Khóa luận Nâng cao phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C) tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam-Chi nhánh Tân Sơn Nhất

Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất từ khi thành lập đến nay vẫn không ngừng tăng trưởng qua các năm, đóng góp một phần vào tổng thu dịch vụ của ngân hàng, trong đó chủ y ếu vẫn là phương thức thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai dịch vụ thanh toán xu ất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất vẫn còn một số vướng mắc mà nếu thực hiện và khắc phục tốt trong thời gian tới sẽ góp phần nâng cao hơn nữa doanh thu cũng như thu nhập đối với dịch vụ này. Trong khi thế mạnh của Tp.Hồ Chí Minh là có kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm khá lớn với hàng lo ạt các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng gạo, cà phê, may mặc, thủy sản, dày dép, dầu thô; sữa và sản phẩm từ sữa, nguyên phụ liệu dệt may., nhưng hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C qua các năm của Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất không cao bằng thanh toán bằng T/T. Điều đó cho thấy Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất chưa tận dụng triệt dịch vụ thanh toán L/C đ ể phục vụ th ị trường đầy tiềm năng

pdf82 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1730 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C) tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam-Chi nhánh Tân Sơn Nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hạnh SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 42 2.2.2.2. Thực trạng thanh toán L/C xuất – nhập khẩu.  L/C xuất khẩu: Trong những năm gần đây, Việt Nam đang trên đà phát triển. Vì thế nhu cầu xuất nhập khẩu cũng tăng theo. Tạo điều kiện cho các hoạt động xuất nhập khẩu của ngân hàng phát triển. Nhưng trên thực tế lượng khách hàng xuất trình L/C xuất khẩu qua ngân hàng Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất chưa cao. Nguyên nhân chính là do Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất mới hoạt động, nên khách hàng thường có thói quen giao dịch ở những Chi nhánh khác từ trước đến nay. Và kết quả đạt được như sau: Bảng 2.6. Giá trị thông báo L/C và thanh toán L/C xuất khẩu Đơn vị tính: 1000USD Năm Thông báo L/C Thanh toánL/C Số bộ (món) Trị giá Số bộ (món) Trị giá 01/10 – 31/12/2009 40 6.900 40 6.900 2010 163 15.400 163 15.400 30/06/2011 118 17.107 98 14.255,8 Nguồn: Nguyễn Thị Thanh Hương, bộ phận TTQT, năm 2011 Qua bảng trên ta thấy tình hình số lượng L/C thông báo và thanh toán tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất tăng qua các năm. Đặc biệt là 2 Quý đầu năm 2011 thì tình hình thanh toán L/C tăng mạnh (tăng 70 bộ) so với cùng kỳ năm 2010. Số lượng thông báo qua Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất ngày càng tăng do mối quan hệ giữa Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất với các đơn vị được mở rộng, nhiều đơn vị thanh toán qua Ngân hàng với khối lượng lớn hơn. Bên cạnh đó, do uy tín của Eximbank trên thị trường quốc tế, nên nhiều ngân hàng nước ngoài đã thông báo L/C qua hệ thống Eximbank cho các đơn vị xuất khẩu Việt Nam. Do đó trong năm 2010 Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất đã thông báo và thanh toán được 163 món trị giá 15.400.000 USD. Hai Quý đầu năm 2011, Ngân hàng đã thông báo L/C với tổng giá trị 17.107.000 USD và thanh toán 98 L/C với tổng giá Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 43 trị 14.255.800 USD. Sở dĩ vậy là do hoạt động xuất khẩu của Việt Nam được phát triển mạnh mẽ và các nhà xuất khẩu cũng như các Ngân hàng nước ngoài đã chủ động tìm đến Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất nhiều hơn do uy tín của Ngân hàng.  L/C nhập khẩu: Song song với hoạt động thanh toán xuất khẩu thì Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất cũng luôn cố gắng phát triển thanh toán nhập khẩu. Nhưng do tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều biến động, đặc biệt là giá cả nguyên liệu tăng lên rất cao. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp. Bảng 2.7. Kết quả phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu Đơn vị tính: 1000USD Năm Phát hành Thanh toán Số bộ(món) Trị giá Số bộ(món) Trị giá 01/10 – 31/12/2009 36 2.196 30 1.830 2010 173 11.282,4 144 9.402 30/06/2011 137 11.032,6 114 9.193,8 Nguồn: Nguyễn Thị Thanh Hương, bộ phận TTQT, năm 2011 Trong các năm 2009, năm 2010, số lượng phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu có sự giảm sút so với thông báo và thanh toán L/C xuất. Cuối năm 2009, Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất đã mở 36 món trị giá 2.196.000USD, thanh toán được 30 món trị giá 1.830.000USD. Năm 2010, số lượng L/C phát hành là 173 món với trị giá là 11.282.400 USD và thanh toán 144 món với tổng giá trị là 9.402.000 USD. Nhưng sang hai Quý đầu năm nay, số lượng phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu lại tăng lên đáng kể, Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất đã mở được 137 món trị giá 11.032.600 USD và thanh toán 114 món với trị giá 9.193.800 USD, tăng 60 món so với cùng kỳ năm 2010. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 44 Sở dĩ có kết quả trên là do Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất đã tăng số lượng khách hàng sử dụng hoạt động thanh toán nhập khẩu, bên cạnh đó các doanh nghiệp lớn làm ăn lâu dài với Ngân hàng đã tăng nhu cầu nhập khẩu của mình lên, vì các doanh nghiệp này đứng trước sức ép lớn của việc tự do hoá mậu dịch, nên các doanh nghiệp phải tiến hành đổi mới công nghệ sản xuất, hạ giá thành sản phẩm... đáp ứng nhu cầu cạnh tranh trên thị trường. Do vậy, nhu cầu nhập khẩu thiết bị máy móc, nguyên vật liệu sản xuất tăng mạnh, dẫn đến sự tăng của hoạt động phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu. 2.2.3. Nguyên nhân ảnh hưởng sự phát triển phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. 