Nghiên cứu phương pháp chiết xuất sinh khối vi khuẩn lam Spirulina platensis bổ sung vào nước giải khát
 MỤC LỤC
 CHưƠNG TRANG
 Trang tựa
 Lời cảm ơn . iii
 Tóm tắt iv
 Summary v
 Mục lục vi
 Danh sách các chữ viết tắt x
 Danh sách các hình xi
 Danh mục các bảng . xii
 Chương 1. MỞ ĐẦU 1
 Chương 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU .3
 2.1. Lịch sử phát hiện và sử dụng Spirulina platensis 3
 2.1.1. Lịch sử phát hiện 3
 2.1.2. Tình hình nghiên cứu Spirulina platensis trong – ngoài nước 4
 2.1.2.1. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam .4
 2.1.2.2. Tình hình nghiên cứu trên Thế Giới .5
 2.2. Spirulina và những vấn đề liên quan .7
 2.2.1. Giới thiệu về Spirulina .7
 2.2.2. Đặc điểm sinh lí của Spirulina platensis 8
 2.2.2 1 Phân loại .8
 2.2.2.2. Đặc điểm sinh lý 9
 2.3. Kỹ thuật sản xuất Spirulina platensis 11
 2.3.1. Sơ đồ qui trình sản xuất Spirulina platensis 11
 2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến Spirulina 11
 2.4. Thành phần dinh dưỡng và công dụng của Spirulina platensis 17
 2.4.1. Thành phần dinh dưỡng .17
 2.4.2. Công dụng của vi khuẩn lam Spirulina platensis 18
 2.5. Ứng dụng Spirulina platensis trong thực phẩm, xử lý môi trường
 y học và mỹ phẩm 20
 2.5.1. Ứng dụng trong thực phẩm 20
 2.5.2. Ứng dụng trong xử lí môi trường 21
 2.5.3. Ứng dụng trong y học 23
 2.5.4. Ứng dụng trong mỹ phẩm 24
 2.6. Kỹ thuật sản xuất nước giải khát 24
 2.6.1 Khái niệm về nước giải khát .24
 2.6.2 Quy trình sản xuất nước giải khát .25
 2.6.2.1 Nguyên liệu .25
 2.6.2.2 Diễn giải quy trình công nghệ .26
 2.6.3. Kỹ thuật sản xuất nước khoáng Vĩnh Hảo .27
 2.6.4. Kỹ thuật sản xuất nước tinh khiết 27
 2.6.5. Kỹ thuật sản xuất rượu trái cây 27
 Chương 3. VẬT LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP .28
 3.1. Thời gian và địa điểm tiến hành đề tài 28
 3.1.1. Thời gian 28
 3.1.2. Địa điểm .28
 3.2. Nguồn cung cấp nguyên liệu .28
 3.3. Đối tượng nghiên cứu 28
 3.4. Vật liệu 28
 3.4.1. Thiết bị .28
 3.4.2. Hoá chất .29
 3.5. Các phương pháp phân tích .29
 3.5.1. Phương pháp xác định nitơ tổng số bằng phương pháp Kjeldahl
 3.5.1.1. Nguyên tắc .29
 3.5.1.2. Quá trình thực hiện 30
 3.5.2. Phương pháp xác định protein bằng phương pháp Lowry 33
 3.5.2.1. Nguyên tắc .33
 3.5.2.2. Thực hành .34
 3.5.3. Phương pháp xác định tro tổng số .35
 3.5.3.1. Nguyên tắc .35
 3.5.3.2. Thực hành .35
 3.5.4. Phương pháp phân tích vi sinh .36
 3.5.4.1. TPC 36
 3.5.4.2. Coliforms 37
 3.5.4.3. E.coli 37
 3.5.4.4. Staphylococcus aureus .37
 3.5.4.5. Salmonella 37
 3.6. Phương pháp phá vỡ tế bào .38
 3.6.1. Phương pháp vật lí .38
 3.6.2. Phương pháp khuếch tán 38
 3.7. Phương pháp bổ sung 39
 3.8. Phương pháp cảm quan .39
 3.9. Bố trí thí nghiệm 39
 3.10. Phương pháp xử lý số liệu .39
 Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .40
 4.1. Thành phần dinh dưỡng vi khuẩn lam Spirulina platensis .40
 4.1.1. Xác định hàm lượng protein theo phương pháp Kjeldahl 40
 4.1.1.1. Xác định hàm lượng protein trong bột tảo khô 40
 4.1.1.2. Xác định hàm lượng protein trong bã tảo 41
 4.1.2. Xác định hàm lượng protein theo phương pháp Lowry .41
 4.1.2.1. Protein Chuẩn .41
 4.1.2.2. Hàm lượng protein trong dịch tảo 43
 4.1.3. Xác định hàm lượng tro tổng số trong bột tảo khô 44
 4.2. Nghiên cứu các phương pháp phá vỡ tế bào .45
 4.2.1. Đánh giá hiệu quả phá vỡ tế bảo bằng cách xác định hàm
 lượng protein theo phương pháp Kieldahl 45
 4.2.1.1. Phá vỡ tế bào theo phương pháp khuếch tán (PPKT) 45
 4.2.1.2. Theo phương pháp vật lý (PPVL) 45
