PHẦN 1: MỞ ĐẦU
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VỀ ĐẬU TƯƠNG TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
2.1. Vai trò của đậu tương
2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trong ngoài nước
2.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới
2.2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu trong nước
2.3. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Vật liệu nghiên cứu
3.2.2. Địa điểm nghiên cứu
3.2.3. Phương pháp thí nghiệm
3.2.4. Quy trình kỹ thuật
3.2.4.1. Mật độ
3.2.4.2. Phân bón
3.2.4.3. Làm cỏ
3.2.4.4. Tưới nước
3.2.4.5. Sâu bệnh
3.2.5. Các chỉ tiêu theo dõi
3.2.5.1. Tỷ lệ nảy mầm và thời gian nảy mầm
3.2.5.2. Hình thái của các giống
3.2.5.3. Các giai đoạn sinh trưởng của các giống đậu tương thí nghiệm
3.2.5.4. Sự tăng trưởng chiều cao và tốc độ tăng trưởng chiều cao
3.2.5.5. Đo chỉ số diện tích lá
3.2.5.6. Quá trình tích lũy chất khô
3.2.5.7. Chỉ tiêu nốt sần
3.2.5.8. Theo dõi ra hoa và động thái ra hoa
3.2.5.9. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của các mẫu giống đậu tương trong thí nghiệm
4.1.1. Tỷ lệ nảy mầm và thời gian nảy mầm của các mẫu giống đậu tương
4.1.2. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các mẫu đậu tương thí nghiệm
4.1.2.1. Thời kỳ mọc đến bắt đầu ra hoa
4.1.2.2. Thời kỳ từ ra hoa đến kết thúc hoa
4.1.2.3. Thời kỳ kết thúc hoa đến quả chắc
4.1.2.4. Thời kỳ quả chắc đến thu hoạch
4.2. Đặc điểm sinh trưởng phát triển của các mẫu giống đậu tương địa phương thí nghiệm
4.2.1 Một số đặc trưng hình thái của các mẫu giống địa phương
4.2.2. Chiều cao thân chính và tốc độ tăng trưởng chiều cao thân
4.2.3. Số lá và số cành trên thân chính
4.2.4. Chỉ số diện tích lá qua các thời kì sinh trưởng.
4.2.5. Quá trình tích lũy chất khô của các mẫu giống đậu tương
4.2.6. Sự hình thành và phát triển nốt sần của các mẫu giống đậu tương
4.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
4.3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất
4.3.1.1. Tổng số hoa trên cây
4.3.1.2. Tổng số quả trên cây
4.3.1.3. Tỷ lệ quả chắc, tỷ lệ quả1 hạt, 3 hạt trên cây
4.3.1.4. Khối lượng 1000 hạt
PHẦN 5: KẾT LUẬN – TỒN TẠI - ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
5.1.1. Kết luận về sự sinh trưởng và phát triển của các mẫu giống đậu tương địa phương
5.1.2. Kết luận về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
5.2.Tồn tại
5.3. Đề nghị
67 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1904 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu một số đặc tính nông sinh học của các mẫu giống đậu tương địa phương thu thập từ các tỉnh miền núi phía Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
học nghiên cứu mà còn có ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất. Những giống đậu tương ngắn ngày, năng suất cao thường được ưu tiên trồng nhiều. Những nghiên cứu về thời gian sinh trưởng và các thời kỳ, giai đoạn phát dục giúp cho việc đánh giá các giống chín sớm hay chín muộn, từ đó cho phép áp dụng trong bố trí luân canh cây trồng, tăng vụ hợp lý, tạo điều kiện chọn ra các dòng giống đậu tương phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng, từng vụ khác nhau. Những kết quả mà chúng tôi nghiên cứu được về thời gian sinh trưởng phát triển của các mẫu giống đậu tương trong vụ xuân 2003 cho thấy:
Thời gian sinh trưởng của các mẫu giống tập trung từ 85–103 ngày. Riêng có giống 01 là có thời gian sinh trưởng dài. Từ đó có thể chia các mẫu giống này theo thời gian sinh trưởng
-Các giống chín sớm có thời gian sinh trưởng dưới 90 ngày gồm có: Giống 65, 71 (85 ngày), giống 06, 02,42 (88 ngày)
-Các giống chín trung bình sớm từ 91 – 100 ngày. Gồm có các giống 04, 07, 09, 11,43,49, 52, 59 và 2 giống đối chứng là 03 (99 ngày), 81 (98 ngày)
-Các giống chín trung bình trên 101 ngày chỉ có giống 12, 57, 10, 01.
Nhìn chung các mẫu giống đậu tương địa phương có thời gian sinh trưởng trung bình sớm để có thể đánh giá cụ thể chúng tôi đã tiến hành theo dõi và lập bảng thời gian của các giai đoạn đối với các mẫu giống.
Bảng 2: Thời gian sinh trưởng và phát triển của các mẫu giống đậu tương thí nghiệm.
Mẫu giống
Thời gian sinh trưởng (ngày)
Gieo
mọc mầm
Mọc – ra hoa
Ra hoa – kết thúc hoa
KT hoa-quả chắc
Quả chắc- chín
Tổng TGST
01
8
32
35
36
-
-
02
6
31
17
23
10
88
03(Đ/c)
7
33
23
22
14
99
04
7
34
19
25
15
100
06
6
33
19
20
10
88
07
7
33
17
26
15
98
09
6
38
19
22
11
96
10
7
32
23
26
15
103
11
8
32
19
26
12
97
12
6
32
21
26
16
101
42
8
31
18
21
10
88
43
7
37
19
24
13
100
49
7
37
17
24
13
98
52
7
38
16
24
14
99
57
8
34
18
26
15
101
59
7
37
16
24
13
97
63
6
31
18
22
11
88
65
7
34
15
18
11
85
71
7
32
16
19
11
85
81(Đ/c)
7
34
20
22
14
98
4.1.2.1. Thời kỳ mọc đến bắt đầu ra hoa.
Thời kỳ này được tính từ khi mọc cho đến khi cây đậu tương nở hoa đầu tiên còn gọi là thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng. Sau khi cây ra hoa thì chuyển sang thời kỳ sinh trưởng sinh thực. Tuy nhiên đối với đậu tương thì hai thời kỳ này xen kẻ và bổ sung cho nhau, ngay trong thời gian ra hoa hình thành quả vẫn còn sinh trưởng sinh dưỡng mạnh.
Trong thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng đầu tiên cây phát triển mạnh về bộ rễ kế đó là thân lá cũng phát triển. Cho nên thời kỳ này quyết định đến kích thước cuối cùng của cây và tổng số vị trí mang hoa (số đốt). Bởi vì, số đốt và mầm hoa được phân hoá trong thời kỳ cây con. Khi cây có khoảng từ 5-6 lá kép thì cây có thể bắt đầu ra hoa. Xét về tầm quan trọng thì thời kỳ cây con là bước đầu tạo tiền đề cho thời kỳ ra hoa sau này và điều đó tất nhiên dẫn đến ảnh hưởng của nó đến năng suất cuối cùng.
Qua theo dõi chúng tôi thấy các mẫu giống đậu tương địa phương có thời kỳ cây con biến động từ 31- 38 ngày. Các giống có thời gian này dài nhất đó là giống 09 (38 ngày), giống 52 (38 ngày), giống 43, 49, 59 (37 ngày). So với giống đối chứng 03, 81 là (33 ngày và 34 ngày). Nhìn chung đa số các giống còn lại có sự chênh nhau rất ít khoảng 1 – 2 ngày tức là biến động từ 32 – 34 ngày. Trong điều kiện vụ xuân nhiệt độ thấp, số giờ nắng ít cho nên thời gian này thường lớn hơn các vụ hè. Đối với các giống có thời gian cây con dài thường là những giống có tiềm năng năng suất cao. Bởi chúng có thời gian sinh trưởng thân, lá dài tạo nên một bộ thân lá cành lớn làm tiền đề cho ra hoa đậu quả và phát triển quả sau này.
4.1.2.2. Thời kỳ từ ra hoa đến kết thúc hoa.
Thời kỳ ra hoa của cây đậu tương thường kéo dài khoảng 3–4 tuần. Đây cũng là một đặc tính quan trong bởi nó làm tăng khả năng đậu quả. Sau 10 –15 ngày nở hoa là thời kỳ hoa rộ. Lúc này khả năng đậu quả là lớn nhất. Trong thời kỳ này cây cũng rất mẫn cảm với điều kiện ngoại cảnh. Một mặt, cây yêu cầu cung cấp đủ nước, dinh dưỡng mặt khác cây cần điều kiện khô ráo có nắng để tăng khả năng đậu quả. Nếu gặp mưa gió hay trời rét sẽ làm quá trình thụ phấn thụ tinh giảm đi.
Các kết quả thu được cho thấy rằng thời gian ra hoa của các mẫu giống đậu tương tập trung vào khoảng 15 – 23 ngày. Tuy nhiên giống 01 có thời gian ra hoa rất dài 35 ngày. Các giống 59, 52, 71 có thời gian ra hoa trong vòng 16 ngày, giống 65 (15 ngày) đây là những giống có thời gian ra hoa ngắn nhất. Giống có thời gian ra hoa dài nhất là giống 01 là 35 ngày.Sau đó là các giống 10, 03 (23 ngày) trong đó giống 81 là 20 ngày. Các giống còn lại thời gian ra hoa tập trung vào khoảng từ 17- 21 ngày. Nhìn chung các giống đều ra hoa tập trung vòng 2- 3 tuần. Trong thời gian hoa rộ tỷ lệ đậu quả rất cao, sau đó số hoa ra ít, rải rác và đậu quả kém. Giống 01 là một giống ra rất nhiều hoa trong nhiều ngày.
