Thẩm định tài chính dự án đầu tư là khâu quan trọng nhất trong thẩm định dự án, đặc biệt dưới góc độ ngân hàng thương mại.Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư là một trong những nhân tố quan trọng góp phần thực hiện tăng trưởng tín dụng an toàn hiệu quả ở các NHTM nói chung và tại phòng giao dịch Nam Đô,chi nhánh NHNo& PTNT Nam Hà Nội nói riêng.Tuy nhiên, đây cũng là một vấn đề phức tạp, liên quan tới nhiều đối tượng.
Nội dung của luận văn đã giải quyết 3 vấn đề cơ bản:
Thứ nhất: Luận văn đã hệ thống lại những vấn đề cơ bản về thẩm định dự án đầu tư, thẩm định tài chính dự án và chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Thứ hai: từ những lý luận chung trên, luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của phòng giao dịch Nam Đô chi nhánh NHNo& PTNT Nam Hà Nội, tù đó đánh giá được chất lượng thẩm định tài chính dự án của ngân hàng; kết quả đạt được, hạn chế và các nguyên nhân.
Thứ ba: Đưa ra một vài kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định, phục vụ định hướng cho vay theo dự án của phòng giao dịch Nam Đô,chi nhánh Nam Hà Nội trong thời gian tới.
82 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1552 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại phòng giao dịch Nam Đô chi nhánh NHNN& PTNT Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
môi trường tỉnh Thái Nguyên chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường đối với mỏ sắt Cự Tuyên.
2.3.2.3 Phân tích thị trường sản phẩm của dự án
- Giới thiệu sản phẩm của dự án:
Sản phẩm của dự án là Quặng sắt tinh chế có hàm lượng sắt đạt trên 60% đủ tiêu chuẩn xuất khẩu là nguyên liệu dùng cho ngành công nghiệp luyện phôi thép.
2.5.2.3.1 Khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án
Đối với thị trường phôi thép trong nước.
Quặng sắt tinh chế có hàm lượng kim loại đạt từ 60% trở lên là nguyên liệu chính phục vụ cho ngành công nghiệp luyện thép dạng phôi. Do không đáp ứng được nguyên liệu từ quặng sắt tinh chế nên phần lớn các nhà máy luyện kim như Công ty thép Nam Đô, Công ty thép Hoà Phát… đều phải mua sắt thép phế liệu để luyện phôi thép, nhưng sản lượng rất thếp. Hàng năm chúng ta đều phải nhập hàng triệu tấn phôi thép từ nước ngoài để sản xuất thép nên giá thép trong nước phụ thuộc vào giá phôi thép trên thị trường nước ngoài. Trước tình hình đó, nhiều nhà đầu tư đã nghĩ đến phải nâng cao năng lực sản xuất phôi trong nước bằng cách đầu tư thiết bị công nghệ để sử dụng được nhiều loại nguyên liệu trong luyện kim, tận dụng ngay nguồn nhiên liệu trong nước là loại quặng sắt tinh chế có hàm lượng kim loại như trên. Vì thế nhu cầu về quặng sắt có hàm lượng trên là rất lớn.
Khẳ năng xuất khẩu:
Trung Quốc là quốc gia tiếp giáp với nước ta, có nhu cầu rất lớn về quặng sắt cho công nghiệp luyện kim. Quyết định của Nhà nước Trung Quốc về đóng cửa một số mỏ sắt của họ đã làm cho thị trường thép thế giới nói chung và thị trường quặng nói riêng ở nước ta trở nên sôi động hơn. Đây là cơ hội rất tốt cho lĩnh vực chế biến quặng sắt ở nước ta.
Ngoài ra các quốc gia khác gần nước ta như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia… cũng có nhu cầu nhập khẩu về quặng sắt tinh chế hàng năm với khối lượng lớn.
- Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối của dự án:
Thời gian đầu quặng sắt khai thác của 02 mỏ trên sẽ được xuất khẩu cho các đối tác Trung Quốc. Qua buổi làm việc với lãnh đạo Công ty, quặng sắt sẽ được bán tại khai trường hoặc xuất khẩu trực tiếp sang Trung Quốc.
2.5.2.3.2 Khả năng cung cấp nguyên liệu và các yếu tố đầu vào của dự án
- Căn cứ vào báo cáo nghiên cứu khả thi thì theo đánh giá của hồ sơ lưu trữ tại Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam và đánh giá của Sở Tài Nguyên & Môi trường tỉnh Thái Nguyên, sơ bộ chất lượng và trữ lượng tại 2 mỏ cụ thể như sau:
- Mỏ Cự Tân:
+ Trữ lượng quặng nguyên khai khoảng 1 triệu tấn.
+ Hàm lượng Fe trong quặng ≥ 60%
+ Hệ số bóc: 9,5m3/tấn quặng nguyên khai.
- Mỏ Cự Tuyên:
+ Trữ lượng quặng nguyên khai khoảng 600 ngàn tấn.
+ Hàm lượng Fe trong quặng ≥ 40%
+ Hệ số bóc: 1,8m3/tấn quặng nguyên khai.
- Công ty CP Gang thép Công nghiệp Việt Bắc đã ký hợp đồng kinh tế số: 01/2007/GTCN-ĐĐC155 ngày 8 tháng 5 năm 2007 với Đoàn địa chất 153 để tiến hành khảo sát địa chất tại điểm quặng xã Cự Tân, Cự Tuyên.
- Theo báo cáo của Đoàn Địa chất 153 thì trữ lượng của quặng tại 02 mỏ Cự Tuyên và Cự Tân:
+ Mỏ Cự Tuyên(Chiến Thắng): 600.000 tấn.
+ Mỏ xóm Trại (Cự Tân): 1.000.000 tấn.
- Về hàm lượng sắt:
Theo kết quả lấy mẫu và thí nghiệm thì Hàm lượng sắt của các mỏ được xác định như sau:
+ Mỏ Cự Tuyên(Chiến Thắng):: Fe > 40%
+ Mỏ xóm Trại (Cự Tân): Fe khoảng 63%
Như vậy, theo báo cáo của Đoàn địa chất 153 thì trữ lượng và chất lượng của dự 02 mỏ sắt trên phù hợp với tính toán trong báo cáo nghiên cứu khả thi, đủ đảm bảo cho hoạt động và hiệu quả của dự án.
2.3.2.4 Đánh giá các giải pháp kỹ thuật của dự án
2.5.2.4.1. Địa điểm đầu tư:
Dự án Đầu tư khai thác và chế biến Quặng sắt được Công ty Cổ phần Gang thép công nghiệp Việt Bắc quyết định xây dựng trên mặt bằng cũ của Công ty Đầu tư Thương mại Đồng Đại tại Mỏ sắt xóm Cự Lộc, xã Cự Tân, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Đối với vị trí này Công ty có thể tận dụng được mặt bằng đã có sẵn, cải tạo và mở rộng nhà máydễ dàng, gần nguồn nước phục vụ cho sản xuất.
Tổng diện tích xây dựng khoảng: 3.500m2.
2.5.2.4.2. Quy mô và giới hạn của dự án:
- Mua lại quyền khai thác – chế biến quặng sắt hiện đang hoạt động tại mỏ: Cự Tuyên và Cự Lộc của Công ty TNHH Đầu tư Thương Mại Đồng Đại.
- Đầu tư bổ sung mua mới máy móc thiết bị khai thác, dây chuyền công nghệ chế biến để tăng công suất khai thác chế biến quặng sắt tại 2 mỏ quặng sắt trên.
- Dự án đầu tư khai thác chế biến quặng sắt của Công ty CP Gang thép Công nghiệp Việt Bắc thực hiện khai thác quặng thô từ 02 mỏ Cự Lộc và Cự Tuyên và nghiền tuyển đạt tiêu chuẩn xuất khẩu và tiến tới cung cấp nguyên liệu cho dự án luyện gang của Công ty CP Gang thép công nghiệp Việt Bắc.
