MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh sách các bảng sử dụng
Danh sách các biểu đồ, đồ thị, sơ đồ, hình ảnh
Lời mở đầu 1
Chương 1 – Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu 3
1.1. Những vấn để cơ bản về hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu 3
1.1.1. Khái niệm hoạt động nhập khẩu 3
1.1.2. Mục tiêu hoạt động kinh doanh nhập khẩu: 3
1.1.3 Các hình thức nhập khẩu 3
1.1.3.1 Nhập khẩu trực tiếp 4
1.1.3.2 Nhập khẩu uỷ thác 5
1.1.4 Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu 5
1.2 Những nhân tố tác động đến hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu 16
1.2.1 Một số quy định nhà nước về việc nhập khẩu 16
1.2.2 Đặc điểm của hàng hoá ảnh hưởng đến quy trình nghiệp vụ nhập khẩu 17
1.2.3 Phương thức về điều kiện thanh toán quốc tế 17
1.2.4 Các điều kiện thương mại quốc tế 19
Chương 2 – Giới thiệu về Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T 22
2.1 Quá trình hình thành, phát triển của Công ty 22
2.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 24
2.2.1 Chức năng 24
2.2.2 Nhiệm vụ 24
2.3 Các lĩnh vực hoạt động của Công ty 24
2.3.1 Lĩnh vực Kinh doanh vật liệu xây dựng và Xuất nhập khẩu nguyên vật liệu 24
2.3.2 Lĩnh vực xây dựng 25
2.3.3 Lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp 25
2.3.4 Lĩnh vực Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản 26
2.4 Tầm nhìn & sứ mệnh 27
2.4.1 Tầm nhìn 27
2.4.2 Sứ mệnh 27
2.5 Cơ cấu tổ chức của Công ty 27
2.5.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty 27
2.5.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 30
2.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm 2009, 2010 32
Chương 3 – Thực trạng hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T 35
3.1 Tình hình nhập khẩu nguyên vật liệu của Công ty 35
3.1.1 Kim ngạch XNK nguyên vật liệu của Công ty qua các năm 2008 - 2010 35
3.1.2 Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty năm 2008 - 2010 37
3.1.3 Thị trường nhập khẩu của Công ty năm 2008 - 2010 39
3.2 Quy trình thực hiện hợp đồng NK nguyên vật liệu hàng hoá tại Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T 41
3.2.1 Lập phương án kinh doanh 41
3.2.2 Đàm phán và soạn thảo hợp đồng 42
3.2.3 Thuê phương tiện vận tải 44
3.2.4 Mua bảo hiểm 45
3.2.5 Thanh toán 45
3.2.6 Thủ tục hải quan 46
3.2.6.1 Chuẩn trước khi làm thủ tục hải quan 46
3.2.6.2 Xác định thuế 47
3.2.6.3 Thủ tục kiểm hóa 48
3.2.6.4 Thông báo thuế, đóng thuế 48
3.2.7 Kiểm tra và khiếu nại 49
3.2.8 Thanh lý hợp đồng 49
Chương 4 – Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động NK nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T 53
4.1 Những khó khăn Công ty sẽ gặp phải 53
4.1.1 Chủ quan 53
4.1.2 Khách quan 53
4.1.3 Tình hình thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu 54
4.2 Những thuận lợi của Công ty 55
4.2.1 Chủ quan 55
4.2.2 Khách quan 55
4.3 Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty 56
4.3.1 Phương hướng phát triển chung của Công ty năm 2011-2015 56
4.3.2 Phương hướng phát triển hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu 57
4.4 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động NK nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T 58
4.4.1 Giải pháp từ phía Công ty 60
4.4.2 Kiến nghị với Nhà nước 62
Kết luận 66
Danh mục tài liệu tham khảo 67
Phụ lục
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xu hướng quan hệ hợp tác kinh tế giữa các nước ngày càng phát triển. Biểu hiện quan trọng và cốt lõi của mối quan hệ hợp tác kinh tế này chính là kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Và dù là hoạt động kinh doanh xuất khẩu hay nhập khẩu, chúng đều có những vai trò riêng tác động mạnh tới qúa trình phát triển của kinh tế nước nhà.
Có thể thấy rõ nhập khẩu tác động một cách trực tiếp, quyết định đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Nhập khẩu tức là tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật – công nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản xuất và có các hàng hoá tiêu dùng mà trong nước hoặc chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu. Nước ta hiện nay đang trong qúa trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vì vậy nhập khẩu lại càng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu:
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu được thực hiện một cách thuận lợi an toàn và đạt hiệu quả cao thì một hoạt động quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp là luôn nâng cao hiệu quả hoạt đông nhập khẩu của mình.
Công ty cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Vật tư C&T doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Số 1. Là trung tâm xuất nhập khẩu (XNK) của Tổng công ty nên Công ty cổ phần xây dựng và Kinh doanh Vật tư rất quan tâm đến công tác XNK, coi đây là một trong những hoạt động chủ đạo liên quan chặt chẽ đến sự tồn tại và phát triển của mình. Gần đây, khi nhu cầu nguyên vật liệu xây dựng ở thị trường nội địa ngày càng cao thì việc đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả nhập khẩu nguyên vật liệu, tìm kiếm thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu mới cũng như tìm kiếm nguồn hàng nhập khẩu phục vụ cho sự phát triển lâu dài và bền vững của Công ty là hết sức cần thiết.
Trong quá trình thực tập tại phòng xuất nhập khẩu số 2 của Công ty cổ phần xây dựng và Kinh doanh Vật tư, nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện hợp đồng cùng với những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường, em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hoạt động NK nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Là toàn bộ hoạt động NK nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng và Kinh doanh Vật tư.
Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp phân tích định tính, định lượng, tổng hợp, suy luận logic, khái quát hoá trên cơ sở các số liệu và tình hình thực tế tại Công ty.
Kết cấu của ĐA/KLTN:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được trình bày thành 3 chương như sau:
Chương 1 – Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu
Chương 2 – Giới thiệu về Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Vật tư C&T
Chương 3 – Thực trạng hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T
Chương 4 – Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T
67 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2167 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
831
45.38
-4,517
95.33
Pháp
37,811
13,893
5,713
-23,918
36.74
-32,098
15.11
Đài Loan
31,955
32,414
0
459
101.44
-31,955
0
Thái Lan
17,777
41,091
10,342
23,314
231.15
-7,435
58.18
Malaysia
7,696
0
4,527
-7,696
0.00
-3,169
58.82
Thị Trường Khác
24,291
17,487
0
-6,804
71.99
-24,291
0
Tổng Cộng
465,751
529,472
256,945
63,721
113.68
-208,806
55.17
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)
Nhận xét:
Nhìn chung Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc là những thị trường nhập khẩu chính của Công ty, chiếm tỷ trọng khá cao.
Thị trường Trung Quốc:
Với hơn 1,3 tỷ dân, tình hình chính trị ổn định và nhịp độ tăng trưởng kinh tế khá đều. Trung Quốc là một thị trường tương đối lớn của Công ty C&T. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu từ thị trường này là Thép hình H-beam, thép cây các loại. Năm 2009 chiếm tỷ trọng khá cao đạt 345,422 triệu đồng chiếm 65.24%. Tuy nhiên, đến năm 2010 chỉ đạt 77,456 triệu đồng chiếm tỷ trọng 30.14%, đứng thứ 2 sau Hàn Quốc.
Thị trường Hàn Quốc:
Được mệnh danh là một trong bốn con rồng của Châu Á, là một nước công nghiệp mới. Tỷ trọng của Hàn Quốc năm 2008 chiếm 20.77%, năm 2009 chiếm 8.29% đạt 43,892 triệu đồng giảm 54.62% so với năm 2008. Năm 2010 Hàn Quốc chiếm 35.88% đạt 92,206 triệu đồng giảm 4.67% ứng với giảm 4,517 triệu đồng so với năm 2008.
Thị trường Nhật Bản:
Năm 2008 đứng sau Trung Quốc đạt 101,821 triệu đồng chiếm 21.86% tỷ trọng và năm 2009 tụt xuống vị trí thứ 3 (sau Trung Quốc và Hàn Quốc) đạt 35,273 triệu đồng chiếm 6.66% tỷ trọng. Sang năm 2010 chiếm 25.96% đạt 66,701 triệu đồng.
Các thị trường Pháp, Đài Loan:
Chiếm tỷ trọng vừa phải trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty. Tuy nhiên, riêng với thị trường Đài Loan, năm 2008, 2009 luôn chiếm khoảng 6% nhưng đến năm 2010 hầu như không nhập mặt hàng tôn cuộn cán nóng từ thị trường này.