4.1.2.3 Thời kỳ kết thúc hoa đến quả chắc.
Đây là thời kỳ tích luỹ chất dinh dưỡng vào hạt. Các chất dinh dưỡng từ thân lá được dồn vào hạt, thêm vào đó là sản phẩm trực tiếp từ quang hợp của lá. Thời kỳ này sau khi quả được hình thành thì lớn lên rất nhanh, tuy nhiên hạt lớn chậm hơn. Khi quả đạt kích thước tối đa thì các chất dinh dưỡng dồn vào hạt làm hạt lớn lên.
Thời kỳ này các yếu tố ngoại cảnh cũng ảnh hưởng rất lớn đến hình thành quả vào hạt. Nếu gặp điều kiện ngoại cảnh khó khăn như hạn hán, nắng nóng kéo dài thì làm cho quả lép nhiều.
Qua nghiên cứu chúng tôi có kết luận rằng: Phần lớn các giống đậu tương đều có thời gian từ kết thúc hoa đến quả chắc biến động từ 18-26 ngày. Giống có thời gian dài nhất là giống 01(36 ngày). Sau đó là các giống số 07, 10, 11, 12, 57 (26 ngày ). Ngắn nhất là giống 65 (18 ngày), 71 (19 ngày). Còn lại là các giống có thời gian này dao động từ 20-25 ngày. Hai giống đối chứng đều có thời gian từ kết thúc hoa đến quả chắc là 22 ngày. Thời gian của giai đoạn này càng ngắn thì thời gian thu hoạch cũng ngắn và ngược lại. Điều này có ý nghĩa trong quá trình thâm canh, luân canh, tăng vụ.
4.1.2.4. Thời kỳ quả chắc đến thu hoạch.
Đây là thời kỳ quả chín vì thế hạt vẫn tích luỹ chất khô. Bên cạnh đó độ ẩm của hạt giảm đi rất nhiều. Đây là thời kỳ quyết định đến năng suất thu hoạch.
Đối với các mẫu giống địa phương trong thí nghiệm có thời gian chín kéo dài từ 10-16 ngày. Thời gian dài nhất là giống số 12 (16 ngày), 10, 04, 07,57 (15 ngày). Đa số các giống có thời gian này tập trung vào khoảng 11-14 ngày. Riêng giống 06, 42, 02, chỉ 10 ngày là có thể thu hoạch.
Tóm lại thời gian sinh trưởng phát triển của các mẫu giống đậu tương địa phương đa số là giống chín sớm và chín trung bình sớm. Điều này dẫn đến khả năng làm vật liệu cho chọn giống đối với những giống ngắn ngày. Nhằm đưa vào sản xuất những giống có khả năng luân canh, tăng vụ thích hợp.
4.2. ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC MẪU GIỐNG ĐẬU TƯƠNG ĐỊA PHƯƠNG THÍ NGHIỆM.
4.2.1 MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG HÌNH THÁI CỦA CÁC MẪU GIỐNG ĐỊA PHƯƠNG.
Mỗi một cây trồng đều có những đặc điểm để nhận dạng .Từ đó chúng ta có thể phân biệt được giữa cây trồng này với cây trồng khác. Hơn nữa trong cùng một họ cây trồng khác lại có thể phân biệt được các dòng giống khác nhau. Những đặc điểm đó chính là các đặc điểm về hình thái của cây trồng. Đây là một trong những yếu tố quan trọng giúp chúng ta nhận biết về các giống khác nhau. Đặc biệt đối với đậu tương giữa các giống luôn luôn có những điểm sai khác nhau. Đặc điểm hình thái là một trong những chỉ tiêu quan trọng có ý nghĩa trong công tác chọn tạo giống. Đôi khi chúng ta có thể dựa vào các chỉ tiêu này để đánh giá giống, nhất là đánh giá về năng suất và khả năng chống chịu. Vì vậy với việc nghiên cứu khảo sát các mẫu giống đậu tương địa phương chúng tôi đã tiến hành theo dõi, đánh giá và thu được một số kết quả sau. Các kết quả nay được trình bày trong bảng 3.
Bảng 3: Một số đặc điểm hình thái của các mẫu giống đậu tương.
Mẫu
Giống
Màu sắc
Thân mầm
Hình dạng
Lá
Màu sắc
Lá
Màu sắc
Lông
Màu sắc
Hoa
Màu sắc
Quả chín
01
Tím
Hình thoi
Xanh đậm
Vàng
Tím
Vàng
02
Tím
Hình thoi
Xanh đậm
Vàng
Tím
Vàng
03(Đ/c)
Tím
Trái xoan
Xanh đậm
Vàng
Tím
Vàng
04
Xanh
Hình thoi
Xanh đậm
Vàng
Trắng
Vàng
06
Tím
Trái xoan
Xanh đậm
Vàng
Tím
Vàng
07
Xanh
Ngọn giáo
Xanh đậm
Vàng
Trắng
Đen
09
Tím
Thoi mác
Xanh xám
Trắng
Tím
Đen
10
Tím
Hình thoi
Xanh đậm
Trắng
Tím
Đen
11
Xanh
Trái xoan
Xanh đậm
Vàng
Trắng
Vàng
12
Tím
Hình trứng
Xanh đậm
Vàng
Tím
Vàng
42
Tím
Thoi mác
Xanh xám
Trắng
Tím
Nâu xám
43
Tím
Hình trứng
Xanh đậm
Trắng
Tím
Vàng
49
Tím
Hình trứng
Xanh đậm
Vàng
Tím
Vàng
52
Tím
Thoi mác
Xanh xám
Trắng
Tím
Nâu xám
57
Tím
Hình thoi
Xanh đậm
Vàng
Tím
Vàng
59
Tím
Hình thoi
Xanh xám
Trắng
Tím
Đen
63
Tím
Hình thoi
Xanh đậm
Vàng
Tím
Vàng
65
Tím
Hình thoi
Xanh xám
Trắng
Tím
Nâu xám
71
Tím
Trái xoan
Xanh xám
Trắng
Tím
Nâu xám
81(Đ/c)
Xanh
Hình thoi
Xanh đậm
Vàng
Trắng
Vàng
Qua bảng ta nhận thấy:
Về màu sắc thân mầm (thân non ) Được chia thành hai nhóm: Nhóm có thân màu tím và nhóm có thân màu xanh. Các giống đậu tương nghiên cứu ở đây đa số có thân màu tím. Chỉ có một số giống như : 04, 07, 11, 81 là có thân màu xanh . Tuy nhiên giai đoạn về sau thì tất cả các giống đều có thân màu xanh.
Về màu sắc lông trên thân, quả thì có hai màu cơ bản đó là lông màu trắng và lông màu vàng . Trong 20 giống thí nghiệm thì có 10 giống có lông màu trắng đó là các giống 01, 09, 10, 42, 43, 49, 52, 59, 65, 71. Còn lại là các giống có lông màu vàng.
Về hình dạng lá các giống thí nghiệm có hình dạng lá thuộc các hình dạng sau: Hình thoi, trái xoan, ngọn giáo, thoi mác, hình trứng . Các giống có dạng lá hình thoi đó là 01, 02, 04, 10, 57,59, 63, 65, 81. Các giống như 03, 06, 11, 71. Có lá dạng hình trái xoan. Trong đó có 3 giống 09, 42, 52, là những giống có dạng lá hình thoi mác . Giống có dạng hình trứng, bản lá to đó là giống 12, 43, 49. Duy nhất có giống 07 có hình ngọn giáo.
Màu sắc lá của các giống cũng được chia làm hai nhóm . Đa số các giống có màu sắc lá xanh đậm. Chỉ có các giống 09, 42, 52, 59, 65, 71 là có màu xanh xám. Hình dạng lá và màu sắc lá là những chỉ tiêu quan trọng . Lá là bộ phận quang hợp cho nên hình dạng lá, độ rộng, phẳng mỏng của lá có ảnh hưởng đến quang hợp tổng hợp chất hữu cơ của cây.
Về màu sắc hoa các giống đậu tương đều thuộc hai nhóm: Hoa tím hoặc hoa trắng. Màu sắc hoa là chỉ tiêu quan trọng để phân biệt giữa các giống. Mặt khác giữa thân mầm và màu sắc hoa có mối quan hệ chặt chẽ. Thân mầm màu xanh thì hoa màu trắng, thân mầm tím hoa tím. Qua bảng đánh giá thì đa số các giống đều có hoa màu tím. Chỉ có các giống 04, 07, 11, 81 là có hoa màu trắng.
Màu sắc quả khi chín cũng là một chỉ tiêu để đánh giá giống. Qua nghiên cứu cho thấy các giống được phân làm ba nhóm. Các giống 07, 09, 10, 59 có quả chín màu đen . Các giống 42, 52, 65, 71, có quả chín màu nâu xám còn lại đa số các giống đều có quả chín màu vàng.
4.2.2 CHIỀU CAO THÂN CHÍNH VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CHIỀU CAO THÂN .
Thân cây trồng nói chung và đậu tương nói riêng là một bộ phận quan trọng nâng đỡ toàn cây. Thân là nơi trung gian vận chuyển các dòng nhựa nguyên và nhựa luyện trong cây. Thân to cành lá khoẻ cây sinh trưởng phát triển tốt là nơi nâng đỡ cho quả và nuôi quả.