 4.2.2. Đánh giá hiệu quả phá vỡ tế bào bằng cách xác định hàm
 lượng protein theo kết quả thu nhận protein theo phương pháp Lowry
 46
 4.2.2.1. Phá vỡ tế bào theo phương pháp khuếch tán .46
 4.2.2.2. Phá vỡ tế bào theo phương pháp vật lý .48
 4.3. So Sánh Kết Quả Protein .51
 4.3.1. Phá vỡ và không phá vỡ tế bào 51
 4.3.2. Phá vỡ theo nồng độ đường và thời gian 53
 4.3.3. Phá vỡ theo nồng độ đường (phương pháp khuếch tán) 54
 4.3.4. Phá vỡ theo thời gian (phương pháp vật lí) .55
 4.4. Kết quả phân tích vi sinh .55
 4.5. Hiệu suất phá vỡ tế bào tảo Spirulina platensis 56
 4.6. Nghiên cứu chọn tỉ lệ bổ sung vi khuẩn lam Spirulina platensis 58
 4.7. Đánh giá chất lượng sản phẩm 59
 Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 60
 Chương 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
 Phụ Lục 64
 DANH MỤC CÁC HÌNH
 Hình 2.1. Hình dạng của vi khuẩn lam Spirulina platensis 7
 Hình 2.2. Hình dạng của vi khuẩn lam Spirulina platensis được
 nhìn dưới kính hiển vi .9
 Hình 2.3. Hình dạng của vi khuẩn lam Spirulina platensis dưới
 kính hiển vi .9
 Hình 2.4. Các mô hình nuôi tảo Spirulina công nghiệp .14
 Hình 2.5. Nuôi Spirulina trong phòng thí nghiệm .14
 Hình 2.6. Các sản phẩm có bổ sung tảo trong thực phẩm .20
 Hình 2.7. Các sản phẩm từ tảo trong y học .23
 Hình 2.8. Các sản phẩm từ tảo trong mỹ phẩm .24
 Hình 3.9. Máy cất đạm 30
 Biểu đồ 4.1. Đường chuẩn protein trong dịch tảo .42
 Biểu Đồ 4.2. Nồng độ protein ứng với chỉ số OD xác định của tảo 43
 Biểu Đồ 4.3. Nồng độ protein thu được tương ứng với hàm lượng đường
 sử dụng trong thí nghiệm 47
 Biểu Đồ 4.4. Nồng độ protein ứng với OD xác định của tảo ở các thời
 gian khác nhau . 49
 Biểu đồ 4.5. Hàm lượng protein trong mẫu tảo trước và sau khi phá vỡ 52
 Biểu đồ 4.6. Hiệu suất phá vỡ tế bào giữa PPKT và PPVL 57
 Nghiên cứu phương pháp chiết xuất sinh khối vi khuẩn lam Spirulina platensis bổ sung vào nước giải khát .
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 83 trang
83 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2084 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu phương pháp chiết xuất dịch từ sinh khối vi khuẩn lam spirulina platensis bổ sung vào nước giải khát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 chính trong sản xuất nƣớc giải khát, vì vậy các tiêu 
chuẩn cho nƣớc đƣợc tuân thủ nghiêm ngặt. 
Đƣờng saccharose hoặc glucose : lựa chọn loại đƣờng khi đƣa vào cơ thể dễ 
hấp thu, mặt khác dễ hoà tan. 
Chất bảo quản: Muối benzoat, axit benzoit có tác dụng ức chế hoặc khử 
hoạt tính của enzym, làm ngừng các quá trình trao đổi chất trong tế bào vi sinh. 
Phá vỡ tế bào 
Saccharose Nƣớc Axit Citric 
Nấu syrup 
Làm nguội 
Lọc 
Chất bảo quản, 
hƣơng liệu 
chất còn lại 
Cặn 
Thu dịch lọc 
Phối trộn 
Xử lý hoàn 
thiện 
Thanh trùng 
Sản phẩm 
Bài khí 
Rót chai 
Phá vỡ tế bào 
Spirulina 
Ly tâm, lọc 
26 
Axit citric: dùng để điều chỉnh pH và tạo vị. Ngoài ra còn có tác dụng nhƣ 
một chất xúc tác cho quá trình nghịch đảo đƣờng tạo đƣờng khử, tăng độ ngọt và 
chống sự kết tinh. 
 2.6.2.2 Diễn giải quy trình công nghệ: 
- Hoà tan đƣờng: Đƣờng trƣớc khi đƣa vào nƣớc uống phải đƣợc hoà tan 
bằng hệ thống khuấy sục để tạo thành dung dịch syrup, nhiệt độ của dịch syrup từ 
50 – 600C nấu trong thời gian 20 – 30 phút nhằm tránh hiện tƣợng lại đƣờng. 
- Lọc syrup: Sử dụng lọc thô hoặc lọc tinh nhằm tách các tạp chất. 
- Phá vỡ tế bào Spirulina: Sinh khối Spirulina đƣợc phá vỡ bằng phƣơng 
pháp sốc nhiệt (PPVL) hoặc thẩm tích (PPKT) nhằm thu đƣợc lƣợng dịch chứa 
hàm lƣợng protein tối đa. 