2.5.2.4.3. Công nghệ, thiết bị và giải pháp kỹ thuật:
Công suất của dự án được thực hiện theo 02 giai đoạn:
- Giai đoạn I: Khai thác, chế biến 42 tấn tinh quặng sắt có hàm lượng Fe ≥ 60%/năm, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Giai đoạn II: Từ năng thứ 5 trở đi Công ty sẽ tăng dần công suất khai táhc, chế biến quặng sắt để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu đầu vào cho Nhà máy luyện gang lò cao theo chiến lược đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công nghệ:
Áp dụng công nghệ nghiền – sàng – tuyển từ (nâng cao hàm lượng Fe trong quặng). Đặc điểm của phương pháp này là: Quặng sắt sau khi khai thác được tuyển thô bằng thủ công, qua hệ thống sàng tuyển phân loại, những cục lớn dùng máy kẹp hàm đập nhỏ. Quặng sau sàng được đưa qua máy tuyển từ đó để nâng cao hàm lượng Fe trong quặng.
Phương pháp khai thác:
Dựa vào đặc điểm địa chất của 2 mỏ là các mỏ lộ thiên nên Công ty lựa chọn Công nghệ khai thác mỏ là công nghệ khai thác bằng tổ hợp thiết bị:
Máy xúc – máy gạt - Ôtô - kết hợp khoan nổ mìn (nếu có).
2.5.2.4.4. Môi trường:
Trong báo cáo nghiên cứu khả thi của doanh nghiệp chưa đề cập đến vấn đề ô nhiễm môi trường và biện pháp bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, khi xem xét việc khai thác và chế biến quặng chủ đầu tư cần phải đáp ứng các nhu cầu về bảo vệ môi trường, như đảm bảo nguồn nước, bụi bẩn… Vì vậy, Công ty cần bổ sung biện pháp bảo vệ môi trường và đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
2.5.2.5 Đánh giá tình hình tài chính của dự án
Bảng 2.6 : Cơ cấu nguồn vốn đầu tư
Đơn vị : triệu đồng
TT
Vốn đầu tư
Số tiền
I
Vốn cố định
66.450
1
Xây lắp
20.540,3
2
Thiết bị
50.042,6
3
Kiến thiết cơ bản khác
4.254,5
4
Dự phòng
3.752,6
II
Vốn lưu động
25.000
1
Tiền lương trong tháng
2.400
2
Nguyên, nhiên liệu
8.400
3
Tiền điện 2 tháng
2.500
4
Vật tư và thiết bị thay thế trong 4 tháng
5.500
5
Các chi phí khác trong 2 tháng
600
Tổng vốn đầu tư
81.620
Bảng 2.7 : Doanh thu và chi phí của dự án
Các chỉ tiêu
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Tổng cộng
I..Chi phí (trđ )
83.281
89.292
93.633
94.802
408.926
Chi phí trực tiếp ( trđ)
51.145
55.570
58.303
60.064
256.556
Lương GĐ (30tr/tháng)
490
490
490
490
1.950
Lương CB QL 10ng,12tr/tháng
2.560
2.560
2.560
2.560
7.800
Chi phí phân bố ( trđ)
2.500
2.500
2.500
2.000
6.500
Chi phí văn phòng ( trđ)
5.858
5.200
5.455
5.581
22.5645
Chi phí thuê chuyên gia ( 50tr/tháng )
2.440
2.440
.440
820
6.760
Chi phí XL môi trường (trđ )
2.500
2.500
2.500
2.000
6.500
Lãi vay vốn LĐ(6 tháng, r = 10,5%/2 )
887
887
888
888
3.958
Chi phí vận chuyển ( trđ )
25.000
26.500
27.500
28.000
87.000
Thuế tài nguyên ( trđ )
2.200
2.320
2.400
2.440
6.960
Chi phí bán hàng ( trđ )
4.841
4.6505
4.847
5.009
19.377
Chi phí XLRR ( trđ )
2.000
600
600
600
4.000
II . Doanh thu ( trđ )
73.636
205.000
211.364
214.545
621.818
Sản lượng quặng tinh ( tấn )
200.000
265.000
275.000
280.000
960.000
Khả năng tiêu thụ
200.000
265.000
275.000
280.000
820.000
Doanh thu ( 0,7 triệu/tấn )
80.000
215.500
222.500
226.000
664.000
Doanh thu thuần
73.636
205.000
211.344
214.555
621.888
Bảng 2.8. Lịch khấu hao
Đơn vị : triệu đồng
Tên tài sản
Thời gian KH
Năm1
Năm2
Năm3
Năm4
Năm5
Năm6
Năm7
1.Xây lắp
10
1,059
1,059
1,059
1,059
1,059
1,059
1,059
2.Thiết bị
5
8,017
8,017
8,017
8,017
8,017
3.Thiết bị khác
5
1,195
1,195
1,195
1,195
1,195
Tổng cộng
10,271
10,271
10,271
10,271
10,271
1,059
1,059
Bảng 2.9 : Lịch trả nợ vay gốc Đơn vị : triệu đồng
Định kỳ
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Quý I
2.500
3.000
Quý II
2.500
3.000
Quý III
2.000
2.500
3.000
Quý IV
2.000
2.500
3.000
Tổng
4.000
10.000
12.000
2.5.2.5.1 Vốn và nguồn huy động vốn
- Tổng vốn đầu tư:: 81.620 triệu đồng
Trong đó:
- Quyền khai thác mỏ: 20.000 triệu đồng
- Dây chuyền nghiền tuyển quặng: 10.000 triệu đồng
- Đầu tư bổ sung thiết bị: 9.460 triệu đồng
-. Nguồn vốn đầu tư:
Theo báo cáo nghiên cứu khả thi của doanh nghiệp, thì nguồn vốn thực hiện dự án bao gồm:
- Vốn vay trung hạn Ngân hàng: 30.000 triệu đồng
- Vốn tự có và huy động khác: 9.460 triệu đồng
Tuy nhiên, theo quy định của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam tỷ lệ vốn tự có tham gia vào dự án phải đạt tối thiểu 30%. Vì vậy, cơ cấu vốn đầu tư được xác định lại như sau:
- Vốn vay Ngân hàng: 27.500 triệu đồng VN
- Vốn tự có: 11.960 triệu đồng VN
Tính khả thi của dự án nguồn vốn đầu tư: Công ty CP Gang thép công nghiệp Việt Bắc là một công ty mới thành lập với vốn điều lệ 40 tỷ (mức vốn điều lệ đăng ký tăng trong thời gian tới). Ngoài dự án này Công ty đã đầu tư xây dựng và khai thác mỏ sắt tại Cự Tân. Đến thời điểm hiện tại Công ty chưa có chứng minh về khả năng vốn tự có tham gia vào dự án.
- Thuận lợi:
Với vị trí địa lý và địa hình cùng việc phân bố dân cư không gần vị trí khai thác quặng nên việc bố trí sắp sếp khai thác có nhiều thuận lợi, không gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến nhân dân, tránh được nhiều tiếng ồn do nổ mìn phá quặng và máy thi công. Đặc biệt không có chất thải độc hại, không gây ảnh hưởng đến cảnh quan thiên nhiên cũng như mỹ quan khu vực.
- Đã có đường điện thuộc mạng lưới điện quốc gia 110kV và trạm biến áp đến tận xã.
- Khu vực khai thác, chế biến quặng sắt chủ yếu là cây bông dại, lau sậy… không có giá trị kinh tế cao, do đó việc giải phóng mặt bằng cho thi công mở moong khai thác rất nhanh chóng thuận lợi.
- Giá nhân công tương đối rẻ, vì đây là vùng dân tộc chủ yếu sống bằng nghề nông, có thu nhập thấp.
- Có thể thu mua quặng sắt của một số đơn vị trên địa bàn trong và ngoài tỉnh Phú Thọ đang sản xuất, khai thác và kinh doanh quặng sắt nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng đầu tư dây chuyền chế biến.
- Các điều kiện về sinh hoạt cũng tương đối thuận lợi như giá cả lương thực, thực phẩm rất rẻ và sạch, nguồn nước tốt. Song song với quá trình giải phóng mặt bằng mở mang khai thác có thể khai thác việc lập lán trại cho thi công để tận dụng tối đa nguyên liệu sẵn có.
- Khó khăn:
Từ phía chủ đầu tư:
- Chủ đầu tư là Công ty CP thép công nghiệp Việt Bắc là doanh nghiệp mới thành lập nên kinh nghiệm quản lý điều hành trong lĩnh vực khai khoáng còn có những hạn chế nhất định.