Việc nghiên cứu chiều cao cây không chỉ đơn thuần cho ta biết được về khả năng sinh trưởng của cây trồng đó mà còn phản ánh một số đặc điểm nông sinh học khác của cây như: Khả năng chống đổ, số lá trên cây, số cành, số chùm hoa, số quả…
Chính vì vậy mà việc theo dõi, nghiên cứu trong khi khảo sát các mẫu giống đậu tương là không thể thiếu đi chỉ tiêu chiều cao cây. Các kết quả thu được được trình bày ở bảng 4a.
Bảng 4a.Chiều cao thân chính của các giống đậu tương (cm).
gày
Mẫu giống
26/3
2/4
9/4
16/4
23/4
30/4(cccc)
01
12.34
18.2
20.94
27.70
34.40
36.00
02
14.90
22.00
29.24
34.00
35.6
36.20
03(Đ/c)
12.90
16.76
25.20
32.70
36.50
37.00
04
13.50
19.90
27.00
38.50
43.50
43.80
06
13.70
20.10
27.30
33.20
36.50
36.70
07
14.20
18.70
24.60
33.30
38.30
39.90
09
14.00
19.40
26.10
36.16
45.90
48.96
10
12.90
18.86
26.50
33.00
36.90
38.94
11
11.88
17.50
22.08
28.80
34.10
35.70
12
14.60
21.80
27.30
28.50
29.60
30.00
42
12.84
18.70
23.34
28.34
30.10
30.20
43
14.00
17.30
22.40
33.06
39.72
43.50
49
14.20
19.80
26.22
34.90
42.40
43.40
52
13.90
20.54
27.20
36.40
49.30
51.20
57
13.80
20.20
26.48
34.98
39.20
39.80
59
14.30
21.80
27.50
37.30
46.80
47.70
63
14.56
22.30
33.80
41.90
43.10
43.70
65
14.70
19.80
26.70
31.46
32.10
32.50
71
12.74
19.50
25.86
29.50
31.10
32.20
81(Đ/c)
13.40
19.10
25.64
34.80
41.10
42.30
Qua bảng chúng tôi nhận thấy ở giai đoạn 2-3 lá kép tức là đo vào ngày 26/3 thì chiều cao của cây tương đối thấp. Sau đó bắt đầu tăng và tăng mạnh nhất vào giai đoạn từ khi có hoa đến khi kết thúc ra hoa. Tức là tăng mạnh từ ngày 2/4 đến ngày 23/4. Thời gian sau một số giống vẫn còn tăng nhưng không nhiều.
Chiều cao cuối cùng của các giống đậu tương biến động từ 30.00- 51.20(cm). Giống có chiều cao nhất là giống 52(51.20cm ) sau đó là giống 09(48.96cm), 59(47.70cm). Chiều cao thấp nhất là giống số 12(30.00cm), 42(30.20cm), ,65(32.50cm), 71(32.20cm). Đa số các giống đều có chiều cao tương đối từ 35.7– 43.8cm. Hai giống đối chứng là 03 và 81 có chiều cao lần lượt là 37.00 và 42.30cm.
Nhìn chung so với hai giống đối chứng thì mẫu giống đậu tương có chiều cao trung bình. Điều này đưa đến hai khả năng: Đối với giống thấp cây có khả năng chống đỡ tốt, nếu chưa nói đến năng suất. Còn những giống cao cây thường có nhiều đốt cho nên có tiềm năng về năng suất nhưng mặt khác nếu cây không cứng khoẻ thì lại rất dễ đổ. Điều này dẫn đến phải chọn ra những giống thấp cây nhưng cành lá nhiều vẫn đảm bảo năng suất và các giống cao cây nhưng thân cành cứng, chống đỡ tốt để đảm bảo năng suất cho đến khi thu hoạch.
Để có thể theo dõi cụ thể được sự phát triển về chiều cao của các mẫu giống đậu tương trong vụ xuân 2003 chúng tôi đã tiến hành lập bảng về động thái tăng trưởng chiều cao cây trong 5 tuần cho đến khi đạt chiều cao cuối cùng.
Bảng 4b.Tốc độ tăng trưởng chiều cao thân chính của các
giống đậu tương(cm/ngày).
Tuầu
Mẫu
Giống
Tuần 1
26/3-2/4
Tuần 2
2/4- 9/4
Tuần 3
9/4-16/4
Tuần 4
16/4-23/4
Tuần 5
23/4 –30/4
01
0.84
0.30
0.97
0.96
0.23
02
1.01
1.03
0.68
0.23
0.15
03(ĐC)
0.55
1.21
1.07
1.54
0.07
04
0.91
1.01
1.64
0.71
0.04
06
0.91
1.03
0.84
0.47
0.03
07
0.65
0.84
1.24
0.71
0.23
09
0.77
0.96
1.44
1.39
0.44
10
0.85
1.09
0.93
0.36
0.29
11
0.80
0.65
0.96
0.76
0.23
12
1.03
0.79
0.17
0.16
0.06
42
0.84
0.66
0.71
0.25
0.01
43
0.14
0.73
1.52
0.95
0.34
49
0.80
0.92
1.24
1.07
0.14
52
0.93
0.93
1.31
1.84
0.27
57
0.91
0.90
1.21
0.60
0.09
59
1.07
0.81
1.40
1.36
0.13
63
1.11
1.64
1.16
0.17
0.09
65
0.73
0.99
0.68
0.09
0.06
71
0.97
0.91
0.52
0.27
0.11
81(ĐC)
0.81
0.93
1.31
0.90
0.17
Ở bảng 4b cho thấy: Tốc độ tăng trưởng từ tuần 1(6/3-2/4) đây là thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng, cây vẫn sinh trưởng phát triển chậm do đó tốc độ tăng trưởng dao động từ 0.44-1.11cm/ngày .
Như vậy là giữa các giống có sự chênh lệch tập trung từ 0.44-1.11cm/ngày
Giống có sự chênh lệch lớn như: 0.44cm/ngày đối với giống 43, giống 03(Đ/c)(0.55cm/ngày), 07(0.65cm/ngày). Giống đối chứng 81 là 0.81cm/ngày. Giống có tốc độ tăng trưởng lớn là 63(1.11cm/ngày), 59(1.07cm/ngày), 12(1.03cm/ngày).
Ở tuần thứ hai(2/4-9/4) tốc độ tăng trưởng ở tuần này bắt đầu tăng cao và hơn so với tuần 1, lúc này cây bắt đầu ra hoa. Những giống bắt đầu ra hoa đều có tốc độ tăng trưởng cao. Các mẫu giống đều có tốc độ tăng trưởng biến động từ 0.39-1.64cm/ngày. Giống thấp nhất là 01 (0.39cm/ngày) .Giống 63 vẫn có tốc độ tăng trưởng cao 1.64cm/ngày. Hai giống đối chứng 03 và 81 có tốc độ tăng trưởng lần lượt là 1.21 và 0.93cm/ngày. Tăng nhanh so với tuần 1. Một số giống có tốc độ tăng chậm hơn so với tuần 1 có thể là do điều kiện khí hậu không thuận lợi . Nhưng nhìn chung là các giống vẫn tăng về chiều cao.
Tuần 3(9/4-16/4). Xét về quá trình sinh trưởng phát triển thì phần lớn các giống đều đang ra hoa và hoa rộ cho nên nhiều giống đạt tốc độ khá cao. Bên cạnh đó thì có một số giống đã đạt chiều cao của giống nên tốc độ tăng trưởng chậm hơn tuần 2. Song một số giống có tốc độ tăng ở tuần 2 chậm lại bắt đầu tăng nhanh như 01(0.97cm/ngày), 09(1.44cm/ngày), 11(0.96cm/ngày), 12(0.71cm/ngày) ….Tốc độ tăng trưởng cao nhất đó là giống 04(1.64cm/ngày), 43(1.52cm/ngày). Thuộc nhóm giống chín trung bình sớm. Tốc độ tăng trưởng của các giống tập chung từ 0.17-1.64cm/ngày.
Tuần 4. Các giống đều có sự tăng trưởng về chiều cao song bắt đầu chậm dần. Lúc này các giống đã ra lá cuối cùng trên thân chính. Cho nên tốc độ tăng trưởng không còn lớn đa số các giống biến động từ 0.09-1.39cm/ngày.Riêng có giống 52 đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất là (1.84cm/ngày). Giống 65(0.09cm/ngày) đã đạt chiều cao tối đa nên tăng không đáng kể. Còn lại phần lớn các giống khác vẫn tăng để đạt chiều cao cuối cùng.
Tuần 5. Sự tăng trưởng ở giai đoạn này (23/4-20/4) đã chậm hẳn giống 42 tăng không đáng kể (0.01cm/ngày). Giống có tốc độ tăng cao nhất là 43 (0.54cm/ngày) còn đa số các giống khác tăng rất chậm và ngừng, dao động từ 0.03-0.44cm/ngày.
Qua bảng đánh giá tốc độ tăng trưởng chiều cao cho thấy tốc độ tăng trưởng trong vụ xuân 2003 không cao, song các giống cũng đạt được chiều cao tương đối của giống và thể hiện sự khác nhau về chiều cao của mỗi giống .Một số giống có khả năng sớm đạt đến chiều cao cao nhất trong một đến ba tuần đầu chính vì vậy mà tốc độ tăng trưởng về sau giảm. Một số khác tăng chậm và không đều ở các tuần cho đến khi kết thúc hoa.