- Phối trộn: Các thành phần sẽ đƣợc đƣa vào phối trộn và bổ sung chất phụ 
gia, sử dụng thiết bị phối trộn cơ học, nhiệt độ trong quá trình phối trộn 50 – 
60
0
C. 
- Thanh trùng: Dung dịch đƣợc đƣa vào thanh trùng ở nhiệt độ 500C trong 
thời gian 30 phút. 
- Bài khí: Hạn chế ảnh hƣởng xấu đến sản phẩm trong quá trình bảo quản, 
làm tăng hiệu quả truyền nhiệt. 
- Rót chai: Sản phẩm sẽ đƣợc đƣa vào máy rót chai, đóng nắp tự động. 
27 
2.6.3. Kỹ thuật sản xuất nƣớc khoáng Vĩnh Hảo 
Sơ đồ: Sản xuất nước khoáng Vĩnh Hảo. 
2.6.4. Kỹ thuật sản xuất nƣớc tinh khiết 
Nƣớc tinh khiết đƣợc khai thác từ nguồn nƣớc ngầm, đảm bảo độ tinh khiết 
nhờ đƣợc xử lý qua hệ thống thẩm thấu ngƣợc và ozon. Thanh trùng bằng tia cực 
tím. 
2.6.5. Kỹ thuật sản xuất rƣợu trái cây 
Hỗn hợp trái cây đƣợc cho phối trộn với đƣờng và ủ ở nhiệt độ bình thƣờng. 
Sau 10 – 15 ngày lên men tạo sản phẩm rƣợu. 
Bơm trực tiếp nƣớc từ nguồn 
Lọc tinh Chiết rút 
Chuyển vào nhà máy 
Lọc thô 
Chai 
Khử trùng 
Súc rửa 
Sấy 
Đóng chai 
Dán nhãn 
Thành phẩm 
Kiểm tra chất lƣợng 
28 
Chƣơng 3 
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP 
3.1. Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài 
3.1.1. Thời gian: Từ 4/2007 – 8/2007. 
3.1.2. Địa điểm: Chi cục Đo lƣờng Tiêu chuẩn Chất lƣợng tỉnh Bình Thuận, 
đƣờng Nguyễn Hội, Tp.Phan Thiết 
3.2. Nguồn cung cấp nguyên liệu 
Nguồn sinh khối vi khuẩn lam Spirulina platensis đƣợc sản xuất bởi sản 
phẩm thƣơng mại của Công ty Vĩnh Hảo. 
3.3. Đối tƣợng nghiên cứu 
- Đối tƣợng nghiên cứu: Vi khuẩn lam Spirulina Platensis. 
- Đối tƣợng thử nghiệm: Nƣớc khoáng, nƣớc tinh khiết - Aquafina, rƣợu trái 
cây. 
3.4. Vật liệu 
3.4.1. Thiết bị 
- Máy cất đạm. 
- Ống chuẩn độ. 
- Lò nung. 
- Lò siêu âm. 
- Tủ hút. 
- Tủ sấy. 
- Nồi hấp khử trùng. 
- Máy đo OD. 
- Cân điện tử. 
- Máy lắc. 
29 
3.4.2. Hoá chất 
- Axit H2SO4 đậm đặc, axit ascorbic, axit nitric. 
- Muối Na2CO3, CuSO4. 
- Hỗn hợp thuốc thử methyl đỏ và xanh. 
- Hỗn hợp xúc tác CuSO4/K2SO4, nƣớc cất, NaOH, thuốc thử Folin. 
3.5. Các phƣơng pháp phân tích [1,2,3,4,5,6,7,8,9] 
3.5.1. Phƣơng pháp xác định protein bằng phƣơng pháp Kjeldahl 
3.5.1.1. Nguyên tắc 
Dƣới tác dụng của H2SO4 đặc ở nhiệt độ cao, các hợp chất chứa nitơ bị phân 
huỷ và bị oxi hoá đến CO2 và H2O, còn nitơ chuyển thành amoniac (NH3) và tiếp 
tục kết hợp với H2SO4 tạo thành muối amoni sulfat. 
Quá trình đƣợc thực hiện theo các bƣớc sau 
Bƣớc 1: Vô cơ hoá nguyên liệu 
t
o 
R – CH – COOH + H2SO4 CO2 + H2O + (NH4)2SO4 
Chất xúc tác 
NH2 
Bƣớc 2: Cất đạm 
Phản ứng xảy ra trong máy cất đạm 
(NH4)2SO4 + 2NaOH Na2SO4 + 2NH3 + 2H2O 
Phản ứng xảy ra trong bình hứng 
NH3 + H2SO4 (NH4)2SO4 + H2SO4dƣ 
Bƣớc 3: Chuẩn độ lƣợng H2SO4 còn thừa trong bình hứng bằng NaOH. 
30 
3.5.1.2. Quá trình thực hiện 
Hình 3.8. Máy cất đạm 
(A): Bình phát hơi nƣớc, (B): Hệ thống hút chất thử từ bình C sau khi 
đã cất xong thải ra ngoài, (C): Bình chứa chất thử đã vô cơ hóa (bình phản ứng), 
(D): Phễu cho chất thử đã vô cơ hóa và chất NaOH vào bình (C), (E): Ống sinh 
hàn, (F): Bình chuẩn độ, bình hứng NH3, (P2): Khóa dẫn nƣớc từ phễu D xuống 
bình C, (P1): Khóa dẫn nƣớc từ bình B thải ra ngoài. 