- Các nguyên nhân khách quan:
- Điều kiện về khí hậu cũng như điều kiện về địa hình miền đồi núi nên giao thông đi lại khó khăn. Đường giao thông tuy đã có sẵn song để phục vụ cho nhu cầu vận chuyển hàng hoá đặc biệt là khoáng sản cần phải tập trung vừa nâng cấp vừa sửa chữa mới đáp ứng đựơc.
- Hệ thống co sở hạ tầng tại khu vực nghèo nàn, trình độ công nhân địa phương thấp, vì vậy cần phải cóp chính sách kết hợp với địa phương xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng và đào tạo công nhân.
- Điều kiện về thông tin liên lạc không được thông suốt …
2.5.2.5.2 Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án
* Căn cứ tính toán:
- Quyết định số 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
- Báo cáo kinh nghiệm nghiên cứu khả thi dự án Đầu tư khai thác chế biến quặng.
- Một số thông tin tham khảo khác.
* Thông số để tính toán chỉ tiêu tài chính của dự án:
+ Chi phí:
- Chi phí bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí quản lý.
- Thuế TNDN: 28%
- Chi tiết chi phí được thể hiện trong bảng thông số tính toán.
+ Doanh thu:
- Doanh thu từ bán Quặng:
- Giá bán được xác định theo giá bình quân: 800.000đ/tấn.
+ Các thông số khác:
- Lãi suất vay vốn tính toán bằng bình quân lãi suất huy động tiết kiệm trả lãi sau ký hạn 12 tháng của 04 Chi nhánh Ngân hàng TMQD trên địa bàn Hà Nội – phí 3.5%. Tại thời điểm hiện tại xác định là 12%/ năm.
- Lãi suất chiết khấu lấy bằng lãi suất cho vay là:12%
- Thời gian cho vay: 5 năm
- Thời gian ân hạn: 6 tháng
* Kết quả tính toán các chỉ tiêu hiệu quả của dự án:
Kết quả tính toán:
- NPV: 7.849 trđ
- IRR: 16.8%
- Thời gian hoàn vốn: 05 năm
- Thời gian trả nợ vay: 05 năm
2.5.2.5.3 Các hình thức bảo đảm tiền vay
Tài sản đảm bảo: Ngoài tài sản đảm bảo là tài sản hình thành từ vốn vay , đề nghị Chủ đầu tư bổ sung thêm tài sản của Công ty và các thành viên công ty để đảm bảo cho phần vốn vay tại Chi nhánh Đông Đô.
- Thế chấp máy móc thiết bị, phương tiện vận tải của Công ty.
- Tài sản hình thành từ vốn vay;
- Cầm cố, thế chấp tài sản riêng của cổ đông công ty.
2.5.2.5.4 Đánh giá tính rủi ro của dự án
- Đối với dự án đầu tư khai thác và chế biến Quặng sắt của Công ty CP Gang thép công nghiệp Việt Bắc thì những rủi ro gặp phải khi khai thác và chế biến như sau:
+ Rủi ro về trữ lượng và chất lượng quặng đây là rủi ro lớn nhất mà dự án có thể gặp phải. Theo báo cáo của đoàn điạ chất 153 thì trữ lượng và chất lượng quặng của 2 mỏ đảm bảo cho dự án hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên, đây chỉ là các thí nghiệm chọn mẫu. Vì vậy, để phòng ngừa loại rủi ro này đề nghị doanh nghiệp có tài sản khác đảm bảo cho khoản vay tại ngân hàng tối thiểu bằng 30%.
+ Rủi ro về thị trường.
+ Rủi ro về chính sách của nhà nước.
2.3.3 Kết luận và đề xuất
2.3.3.1. Về doanh nghiệp vay vốn:
- Công ty CP Gang thép công nghiệp Việt Bắc, đầy đủ tư cách pháp nhân để vay vốn Ngân Hàng, dự án đầu tư phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của Doanh nghiệp.
2.3.3.2. Về dự án đầu tư:
Từ những phân tích trên, Phòng Tín dụng, Phòng Thẩm định, và QLTD kính trình Hội đồng tín dụng chấp thuận cho công ty cổ phần gang thép Công nghiệp Việt Bắc những nội dung sau:
- Tổng số bốn BIDV tài trợ là: 27.500 triệu đồng.
- Đồng tiền vay vốn: đồng VND
- Mục đích sử dụng vốn vay: Vốn vay được sử dụng đầu tư mua lại quyền khai thác 02 mỏ tại Cự Tuyên và Cự Lộc, Đại Từ, Thái Nguyên dây chuyền tuyến quặng máy móc thiết bị khai thác.
- Thời gian cho vay: không quá 05 năm.
- Lãi suất vay: Đối với vốn vay VND, bằng lãi suất huy động tiết kiệm 12 tháng trả sau của BIDV cộng (+) 3%/năm.
* Điều kiện tài trợ:
- Chủ đầu tư hoàn thiện các hồ sơ pháp lý doanh nghiệp, hồ sơ pháp lý dự án theo đúng quy định.
- Chủ đầu tư phải đảm bảo mức huy động và tham gia vốn tự có tối thiểu là 30% Tổng mức đầu tư phù hợp với tiến độ thực hiện Dự án.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm mua bảo hiểm cho các tài sản hình thành sau đầutư tại BIC. Trong hợp đồng bảo hiểm phải ghi rõ BIDV là người thụ hưởng đầu tiên trong truờng hợp xảy ra các sự kiện bảo hiểm;
* Điều kiện giải ngân:
- Chủ đầu tư có cam kết chuyển toàn bộ doanh thu của dự án qua BIDV;
- Chủ đầu tư cam kết thực hiện các thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
- Có tài liệu kiểm định chất lượng đối với dây chuyền tuyển quặng mua lại của Công ty TNHH Đầu tư thương mại Đồng Đại.
- Các hồ sơ đấu thầu, chào hàng cạnh tranh các thiết bị.
- Các quyết định trúng thầu, hợp đồng kinh tế …
- Các giấy tờ chứng minh nguồn gốc xuất xứ của thiết bị.
- Các hồ sơ liên quan đến mua mỏ.
* Tài liệu đảm bảo:
a. Thế chấp máy móc thiết bị, phương tiện vận tải của Công ty.
b. Tài sản hình thành từ vốn vay;
c. Cầm cố, thế chấp tài sản riêng của cổ đông công ty.
* Các vấn đề khác cần lưu ý thực hiện:
- Ký hợp đồng bảo đảm tài sản ngay khi ký hợp đồng Tín dụng đồng thời đăng ký giao dịch đảm bảo.
2.4.Đánh giá chất lượng TĐ tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay vốn của NHNo & PTNT Đông Hà Nội.
2.4.1.Những kết quả đạt được.
Về Báo cáo TĐ:
Báo cáo TĐ đã góp phần đáng kể trong việc ra quyết định đầu tư phù hợp. Những nhận xét, đánh giá trong Báo cáo TĐ đều có lý do xác đáng, chặt chẽ, có tính thuyết phục, là căn cứ tin cậy giúp lãnh đạo ngân hàng xem xét lựa chọn quyết định cho vay những DAĐT có hiệu quả.
Về thời gian TĐ:
Nhờ có đội ngũ cán bộ TĐ trẻ, năng động, chuyên môn tốt, nhiệt tình với công việc nên các DAĐT được Chi nhánh TĐ với thời gian phù hợp, hầu hết đáp ứng đúng nhu cầu về mặt thời gian theo quy định đối với khoản vay. Cho đến nay chưa có trường hợp nào khách hàng phản ánh về việc chậm trễ trong khi TĐ và phê duyệt khoản vay. Đối với các DA do cấp dưới trình lên đều được xử lý kịp thời, không có dự án nào chậm trễ, tồn vong, gây khó khăn phiền hà cho cơ sở, đơn vị.
Về quy trình TĐ:
Hiện nay, Phòng giao dịch Nam Đô thuộc hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam đã soạn thảo và áp dụng quy trình ISO 9001 về TĐ tín dụng ngắn-trung-dài hạn. Mục đích áp dụng là chuẩn hóa văn bản hóa các quy trình nghiệp vụ; thực hiện cải cách hành chính, đối với phong cách, hình thành nề nếp làm việc khoa học và thống nhất.
