổng Giám Đốc,GĐ
7.85-8.20
7.45-7.78
6.64-6.97
5.98-6.31
5.32-5.65
2. Phó Tổng GĐ,Phó GĐ
7.33-7.66
6.97-7.30
5.98-6.31
5.32-5.65
4.66-4.99
3. Kế toán trưởng
7.00-7.33
6.64-6.97
5.65-5.98
4.99-5.32
4.33-4.66
Dựa vào mức lương theo hệ số 205CP trên đây khách sạn sẽ làm căn cứ để đóng BHXH, BHYT và trích kinh phí công đoàn cũng như các khoản thu trực tiếp của người lao động về nội dung trên cho toàn thể CBCNV của Công ty.
Mức lương và hệ số này sẽ được ghi vào sổ lao động và sổ BHXH của từng cá nhân.
Như vậy mỗi cá nhân trong công ty điều có hai hệ số lương: lương khoán và lương 205 CP. Dựa vào 2 hệ số lương trên, hàng tháng công ty sẽ trả lương cho các cá nhân bằng công thức chung như sau :
+ Luơng 205 CP
+ Phần còn lại của lương khoán (Lương khoán -lương 205 CP)
LƯƠNG HẰNG THÁNG = - Khấu trừ các khoản phải thu cơ bản (BHXH, BHYT, ĐPCĐ)
- Khấu trừ khác ( Thiếu công, xếp loại, phạt cảnh cáo)
- Khấu trù thuế thu nhập cá nhân
Như vậy lương thực nhận của các nhân viên trong cùng một bộ phận khi hoàn thành công việc như nhau sẽ bằng nhau. Nghĩa là: nếu lương 205CP của một cá nhân nào đó cao thì phần còn lại của lương khoán sẽ bị thấp đi. Điều này sẽ tránh được việc so bì khi do những yếu tố lịch sử để lại nên có một số nhân viên không có bằng cấp, tay nghề bình thường nhưng lại có hệ số lương 205CP khá cao, và thậm chí cao hơn cả trưởng phó bộ phận đó.
b. Cách tính lương và phân phối tổng quỹ lương :
Dựa vào tổng quỹ lương đã được Hội đồng Quản trị phê duyệt trên cơ sở là 20% tổng doanh thu năm theo kế hoạch, là:
Tổng quỹ lương năm = Tổng doanh thu kế hoạch x 20%
Chia tổng quỹ lương cả năm cho 12 tháng để có quỹ lương hằng tháng là:
Tổng quỹ lương năm
Quỹ lương tháng =
12 tháng
Sau khi ước tính tổng số những khoản chi khác như tiền ăn ca, phụ cấp trực đêm,... bình quân của từng tháng . Hiện nay khách sạn các khoản chi ăn ca và phụ cấp giặt là cho mỗi CBCNV với mức là 500.000 đồng/người/tháng; Và các khoản trực đêm cho các trưởng bộ phận, phụ cấp Ban kiểm tra chất lượng,.... Công ty sẽ xác định được tổng mức lương khoán hằng tháng, như sau:
Quỹ lương khoán tháng = Quỹ lương tháng - Tổng phụ cấp ăn ca và giặt là - Tổng Phụ cấp trực đêm - Tổng phụ cấp Ban kiểm tra chất lượng - Phụ cấp khác
Sau đó, Trên cơ sở lấy quỹ lương khoán tháng (đã trừ đi các khoản phụ cấp được chi cố định theo từng thời kỳ) chia cho tổng hệ số lương khoán của toàn Công ty (ví dụ hiện nay tổng số hệ số lương khoán toàn Công ty là 330 hệ số) để có Định mức lương bình quân của mỗi hệ số trong năm.
Cụ thể như sau:
Quỹ lương khoán tháng
Định mức BQ mỗi hệ số =
Tổng hệ số lương khoán
165.000.000 đồng
Định mức BQ mỗi hệ số =
330
Định mức BQ mỗi hệ số = 500.000 đồng/hệ số
Trên cơ sở mỗi hệ số là 500.000 đồng, nếu đạt được kế hoạch doanh thu đã đề ra thì mỗi một CBCNV theo từng khối kinh doanh sẽ được lĩnh một khoản lương tương ứng với hệ số lương khoán đã được xác định và trừ đi các khoản khấu trừ như: Thiếu công, phạt cảnh cáo, xếp loại B hoặc C trong tháng.