4.2.3.SỐ LÁ VÀ SỐ CÀNH TRÊN THÂN CHÍNH .
Số lá trên thân chính tương ứng với số đốt trên thân chính. Đối với đậu tương hoa thường mọc ở ngay ở nách lá trên thân chính do đó các chùm hoa này chịu ảnh hưởng rât nhiều của lá trên thân chính. Số lá trên thân chính cũng quyết định đến số chùm hoa ra. Đây là một trong những đặc trưng của giống đậu tương.
Phần cành của đậu tương đó là khả năng tự điều chỉnh của cây trong những trường hợp khác nhau. Từ các cành này hoa có thể ra và đậu quả. Cho nên giống nào có nhiều cành có thể có tiềm năng và năng suất lớn. Nhằm khảo sát để chọn vật liệu cho công tác chọn giống cho nên chúng tôi đã tiến hành theo dõi số lá và cành trên thân chính kết quả được thể hiện trên bảng 5.
Bảng 5. Số lá và số cành bên trên thân chính của các giống đậu tương.
Ngày
Mẫu giống
26/3
2/4
9/4
16/4
23/4
Số lá
Cành bên
Số lá
Cành bên
Số lá
Cành bên
Số lá
Cành bên
Số lá
Cành bên
01
2.9
0.0
5.0
0.4
6.8
1.6
8.6
2.4
9.0
2.8
02
3.0
0.0
4.6
0.0
6.5
0.2
7.6
0.2
8.2
0.2
03(Đ/c)
2.9
0.8
4.7
1.4
7.0
2.6
9.8
3.2
10.4
3.4
04
2.9
0.0
5.3
1.6
7.6
2.6
9.8
3.2
10.2
3.4
06
2.9
0.0
4.7
0.8
6.5
1.0
7.8
1.2
9.4
1.2
07
2.9
0.0
4.6
0.2
6.4
1.8
8.8
2.2
10.2
2.2
09
3.0
0.8
4.8
0.8
6.9
1.6
9.3
2.8
11.6
3.2
10
3.0
0.6
5.1
1.8
7.2
2.6
9.3
2.8
10.6
3.0
11
2.9
0.0
4.9
0.4
6.7
1.8
8.4
1.8
10.0
1.8
12
3.0
0.0
5.1
0.4
6.8
1.0
7.0
1.4
8.2
1.6
42
2.9
0.6
5.0
1.6
7.3
2.4
9.4
3.2
10.2
3.6
43
3.0
0.2
3.9
1.0
6.7
1.6
8.5
2.4
10.6
2.4
49
2.9
0.0
4.8
1.2
7.2
2.4
10.1
3.4
11.2
3.6
52
2.9
0.4
4.8
1.4
7.2
2.2
9.5
3.0
10.8
3.6
57
2.8
0.4
4.9
0.8
6.8
0.8
9.2
2.2
10.2
2.6
59
3.1
0.4
5.7
1.4
7.6
2.8
10.6
3.8
11.4
3.8
63
3.0
0.0
5.1
0.8
7.2
0.8
8.4
1.2
8.6
1.2
65
2.9
0.8
4.8
1.8
7.5
3.0
9.5
3.2
10
3.2
71
3.0
2.0
5.2
2.6
7.4
3.6
9.2
4.2
9.6
4.8
81(Đ/c)
2.8
0.4
4.6
0.8
6.7
2.2
8.8
2.8
10.6
2.8
Ở lần đo đếm đầu tiên 26/3 nói chung số lá của mỗi giống không biến động lớn từ 2,8-3 lá/cây. Các giống 02, 09, 10, 12, 43, 63, 71, đều đạt 3 lá/cây. Hai giống 57, 81 đạt số lá 2,8 lá/cây. Số nhánh (cành bên) dao động từ 0- 0,8 tức là có những giống chưa xuất hiện cành bên. Giống 03 (đ/c), 09, 65, có 0,8 cành bên/1cây. Các giống 01, 02, 04, 06, 07, 11, 12, 49, 63 đều chưa có cành bên.
Bước sang tuần thứ hai. Số lá đã tăng lên nhưng vẫn dao động từ 3,9-5,7lá/cây . Giống cao nhất là 59 (5,7lá /cây). Trong đó thấp nhất là giống 43 (3,9 lá/cây) . Còn lại các giống khác đều dao động từ 4,6-5,3 lá/cây. Hai giống 03, 81 có số lá lần lượt là 4,7 và 4,6 lá/cây. Số cành bên của các giống đã tăng lên chứng tỏ cây bắt đầu sinh trưởng phát triển mạnh nhưng vẫn biến động từ 0-2,6 cành/cây. Thấp nhất là giống 02 (0 cành/cây). Cao nhất là giống 71 (2.6 cành/cây ).
Ngày 9/4/2003 đo đếm lần thứ 3 và nhận thấy số lá ở các giống đã cao hơn hẳn và nằm trong khoảng 6.4-7.6 lá/cây .Các giống cao nhất là 04,59 (7.6 lá/cây), 65(7.5 lá /cây), giống thấp nhất là 07(6.4lá/cây ), 02(6.3 lá/cây).
Số cành bên biến động giữa các giống là 0.3-2.6 cành /cây và giống có số cành bên nhiều nhất là 71(2.6 cành/cây) và ít nhất vẫn là 02(0.2 cành /cây).
Số lá dao động từ 7.0-10.6 lá /cây ở lần đo ngày 16/4 của các mẫu giống. Trong đó giống 59 đạt cao nhất 10.6 lá/cây, giống 49 dạt 10.1lá/cây. Thấp nhất là giống 12 đạt 7.0 lá/cây và số nhánh thì giống 71 vẫn đạt cao nhất 4.2 cành/cây và giống 02 vẫn thấp nhất 0.2 cành/cây . Còn lại các giống dao động từ 1.2-3.8 cành /cây .
Số lá đạt tối đa ở lần đo ngày 23/4. Đây là thời điểm các giống thể hiện đúng đặc trưng của mình về số lá cũng như cành bên. Về số lá dao động từ 8.2-11.6 lá /cây. Cao nhất là các giống thuộc nhóm chín trung bình sớm 09 (11.6lá/cây), 59(11.4lá/cây), 49(11.2 lá /cây), thấp nhất là giống 02 (8.2 lá /cây), bên cạnh đó giống này cũng có số cành ít nhất (0.2 cành/cây). Tức là không tăng cành nào từ khi theo dõi đến khi kết thúc hoa . Các giống khác có số cành từ 1.2-4.8 cành/ cây và giống 71 có nhiều cành nhất 4.8 cành/cây. Giống 06 và 65 cũng là giống có số cành ít và không đổi từ đầu đến cuối lần đo. Đây là các giống thuộc nhóm giống chín sớm
Tóm lại số và số cành trên thân chính là những chỉ tiêu ít thay đổi đặc biệt là số lá. Trong điều kiện bình thường thì hai chỉ tiêu này chỉ còn phụ thuộc vào mỗi đặc tính di truyền của giống . Hai chỉ tiêu này đều có mối quan hệ đến năng suất cây trồng vì thế vẫn theo dõi để chọn lọc ra những gióng thích hợp cho công tác chọn giống.
4.2.4 CHỈ SỐ DIỆN TÍCH LÁ QUA CÁC THỜI KÌ SINH TRƯỞNG.
Cây quang hợp tạo nên chất hữu cơ là nhờ lá. Phần lớn (95%) các chất hữu cơ được tạo ra tích luỹ lại là nhờ quang hợp. Muốn quang hợp tốt cây cần phải có bộ lá tốt. Vì thế lá là bộ phận không thể thiếu đựoc của cây. Lá đậu tương có 3 loại : lá mầm , lá đơn(đơn nguyên), lá kép.
Đầu tiên là lá mầm có khả năng quang hợp chút ít.Lá đơn nguyên xuất hiện sau và có vai trò quan trọng đối với quá trình sinh trưởng và phát triển của cây là lá kép .
Mặt khác lá trên thân chính còn có vai trò quan trọng đối với chùm hoa mọc từ nách lá đó. Do một nguyên nhân nào đó mà các lá phía dưới bị rụng thì sẽ làm cho chùm quả tại đó bị rụng hoặc lép. Điều đó có nghĩa là năng suất của cây phụ thuộc chặt chẽ vào diện tích lá và sự quang hợp của lá trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của cây.
Để đánh gía về giống người ta chú ý đến bộ lá của giống và để kết luận một giống có bộ lá tốt thì sự đánh giá đó lại thông qua chỉ số diện tích lá. Những kết quả nghiên cứu trước đây cho thấy có sự tương quan chặt chẽ giữa diện tích lá và sự tích luỹ chất khô. Khi diện tích lá tăng nhanh thì sự sinh trưởng,phát triển hẳn nhiên là tăng nhanh từ đó khả năng tích luỹ cũng lớn.
Chỉ số diện tích lá (m2lá/m2đất) nó thể hiện sự nhiều hay ít của hệ lá của các giống đậu tương và là chỉ tiêu đặc trưng của giống. Từ đó cho chúng ta biết khả năng quang hợp của giống đó. Khi nghiên cứu về cây trồng nói chung và cây trồng nói riêng người ta luôn quan tâm đến chỉ số diện tích lá. Sự quan tâm đến phát triển của hệ lá nhằm dự báo năng suất của giống. Trong điều kiện môi trường sống nào đó thì diện tích lá sẽ có sự thích hợp cho mỗi giống và cho từng thời vụ khác nhau. Mặt khác diện tích lá luôn biến đổi theo điều kiện thời tiết, từng thời kì và chế độ dinh dưỡng khác nhau. Các biện pháp kỹ thuật như mật độ, độ ẩm dinh dưỡng.