Do có quy trình TĐ rõ ràng, cách thức luân chuyển hồ sơ, kiểm soát phê duyệt khoản vay chặt chẽ. Các món vay được cán bộ TD, cán bộ TĐ quan tham gia TĐ, lãnh đạo phòng tín dụng kiểm soát giám đốc phê duyệt. Đối với các DAĐT vượt quyền phán quyết của đơn vị cấp dưới trình lên thì khả năng kiểm soát tăng lên và có độ tin cậy cao.
Việc kiểm soát được quy trách nhiệm cá nhân trở lên dễ dàng thực hiện. Khi xảy ra thiệt hại, Ngân hàng dễ dàng xem xét cán bộ TĐ đúng quy trình không.
Đội ngũ cán bộ TĐ:
Các năm gần đây, đội ngũ cán bộ của NHNo& PTNT Việt Nam được bổ sung và trẻ hóa nhiều, có trình độ đào tạo từ các trường đại học chuyên ngành tài chính – ngân hàng.Qua thực tiễn cán bộ có điều kiện tiếp xúc, thực hiện TĐ DA.
Cán bộ đã được tham dự các lớp tập huấn, khóa học bồi duỡng nâng cao nghiệp vụ.
2.4.2.Hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1.Hạn chế:
Chất lượng của báo cáo TĐ chưa cao:
Mặc dù ngân hàng đã ban hành một loạt các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến quy trình tín dụng, TĐ như: quy trình ISO, sổ tay tín dụng hướng dẫn cách lập và trình bày báo cáo TĐ DA. Song các Báo cáo TĐ tại Chi nhánh vẫn chưa hoàn toàn thống nhất, Mỗi cán bộ TĐ có cách trình bày báo cáo TĐ khác nhau, chưa có sự nhất quán và thể hiện được đầy đủ các nội dung TĐ tài chính dự án cần thiết.
Một số báo cáo TĐ trình bày sơ sài, chưa có những tính toán cần thiết trên giác độ ngân hàng. Chẳng hạn như cho vay trung hạn mua sắm tài sản cố định không tính NPV, IRR. Đa số các số liệu và thông tin được lấy chủ yếu từ hồ sơ DA nên không tránh khỏi những đánh giá thiếu khách quan, khoa học, ảnh hưởng đến khâu xét duyệt cho vay.
Thời gian TĐ chưa đáp ứng được yêu cầu:
Thời gian TĐ và ra quyết định cho vay đối với một số dự án còn kéo dài so với quy định quy trình ISO đã ban hành. Sự chậm trễ gây ảnh hưởng đến chất lượng công tác TĐ tài chính DA cũng như nhu cầu khách hàng trong điều kiện cạnh tranh hiện nay.
Việc kiểm soát chất lượng TĐ DA còn hạn chế:
Vấn đề kiểm tra, kiểm soát, đánh giá hậu DA của ngân hàng còn thiếu và nhiều hạn chế. Chưa có cán bộ chuyên trách về kiểm soát chất lượng công tác TĐ. Hơn nữa việc kiểm tra chủ yếu là hậu kiểm tra nên có nhiều sai sót không thể khắc phục kịp thời.
Tại Hội sở chính đã có phòng kiểm tra kiểm soát để kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ tín dụng của Chi nhánh nhưng do những giới hạn về nhân sự cũng như không gian nên việc kiểm tra chưa được thường xuyên.
Phương pháp TĐ tài chính DA còn đơn giản, truyền thống
Các phương pháp được sử dụng để TĐ tài chính DA chủ yếu mang tính đơn giản, truyền thống , áp dụng còn hạn chế đối với các phương pháp mới hiện đại, các mô hình để phân tích như dự báo thị trường, phân tích độ nhạy, phân tích rủi ro do vậy không đánh giá toàn diện tính khả thi của dự án.
Phương pháp phân tích độ nhậy đã được các cán bộ áp dụng nhưng mới dừng lại ở mức độ đơn giản, việc lựa chọn mức dao động của các yếu tố đầu vào chính như công suất, giá bán, giá mua nguyên vật liệu…chưa được gắn chặt với các nhận định về biến động của thị trường nguyên liệu, sản phẩm, tỷ giá…Số liệu và thông tin thường được lấy chủ yếu từ hồ sơ của DA, các thông tin khác cũng như mức độ chính xác của thông tin chưa có hoặc có thì chưa đầy đủ, chưa có điều kiện để kiểm tra được tính chính xác của các thông số này.
Trong quá trình áp dụng các phương pháp chưa thiết lập nhiều phương án để xem xét, lựa chọn mới chỉ dừng lại trong cục bộ một phương án. Việc phân tích mới chú trọng đến một DA cụ thể mà chưa xem xét trong quan hệ với các DA khác có cùng quy mô.
Nội dung TĐ tài chính DA chưa đầy đủ, còn nhiều bất cập.
Trong nhiều trường hợp, ngân hàng chưa quan tâm thỏa đáng đến các yếu tố tài chính của DA, cơ sở và phương pháp xác định dòng tiền.Do quá trình triển khai DA chậm, có thể đẫn đến nhiều phát sinh khó lường trước. Chính vì vậy trong quá trình TĐ cần thiết phải quan tâm đến những biến động có ảnh hưởng đến DA.
+ Khi TĐ tổng vốn đầu tư và nguồn vốn tài trợ
+ Khi TĐ doanh thu của dự án
+ Khi TĐ chi phí của DA
+ Khi TĐ dòng tiền của DA
+ Khi TĐ lãi suất của DA
+ Khi TĐ lãi suất chiết khấu của DA
+ Khi TĐ các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
2.4.2.2.Nguyên nhân:
Nguyên nhân chủ quan
Chưa nhận thức đúng về vai trò của công tác TĐ tài chính DA:
Công tác TĐ tài chính DA vẫn còn có những nhận thức chưa đúng. Trong quá trình thực hiện, chưa tách biệt rõ vai trò, trách nhiệm của cán bộ TĐ và lãnh đạo TĐ nên trong một số dự án có ảnh hưởng của cấp quản lý tác động làm cho quá trình TĐ không đảm bảo yêu cầu khách quan.
Việc TĐ tài chính DA vẫn mang tính hình thức. Các kết quả TĐ có tính chất để phê duyệt DA hơn là quan tâm đến hiệu quả thực sự của DA.
Việc phân công công tác chưa gắn liền với quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi cán bộ TĐ. Do vậy cán bộ làm việc còn dè chừng, chưa cố gắng hết sức và sợ trách nhiệm trong công việc.
Công tác tổ chức TĐ tài chính DA chưa hợp lý:
Phòng Kinh doanh của chi nhánh là nơi được giao nhiệm vụ TĐ các DAĐT của cả Hội sở chi nhánh và các phòng giao dịch trên cơ sở phân quyền phán quyết cho vay theo quy định của chi nhánh. Khi tiếp nhận hồ sơ DA vay vốn chuyển đến, lãnh đạo phòng sẽ giao nhiệm vụ cho CBTD thực hiện. Hiện tại, do số lượng CBTD tại phòng còn ít , không đủ nhân lực để tiến hành TĐ DA đặc biệt trong trường hợp triển khai nhiều DA cùng một thời điểm.
Số lượng và chất lượng cán bộ TĐ chưa theo kịp yêu cầu:
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong học hỏi, nâng cao trình độ song số lượng đội ngũ cán bộ TĐ còn thiếu, trình độ và năng lực chưa đủ mạnh để đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao trong công việc, chuyên môn, nghiệp vụ TĐ chưa bài bản, thành thục.
CBTD không chuyên sâu vào một ngành nghề nào, không được đào tạo chính quy về công tác TĐ DA nên tính chuyên nghiệp trong công tác TĐ chưa cao. Quá trình TĐ DA chủ yếu do cán bộ tự nghiên cứu và dựa trên kinh nghiệm thực tế của bản thân, đôi khi không tránh khỏi thiếu khách quan, thiếu logic, thiếu tính khoa học. Thực tế là nhiều DA, khi nộp hồ sơ xin vay kèm theo báo cáo nghiên cứu khả thi, có nhiều thông số kỹ thuật đặc thù hoàn toàn xa lạ với CBTD .Vì vậy, CBTD còn gặp nhiều khó khăn, lung túng khi TĐ một số khía cạnh của DA.
Công tác thu thập và xử lý thông tin phục vụ thẩm định còn hạn chế.