2.2.3.1. Văn bản quy định quy trình thực hiện nghiệp vụ còn bất cập. Hiện tại, Ngân hàng Eximbank đã ban hành quyết định “Quy trình xử lý nghiệp vụ thanh toán nhập khẩu bằng phương thức L/C, Thư tín dụng dự phòng và nhờ thu chứng từ trong hệ thống Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam”, song cũng chỉ là sự cụ thể hoá các thông lệ quốc tế hiện đang áp dụng như UCP600 tại Ngân hàng Eximbank. Nhưng thực tế giao dịch hàng ngày rất đa dạng, phát sinh nhiều trường hợp đặc biệt mà các quy trình chưa thể hiện rõ. Ví dụ: điều 14 của UCP600 quy định khá mơ hồ về việc kiểm tra các dữ liệu trong chứng từ xuất trình. Mà Eximbank chưa nêu rõ các điều kiện kiểm chứng từ trong quyết định. Dẫn đến người kiểm tra chứng từ khi kiểm tra chứng từ sẽ rất khó xác định thế nào là dữ liệu không mâu thuẫn với nhau và nhiều khi việc quyết định xem các dữ liệu, thông số có mâu thuẫn hay không lại phụ thuộc vào trình độ và sự nhạy cảm của người kiểm tra chứng từ. 2.2.3.2. Mạng lưới ngân hàng đại lý chưa rộng khắp. Mặc dù, ngân hàng Eximbank đã mở rộng quan hệ đại lý nhiều hơn trong những năm qua – hiện nay khoảng 750 ngân hàng trên toàn thế giới, nhưng vẫn là nhỏ bé so với vị thế và tiềm năng của ngân hàng. Tính ra so với các ngân hàng có nguồn gốc nhà nước như Vietinbank, Agribank thì ngân hàng Eximbank đứng vị trí thứ 4 trong hệ thống các ngân hàng về quan hệ đại lý. Nhưng so với các ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 45 nước ngoài thì mạng lưới ngân hàng đại lý của ngân hàng Eximbank chưa đủ mạnh, nên việc thanh toán cho ngân hàng nước ngoài hay nhận tiền về vẫn phải qua ngân hàng trung gian, tốn thời gian và phí ngân hàng. Ngoài ra trong quá trình phát hành thư tín dụng, còn nhiều ngân hàng nước ngoài mà Ngân hàng Eximbank chưa đặt quan hệ trao đổi khoá SWIFT, dẫn đến việc phải thông báo thư tín dụng qua một ngân hàng thứ ba, vừa chậm trễ, vừa tốn thời gian, ảnh hưởng tới uy tín của Ngân hàng Eximbank nói chung và Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất nói riêng. 2.2.3.3. Sự bất cập trong kiến thức ngoại thương, hành vi đạo đức của khách hàng. Cũng là một trong những nguyên nhân làm hạn chế sự phát triển phương thức tín dụng chứng từ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. Hiện nay, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam còn hạn chế kinh nghiệm và sự am hiểu về thông lệ và tập quán quốc tế trong kinh doanh, dẫn đến việc các doanh nghiệp Việt Nam không tránh khỏi những sơ hở khi ký kết hợp đồng ngoại thương, không đề phòng rủi ro để đến khi xảy ra vụ việc phải gánh chịu thiệt thòi. Mặc khác, một số doanh nghiệp còn yếu về thực lực tài chính nên hoạt động kinh doanh chủ yếu lại dựa vào vốn vay của ngân hàng. Do vậy khi doanh nghiệp Việt Nam bị nước ngoài lừa đảo, thua lỗ sẽ liên quan trực tiếp đến chất lượng hoạt động tín dụng và hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. Ngoài ra, cũng do các hợp đồng ngoại thương quy định thiếu chặt chẽ, khách hàng phía Việt Nam thiếu thông tin thương mại, chưa nắm chắc đối tác kinh doanh của mình trên thương trường quốc tế. Đồng thời, người nhập khẩu chưa coi trọng vai trò tham mưu của ngân hàng trong việc ký kết hợp đồng. Tất cả những điều này đã khiến cho ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong việc giao dịch với đối tác nước ngoài của người nhập khẩu hoặc ngân hàng thông báo theo hợp đồng quy định do có quan hệ đại lý và việc sửa đổi, khắc phục hậu quả sẽ gây nhiều phiền phức, tốn kém cả về thời gian và tiền bạc. Đối với khách hàng mới tham gia nghiệp vụ xuất khẩu, do những yêu cầu nghiêm ngặt của chứng từ trong thanh toán mà đặc biệt là chứng từ thanh toán theo Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 46 phương thức thư tín dụng thì rất khó khăn để lập được một bộ chứng từ phù hợp với những điều kiện và điều khoản của thư tín dụng. Ngoài việc thiếu hiểu biết, thiếu thông tin trong kinh doanh xuất nhập khẩu, nhiều doanh nghiệp trong nước vì chỉ quan tâm đến lợi nhuận trước mắt mà vi phạm những cam kết của mình với ngân hàng. Khách hàng được ngân hàng phát hành bảo lãnh nhận hàng trước khi bộ chứng từ về và cam kết chấp nhận thanh toán. Nhưng trên thực tế vẫn có trường hợp khách hàng chậm trễ không chịu thanh toán do những nguyên nhân khách quan như có sự biến động giá cả trên thị trường tiêu thụ, hàng nhập về không bán được hay có bán được cũng bị lỗ, doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cho ngân hàng. Tuy nhiên cũng có trường hợp doanh nghiệp cố tình vi phạm, khi đã bán hết hàng vẫn không chịu thanh toán cho ngân hàng mà đem tiền đó tiếp tục đầu tư kinh doanh, thua lỗ và mất khả năng thanh toán. 2.2.3.4. Trình độ đội ngũ nhân viên cán bộ Nước ta đã mở cửa giao lưu kinh tế quốc tế với rất nhiều nước trên thế giới, hơn ai hết ngân hàng cần phải đi trước một bước để tiếp cận với những kiến thức kinh tế thị trường, trong đó thanh toán quốc tế là một trong những lĩnh vực quan trọng. Ở Eximbank - Chi nhánh Tân Sơn Nhất, mặc dù đã có một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, được thường xuyên bổ sung, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, song không phải cán bộ nào cũng làm việc đạt được hiệu quả như mong muốn. Đôi khi vẫn còn có khoảng cách không nhỏ giữa các nhân viên ngay cả trong cùng một phòng ban, một số nhân viên thanh toán thư tín dụng còn thiếu cập nhận cũng như hiểu biết rõ về luật pháp và những thông lệ quốc tế. Mặt khác cũng do hạn chế trình độ ngoại ngữ nên đọc và nắm hết những thông lệ quốc tế là không thể. Vì thế, họ giảm đi khả năng tư vấn cho khách hàng trong những trường hợp phức tạp, và khả năng giao dịch trực tiếp qua điện thoại với đối tác nước ngoài. Điều đó gây ảnh hưởng không nhỏ tới việc thực hiện các nghiệp vụ trong hoạt động TTQT. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 47 2.2.3.5. Công nghệ Vì giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ là một trong những giao dịch xuyên quốc gia nên yếu tố công nghệ đóng vai trò rất quan trọng đảm bảo nhu cầu nhanh chóng, chính xác trong trao đổi thông tin giữa Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất với Hội sở, ngân hàng nước ngoài và khách hàng. Việc ứng dụng những công nghệ tiên tiến vào hoạt động ngân hàng giúp nâng cao hiệu quả hoạt động, tiết kiệm thời gian, chi phí nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. Nhưng tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất còn một vài khó khăn như: máy chủ ít , không thường xuyên nâng cấp phần mềm, không thường xuyên kiểm tra định kỳ máy tính, dẫn đến tình trạng máy tính đứng trong khi chạy report, kiểm tra thẻ của khách hàng. 2.2.3.6. Áp lực cạnh tranh từ các Ngân hàng khác Tính đến cuối năm 2010, tại Tp.Hồ Chí Minh đã có trên 40 Ngân hàng tham gia hoạt động tại địa bàn, sự gia tăng nhanh chóng về số lượng Ngân hàng tại địa bàn góp phần làm gia tăng áp lực cạnh tranh giữa các Ngân hàng với nhau. Có một số ngân hàng mới thành lập như Dầu khí, Liên Việt,…, các ngân hàng mới bước vào lĩnh vực kinh doanh đã tìm mọi cách để kéo khách hàng về phía mình như áp dụng chế độ cho vay tài trợ xuất nhập khẩu rất thoáng với thủ tục đơn giản, tốc độ giải ngân nhanh, ưu tiên trong mua bán ngoại tệ, áp dụng tỉ lệ phí thấp. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp hiện nay có cổ phần trong các ngân hàng thương mại cổ phần nên họ chủ yếu hoạt động tại ngân hàng của mình, chỉ giao dịch với Eximbank để duy trì quan hệ. Ngoài ra, các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam cũng đang nỗ lực thiết lập quan hệ với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam, những ngân hàng này có nhiều ưu thế như có tiềm lực về vốn ngoại tệ, có trình độ quản lý chuyên môn cao, có công nghệ hiện đại. Họ chủ động tìm hiểu những nhu cầu lợi ích mà khách hàng trông đợi, giao thư tín dụng tận tay khách hàng, thu hút khách hàng mới bằng việc hạ thấp phí dịch vụ, lãi suất cho vay chiết khấu và mức ký quỹ mở thư tín dụng, sau một thời gian mới nâng lên một cách hợp lý. Họ phối hợp tín Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 48 dụng thanh toán trong một chu trình khép kín, đơn giản hoá các thủ tục, cố gắng để khách hàng chỉ phải giao dịch tại một phòng, thậm chí một nhân viên. Những yếu tố này đã thực sự thu hút được khách hàng, làm thị phần của Eximbank trong những năm qua tăng không nhiều. 2.2.3.7. Công tác tư vấn và hỗ trợ khách hàng. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán khá phổ biến được khá nhiều doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu lựa chọn do mức độ an toàn trong thanh toán cao. Tuy nhiên, các qui định, thông lệ quốc tế về phương thức thanh toán này khá phức tạp, đòi hỏi các doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu khi sử dụng cần có những am hiểu nhất định. Việc thiếu hiểu biết hoặc thiếu nhất quán giữa các bên tham gia trong phương thức thanh toán này có thể dẫn đến một số trở ngại về khả năng thanh toán hoặc trì trệ trong thanh toán. Do đó, hoạt động tư vấn trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một trong những hoạt động hỗ trợ tích cực nhằm cung cấp, phổ biến và hướng dẫn khách hàng trong việc lựa chọn loại hình thư tín dụng phù hợp, đảm bảo hiệu quả và giảm thiểu rủi ro cho khách hàng. Tuy nhiên, do đội ngũ nhân sự cho hoạt động thanh toán quốc tế tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất trong giai đoạn hiện tại còn hạn chế, một nhân viên phải đảm nhận nhiều công việc nên họ không còn thời gian để nghiên cứu thêm nhiều kinh nghiệm, dẫn đến việc tư vấn khách hàng trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ chưa thấu đáo. 2.2.3.8. Nguồn cung ngoại tệ và sự biến động tỷ giá hối đoái.  Nguồn cung ngoại tệ: do đặc thù của dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ là hoạt động thanh toán cho các giao dịch mua bán xuyên quốc gia, có giá trị các hợp đồng thường rất lớn nên nhu cầu về lượng ngoại tệ phục vụ cho thanh toán các L/C xuất nhập khẩu cũng rất cao. Tuy nhiên nguồn ngoại tệ dự trữ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất thường không nhiều, do đó khi phát sinh các giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ, Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất phải thực hiện các thủ tục để mua lại ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu thanh toán cho khách hàng. Việc Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất phải tiến hành mua lại Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 49 ngoại tệ mỗi khi có nhu cầu thanh toán có thể gây ra một số khó khăn trong trường hợp số lượng hoặc loại ngoại tệ cần thiết cho thanh toán bị khan hiếm, do đó nhằm chủ động hơn trong thanh toán, thời gian tới Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất cần có những chính sách nhất định nhằm ổn định nguồn cung ngoại tệ phục vụ thanh toán.  Sự biến động tỷ giá hối đoái: trong thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ, thời hạn mở L/C có thể kéo dài, do đó sẽ chịu ảnh hưởng rất lớn đối với sự biến động tỷ giá hối đoái trên thị trường. Những biến động này có thể gây ra một số khó khăn, bất lợi cho cả khách hàng và ngân hàng trong quá trình thanh toán. Hiện tại, cũng như phần lớn các ngân hàng khác tại Việt Nam, Eximbank vẫn chưa ứng dụng rộng rãi các công cụ phái sinh nhằm phòng ngừa sự biến động tỷ giá cho cả khách hàng và ngân hàng do đó có thể gây ra một số khó khăn nhất định trong các trường hợp tỷ giá hối đoái thường xuyên biến động như hiện nay. 2.2.4. Đánh giá chung tình hình sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất liên tục tăng trưởng về cả doanh số lẫn thu nhập qua các năm, đóng góp một phần vào tổng thu nhập của Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất, tuy nhiên so với các ngân hàng trên địa bàn và tiềm năng của thị trường xuất nhập khẩu tại Tp.Hồ Chí Minh cho thấy dịch vụ này tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất hiện còn rất hạn chế. Tuy có được những lợi thế về thương hiệu, giá cả cạnh tranh nhưng hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ tại Chi nhánh vẫn chưa được chú trọng phát triển đúng mức. Do Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất mới được thành lập từ năm 2009, so với các Chi nhánh khác hoạt động lâu năm có nhiều khách hàng, thì hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất còn thấp là điều tất yếu. Tuy nhiên, đối với Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất việc chưa chú trọng công tác tư vấn, tìm kiếm khách hàng là một trong những nguyên nhân chủ yếu tác động đến doanh số cũng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 50 như khả năng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. Trên đây là những nét khái quát về hoạt động theo phương thức tín dụng chứng từ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất trong thời gian qua, cùng với những kết quả đã đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển của phương thức thanh toán L/C. Chính vì vậy việc nghiên cứu đề ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất là điều cần thiết để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng và hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng nói chung, như mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, giúp đỡ các doanh nghiệp nước ta trong vấn đề vốn, và cuối cùng thu được phí dịch vụ từ hoạt động thanh toán này ngày càng nhiều hơn. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 51 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ NÂNG CAO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI EXIMBANK – CHI NHÁNH TÂN SƠN NHẤT. 3.1. Định hướng hoạt động của Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. 3.1.1. Về định hướng thực hiện chung. - Phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ tài chính và đầu tư tài chính. Tăng cơ cấu thu nhập từ dịch vụ và đầu tư trong tổng thu nhập của ngân hàng. - Tiếp tục phát huy thế mạnh trên các lĩnh vực tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối, phát triển đa dạng sản phẩm dịch vụ ngân hàng trên cở sở ứng dụng nền tảng công nghệ ngân hàng hiện đại, áp dụng các chuẩn mực quốc tế đối với việc quản trị ngân hàng. - Tiếp tục hoàn thiện công tác quản trị điều hành, nâng cao chất lượng hoạt động của toàn hệ thống, cơ cấu lại bộ máy tổ chức, đồng thời nâng cao chất lượng công tác đào tạo để nhanh chóng đào tạo nhân sự có chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển của hệ thống. 3.1.2. Về dịch vụ. - Tiếp tục giữ chân khách hàng cũ, tăng cường tiếp thị, thu hút các đơn vị, đặc biệt là các đơn vị có hoạt động xuất nhập khẩu lớn về quan hệ và giao dịch với Ngân hàng, mà cụ thể hơn là giao dịch trực tiếp với phòng Thanh toán xuất nhập khẩu của Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. - Tiếp tục phát huy ưu thế các sản phẩm dịch vụ có thế mạnh như chuyển tiền, bao thanh toán,…. - Đa dạng hóa loại hình L/C được sử dụng, tích cực tư vấn khách hàng trong việc lựa chọn L/C nào là phù hợp cho loại hình kinh doanh của mình nhất. - Tăng cường nhân sự cho quan hệ khách hàng, cũng như tập trung đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững, trình độ ngoại ngữ chuyên ngành cao hơn nữa nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hoạt động TTQT. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 52 - Thực hiện mạnh mẽ hơn các chính sách động viên vật chất, tinh thần cho đội ngũ nhân viên thông qua chế độ khen thưởng, phúc lợi khác. - Ưu tiên xét duyệt tín dụng về lãi suất cho các khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. 3.2. Giải pháp phát triển phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. 3.2.1. Hoàn thiện văn bản quy định cho việc thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. Đây là cơ sở để thanh toán viên có thể thực hiện nghiệp vụ một cách thống nhất và chính xác; là giải pháp cho hạn chế ở bước 3 trong quy trình thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu, bước 2 trong quy trình phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, hội sở của Eximbank cần bổ sung các quy định về điều kiện để kiểm tra chứng từ, đó là cơ sở để thanh toán viên quyết định chứng từ có hợp lệ hay bất hợp lệ, để thực hiện thanh toán cho doanh nghiệp xuất khẩu khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp với các quy định của thư tín dụng. Bằng cách như: Hội sở của Eximbank nên đúc kết và lưu giữ những trường hợp phức tạp đã xảy ra cũng như những phản ánh của tất cả các chi nhánh của ngân hàng Eximbank, để hội thảo huấn luyện cho nhân viên. Việc thực hiện nhiều loại thư tín dụng như thư tín dụng chuyển nhượng, thư tín dụng điều khoản đỏ, thư tín dụng tuần hoàn vẫn chưa được hướng dẫn, quy định cụ thể bằng văn bản của Eximbank. Vì vậy để việc áp dụng các hình thức L/C có hiệu quả, Eximbank phải hoàn thiện các hình thức L/C như: + Cập nhật thông tin mới về các điều khoản quy định trong từng loại L/C. + Tích lũy những trường hợp phức tạp khi dùng các loại L/C để có thể đưa ra văn bản hướng dẫn chi tiết. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 53 3.2.2. Phát triển hệ thống các ngân hàng đại lý. Việc thiết lập và mở rộng quan hệ đại lý với ngân hàng các nước có ý nghĩa chiến lược trong phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế ở bất cứ ngân hàng thương mại nào. Đối với những ngân hàng có quan hệ truyền thống với Eximbank, thì các chi nhánh của Eximbank nói chung và Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất nói riêng cần củng cố mối quan hệ chặt chẽ, phát triển cùng có lợi thông qua việc tăng cường các cuộc tiếp xúc, trao đổi kinh nghiệm, tổ chức hội thảo chuyên đề vừa để học hỏi các kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, vừa là tạo điều kiện để các ngân hàng đại lý hiểu và đẩy mạnh hợp tác với Eximbank. Eximbank cũng cần rà soát lại các ngân hàng đại lý thông qua việc xây dựng tiêu thức phân loại, đánh giá tín nhiệm ngân hàng đại lý để lựa chọn ra các ngân hàng có uy tín, phục vụ thanh toán an toàn và nhanh chóng, từ đó có chính sách đối ngoại phù hợp, đồng thời tạo cơ sở để tư vấn cho khách hàng. Ngân hàng cũng nên tổ chức mạng lưới thông tin về các ngân hàng đại lý nhanh nhạy thông suốt trong hệ thống Ngân hàng Eximbank, thường xuyên tổ chức đúc rút kinh nghiệm trong quan hệ đối ngoại để hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế. Ngoài ra, Eximbank cũng cần mở rộng quan hệ song phương, đa phương với các ngân hàng, các tổ chức tài chính quốc tế, để phấn đấu nâng cao quy mô của Eximbank trong khu vực, và được cộng đồng tài chính quốc tế biết đến. Riêng đối với Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất, việc trước mắt là cần có những biện pháp chủ động mở rộng thị trường dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ trong thành phố. Nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình giao dịch, tiết kiệm thời gian sửa chữa, bổ sung hồ sơ, thủ tục cho khách hàng, trong thời gian tới Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất nên chú trọng hơn việc nhận hồ sơ qua fax, internet để kiểm tra giúp kịp thời phát hiện ra những thiếu sót trong chứng từ của khách hàng, yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung tại công ty trước khi mang bản gốc hoàn chỉnh cung cấp cho Ngân hàng giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm thời gian đi lại, rút ngắn thời gian giao dịch, nâng cao hiệu quả trong thanh toán. Bên cạnh đó, Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất có thể tận Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 54 dụng lợi