Thị trường Thái Lan, Malaysia:
Đây là thị trường có khu vực địa lý khá gần với nước ta. Thị trường này chiếm tỷ trọng khá nhỏ. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là cán thép dự ứng lực, bấc thấm.
Các thị trường khác:
Chiếm một tỷ trọng rất nhỏ và giảm dần qua từng năm. Cụ thể năm 2008 chiếm 5.21% đạt 24,291 triệu đồng, năm 2009 chiếm 3.4% đạt 17,487 triệu đồng và đến năm 2010 dường như không nhập khẩu ở thị trường này.
Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu tại Công ty C&T
Sơ đồ 3.1: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu tại Công ty C&T
Lập phương án kinh doanh
Đàm phán và soạn thảo hợp đồng L/C)
Thuê phương tiện vận tải
Mua bảo hiểm
Thanh toán
Thủ tục hải quan
Kiểm tra và khiếu nại
Thanh lý hợp đồng
Chuẩn bị trước khi làm thủ tục Hải quan
Xác định thuế
Thủ tục kiểm hóa
Thông báo thuế, đóng thuế
Lập phương án kinh doanh
Sau khi nghiên cứu tiếp cận thị trường và trước khi soạn thảo và ký kết hợp đồng thì nhân viên xuất nhập khẩu phải lập phương án kinh doanh. Đây chính là bước quyết định hiệu quả trong công tác đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng. Mặt khác nó là cơ sở để Ban giám đốc Công ty quyết định có chấp nhận thực hiện hợp đồng này hay không.
Phương án kinh doanh được lập bao gồm chi tiết về phía đối tác, mặt hàng nhập khẩu, quan trọng nhất là đưa ra đánh giá sơ bộ về doanh thu và lợi nhuận của hợp đồng. Phương án kinh doanh còn là cơ sở để Ban Giám đốc đánh giá hiệu quả kinh tế của hợp đồng.
Cụ thể, sau khi đã lựa chọn đối tác tiềm năng, nhân viên xuất nhập khẩu Công ty sẽ liên hệ với họ bằng điện thoại, email, fax,…tìm hiểu về chi tiết của mặt hàng, giá cả, điều kiện và các điều khoản mà nhà xuất bản đưa ra, khi họ trả lời bằng thư chào hàng thì xem xét và đánh giá thêm về mức độ ổn định của thị trường người xuất khẩu, và quyết định có lập phương án kinh doanh để trình lên Ban Giám Đốc.
3.2.2. Đàm phán và soạn thảo hợp đồng (Mở L/C):
Việc đàm phán được C&T và đối tác tiến hành thông qua phương pháp gặp trực tiếp, liên lạc qua điện thoại hay sử dụng thư điện tử (email đây là phương thức rất tiên dụng, tiết kiêm chi phí, đặc biệt khi họ không có văn phòng tại Việt Nam).
Theo lý thuyết, quá trình đàm phán gồm có năm bước cơ bản:
Chuẩn bị
Tiếp xúc
Đàm phán
Kết thúc đàm phán – Ký kết hợp đồng
Rút kinh nghiệm
Trong đó, đàm phán được hiểu là các bên cùng thỏa thuận để đi đến thống nhất ý kiến về nội dung của hợp đồng (thường chỉ có hai bên là người bán và người mua, đồng thời là người xuất khẩu và người nhập khẩu; một vài trường hợp có thêm người mua nội địa hay phức tạp hơn nữa còn tùy trường hợp cụ thể). Hợp đồng trong quá trình soạn thảo sẽ được trao đổi qua lại nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp và công bằng cho tất cả các bên. Người soạn thảo hợp đồng cũng là một vấn đề được đem ra thảo luận giữa C&T và đối tác. Bản hợp đồng sau khi được sự nhất trí và ký kết sẽ trở thành một văn bản có tính chất pháp lý ràng buộc các bên phải thực hiện theo đúng các điều khoản đã cam kết.
Cụ thể công tác đàm phán tại C&T thường được tiến hành như sau:
Phòng xuất nhập khẩu lên kế hoạch kinh doanh:
Hỏi hàng (enquiry): nhân viên xuất nhập khẩu gửi thư, email, fax hoặc trực tiếp gọi điện cho nhà cung cấp hay văn phòng đại diện của đối tác tại Việt Nam tìm hiểu về loại hàng hóa mà công ty có nhu cầu nhập.
Chào hàng (offer) của phái đối tác: bên đối tác sẽ gửi cho Công ty bảng báo giá về hàng hóa mà công ty yêu cầu. Ngoài ra, đơn chào hàng còn có thể báo giá thêm về những mặt hàng khác cùng loại, cùng ngành hàng. Báo giá có thể cố định hoặc thay đổi tùy mặt hàng và tình hình của thị trường.
Hiện nay do có sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường mà các công ty thường sẵn sàng đưa mức giá khá mềm nhưng thực sự giá cả đi liền với chất lượng, giá rẻ chưa hẳn là tốt nhất mà chỉ là một trong những yếu tố ưu tiên khi xem xét lựa chọn đơn hàng. Quan trọng nhất là chọn được mức giá phù hợp, phương thức thanh toán thuận lợi cho C&T.
Sau khi nhận được chào hàng, nếu không chấp nhận hoàn toàn, muốn sửa đổi một vài điều khoản thì hai bên bắt đầu tiến hành thương lượng, thỏa thuận đến khi nào thống nhất chấp thuận toàn bộ cá điều khoản và ký kết hợp đồng ngoại thương (tùy theo quy mô hợp đồng mà người đại diện phía C&T tiến hành thương lượng là thành viên của Ban Giám đốc hay Trưởng phòng xuất nhập khẩu; riêng hợp đồng ủy thác sẽ do Trưởng phòng xuất nhập khẩu toàn quyền thực hiện).
Cấu trúc của hợp đồng ngoại thương gồm ba phần:
Phần 1:Thông tin về các bên tham gia
Phần 2: Các điều khoản trong hợp đồng
Phẩn 3: Các bên ký tên, đóng dấu
Các điều khoản trong hợp đồng ngoại thương:
Số lượng điều khoản nhiều hay ít còn phụ thuộc vào từng hợp đồng cụ thể C&T thực hiện. Nhưng có một số điều khoản bắt buộc phải được trong hợp đồng bao gồm tên hàng, đặc điểm hàng và đơn giá; số lượng và chất lượng; phương thức gửi hàng, thời gian gửi hàng, thời gian giao hàng, cảng xếp hàng và cảng giao hàng; phương thức thanh toán; điều khoản về bảo hiểm; điều khoản về khiếu nại và trọng tài; điều khoản bất khả kháng…
Sau khi hợp đồng được ký kết, hai bên sẽ phải thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ trong hợp đồng nêu rõ. Về phía công ty, cụ thể Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ mở L/C thông qua ngân hàng uy tín mà Công ty có tài khoản ngoại tệ. Thường là các Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, BIDV, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam…
Bộ hồ sơ mở L/C gồm:
Giấy phép nhập khẩu hàng hóa (nếu hàng quản lý bằng giấy phép).
Đơn xin mở L/C do phòng kinh doanh xuất nhập khẩu số 2 trình lên Tổng Giám đốc và Phòng kế toán ký duyệt.
Hợp đồng nhập khẩu.
Giấy đề nghị mở L/C theo mẫu của từng ngân hàng.
Phương án kinh doanh.
Hợp đồng mua bán trong nước.
Thông thường Công ty mở L/C từ 7-10 ngày sau khi ký hợp đồng nhập khẩu.
Ký quỹ mở L/C: Tùy thuộc vào mối quan hệ giữa Ngân hàng và Công ty, mà Ngân hàng yêu cầu ký quỹ có thể dao động. Thường là 10% giá trị thanh toán hợp đồng, cũng có Ngân hàng chỉ yêu cầu 5% ký quỹ do mối quan hệ lâu dài đã có cũng như uy tín của Công ty, điều này rất có lợi cho Công ty. Ngân hàng phát hành sẽ thực hiện mở L/C sau khi Công ty đã thực hiện ký quỹ và đóng phí mở L/C đầy đủ. Ngân hàng căn cứ vào đơn xin mở L/C của Công ty để lập L/C.