 Quá trình thực hiện theo các bƣớc: 
Bƣớc 1: Vô cơ hoá nguyên liệu quá trình đƣợc tiến hành trong tủ hút để 
tránh khí độc SO2, CO2. 
Nếu mẫu ở dạng bột khô: Cân chính xác 0,2g nguyên liệu, dùng một ống 
giấy cuộn tròn cho mẫu cẩn thận vào tận đáy bình Kjeldahl, thêm vào vài giọt 
nƣớc cất vô đạm. Tiếp tục cho 0,2g hỗn hợp xúc tác K2SO4/CuSO4 và 5 ml 
H2SO4 đặc. 
Tiếp tục cho 0,2g hỗn hợp xúc tác K2SO4/CuSO4 và 5 ml H2SO4 đặc. 
Để nghiêng bình Kjeldahl trên bếp đặt trong tủ hút và đun từ khoảng 2 – 3 
giờ. cho đến khi dung dịch trở nên trong suốt và có màu xanh da trời nhạt. Để 
31 
nguội. Chuyển dịch sang bình định mức 100 ml, tráng bình Kjeldahl nhiều lần 
bằng nƣớc cất vô đạm đến vạch định mức. 
Bƣớc 2: Cất đạm 
Rửa máy: Đun sôi bình A và mở nƣớc vào ống làm lạnh lúc khoá P1 và P2 
đều đóng, sau đó cho vào phễu trong một ít nƣớc cất (khoảng 10 ml) và cho chảy 
xuống bình C bằng kẹp P2. Hơi nƣớc của bình A, sẽ từ từ qua erlen F, cứ để nhƣ 
vậy cho đến khi ở F có khoảng 5 ml nƣớc. Lấy đèn khỏi bình A, hơi nƣớc trong 
máy sẽ nguội lại, làm giảm áp suất ở A và B, do đó nƣớc trong bình C sẽ rút qua 
B. Khi nƣớc rút hết, thêm nƣớc vào phễu D và mở kẹp P2 cho nƣớc chảy vào C, 
kế đó nƣớc sẽ rút qua B. Ta có thể làm nhƣ vậy vài lần. Nếu nƣớc ở bình B đầy, 
mở kẹp P1 cho nƣớc rút đi. Khoá kẹp P1 và P2 đẩy bếp vào dƣới bình A. 
Chuẩn bị dung dịch ở bình hứng NH3 (bình F): cho vào bình hứng F (erlen 
250 ml) 10 – 20 ml H2SO4 N/100 và ba giọt thuốc thử hỗn hợp thuốc thử methyl 
đỏ - methyl xanh, dung dịch có màu tím đỏ. Đặt bình hứng sao cho đầu mút của 
ống sinh hàn E ngập trong dung dịch H2SO4 N/100 của bình hứng. 
Quá trình lôi cuốn bằng hơi nƣớc: 
Lúc này bình A đang đƣợc đun sôi, kẹp P1 và P2 đóng. Đổ vào phễu D 10 
ml dung dịch đạm đã vô cơ hoá và pha loãng, mở kẹp P2 để dung dịch này chảy 
từ từ xuống C, đóng P2 lại. Đổ nƣớc tráng vào bình D và cũng mở kẹp P2 thật nhẹ 
nhàng để nƣớc chảy từ từ xuống C từng giọt cho đến khi mực nƣớc trong D 
xuống gần sát đến kẹp P2 thì khoá P2 lại. Sau đó tráng D với một ít nƣớc cất và 
cũng mở kẹp P2 thật nhẹ nhàng để nƣớc chảy từ từ xuống C từng giọt cho đến khi 
mực nƣớc trong D xuống gần sát tới kẹp P2 thì khoá P2 lại. Rửa một lần nữa với 
thao tác tƣơng tự nhƣ trên. 
Thêm vào phễu D 10 ml NaOH đậm đặc. Mở khoá P2 từ từ để cho NaOH 
chảy xuống C từng giọt một. Nếu nƣớc trong C chảy mạnh quá thì khoá P2 lại, 
rồi tiếp tục cho chảy từ từ cho đến khi NaOH chảy gần hết xuống C. 
Tráng phễu D hai lần với một ít nƣớc cất. Nên nhớ chỉ cho nƣớc chảy xuống gần 
sát tới kẹp P2 mà thôi. 
32 
Tiếp tục lôi cuốn trong 5 phút, hạ erlen F xuống sao cho đầu mút của ống 
sinh hàn nằm trong không khí, đun tiếp 3 phút. Rửa đầu nhọn của ống làm lạnh E 
bằng một tia nƣớc của bình sịt. Lấy erlen F ra để định phân lƣợng thừa H2SO4. 
Đem đèn ra khỏi bình A, rửa sạch C (rửa máy) vài lần nhƣ đã hƣớng dẫn ở phần 
trên. 
Thực hiện hai lần thử không 3 lần thử thật 
Bƣớc 3: Chuẩn độ 
Lƣợng H2SO4 N/100 còn thừa trong bình F đƣợc chuẩn độ bằng NaOH 
N/100. Quá trình chuẩn độ kết thúc khi dung dịch chuyển từ tím đỏ sang xanh lá 
mạ. 