thế mạng lưới các ngân hàng đại lý của Eximbank tại nước ngoài để hỗ trợ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ra nước ngoài cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong địa bàn, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh, uy tín của Ngân hàng trong lĩnh vực này. 3.2.3. Tăng cường chính sách giữ chân khách hàng. - Thiết lập mối quan hệ với các doanh nghiệp trên địa bàn đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong các lĩnh vực gạo, cà phê, may mặc, thủy sản, dày dép, dầu thô; sữa và sản phẩm từ sữa, nguyên phụ liệu dệt may…thông qua các quan hệ giao dịch như tín dụng, cho vay thanh toán hàng xuất khẩu,… - Tăng cường các biện pháp nhằm tạo mối quan hệ gắn kết giữa khách hàng và Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất thông qua những chính sách ưu đãi đặc biệt cho các khách hàng như ưu đãi về phí thanh toán. - Xây dựng hình ảnh đội ngũ nhân viên thanh toán quốc tế có trình độ chuyên môn, chuyên nghiệp, nhiệt tình và tận tâm để tạo cho khách hàng sự an tâm cũng như sự thoải mái khi đến với Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. - Ngoài ra, Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất cần nâng cao vai trò tư vấn cho các doanh nghiệp trong việc lựa chọn các phương thức thanh toán an toàn, hiệu quả trước khi kí kết hợp đồng ngoại thương. Nhưng để quá trình TTQT bớt rủi ro, thì trước hết các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần phải trang bị tốt kiến thức chuyên môn và trình độ ngoại ngữ cho cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ trực tiếp làm công tác xuất nhập khẩu. Cần am hiểu về thông lệ quốc tế trong buôn bán ngoại thương, am hiểu phong tục, tập quán và pháp luật của nước có quan hệ ngoại thương. 3.2.4. Đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ thanh toán. Nguồn lực con người là một trong những yếu tố có tính chất quyết định trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của bất kỳ tổ chức nào. Do đó, chú trọng đầu tư và phát triển nguồn nhân lực là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong quá trình hoạt động và phát triển của Eximbank - Chi nhánh Tân Sơn Nhất. Để đạt được mục tiêu Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 55 phát triển hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Eximbank - Chi nhánh Tân Sơn Nhất, cần có những biện pháp cụ thể nhằm đảm bảo số lượng nhân viên phục vụ phù hợp với yêu cầu công việc, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo hiệu quả, chuyên nghiệp, phòng tránh rủi ro cho Ngân hàng và khách hàng. Theo đó, trong thời gian tới nhằm đáp ứng nguồn nhân lực cho hoạt động thanh toán quốc tế của Eximbank - Chi nhánh Tân Sơn Nhất trước nhu cầu phát triển, công tác tuyển dụng cần được chuẩn bị chuyên nghiệp, đảm bảo về cả số lượng lẫn chất lượng, phù hợp với yêu cầu công việc, có những chính sách cụ thể nhằm thu hút và giữ chân những nhân viên có năng lực: - Thường xuyên theo dõi, kịp thời tuyển dụng bổ sung nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công việc tại Eximbank - Chi nhánh Tân Sơn Nhất. - Tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ, bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên sâu về chuyên môn, trang bị các kiến thức về rủi ro mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam thường gặp phải, tình hình thị trường thế giới, triển vọng xuất nhập khẩu của Việt Nam, luật lệ, tập quán thương mại quốc tế và phổ biến các kỹ thuật thanh toán mới được áp dụng trên thế giới... Đặc biệt trong những lớp học này có thể mời các chuyên gia nước ngoài về thanh toán quốc tế giảng dạy, để các cán bộ và nhân viên ngân hàng trong các bộ phận liên quan đến thanh toán quốc tế có điều kiện trau dồi về nghiệp vụ cũng như ngoại ngữ. - Thường xuyên kiểm tra trình độ, bố trí nhân viên có năng lực phù hợp với công việc, sắp xếp đúng người, đúng việc phù hợp với yêu cầu công việc. - Hướng tới đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên sâu trong lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu có trình độ chuyên môn cao, ngoại ngữ tốt đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế. - Tổ chức các buổi thảo luận về những khó khăn, chia sẻ kinh nghiệm trong công việc, trao đổi về các lỗi thường gặp phải trong các bộ chứng từ, cách phòng ngừa cũng như biện pháp xử lý hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng phục vụ tại Eximbank - Chi nhánh Tân Sơn Nhất.từ đó tìm ra cách khắc phục. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 56 - Phát huy vai trò chủ động sáng tạo của các thanh toán viên, tích cực lắng nghe ý kiến của họ, khuyến khích họ nêu ra các sáng kiến mới, thường xuyên phân tích các nhược điểm, các vụ việc liên quan làm khách hàng phàn nàn, từ đó tìm ra cách khắc phục. - Chính sách khen thưởng, xử phạt xứng đáng nhằm khuyến khích những cá nhân sáng kiến tốt, nghiệp vụ giỏi,… nâng cao tinh thần trách nhiệm của nhân viên, hạn chế những sai sót làm ảnh hưởng chung đến hoạt động của Ngân hàng. 3.2.5. Nâng cấp và đổi mới công nghệ thanh toán. Công nghệ thông tin là một phần quan trọng không thể thiếu trong hoạt động của một ngân hàng hiện đại, nhất là trong lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ nhằm đáp ứng yêu cầu nhanh chóng và chính xác trong các giao dịch, hạn chế những rủi ro trong thanh toán, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Do đó muốn phát triển hoạt động thanh toán chứng từ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất thì hoạt động nâng cấp, phát triển hệ thống công nghệ là một trong những yêu cầu quan trọng cần được thực hiện song song các giải pháp khác. Trong giai đoạn tới, Eximbank - Chi nhánh Tân Sơn Nhất cần thường xuyên cập nhật đưa vào ứng dụng những công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng đường truyền, hạn chế các lỗi trong quá trình giao dịch, nâng cấp phần mềm, thường xuyên kiểm tra định kỳ máy tính, đẩy mạnh công tác quản trị mạng nội bộ, bổ sung thêm máy chủ dự phòng nhằm tránh rủi ro mất dữ liệu hoặc cản trở đến giao dịch do trục trặc máy chủ. Một hệ thống công nghệ thông tin hoạt động tốt sẽ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ, tiết kiệm thời gian và hạn chế một số rủi ro có thể phát sinh từ yếu tố công nghệ. 3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát. Cũng như tất cả các hoạt động khác tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất, các giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ muốn phát huy được hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu phát triển an toàn và bền vững theo định hướng chung của Ngân hàng thì trong quá trình triển khai thực hiện cần tiến hành song song với công tác kiểm tra kiểm soát. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 57 Thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán khá phức tạp, tuy được đánh giá là có mức độ an toàn cao đối với nhà xuất khẩu lẫn nhà nhập khẩu song lại ẩn chứa nhiều rủi ro đối với các ngân hàng. Do đó, song song với các hoạt động nhằm tăng cường và phát triển mạnh hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất, công tác kiểm tra kiểm soát cũng cần được quan tâm nhằm hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể phát sinh. Theo đó, Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất triển khai thực hiện nghiêm túc theo đúng qui trình thanh toán tín dụng chứng từ do Hội sở ban hành, thường xuyên tổ chức kiểm tra đột xuất lẫn định kỳ nhằm phát hiện, kịp thời xử lý các sai sót phát sinh, để những rủi ro có thể ít xảy ra trong quá trình thực hiện các giao dịch. Việc thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát trong thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất giúp nâng cao chất lượng dịch vụ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất, giảm thiểu những sai sót ảnh hưởng đến khách hàng, uy tín của Ngân hàng, tạo được sự tin tưởng từ phía khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh của Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất so với các ngân hàng trên cùng địa bàn. 3.2.7. Khai thác tốt các nguồn ngoại tệ và ứng dụng các công cụ phái sinh.  Nguồn ngoại tệ: - Để đảm bảo nguồn ngoại tệ trong thanh toán, Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất cần đẩy mạnh huy động vốn ngoại tệ, khai thác tốt các nguồn tài trợ, nâng cao chất lượng tín dụng ngoại tệ. - Để chủ động được nguồn ngoại tệ phục vụ cho thanh toán thư tín dụng trong điều kiện cung cầu ngoại tệ bất ổn định, Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất cần đẩy mạnh hơn nữa các hình thức kinh doanh ngoại tệ với các ngân hàng thương mại khác nhằm tạo mối quan hệ để khi có nhu cầu cấp bách về nguồn thanh toán thư tín dụng thì có thể mua ngoại tệ từ những ngân hàng này. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 58 - Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất cũng nên đẩy mạnh thu hút vốn ngoại tệ qua các kênh như kiều hối, đại lý thu đổi ngoại tệ, thực hiện tốt nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế cho các nhà thầu xây dựng các công trình có vốn tài trợ hoặc có sự tham gia của các đối tác nước ngoài vì tiềm lực ngoại tệ của các đối tác này rất lớn, đây là nguồn lực để Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất đảm bảo cân đối ngoại tệ.  Ứng dụng các công cụ phái sinh: Thời gian thanh toán L/C thường khá dài, do đó không tránh khỏi những biến động đến tỉ giá ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh cũng như khả năng thanh toán của khách hàng. Vì thế, trong thời gian tới Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất nên nghiên cứu, mở rộng ứng dụng các công cụ phái sinh nhằm giảm rủi ro về biến động tỉ giá ngoại tệ cho khách hàng, giúp khách hàng yên tâm đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời cũng góp phần đa dạng các dịch vụ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước. Sự đổi mới hoạt động của ngân hàng nói chung và lĩnh vực thanh toán nói riêng không thể tách rời cơ chế, chính sách của Đảng và nhà nước. Trong thời gian qua, nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường như: luật thương mại, luật đầu tư nước ngoài, luật dân sự, luật các tổ chức tín dụng, luật thương mại quốc tế... Tuy nhiên, một số văn bản đã ban hành từ lâu đến nay không còn phù hợp, nhiều văn bản được bổ sung và sửa đổi nhiều lần nên việc thực thi và áp dụng rất khó, đặc biệt là các quy định pháp luật của Việt Nam trong thanh toán bằng thư tín dụng vẫn còn nhiều tranh cãi. Vì thế, yêu cầu đổi mới, chỉnh hoạt động thanh toán bằng thư tín dụng theo pháp luật Việt Nam, cùng với việc sử dụng các thông lệ và tập quán quốc tế sao cho phù hợp với hoàn cảnh mới là vấn đề tất yếu, góp phần đem lại sự ổn định trong các hoạt động kinh tế để đưa đất nước tăng trưởng bền vững và hòa nhập được với dòng chảy của thế giới. Nhà nước cần phải:  Thứ nhất: tiếp tục bổ sung và chỉnh sửa khuôn khổ pháp luật: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 59 Hiện nay, các văn bản mang tính chất thông lệ quốc tế rất nhiều như: quy tắc và thực hành thống nhất về thư tín dụng do văn phòng thương mại quốc tế ban hành năm 1933, 1962, 1974, 1983...và văn bản mới nhất là bản sửa đổi ban hành năm 2007, gọi tắt là UCP600. Về lý thuyết, việc vận dụng UCP600 tại nước ta gần như tuyệt đối mà không bị bất cứ sự điều chỉnh nào, đây là nét đặc thù của Việt nam. Trong khi đó mọi quốc gia khác đều có những luật hoặc các văn bản dưới luật quy định về giao dịch tín dụng chứng từ trên cơ sở thông lệ quốc tế có tính đến đặc thù của sự phát triển kinh tế và tập quán của nước họ. Các văn bản như vậy là rất cần thiết không chỉ đối với ngành ngân hàng mà còn là cơ sở để toà án trọng tài áp dụng khi xét xử các vụ tranh chấp giữa các đối tác trong giao dịch tín dụng. Hơn nữa UCP600 còn có những hạn chế nhất định bởi vì nó không thể bao quát tất cả các giao dịch vô cùng phong phú của thực tiễn, không thể thay thế luật của một quốc gia. Chính vì thế, các ngân hàng tại Việt nam đã vận dụng tốt đẹp UCP600 và các thông lệ quốc tế khác vào giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu nhưng kết quả thực tế lại không như họ mong muốn. Vì vậy, để giải quyết những bất đồng giữa thông lệ quốc tế và tập quán quốc gia, tránh được những tranh chấp rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế nhằm tạo hành lang pháp lý cho mọi hoạt động, nhà nước ta cần nghiên cứu và sớm ban hành các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. Trong những văn bản này cần quy định rõ ràng quyền lợi và trách nhiệm giữa các chủ thể tham gia như quyền lợi và trách nhiệm giữa các chủ thể tham gia như quyền được nhận hàng của ngân hàng phát hành thư tín dụng khi người nhập khẩu vay vốn của ngân hàng để nhập lô hàng đó bị phá sản, quyền được miễn trừ trách nhiệm thanh toán của ngân hàng phát hành khi có dấu hiệu tranh chấp thương mại và đã được toà án hay trọng tài tuyên bố ngừng thanh toán. Điều này là cần thiết để bảo vệ ngân hàng và là điều mà các toà án nhiều nước trên thế giới thường làm. Về bản chất thư tín dụng là những giao dịch riêng biệt với hợp đồng thương mại và các hợp đồng khác, các hợp đồng này có thể làm cơ sở để hình thành thư tín Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 60 dụng nhưng các ngân hàng bất luận trong trường hợp nào cũng không liên quan đến hoặc không hề bị ràng buộc bởi hợp đồng. Do vậy, Chính phủ cần sớm ban hành văn bản pháp lý cho giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ. Có thể là một Nghị định về thanh toán quốc tế đề cập đến mối quan hệ pháp lý giữa giao dịch hợp đồng ngoại thương giữa người mua, người bán với giao dịch chứng từ giữa các ngân hàng.  