3.2.3. Thuê phương tiện vận tải
Công ty có trụ sở tại Tp.Hồ Chí Minh nên có thể nhận hàng ở tất cả các cảng thuộc khu vực Tp.Hồ Chí Minh, thường là Cảng Sài Gòn KV3. Đối với công ty cũng như nhiều doanh nghiệp khác ở Việt Nam thì nghiệp vụ thuê tàu còn nhiều hạn chế do chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa có nhiều thông tin về các hãng tàu quốc tế…Do vậy hiện nay các hợp đồng nhập khẩu được thực hiện tại công ty hầu hết nhập giá CFR Cảng Hải Phòng/Hồ Chí Minh (Incoterms 2000) hoặc CIF Cảng Hải Phòng/Hồ Chí Minh (Incoterms 2000) nên việc thuê phương tiện vận tải Công ty không trực tiếp thuê tàu mà người bán sẽ tiến hành nghiệp vụ thuê tàu và thông báo cho Công ty về ngày tàu cập cảng để lấy hàng.
3.2.4. Mua bảo hiểm
Trong quá trình vận chuyển hàng từ nước xuất khẩu về nước mình, do hàng được vận chuyển bằng đường biển nên thường gặp rủi ro có thể xảy ra tổn thất, hư hỏng mất mác về hàng hóa như tàu bị mắc cạn, đắm, đâm, va nhau, nổ, mất tích, không giao hàng…Mà theo tập quán quốc tế trách nhiệm của người vận tải là rất hạn chế, hơn nữa việc khiếu nại đòi bồi thường là rất phức tạp, khó khăn và kéo dài. Đối với hợp đồng nhập theo điều kiện CFR (Incoterms 2000), Công ty thường hay mua bảo hiểm hàng hải cho hàng hóa của mình. Nhân viên dựa vào đặc tính của hàng hóa, cách đóng gói phương tiện vận chuyển…để chọn điều kiện bảo hiểm thích hợp, bảo đảm an toàn cho hàng hóa và đạt hiệu quả kinh tế cao. Ngoài ra với mỗi lô hàng nhập khẩu khi mua bảo hiểm Công ty thường lựa chọn các Công ty bảo hiểm khác nhau, căn cứ vào mức chi phí cạnh tranh và chất lượng dịch vụ. Công ty thường mua bảo hiểm tại các Công ty lớn và có uy tín của Việt Nam như: Nhà Rồng, Bảo Việt...và tỉ lệ phí bảo hiểm cho mỗi lô hàng là 0.07%. Gía trị bảo hiểm thường là 110% giá CFR.
Làm giấy yêu cầu bảo hiểm, nhân viên chứng từ cần cung cấp các thông tin sau để người bảo hiểm lập chứng từ bảo hiểm:
Tên người được bảo hiểm
Tên tàu vận chuyển, số vận đơn, ngày khởi hành, số hóa đơn
Cảng bốc hàng, cảng dỡ hàng, chuyển tải
Tổng giá trị bảo hiểm
Tên hàng hóa được bảo hiểm (mô tả tên hàng, khối lượng, cách đóng gói, theo hợp đồng…)
Điều kiện bảo hiểm
Công ty mua bảo hiểm trước khi hàng được bốc lên phương tiện vận chuyển tại cảng bốc (mọi thông tin trên được người bán thông báo bằng Fax hoặc Email cho Công ty). Ngoài ra công ty còn đề nghị sửa đổi một số thông tin về khối lượng thực nhận, giá trị hàng hóa, tổng giá trị bảo hiểm…phù hợp với hóa đơn thương mại mà người bán cung cấp.
3.2.5. Thanh toán
Hầu hết các hợp đồng ngoại thương của công ty thanh toán theo phương thức L/C. Đây là phương thức được áp dụng rộng rãi trên khắp thế giới. Có hai hình thức L/C được Công ty áp dụng nhiều nhất là L/C không hủy ngang trả chậm có thời hạn (irrevocable L/C) và L/C thanh toán ngay (L/C at sight).
Ngoài ra còn có một loại L/C khác nhưng do tính chất phức tạp và còn phụ thuộc vào đặc thù hợp đồng nên ít khi được Công ty sử dụng là L/C giáp lưng (L/C back to back), được sử dụng chủ yếu khi C&T nhập ủy thác. Khi đó thì doanh nghiệp ủy thác sẽ mở L/C mà người thụ hưởng là C&T, và ký quỹ cho ngân hàng bằng tín dụng của mình, sau đó C&T dựa theo đó mở một L/C khác với người thụ hưởng là Công ty Xuất khẩu và sử dụng số tiền đã được ký quỹ của người ủy thác.
Còn riêng một số giao dịch mà đối tác hoàn toàn tin tưởng vào C&T thì Công ty được chấp nhận thanh toán theo hình thức điện chuyển tiền ( thanh toán trước khi gửi hàng theo thời gian quy định trong hợp đồng, không cần mở L/C, tiết kiệm phí mở L/C và lãi vay nhân hàng, giá trị hợp đồng nhỏ thì không đáng kể nhưng nếu ngược lại thì phí và lãi vay sẽ khá lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của C&T).
3.2.6. Thủ tục hải quan
Đây là khâu quan trọng nhất của việc tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Trước ngày 01/01/2011, Công ty thực hiện thủ tục hải quan khai từ xa. Kể từ ngày 01/01/2011, tất cả mọi lô hàng nhập khẩu của Công ty đều thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Thời hạn khai báo và làm thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa nhập khẩu là 30 ngày kể từ khi hàng hóa đến cửa khẩu đầu tiên (theo quy định tại khoản 1, khoản 2 điều 18 Luật Hải Quan). Việc khai báo và quy trình thủ tục hải quan điện tử được quy định trong thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử và quyết định 2396/QĐ-TCHQ ngày 09/12/2009 của Tổng cục Hải Quan về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
3.2.6.1. Chuẩn trước khi làm thủ tục hải quan
Nhân viên chứng từ sẽ soạn ra một số chứng từ và chuẩn bị giấy tờ cần thiết để làm thủ tục hải quan cho lô hàng:
Hợp đồng nhập khẩu (Sale contract): 01 bản sao y
Hóa đơn thương mại (Commercial invoice): 01 bản chính
Phiếu đóng gói (Packing list): 01 bản chính và một bản sao y
Vận đơn đường biển (Bill of lading): 01 bản sao y
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of origin): 01 bản chính
Đơn bảo hiểm và giấy sửa đổi bổ sung: 01 bản sao y
Và một số chứng từ cần thiết khác nhằm đảm bảo cho việc hoàn thành thủ tục hải quan một cách nhanh chóng và khoa học.
3.2.6.2. Xác định thuế - Tiến hành tạo thông tin tờ khai hải quan điện tử
Căn cứ lên tờ khai: khi lên tờ khai nhập khẩu, nhân viên chứng từ sử dụng thông tin các chứng từ sau: Hợp đồng nhập khẩu, Hóa đơn thương mại, Phiếu đóng gói, Vận đơn đường biển, và Giấy báo hàng đến (Lệnh giao hàng).
Địa điểm làm thủ tục hải quan ở Chi Cục Hải Quan Cửa Khẩu Cảng Sài Gòn KV3/VICT.
Sắp xếp toàn bộ tờ khai hải quan điên tử: Bộ hồ sơ nhập khẩu phải nộp cho hải quan bao gồm:
Tờ khai hải quan điện tử: 02 bản điện tử
Phụ lục tờ khai hải quan điện tử (nếu có)
Hợp đồng ngoại thương: 01 bản điện tử hoặc 01 bản sao y
Hóa đơn thương mại: 01 bản điện tử hoặc 01 bản chính
Phiếu đóng gói: 01 bản điện tử hoặc 01 bản chính và 01 bản sao y
Vận đơn đường biển: Bản chuyển đổi từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử; 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc sao chụp từ bản chính có ghi chữ copy.
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O): 01 bản điện tử hoặc 01 bản chính.
Trong các trường hợp cụ thể mà hồ sơ có thêm một số chứng từ sau:
Nếu hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra về chất lượng thì phải có một bản chính Giấy đăng ký kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hóa hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hóa hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký.
Chứng thư giám định trong trường hợp hàng hóa được thông quan trên cơ sở kết quả giám định: bản điện tử hoặc một bản chính
Tờ khai trị giá hàng nhập trong trường hợp hàng hóa thuộc diện phải khai tờ khai trị giá: bản khai điện tử.
*Lưu ý: Quan trọng nhất là Tờ khai hải quan điện tử và áp mã HS để tính thuế
Khai tờ khai hải quan điện tử áp dụng theo mẫu hàng nhập HQ/2009 – TKĐTNK.
Trước khi đến cơ quan hải quan làm thủ tục, Công ty tiến hành khai báo hải quan điện tử trên mạng điện tử của Hải quan. Phần mềm công ty sử dụng để khai báo và truyền dữ liệu lên Chi cục Hải quan là phần mềm ECUS.