Xác định hệ số hiệu chỉnh k: lấy hai erlen, cho vào mỗi erlen 20 ml H2SO4 
N/100 và vài giọt methyl đỏ - methyl xanh. Sau đó chuẩn độ bởi NaOH N/100 
lấy giá trị trung bình của hai lần chuẩn độ. Hệ số hiệu chỉnh K sẽ đƣợc tính theo 
công thức: 
20mlH2SO4 N/100 
K = (1) 
VNaOH N/100 
Tính kết quả 
Gọi Vo là trị số trung bình của 2 lần thử không 
Vt là trị số trung bình của 3 lần thử thật. 
Vậy ∆V = Vo – Vt là lƣợng NaOH tƣơng ứng với NH3 phóng thích bởi 10 
ml dung dịch đạm đã vô cơ hoá và pha loãng là: 
∆V x K 
 = ∆V x K x 10-5 (mol) (2) 
100 x 1000 
Số gram đạm có trong 10 ml dung dịch đạm đã vô cơ hoá và pha loãng là: 
14 x ∆V x K x 10-5 (g) 
33 
Số gram đạm có trong 100 ml dung dịch đạm vô cơ hoá là: 
14 x ∆V x K x 10-5 x 100 
 = 14 x ∆V x K x 10-4 (g) (3) 
 10 
Vậy: 
14 x ∆V x K x 10-4 x 100 
A = (4) 
m 
Trong đó: 
A: hàm lƣợng nitơ tổng số. 
m: lƣợng mẫu đem xác định protein 
Suy ra lƣợng protein (P) = A x 6,25 (5) 
3.5.2 Phƣơng pháp xác định protein bằng phƣơng pháp Lowry 
3.5.2.1. Nguyên tắc: 
Dựa vào cƣờng độ màu xanh của phức chất đồng protein khử hỗn hợp 
photphocolphramat để xác định protein. Phức chất màu xanh có độ hấp thu cực 
đại ở bƣớc sóng 750nm. 
Phƣơng pháp Lowry sử dụng phối hợp phản ứng Biure (tác dụng lên liên 
kết peptid) và phản ứng với thuốc thử folin để tạo phức màu đặc trƣng. Ngoài ra, 
cƣờng độ màu của phức chất có thể tăng lên trong môi trƣờng phản ứng có chứa 
muối amon, phenol, vòng imizadol pirimidin, axit uric, các ion kim loại hoặc 
cƣờng độ màu của phức chất có thể bị giảm khi có mặt etanol, aceton, TCA, axit 
pecloric. Vì vậy, để đạt cƣờng độ chính xác của dung dịch protein với thuốc thử 
folin đòi hỏi protein phải đƣợc tinh sạch. 
 Phƣơng pháp Lowry có độ nhạy tƣơng đối cao, cho phép xác định dung 
dịch mẫu chứa vài chục gam protein. Tuy nhiên phƣơng pháp này không dùng để 
định lƣợng các protein không chứa các axit amin vòng thơm nhƣ gelatin. 
34 
3.5.2.2. Thực hành 
Cho vào ống nghiệm 1ml dung dịch mẫu thí nghiệm, tính toán sao cho khối 
lƣợng protein có trong dung dịch khoảng 0,02 – 0,2 mg/ml (20 µg – 200 µg) 
protein. Thêm vào ống nghiệm 4 ml dung dịch C, lắc đều, để yên trong 10 phút ở 
nhiệt độ phòng. Sau đó thêm 0,5 ml thuốc thử folin, lắc đều, để yên từ 30 – 90 
phút, màu của phản ứng sẽ chuyển từ màu vàng sang màu xanh so màu trên máy 
quang phổ hoặc máy so màu ở bƣớc sóng 750 nm. Xác định trị số mật độ quang 
học của dung dịch nghiên cứu. Cần thực hiện một sự thử không: thay 1ml dung 
dịch mẫu thí nghiệm bằng 1ml nƣớc cất. 
Lập đồ thị chuẩn 
Chuẩn bị dung dịch protein chuẩn có các nồng độ: 0, 50, 100, 150, 200, 
250, 300, 350, 400, 450 µg/ml từ dung dịch albumin chuẩn 0,1% pha loãng với 
nƣớc cất theo các tỉ lệ khác nhau: 
Lấy 10 ống nghiệm, đánh số 1 – 10, cho vào đó các chất tham gia phản ứng 
nhƣ sau: 
Bảng 3.1. Chuẩn bị dung dịch protein chuẩn 
Ống 
số 
Protein 0,1% 
(ml) 
H2O 
(ml) 
Nồng độ 
protein 
(µg/ml) 
Dung 
dịch 
C (ml) 
Thuốc thử 
Folin (ml) 
OD 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
0,0 
0,5 
1,0 
1,5 
2,0 
2,5 
3,0 
3,5 
4,0 
4,5 
10 
9,5 
9,0 
8,5 
8,0 
7,5 
7,0 
6,5 
6,0 
5,5 
0 
50 
100 
150 
200 
250 
300 
350 
400 
450 
2 
2 
2 
2 
2 
2 
2 
2 
2 
2 
0,2 
0,2 
0,2 
0,2 
0,2 
0,2 
0,2 
0,2 
0,2 
0,2 
Khi cho các chất tham gia phản ứng vào các ống nhƣ: dung dịch C, thuốc 
thử folin phải theo trình tự và thao tác tƣơng tự nhƣ phần dung dịch mẫu thí 
35 
nghiệm ở trên. Xác định trị số mật độ quang của các ống, từ đó xây dựng đồ thị 
chuẩn. 
