LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi vùng miền thì lại có một loại đặc sản khác nhau nhưng mỗi khi nhắc dừa thì ai ai cũng nghĩ đến “ xứ dừa ở Bến Tre”. Có lẽ là vì khó có loại cây nào có giá trị sử dụng như cây dừa. Cây dừa có rất nhiều công dụng và rất hữu ích. Lá dừa dùng để lợp nhà, xơ dừa dùng làm chất đốt, dừa dùng để lấy nước, vỏ dừa dùng làm đồ mỹ nghệ Và dừa có tác dụng nhiều mặt trong cuộc sống hằng ngày, dừa còn được đông y dùng làm thuốc phòng và trị bệnh.Ngoài ra dừa còn được dùng trong công nghệ sản xuất thực phẩm như kẹo dừa, bánh phồng dừa,
Lượng nước dừa hàng năm dùng để giải khác cũng tương đối, lượng còn lại thải ra ngoài môi trường nhất là các xí nghiệp nạo sấy cơm dừa. đó cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường trầm trọng. Do đó, việc tận dụng nước dừa già vào sản xuất là nhu cầu cấp thiết để giải quyết vấn đề môi trường và làm tăng giá trị sử dụng của cây dừa. Và đó cũng là nguyên nhân khiến em chọn đề tài này.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu quy trình sản xuất thạch dừa để giải quyết về vấn đề ô nhiễm trường và tạo thêm thu nhập cho nông dân.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thu thập nước dừa già là phế phẩm của các xí nghiệp nạo xấy cơm dừa, cơ sở sản xuất kẹo dừa, dầu dừa,
- Nghiên cứu bổ sung các chất thêm vào môi trường nhằm tạo ra môi trường tối ưu để vi khuẩn Acetobacter xylinum có thể lên men tạo thạch dừa tốt nhất.
4. Tình hình nghiên cứu
- Qua quá trình nghiên cứu các nhà nghiên cứu đã nghiên cứu và tìm ra được cách để giải quyết vấn đề trên là sử dụng vi khẩn Acetobacter xylinum để lên men nước dừa già tạo ra một món ăn đó là thạch dừa. Vì vậy sản xuất thạch dừa đã giải quyết được các vấn đề đặc ra là tận dụng nước dừa già để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường và tăng giá trị sử dụng của cây dừa.
55 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3391 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men thạch dừa trên môi trường nước dừa già, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iá trị sử dụng như cây dừa. Cây dừa có rất nhiều công dụng và rất
hữu ích. Lá dừa dùng để lợp nhà, xơ dừa dùng làm chất đốt, dừa dùng để lấy
nước, vỏ dừa dùng làm đồ mỹ nghệ… Và dừa có tác dụng nhiều mặt trong
cuộc sống hằng ngày, dừa còn được đông y dùng làm thuốc phòng và trị
bệnh.Ngoài ra dừa còn được dùng trong công nghệ sản xuất thực phẩm như
kẹo dừa, bánh phồng dừa,…
Lượng nước dừa hàng năm dùng để giải khác cũng tương đối, lượng còn
lại thải ra ngoài môi trường nhất là các xí nghiệp nạo sấy cơm dừa. đó cũng là
nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường trầm trọng. Do đó, việc tận dụng nước
dừa già vào sản xuất là nhu cầu cấp thiết để giải quyết vấn đề môi trường và
làm tăng giá trị sử dụng của cây dừa. Và đó cũng là nguyên nhân khiến em
chọn đề tài này.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu quy trình sản xuất thạch dừa để giải quyết về vấn đề ô nhiễm
trường và tạo thêm thu nhập cho nông dân.
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
2
Hình 1. Cùi dừa và nước dừa
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thu thập nước dừa già là phế phẩm của các xí nghiệp nạo xấy cơm dừa, cơ
sở sản xuất kẹo dừa, dầu dừa,…
- Nghiên cứu bổ sung các chất thêm vào môi trường nhằm tạo ra môi trường
tối ưu để vi khuẩn Acetobacter xylinum có thể lên men tạo thạch dừa tốt nhất.
4. Tình hình nghiên cứu
- Qua quá trình nghiên cứu các nhà nghiên cứu đã nghiên cứu và tìm ra được
cách để giải quyết vấn đề trên là sử dụng vi khẩn Acetobacter xylinum để lên
men nước dừa già tạo ra một món ăn đó là thạch dừa. Vì vậy sản xuất thạch
dừa đã giải quyết được các vấn đề đặc ra là tận dụng nước dừa già để giải
quyết vấn đề ô nhiễm môi trường và tăng giá trị sử dụng của cây dừa.
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lƣợc về cấu trúc và công dụng của thạch dừa
1.1.1. Cấu trúc của thạch dừa
Thạch dừa được tạo thành bởi sự lên men của vi khuẩn Axetobacter
xylinum trong môi trường nước dừa già và nước cốt dừa. Thạch dừa là sản
phẩm trắng trong như thạch agar, hơi dai, có bản chất hóa học là
Polysaccharide nên không có giá trị dinh dưỡng cao nhưng kích thích nhu
động ruột làm cho việc điều hòa bài tiết được tốt hơn. Chế phẩm từ dừa này
còn có tác dụng phòng ngừa ung thư, giảm cân…
Cấu trúc của thạch dừa:
Bản chất của thạch dừa là một màng nhày có cấu trúc là hemicellulose.
Do thạch dừa có bản chất là polysaccharide ngoại bào nên có khả năng ứng
dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau. Cho đến nay, việc ứng dụng thạch dừa
mới chỉ dừng lại ở những nghiên cứu chế biến thành những sản phẩm kẹo,
jelly, các sản phẩm giải khát.
Cấu trúc mạng polysaccharide của thạch dừa: Thạch dừa có cấu trúc
mạng là các polysaccharide, chúng sắp xếp không theo trật tự, không theo quy
luật, chúng đan xen vào nhau rất chằng chịt theo mọi phía. Do trong quá trình
lên men, các vi khuẩn Acetobacter xylinum đã chuyển động hỗn loạn không
theo quy luật. Đó là nguyên nhân tạo nên tính dai và chắc về mọi phía của
miếng thạch. Bên cạnh đó, mạng luôn luôn ngậm một lượng nước đáng kể
(99%).
Thành phần monosaccharide chính của thạch dừa là socboza nằm ở
dạng L-sorbose, thường chứa trong vi khuẩn lên men dịch trái cây. Công thức
cấu tạo của L-socboza là : CH2OH-CO-HOCH-HCOH-HOCH-CH2OH.
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
4
1.1.2. Công dụng của thạch dừa
Thạch dừa là một loại thức ăn khá phổ biến, nó được dùng làm món
tráng miệng dai, trong suốt và rất ngon. Thạch dừa có bản chất hóa học là
polysaccharide nên không có giá trị dinh dưỡng cao nhưng có đặc tính giúp
nhu động ruột tốt, ngoài ra còn giúp ngừa bệnh ung thư và làm đẹp da và
giảm nguy cơ bệnh béo phì.
1.2. Vi sinh vật sử dụng trong sản xuất thạch dừa
1.2.1. Đặc điểm của giống vi khuẩn Acetobacter
Giống vi khuẩn Acetobacter thuộc họ Pseudomonadieae, phân bố
rộng rãi trong tự nhiên và có thể phân lập được các vi khuẩn này từ không
khí, đất, nước, lương thực thực phẩm, dấm, rượu, bia, hoa quả… Có khoảng
20 loài thuộc giống Acetobacter đã được phân lập và mô tả, trong đó có nhiều
loài có ý nghĩa kinh tế.
Vi khuẩn Acetobacter: Dạng hình que, tuỳ điều kiện nuôi cấy (nhiệt độ,
thành phần môi trường nuôi cấy) mà các vi khuẩn Acetobacter có thể sinh ra
các tế bào có hình thái khác biệt dạng kéo dài hoặc phình to ra.
Kích thước thay đổi tuỳ loài (0,3 - 0,6 x 1,0 - 8,0μm).
Có thể di động (có tiên mao đơn hoặc chu mao), hoặc không di động
(không có tiên mao).
Không sinh bào tử.
Hiếu khí bắt buộc.
Chịu được độ acid cao.
Vi khuẩn Acetobacter có khả năng đồng hoá nhiều nguồn thức ăn
cacbon khác nhau nhưng không sử dụng được tinh bột.
Tế bào đứng riêng lẽ hoặc kết thành từng chuỗi.