*Cách tính tổng tiền thuế phải nộp như sau:
Trị giá tính thuế (TGTT) = Trị giá nguyên tệ (giá CIF) x tỷ giá
Tiền thuế nhập khẩu = TGTT x Thuế suất nhập khẩu (%)
Tiền thuế giá trị gia tăng = (TGTT + Tiền thuế nhập khẩu) x thuế suất (%)
Tổng tiền thuế = Tiền thuế nhập khẩu + Tiền thuế giá trị gia tăng
Nhân viên chứng từ, ngoài việc khai đầy đủ thông tin trên tờ khai còn phải khai thêm những chứng từ kèm theo như: Hợp đồng nhập khẩu, Hóa đơn thương mại, Phiếu đóng gói, Giấy chứng nhận xuất xứ (nếu có)…
3.2.6.3. Thủ tục kiểm hóa
Việc kiểm hóa sẽ do hai nhân viên hải quan đã được chỉ định thực hiện. Họ sẽ mở kẹp chì để kiểm tra hàng thực nhập có chính xác với tờ khai của C&T và ghi kết quả kiểm tra vào mặt sau của tờ khai hải quan rồi chuyển tới bộ phận giá, thuế.
Trong trường hợp doanh nghiệp khai báo không chính xác thì họ lập biên bản, đề xuất xử lý với hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của chi cục, còn nếu vượt phạm vi thẩm quyền thì sẽ hoàn chỉnh hồ sơ để lãnh đạo chi cục báo cáo lên cấp trên.
3.2.6.4. Thông báo thuế, đóng thuế
Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, kết quả tự tính thuế của người khai hải quan và kết quả kiểm tra của công chức hải quan mà quyết định giá tính thuế theo giá trên hợp đồng hay tính theo giá điều chỉnh. Sau đó xác định số thuế mà doanh nghiệp phải nộp. Bộ hồ sơ hải quan được chuyển sang lãnh đạo đội trực tiếp điều hành khâu kiểm tra tính thuế để xác nhận thông quan cho C&T. Tờ khai được chuyển đến công chức hải quan tính lệ phí hải quan, thu tiền và đóng dấu đã hoàn thành thủ tục hải quan, trả lại tờ khai cho nhân viên C&T đi nhận hàng.
3.2.7. Kiểm tra và khiếu nại
Trong quá trình nhận hàng, nhân viên xuất nhập khẩu phải kiểm tra hàng hóa, kip thời phát hiện những sai sót, hư hỏng, đổ vỡ, mất mát hàng hóa. Nếu có thì lập các chứng từ như biên bản giám định, biên bản kế toán nhận hàng…được xác nhận bởi các bên có liên quan gồm chủ hàng, chủ tàu, hải quan, cơ quan giám định…Đây là cơ sở để Công ty tiến hành khiếu nại bồi thường. C&T có quyền khiếu nại người xuất khẩu khi họ không giao hoặc giao chậm, giao thiếu hay phẩm chất hàng không phù hợp quy định hợp đồng; bao bì kém chất lượng, giao thiếu tài liệu như thỏa thuận hay khiếu nại người chuyên chở khi họ vi phạm hợp đồng vận tải như tàu không đến, chậm đến, hàng hóa tổn thất, mất mát, giảm sút chất lượng do lỗi của người chuyên chở…Và khiếu nại công ty bảo hiểm đòi thường thiệt hại, tổn thất xảy ra cho đối tượng đã được bảo hiểm.
3.2.8. Thanh lý hợp đồng
Sau khi người xuất khẩu giao hàng và nhận được tiền thanh toán từ C&T, C&T nhận được hàng thì hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng, hợp đồng mua bán hết hiệu lực.
Nhìn chung, quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của Công ty tương đối chặt chẽ. Tuy nhiên nó cũng còn một số vướng mắc do khách quan và chủ quan, song đều được C&T giải quyết dứt khoát, hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất có thể.
Nhận xét về hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T.
Điểm mạnh
Công ty có trụ sở tại Tp.Hồ Chí Minh nên có thể nhận hàng ở tất cả các cảng thuộc khu vực TP. Hồ Chí Minh
Từ ngày 01/01/2011, tất cả mọi lô hàng nhập khẩu của Công ty đều thực hiện thủ tục hải quan điện tử, Công ty tiết kiệm được thời gian và có thể nhanh chóng nhận được hàng.
Đội ngũ nhân viên xuất nhập khẩu có trình độ cao, chuyên nghiệp, thành thạo trong công việc. Việc phân chia, chuyên môn hóa thực hiện các nghiệp vụ cũng được tiến hành khá chuyên nghiệp. Nhờ đó mà các công đoạn của quy trình nhập khẩu được tiến hành nhanh chóng, chất lượng cao.
Công ty có mối quan hệ tốt với các ngân hàng như: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, BIDV, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.. và các hãng bảo hiểm như: Nhà Rồng, Bảo Việt giúp cho các nghiệp vụ thanh toán và mua bảo hiểm được tiến hành một cách nhanh chóng, an toàn.
Công ty đã tạo được uy tín lớn với khách hàng trong nước, các bạn hàng, đối tác nước ngoài và với các ngân hàng, bảo hiểm,…Điều đó cùng với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh xuất nhập khẩu đã tạo cho C&T tìm kiếm cũng như thực hiện các hợp đồng nhập khẩu của mình.
Điểm yếu
Bên bán giao hàng trễ so với thời gian trên hợp đồng, nhưng do khách hàng của C&T là những khách hàng lớn, uy tín và lâu đời nên cách giải quyết là sửa lại thời gian giao hàng trên L/C và tiếp tục duy trì hợp đồng. Điều này làm chậm tiến độ so với hợp đồng.
Đối tác, nhà cung cấp chưa nhiều.
Bộ phận marketing chưa phát huy được khả năng của mình.
Thanh toán nợ còn dây dưa kéo dài.
Vốn kinh doanh còn hạn hẹp. Công ty phải huy động các nguồn vốn để đảm bảo cho các hoạt động đầu tư.
Đôi khi chưa thực sự linh hoạt trong việc lựa chọn phương thức thanh toán: Nghiệp vụ thanh toán của Công ty được đánh giá là khá tốt, rất bài bản và chuyên nghiệp song chưa thực sự linh hoạt. Công ty cần cố gắng thiết lập và duy trì các mối quan hệ mật thiết hơn nữa với các đối tác để có thể lựa chọn thanh toán bằng phương thức có mức phí thấp nhưng vẫn đảm bảo an toàn.
Thủ tục thuê tàu còn bỡ ngỡ: Do thói quen nhập khẩu trước đây của Công ty là nhập khẩu theo điều kiện CIF hoặc CFR. Với hình thức nhập khẩu này thì việc thuê tàu thường do bên bán chịu trách nhiệm đảm nhận. Trong khi đang chuyển dần sang hình thức nhập khẩu theo điều kiện FOB hoặc EWX và Công ty giành được quyền thuê tàu thì công việc này lại còn nhiều bỡ ngỡ, chưa thật sự thành thục và chuyên nghiệp.
Thời gian và thủ tục xin giấy phép còn chưa nhanh: Bộ hồ sơ xin giấy phép nhập khẩu của Công ty có nhiều loại giấy tờ cần chuẩn bị mà thủ tục hành chính của Nhà nước lại rườm rà, chưa thông thoáng nên thời gian thực hiện thủ tục xin giấy phép còn chưa tối ưu, quá trình thu thập, chuẩn bị các giấy tờ đôi khi còn chậm.
Thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu còn ít, chủ yếu là một số nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc…
Đối thủ cạnh tranh trong ngành ngày càng nhiều.
Phân tích, đánh giá
Những tồn tại, bất cập mà Công ty gặp phải trong hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu là do một số nguyên nhân sau:
Nguyên nhân khách quan :
Do chính sách và thủ tục của nhà nước đang trên đà hoàn thiện vẫn còn có những điểm chưa hợp lý hoặc trong công tác thực hiện còn nhiều tiêu cực. Mặc dù trong thời gian vừa qua Nhà nước đã có những đổi mới trong cơ chế quản lý kinh doanh XNK nhưng những chính sách của nhà nước cũng chứa đựng không ít những yếu tố cản trở hoạt động kinh doanh XNK của các doanh nghiệp nói chung và của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Kinh Doanh Vật Tư nói riêng. Những quy định về thủ tục rườm rà và thói quan liêu vẫn còn tồn tại trong một số đơn vị chức năng đã gây khó dễ cho Công ty trong quá trình thực hiện các hợp đồng XNK.