Tính kết quả 
Trị số mật độ quang của các ống chứng (từ ống 2 – 10) sau đi trừ đi trị số 
của ống thử không (ống 1) sẽ xây dựng đƣợc đồ thị chuẩn biễu diễn sự biến thiên 
của mật độ quang (∆OD) theo nồng độ protein chuẩn (µg/ml). Tƣơng tự vậy, trị 
số mật độ quang của mẫu thí nghiệm cũng trừ đi trị số mật độ quang của ống thử 
không, rồi chiếu vào đƣờng cong mẫu để suy ra lƣợng protein có trong dung dịch 
mẫu thí nghiệm (µg/ml). 
C x a x V x 100 
Ta có: Protein (P) = (%) (6) 
m x 1000 
Trong đó : 
C: lƣợng protein trong dịch mẫu thí nghiệm (µg/ml). 
a: hệ số pha loãng. 
V: thể tích pha loãng mẫu (ml). 
m: khối lƣợng mẫu thử (mg). 
3.5.3. Phƣơng pháp xác định tro tổng số 
3.5.3.1. Nguyên tắc 
Dùng sức nóng ( 550 – 600oC) nung cháy hoàn toàn các chất hữu cơ, phần 
còn lại đem cân và tính ra phần trăm tro có trong nguyên liệu. 
3.5.3.2. Thực hành 
Nung chén sứ đã rửa sạch ở lò nung tới 550 – 600oC đến trọng lƣợng không 
đổi. 
Để nguội ở bình hút ẩm và cân (G). 
Cho thêm váo chén nung khoảng 5g mẫu (G). Cân trọng lƣợng chén có mẫu 
thử với độ chính xác nhƣ trên, thêm vào chén 5 giọt HNO3 đặm đặc và 1 – 2 giọt 
H2O2 30%. Cho vào lò nung và tăng nhiệt độ từ từ cho đến 50 – 600
o
C. Nung cho 
36 
đến khi nguyên liệu biến thành tro trắng nhƣ tàn thuốc (thƣờng trong khoảng thời 
gian 5 – 6 giờ). Sau đó lấy chén sứ ra, cho ngay vào bình hút ẩm, để nguội và cân 
với độ chính xác nhƣ trên. Tiếp tục nung thêm ở nhiệt độ trên trong 30 phút rồi 
để nguội trong bình hút ẩm và cân tới trọng lƣợng không đổi. Kết quả giữa hai 
lần nung và cân liên tiếp không đƣợc cách nhau quá 0,0005g cho một gam mẫu 
thử. Xác định trọng lƣợng chén chứa nguyên liệu đã biến thàng tro trắng sau khi 
nung và cân đến trọng lƣợng không đổi (G2). 
Tính kết quả 
Tổng lƣợng tro đƣợc tính nhƣ sau : 
 (G2 – G) 
 Tổng lƣợng tro (%) = x 100 (%) (7) 
(G1 – G) 
Trong đó : 
G: trọng lƣợng của chén nung (mg) 
G1: trọng lƣợng của chén và trrọng lƣợng của mẫu thử (mg) 
G2 : trọng lƣợng của chén và trọng lƣợng của tro trắng sau khi đã nung và 
cân đến trọng lƣợng không đổi (mg). 
3.5.4. Phƣơng pháp phân tích vi sinh 
3.5.4.1. TPC 
Nguyên tắc: Để xác định số lƣợng vi sinh vật trong một đơn vị khối lƣợng 
thực phẩm bằng phƣơng pháp đếm số lƣợng khuẩn lạc phải qua quá trình đồng 
nhất, pha loãng mẫu thành các nồng độ xác định. Chuyển một thể tích xác định 
các độ pha loãng đã đồng nhất vào trong môi trƣờng nuôi cấy. Các khuẩn lạc 
đƣợc hình thành trong môi trƣờng sau khi ủ đƣợc xem nhƣ là chúng hình thành 
từ một tế bào đơn lẻ. 
Các đĩa môi trƣờng sau khi cấy mẫu đƣợc ủ ở điều kiện nhiệt độ 37oC/24 
giờ. 
37 
3.5.4.2. Coliforms 
Nguyên tắc: Cấy một lƣợng mẫu xác định trên môi trƣờng thạch chọn lọc. 
Sau khi ủ ở 37oC/48 giờ, đếm số lƣợng khuẩn lạc Coliforms điển hình. Xác định 
lại bằng các phản ứng đặc trƣng. Môi trƣờng chọn lọc cho Coliforms là môi 
trƣờng chứa lactose, đây là nguồn carbon duy nhất, đồng thời trong môi trƣờng 
còn chứa muối mật là tác nhân chỉ thị chọn lọc cho vi khuẩn gram âm, chứa các 
tác nhân chỉ thị các dấu hiệu điển hình khi vi sinh vật trao đổi các thành phần 
trong môi trƣờng nuôi cấy. Khẳng định các dòng vi khuẩn cho hình dạng khuẩn 
lạc điển hình bằng môi trƣờng canh chọn lọc Brilliant green bile lactose. 