Việc thu thập thông tin của CBTD nhiều khi còn mang tính hình thức. Để đảm bảo độ tin cậy và chuẩn xác của những kết luận đòi hỏi cán bộ TĐ DA phải đi thực địa để kiểm tra trong những trường hợp cần thiết. Từ việc gặp gỡ, phỏng vấn khách xin vay vốn, đến thăm tại chỗ… từ đó rút ra những nhận định cần thiết về độ chính xác của thông tin.Bên cạnh đó, xử lý các thông tin thu thập còn hạn chế, phụ thuộc vào trình độ, khả năng của CBTD . Các phần mềm chuyên dụng cho công tác TĐ còn thiếu, chưa được xây dựng một cách có hệ thống từ NHNo Việt Nam cho đến các chi nhánh trực thuộc. Do vậy chưa đáp ứng tốt các yêu cầu của công tác TĐ TC DAĐT .
Phương tiện TĐ hạn chế, chưa đồng bộ.
Mặc dù chi nhánh cũng đã trang bị hệ thống máy tính hiện đại tuy nhiên mới sử dụng chủ yếu ở chức năng soạn thảo và lưu trữ, chưa cho phép truy cập internet để tra cứu và thu thập thông tin. Việc hỗ trợ những phần mềm tiện ích, những phương pháp hiện đại phục vụ cho công tác dự báo, phân tích chưa được áp dụng. Hiện tại chưa có chương trình TĐ về các chỉ tiêu tài chính của DA riêng nên chưa thể hệ thống hóa và xử lý thông tin phục vụ hệ thống TĐ hiệu quả.
Mặc dù có rất nhiều văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của NHNo & PTNT Việt Nam được ban hành chung trong toàn hệ thống như: Sổ tay tín dụng, quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống AGRIBANK… Riêng phòng giao dịch Nam Đô đã áp dụng quy trình ISO về cho vay và TĐ. Song đôi khi các văn bản hướng dẫn TĐ lại không thống nhất, chồng chéo. Nội dung TĐ DA nằm rải rác ở nhiều văn bản nên chưa tạo ra sự hoàn chỉnh, đồng bộ gây khó khăn trong việc áp dụng của các CBTD .
Ngưyên nhân khách quan:
Môi trường pháp lý
Môi trường kinh tế XH
CHƯƠNG 3GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NAM ĐÔ CHI NHÁNH NHNo & PTNT NAM HÀ NỘI
3.1.Định hướng công tác thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng:
3.1.1.Định hướng trong hoạt động cho vay của phòng giao dịch Nam Đô:
Hầu hết các NHTM Việt Nam hiện nay đều định hướng hoạt động khá giống nhau là kinh doanh đa năng, đa lĩnh vực, phục vụ đa dạng các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế. Đây cũng là xu hướng phát triển hoạt động kinh doanh của hầu hết các tổ chức tài chính, NHTM trên thế giới.
Trên cơ sở những kết quả đạt được và những tồn tại trong hoạt động kinh doanh thời gian qua và dự báo tình hình tương lai. Ban lãnh đạo NHNo& PTNT Nam Hà Nội đề ra định hướng hoạt động cho vay đối với phòng giao dịch Nam Đô:
- Bám sát chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ, chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam và định hướng, quy hoạch phát triển của các Bộ,ngành có liên quan để xác định chiến lược đầu tư tín dụng một cách hợp lý và hiệu quả.
- Thực hiện nghiêm túc các nghị quyết của HĐQT và định hướng hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam trong thời gian tới việc đầu tư tín dụng nói chung và cho vay các DA nói riêng.
- Nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng thẩm định. Lấy chất lượng thẩm định làm thứơc đo đánh giá năng lực, trình độ, hiệu quả đối với cán bộ thẩm định.
+ Thực hiện TĐ các DA một cách nhanh nhạy, có chất lượng nhằm đáp ứng kịp thời cho nhiệm vụ kinh doanh của Chi Nhánh. Tất cả các DA trong quá trình TĐ phải kiểm tra thực tế tại DN.
+ Hạn chế cho vay đối với các DN lớn, thời hạn thu hồi vốn dài, hướng đầu tư vào khách hàng truyền thống, ưu tiên cho vay đối với các DN vừa và nhỏ.
+Không tập trung cho vay vào một DN cho vay, không tập trung vào một ngành nghề nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ hoạt động tín dụng như: phát triển công nghệ thông tin, nâng cao trình độ, kỹ năng, phương pháp thẩm định cho đội ngũ cán bộ tín dụng.
3.1.2. Quan điểm về chất lượng thẩm định dự án tại ngân hàng:
Với phương châm họat động là “ Vững vàng tin cậy” Phòng giao dịch Nam Đô luôn phấn đấu trở thành một đối tác đáng tin cậy và đưa ra các giải pháp phù hợp với khách hàng của mình. Chính vì vâyh, trong công. tác TĐ DA, ngân hàng quan niệm rằng: Công tác thẩm định có chất lượng khi DA không những đảm bảo được nguồn trả nợ cho ngân hàng mà đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng . Nhu cầu tài trợ đủ vốn với thời hạn mong muốn và lãi suất phù hợp, với thủ tục vay thuận tiện.
Để nâng cao chất lượng trong công tác thẩm định dự án thì Phòng giao dịch định hướng sẽ tiếp cận theo 2 hướng: theo ngành nghề và nhóm sản phẩm cho vay. Ngân hàng đẩy mạnh việc nghiên cứu về ngành nghề, phân loại và phân tích ngành một cách thận trọng, tỉ mỷ. Ngoài ra, trong thời gian tới phòng sẽ cử các CBTĐ đi học các lớp đào tạo, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng TĐ TCDA trong hoạt động cho vay:
3.2.1. Nâng cao nhận thức và vai trò của chất lượng TĐ
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà cạnh tranh giữa các ngân hàng đang tăng lên một cách mạnh mẽ, ngân hàng vừa phải nỗ lực thu hút khách hàng, mở rộng cho vay đối với các DA, tài trợ cho đầu tư phát triển kinh tế và đảm bảo an toàn cho khoản vốn của ngân hàng. Kết luận rút ra từ khâu TĐ thực sự là công cụ quan trong trọng cho lãnh đạo ngân hàng kiểm tra xem xét trước khi quyết định cho vay hay không đối với DA cũng như hoạt động quản lý khoản vay. Như vậy đổi mới về nhận thức cần phải coi trọng công tác TĐ DAĐT là một thế mạnh trong cạnh tranh và kinh doanh của Phòng giao dịch Nam Đô chi nhánh Nam Hà Nội, coi đây là một trong những công việc góp phần nâng cao cho vay đầu tư DA, nâng cao uy tín của ngân hàng trong điều kiện mới. Quyết định đầu tư đúng đắn chỉ có được trên cơ sở công tác TĐ tài chính DA có chất lượng. Đổi mới nhận thức về công tác TĐ tài chính DA trong ngân hàng đòi hỏi phải hiểu rõ hiệu quả của công tác TĐ không chỉ dừng lại ở chất lượng, thời gian, chi phí TĐ mà còn ở số lượng các dự án thực hiện và triển khai có hiệu quả bằng nguồn vốn vay của ngân hàng. Số lượng các dự án thực hiện và đầu tư có hiệu quả là một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lượng và hiệu quả của công tác TĐ tài chính DA.
Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác TĐ TCDA tại chi nhánh Nam Hà Nội sẽ giúp cho quá trình thực hiện đảm bảo đúng những yêu cầu đặt ra. Gắn trách nhiệm của cán bộ TĐ với kết quả công việc. Mục tiêu TĐ hướng đến lợi ích chung của ngân hàng thay vì lợi ích cá nhân. Áp lực từ cá nhân hay nhóm quản lý đến công tác TĐ tài chính DA ở ngân hàng giảm thiểu cùng với việc tăng cường trách nhiệm đối với công việc được giao.
Để thực hiện tốt giải pháp này từ phía Ngân hàng cần thiết phải:
Một là, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong chi nhánh. Đặc biệt cần có sự quan tâm thỏa đáng đến bộ phận được giao nhiệm vụ TĐ DA tại ngân hàng. Thiết lập được quy trình TĐ và phê duyệt cho vay DAĐT phù hợp với nhân lực hiện tại.