Trong trường hợp khách sạn thực hiện vượt kế hoạch lãi gộp, sẽ được hưởng quỹ lương bổ sung bằng 20% trên phần chênh lệch giữa tổng lãi gộp thực hiện so với tổng lãi gộp kế hoạch.
Ngược lại, trong trường hợp khách sạn thực hiện hụt mức kế hoạch lãi gộp, thì các bộ phận liên quan sẽ bị giảm quỹ lương bằng 20% trên phần chênh lệch giữa tổng lãi gộp thực hiện so với tổng lãi gộp kế hoạch.
Như vậy Tổng thu nhập của 01 công nhân viên trong tháng sẽ bao gồm các khoản cụ thể sau :
+ Lương 205CP
+ Phần còn lại của lương khoán (Lương khoán - Lương 205CP)
+ Ăn ca
+ Phụ cấp trực đêm, Xăng nhớt công tác (Nếu có)
- Khấu trừ các khoản phải thu cơ bản (BHXH, BHYT, KPCĐ)
- Khấu trừ khác (Thiếu công, xếp loại, phạt cảnh cáo)
- Khấu trừ do không hoàn thành kế hoạch Doanh thu được giao.
- Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
THU NHẬP
HẰNG =
THÁNG
Cụ thể như sau : Lấy Ví dụ Lương tháng 01/2007 của Nguyễn Thị Ngọc Liễu
Hệ số Lương khoán của Phó phòng kế toán mà cơ quan đã quy định là : 5,5
Mức lương = Hệ số cá nhân x Định mức một hệ số
- Lương Khoán = 5,5x 500.000 đ = 2.750.000 đồng ( nếu đạt Kế hoạch doanh thu)
- Phụ Cấp : 600.000 đồng ( gồm 500.000 giặt là và 100.000 Ban kiểm tra chất lượng)
- Lương 205 CP = Hệ số 2,96 x 450.000 = 1.332.000 đồng.
( Phụ cấp và Lương 205 CP là hai khoản không được trừ của người lao động)
- Khấu trừ 5%BHXH, 1%BHYT, 1% ĐPCĐ = 1.332.000 x 7% = 95.000 đồng
- Khấu trừ do không hoàn thành kế hoạch mà HĐQT đề ra trong tháng: 275.000 đ
(Doanh thu kế hoạch 1 tháng là : 16.000.000.000 đồng/ 12 tháng = 1.330.000.000 đ
do doanh thu của 01/2007 là : 1.210.000.000 đồng so với kế hoạch chỉ chiếm 90% thiếu đi 10% so với kế hoạch nên tương ứng sẽ bị trừ 10% lương khoán 2.750.000 x10%= 275.000đồng)
- Tổng thu nhập = 1.332.000 + (2.750.000-1.332.000) + 600.000-95.000 -275.000
= 2.980.000 đồng
c. Các khoản trích theo lương:
Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán trên tổng quỹ lương đã được cấp trên quy định. Từ hệ số lương 205 CP của từng cá nhân mà công ty đã xếp theo từng bậc lương , hệ số trách nhiệm, hệ số cấp bậc đối với nhân viên văn phòng, nhân viên trực tiếp sản xuất mà tính lương 205 CP để từ bảng lương đó trích nộp các khoản BHXH,BHYT, thu hộ Đoàn phí công đoàn. Đồng thời từ bảng lương khoán của từng bộ phận mà trích từ thu nhập của người có thu nhập cao trên 5.000.000 đồng mà trích nộp thuế thu nhập cá nhân.
Hiện nay, Công ty CP KS SaigonTourane đảm bảo 100% người lao động có việc làm theo đúng ngành nghề và giải quyết kịp thời các chế độ chính sách của họ, khoản phúc lợi theo luật lao động nhà nước Việt Nam đề ra gồm:
+ BHXH: Bảo đảm về mọi mặc xã hội đẻ người lao động có thể duy trì và ổn định cuọc sống khi bị mất sức lao động. BHXH vùa mang tính vật chất, vừa mang tính xã hội. Quỹ BHXH được hình thành từ 2 nguồn trong đó Công ty đóng 15%, người lao động đóng 5% trên tổng quỹ lương.