Thứ hai: Nâng cao vai trò của hiệp hội ngân hàng Việt Nam Hiệp hội ngân hàng là cầu nối giữa các NHTM với nhau và với NHNN, các cơ quan quản lý nhà nước trong việc bổ sung, chỉnh sửa và ban hành các luật, thể chế quản lý hoạt động của các NHTM sao cho phù hợp với chính sách của nhà nước và theo kịp xu hướng hội nhập trên thế giới. Vì vậy, Chính phủ cần củng cố, phát triển và xây dựng Hiệp hội thực sự trở thành một tổ chức thống nhất gắn kết các NHTM hoạt động theo tiêu chí chung, giúp đỡ tương trợ nhau trong quá trình hội nhập quốc tế. Môi trường hoạt động của Ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro, gồm cả rủi ro mang tính hệ thống và phi hệ thống. Đối với rủi ro mang tính phi hệ thống, Hiệp hội ngân hàng cần dự báo và giúp các NHTM phòng tránh kịp thời. Còn đối với các rủi ro mang tính hệ thống thì hiệp hội cần hỗ trợ các NHTM giảm thiểu tổn thất. Ngoài ra, Hiệp hội ngân hàng cũng cần mở rộng thúc đẩy các mối quan hệ quốc tế tạo điều kiện cho các ngân hàng có thêm kinh nghiệm và trình độ để hội nhập với nền kinh tế thế giới và phát triển bền vững trước sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.  Thứ ba: nâng cao cơ chế quản lý xuất nhập khẩu. Để đẩy mạnh xuất nhập khẩu trong điều kiện mở cửa, hội nhập và cạnh tranh quốc tế, tạo điều kiện khách quan thuận lợi cho việc phát triển hoạt động TTQT nói chung và TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng, Nhà nước cần hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động xuất nhập khẩu theo hướng như: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 61 + Hoàn thiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu theo hướng đơn giản hoá các thủ tục hành chính và sử dụng rộng rãi các đòn bẩy kinh tế để khuyến khích và quản lý tốt hoạt động xuất nhập khẩu. + Chính phủ cần tiếp tục phát huy tính chủ động tích cực trong định hướng, giám sát và hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Thường xuyên tổ chức các cuộc trao đổi trực tiếp giữa Chính phủ, các bộ và các doanh nghiệp nhằm kịp thời giải quyết khó khăn vướng mắc trong hoạt động xuất nhập khẩu. Nhà nước sớm xây dựng các chiến lược, kế hoạch và phương án kinh doanh với nội dung cụ thể theo từng thời gian, từng nhóm nước. Nhà nước cần có thông tin kịp thời, chính xác về thị trường thế giới. Bởi thiếu thông tin thị trường thế giới, các doanh nghiệp sẽ không dự đoán chính xác xu hướng thị trường, kinh doanh có thể thua lỗ. + Chính phủ nên điều chỉnh cơ chế quản lý xuất nhập khẩu thông qua việc áp dụng đa dạng các công cụ và biện pháp trong ngoại thương theo hướng ngày càng nới lỏng, mềm dẻo và tạo điều kiện thúc đầy kinh doanh xuất nhập khẩu phát triển. Song song với việc đa dạng hoá thị trường, sản phẩm và đối tác cần phải đa dạng hoá các công cụ điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế. Muốn thúc đẩy xuất khẩu thì việc nhập khẩu máy móc thiết bị nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu cũng phải được coi trọng như: ưu tiên lãi suất theo cơ chế tỷ giá, trợ cấp trực tiếp, miễn thuế các chi phí đầu vào, giá cả các dịch vụ công cộng, cước phí vận tải, bảo hiểm, giá điện nước... 3.3.2. Đối với Eximbank Hội Sở  Thứ nhất: Hoàn thiện qui trình nghiệp vụ. Việc hoàn thiện qui trình nghiệp vụ cần theo hướng làm sao cho qui trình, thủ tục thực hiện quá trình thanh toán được đơn giản, nhanh gọn, chính xác và vẫn thu hút được khách hàng, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cán bộ làm công tác thanh toán, tăng khả năng cạnh tranh của các chi nhánh; đơn giản hóa các khâu nghiệp vụ, giảm tối đa các yêu cầu chứng từ đối với khách hàng, bởi càng nhiều giấy tờ thì việc kiểm tra càng mất thời gian. Đồng thời giảm được chi phí cho doanh nghiệp, đảm bảo cạnh tranh được với ngân hàng thương mại khác. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 62  Thứ hai: Đổi mới công nghệ ngân hàng. Hiện đại hoá công nghệ thanh toán của hệ thống Eximbank là một đòi hỏi bức thiết. Công nghệ thanh toán là yếu tố quan trọng đẩy nhanh tốc độ thanh toán, nâng cao chất lượng thanh toán, giảm chi phí và góp phần vào việc xây dựng một hệ thống thanh toán tiên tiến, hội nhập với cộng đồng ngân hàng quốc tế. Chính vì vậy, phát triển thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng và thanh toán quốc tế nói chung không thể thiếu sự gắn liền với quá trình đổi mới công nghệ ngân hàng. Do vậy, trong thời gian tới kiến nghị lên Eximbank một số vấn đề sau: + Phát triển các cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin làm nền tảng cho các ứng dụng và dịch vụ ngân hàng, trong đó có thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ như phát triển các hình thức và phương tiện an toàn bảo mật cơ sở dữ liệu. + Xây dựng thêm kho dữ liệu đa chiều nhằm hỗ trợ cho ứng dụng quản lý thông tin và ra các quyết định điều hành kinh doanh một cách nhanh chóng chính xác. + Tiêu chuẩn hoá hệ thống thông tin phục vụ cho công tác quản trị điều hành: quản lý tài chính, quản lý rủi ro, quản lý quan hệ khách hàng, quản lý toàn bộ hệ thống tài chính cũng như nguồn nhân lực của ngân hàng liên quan đến công tác thanh toán quốc tế. + Nâng cấp các chương trình phần mềm phục vụ công tác thanh toán quốc tế.  