Hai là, tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ đặc biệt là những người trực tiếp thực hiện công việc hiểu được vị trí, vai trò của công tác TĐ tài chính DAĐT trong quá trình ra quyết định cho vay, hiểu được tầm quan trọng của những nhân xét, đánh giá được đưa ra trong Báo cáo TĐ làm cơ sở đề ra quyết định cho vay có hiệu quả.
Ba là, định kỳ hàng năm, hàng quý phòng giao dịch đưa ra quyết định khen thưởng cho những cá nhân có thành tích xuất sắc, có nhiều đóng góp trong TĐ cho vay những DAĐT đầu tư có hiệu quả.
Bốn là, tổng kết đúc rút kinh nghiệm đối với các DAĐT đã được TĐ để vay vốn tại chi nhánh Nam Hà Nội
Thực hiện tốt các giải pháp trên là cơ sở để tiếp tục triển khai có hiệu quả: các giải pháp cụ thể về tổ chức thực hiện, nội dung và phương pháp TĐ. Để đảm bảo hoạt động TĐ tài chính DA có hiệu quả cần thiết phải làm tốt ngay từ nhận thức ban đầu và đây là cơ sở để làm tốt các công việc sau. Công tác TĐ TC DA nếu làm tốt sẽ góp phần đáng kể trong việc ra quyết định đầu tư phù hợp, bảo toàn nguồn vốn tín dụng của ngân hàng.
3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ TĐ:
Trong quá trình TDTCDA, đội ngũ cán bộ là những người chịu trách nhiệm chính và quyết định đến chất lựợng TĐ. Để đảm bảo chất lượng công tác tín dụng TĐ TCDA yêu cầu đặt ra đối với phòng giao dich Nam Đô là phải nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ với các điều kiện như: trình độ học vấn, năng lực , kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp.
CBTD phải có trình độ đại học trở lên, có kiến thức cơ bản về kinh tế, xã hội, tài chính doanh nghiệp và có khả năng tính toán, phân tích các chỉ tiêu kinh tế tài chính của dự án. CBTD phải có khả năng đánh giá, tổng hợp nhạy bén, có kỹ năng ứng dụng các phần mềm hỗ trợ hiện đại phục vụ cho công tác thẩm định.
Để nâng cao chất lượng CBTD, phòng giao dich Nam Đô cần:
+Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng:
Thông tin tuyển dụng phải công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng như: TV, đài báo...chú trọng tuyển dụng những ứng viên học đại học chính quy và ngành học phải phù hợp với vị trí tuyển dụng.
+ Tạo điều kiện cho cán bộ nâng cao trình độ:
Ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ cập nhật kiến thức, học tập nâng cao trình độ chuyên môn thông qua hình thức:
Định kỳ tổ chức lớp học đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ TĐ theo các chuyên đề khác nhau : như bồi dưỡng kiến thức pháp luật , kinh tế, tài chính doanh nghiệp, phân tích và đánh giá hiệu quả đầu tư.
.+ Chính sách ưu đãi để tăng cường trách nhiệm, ý thức và tinh thần vươn lên, tự hoàn thiện mỗi cán bộ. Gắn liền trách nhiệm vật chất với kết quả của công việc. Cụ thể là:
Đối với CBTD gắn trách nhiệm với kết quả cụ thể của công việc. Đối với lãnh đạo TĐ và kiểm soát TĐ quy định rõ trách nhiệm cá nhân của người kiểm soát và phê duyệt kết quả TĐ.
Có chế độ đãi ngộ hợp lý: Để thu hút được những cán bộ giỏi có trình độ cao làm việc lâu dài thì cần phải giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa hiệu quả công việc và lợi ích của cán bộ. Những lợi ích này bao gồm lợi ích kinh tế và phi kinh tế (phát triển cá nhân và điều kiện làm việc… ) thông qua chính sách tiền lương và thưởng. Đồng thời có biện pháp xử lý đối với cán bộ làm việc không nghiêm túc gây thất thoát tài sản của ngân hàng..
Có chế độ khuyến khích, động viên sự tự thân học tập của cán bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn và dài hạn bên ngoài như ngoại ngữ, văn bằng 2, cao học. Khuyến khích sự năng động sáng tạo của cán bộ trẻ trong công tác TĐ vì đây là lực lượng sẽ đóng góp lâu dài cho ngân hàng. Tạo điều kiện thuận lợi để cho số cán bộ này tiếp tục học tập và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn
+ Tập hợp các tài liệu có liên quan đến công tác TĐ, các DA đã được TĐ có giá trị để phổ biến cho CBTD. Việc tổng hợp là rất cần thiết, giúp cho cán bộ thực hiện có thể tra cứu, tham khảo, đúc rút kinh nghiệm làm cơ sở để nâng cao kỹ năng thực hành, nâng cao chất lượng TĐ. Do đặc thù của công việc, cán bộ TĐ DA không chỉ có những trình độ, kiến thức mà cần có kinh nghiệm thực tế. Việc kết hợp giữa lý thuyết với kinh nghiệm thực tiễn là yếu tố quyết định chất lượng TĐ tài chính DA.
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin phục vụ công tác thẩm định
Thông tin giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, giúp ngân hàng xác định chính xác về đối tượng vay vốn, uy tín thiện chí trả nợ, tính khả thi của DA ĐT của khách hàng. Thông tin chính là cơ sở để Ngân hàng tin tuởng vào khách hàng của mình. Chính vì vậy nguồn thông tin phục vụ cho quá trình TĐ cần phải chính xác, chân thực có độ tin cậy cao.
Công tác thu thập và xử lý thông tin
Để có những thông tin có chất lượng cao, ngoài những hồ sơ tài liệu mà ngân hàng nhận được từ khách hàng vay vốn, ngân hàng cần phỏng vấn trực tiếp một số người chủ chốt liên quan đến dự án và doanh nghiệp: Giám đốc, Kế toán trưởng, người phụ trách kỹ thuật…Mục đích chính của cuộc phỏng vấn để xác định tư cách của người đứng đầu và hiểu biết thêm về dự án. Sử dụng triệt để nguồn thông tin từ các cơ quan thông tin đại chúng và truyền thông, các nguồn thông tin từ các kênh khác nhau (Các ngân hàng mà doanh nghiệp có quan hệ, các bạn hàng…). Nó cho phép đánh giá sơ bộ khách hàng về những mặt: lịch sử quan hệ của khách hàng, uy tín thanh toán… Để đảm bảo việc cung cấp cho tin có chất lương cao cho hoạt động đánh giá doanh nghiệp, trong các trường hợp đặc biệt cần thiết, ngân hàng nên tính đến việc mua các thông tin. Ngân hàng trang thiết bị các thiết bị internet, thiết bị kết nối với trung tâm thương mại, thông tin phòng ngừa rủi ro để có những thông tin đầy đủ.
Tìm hiểu điều tra kỹ lưỡng thông tin về thị trường sản phẩm, kênh phân phối sản phẩm của doanh nghiệp, thị trường các yếu tố đầu vào để xem xét các sản phẩm của phương án, dự án có phù hợp với nhu cầu của thị trường không, đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống, yếu tố đầu vào có được cung cấp ổn định phù hợp với yêu cầu của phương án không.
Cần phải tham khảo các thông tin về chủ trương chính sách của Nhà nước, định hướng ưu tiên phát triển của địa phương nơi dự án sản xuất hay kinh doanh, những quy định về vấn đề bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm…để đánh giá tính hợp lý, hợp pháp của dự án, đảm bảo dự án không gặp những trắc trở về vấn đề trên.
Với các thông tin đã thu thập, xử lý cần có hoạt động sắp xếp lưu trữ hợp lý. Xây dựng quan hệ trao đổi thông tin với các ngân hàng trên địa bàn và trong hệ thống.
Bên cạnh đó Ngân hàng có thể thuê các công ty kiểm toán xác định tính chính xác và trung thực của báo cáo tài chính. Tham khảo ý kiến của các chuyên gia tư vấn kỹ thuật để trợ giúp trong việc thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án, từ đó xây dựng một cách chính xác tổng nhu cầu vốn đầu tư.