Do việc phối hợp giữa các ban ngành trong nước về việc chống buôn lậu và gian lận thương mại chưa được tốt gây sức ép cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngay tại thị trường nội địa ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động nhập khẩu.
Nguyên nhân chủ quan :
Do công tác nghiên cứu thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu của Công ty mới được chú trọng nên bước đầu đạt hiệu quả chưa cao.
Do các sản phẩm của C&T phải cạnh tranh khốc liệt với các sản phẩm của các hãng nổi tiếng có nhiều kinh nghiệm cũng như tiềm lực kinh tế tài chính và thị phần vững chắc trên thị trường. Điều này đã gây ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung.
Từ khi chuyển sang mô hình quản lý mới - mô hình Công Ty Cổ Phần - công tác tổ chức của Công ty đã gọn nhẹ, hiệu quả, giảm bớt các khâu trung gian, các đầu mối, nâng cao tính chủ động sáng tạo của các mảng kinh doanh. Tuy nhiên trong công tác tổ chức lao động của mình, Công ty vẫn chưa làm tốt việc tổ chức phân công thực hiện công việc chuyên sâu theo từng lĩnh vực, từng ngành hàng, các bộ phận có quan hệ nghiệp vụ trong Công ty vẫn chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong quá trình hoạt động. Do đó làm giảm hiệu quả thực hiện hợp đồng nhập khẩu cũng như hiệu quả của các lĩnh vực hoạt động khác của Công ty.
Chương 4 – Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T
Những khó khăn Công ty sẽ gặp phải
Chủ quan
Hạn chế thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu: Thị trường nhập khẩu sắt thép của Công ty chủ yếu ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và một số nước Đông Nam Á. Các đối tác quen thuộc của Công ty rất nhiều ở thị trường này. Khi một trong những đối tác gặp khó khăn nhất định về nguồn hàng.
Tuy Công ty đã được thành lập nhiều năm nhưng bộ phận Marketing chỉ mới được hình thành nên vẫn chưa phát huy được hiệu quả tối đa. Hoạt động của bộ phận này khá mờ nhạt, chưa có bộ phận chuyên trách trong các kinh doanh xuất nhập khẩu. Chính vì vậy mà nhân viên xuất nhập khẩu cũng phải hoạt động như một nhân viên marketing, làm cho khả năng hoạt động của nhân viên xuất nhập khẩu bị hạn chế.
Công việc quyết toán, giải quyết nợ còn dây dưa kéo dài nên thu hồi nợ cực kỳ khó khăn, lãi vay phát sinh rất lớn cũng làm giảm một phần lợi nhuận của Công ty.
Các nguồn lực có lúc không theo kịp tốc độ phát triển của Công ty với nhu cầu vốn lưu động lớn cho hoạt động kinh doanh thương mại và xây lắp, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, trong khi nguồn vốn tự có của Công ty không đáp ứng đủ, Công ty đã sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng.
Cán bộ hải quan mới ra trường chưa biết mặt hàng của Công ty nên tiến hành giám định lại gây mất thời gian giải phóng hàng.
Khách quan
Ảnh hưởng xu thế chung của nền kinh tế đất nước, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty gặp không ít khó khăn ngay từ đầu Năm 2011 lạm phát đạt 11.75% dẫn đến sự gia tăng chi phí tài chính, giảm lợi nhuận. Trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế hiện nay Công ty cũng bị ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả kinh doanh. Tỷ giá hối đoái thay đổi liên tục những tháng cuối năm làm ảnh hưởng đến tỷ giá nhập khẩu, từ đó ảnh hưởng đến các khâu liên quan như thanh toán ngoại thương, thủ tục hải quan, giá cả hàng hóa bị ảnh hưởng. Ngoài ra vốn kinh doanh của Công ty chủ yếu là vốn vay ngân hàng. Vì vậy khi mức lãi suất vay vốn tăng cao thì kéo theo là Công ty cũng gặp khó khăn.
Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, sự cạnh tranh khốc liệt trong nhiều lĩnh vực kinh doanh và cạnh tranh giá cả ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của Công ty. Các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty là SMC, Đông Tây, Fico, Nhân Luật…
Hệ thống pháp luật của nước ta hiên nay chưa thật sự hoàn chỉnh và khả năng thực thi chưa cao. Thêm vào đó vẫn còn tồn tại nhiều quy định phức tạp chồng chéo trong lĩnh vực hành chính trong đó có lĩnh vực đất đai và kinh doanh bất động sản.Việc thay đổi luật pháp cũng như thủ tục hành chính sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi cũng như tiến độ thực hiện dự án của Công ty.
Tình hình thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu
Thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu cũng là một nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại của hoạt động nhập khẩu. Nhìn chung thị trường nhập khẩu của Công ty chủ yếu là các nước có nền phát triển, tuy nhiên Châu Á vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của C&T. Những bạn hàng truyền thống như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản chiếm kim ngạch lớn nhất, đồng thời họ có văn phòng đại diện tại Việt Nam nên giao dịch buôn bán được tiến hành khá dễ dàng. Trong đó Thái Lan là nước cung cấp nguồn clinker ổn định và thép dự ứng lực có chất lượng đảm bảo, có lợi thế về khoảng cách địa lý. Hàn Quốc thì thế mạnh là các sản phẩm thép hình, thép tấm, thiết bị máy móc chuyên dung trong xây dựng như: xe cẩu, xe nâng, xe tải nặng. Đặc biệt Malaysia là một trong những thị trường mới đầy tiềm năng.
Những thuận lợi của Công ty
Chủ quan
Đối với hoạt động kinh doanh vật tư, bộ phận kinh doanh của Công ty rất năng động. Hơn nữa, với sự phân bố rộng của mạng lưới bán hàng trong và ngoài nước, Công tu có thể cung cấp hàng hóa kịp thời theo yêu cầu của người mua. Điều này cũng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và uy tín của Công ty trên thị trường cung ứng nguyên vật liệu xây dựng,
Do lợi thế là công ty con trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng số 1 nên Công ty giành được những gói thầu trng các công trình lớn như cầu và hầm Thủ Thiêm, đại lộ Đông Tây, dự án cải tạo môi trường nước kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè…Những công trình này đã được đối tác như Obayashi, Hazama, TOA, Tổng Công ty Xây dựng Số 1 đánh giá cao và hợp tác chặt chẽ.
Về nguồn nhân lực: đội ngũ công nhân viên của Công ty có trình độ, năng lực, đặc biệt là rất giàu kinh nghiệm nên có thể xử lý và giải quyết nhanh những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương và quá trình giao nhận. Mỗi nhân viên được tổ chức phân công hợp lý và chuyên môn hóa cao, mỗi nhân viên sẽ phụ trách về khâu của mình. Từ đó, nhân viên sẽ có cơ hội hiểu rõ từng mặt hàng, tổ chức nhân sự và văn hóa của Công ty hay phong tục tập quán, cách thức làm việc của các chi cục Hải quan cửa khẩu mà mình được phân công, tạo điều kiện làm việc tốt hơn. Ngoài ra, Công ty luôn chú trọng đến việc nâng cao năng lực và chất lượng của đội ngũ nhân viên, đồng thời có các chính sách phù hợp nhằm thu hút nhân tài để bổ sung và nâng cao tính chuyên nghiệp cùng tác phong làm việc của nhân viên Công ty.
Khách quan
Hiện nay, Việt Nam đã gia nhập WTO (01/11/2007), uy tín Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao. Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu (trong đó có C&T) có điều kiện thâm nhập thị trường các nước như Mỹ, Eu dễ dàng hơn do các hàng rào thuế quan và phi thuế quan dần dần được gỡ bỏ. Cụ thể, Chính phủ đã giảm thuế nhập khẩu của một số vật liệu xây dựng như thép, xi măng theo đúng lộ trình cam kết.
Việt Nam không ngừng nâng cao vị thế và hình ảnh thân thiện tới nhiều quốc gia trên thế giới, các công ty nước ngoài thuận tiện trong việc liên hệ và tìm thông tin về các Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt Nam và ngược lại. Việt Nam có môi trường chính trị ổn định so với các nước trong khu vực( như Thái lan, Indonesia). Điều này tạo điều kiện cho Công ty đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu một cách thuận lợi và nhanh chóng.
Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty
Phương hướng phát triển chung của Công ty năm 2011-2015
Giữ mức tăng trưởng bình quân 7% - 10% trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh thương mại, thi công xây lắp; đồng thời tăng trưởng hàng năm bình quân 20% giá trị đầu tư sản xuất công nghiệp, khai thác mỏ và đầu tư kinh doanh bất động sản. Triển khai với tiến độ và quy mô hợp lý nhằm khai thác có hiệu quả các dự án bất động sản đang có, tìm cơ hội đầu tư them dự án mới tại khu vực TP.HCM và các tỉnh thành khác.