Để đánh giá chỉ tiêu diện tích lá chúng tôi tiến hành lấy mẫu và cân đo ở 3 thời kỳ. Kết quả được thể hiện trên bảng 6.
Bảng 6. Chỉ tiêu chỉ số diện tích lá của các giống đậu tương ở các thời kỳ
(m2 lá/ m2đất)
Mẫu giống
Thời kỳ ra hoa
Thời kỳ hoa rộ
Thời kỳ quả chắc
01
1.07
2.54
4.79
02
1.39
2.51
4.16
03(Đ/c)
1.88
2.86
4.48
04
2.02
2.50
4.17
06
1.40
2.68
4.14
07
1.47
2.49
3.99
09
1.63
2.99
4.45
10
1.89
2.51
4.40
11
1.70
2.74
4.20
12
1.40
2.37
4.19
42
1.65
2.55
5.12
43
1.52
3.00
4.28
49
1.54
2.44
4.20
52
1.97
3.13
5.57
57
1.45
3.50
4.23
59
2.09
3.12
5.18
63
1.75
2.48
4.22
65
2.05
2.53
4.24
71
1.98
2.77
4.11
81(Đ/c)
1.78
2.70
4.28
Qua bảng chúng tôi có các kết luận sau.
Chỉ số diện tích lá tăng dần từ khi bắt đầu ra hoa cho đến khi hoa rộ và kết thúc hoa quả mẩy. Cao nhất là thời kỳ quả chắc.
Thời kỳ bắt đầu ra hoa chỉ số diện tích lá của các giống biến động từ 1.39-2.09 m2lá/m2đất trong đó có giống 59 có chỉ số diện tích lá là cao nhất 2.09m2lá/m2đất . Sau đó là 65 (2.05m2lá/m2đất), 04 (2.02 m2lá/m2đất). Giống đạt chỉ số diện tích lá thấp nhất là giống 02 (1.39 m2lá/m2đất), 06(1.10 m2lá/m2đất), 12(1.04 m2lá/m2đất). Các giống đối chứng đều có diện tích lá cao hơn 03, 81 lần lượt là 1.88 m2lá/m2đất , 1.78 m2lá/m2đất.
Thời kỳ rộ hoa cách thời kỳ bắt đầu ra hoa khoảng 10-15 ngày, tuy nhiên LAI của các giống tăng lên đáng kể do bộ lá phát triển mạnh. Các mẫu giống đều có chỉ số LAI dao động 2.37-3.50 m2lá/m2đất. Giống 12 vẫn có chỉ số diện tích lá là nhỏ nhất 2.37 m2lá/m2đất và giống 02 là 2.51 m2lá/m2đất và giống 10 là 2.51 m2lá/m2đất, 04 là 2.50 m2lá/m2đất.Hai giống 65,42 có LAI là 2.53 và 2.55 m2lá/m2đất. Cao nhất là giống 57 là 3.50 m2lá/m2đất. Các giống nhóm chín sớm đa số có chỉ số diện tích lá thấp nhất. Nhóm giống chín trung bình có chỉ số diện tích lá cao nhất.
Thời kỳ quả chín chỉ số diện tích lá tăng cao. Lý do là bộ lá đạt tối đa và lúc này cây có khả năng quang hợp là cao nhất. Chỉ số diện tích lá của giống 52 là cao nhất 5.57 m2lá/m2đất. Giống 42 và 59 có chỉ số diện tích lá lần lượt 5,12 và 5,18 m2lá/m2đất. Các giống còn lại đều có chỉ số diện tích lá dao động quanh khoảng 4.11-4.79 m2lá/m2đất, thấp nhất là giống 71(4.11 m2lá/m2đất) , 06 (4.14 m2lá/m2đất), 02(4.16 m2lá/m2đất). Riêng có giống 07 có LAI thấp hẳn xuống so với các giống là 3.99 m2lá/m2đất. Có thể nói nhóm giống chín sớm vẫn có chỉ số diện tích lá là thấp nhất.
Nhìn chung chỉ số diện tích là ở các thời kỳ tăng mạnh ở các thời kỳ sau.
Mỗi giống tăng không giống nhau .Có giống tăng chậm có giống tăng nhanh. Thời kỳ quả chắc chỉ số diện tích lá cao nhất vì vậy cần duy trì thờu kỳ này dài bằng các biện pháp kỹ thuật. Thông thường các giống có chỉ số diện tích lá cao đều là những giống có tiềm năng rất cao.Đây là những giống có khả năng làm vật liệu cho chọn giống.
4.2.5. QUÁ TRÌNH TÍCH LŨY CHẤT KHÔ CỦA CÁC MẪU GIỐNG ĐẬU TƯƠNG.
Cây trồng quang hợp tạo ra các chất hữu cơ, các chất hữu cơ này tích luỹ dần trong cây, một phần được dùng nuôi cây tạo nên các bộ phận mới của cây như : cành lá, thân, hoa quả,về sau các chất được tích luỹ dần về hạt để tạo nên năng suất. Để đánh gía khả năng tích luỹ các chất chúng tôi tiến hành cân đo chỉ tiêu trọng lượng tươi và trọng lượng khô. Đây là hai yếu tố quan trọng có liên quan đến sự sinh trưởng và năng suất của đậu tương. Qua nghiên cứu khảo sát chúng tôi tiến hành đo ở 3 thời kỳ và lập bảng 7.
Bảng7. Quá trình tích luỹ chất khô của các mẫu giống đậu tương (g/cây)
Mẫu giống
Thời kỳ ra hoa
Thời kỳ hoa rộ
Thời kỳ quả chắc
Ptươi
Pkhô
PtươI
Pkhô
Ptươi
Pkhô
01
11.99
2.02
12.97
2.40
85.04
18.07
02
11.25
3.19
13.43
3.84
57.10
12.69
03(Đ/c)
14.73
2.89
15.89
3.23
75.78
16.67
04
14.28
2.62
17.55
3.20
72.20
15.83
06
13.73
3.24
16.42
3.02
84.95
17.77
07
12.57
2.44
13.54
2.95
69.95
15.54
09
15.21
2.75
27.92
4.75
89.20
18.39
10
15.32
2.77
18.99
3.14
75.31
16.37
11
13.06
2.59
14.44
2.88
57.96
12.68
12
12.95
2.77
20.20
4.38
75.48
16.55
42
9.92
2.25
10.65
2.32
48.58
10.80
43
13.23
2.62
15.07
3.01
94.96
19.58
49
13.08
2.64
17.82
3.58
70.53
15.10
52
52.71
3.02
16.49
3.93
83.70
17.02
57
11.76
2.41
28.40
5.31
99.89
19.73
59
16.06
3.25
28.94
5.23
87.18
18.20
63
13.80
3.21
16.77
3.91
56.80
12.56
65
14.72
2.82
15.92
3.06
56.50
12.50
71
15.31
3.00
16.82
3.33
69.65
15.24
81(Đ/c)
15.38
3.33
23.35
5.00
85.31
18.15
Dựa vào bảng chúng tôi có những nhận xét sau:
Thời kỳ hoa bắt đầu ra. Cây bắt đầu đi vào phát triển mạnh cho nên lúc này khối lượng tươi chưa lớn. Phần lớn các giống đều có khối lượng tươi trong tập trung trong khoảng 9.92-16.09g/cây. Giống đạt cao nhất là giống số 59(16.06 g/cây), giống thấp nhất là giống 42(9.92g/cây). Hai giống đối chứng đều có khối lượng tươi khá cao tương ứng là giống 03(14.73g/cây), 81(15.38 g/cây).
Khối lượng tươi không cao cho nên khối lượng khô cuả các mẫu giống cũng thấp. Biến động trong khoảng 2.02-3.33g/cây. Cao nhất là giống đối chứng 81(3.33g/cây). Thấp nhất là giống 01(2.02g/cây), các giống còn lại tập trung từ 2.25-3.25g/cây.
Bước sang thời kỳ hoa rộ khối lượng tươi của các giống có tăng song không lớn lắm do chưa có sự biến đổi lớn trong cây. Giai đoạn này chủ yếu vẫn là sinh trưởng thân lá và ra hoa. Các giống có khối lượng tươi dao động xung quanh từ 10.65-28.94g/cây cao nhất phải kể đến giống 59(28.97) sau đó là giống 57(28.40 g/cây) , 09(27.92 g/cây). Đều thuộc nhóm chín trung bình sớm. Tuy nhiên các giống còn lại tập trung phần lớn từ 12.97-23.35g/cây. Các giống thí nghiệm đa số đều có khối lượng tươi thấp hơn giống đối chứng 81(23.35 g/cây). Bên cạnh đó khối lượng khô cao nhất không phải là giống 59 mà là giống 57 (5.31g /cây) trong đó giống 59 đứng thứ 2 (5.23g/cây). Giống 81 là 5.00g/cây, thấp nhất vẫn là giống 42(2.32g/cây). Nhìn chung các giống dao động từ 2.32-5.31g/cây.