3.2.4. Hoàn thiện nội dung và phương pháp TĐ TCDA:
Nội dung TĐ tài chính DA là cơ sở quan trọng để đưa ra những nhận xét, đánh giá có độ chính xác và tin cậy. Nội dung TĐ tài chính DA toàn diện, chuẩn xác sẽ đáp ứng những yêu cầu đặt ra cho công tác TĐ. Ngược lại, nếu nội dung TĐ không đầy đủ, các nhận xét đưa ra không có căn cứ khoa học thì chất lượng và hiệu quả TĐ DA không đảm bảo. Khi đó, kết quả TĐ sẽ thiếu căn cứ dẫn đến quyết định đầu tư sai lầm. Giải pháp hoàn thiện nội dung TĐ DAĐT ở phòng giao dịch Nam Đô Chi nhánh Nam Hà Nội nên tập trung vào các vấn đề sau:
+ Nội dung TĐ DA phải khách quan, toàn diện không chỉ dựa trên các nội dung do chủ DA lập. Bên cạnh các nội dung đã có trong hồ sơ DA, cán bộ TĐ cần làm việc độc lập, đảm bảo tính khách quan, phản ánh trung thực những nội dung của DA. Để đảm bảo những phân tích, đánh giá xuất phát từ thực tế cán bộ TĐ cần thiết phải gặp gỡ, phỏng vấn khách xin vay vốn, đến thăm tại chỗ, thu thập các thông tin từ nhiều nguồn để phục vụ cho công việc.
+ Cần TĐ kỹ tính chính xác, hợp lý các phương thức huy động vốn và đề xuất các điều kiện vay vốn. Nguồn vốn để thực hiện là vốn tự có và huy động hợp pháp của DN. Đối với các DN nguồn vốn tự có chiếm tỷ trọng lớn, các DN này chủ động trong hoạt động. Đối với các DN yếu tiềm lực không lớn về vốn do vậy cần phải thận trọng khi xem xét phương thức huy động cụ thể là số lượng và tiến độ huy động. Đối với nguồn vốn tự có của DN cần phải xem xét trong mối quan hệ với khả năng tài chính của DN.
+ Quan tâm thỏa đáng các yếu tố đầu vào và đầu ra cua DA. Xem xét các yêu tố được thể hiện xác định doanh thu, chi phí, lợi nhuận của DA. Việc tính toán doanh thu trên cơ sở lấy số lượng sản phẩm dự kiến bán được nhân với giá trị bán phải có căn cứ và xuất phát từ những phân tích, dự báo thị trường mang tính chuẩn xác. Chi phí hàng năm của DA phải được tính toàn đầy đủ dựa trên cơ sở dự kiến công suất sản xuất hàng năm.
+ TĐ các chi tiêu tài chính của DA cần quan tâm, xem xét với hệ thống với các chỉ tiêu. Ngoài các chỉ tiêu như NPV, IRR, T cần đề cập thêm các chỉ tiêu như B/C, RR, điểm hòa vốn. khả năng trả nợ… để đánh giá đầy đủ, toàn diện về hiệu quả tài chính của DA. Trong quá trình TĐ tài chính DA cũng cần quan tâm đến những biến động của môi trường bên ngoài, đến những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra đối với DA. Đối với yếu tố lạm phát, mặc dù khi tính toán NPV yếu tố này không bị ảnh hưởng (chỉ làm thay đổi dòng tiền hàng năm và nhu cầu về tài trợ) song cần thiết phải xem xét đến lạm phát cùng với những thay đổi về thị trường để đánh giá đầy đủ và toàn diện hơn khi phân tích DA.
Hoàn thiện về nội dung TĐ tài chính DAĐT tại ngân hàng cần chú ý đến việc lựa chọn những yếu tố phù hợp để đưa vào phân tích độ nhạy DA. Đối với các DAĐT, các yếu tố cần thiết nên đưa vào phân tích độ nhạy là: tỷ giá, lãi suất cho vay, tổng mức đầu tư. Việc phân tích độ nhạy không chỉ dừng lại ở các DA lớn, có tính biến động cao mà cần phải tính cả đối với các dự án nhỏ khi đó mới phản ánh khách quan về DA.
Việc thực hiện giải pháp này là một trong những nội dung đổi mới, nâng cao chất lượng TĐ tài chính ở chi nhánh Nam Hà Nội. Thực hiện tốt giải pháp này sẽ góp phần nâng cao chất lượng TĐ tài chính DA ở chi nhánh Nam Hà Nội theo hướng:
Một là, DAĐT được xem xét, phân tích, đánh giá kỹ lưỡng, đảm bảo các yêu cầu đặt ra đối với công tác TĐ. Những nội dung chủ yếu, có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả DA được kiểm tra tính toán lại có căn cứ. Đặc biệt các nội dung như thị trường, tổ chức thực hiện DA, phương án huy động vốn, dự tính tổng mức đầu tư là rất quan trọng. Việc cân nhắc xem xét lại các nội dung này với quan điểm khách quan, toàn diện, không phụ thuộc vào những nội dung được lập với lượng thông tin đầy đủ sẽ là những căn cứ quan trọng để ra quyết định đầu tư.
Hai là, thực hiện tốt giải pháp này góp phần xây dựng chuẩn mực trong nội dung TĐ tài chính DA tại chi nhánh Nam Hà Nội, tạo điều kiện cho cán bộ TĐ nâng cao nhận thức, tăng cường trách nhiệm trong công việc và xem xét công tác TĐ DA như một nghề thực sự thay vì trước đây thực hiện TĐ chỉ mang tính chất hình thức phần nhiều.
3.2.4. Hoàn thiện phương pháp TĐ tài chính DA
TĐ DAĐT bằng các phương pháp khoa học, hiện đại cùng với kinh nghiệm quản lý và nguồn thông tin đáng tin cậy sẽ giúp cho việc phân tích, đánh giá dự án được khách quan, toàn diện, chuẩn xác và kịp thời.
Giải pháp hoàn thiện phương pháp TĐ tài chính DA tại NHNo& PYNT Nam Hà Nội cần được thực hiện theo hướng:
Thứ nhất, trong quá trình TĐ cần kết hợp các phương pháp TĐ như so sánh, dự báo, phân tích độ nhạy hoặc triệt tiêu rủi ro trên cơ sở phát huy những thế mạnh của từng phương pháp.
Thứ 2, lựa chọn phương pháp TĐ phù hợp với từng nội dung của DA. Bằng trình độ, và kinh nghiệm, cán bộ TĐ cần sử dụng phương pháp thích hợp với từng nội dung để đạt hiệu quả công việc. Lựa chọn phương pháp TĐ phù hợp theo hướng:
(1) Phương pháp được thực hiện phù hợp với khả năng và điều kiện của cán bộ thực hiện
(2) Phương pháp lựa chọn phải đảm bảo đáp ứng đúng những yêu cầu, quy định của nhà nước
(3) Phương pháp lựa chọn phải tối ưu trong số các phương pháp đưa ra.
Khi áp dụng phương pháp so sánh cần thiết phải hiểu rõ cơ sở, căn cứ để so sánh và tính toán. Việc so sánh phải xuất phát từ nhu cầu thị trường, mục tiêu của dự án chứ không chỉ dựa trên ý muốn chủ quan của chủ đầu tư. Việc so sánh được thực hiện đối với các DA tương tự đang hoạt động tuy nhiên những thông tin thu thập chỉ có tính chất tham khảo.
Đối với phương pháp phân tích độ nhạy. Đây là phương pháp có nhiều ưu điểm, giúp phát hiện những yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của DA để có biện pháp phòng ngừa thích hợp. Để phát huy có hiệu quả khi sử dụng phương pháp này cần lựa chọn những thông số chủ yếu có ảnh hưởng lơn đến DA để phân tích, chú ý đến những đặc điểm của DAĐT xây dựng.
Đối với phương pháp phân tích rủi ro. Cần thiết tham khảo các phương pháp đánh giá rủi ro ở các ngân hàng khác để vận dụng. Bước đầu xác định những yếu tố rủi ro có thể xảy ra đối với DA theo từng giai đoạn (thực hiện đầu tư, vận hành khai thác) sau đó đề xuất các biện pháp phòng ngừa rủi ro có tính khả thi.
Để thực hiện được các giải pháp trên cần thiết phải:
Xây dựng một phần mềm phục vụ chuyên đề TĐ DA. Tăng cường đầu tư đổi mới hệ thống trang thiết bị, thông tin liên lạc.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, nâng cao khả năng nắm bắt, xử lý thông tin cho đội ngũ cán bộ trong quá trình vận dụng các phương pháp TĐ.
Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời cho công tác TĐ. Hệ thống thông tin này bao gồm các thông tin chung của DN và quản lý các dữ liệu như sau:
+ Số liệu thống kê chính thức về thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, giá cả thực tế của các yếu tố đầu vào;
+ Định mức, đơn giá, các tài liệu do Nhà nước ban hành;
+ Thông tin từ các nhà cung cấp thiết bị, dịch vụ cho DA;
+ Số liệu thống kê và đúc rút kinh nghiệm từ các TĐ các DA tương tự trước đó;
+ Xu hướng biến động của giá bất động sản ở Việt Nam và thế giới…
+ Thực hiện giải pháp này sẽ góp phần hình thành phương pháp phân tích đánh giá DA một cách chuyên nghiệp. Sử dụng các phương pháp TĐ không chỉ dừng lại ở việc áp dụng rời rạc mà mang tính tổng thể, phát triển kỹ năng thực hành cho cán bộ để công tác TĐ DA có thể trở thành một nghề thực sự, tiến tới đạt chuẩn mực trong phân tích và đánh giá DA.
3.2.5. Tăng cường trang thiểt bị và công nghệ phục vụ TĐ DA
Hiện nay, điều kiện trang thiết bị và phương tiện tại Phòng giao dịch chưa phải là hiện đại. Vì vậy trong thời gian tới ngân hàng cần có một số giải pháp nhằm nâng cao công nghệ như sau:
Đầu tư chiều sâu vào các trang thiết bị thuộc hệ thống thu thập thông tin của ngân hàng: máy tính kết nối mạng internet, kết nối mạng nội bộ với các phòng và với các ngân hàng khác cùng trong hệ thống..
Tìm hiểu khai thác những công nghệ, phầm mềm mới: Phần mềm quản lý thông tin, phần mềm hỗ trợ thẩm định…trong lĩnh vực ngân hàng để tiết kiệm thời gian, đảm bảo phân tích và xử lý thông tin chính xác và khoa học, nhằm nâng cao chất lượng TĐ TCDA trong ngân hàng.
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng TĐ TCDA:
Trên đây là một số giải pháp mà phòng giao dịch Nam Đô chi nhánh
NHNo& PTNT Nam Hà Nội có thể thực hiện nhằm hoàn thiện công tác TĐ TCDA tại ngân hàng.Tuy nhiên, để đạt được điều đó cần có các yếu tố khác không thuộc phạm vi kiểm soát của ngân hàng, đó là sự quan tâm của ngân hàng cấp trên, các cấp , các ngành liên quan ban hành chính sách hoạt động đầu tư DA.
3.3.1 Kiến nghị với chính phủ:
Chính phủ ban hành các nghị định và chỉ đạo các bộ ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện các luật có liên quan một cách kịp thời,cần có văn bản cụ thể quy định rõ ràng trách nhiệm giữa các bên đối với ngành và chính quyền địa phương phối hợp với nhau trong thẩm định và phê duyệt dự án.
Chính phủ nên chỉ đạo các ngành có liên quan xây dựng các chuẩn mực về hệ số tài chính của từng ngành, từng lĩnh vực làm cơ sở pháp lý cho việc phân tích đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Chính phủ nên chỉ đạo bộ tài chính sớm ban hành quy chế bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện kiểm toàn và xử lý nghiêm các hành vi gian lận của kế toán.
3.3.2. Kiến nghị với NHNN:
Ngân hàng Nhà nước cần hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về TĐ DA, hỗ trợ các NHTM và nâng cao nghiệp vụ TĐ. Đồng thời mở rộng phạm vi, nội dung và tăng tính cập nhật của trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng. Hàng năm, NHNN cần tổ chức các hội nghị kinh nghiệm toàn ngành để tăng cường sự hiểu biết, hợp tác giữa các NHTM trong công tác TĐ.
NHNN nên lập phòng hỗ trợ cho công tác TĐ DA của NHTM. Phòng có nhiệm vụ giúp đỡ các NHTM, đặc biệt là các NH mới thành lập trong việc TĐ, nhằm giảm thiểu rủi ro các dự án trở thành nợ xấu.
NHNN hỗ trợ các NHTM việc thu thập thông tin đựợc chính xác.Trung tâm thông tin tín dụng CIC của NHNN có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin tín dụng về hoạt động của DN có quan hệ tín dụng trong toàn hệ thống NHTM. Do vậy,NHNN cần kiện tòan và củng cố trung tâm CIC theo hướng thông tin cập nhật,đảm bảo chính xác của thông tin, truy cập thông tin nhanh chóng.Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu riêng trong đó: tập hợp thông tin cần thiết về các ngành kinh tế làm cơ sở cho hệ thống thông tin đồng bộ từ trên xuống.
NHNN nên ban hành những quy định bắt buộc yêu cầu các NHTM cung cấp thông tin đầy đủ cho trung tâm CIC .Đồng thời, NHNN nên có các chế tài xử lý đối với các Ngân hàng trong trường hợp thông tin không đầy đủ, không chính xác và không đảm bảo về mặt thời gian.
3.3.3. Kiến nghi NHNo & PTNT Việt Nam
NHNo & PTNT hướng dẫn thực hiện các văn bản chế độ liên quan nghiệp vụ tín dụng, TĐ một cách đầy đủ , kịp thời .Các văn bản quy định của pháp luật có liên quan cần cụ thể, rõ ràng hơn, tránh những quy định chồng chéo, không nhất quán. Nội dung TĐ DAĐT, nội dung trong hồ sơ dự án và nội dung trong quyết định đầu tư cần thống nhất nhau; hệ thống và chỉnh sửa quy trình TĐ một cách khoa học, bài bản làm căn cứ thực hiện trong toàn hệ thống của Ngân hàng;
Tổ chức lớp tập huấn, đào tạo cán bộ TĐ cho các chi nhánh, phòng giao dịch. Đồng thời có chính sách hợp lý đối với cán bộ làm công tác TĐ như: chế độ tiền lương, thưởng , phụ cấp....
Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn, định mức để làm cơ sở thực hiện. Những tiêu chuẩn định mức này cần được ban hành phù hợp với từng thời kỳ, với đặc thù, quy mô và tính chất của DA. Việc NHNo& PTNT xây dựng các tiêu chuẩn này cần rõ ràng, cụ thể đối với từng ngành, từng lĩnh vực, trên cơ sở phù hợp với thực tiễn, tuân thủ các quy định của nhà nước, phát huy mọi tiềm năng trong hoạt động đầu tư
KẾT LUẬN
Thẩm định tài chính dự án đầu tư là khâu quan trọng nhất trong thẩm định dự án, đặc biệt dưới góc độ ngân hàng thương mại.Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư là một trong những nhân tố quan trọng góp phần thực hiện tăng trưởng tín dụng an toàn hiệu quả ở các NHTM nói chung và tại phòng giao dịch Nam Đô,chi nhánh NHNo& PTNT Nam Hà Nội nói riêng.Tuy nhiên, đây cũng là một vấn đề phức tạp, liên quan tới nhiều đối tượng.
Nội dung của luận văn đã giải quyết 3 vấn đề cơ bản:
Thứ nhất: Luận văn đã hệ thống lại những vấn đề cơ bản về thẩm định dự án đầu tư, thẩm định tài chính dự án và chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Thứ hai: từ những lý luận chung trên, luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của phòng giao dịch Nam Đô chi nhánh NHNo& PTNT Nam Hà Nội, tù đó đánh giá được chất lượng thẩm định tài chính dự án của ngân hàng; kết quả đạt được, hạn chế và các nguyên nhân.
Thứ ba: Đưa ra một vài kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định, phục vụ định hướng cho vay theo dự án của phòng giao dịch Nam Đô,chi nhánh Nam Hà Nội trong thời gian tới.
Do thời gian thực tập có hạn,sự hiểu biết còn hạn chế nên luận văn của em chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót, kính mong thâỳ cô và các anh chị ở phòng giao dịch Nam Đô,chi nhánh NHNo& PTNT Nam Hà Nội góp ý để em có thể hiểu sâu hơn về vấn đề thẩm định tài chính dự án.
Em xin chân thành cám ơn các anh chị ở chi nhánh NHNo& PTNT Nam Hà Nội và đặc biệt cám ơn cô giáo Ths. Nguyễn Thị Minh Huệ đã giúp đỡ và góp ý cho em rất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn này.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25993.doc