Tái cấu trúc Công ty với các nội dung: tái cấu trúc bộ máy quản lý và cơ cấu lại nguồn vốn, tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ, nâng cao chất lượng dịch vụ, đầu tư chất xám, tăng giá trị gia tăng trong sản xuất kinh doanh thương mại, nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng mặt hàng và tăng vòng quay vốn lưu động, nghiên cứu và chuyển dần cơ cấu ngành nghề tăng tỷ trọng xây lắp và sản xuất công nghiệp, khai thác mỏ và đâu tư kinh doanh bất động sản, nâng cao năng lực thi công các dự án phát triển hạ tầng đô thị, giao thông nông thôn, các dự án trong chương trình chống biến đổi khí hậu trên cả nước.
Tăng cường công tác đào tạo và tuyển chọn nhân sự cấp cao lĩnh vực sản xuất kinh doanh trong công ty.
Về tài chính Công ty: để đảm bảo nguồn vốn đối ứng cho nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư năm 2011-2015, Hội đồng Quản trị có kế hoạch phát hành 200-300 tỷ trái phiếu thường / trái phiếu chuyển đổi, và chọn thời điểm tăng vốn điều lệ dự kiến năm 2015 vốn điều lệ Công ty sẽ tăng lên 300 tỷ. Thường xuyên đánh giá lại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cá lĩnh vực, các dự án đầu tư để có kế hoạch điều chỉnh kịp thời và cơ cấu tài chính cho phù hợp, đảm bảo an toàn và đem lại hiệu quả cao nhất.
Mở rộng hợp tác kinh doanh: Trên quan điểm tăng cường hợp tác để tăng sức mạnh, Hội đồng Quản trị C&T định hướng tiếp tục mở rộng liên kết với các đối tác trong và ngoài nước nhằm phát triển hơn nữa lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất sản, sản xuất công nghiệp và khai thác mỏ, với mục tiêu tăng trưởng bền vững tạo đà cho những năm tiếp theo.
Năm 2010 hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn còn nhiều khó khăn do ảnh hưởng của lãi suất và lạm phát cao. Vượt qua ngững khó khăn đó, Công ty C&T đã đạt được doanh thu 3,153,699 triệu đồng tăng 23% so với năm 2009, lợi nhuận trước thuế đạt 29,282 triệu đồng, tăng 4% so với năm 2009. Vì vậy để hoạt động kinh doanh ngày càng tốt hơn, Công ty đã xây dựng định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh cho năm 2011.
Cụ thể kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011 được hoạch định như sau:
ĐVT: Triệu đồng
NỘI DUNG
DOANH THU
LỢI NHUẬN GỘP
2010
2011
2010
2011
Hoạt động sản xuất kinh doanh
3,153,699
3,237,745
117,003
85,022
Trong đó:
Hoạt động kinh doanh trong nước và xuất nhập khẩu
2,926,610
2,938,650
38,673
41,154
Phương hướng phát triển hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu nguyên vật liệu năm 2010 của doanh nghiệp vẫn còn nhiều khó khăn do đầu năm sức mua thấp và cuối năm thì thiếu vốn trầm trọng, lãi suất ngân hàng tăng cao, nên kim ngạch nhập khẩu năm 2010 đã giảm đáng kể, cụ thể là giảm 45% (tức giảm 208,806 triệu đồng) so với năm 2008 (xem Bảng 3.2 Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của Công ty năm 2008 – 2010).
Vì vậy, bước sang năm 2011 doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn về vấn đề nhập khẩu nguyên vật liệu.Tuy nhiên Công ty luôn chú trọng đến nhu cầu nhập khẩu này và dự kiến kim ngạch nhập khẩu nguyên vật liệu của Công ty là 285,798 triệu đồng.
Trong đó, ưu tiên kinh doanh các vật liệu xây dựng truyền thống như xi măng, sắt, thép,…để nâng cao chất lượng cung ứng đem lại uy tín cho Công ty.
Tìm kiếm và phát triển các mặt hàng mới.
Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T.
Giải pháp từ phía Công ty
Giải pháp 1: Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và mở rộng thị trường:
Nghiên cứu thị trường sẽ là tiền đề giúp Công ty có các thông tin cần thiết để lựa chọn đối tác cung cấp và xây dựng các phương án kinh doanh cũng như có các quyết định chính xác ở các giai đoạn tiếp theo. Những vấn đề cần làm như:
Tập trung 01 hoặc 02 thị trường cho bước khởi đầu, không nên trải đều.
Không xem xét những thị trường nhỏ, kém rõ ràng, cạnh tranh cao.
Nên kế hoạch hóa thời gian, chi phí cho việc khảo sát thị trường.
Nên duy trì những dịch vụ khách hàng theo yêu cầu có thể chấp nhận được.
Trong giai đoạn đầu tạo niềm tin là kinh doanh sẽ mang lại lợi nhuận.
Tìm kiếm nhu cầu và thỏa mãn nó , điều này sẽ đảm bảo thành công.
Không nên dấn thân vào thị trường mà ở đó có nhiều giới hạn nhập khẩu hoặc bị kiểm soát gắt gao.
Ðảm bảo rằng tổ chức xuất khẩu đầy đủ hiệu lực, sẵn sàng bước vào kinh doanh xuất nhập khẩu trước khi nhận đơn đặt hàng.
Vấn đề quan trọng nhất trong việc nghiên cứu thị trường là xác định nhu cầu về nguyên vật liệu của thị trường tức là xác định được khối lượng vật tư từ các đơn đặt hàng. Xác định đúng nhu cầu của thị trường có tính chất quyết định đến kết quả của quá trình nhập khẩu.
Ngoài hệ thống thông tin do các cán bộ tự thu thập qua các phương tiện thông tin thì Công ty có thể cử cán bộ đi đến các nhà máy để nắm bắt tình hình sản xuất và nhu cầu tiêu dùng vật tư xây dựng.
Thông qua mối quan hệ bạn hàng lâu năm với các Công ty, nhà máy sản xuất để tìm hiểu được nhu cầu nhập khẩu mặt hàng vật tư của các Công ty đó trong thời gian tới từ đó kịp thời đáp ứng nhu cầu của họ.
Ngoài ra trong khi nghiên cứu thị trường Công ty cũng phải nắm bắt các thông tin có liên quan đến giá cả, xu hướng biến động của thị trường đối với mặt hàng vật tư xây dựng, đặc biệt là đánh giá khả năng cung cấp của các đối tác nước ngoài với mục đích là lựa chọn nguồn cung ứng vật tư xây dựng tốt nhất đem lại hiệu quả tối đa cho Công ty và các đơn vị đặt hàng.
Bên cạnh đó Công ty cần tăng cường các khoá huấn luyện ngắn hạn về chuyên môn nghiệp vụ nhằm tạo nên một đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, am hiểu thị trường nước ngoài và nắm vững nghiệp vụ ngoại thương. Có như vậy hoạt động nghiên cứu và triển khai kế hoạch của Công ty sẽ nhanh hơn, hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
Có những biện pháp nhằm hỗ trợ, khuyến khích các nhân viên xuất nhập khẩu tích cực tìm hiểu nhu cần của thị trường và khách hàng trong nước. Cần có ưu đãi đối với khách hàng làm ăn lâu dài với Công ty.
Ngoài ra để thu hút khách hàng, Công ty nên quảng cáo trên các tạp chí, báo chuyên ngành nhằm giới thiệu và đoán trước nhu cầu của thị trường nội địa trong tương lai.
Hiện nay, trang web của Công ty cũng giúp đối tác tìm hiểu và liên hệ một cách nhanh chóng, thuận tiện nhất.
Giải pháp 2: Đánh giá và lựa chọn nguồn cung cấp:
Việc đánh giá và lựa chọn nguồn cung cấp tin cậy có đủ uy tín, đủ năng lực sẽ quyết định nhiều đến hiệu quả của quá trình nhập khẩu. Do vậy việc xây dựng được bạn hàng lâu năm mang tính chất chiến lược rất quan trọng.
Tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh, một vấn đề có tính nguyên tắc và cần thiết là phải thường xuyên đánh giá nguồn cung cấp kể cả nguồn cung cấp thường xuyên truyền thống. Đối với mặt hàng nguyên vật liệu xây dựng nguồn cung cấp truyền thống của Công ty là các Công ty của Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, ... đây là các công ty có uy tín lâu năm trong việc cung cấp mặt hàng nguyên vật liệu xây dựng, Công ty cũng cần phải thường xuyên đánh giá, kiểm tra để việc thực hiện các hợp đồng đạt được hiệu quả cao hơn.