+ BHYT: toàn bộ cán bộ công nhân viên BHYT, nó mang tính đảm bảo an toàn về lao động, ốm đau trong đó Công ty chi trả 2% BHYT và người lao động đóng 1% và được hưởng các chế độ trợ cấp sau :khi đau ốm được khám tại bệnh viện theo chế độ BHYT, các chế độ thai sản hưu trí, tử tuất, trả lương theo thời gian không làm việc, chế độ nghỉ phép đơn vị đều thực hiện tốt.
+ KPCĐ: được thành lập nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, tạo cho người lao động thời gian nghỉ ngơi và giải trí sau những giờ làm việc căng thẳng nhằm khuyến khích CBCNV làm việc và an tâm công tác và gắn bó với đơn vị nhiều hơn.quỹ này công ty đóng 2% kinh phí công đoàn còn lại người lao động phải trích 1% KPCĐ cho công ty.
+ Thuế thu nhập cá nhân : đây là khoản trích từ lương của những cá nhân có thu nhập cao, công ty chỉ là người quyết toán hộ với cơ quan thuế.
Các bảng trích này đều thể hiện trong bảng tính lương của công ty theo phương pháp tính lương trên .
II.TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÁCH SẠN SAIGONTOURANE:
Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công.
- Phiếu bình bầu xếp loại trong tháng.
- Bảng công - xếp loại - cảnh cáo.
- Bảng lương khoán.
- Bảng lương 205 CP.
- Bảng phụ cấp.
- Bảng thanh toán BHYT.
2. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 334 : Phải trả công nhân viên.
- Tài khoản 338 : Phải trả , phải nộp khác.
3. Sổ sách sử dụng:
- Sổ tiền mặt.
- Sổ tiền gửi ngân hàng
- Sổ chi tiết TK334
- Sổ chi tiết TK 338
- Sổ Quỹ.
- Sổ Cái TK334.
- Sổ Cái TK338.
III. THỰC TẾ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CPKS SAIGONTOURANE :
Căn cứ bảng chấm công và xếp loại của từng bộ phận chuyển về phòng Tổ chức- Hành Chính. Phòng TC-HC sẽ lên Bảng Tổng hợp chấm công và xếp loại ABC trong tháng của từng CBCNV được chia theo từng bộ phận và căn cứ vào đó phòng kế toán sẽ làm bảng thanh toán tiền lương theo hệ số 205 CP, lương khoán, bảng phụ cấp ... và các chứng từ có liên quan khác. Cuối tháng phòng kế toán sẽ dựa vào bảng tính lương mà hạch toán tổng hợp, lập chứng từ ghi sổ trích tiền lương để đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh cho từng bộ phận.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương tại Công Ty Cổ Phần khách sạn SaiGon Tourane
I..NHẬN XET CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CPKS SAIGONTOURANE:
1. Những ưu điểm trong công tác tổ chức kế toán:
Lợi thế nhất trong công tác kế toán là đã ứng dụng được chương trình kế toán, trên máy vi tính. Do đó việc thực hiện các nghiệp vụ trong công tác kế toán nói chung và kế toán tiền lương nói riêng được thực hiện một cách nhanh chóng kịp thời và chính xác. Với hệ thống sổ sách đầy đủ dễ dàng cho công tác kiểm tra, kiểm soát của ban Giám đốc, hay các cơ quan có thẩm quyền.
Công tác kế toán trong Công ty luôn tuân thủ những nguyên tắc, chuẩn mực do Nhà nước qui định. Những Nghị định, quyết định bổ sung mới nhất đều được các nhân viên kế toán áp dụng nhanh, kịp thời nhờ vào việc định kỳ các nhân viên kế toán được tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ.
Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty được khoán theo tổng quỹ lương cho từng bộ phận. Đây là cách trả lương rất phù hợp tại Công ty.