Có khả năng tạo thành váng trên môi trường lỏng, khả năng tạo
thành váng thay đổi tuỳ loại:
o Acetobacter xylinum: tạo thành váng cellulose khá dày và chắc.
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
5
o Acetobacter orleanoe: tạo thành váng mỏng nhưng chắc.
o Acetobacter pasteurianum: tạo thành váng khô và nhăn nheo.
o Acetobacter suboxydans: tạo thành váng mỏng dễ tan rã.
o Acetobacter curvum: sinh acid acetic với nồng độ cao nhưng tạo
thành váng không chắc chắn.
Acetobacter có khả năng đồng hoá muối (NH4)
+
và phân giải pepton.
Một số loài đòi hỏi một số acid amin nhất định như acid pantothenic
và các chất khoáng K, Mg, Ca, Fe, P, S … ở dạng muối vô cơ, hữu
cơ hoặc hợp chất hữu cơ. Do đó bia, dịch tự phân nấm men, nước
mạch nha, nước trái cây… là nguồn dinh dưỡng rất tốt cho sự phát
triển của vi khuẩn actobacter…
Ngoài khả năng oxy hoá ethanol thành acid acetic, một số loài Acetobacter
còn tổng hợp được vitamin B1, vitamin B2, oxy hoá sorbit thành đường
sorbose (dùng trong công nghiệp sản xuất vitamin C)…
1.2.2. Phân loại vi khuẩn Acetobacter
Một số loài quan trọng nhất trong bảng phân loại Acetobacter của
J-Frateur (năm 1950).
Hình 1.1. Vi khuẩn Acetobacter
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
6
Acetobacter aceti: trực khuẩn ngắn, không chuyển động và chúng có
thể liên kết với nhau thành chuỗi dài.Chúng bắt màu vàng với iod, có thể sống
ở nồng độ cồn khá cao (11%) và có khả năng oxy hoá cồn tạo thành 6% acid
acetic. Nhiệt độ phát triển tối ưu của chúng là 34oC. Nếu nhiệt độ cao quá
40
o
C sẽ gây ra hiện tượng co tế bào và tạo thành hình quả lê. Thường thấy
chúng phát triển trong bia.
Hình: 1.2. Vi khuẩn Acetobacter aceti
Acetobacter schutzenbachii: trực khuẩn khá dài, tạo thành ván dày, và
không bền vững, có khả năng tích luỹ trong môi trường đến 11,5% acid acetic
do đó thường được sử dụng để làm giấm theo phương pháp nhanh (phương
pháp của Đức).
Hình 1.3. Vi khuẩn Acetobacter schutzenbachii
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
7
Acetobacter suboxydans: tạo thành váng mỏng, dễ vỡ ra, có khả năng
chuyển hoá glucose thành acid gluconic hay sorbic thành sorbose. Loại vi
khuẩn này muốn phát triển bình thường cần được cung cấp một số chất sinh
trưởng như acid para aminopenzoic, acid anthoteric, acid nicotinic.
Hình 1.4. Vi khuẩn Acetobacter suboxydans
Acetobacter orleansen: trực khuẩn dài trung bình không di động. Gặp
điều kiện nhiệt độ cao có thể sinh ra các tế bào dị hình kéo dài hoặc phình to
ra. Tạo ra váng rất dày trên môi trường dịch thể. Có thể phát triển được có
nồng độ rượu cao (10% - 12%) và làm tích luỹ đến 9,5% acid acetic. Thường
được dùng trong công nghiệp chuyển rượu vang thành giấm (phương pháp
của Pháp). Phát triển thích hợp ở nhiệt độ 25 - 30oC.
Hình: 1.5. vi khuẩn Acetobacter orleansen
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
8
Acetobater xylinum: trực khuẩn không di động, tạo thành váng nhăn và
khá dày. Váng có chứa hemicellulose nên khi gặp H2SO4 và thuốc nhuộm Iod
sẽ bắt màu xanh.Có thể tích luỹ 4,5% acid acetic trong môi trường. Thường
gặp loài vi khuẩn này cùng với nấm men trong “nấm chè”, còn gọi là “thuỷ
hoài sâm”, một loại sản phẩm giải khát bổ dưỡng theo cách làm của nghười
Trung Hoa. Đó là một loại nước chua có vị thơm dùng để pha nuớc giải khát
trong các gia đình người Trung Hoa, trên mặt nước có một váng vi sinh vật
dày được nuôi sống bằng nước chè và đường.
Hình 1.6. Vi khuẩn Acetobacter xylinum.
Acetobacter pasteurianum: trực khuẩn ngắn, váng vi khuẩn có dạng
khô và nhăn nheo, váng bắt màu xanh khi nhuộm với thuốc Iod. Có khả năng
oxy hoá và tạo 6,2% acid acetic.
1.2.3. Phân lập vi khuẩn Acetobacter
Vi khuẩn Acetobacter có thể được phân lập từ giấm, rượu, bia, hoa quả,
chuối chín, váng giấm... Ví dụ: muốn phân lập vi khuẩn acetobacter từ không
khí, người ta pha rượu thành dung dịch 5 - 6% (hoặc theo kinh nghiệm dân
gian, chỉ cần lấy một phần rượu hoà với 7 phần nước lã, đựng trong cốc
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
9
miệng rộng, giữ ở tủ ấm 30oC trong 2 - 3 ngày. Rượu sẽ đục và trên bề mặt
xuất hiện một váng mỏng. Lấy váng mỏng này pha loãng ra, và phân lập trên
môi trường thạch dĩa.
Để ức chế sự phát triển của các loại nấm men Mycoderma (thường phát
triển đồng thời với sự phát triển của vi khuẩn Acetobacter), người ta bổ sung
vào môi trường phân lập 1 – 1,5% acid acetic.
Do những ưu điểm vượt trội của chủng Acetobacter xylinum đã được
nêu ở trên nên Acetobacter xylinum đựoc ứng dụng trong sản xuất thạch dừa.
1.2.4. Sơ lƣợc về vi khuẩn Acetobacter xylinum
Hình 1.7. Vi khuẩn Acetobacter xylinum dưới kính hiển vi.
Đặc điểm: Chủng Acetobacter xylinum này có nguồn từ Philippin.
Acetobacter xylinum thuộc nhóm vi khuẩn acetic. Theo hệ thống phân loại của
nhà khoa học BergeyAcetobacter xylinum thuộc: lớp Schizommycetes, bộ
Pseudomonadales
Acetobater xylinum là loại vi khuẩn hình que dài khoảng 2μm, gram
âm, đứng riêng lẽ hoặc xếp thành chuỗi, có khả năng di động nhờ
tiên mao.
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
10
Có khả năng tạo váng hemicellulose khá dày, bắt màu với thuốc
nhuộm Iod và H2SO4.
Acetobacter xylinum sinh trưởng ở điều kiện pH < 5,0 nhiệt độ
khoảng 28 - 32oC và có thể tích luỹ 4,5% acid acetic.
Acid acetic là sản phẩm sinh ra trong quá trình hoạt động của vi
khuẩn, nhưng khi chúng vượt quá mức cho phép, chúng sẽ quay
ngược trở lại làm ức chế hoạt động của vi khuẩn.
Sinh lý, sinh hoá:
Acetobacter xylinum hấp thụ đường glucose từ môi trường nuôi cấy.
Trong tế bào vi khuẩn, glucose này sẽ kết hợp với acid béo tạo thành
một tiền chất nằm trên màng tế bào. Kế đó nó được thoát ra ngoài tế
bào cùng với một enzyme. Enzyme này có thể polyme hoá glucose
thành cellulose.
Acetobacter xylinum tạo nên lớp cellulose dày là do môi trường nuôi
cấy nước dừa có bổ sung các chất dinh dưỡng cần thiết. Cellulose là
những polysaccharide không tan trong nước mà tan trong môi trường
kiềm. Đó cũng là thành phần chính của màng tế bào thực vật.
Polysaccharide của vi sinh vật thường được tích tụ đáng kể trong các
môi trường lỏng. Vi sinh vật có khả năng tổng hợp các oligo và
polysaccharide. Lượng các oligo và các polysaccharide nội bào có
thể đạt tới 60% trọng lượng khô của tế bào.
Người ta cho rằng thứ tự các gốc đường và tính đặc trưng tham gia của
chúng vào chuỗi polysaccharide phụ thuộc vào các enzyme transferase.
Acetobacter xylinum sống thích hợp ở nhiệt độ 28 - 32oC. Ở nhiệt độ
này quá trình hình thành các sản phẩm trong đó có thạch dừa là tốt nhất.