Bên cạnh đó cần phải đánh giá, lựa chọn các nguồn cung cấp mới như các Công ty của Mỹ, Ấn Độ, Đức,... nhằm tạo ra một hệ thống các nhà cung cấp tiềm năng, tạo điều kiện cho Công ty có được nhiều sự lựa chọn hơn và ít bị phụ thuộc vào một số nhà cung cấp và giúp Công ty tránh được sự rủi ro trong kinh doanh khi có sự biến động đối với mặt hàng nguyên vật liệu xây dựng.
Công ty nên tìm kiếm các đối tác tiềm năng khác ngoài các đối tác bạn hàng, giúp cho Công ty chủ động trong việc lựa chọn nguồn hàng nhập khẩu với mức giá phù hợp.
Ví dụ: Hiện nay có 10 nước sản xuất thép lớn nhất thế giới
Trung Quốc hiện đứng đầu thế giới về sản xuất thép, bỏ xa vị trí thứ hai là Nhật Bản tới gần 6 lần và cao gấp 20 lần so với Thổ Nhĩ Kỳ ở vị trí thứ 10. Công ty có thể tìm hiểu thêm và lựa chọn:
ĐVT: Triệu tấn
Quốc gia
Sản lượng
Xuất khẩu
Tiêu thụ nội địa
Thổ Nhĩ Kỳ
29,1
17,4
23,6
Braxin
32,9
8,6
26,6
Ukraina
33,4
24
5,5
Đức
43,8
20,8
36,3
Hàn Quốc
58,4
20,2
52,4
Nga
66,9
27,6
35,7
Ấn Độ
68,3
5,6
60,6
Mỹ
80,5
9,2
80,1
Nhật Bản
109,6
33,3
63,8
Trung Quốc
626,7
24
576
Để tiến hành đánh giá nguồn cung cấp một cách chính xác cần kết hợp giữa việc thu thập thông tin từ các tài liệu các thông tin do các cán bộ được cử đi điều tra thực tế ở các nguồn cung cấp đó. Việc phân tích đánh giá của Công ty cần dựa trên các tiêu chuẩn về khả năng kỹ thuật, tài chính và mức độ tín nhiệm của các nhà cung cấp này trên thị trường. Riêng đối với mặt hàng nguyên vật liệu xây dựng đòi hỏi phải xác định chính xác những yếu tố như chất lượng, quy cách, chủng loại, các thông số kỹ thuật do đó Công ty cần phải thường xuyên đánh giá, xem xét lại các nguồn cung cấp để có những điều chỉnh kịp thời và phù hợp.
Giải pháp 3: Đa dạng hóa hình thức thanh toán:
Để có thế quay vòng vốn một cách nhanh chóng và hiệu quả thì trong khi đàm phán, ký kết hợp đồng Công ty nên cố gắng thuyết phục phía đối tác nước ngoài cho phép thanh toán theo phương thức L/C trả chậm, có thể là trả chậm sau bao nhiêu ngày nhận được chứng từ. Việc thanh toán bằng hình thức trên sẽ có lợi cho Công ty trong việc sử dụng tiền vốn cũng như đơn giản hoá các thủ tục thanh toán.
Để có được sự ưu đãi trong thanh toán thì phải phụ thuộc nhiều vào mối quan hệ đối tác nước ngoài với Công ty. Tuy nhiên khi thực hiện công tác thanh toán thì Công ty cần kiểm tra kỹ chứng từ hàng hoá trước khi chấp nhận thanh toán cho đối tác nước ngoài, đặc biệt đối với mặt hàng nguyên vật liệu xây dựng thường có trị giá hợp đồng lớn và đòi hỏi về chất lượng, kỹ thuật cao.
Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Kinh Doanh Vật Tư là một công ty chuyên kinh doanh vật tư xây dựng với quy mô lớn nhờ vậy mà Công ty thiết lập được nhiều mối quan hệ với các Ngân hàng. Vì vậy vấn đề cần được quan tâm là thanh toán bằng phương thức nào cho từng hợp đồng, từng đối tượng khách hàng cụ thể để có thể huy động vốn kịp thời.
Do vậy Công ty cần phải bám sát diễn biến giá cả của thị trường vật tư xây dựng, nắm bắt được sự vận động của giá cả cũng như tiếp cận với nhiều nguồn và mức giá khác nhau từ đó đưa ra các dự báo biến động của tỷ giá. Qua đó Công ty so sánh tỷ suất ngoại tệ với trị giá hợp đồng để quyết định xem có nên thực hiện hợp đồng hay không.
Giải pháp 4: Hoàn thiện quy trình nhận hàng:
Đối với các hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu xây dựng thì việc giao hàng đúng thời gian là rất quan trọng. Do vậy, trong quá trình đám phán và ký kết hợp đồng Công ty nên chú ý đưa ra điều khoản thoả thuận ràng buộc đối tác nước ngoài cung cấp giao hàng đúng thời hạn như kèm theo các điều kiện phụ phạt hợp đồng nếu hàng không được giao đúng hạn hoặc các hình thức bù trừ khác hoặc thông báo với Ngân hàng trì hoãn việc thanh toán. Cũng nên thảo luận, nghiên cứu về việc thay bằng mua giá CIF chuyển thành mua theo giá FOB như vậy có thể chủ động việc thuê tàu cũng như thời gian hàng về.
Trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng Công ty phải chú ý đến điều khoản về phương thức thanh toán, đặc biệt là phương thức thanh toán bằng L/C phải chú ý đến thời hạn hiệu lực của L/C để tránh trường hợp thanh toán tiền hàng rồi mà vẫn chưa nhận được hàng hoặc nhận hàng không đúng theo thoả thuận quy định trong hợp đồng.
Để tránh tình trạng trên, 3 ngày trước khi tàu về đến Cảng Công ty phải có trách nhiệm hoàn tất và cung cấp chứng từ giao nhận hàng cho Chi nhánh để làm thủ tục nhận hàng, nhằm giảm thiểu các chi phí phát sinh do không đủ cơ sở pháp lý để nhận hàng.
Bên cạnh đó Công ty cũng cần phải chuẩn bị tốt kế hoạch kiểm tra hàng hoá, tránh tình trạng hàng nhập khẩu bị hư hỏng, tổn thất trong quá trình bốc dỡ, vận chuyển bằng cách cử cán bộ có chuyên môn xuống tận Cảng để giám sát quá trình nhận hàng hoá cùng với Chi nhánh. Nếu phát hiện có tổn thất thì phải yêu cầu cơ quan bảo hiểm làm giám định và thông báo kịp thời về Công ty để có phương hướng xử lý kịp thời, nhằm hạn chế tới mức thấp nhất những tranh chấp có thể xảy ra.
Trong trường hợp biết chắc chắn là chứng từ về chậm, Công ty có thể đề nghị với Ngân hàng cho làm bảo lãnh nhận hàng để có thể giải phóng hàng sớm, tránh mất thêm chi phí lưu kho lưu bãi đồng thời có thể cung cấp hàng cho các bạn hàng kịp thời, giữ được uy tín của Công ty.
Giải pháp 5: Đào tạo nguồn nhân lực:
Ưu tiên việc tuyển dụng các cán bộ có trình độ, có kinh nghiệp chuyên môn cao. Mỗi năm cần có nhiều chương trình tuyển dụng như tuyển dụng trên báo chí, Internet, hợp tác với các trung tâm giới thiệu việc làm, các dịch vụ săn đầu người, tổ chức các chương trình giao lưu, giới thiệu cơ hội việc làm nhằm thu hút các sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp, tổ chức các cuộc thi chuyên ngành,..
Phân công lao động hợp lý đúng với năng lực sở trường của mỗi cá nhân.
Cử các cán bộ, kỹ sư, tham gia các lớp đào tạo tập huấn về chuyên môn nhằm nâng cao kỹ năng nghiệp vụ như cho nhân viên đi học các lớp bán hàng, các lớp về nghiệp vụ nhập khẩu,..
Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đãi ngộ, thưởng phạt hợp lý, khuyến khích, động viên hỗ trợ tập thể và cá nhân tích cực. Ví dụ như đối với các cán bộ đã gắn bó với Công ty trong thời gian lâu dài được hưởng các chính sách đãi ngộ hợp lý.