Xác định Coliform phân ở nhiệt độ 44oC/48 giờ. 
Số lƣợng Coiliform hay Coliform phân đƣợc xác định bằng số lƣợng khuẩn lạc 
điển hình đếm đƣợc, hệ số xác nhận và độ pha loãng mẫu trƣớc khi cấy vào đĩa. 
3.5.4.3. E.coli 
Nguyên tắc: Phƣơng pháp này dùng để định tính và kết luận phát hiện hay 
không phát hiện E.coli trong một khối lƣợng mẫu xác định. 
Cấy mẫu vào môi trƣờng tăng sinh (BGBL), phân lập trên môi trƣờng phân 
lập (EMB) và khẳng định bằng các thử nghiệm sinh hoá phù hợp (nghiệm pháp 
IMViC). 
3.5.4.4. Staphylococcus aureus 
Nguyên tắc: Cấy trang một lƣợng mẫu xác định trên bề mặt môi trƣờng 
thạch chọn lọc. Sau khi ủ, đếm số khuẩn lạc có những đặc điểm đặc trƣng và 
không đặc trƣng của Staphylococcus aureus. Xác nhận các khuẩn lạc đã đếm 
bằng phản ứng coagulase và các phản ứng đặc trƣng khác. Kết quả đƣợc xác định 
bằng số lƣợng khuẩn lạc đã đếm, thể tích cấy, độ pha loãng và hệ số xác nhận. 
3.5.4.5. Salmonella 
Nguyên tắc: Để đạt hiệu quả cao, quy trình kiểm tra Salmonella bắt buộc 
phải qua giai đoạn tiền tăng sinh. Điều này cần thiết vì Salmonella thƣờng có mặt 
trong mẫu với số lƣợng nhỏ, bị tổn thƣơng nặng qua quá trình chế biến và sự tồn 
tại một số lƣợng lớn các loại vi khuẩn khác thuộc họ Enterobacteriaceae, các 
38 
dòng này cạnh tranh và ức chế sự phát triển của Salmonella. Bốn giai đoạn cần 
tiến hành để phát hiện Salmonella: tiền tăng sinh, tăng sinh chọn lọc, phân lập và 
khẳng định. Việc khẳng định dựa trên các kết quả thử nghiệm sinh hoá phù hợp 
đặc trƣng cho Salmonella spp. 
3.6. Phƣơng pháp phá vỡ tế bào 
3.6.1. Phƣơng pháp vật lí 
Huyền phù tế bào đƣợc đông lạnh trong nƣớc đá. Sau đó nâng nhiệt một 
cách đột ngột ở 40oC, với phƣơng pháp này các tế bào bị trƣơng lên và vỡ ra do 
sự hình thành và tan ra của các tinh thể đá trong quá trình đông lạnh. 
Sơ đồ: Phá vỡ tế bào theo PPVL 
3.6.2. Phƣơng pháp khuếch tán 
Tiến hành phá vỡ tế bào ở các nồng độ đƣờng 0,2%, 0,4%, 0,6%, 0,8%. 
0,2%: 0,2g đƣờng trong 100 ml dung dịch + 0,2g tảo. 
0,4%: 0,4g đƣờng trong 100 ml dung dịch + 0,2g tảo. 
0,6%: 0,6g đƣờng trong 100 ml dung dịch + 0,2g tảo. 
0,8%: 0,8g đƣờng trong 100 ml dung dịch + 0,2g tảo. 
Tủ đông 
Mẫu tảo Bổ sung 100ml nƣớc cất Lắc 
Bã 
Kiểm đạm Phân tích protein 
Thu dịch 
Lò siêu âm 
Lọc (ly tâm) 
Lấy ra 
39 
Sơ đồ: Phá vỡ tế bào theo PPKT. 
3.7. Sơ đồ phƣơng pháp bổ sung 
3.8. Phƣơng pháp cảm quan 
Sản phẩm thực phẩm phân tích cảm quan đƣợc cho điểm theo phƣơng pháp 
TCVN 3215 – 79. 
3.9. Bố trí thí nghiệm 
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (Completely 
Randomized Design, CRD), một yếu tố, lặp lại 3 lần trong cùng một điều kiện thí 
nghiệm. Gồm hai nội dung 
- Nội dung 1: Không phá vỡ tế bào tảo. 
- Nội dung 2: Phá vỡ tế bào tảo. 
Chỉ tiêu theo dõi: 
Protein. 
Tro. 
Vi sinh. 
3.10. Phƣơng pháp xử lý số liệu 
Số liệu đƣợc xử lý bằng phần mềm Statgraphics và phần mềm Excel. 