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
11
1.3. Giới thiệu sơ lƣợc về các giống dừa
1.3.1. Khái niệm về dừa
Dừa là một loài cây trong họ Cau. Nó cũng là thành viên duy nhất trong
chi Cocos và là một loại cây lớn, thân đơn trục (nhiều khi gọi là nhóm thân
cau dừa) có thể cao tới 30 m, với các lá đơn xẻ thùy lông chim một lần, cuống
và gân chính dài 4 – 6 m các thùy với gân cấp 2 có thể dài 60 – 90 cm; lá kèm
thường biến thành bẹ dạng lưới ôm lấy thân; các lá già khi rụng để lại vết sẹo
trên thân.
1.3.2. Nguồn gốc cây dừa
Nguồn gốc của loại thực vật này là chủ đề gây tranh cãi. Một số cho
rằng nó có nguồn gốc từ Đông Nam Châu Á trong khi đó 1 số ít cho rằng ở
vùng Tây Nam Mỹ.
Và cây dừa di thực vào VN từ thế kỷ XIX và được trồng phổ biến vào
thế kỷ XX chủ yếu ở các tỉnh Trung Bộ và Nam Bộ do sự du nhập dừa từ các
thương thuyền của các doanh nhân người Malaysia, Philipin ra vào các cảng
biển thời đó. Để thích nghi về khí hậu và đất đai nên cây dừa phát triển mạnh
mẽ. Đặc biệt là ở tỉnh Bến Tre.
1.3.3. Công dụng của cây dừa
Dừa không chỉ là loại nước giải khát mà còn là loại quả dùng làm thuốc
rất có giá trị. Theo phân tích của các nhà khoa học, cùi dừa và nước dừa có
nhiều thành phần dinh dưỡng như glucoza, fructose, chất béo, protein và rất
nhiều khoáng chất, vitamin… có giá trị dinh dưỡng và chữa bệnh hiệu quả.
Dừa có thể là vị thuốc để chữa các bệnh sau đây:
Uống nước dừa hàng ngày có tác dụng điều trị chứng viêm nhiệt, háo
khát, mồ hôi ra nhiều, nước tiểu ít và đỏ.
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
12
Trị bệnh mẩn ngứa, nấm da: Dập vỏ quả dừa, sắc lấy nước để rửa ngoài
vết thương, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, sát trùng, chữa bệnh mẩn ngứa,
nấm da.
Dừa già người ta lấy cơm dừa dùng để làm dầu dừa . Dầu dừa dùng bôi
ngoài ra có thể chữa trị các chứng bệnh ghẻ lở, bệnh nấm, nẻ da…
Hình 1.8. Nước dừa già
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
13
1.3.4. Các giống dừa ở Việt Nam
1.3.4.1. Các giống dừa uống nƣớc
Dừa uống nước thuộc nhóm dừa lùn, cho trái sớm, năng suất cao, số
trái trên quày nhiều, nước có vị ngọt thanh.
Dừa xiêm xanh: Cho trái rất sai, khi trổ buồng chuỗi bông có màu hơi
vàng, kết trái từ 20 trái trở lên trên 1 buồng. Nước uống có độ ngọt thanh,
không chua, nên thường được gọi là “ dừa xiêm đường ”. Còn dừa xiêm
thường, buồng lúc trổ có màu xanh đọt chuối non, có từ 20 trái trở
xuống/buồng. Hiện vườn dừa mỗi tháng thu hoạch được 7 - 8 trăm trái. Giá
dừa bán tại vườn hiện nay là 620.000đ/trăm vào mùa nắng. Đây là giống dừa
nước dùng uống nước phổ biến nhất Việt Nam, do nước ngọt thanh và trồng
nhiều nhất ở Bến Tre.
Hình 1.9. Dừa xiêm xanh.
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
14
Dừa xiêm lục: Được nông dân ưa chuộng vì khả năng ra trái sớm, sớm
nhất trong tất cả các giống dừa lùn hiện nay. Thời gian bắt đầu ra hoa của dừa
xiêm lục chỉ từ 18 - 20 tháng sau khi trồng. Màu sắc, kích thước của trái cũng
giống như dừa Xiêm xanh nhưng hình dạng trái giống quả lê, dưới đáy có
quầng xanh đậm và mỗi quày có hai mo nang, một mo nang to bên ngoài nằm
chồng khít mo nang nhỏ bên trong. Trọng lượng trái từ 1,2 - 1,5 kg, năng suất
120 - 150 trái/cây/năm. Nước dừa Xiêm lục ngọt thanh, độ đường cao, gáo
dày thích hợp cho xuất khẩu vì có khả năng bảo quản được lâu, ít bị vỡ trái
trong quá trình sơ chế và vận chuyển.
Hình 1.10. Dừa xiêm lục.
Dừa xiêm lửa: Đây là giống dừa rất quý hiếm ở nước ta. Dừa xiêm lửa
cho năng suất khá cao từ 80 - 140 trái/cây/năm, thời gian ra hoa lần đầu sau
2 - 2,5 năm trồng. Dừa xiêm lửa trái tròn, nhỏ, trọng lượng trái từ 1 - 1,2 kg,
có màu cam sáng, nước có vị ngọt thanh, hàm lượng đường 6 - 7%. Đặc biệt
dừa xiêm lửa lâu bị thối, có thể bảo quản được lâu hơn các giống dừa uống
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
15
nước khác trong điều kiện bình thường, ưu điểm lâu bị thối mầu, rụng cuống
sau khi hái khỏi cây làm cho giống dừa này rất thích hợp cho việc sơ chế và
bảo quản trong xuất khẩu.
Hình 1.11. Dừa xiêm lửa.
Dừa xiêm xanh ruột hồng:
Hình 1.12. Dừa xiêm xanh ruột hồng
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
16
Có trái bầu tròn, màu bên ngoài vỏ giống như dừa Xiêm xanh nhưng
phần vỏ dừa và một phần gáo dừa khi còn non có màu hồng phấn rất đẹp. Hoa
dừa và trái dừa khi còn non cũng có cuống màu hồng, khi nảy mầm thân mầm
có màu hồng đỏ đậm, nhạt dần khi mầm phát triển lớn hơn. Kích thước trái
trung bình từ 1,5 - 1,8 kg, vỏ mỏng, gáo tròn. Giống dừa này cho năng suất
trái từ 120 - 150 trái/cây/năm, mỗi gié mang rất nhiều hoa cái. Đây là giống
dừa cho trái sớm từ 2 - 2,5 năm sau khi trồng.
1.3.4.2. Các giống dừa lấy dầu
Dừa ta xanh và ta vàng: Là giống dừa lấy dầu phổ biến của Việt Nam,
với hai màu chủ lực là xanh và vàng. Hơn 80% các giống dừa lấy dầu ở Việt
Nam là giống dừa dâu và ta. Dừa ta là giống dừa có trái to, đáy có 3 cạnh rỏ,
gáo to và cơm dừa dày. Thân cây cao, gốc to và tuổi thọ cao, phù hợp cho
việc chế biến các sản phẩm có giá trị kinh tế cao như kẹo dừa, cơm dừa nạo
sấy, sữa dừa, bột sữa dừa.
Hình 1.13. Dừa ta xanh và ta vàng.
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
17
1.3.4.3. Các giống dừa có giá trị kinh tế cao
Dừa dứa: Đặc điểm nổi bật của giống Dừa dứa là không chỉ nước dừa
mà các thành phần khác của cây dừa như lá, hoa, phấn, cơm và vỏ dừa đều
thơm mùi lá dứa rất được ưa chuộng ở nhiều nơi trên thế giới. Trái có kích
thước từ nhỏ (tương đương dừa xiêm) đến trung bình (dừa dâu) và to (như
dừa ta). Năng suất từ 80 - 140 trái/cây/năm, thể tích nước từ 300 - 450 ml.
Dừa dứa có 3 nhóm chính được phân biệt theo kích thước trái nhóm trái nhỏ,
trái trung bình và trái to. Hương thơm của nhóm giống tỉ lệ nghịch với kích
thước của nó, trái thuộc nhóm trái nhỏ có hương thơm nhất, kế đến là trái
trung bình và to, nhóm trái càng to hương thơm càng giảm. Ngược lại tỉ lệ
nảy mầm của nhóm giống thì tỉ lệ thuận với kích thước của nó, có nghĩa là
nhóm trái càng to tỉ lệ nảy mầm càng cao (80 - 90%), nhóm trái nhỏ có tỉ lệ
nảy mầm thấp nhất (từ 10 - 20%).