Thời kỳ quả chắc có sự đột biến về khối lượng khôvà khối lượng tươi thời kỳ này khả năng tích luỹ của cây mạnh. Quả, hạt hình thành và khả năng dồn chất dinh dưỡng lớn cho nên khối lượng tươi trung bình của mỗi giống tăng rất cao dao động trong khoảng 48.58-99.89 g/cây cao nhất là giống 57(99.89g/cây). Thấp nhất là giống 42(48.58g/cây). Giống 43 có khả năng tích luỹ lớn trong thời kỳ này đạt 94.96g/cây . Giống 65, 63 có khối lựơng chất khô thấp thứ 2,3 sau giống 42 là 56.50g/cây và 56.80g/cây. Vậy là nhóm giống chín trung bình sớm có khối lượng tượi và khối lượng khô cao nhất. Cụ thể là giống 57 có khối lượng tươi và khô lớn nhất, khối lượng khô đạt 19.3g/cây sau đó là giống 43 đạt 19.58g/cây, 01(18.07g/cây ) thấp nhất là giống 42 đạt 10.80g/cây sau đó là giống 65(12.50g/cây), 63(12.56g/cây), 02(12.69g/cây) thuộc nhóm chín sớm.
Hai giống đối chứng có trọng lượng khô ở mức khá cao so với giống thí nghiệm 03(16.67g/cây), 81(18,15g/cây).
Khối lượng tươi và khối lượng khô ảnh hưởng lớn đến năng suất sau này. Trong từng giai đoạn khác nhau và các giống khác nhau là khác nhau và luôn đạt cao nhất ở thời kỳ quả chắc. Các giống 57,43,09,59,01 đạt trọng lượng khô ở thời kỳ quả chắc khá cao ,còn giống 42, 65, 63, 02 đạt thấp.
4.2.6. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NỐT SẦN CỦA CÁC MẪU GIỐNG ĐẬU TƯƠNG .
Cây họ đậu nói chung và cây đậu tương nói riêng có một khả năng đặc biệt mà các cây trồng khác không có được đó là khả năng hình thành nốt sần. Đây là sự cộng sinh với một vi khuẩn Zhizobium để tạo nên hệ thống dễ cố định phân tử (N2). Giai đoạn đầu bộ rễ hoạt động mạnh thường phân bố chủ yếu ở lớp đất 10-15cm , phát triển chiều ngang khoảng 40-50cm.
Sau 10-15 ngày mọc thì vi khuẩn xâm nhập vào rễ và sau đó tạo nên những tế bào khổng lồ. Những tế bào này hợp với nhau tạo nên những nốt sần, tại những nốt sần này sẽ xảy ra cơ chế chuyển Nitơ phân tử thành dạng đạm NH3 cung cấp cho cây.
N2 + 8H+ +8e 2NH3 + H2
Lượng đạm tạo ra có thể đáp ứng 40-70% nhu cầu đạm của cây. Nốt sần có khả năng cố định N2 từ 4 tuần sau mọc và sau đó khả năng cố định N2 mạnh dần phải đạt đỉnh cao ở giai đoạn hoa rộ và hình thành quả non .
Các giống đậu tương khi trồng trong sản xuất không những đem lại năng suất cao mà còn phải có tác dụng cải tạo đất tốt, nhất là trong giai đoạn phát triển nông nghiệp bền vững. Chính vì vậy một giống tốt ngoài năng suất tốt còn làm cho đất giàu thêm. Nhận thấy vấn đề đó chúng tôi trong quá trình khảo sát các mẫu giống đậu tương đã tiến hành theo dõi chỉ tiêu nốt sần ở các thời kỳ kết quả thu được và thể hiện trên bảng 8
Bảng 8. Chỉ tiêu nốt sần của các giống đậu tương ở các thời kỳ.
(nốt sần/cây)
Mẫu giống
Thời kỳ ra hoa
Thời kỳ hoa rộ
Thời kỳ quả chắc
TSNN
(Ns/cây)
NSHH
(Ns/cây)
Tỷ lệ(%)
TSNN
(Ns/Cây)
NSHH
(Ns/cây)
Tỷ lệ(%)
TSNN
(Ns/cây)
NSHH
(Ns/cây)
Tỷ lệ(%)
01
23.4
21.8
93.16
33.33
32.33
97.00
10.00
8.50
85.00
02
19.0
16.0
84.21
20.00
18.67
93.35
11.00
9.00
81.82
03(Đ/c)
25.8
24.2
93.80
45.00
43.00
95.36
13.50
13.00
83.87
04
19.2
17.4
90.63
22.67
21.33
94.00
10.50
8.50
80.95
06
22.4
18.4
82.14
24.67
24.00
97.28
11.00
9.50
86.36
07
18.8
17.6
93.62
40.00
38.33
95.83
10.50
9.00
85.71
09
22.2
20.4
91.89
26.67
26.00
97.47
12.00
10.50
87.50
10
13.4
12.6
94.03
27.00
26.00
96.39
12.50
10.50
84.00
11
12.4
10.6
85.48
20.00
18.00
90.00
11.00
9.00
81.82
12
15.8
13.2
83.54
20.00
18.33
91.65
9.00
7.50
83.33
42
18.4
15.8
85.87
25.00
23.33
93.32
11.50
10.00
86.96
43
17.2
15.4
89.53
20.33
18.33
90.16
12.00
10.00
83.33
49
25.4
24.2
95.28
26.00
25.00
96.15
11.50
10.00
86.96
52
18.8
18.0
97.83
39.00
36.67
94.03
11.00
9.50
86.36
57
18.8
16.4
87.23
21.00
20.33
95.31
13.50
10.50
77.78
59
20.4
19.2
94.12
36.33
35.33
97.25
12.50
10.50
84.00
63
17.5
16.5
94.29
27.67
25.00
90.35
12.50
10.50
84.00
65
23.4
21.8
93.16
25.00
24.33
97.32
13.00
10.00
76.92
71
17.2
14.8
86.05
25.00
22.33
89.32
14.00
12.00
85.71
81(Đ/c)
17.4
15.6
89.66
29.00
28.00
96.65
11.00
9.00
81.82
Qua bảng chúng tôi thấy số lượng nốt sần tăng dần từ thời kỳ ra hoa và đạt cao nhất thời kỳ hoa rộ sau đó giảm vào thời kỳ quả chắc.
Thời kỳ ra hoa số lượng nốt sần biến động từ 12.4-25.8 nốt sần/cây, cao nhất là giống số 03(25.8 nốt sần/cây), 49(25.4 nốt sần/cây) và thấp nhất là giống 11(12.4 nốt sần/cây), số10(13.4 nốt sần/cây) các giống còn lại đều thấp hơn giống đối chứng 03, ở thời kỳ này số nốt sần hữu hiệu khá cao. Dao động từ 10.6-24.2nốt sần/cây từ đó mà tỷ lệ nốt sần hữu hiệu cũng biến đổi theo từ 82.14- 97.83%. Giống 06 có tỷ lệ nốt sần thấp nhất 82.14%, tiếp theo là giống 12(83.54). Cao nhất là giống 52(97.83%). Hai giống đối chứng 03 và81 lần lượt là 93.80% và89.60% cao hơn so với các giống thí nghiệm.
Thời kỳ hoa rộ số lượng nốt sần tăng mạnh. Tuy nhiên vẫn có một số giống tăng chậm. Các giống có số lượng nốt sần biến động từ 20.00-45.00nốt sần/cây. Các giống 02,11,12 có số lượng nốt sần thấp nhất 20,00 nốt sần/cây thứ hai là giống 43 (20,33 nốt sần/cây). Cao nhất là giống 03(45 nốt sần/cây). Bên cạnh đó số lượng nốt sần hữu hiệu cũng đạt cao. Điều này dẫn đến tỷ lệ nốt sần ở thời kỳ này cao. Dao động trong khoảng 89.32–97.47% .Giống có tỷ lệ nốt sần hữu hiệu cao nhất là giống 09 đạt 97.47%. Hai giống tiếp theo là 65,59 đạt lần lượt là 97.32%, 97.25%. Giống 71là giống có tỷ lệ nốt sần hữu hiệu thấp nhất 89.32%. Các giống còn lại đều có tỷ lệ nốt sần đạt trên 90%.
Bước sang thời kỳ quả chắc. Thời kỳ này số lương nốt sần bắt đầu giảm mạnh, nguyên nhân là các nốt sần đã già, chết và rụng đi. Số còn lại làm việc kém. Đối với cây thì quả bắt đầu đi vào giai đoạn chín sau khi đã có thời gian tích luỹ.
Các giống có số lượng nốt sần không sai khác nhau nhiều lắm chênh lệch từ 9.0-15.5 nốt sần/cây. Giống đạt cao nhất là 03(15.5 nốt sần/cây). Thấp nhất là 12(9 nốt sần/cây). Tỷ lệ nốt sần cũng giảm đi nhiều phần lớn tập trung nhiều từ 76.92-87.50%. Cao nhất dó là giống 09(87.50%). Tiếp theo là 42,49(86.96%). Giống thấp nhất là 65(76.92%). Vậy là tỷ lệ nốt sần của các giống nhóm chín sớm cao nhất.
Ở vụ xuân 2003. Các giống đậu tương thí nghiệm có lượng nốt sần không lớn lắm song chúng cũng đã thể hiên rõ khả năng và bản chất thích nghi của chúng. Dựa vào đó chúng ta có thể sử dụng được một số giống có lượng nốt sần lớn và tỷ lệ nốt sần hữu hiệu cao trong công tác chọn giống như giống: 07,09,65,59.
4.3. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG SUẤT VÀ NĂNG SUẤT.