2. Những điểm còn tồn tại trong công tác kế toán tại công ty
Tuy đơn vị đã áp dụng chương trình kế toán máy vào công tác kế toán nhưng do chương trình kế toán này đã củ kỷ không còn phù hợp với các báo cáo theo yêu cầu của các cơ quan chức năng và việc kiểm tra kiểm soát nội bộ cũng gặp nhiều khó khăn.
Việc thực hiện công tác kế toán bằng kế toán máy nhưng chưa triệt để : chẳng hạn như một chứng từ phải nhập đi nhập lại nhiều lần, đồng thời việc luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận với nhau còn thao tác bằng thủ công ( do chương trình kế toán chưa kết nối giữa các bộ phận với nhau).
Trong công tác giám sát giữa phòng kế toán và các kế toán quầy vẫn còn dựa trên niềm tin và đạo đức của nhân viên đó mà chưa có một cách quản lý chặt chẻ về nghiệp vụ.
Tuy cách trả lương của công ty là hợp lý nhưng chưa chú trọng đến công tác thâm niên của những người làm lâu năm mà chỉ chú trọng đến năng lực chuyên môn , điều này cũng có làm cho một số ít CBCNV làm lâu năm chưa hài lòng lắm với mức thu nhập của mình.
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HƠN CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY:
Ø Công ty cổ phần khách sạn Saigontourane áp dụng lương khoán theo từng bộ phận như đã trình bày nhưng riêng đối với lương của các trưởng phó của từng bộ phận lại theo lương khoán chung nên việc phân bổ tiền lương vào giá thành cũng khó khăn hơn, và chi phí quản lý chung cũng tăng lên do một lượng lớn lương của các trưởng phó bộ phận phân bổ vào đây; Trong lúc giá thành của từng bộ phận ăn uống và phòng ngủ hạ xuống do không phải gánh lương của các trưởng phó bộ phận.
Cách tính lương của công ty là tương đối phù hợp nhưng để hoàn thiện hơn cần tính lương cho các trưởng phó theo lương khoán của từng khối kinh doanh để việc hạch toán được thuận lợi và chi phí của các bộ phận được hợp lý hơn.
ØHiện nay Công Ty chưa áp dụng việc trích trước tiền lương nghỉ phép nên áp dụng phương pháp trích trước lương nghĩ phép vào cuối năm với mức trích :
Mức trích trước tiền lương chính thức tỷ lệ trích
Lương nghĩ phép = phải trả của CNV x trước
Trong năm
Tỷ lệ trích trước = Tổng số tiền lương nghĩ phép năm kế hạch
Tổng số tiền lương của công nhân TTSX trong năm
Đến cuối năm phải thành toán, quyết toán số đã trích trước theo kế hạch và sổ tiền lương nghĩ phép thực tế trong năm của chi phí kinh doanh nhằm đảm bảo chi phí kinh doanh.
Tính trước vào chi phí về tiền lương nghỉ phép của CBCNV :
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho CBCNV:
Nợ TK 335
Có TK 334
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Khách Sạn Saigontourane đã giúp em tích lũy được rất nhiều kiến thức trong thực tế và nhận thức rõ ràng sâu sắc hơn về công tác kế toán tại Công ty. Cùng với sự biến đổi nhanh, mạnh của nền kinh tế - tài chính Việt Nam để phù hợp và hòa nhập nhanh trong sự thay đổi ấy. Ban lãnh đạo Công ty đã cố gắng hoàn thành bộ máy kế toán tại Công ty, đặc biệt với công tác quản lý nhân sự, chi trả lương đúng với sức lực cống hiến của từng cán bộ công nhân viên. Mặc khác thực hiện đầy đủ việc chi trả các khoản trích theo lương đối với công nhân để đảm bảo sức khỏe, tinh thần cho người lao động nâng cao phục vụ khách trong từng khâu.
Thời gian thực tập ngắn, được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú trong phòng kế toán Công ty Cổ Phần Khách Sạn Saigontouran và đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn thực tập. Song với kiến thức còn hạn chế nên đề tài còn nhiều điểm cần đóng góp ý kiến để hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú trong phòng kế toán Công ty Cổ Phần Khách Sạn Saigontouran và đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn em đã hoàn thành đề tài này.
Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Ý KIẾN CỦA CÔNG TY THỰC TẬP
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18027.doc