Hình 1.14. Dừa dứa
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
18
: Còn được gọi là dừa đặc ruột hay dừa kem. Đây là giống dừa
đặc sản của huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh, được rất nhiều người ưa chuộng.
Đặc điểm của giống dừa Sáp là cơ mềm sền sệt, dầy, mùi thơm đặc trưng,
nước ít hoặc không có nước. Dừa sáp dùng để ăn tươi, làm kem hay bánh kẹo
vì cơm dừa rất béo. Trọng lượng trái dừa khô trung bình từ 1,2 - 1,5 kg, năng
suất từ 40 - 80 trái/cây/năm, mỗi buồng chỉ cho khoảng 1 - 2 trái sáp. Giá một
trái dừa sáp hiện nay cao gấp 20 lần so với giá trái dừa bình thường. Dừa sáp
được xem là giống dừa có giá trị kinh tế cao vì tính chất đặc trưng của nó thu
hút tính hiếu kỳ của khách du lịch, đồng thời vì tính hiếm của nó kết hợp với
phong tục tập quán của việc cúng tế đặc sản này trong các lễ hội.
Hình 1.15. Dừa sáp.
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
19
Dừa lai JVA 1 (ĐG1):
Hình 1.16. Dừa JVA1.
Giống Dừa lai JVA1 là giống dừa lai giữa giống mẹ là lùn vàng Mã Lai
và giống cha là dừa cao Bago Oshiro của Philippines. Trái tròn có kích thước
từ trung bình đến lớn, dầy cơm trung bình (11 mm), hàm lượng dầu cao
(65,5%). Thời gian từ khi trồng đến khi bắt đầu cho trái là 36 tháng. Năng
suất trung bình từ 80 - 150 trái/ cây/ năm.
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
20
1.3.4.4. Phƣơng pháp sơ chế và bảo quản
Sơ chế:
Gọt vỏ
Xử lý bề mặt quả
làm khô bề mặt quả
Đóng gói
Bảo quản:
Trong kho lạnh (trong các container lạnh). Nếu vận chuyển bằng đường
biển, nhiệt độ bên trong là 1 - 4oC.
Quản lý chất lượng sản phẩm:
- Kiểm tra các chỉ tiêu sản phẩm: phải khô, hàm lượng nước, chất khô
không béo, SO2 trong nước dừa, cơm dừa, tổng số vi sinh vật…
- Để chọn dừa xiêm ngon nên:
Lựa dừa xiêm loại quả nhỏ, da màu xanh, cùi màu trắng, vỏ bên trong
xốp màu trắng, càng trắng càng ngon. Nếu vỏ xốp ngả sang màu vàng là dừa
không ngon.
Nếu là dừa xiêm thật thì lượng nước vừa phải, chỉ khoảng 1 cốc thủy
tinh thôi nhưng rất ngọt và mùi vị thơm mát.
Không nên chọn mua quả to vì dừa xiêm chính gốc không bao giờ to, mà đó
là dừa lai.
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
21
1.4. Thành phần của nƣớc dừa và cùi dừa
1.4.1. Thành phần hóa học của nƣớc dừa và cùi dừa
Bảng 1.1. Thành phần hóa học của nước dừa
Thành phần Khối lƣợng %
Chất khô 4,71
Đường tổng số 2,08
Tro 0,02
K 3,12
Na 1,5
Ca 2,9
Mg 3,0
Fe 0,01
Cu 0,04
P 3,7
S 3,4
Protein 0,55
Dầu béo 0,74
Tỉ trọng 1,02
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
22
1.4.2. Thành phần dinh dƣỡng của nƣớc dừa và cùi dừa
1.4.2.1. Thành phần dinh dƣỡng của nƣớc dừa
Bảng 1.2. Thành phần dinh dưỡng của nước dừa.
Thành phần dinh dƣỡng 100g nƣớc dừa Hàm lƣợng
Tổng năng lượng 19 kcal
Chất béo 0,2g
Chất béo bão hoà 0,176g
Chất béo chưa no 0,002g
Chất béo không bão hoà đơn 0,008g
Cholesterrol 0mg
Sodium 105mg
Potassium 250mg
Tinh bột 3,71g
Chất sơ 1,1g
Đường 2,61g
Potein 0,72g
Vitamin A 0%
Vitamin C 4%
Calcium 2%
Sắt 2%
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
23
1.4.2.2. Thành phần dinh dƣỡng của cùi dừa
Bảng 1.3. Thành phần dinh dưỡng của cùi dừa.
Thành phần dinh dƣỡng 100g dừa khô Hàm lƣợng
Tổng năng lượng 660 kcal
Chất béo 64,53g
Chất béo bão hoà 57,218g
Chất béo chưa no 0,706g
Chất béo không bão hoà đơn 2,745g
Cholesterrol 0mg
Sodium 37mg
Potassium 543mg
Tinh bột 23,65g
Chất sơ 16,3g
Đường 7,35g
Potein 6,88g
Vitamin A 0%
Vitamin C 2%
Calcium 3%
Sắt 18%
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
24
1.4.2.3. Các vitamin và acid amin có trong nƣớc dừa
Bảng 1.4. Các vitamin có trong nước dừa.
Vitamin Hàm lƣợng (g/l)
Acid ascorbic 3
Pentothennic 0,052
Acid nicotinic 0,064
Acid folic 0,03
Riboflavin 0,00001
Các acid amin có trong nước dừa.
Bảng 1.5. Các acid amin có trong nước dừa.
Acid amin Hàm lƣợng
(% khối lƣợng/ amin tổng số)
Acid glutamic 14,5
Arginine 12,75
Leucine 4,18
Lysine 4,51
Proline 4,12
Aspartic 3,6
Tyrosine 2,83
Alamine 2,41
Histidine 2,05
Phenyl alanin 1,23
Senine 0,91
Cystein 1,17
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
25
1.5. Bản chất sinh hóa của quá trình
Đầu tiên các tế bào vi khuẩn sẽ tiết ra chất nhầy bao bọc xung quanh
chúng, tiếp đó là sự hình thành các sợi cellulose được polymer hoá từ các
đơn phân glucose ở vị trí -1,6 dưới tác dụng của enzyme có trong bao nhầy.
Các sợi này ngày càng dày lên và được kết nối với nhau tạo thành lớp
cellulose bên trong bao nhầy. Lớp cellulose này sau đó được thoát ra khỏi tế
bào hoàn toàn.
Dung dịch môi trường ban đầu có dạng huyền phù mịn, chuyển sang
dạng rời rạc, sau đó kết lại thành khối lớn hơn dạng gel chứa các tế bào vi
khuẩn trong đó. Bộ khung của gel là mạng lưới cellulose với thành phần chủ
yếu là nước. Nó được hình thành ở mức tối đa chỉ 30 phút sau khi có sự tiếp
xúc giữa vi khuẩn Acetobacterium xylium với glucose và oxy.
1.6. Những biến động trong quá trình lên men
Sự thay đổi pH trong quá trình lên men: một trong những điều kiện
quan trọng để có được sự hoạt động sống của vi sinh vật là độ acid của môi
trường. Acetobacter xylinum là một lòai chịu acid nên môi trường được điều
chỉnh về pH 3,5 - 4 bằng acid acetic nồng độ 40%. Nhận thấy trong 4 ngày
đầu pH tăng dần từ 3,78 đến 3,91. Sau đó giảm dần đến ngày thứ 10 thì đạt
giá trị 3,35.
Các quá trình đồng hóa và dị hóa của vi sinh vật có liên quan đến việc
tạo thành các acid hữu cơ như là sản phẩm trung gian và những sản phẩm cuối
cùng của sự trao đổi chất. Nếu nguồn C không được vi khuẩn sử dụng hết thì
có thể có sự tích lũy acid hữu cơ tương tứng trong dịch nuôi cấy. Sự tích lũy
và tỷ lệ acid hữu cơ phụ thuộc vào từng chủng trong mỗi loài vi khuẩn vào
thành phần của môi trường ,vào sự thông khí và các nhân tố khác. Đối với
Acetobacter xylinum việc lên men đi liền với hình thành các acid dicacboxylic
không bay hơi (acid malic. fumaric, sucxinic), các keto acid (acid oxaloacetic,
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
26
pyruvic) như là các sản phẩm trung gian và các acid mono carboxylic bay hơi
(acid propionic, acetic, đôi khi cả acid formic) như là các sản phẩm cuối cùng.