Thứ ba: Tăng cường quan hệ đại lý quốc tế. Mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài kể cả số lượng lẫn chất lượng cũng là một đòi hỏi rất quan trọng. Việc xây dựng mối quan hệ với nhiều ngân hàng sẽ giúp Eximbank tranh thủ được nguồn vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài, do đó đẩy nhanh tốc độ giao dịch. Xây dựng quan hệ đại lý với phương châm uy tín, hiệu quả đảm bảo hai bên cùng có lợi. Vì vậy trong thời gian tới Eximbank cần chú trọng mở rộng và phát triển mối quan hệ với các ngân hàng, đặc biệt ở những thị trường xuất nhập khẩu quan trọng của Việt Nam như thị trường Mỹ, Nga, Anh, Nhật Bản… Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 63 3.3.3. Đối với Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất Tất cả các yếu tố phân tích trên đều có những ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất, các giải pháp được xây dựng trên cơ sở xem xét trên nhiều yếu tố có liên quan, do đó trong quá trình thực hiện các giải pháp, Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất nên triển khai các giải pháp một cách đồng bộ nhằm đạt hiệu quả tốt nhất. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 64 KẾT LUẬN CHUNG Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất từ khi thành lập đến nay vẫn không ngừng tăng trưởng qua các năm, đóng góp một phần vào tổng thu dịch vụ của ngân hàng, trong đó chủ yếu vẫn là phương thức thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất vẫn còn một số vướng mắc mà nếu thực hiện và khắc phục tốt trong thời gian tới sẽ góp phần nâng cao hơn nữa doanh thu cũng như thu nhập đối với dịch vụ này. Trong khi thế mạnh của Tp.Hồ Chí Minh là có kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm khá lớn với hàng loạt các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng gạo, cà phê, may mặc, thủy sản, dày dép, dầu thô; sữa và sản phẩm từ sữa, nguyên phụ liệu dệt may..., nhưng hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C qua các năm của Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất không cao bằng thanh toán bằng T/T. Điều đó cho thấy Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất chưa tận dụng triệt dịch vụ thanh toán L/C để phục vụ thị trường đầy tiềm năng. Qua phân tích thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất, bên cạnh những lợi thế cạnh tranh sẵn có như thương hiệu mạnh, đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ, phí dịch vụ khá cạnh tranh… thì cũng nổi lên một số những hạn chế được xem là nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng phát triển dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất trong thời gian qua, trong đó công tác tư vấn, tìm kiếm khách hàng chưa được quan tâm đúng mức, các dịch vụ hỗ trợ khách hàng chưa phát triển, sản phẩm L/C chưa đa dạng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến doanh số hàng năm của Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. Nhận định được những cơ hội và các khó khăn thách thức, xác định những thế mạnh và những hạn chế trong quá trình thực hiện dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 65 bằng tín dụng chứng từ tại Eximbank là cơ sở vững chắc để xây dựng các giải pháp phù hợp cho việc phát triển dịch vụ này tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất như chính sách thu hút và giữ chân khách hàng, chính sách nhân sự, công nghệ,…và một số giải pháp hỗ trợ khác. Qua những giải pháp được xây dựng trên, có thể là nguồn thông tin tham khảo hữu ích cho Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất trong quá trình phát triển và mở rộng dịch vụ này thời gian tới. Việc phát triển thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất nếu được thực hiện tốt sẽ kéo theo sự phát triển một số dịch vụ khác như cho vay thanh toán, tài trợ xuất khẩu,…góp phần nâng cao thu nhập cũng như đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS. TS. Trần Hoàng Ngân và T.S Nguyễn Minh Kiều (2007). Thanh toán quốc tế. NXB Thống kê 2. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2009). Giáo trình thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương. NXB Thống kê. 3. GS.NGƯT. Đinh Xuân Trình (2009). Giáo trình thanh toán quốc tế. NXB thông tin và truyền thông. Hà Nội. 4. Trầm Thị Xuân Hương (2006). Thanh toán quốc tế. NXB Lao động – Xã hội. 5. Thanh toán xuất nhập khẩu của Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. 6. Website: - www.eximbank.com.vn - www.tailieu.vn - TPHCM-nam-2010/1735189613/87/ - - Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 67 PHỤ LỤC 1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 68 PHỤ LỤC 2: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH THÔNG BÁO L/C/ TU CHỈNH L/C Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 69 Đơn đề nghị mở L/C và những chứng từ cần thiết liên quan (Hợp đồng thương mại, bảo hiểm,.. In bút toán ngoại bảng và bút toán hạch toán phí L/C Bản Draft điện L/C Kiểm soát viên kiểm tra lại và lãnh đạo phòng duyệt mở Thanh toán viên thực hiện nhập hồ sơ vào máy tính Kiểm soát viên kiểm chéo điện L/C sau khi thanh toán viên đã dò lần 1 Chuyển điện ra nước ngoài Kiểm soát viên kiểm tra hồ sơ trên máy và trình lãnh đạo phòng duyệt Khách hàng nhận bản gốc L/C Liệt kê các giao dịch trong ngày Phòng tín dụng doanh nghiệp bảo lãnh Ký quỹ đủ Đã được phê duyệt K ý duyệt PHỤ LỤC 3: SƠ ĐỒ PHÁT HÀNH L/C Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 70 Bộ phận thông báo L/C Nhận bộ chứng từ do khách hàng xuất trình kèm L/C gốc - Kiểm tra số lượng chứng từ và Giấy yêu cầu xuất trình - Vào sổ nhận chứng từ Chuyển Lãnh đạo Phòng phân công TTV kiểm chứng từ Lãnh đạo phòng Thanh toán viên Kiểm chứng từ và ghi các chi tiết về tình trạng chứng từ trên Phiếu kiểm chừng từ Chuyển KSV kiểm tra chứng từ, KSV ghi ý kiến trên Phiếu kiểm Thông báo cho khách hàng về tình trạng chứng từ và yêu cầu chỉnh sửa hoặc ký xác nhận bất hợp lệ Nhập hồ sơ giao dịch Nego. Hoạch toán chiết khấu, thu phí Nhập hồ sơ giao dịch Collection, thu phí Chiết khấu (có/không) Trình duyệt giao dịch trên máy và hồ sơ Gửi chứng từ và thực hiện thủ tục đòi tiền Theo dõi thanh toán BCT bị từ chối hoặc hoàn trả lại NHNN thanh - Thông báo cho KH, thu phí liên quan - Thu hồi Chiết khấu theo Quy chế Thực hiện báo có cho khách hàng, thu hồi Chiết khấu, lãi, phí (nếu Trình Lãnh đạo phòng những BHL chưa thống nhất Trình duyệt Giấy Đề nghị chiết khấu Có chiết khấu Không CK Hồ sơ chiết khấu đã được duyệt PHỤ LỤC 4: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH XỬ LÝ THANH TOÁN L/C XUẤT KHẨU

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBCTN.pdf
Tài liệu liên quan