Giải pháp 6: Tạo lập một hệ thống thu thập thông tin, phân tích dự báo và phát triển bộ phận Marketing:
Hiện nay, hệ thống thông tin, phân tích dự báo và bộ phận Marketing của Công ty vẫn chưa thực sự tốt, vẫn chưa có những dự báo dài hạn và những thông tin chính xác về tình hình cung cấp nguyên vật liệu trên toàn thế giới. Vì vậy Công ty cần tạo lập một hệ thống thu thập thông tin, phân tích dự báo và phát triển bộ phận Marketing để ban lãnh đạo Công ty có thể nắm được những mong muốn luôn thay đổi của khách hàng, những sáng kiến mới của đối thủ cạnh tranh, các kênh phân phối luôn thay đổi.
Đầu tiên Công ty nên chú trọng đến bộ phận nhân viên, cho nhân viên đi học các lớp nghiệp vụ marketing, đầu tư các thiết bị cần thiết và có quy trình cho hệ thống thông tin và phân tích dự báo.
Giải pháp 7: Phân tích đối thủ cạnh tranh:
Phân tích và tìm hiểu về đối tác và đối thủ cạnh tranh trong hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu của Công ty. Có được những thông tin về đối thủ cạnh tranh của Công ty sẽ đảm bảo việc Công ty có một vị trí tốt trên thị trường. Nó cũng đồng thời giúp Công ty linh hoạt và đáp ứng nhanh với những thay đổi của thị trường. Bằng cách biết được các doanh nghiệp khác đang làm gì, Công ty có thể chắc chắn được là giá cả của Công ty cạnh tranh, công việc marketing của Công ty là hợp lý, và sản phẩm của Công ty thu hút người mua.
Công ty phải nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, mục đích là nghiên cứu xem đối thủ cạnh tranh của Công ty là ai, đang nhập khẩu những mặt hàng nguyên vật liệu gì? Và hiểu được sự khác nhau giữa cách họ kinh doanh và cách của Công ty sẽ tạo động lực cho Công ty cải tiến liên tục và điều chỉnh chiến lược kinh doanh của Công ty. Sản phẩm của Công ty cần phải khác biệt so với các sản phẩm khác thì mới thành công được, và để làm được điều này bạn cần phải lợi dụng những điểm yếu của đối thủ cạnh tranh nhằm tránh khỏi những thất bại trong khâu đàm phán hợp đồng nhập khẩu, giúp Công ty đánh giá, cân nhắc đối tượng cung cấp trên thị trường nội địa. Từ đó có những quyết định đúng đắn trong kinh doanh. Vì vậy Công ty cần phải có những thông tin chính xác về đối thủ cạnh tranh như: thông tin về khả năng tài chính, kế hoạch kinh doanh, chính sách giá cả,…
Giải pháp 8: Đối với những khách hàng có nợ khó đòi:
Cần kiên quyết với nhiều biện pháp kết hợp để thu hồi nợ nhanh chóng và đảm bảo doanh thu, lợi nhuận. Vì vậy hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu cần có tính chất pháp lý cao, ràng buộc trách nhiệm bên mua thanh toán đúng và đủ trong thời gian nhất định.
Phân loại từng đối tượng khách hàng nợ tồn đọng, trên cơ sở đó có lộ trình xử lý thu hồi nợ hợp lý với mức độ và giải pháp mạnh dần từ thấp đến cao.
Kiến nghị với Nhà nước
Trong 20 năm thực hiện chính sách kinh tế “mở cửa” nền kinh tế nước ta có những bước tiến quan trọng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế gia tăng đáng kể qua các năm. Tuy nhiên, để theo kịp các nước phát triển trên thế giới Việt Nam cần phải làm nhiều hơn nữa. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em xin đưa ra những kiến nghị như sau:
Cải cách thủ tục hành chính:
Hiện nay, thủ tục hành chính của Việt Nam và đặc biệt là thủ tục xuất nhập khẩu còn nhiều bất cập. Trước hết đó là thủ tục xin cấp giấy phép nhập khẩu, nó phỉ thực hiện qua nhiều khâu, phải thông qua nhiều cấp rất phức tạp gây lãng phí thời gian, làm chậm tiến độ xuất nhập khẩu, vốn ứ động làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
Một số nhân viên hải quan thiếu tinh thần trách nhiệm, thiếu khả năng nghiệp vụ, gây nhiều cản trở, do đó thường kéo dài thời gian. Tổng cục hải quan cần có các biện pháp đơn giản hóa, hiện đại hóa công tác hải quan. Bộ thương mại cần xem xét hạn chế thay đổi biểu thuế xuất nhập khẩu, đặc biệt là biểu thuế xuất nhập khẩu các loại hàng hóa mà Công ty chưa sản xuất được. Chỉ có sự ổn định của biểu thuế xuất nhập khẩu thì Công ty mới định hướng được chiến lược kinh doanh lâu dài và hiệu quả.
Tăng cường công tác quản lý ngoại tệ, ổn định tỷ giá hối đoái
Nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nói chung và Công ty nói riêng. Vì vậy Bộ tài chính và Ngân hàng Nhà nước cần có các quy định chặt chẽ trong quản lý ngoại tệ. Đồng thời theo dõi sự biến động của tỷ giá.
Mở rộng hơn nữa quan hệ kinh tế đối ngoại với các quốc gia, các tổ chức kinh tế nước ngoài.
Kinh tế đối ngoại là tiền đề cho các hoạt động thương mại quốc tế ở các quốc gia. Do vậy, để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động giao lưu, buôn bán giữa Việt Nam và các quốc gia, các tổ chức kinh tế trên thế giới đòi hỏi Chính phủ, Bộ thương mại phải mở rộng quan hệ hợp tác theo cả chiền rộng lẫn chiều sâu. Với quan hệ kinh tế của đất nước, các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu có thể ký hợp đồng làm ăn, thâm nhập thị trường mới, tạo đà cho các cơ hội kinh doanh mới nhiều triển vọng. Tăng cường các liên kết kinh tế, khu vực, quốc tế và ký kết các hiệp định thương mại. Xuất nhập khẩu là một trong những hoạt động trọng tâm của các quan hệ kinh tế đối ngoại. Đây là hoạt động đặc thù do các bên tham gia xuất phát trên nền tảng luật pháp, kinh tế, văn hóa, chính trị…khác nhau. Do đó rất cần có sự đảm bảo của Chính phủ nhằm tạo điều kiện bảo đảm an toàn cho các quan hệ kinh tế, thúc đẩy hợp tác hai chiều như hiệp định về bảo hộ đầu thư, hiệp định thương mại.
KẾT LUẬN
Đất nước ta đang từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới, đặc biệt là gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO đây có thể xem như một bước tiến mới, một cơ hội mới cho Việt Nam cải thiện hình ảnh của mình với các nước trên khu vực, cũng như thế giới. Đồng thời nước ta có thể giao lưu, buôn bán với các đối tác nước ngoài. Vì vậy, vai trò của các doanh nghiệp kinh doanh XNK nói chung là vô cùng quan trọng.
Công ty Cổ phần xây dựng và Kinh doanh Vật tư là doanh nghiệp cổ phần hóa từ Doanh nghiệp Nhà nước - Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư theo Quyết định số 42/QĐBXD ngày 15 tháng 01 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Tuy trong quá trình hoạt động luôn gặp nhiều khó khăn vì sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường của các đối thủ cạnh tranh nhưng Công ty vẫn vượt qua khó khăn đó và hiện tại là một Công ty XNK lớn và uy tín trong nước.
Hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu của Công ty cổ phần xây dựng và Kinh doanh Vật tư tuy đã đi vào ổn định song không tránh khỏi những điểm còn hạn chế.
Trong thời gian thực tập, trên cơ sở xem xét thực trạng của Công ty, em xin đưa ra một vài giải pháp để góp phần nâng cao hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu tại Công ty C&T.
Tuy nhiên, do thời gian ngắn và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn chưa nhiều, nên chuyên đề không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được sự nhận xét và góp ý của Quý thầy cô và các bạn để đề tài tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
GS. TS Võ Thanh Thu. (2008). Giáo trình kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhà xuất bản Lao động - xã hội. TP.Hồ Chí Minh.
GS. TS Võ Thanh Thu. (2006). Giáo trình kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhà xuất bản Lao động - xã hội. TP.Hồ Chí Minh. 332-335
Báo cáo thường niên của Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Vật tưC&T năm 2008, 2009, 2010.
Các trang web, bài báo, tạp chí kinh tế, xã hội.
Trang web của Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Vật tưC&T.
6. Minh Vân.10 nước sản xuất thép lớn nhất thế giới. 08/2011.
)