1.7. Các yếu tố ảnh hƣởng tới quá trình lên men
Ảnh hƣởng của (NH4)2SO4
Tỉ lệ thành phần dinh dưỡng trong môi trường nuôi cấy có ý nghĩa quyết
định đối với sự sinh trưởng và phát triển của Acetobacter xylinum. Nhân tố
(NH4)2SO4 là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của
Acetobacter xylinum. (NH4)2SO4 là nhân tố quan trọng cung cấp nguồn nitơ
cho tế bào phát triển.
Để xác định được ảnh hưởng của (NH4)2SO4 tới quá trình tạo màng nhày,
trước tiên cấy hai chủng vi khuẩn Acetobacter xylinum.sp T7 và Acetobacter
xylinum A24 trên môi trường cơ bản và thay đổi nồng độ của (NH4)2SO4 ở 8
nồng độ khác nhau: 0,25 ; 0,2; 0,15; 0,1; 0,08; 0,05; 0,03; 0,01 (%). Môi
trường nuôi cấy tĩnh sau 20 ngày đem xác định độ dày của màng nhày ở các
giá trị nồng độ (NH4)2SO4 khác nhau. Kết quả kiểm tra cho thấy độ dày màng
tăng từ ngày thứ 5 trở đi và đạt giá trị cực đại ở ngày thứ 20. Ở giá trị nồng độ
(NH4)2SO4 là 0,08% thì hàm lượng hemicellulose tạo ra là cao nhất. Kết quả
này được giải thích như sau:
Mỗi loài vi sinh vật có một ngưỡng hấp thụ thích hợp các chất dinh
dưỡng khác nhau là khác nhau. (NH4)2SO4 là nguồn cung cấp nito cần thiết
cho sự sinh trưởng và phát triển của vi khuẩn Acetobacter xylinum. Nồng độ
(NH4)2SO4 là 0,25; 0,2; 0,15; 0,1 % có thể là cao quá đối với yêu cầu của
Acertobacter xylinum do đó không hấp thụ hết lượng sulphate amone, lượng
còn lại trong môi trường sẽ ức chế sự phát triển của tế bào vi khuẩn. Vì vậy,
lượng hemicellulose tạo ra thấp hơn so với môi trường có nồng độ (NH4)2SO4
là 0,08%. Còn nồng độ sulphate amone là 0,05; 0,03; 0,01% có thể là thấp
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
27
hơn so với yêu cầu cho sự phát triển của vi khuẩn nên lượng hemicellulose
tạo thành thấp hơn cả.
Mặt khác, nitrogen còn có mặt trong nhiều thành phần cấu tạo như acid
nucleic, phospholipid, một số coenzyme quan trọng như ATP, ADP, NADP,
FAD và một số vitamin tham gia vào quá trình tạo thành hemicellulose. Nếu
hàm lượng các chất đó quá cao hay quá thấp sẽ ảnh hưởng đến tính chất lý
hoá của môi trường, vì vậy ảnh hưởng tới quá trình tạo thành hemicellulose
của vi khuản Acertobacter xylinum, vì thế độ dày màng giảm so với mức
0,08%.
Ảnh hƣởng của (NH4)2PO4
(NH4)2PO4 vừa là nguồn cung cấp nitrogen, vừa là nguồn cung cấp
phospho cho quá trình sinh trưởng và phát triển của vi khuẩn acertobacter
xylinum. Sự ảnh hưởng của (NH4)2PO4 tương tự như ảnh hưởng của
(NH4)2SO4.
Ảnh hƣởng của nồng độ chất khô
Nồng độ chất khô thích hợp cho quá trình hình thành thạch dừa là
11,5 - 12
o
Bx. Nếu nồng độ chất khô cao quá, vi sinh vật có thể không sử
dụng hết gây lãng phí đồng thời có thể gây ức chế họat động vi sinh vật. Nếu
nồng độ chất khô quá thấp sẽ không đủ để cung cấp cho quá trình sống của vi
sinh vật.
1.8. Đặc tính của sản phẩm
1.8.1. Phần cái
Thạch dừa được ngâm trong nước đường có bổ sung mùi của các loại
trái cây như vải, nhãn, dâu,...
Kích thước thạch dừa nên đạt: 1 x 2 x 2,5 (cm)
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
28
Màu sắc: trắng sữa.
Cấu trúc: dai, chắc.
Mùi vị: mang mùi trái cây tùy thuộc vào từng loại sản phẩm.
1.8.2. Phần nƣớc
Tỷ lệ cái: nước là 50 : 50.
Nước đường có vai trò tạo vị ngọt và là môi trường bảo quản thạch dừa.
Hàm lượng đường vào khoảng 30 - 45%.
pH đạt khoảng 4,5 - 5,5.
Nước phải trong và mang mùi đặc trưng riêng của từng sản phẩm.
1.9. Đóng gói, bảo quản và kiểm tra chất lƣợng
Sau khi sản xuất thạch dừa thô, trong thực tế người ta không bảo quản
nguyên miếng thạch thô mà cắt ra thành viên thạch nhỏ hình vuông có kích
thước từ 9 - 12mm, ép kiệt đóng bao ny lon và bao ngoài bằng bao PP, đem
đến nơi sản xuất thạch dừa thành phẩm (thường là dạng thạch dừa nước
đường). Tuy nhiên có thể bảo quản bằng cách ngâm miếng thạch dừa thô
trong dung dịch acid acetic có độ chua cao (pH < 3) và không để miếng thạch
tiếp xúc với không khí.
Không nên sử dụng chất tẩy trắng có Clo hoặc sunfur như clorine, chất
tẩy đường (natri hydro sunfit), meta bisunfit,.. các chất này ngấm vào viên
thạch sẽ có dư lượng không cho phép, đồng thời cách bảo quản này cũng
không hiệu quả. Ngoài ra, cũng không nên bảo quản bằng phèn chua vì viên
thạch sẽ có hàm lượng nhôm cao, hoặc phèn thường lẩn các kim loại khác
như sắt thì sản phẩm thạch thành phẩm có màu không được trắng, do đó
không đạt yếu tố cảm quan và an toàn thực phẩm.
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
29
Để cắt miếng thạch thô thành viên, ở Bến Tre các cơ sở cơ khí đều có
thể làm được ngay các máy cắt thạch theo yêu cầu kích thước (thông thường
thạch tiêu thụ trong nước có kích thước viên thạch từ 10 - 12mm lớn hơn viên
thạch xuất khẩu sang Đài Loan là 8 - 10mm).
Hình 1.17. Thạch dừa thành phẩm
Trước khi nấu thạch thành phẩm, cần phải xả sạch nước chua trong
viên thạch bằng cách ép nước chua và ngâm lại nước sạch xả nhiều lần hoặc
để nguyên miếng thạch xả nước theo cách ngâm xả hoặc xả chảy tràn (cách
này rất hao nước). Dù theo cách nào đi nữa cũng cần phải trung hòa chất chua
bằng các chất kiềm (như sođa, sodium bicarbonate, không nên dùng NaOH)
trước khi nấu thạch thành phẩm.
Tất cả các công việc trên đều rất quan trọng, nhà chế biến cần có kiến
thức về sử dụng hóa chất an toàn vệ sinh thực phẩm, không thể tự ý xử lý theo
cách nghĩ của mình nhằm sản phẩm làm ra được an toàn, được tiêu thụ trong
cơ chế thị trường cạnh tranh và nhu cầu sử dụng ngày càng hướng đến chất
lượng an toàn, có lợi cho sức khỏe.
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
30
Chỉ tiêu kỹ thuật của miếng thạch dừa
Từ độ dày của miếng thạch (8 – 12 mm), cùng với khoảng cách chia
đều trên máy cắt thạch (tùy theo yêu cầu, có thể từ 9 – 14 mm) mà viên thạch
có hình dáng vuông khác nhau.
Các viên thạch được ép để lấy bớt chất chua (đồng thời để nhẹ công
vận chuyển) hoặc cứ để nguyên viên mà ngâm xả nước sạch nhằm kéo rút
chất chua ra khỏi viên thạch.
Tiếp tục ngâm trong dung dịch Na2CO3 3%, ít nhất 15 phút để trung
hòa chất chua ngấm trong viên thạch.
Đun sôi dung dịch này để đuổi chất carbonate thành khí carbonic dạng
bọt lôi kéo các chất lơ lửng trong dung dịch.
Xả bỏ nước sau khi nấu sôi, vớt thạch, để ráo, chờ chế biến.
Biện pháp khắc phục các yếu tố ảnh hưởng tới thành phẩm
Ức chế vi khuẩn và nấm men bằng cách sử dụng nồng độ đường cao.