4.3.1. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG SUẤT .
Mục đích của sản suất nông nghiệp trên đồng ruộng đó là tạo ra năng suất cây trồng. Không những thế trong quá trình nghiên cứu về cây trồng thì mục đích chủ yếu là tìm ra, tạo ra được những dòng, giống cây trồng nói chung và đậu tương nói riêng có năng suất cao. Để có được năng suất cao điều này phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố khác nhau. Những nhà nghiên cứu giống rất chú ý đến điều này và gọi chúng là những yếu tố cấu thành năng suất. Nó bao gồm các yếu tố thuộc về bản chất của giống. Những yếu tố này hay các chỉ tiêu này thường được so sánh, đánh giá để đi đến kết quả tìm ra dòng,giống cây trồng tốt. Nói một cách cụ thể hơn năng suất cây trồng còn phụ thuộc các yếu tố như số hoa trên cây, số quả trên cây , số hạt trên quả , trọng lượng 1000 hạt. Các yếu tố này cấu thành năng suất cây trồng hay năng suất cây trồng là kết quả tổng hợp của các yếu tố khác nhau đó.
Trong điều kiện sống như nhau thì năng suất cây trồng giữa các giống chỉ còn phụ thuộc vào bản chất của các giống . Đúng hơn là các yếu tố cấu thành năng suất này.
Nghiên cứu , theo dõi các mẫu giống đậu tương địa phương cho thấy các kết quả được trình bầy trên bảng 9.
Bảng 9. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương.
Chỉ tiêu
Mẫu giống
Tổng số hoa/cây
(Hoa)
Tổng số quả/cây
(Quả)
Tỷ lệ đậu quả
(%)
Tỷ lệ quả chắc
(%)
Tỷ lệ quả 1hạt/cây
(%)
Tỷ lệquả 3 hạt/cây
(%)
Trọng lượng
P1000 hạt(g)
01
56
42.4
75.71
86.32
3.79
20.75
-
02
29.0
23.6
81.38
97.46
26.27
27.12
176.0
03(Đ/c)
37.0
32.0
86.49
98.13
10.00
33.13
125.0
04
54.0
39.0
72.22
98.46
13.33
16.92
138.0
06
37.4
35.2
94.12
98.30
19.32
23.86
175.5
07
34.0
30.2
88.82
96.69
14.57
29.80
116.0
09
52.8
49.8
94.32
99.20
10.04
8.24
97.0
10
46.2
43.8
94.81
98.17
22.83
11.42
138.5
11
39.4
29.8
75.63
97.99
13.42
15.44
121.0
12
34.6
29.6
85.55
99.32
18.92
16.22
129.5
42
44.0
41.8
95.00
86.12.
18.18
4.78
81.5
43
47.2
44.4
94.07
99.10
10.36
8.56
100.5
49
63.6
58.6
92.14
98.98
10.24
15.02
102.0
52
57.8
48.0
83.04
98.75
13.33
13.33
116.0
57
46.8
43.2
92.31
95.37
17.13
9.26
124.5
59
55.6
48.8
87.77
99.18
13.11
15.98
101.5
63
39.2
31.4
80.10
98.09
13.38
17.8
191.0
65
42.2
38.2
90.52
97.38
14.66
4.71
86.0
71
62.8
61.6
98.09
98.05
19.81
4.22
94.0
81(Đ/c)
42.0
33.6
80.00
99.90s
12.50
17.26
165.5
4.3.1.1 Tổng số hoa trên cây .
Việc thường xuyên theo dõi, đếm số hoa trên cây giúp chúng ta có được kết quả về tổng số hoa trên cây chỉ tiêu về hoa trên cây là một chỉ tiêu phụ thuộc vào số đốt , số cành ,số chùm hoa …Kết quả về các mẫu giống đậu tương thí nghiệm cho thấy. Tổng số hoa của các giống biến động lớn 29-63.6 hoa/cây. Giống 49 là giống có khả năng ra nhiều hoa nhất 63.6 hoa/cây, tiếp sau đó là giống 71 là 62.8 hoa /cây , 52 là 57.8 hoa/cây. Chỉ có giống 02 là giống có số hoa ít nhất là 29 hoa/cây . Giống 07 là 34.0 hoa/cây ,12 có 34.60hoa/cây .Đa số các giống còn lại có lượng hoa từ 37-47.2hoa/cây.
4.3.1.2.Tổng số quả trên cây .
Thông thường mỗi giống khác nhau sẽ có tỷ lệ đậu quả khác nhau. Số quả đó chính là lượng quả để tạo nên năng suất. Cũng chính số quả này biểu hiện khả năng đậu quả của các giống. Kết quả thu được cho thấy tống số quả của các mẫu giống đậu tương biến động rất lớn từ 23.6-61.6 quả/cây. Hai giống 71và 49 có lượng quả trên cây lớn là61.6 và 58.6 quả/cây. Thấp nhất là giống 02 (23.6 quả/cây) sau đó là 12 (29.6 quả/cây) ,11(29.8 quả /cây) giống 07 (30.2 quả/cây), 63 (31.4 quả /cây). Xét về tỷ lệ đậu quả thì giống 71 vẫn có tỷ lệ đậu quả cao nhất 98.09%. Sau đó là giống 42(95.00%), giống 06(94.12%), giống 09 (94.32%) ,giống 10 (94.81%) ,43 (94.07%). Các giống đa số nằm trong khoảng 72.22%- 98.09%. Giống có tỷ lệ đậu quả thấp nhất là 04 (72.22%).
4.3.1.3 Tỷ lệ quả chắc, tỷ lệ quả1 hạt , 3 hạt trên cây.
Qua bảng ta thấy tỷ lệ quả chắc trên mỗi giống rất cao từ 86.12%-99.40% chứng tỏ số hạt lép rất ít . Giống 42 có tỷ lệ qủa chắc thấp nhất là 86.12%, tiếp theo là giống 01(86.32%). Đa số các giống còn lại đạt từ 95.37%-99.2% .Giống đối chứng 81 có tỷ lệ quả chắc cao nhất là 99.40% .
Tỷ lệ quả một hạt ở giống số 02 là cao nhất là 26.27% ,giống 10 (28.83%). Trong khi đó giống thấp nhất là giống 01 đạt 3.79%, sau đó là 03(đ/c) đạt 10.00%, 09 (10.04%), 43(10.36%). Phần lớn các giống đều tập trung từ khoảng 12.5%-19.32% .
Tỷ lệ quả ba hạt dao động trong khoảng 4.22%-33.13% .Giống Đ/c 03 có tỷ lệ quả 3 hạt cao nhất 33.13% sau đó là giống 07 (29.8%), giống 02 đạt 27.12%, giống 71 có tỷ lệ quả 3 hạt thấp nhất là 4.22%. Các giống 65( 4.71% ), 42 ( 9.78% ) đều là những giống có lượng quả 3 hạt ít. Đa số các giống còn lại có tỷ lệ qủa 3 hạt đạt 8,56%-23.86%.
4.3.1.4.Khối lượng 1000 hạt.
Là chỉ tiêu để quan sát và theo dõi do ít biến động đối với từng giống. Qua số liệu bảng chúng tôi thấy các mẫu giống có khối lượng 1000 hạt biến động từ 81.5-191.0 gam. Giống 42 hạt nhỏ nên có khối lượng 1000 hạt thấp nhất 81.5 (g). Sau đó là giống 65 ( 86.0 g), 71(94 g), 09( 97 g). Cao nhất là giống 63 (191 g ) và 02(176,0 g ), 06 (175.5 g ), 81(165.5 g ).
3.2. Năng suất.
Chỉ tiêu năng suất đó là cái đích mà tất cả những ai quan tâm đều hướng tới. Năng suất là kết quả của rất nhiều yếu tố. Cây trồng dù các tốt thế nào đichăng nữa mà năng suất không cao thì cũng không được gọi là giống tốt. Cho nên việc xem xét chỉ tiêu năng suất là điều đặc biệt quan trọng, Các kết quả thu được ở bảng 10 cho thấy.
Bảng 10. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các mẫu giống đậu tương(tạ/ha)
Mẫu giống
Năng suất cá thể
(g/cây)
Năng suất lý thuyết
(tạ/ha)
Năng suất thực thu
(tạ/ha)
01
-
-
-
02
7.8
27.44
17.76
03(Đ/c)
8.9
31.01
21.79
04
10.8
37.73
23.72
06
11.3
39.41
22.40
07
6.6
23.10
21.19
09
9.1
31.78
22.65
10
8.9
31.29
20.69
11
5.9
20.72
17.31
12
7.6
26.60
18.83
42
5.6
19.74
19.12
43
7.6
16.46
23.27
49
11.4
40.04
25.20
52
9.6
33.46
27.44
57
9.8
34.23
19.41
59
10.6
34.16
24.69
63
10.6
37.17
24.81
65
5.6
19.60
18.85
71
9.4
33.04
20.20
81(Đ/c)
10.2
35.63
21.41
Về năng suất cá thể giống 49 có năng suất cá thể cao nhất (11.4g/cây). Tiếp đến là 06 (11.3g/cây), 04(10.8g/cây), 59, 63(10,6g /cây). Thấp nhất là 65(5.6g/cây),42 ( 5.6g/cây). Giống đối chứng 81là 10.2g/cây. Phần lớn tập trung 5.6-11.4g/cây.