Với nồng độ đường khoảng 70 - 80 % nó sẽ tạo ra một áp suất thẩm thấu cao,
sẽ hoàn toàn có thể ức chế được hoạt động của vi khuẩn và nấm men. Phương
pháp bảo quản này được áp dụng đối với sản phẩm mứt thạch dừa.
Sử dụng muối natribenzoate: Với nồng độ muối sử dụng khoảng 0,05 –
0,1%, sản phẩm thạch dừa có thể giữ được phẩm chất ban đầu sau 4 tháng.
Hình 1.18. Tấm lót thạch dừa được đưa vào máy hút chân không.
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
31
Hình 1.19. Đóng gói sản phẩm.
Hình 1.20. Thiết bị đóng gói sản phẩm.
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
32
Nước dừa
Chủng vi sinh vật
Môi trường sản xuất
Nguyên liệu sản xuất thạch dừa
CHƢƠNG II: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
2.1. Vật liệu
Hình 2.1. Nguyên liệu sản xuất thạch dừa
Nguồn nguyên liệu chính để sản xuất thạch dừa là nước dừa già (lấy từ
quả dừa khô) vào khoảng từ 10 - 12 tháng tuổi.
Nước dừa: trung bình một trái dừa có chứa 300ml nước, chiếm 25%
trọng lượng trái dừa. Nước dừa là loại nước giải khát phổ biến vì chứa nhiều
chất dinh dưỡng như: đường, protein, lipid, vitamin, và khoáng nhưng với
nồng độ rất loãng.
2.1.1. Môi trƣờng sản xuất giống vi sinh vật
Ở những vùng có nhiều dừa thì sản xuất thạch dừa từ nguồn nguyên
liệu nước dừa già có hiệu quả kinh tế rất cao bởi nó vừa rất tốt cho quá trình
lên men lại vừa giải quyết được vấn đề môi trường (nước dừa già là phế thải
từ các nhà máy sản xuất cơm dừa nạo sấy). Tuy nhiên, ở một số vùng không
có dừa thì vấn đề nguyên liệu lại là một trong những điểm hạn chế dẫn đến
khó ứng dụng sản xuất ở quy mô công nghiệp. Vì vậy, vấn đề đặt ra cần phải
giải quyết là môi trường lên men phải xuất phát từ những nguồn nguyên liệu
sẵn có, rẻ tiền, có số lượng lớn, dễ vận chuyển và mang quy mô công nghiệp,
không mang tính cục bộ, địa phương, có thể tận dụng được phế phụ liệu từ
các quá trình thực phẩm khác.
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
33
Chuẩn bị môi trường:
Nước dừa già được thu nhận ở các nhà máy sản xuất cơm dừa nạo
sấy. Thành phần gồm: đường, protein, dầu béo, khoáng, vitamin…
hoà tan và một số tạp chất khác.
Dùng vải lọc để loại bỏ tạp chất. Vải lọc được cố định trên rổ lọc.
Dịch nước dừa sau khi lọc được thu vào thùng chứa. Cặn trên vải lọc
được tách ra ngoài.
Bổ sung dinh dưỡng: SA, DAP, đường glucose là nguồn cung cấp
Nitrogen, khoáng… tạo môi trường tối ưu cho quá trình sinh tổng
hợp sản phẩm.
Môi trường sau khi bổ sung dinh dưỡng được thanh trùng bằng cách
đun sôi khoảng 10 - 45phút để tiêu diệt các vi sinh vật có trong môi
trường. Sau đó làm nguội.
Dùng acid acetic 40% chỉnh về pH = 3 - 3,5; chỉnh nhiệt độ đến 28-
32 C (pH, nhiệt độ thích hợp cho quá trình lên men).
2.1.2. Môi trƣờng nuôi cấy
- Môi trường 1: Môi trường nước dừa già
Bảng 2.1. Môi trường nước dừa già.
Thành phần Hàm lƣợng
Acid acetic 5 ml
(NH4)2SO4 – SA 8g
(NH4)2PO4 2g
Sucrose 20g
Nước dừa già 1000 ml
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
34
- Môi trường 2: Môi trường nước cốt dừa
Bảng 2.2. Môi trường nước cốt dừa.
- Môi trường 3: Môi trường nước ép dứa 1
Bảng 2.3. Môi trường nước ép dứa 1.
Tỉ lệ dứa/nƣớc (g/ml) 1/10
SA (%) 0,8
DAP (%) 0,6
Sucrose (%) 2
- Môi trường 4: Môi trường nước ép dứa 2
Bảng 2.4. Môi trường nước ép dứa 2
Tỉ lệ cơm dừa/nƣớc
(g/ml)
1/10
SA (%) 0,6
DAP 0,6
Sucrose (%) 6
Tỉ lệ dứa/nƣớc (g/ml) 1/30
SA (%) 0,8
DAP (%) 0,6
Sucrose (%) 6
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
35
2.1.3. Giống sản xuất
Nguồn nguyên liệu chính không thể thiếu khi lên men tạo thạch dừa
chính là dung dịch chứa vi khuẩn Acetobacter xylium
Giống Acetobacter xylinum được nuôi trong môi trường thạch nghiêng,
thành phần gồm:
SA 8g
DAP 2g
Sucrose 20g
Agar 20g
Nước dừa 1000ml
Các ống nghiệm chứa môi trường thanh trùng ở 121 C trong 20 phút.
Cấy giống, để trong tủ ấm 3 - 4 ngày.
Tiến hành nhân giống, có thể qua 1 cấp hoăc hai cấp hoặc nhiều hơn
tuỳ theo qui mô sản xuất. Thành phần môi trường nhân giống như trên nhưng
không có agar gọi là môi trường dịch thể. Môi trường được khử trùng ở
100 C trong 30 phút . Để nguội đến 30 C, cấy giống theo tỉ lệ 10%. Lắc hay
sục khí trong thời gian 18 - 20 giờ. Sau đó giống được đưa vào sản xuất.
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
36
2.2. Bố trí thí nghiệm
2.2.1. Khảo sát ảnh hƣởng của các loại đƣờng bổ sung vào môi trƣờng
nƣớc dừa đến sự hình thành thạch dừa
Bảng 2.5. Khảo sát ảnh hưởng của các loại đường bổ sung vào môi trường lên
men
Nghiệm thức (nt) Loại đƣờng Nồng độ (%)
Gl Glucose 10
S Sucrose 10
L Lactose 10
M Maltose 10
D Dextrin 10
Ga Galatose 10
ĐC Không bổ sung
đường
0
Môi trường nước dừa già có bổ sung một trong các loại đường
(Glucose, sucrose, lactose, maltose, dextrin, galatose) tùy theo từng nghiệm
thức với tỉ lệ là 10%, pH = 5,0, hấp khử trùng ở 121oC, 1 atm, trong 15 phút.
2.2.2. Khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ sucrose bổ sung vào môi trƣờng
nƣớc dừa già đến trạng thái cấu trúc của thạch dừa
Bảng 2.6. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ sucrose bổ sung vào môi trường
nước dừa già đến trạng thái cấu trúc của thạch dừa
NT Nồng độ Sucrose (%)
S0 0
S1 2,0
S2 4,0
S3 6,0
S4 8,0
S5 10,0
S6 12,0
S7 14,0
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
37
Môi trường nước dừa già, có bổ sung sucrose với các nồng độ khác
nhau, pH = 5,0 hấp khử trùng ở 121oC, 1 atm trong 15 phút.
2.2.3. Khảo sát ảnh hƣởng của nhiệt độ đến quá trình hình thành thạch
dừa
Bảng 2.7. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình hình thành thạch
dừa
Nghiệm thức ( nt) Nhiệt độ ( t
o
)
T1 15
T2 20
T3 25
T4 28 – 32
T5 35
T6 40
Môi trường nước dừa già, có bổ sung sucrose 8%, pH = 5,0.
2.2.4. Khảo sát ảnh hƣởng của pH đến quá trình hình thành thạch dừa
Bảng 2.8. Khảo sát ảnh hưởng của pH đến quá trình hình thành thạch dừa
NT pH
P1 2,5
P2 3,0
P3 3,5
P4 4,0
P5 4,5
P6 5,0
P7 5,5
P8 6,0
P9 9,5
P10 7,0
P11 7,5
P12 8,0
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
38
Môi trường nước dừa già, có bổ sung sucrose 8%, pH thay đổi từ 2,5
đến 8,0 tùy theo từng nghiệm thức thí nghiệm, hấp khử trùng ở 121oC, 1 atm
trong 15 phút.
2.3. Lên men
Đổ môi trường vào các dụng cụ, cấy giống theo tỷ lệ 1:10. Đậy thau,
chậu bằng vải mỏng hoặc giấy báo. Giữ nhiệt độ phòng ở 28 - 32oC trong
vòng 9 - 15 ngày. Trong thời gian này tránh khuấy động môi trường để tránh
làm cho lớp thạch đang hình thành bị tách lớp.
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
39
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hƣởng của các loại đƣờng đến sự hình thành
thạch dừa trong nƣớc dừa ở pH = 5,0.
Trạng thái thạch dừa tạo thành chịu ảnh hưởng nhiều của đường.
Acetobacter xylinum có thể sử dụng glucose , sucrose , lactose , maltose ,
dextrin và galactose do đó ứng với mỗi lọai đường khác nhau mà ta sử dụng
sẽ cho ra thạch dừa có trạng thái khác nhau.
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của các loại đường đến sự hình thànhnthạch dừa khi
nuôi cấy Acetobacter xylinum trong nước dừa ở pH = 5,0 sau 15 ngày lên men
NT Loại đƣờng Khối lƣợng thạch dừa Độ dày – Trạng thái
Gl Glucose 198,50 Dày – chắc
S Sucrose 193,79 Dày – chắc
L
M
Lactose
Maltose
84,50
86,35
Màng mỏng – mềm
Màng mỏng – mềm
D Dextrin 81,20 Màng mỏng – mềm
Ga Galactose 50,45 Màng mỏng – mềm
ĐC
Không bổ sung
đường
50,00 Màng mỏng – mềm
- Từ bảng 3.1. cho thấy việc bổ sung đường vào môi trường lên men làm gia
tăng khối lượng thạch dừa .
- Đường galactose ít thích hợp cho quá trình lên men thạch dừa của vi khuẩn
Acetobacter xylinum vì khối lượng thạch dừa tạo ra (50,45g) cao hơn đối
chứng (50,00g) không đáng kể.
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
40
- Khối lượng thạch dừa tạo ra sau 15 ngày lên men trong môi trường nước
dừa già có bổ sung Dextrin (81,20g ); Maltose ( 86,35g ); Lactose ( 84,50g )
có cao hơn đối chứng (50,00g ).
- Trong đó cho thấy khi bổ sung sucrose và Glucose vào môi trường nuôi
cấy thì khả năng tạo thạch dừa của Acetobacter xylinum gia tăng đáng kể, cụ
thể khi bổ sung Sucrose khối lượng thạch dừa tạo thành là 193,79 g, khi bổ
sung Glucose vào môi trường lên men thì khối lượng thạch dừa tạo ra là cao
nhất (198,50g ). Trạng thái của khối thạch dừa ở môi trường bổ sung Glucose
và sucrose là dày và có cấu trúc chắc.
3.2. Ảnh hƣởng của nồng độ sucrose đến trạng thái cấu trúc của thạch
dừa sau 15 ngày lên men
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của nồng độ sucrose đến trạng thái cấu trúc của thạch
dừa sau 15 ngày lên men
NT Nồng độ sucrose (%) Khối lƣợng thạch dừa (g)
Trạng thái cấu trúc
của thạch dừa
S0 Không bổ sung đường 50,00 Trung bình – chắc
S1 2,0 146,45 Trung bình – chắc
S2 4,0 165,76 Trung bình – chắc
S3 6,0 187,54 Trung bình – chắc
S4 8,0 198,58 Dày – chắc
S5 10,0 188,78 Trung bình – chắc
S6 12,0 185,65 Trung bình – chắc
S7 14,0 95,88 Màng mỏng
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
41
- Từ bảng 3.2. cho thấy khi bổ sung Sucrose vào môi trường nước dừa già thì
quá trình lên men thạch dừa gia tăng đáng kể. Cụ thể, khi tăng nồng độ
Sucrose từ 2% - 8% thì khối lượng thạch dừa tăng dần và đạt cao nhất khi bổ
sung sucrose 8% vào môi trường nước dừa già để lên men thì cho năng suất
tạo thạch dừa là cao nhất (198,58g ), trạng thái dày, cấu trúc chắc. Tuy nhiên
khi tiếp tục tăng nồng độ Sucrose từ 10 – 14% thì khối lượng thạch dừa sau
quá trình lên men lại giảm dần. Điều này cho thấy nếu bổ sung Sucrose với
nồng độ quá cao sẽ dẫn đến ức chế quá trình tạo thạch dừa, làm cho cấu trúc
thạch dừa long lẽo hơn, tạo màng mỏng, dễ bị mất hình dạng, mềm.
- Như vậy bổ sung Sucrose 8% (s4 ) là thích hợp cho quá trình lên men tạo
thạch dừa.
3.3. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến sự hình thành thạch dừa trong môi
trƣờng nƣớc dừa già ở pH = 5,0 sau 15 ngày lên men
Ngoài các yếu tố trên nhiệt độ lên men cũng ảnh hưởng đáng kể đến sự
hình thành sản phẩm.
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự hình thành
thạch dừa trong môi trường nước dừa già ở pH = 5,0 sau 15 ngày lên men
Nhiệt độ (
o
C) Khối lƣợng trung bình (g) Trạng thái thạch dừa
15 0,00 Không phát triền
20 87,50 Màng mỏng – mềm
25 128,82 Trung bình – chắc
28 - 32 195,02 Dày – chắc
35 0,00 _
40 0,00 _
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
42
Từ bảng 3.3. cho thấy :
- Ở 15oC Sau khi lên men lên men 15 ngày thạch dừa không thấy có sự hình
thành.
- Ở 20oC Sau khi lên men 15 ngày thạch dừa bắt đầu hình thành nhưng màng
thạch dừa còn mỏng và mềm khối lượng đạt ( 87,50 ở NT (T2)).
- Ở 25oC Sau 15 ngày lên men thì thạch dừa đã phát triển tốt hơn nhưng cấu
trúc màng thạch dừa chưa chắc tuy nhiên khối thạch dừa có độ dày trung
bình khối lượng đạt (128,82g).
- Ở 28 – 32oC Sau 15 ngày lên men thạch dừa có cấu trúc dày và chắc,khối
lượng thạch dừa đạt cao nhất (195,02g NT (T4)).
- Và khi người ta tiếp tục tăng nhiệt độ đến 35 – 400 thì vi sinh vật tăng sinh
nhưng không hình thành thạch dừa.
- Như vậy nhiệt độ tối ưu thích hợp cho quá trình lên men tạo thạch dừa là
từ 28 – 32oC.
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
43
3.4. Ảnh hƣởng của pH đến sự hình thành thạch dừa khi nuôi cấy trong
môi trƣờng nƣớc dừa già sau 15 ngày lên men.
Độ pH ảnh hưởng nhiều đến năng suất cũng như sự hình thành sản phẩm
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của pH đến sự hình thành thạch dừa
pH Độ dày – Trạng thái
Khối lƣợng thạch dừa
sau 15 ngày lên men (g)
2,5 _ _
3,0 _ _
3,5 Màng mỏng – mềm 92,60
4,0 Trung bình – mềm 148,52
4,5 Dày – chắc 188,32
5,0 Dày – chắc 193,89
5,5 Dày – chắc 184,20
6,0 Dày – chắc 173,70
6,5 Trung bình – chắc 163,85
7,0 Màng mỏng – mềm 86,90
7,5 _ _
8,0 _ _
- pH là một trong những yếu tố rất quan trọng nó ảnh hưởng nhiều đến năng
suất cũng như sự hình thành thạch dừa trong quá trình lên men.
- Từ bảng 3.4 cho thấy pH quá thấp (2,5 – 3,0, pH acid ) đều ảnh hưởng
không tốt đến sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật, đa số các vi sinh
vật đều không thích hợp khi nuôi cấy ở khoảng pH này. Cho nên ở nghiệm
thức p1 và p2 không hình thành thạch dừa.
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
44
- Ngược lại ở pH quá cao ( từ 7,5 – 8,0; pH kiềm ) cũng không thích hợp cho
Acetobacter xylinum. Kết quả là không hình thành thạch dừa.
- Acetobacter xylinum sinh trưởng và hình thành thạch dừa trong khoảng pH
từ 3,5 – 7,0. Khi tăng pH từ 3,5 – 5,0 khả năng hình thành thạch dừa tăng dần,
cấu trúc thạch dừa chắc dần. Ở pH = 5,0 cho khả năng hình thành thạch dừa
tốt nhất, khối lượng thạch dừa cao nhất ( 193,89g ) khối thạch dừa rất dày và
cấu trúc chắc. Tiếp tục tăng pH từ 5,5 – 7,0 thì khả năng hình thành thạch dừa
giảm dần, khối thạch dừa mỏng dần, cấu trúc mềm dần.