Về năng suất lý thuyết tất nhiên những giống nào có năng suất cá thể cao thì đều có năng suất lí thuyết cao. Cao nhất là giống 49 (40,04 tạ/ha) sau đó là 06 (39.41 tạ/ha), giống 63 là 37.17tạ/ha, 04(34.73tạ/ha). Thấp nhất là 65 (19.60tạ/ha), 42 (19.44tạ /ha). Chủ yếu biến động từ 19.60-40.04tạ/ha.
Về năng suất thực thu so với năng suất lí thuyết thì thấp hơn nhiều song các giống như 07, 42, 65, 11 là những giống có năng suất lý thuyết chênh với năng suất thực tế ít hơn. Còn lại giống có năng suất thực tế cao nhất là giống 52(27.44tạ/ha), 49(25.20tạ/ha). Giống thấp nhất là 11 (17.31 tạ/ha). Hai giống đối chứng có năng suất thực tế là 03(21,79ta/ha), 81(21.41tạ/ha ).
Qua nghiên cứu cho thấy các giống 52, 49, 04, 43, 59, 63, 06 là những giống cho năng suất cao, riêng các giống 03, 02, 06, 04 có khối lượng 1000 hạt lớn có khả năng làm vật liệu cho chọn giống .
Biểu đồ biễu diễn năng suất thực thu giữa các giống.
4.3 SÂU BỆNH.
Trên đồng ruộng của các loại cây trồng nói chung và đậu tương nói riêng, một điều hay gặp phải đó là sâu bệnh. Để đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống đậu tương chúng tôi đã tiến hành theo dõi. Tuy nhiên do mảnh đất này trước đây chưa hề trồng đậu tương mà cây trồng chính là lúa nước do đó nguồn bệnh chủ yếu là lây từ hạt. Mặt khác qua theo dõi thì chúng tôi lại thấy tỷ lệ bệnh ở dây rất thấp và rất ít các loại bệnh. Chỉ thấy xuất hiện bệnh sương mai nhưng tỷ lệ nhiễm bệnh hầu như không đáng kể. Điều đó chứng tỏ hạt giống đậu tương ở đây rất sạch bệnh và nguồn sâu bệnh trên đồng ruộng là rất ít. Điều này cho thấy đó là kết quả của việc luân canh các cây trồng khác nhau đã làm giảm tỷ lệ sâu bệnh.
PHẦN 5: KẾT LUẬN – TỒN TẠI - ĐỀ NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN.
5.1.1. KẾT LUẬN VỀ SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC MẪU GIỐNG ĐẬU TƯƠNG ĐỊA PHƯƠNG.
Các mẫu giống đậu tương địa phương về thời gian sinh trưởng, phát triển có thể chia làm 3 nhóm.
Nhóm chín sớm : Có thời gian sinh trưởng phát triển dưới 90 ngày. Bao gồm các giống 65, 71(85 ngày), 02, 06, 42, 63(88 ngày ).
Nhóm chín trung bình sớm: Có thời gian sinh trưởng phát triển từ 91 – 100 ngày. Gồm có các giống 04, 07, 09, 11, 43, 49, 52, 59 và hai giống đối chứng 03, 81.
Nhóm chín trung bình muộn: Có thời gian sinh trưởng phát triển trên 100 ngày. Gồm có các giống 12, 57(101 ngày), 10(103 ngày), 01.
Nhìn chung thời gian sinh trưởng phát triển của các mẫu giống đậu tương địa phương đa số là giống chín sớm và trung bình sớm. Đây thực sự là những vật liệu cho chọn giống ngắn ngày. Nhằm đưa vào sản xuât những giống có khả năng luân canh tăng vụ thích hợp.
Về chiều cao thân chính của các giống đậu tương biến động từ 30.0-51.2cm. Các giống thuộc nhóm chín trung bình sớm có chiều cao hơn hẳn như 52(51.2 cm), 09(48.96 cm), 59(47.7 cm). Chiều cao thấp nhất là nhóm chín sớm 42(30.2 cm), 65(32.5 cm), 71(32.2 cm). Riêng giống 12 có chiều cao thấp nhất là 30.0 cm. Những giống thấp cây sẽ có khả năng chống đỡ tốt, còn những giống cao cây lại có tiềm năng về năng suất .
Bên cạnh đó số lá trên thân chính của các giống dao động từ 8.2 –11.6 lá /cây. Cao nhất vẫn là những giống thuộc nhóm chín trung bình sớm như 09(11.6 lá/cây), 59(11.4 lá/cây), 49(11.2 lá/cây). Thấp nhất là giống 02 có số lá 8.2 lá/cây, số cành bên 0.2 cành/cây tiếp theo là giống 12(8.2 lá /cây), 63(8.6 lá/ cây). Vậy là các giống chín trung bình sớm có số lá và số cành trên thân chính hơn hẳn so với các giống khác.
Các giống nhóm chín trung bình sớm cũng có chỉ số diện tích lá cao nhất ở các thời kỳ. Đặc biệt ở thời kỳ quả chắc: Giống 52(5.57 m2lá/m2đất), 59(5.18 m2lá/m2đất). Giống 42(5.20 m2lá/m2đất), đây là giống chín sớm có chỉ số diện tích lá đạt khá cao so với các giống cùng nhóm là 71(4.11 m2lá/m2đất), 06(4.14 m2lá/m2đất), 02(4.16 m2lá/m2đất). Những giống này có chỉ số diện tích lá thấp nhất.
Khối lượng tươi, khối lượng khô của các giống 09, 43, 57, 59 thuộc nhóm chín trung bình sớm cũng cao hơn hẳn so với các giống khác. Các giống chín sớm như: 02, 42, 63, 65 đều có khối lượng tươi và khối lượng khô thấp nhất.
Nhìn chung các giống nhóm chín trung bình sớm có khả năng sinh trưởng phát triển tốt điều này hứa hẹn một năng suất cao. Hai nhóm giống còn lại cũng có những giống có khả năng cho năng suất cao như giống 06, 71, 42, 10.
5.1.2. KẾT LUẬN VỀ NĂNG SUẤT VÀ CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG SUẤT.
Tổng số hoa của các giống chín trung bình sớm đạt rất cao. Giống 49(63.6 hoa/cây), giống 52(57.82 hoa/cây), 59(55.6 hoa/cây), 04(54.0 hoa/cây), 09(52.8 hoa/cây) riêng nhóm chín sớm có giống 71 đạt số hoa rất cao(62.8 hoa/cây). Nhóm chín trung bình muộn có giống 01 đạt 56 hoa/cây. Còn lại giống thấp nhất là 02(29.0 hoa/cây), 12(34.6 hoa/cây), thuộc hai nhóm chín sớm và chín trung bình muộn.
Tổng quả trên cây của giống 71 đạt rất cao 61.6 quả/cây, nhóm chín trung bình sớm cũng đạt khá cao, giống 49(58.6 quả/cây), 09(49.8 quả/cây), 59(48.8 quả/cây), 52(48.0 quả/cây). Còn các giống thuộc giống chín sớm và chín trung bình sớm như 02, 63, 12 có số quả rất thấp.
Tỷ lệ quả 1 hạt ở giống số 02(26.27%) cao nhất, tiếp theo là giống 10. Các giống chín trung bình sớm có tỷ lệ quả 1 hạt thấp 09(10.04%), 43(10.36%).
Bên cạnh đó tỷ lệ quả 3 hạt của các giống chín sớm như: 71(4.22%), 65(4.71%), 42(4.78%) thấp. Trong đó giống 07(29.8%), 02(27.12%).
Khối lượng 1000 hạt cao nhất là giống 63, 02, 06, lần lượt là 191, 176, 175.5(g). Tuy nhiên các giống chín sớm như giống 42, 65, 71 lại thấp.
Về năng suất thực thu đạt cao nhất là các giống chín trung bình sớm 52(27.44tạ/ha), 49(25.20), 59, 09, 43, 04. Bên cạnh đó là có giống 63 đạt 24,81 tạ /ha. Thấp nhất là giống 02(17.76), 10(20,69), 12, 42, 65, 71, thuộc hai nhóm giống chín sớm và nhóm chín trung bình muộn.
Tóm lại các giống chín trung bình sớm sinh trưởng và phát triển tốt và cho năng suất cao. Đây là những giống có khả năng làm vật liêu cho cho giống mà tiêu biểu là các giống:52, 49, 59, 09...
5.2 TỒN TẠI
-Do điều kiện khó khăn chúng tôi chưa theo dõi được chỉ tiêu năng suất quang hợp thuần. Thời gian thực tập ngắn cho nên có một số chỉ tiêu của giống 01 chưa được theo dõi đầy đủ.
-Chưa đánh giá được phẩm chất hạt, giá trị thương phẩm cũng như hàm lượng của các chất như: protein, lipit...của các mẫu giống đậu tương địa phương.
5.3 ĐỀ NGHỊ
-Cần tiếp tục đánh giá cụ thể chính xác các chỉ tiêu còn thiếu do chưa có điều kiện theo dõi.
- Đối với các giống có triển vọng như giống 52, 49, 59, 09... cũng như một số giống có như đặc tính quý khác cần có thêm thời gian để đánh giá nhằm khẳng định lại và nhanh chóng đưa vào sản xuất hay phục vụ cho công tác chọn tạo giống.
Nghiên cứu một số đặc tính nông sinh học của các mẫu giống đậu tương địa phương thu thập từ các tỉnh miền núi phía Bắc (LV; 15)
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghin c7913u m7897t s7889 2737863c tnh nng sinh h7885c camp79.doc