- Như vậy: pH = 5,0 ( nghiệm thức p6 ) là thích hợp nhất cho quá trình lên
men tạo thạch dừa của Acetobacter xylinum khi lên men trên môi trường nước
dừa già.
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
45
Nước dừa già
Nhân giống
Lọc
Trộn đều
Đun sôi 10 - 45 phút
Để nguội
Cho acid Axetic
Cấy giống
Lên men 28-32
0
trong 9-15 ngày
Thạch dừa
thô
Nước đường
Giống
Môi trường
3.5. Quy trình sản xuất thạch dừa thô
Hình 3.1. Quy trình sản xuất thạch dừa
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
46
3.6. Thu nhận thạch dừa thô
Sau khoảng 9 - 15 dùng vợt đề vớt khối cellulose ra khỏi dịch lên men.
Sau đó rửa khối cellulose bằng nước lạnh.
(a)
(b)
Hình 3.2. Lên men thạch dừa (a,b)
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
47
Hình 3.3. Thạch dừa thô
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
48
3.7. Quy trình chế biến từ thạch dừa thô sang thạch dừa thành phẩm
Hình 3.3. Quy trình chế biến từ thạch dừa thô sang thạch dừa thành phẩm.
Thạch dừa thô
Cắt nhỏ (1x1,5x2cm) Ngâm đường 20%
Sên lửa nhẹ
Ngâm đường 70-80%
Để nguội
Bổ sung hương trái
cây
Ngâm trong dd
Na2CO3 3-5% trong
15phút
Vô keo, dán nhãn,
xuất xưởng
Bổ sung Siro, hương
trái cây
Xả nước lạnh
Vô hộp
Thanh trùng
Đun sôi 10-15 phút
Dán nhãn, xuất
xưởng
Để ráo
Mứt thạch
dừa
Cocktail
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
49
Vì thạch dừa thô chỉ là khối hemicellulose nên không mùi, không vị.
Chính vì vậy cần phải chế biến để phù hợp với khẩu vị của người tiêu dùng.
Dùng máy cắt để cắt khối cellulose tạo các miếng nhỏ, đều đặn.
Ngâm sản phẩm trong dung dịch Na2CO3 3 - 5% trong 15 phút để
trung hoà acid acetic còn sót bên trong thạch. Sau đó xả lại bằng
nước lạnh.
Đun sôi để làm trong sản phẩm và tao độ dai bằng cách bổ sung chất
tạo dai.
Ngâm đường tạo độ ngọt và tăng độ trong cho sản phẩm.
Bổ sung màu, mùi để hoàn thiện giá trị cảm quan.
Hình 3.4. Công đoạn lọc thạch dừa.
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
50
Hình 3.5. Ngâm đường tạo độ ngọt và tăng độ trong cho sản phẩm.
Hình 3.6. Bổ sung màu, mùi để hoàn thiện giá trị cảm quan.
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
51
3.7. Một số sản phẩm sau khi chế biến
Hình 3.7. Thạch dừa thành phẩm
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
52
Như vậy, việc sản xuất thạch dừa từ vi khuẩn Acetobacter xylinum đã
giải quyết được hai vấn đề: Bảo vệ môi trường sử lý nước dừa thải ra của các
nhà máy cơm dừa nạo sấy, tăng giá trị sử dụng cùa cây dừa cũng như nước
dừa. với sản phẩm này đã đem lại nhiều lợi nhuận cho nông dân, nhất là
những công ty sản xuất và chế biến thạch dừa với quy mô lớn. Đồng thời
cũng tạo việc làm cho người dân và đưa ra thị trường những mặt hàng mới
làm đa dạng hóa thị trường hơn.
Vi khuẩn Acetobacter xylinum là đối tượng nghiên cứu của các nhà
khoa học về đề tài ứng dụng Acetobacter xylinum vào chế tạo nên màng sinh
học Bacterial cellulose. Màng Bacterial cellulose vừa có cấu trúc vừa có đặc
tính cơ học rất giống với cellulose của thực vật nhưng có thêm một số tính
chất hóa lý đặc biệt như: độ bền cơ học, đường kính sợi nhỏ, độ tinh khiết
cao,độ đàn hồi lớn, khả năng thấm hút nhanh,khả năng polymer hóa lớn. Nhờ
những đặc tính trên mà màng Bacterial cellulose được xem là nguồn polymer
sinh học mới, thu hút được sự chú ý của nhiều nhà khoa học trên thế giới và
được ứng dụng trên nhiều lĩnh vực. Trong công nghiệp giấy màng Bacterial
cellulose được dùng để sản xuất giấy điện tử chất lượng cao. Trong công nghệ
môi trường đã sử dụng màng Bacterial cellulose làm màng phân tách để sử lý
nước và biến đổi độ nhớt của nước. Trong công nghệ thực phẩm người ta đã
sử dụng vi khuẩn Acetobacter xylinum nuôi trong môi trường nước dừa tạo
màng Bacterial cellulose để sản xuất thạch dừa nói chung và làm màng nối
mạch máu, trị bỏng …
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
53
Chƣơng 4: Kết Luận Và Đề Nghị
4.1. kết luận
Ảnh hƣởng của các loại đƣờng
Sử dụng glucose cho quá trình lên men sẽ cho khối lượng thạch dừa
cao nhất và trạng thái thạch dừa thu được cũng rất tốt. Tuy nhiên khi người ta
làm thí nghiệm sử dụng sucrose ở các nồng độ khác nhau cho quá trình lên
men thì người ta thấy rằng sucrose ở nồng độ 10% sẽ cho khối lượng thạch
dừa cao nhất.
Ảnh hƣởng của nồng độ đƣờng
Khi bổ sung đường sucrose có nồng độ là 8,0 là tốt nhất và sẽ cho
khối lượng của thạch dừa sau 15 ngày lên men là 198,58 g có cấu trúc dày và
chắc .
Ảnh hƣởng của nồng độ chất khô
Nồng độ chất khô thích hợp cho quá trình hình thành thạch dừa là
11,5-12
o
Bx.
Ảnh hƣởng của nhiệt độ
Nhiệt độ tốt nhất để lên men là 28oC – 32oC sẽ cho khối lượng 195,02 g
và có trạng thái dày và chắc
Ảnh hƣởng của pH
Như vậy độ pH thích hợp nhất là 5,0 do sinh khối tao ra trong khoãng
này là tốt nhất.
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
54
4.2. Đề nghị
Vì thời gian tiến hành khóa luận tương đối ngắn, nên chưa nghiên cứu
được các yếu tố khác như nồng độ chất khô, (NH4)2PO4, (NH4)2SO4,… Và
các cơ chất khác bổ sung vào môi trường lên men.
Cần tiến hành khảo sát các chủng vi sinh vật có khả năng lên men
thạch dừa khác để tăng năng suất hình thành thạch dừa.
Thêm vào thạch dừa hương thơm của các loại trái cây hay là
hương hoa để tăng hương vị của thạch dừa và tạo được nhiều sự lựa
chọn cho người tiêu dùng.
Khoùa luaän toát nghieäp SVTH: Traàn Thò Kim Ngoïc
55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
[1] Nguyễn Đức Lượng ( 2003 ), Cơ sở vi sinh vật công nghiệp Tập 3, Thực
phẩm lên men truyền thống, NXB Đại học Quốc gia Tp.HCM.
[2] Trần Minh Tâm ( 2000), Công nghệ vi sinh ứng dụng, NXB Nông nghiệp
TP HCM.
[3] Trần Phú Hòa (1992 ), Nghiên cứu về thạch dừa , Luận văn tốt nghiệp.
[4] Vương Thị Việt Hoa, Trương Nguyễn Quỳnh Hương, Đa dạng hoá môi
trường sản xuất nata de coco từ vi khuẩn Acetobacter xylinum, Tạp chí khoa
học kỹ thuật Nông Lâm nghiêp, số 2&3/ 2005, p85-88.
[5] Đặng Thị Kim Nhung (2003), Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường
dinh dưỡng tới khả năng tạo màng nhày của vi khuẩn Acetobacter xylinum,
Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học dự sống, NXB Khoa học &
kĩ thuật Hà Nội.
[6] Nguyễn Như Phúc (1998 ), các phương pháp lên men thực phẩm truyền
thống ở Việt Nam và các nước trong vùng. NXB nông nghiệp TP HCM.