Bổ sung 100ml nƣớc cất Lắc đều 
Ủ 24h Lọc 
Thu dịch Kiểm protein 
Kiểm đạm Bã 
Tả o + 
Đ ư ờ ng 
Nƣớc giải khát Bổ sung dịch tảo PV Axit ascorbic 
40 
Chƣơng 4 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1. Thành phần dinh dƣỡng vi khuẩn lam Spirulina platensis 
4.1.1. Xác định hàm lƣợng protein theo phƣơng pháp Kjeldahl 
4.1.1.1. Xác định hàm lƣợng protein trong bột tảo khô 
Cân 0,2g bột tảo chứa trong giấy lọc không đạm, cuộn tròn giấy lọc chứa 
mẫu cho vào bình kenđan, thêm một ít nƣớc cất, cho thêm 0,2g hỗn hợp xúc tác 
CuSO4/K2SO4 vào bình, cho thêm 20 ml dung dịch H2SO4 đặm đặc, để yên 10 
phút sau đó đặt lên bếp vô cơ hóa trong 3 giờ. Mẫu vô cơ đƣợc để nguội, tráng 
nhiều lần bằng nƣớc cất và chuyển sang bình cầu chứa hỗn hợp thuốc thử methyl 
đỏ - methyl xanh. Tiến hành chƣng cất cho đến khi dung dịch trong bình hứng có 
màu tím đỏ, sau đó chuẩn độ lại lƣợng H2SO4 N/100 đã dùng bằng NaOH N/100 
với hỗn hợp thuốc thử nhƣ trên đến khi dung dịch có màu xanh lá mạ. 
Bảng 4.2. Hàm lượng protein trong bột tảo 
Khối lƣợng bột tảo 
(mg) 
Thể tích NaOH 
N/100 chuẩn độ 
(ml) 
Hàm lƣợng 
protein (%) 
0,2000 13,72 60,03 
0,2019 14,25 61,75 
0,2042 14,45 61,91 
Vậy từ Bảng 4.2 cho thấy hàm lƣợng protein trong tảo lam Spirulina 
platensis chiếm khoảng 60,03%. 
Kết quả phân tích này đƣợc sử dụng làm cơ sở để xác định lƣợng protein 
bổ sung vào nƣớc giải khát sau này và dựa vào kết quả này để đánh giá hiệu quả 
phá vỡ tế bào khi phá vỡ tế bào tảo bởi phƣơng pháp khuếch tán và phƣơng pháp 
vật lí. 
41 
4.1.1.2. Xác định hàm lƣợng protein trong bã tảo 
Cân 0,2g bột tảo, pha loãng trong 100 ml nƣớc cất, lắc đều, đem lọc, bã lọc 
đem phân tích protein. Quá trình phân tích đƣợc thực hiện tƣơng tự mục 4.1.1.1. 
Kết quả: ∆VNaOH = 1,938 ml, K = 1 và hàm lƣợng protein trong bã tảo đƣợc tính 
theo biểu thức (5) – mục 3.5.1.2. 
14 x ∆V x K x 10-4 x 100 
Hàm lƣợng nitơ tổng số = 
m 
14 x 1,938 x 1 x 10
-4
 x 100 
= 
0,2 
= 1,357% 
Vậy hàm lƣợng protein trong bã tảo P = 6,25 x 1,357 = 8,48% 
Kết quả phân tích hàm lƣợng protein trong bã tảo nhằm mục đích để đánh 
giá hiệu suất phá vỡ tế bào trong mẫu tảo khi phá vỡ tế bào tảo bởi các phƣơng 
pháp khác nhau. 
4.1.2. Xác định hàm lƣợng protein theo phƣơng pháp Lowry 
4.1.2.1. Protein chuẩn 
Đƣờng chuẩn tƣơng quan giữa giá trị OD và hàm lƣợng protein là cơ sở để 
để định lƣợng hàm lƣợng protein trong mẫu tảo. Qui trình xây dựng đƣờng chuẩn 
protein đƣợc thể hiện ở mục 3.5.2.2. Kết quả quá trình xây dựng đƣờng chuẩn 
đƣợc thể hiện trên Bảng 4.3 và Biểu đồ 4.1. 
Giá trị OD càng cao thì hàm lƣợng protein trong mẫu tảo càng cao. 
42 
Bảng 4.3. Kết quả chỉ số OD tương ứng với nồng độ protein chuẩn 
Nồng độ protein 
µg/ml 
Chỉ số OD 
0 0 
50 0,144 
100 0,235 
150 0,320 
200 0,400 
250 0,456 
300 0,520 
350 0,590 
400 0,647 
450 0,728 
y = 0.0015x + 0.0498
R
2
 = 0.99
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0 100 200 300 400 500
Protein (µg/ml)
O
D 
(7
50
nm
)
Biểu đồ 4.1. Đường chuẩn protein 
Từ kết quả xây dựng đƣờng chuẩn protein trên Bảng 4.3 và Biểu đồ 4.1 thu 
đƣợc các dữ liệu nhƣ sau: 
Phƣơng trình hồi qui: y = 0,0015x + 0.0498 
Hệ số tƣơng quan: R = 0,99 
Chỉ số R = 0,99 chứng tỏ sự hồi qui của các số liệu thực nghiệm trên đồ thị 
của phƣơng trình hồi qui tốt, mô hình toán học đƣợc thiết lập càng gần với bản 
chất của đối tƣợng đƣợc thử nghiệm – kết quả thu đƣợc đáng tin cậy hơn. 
43 
4.1.2.2. Hàm lƣợng protein trong dịch tảo 
Cân 0,2g bột tảo, pha loãng trong 100 ml nƣớc cất, lắc đều, đem lọc, hút 5 
ml dịch lọc định mức lên 50 ml, từ 50 ml dịch lọc định mức này hút 1 ml vào ống 
nghiệm, thêm 4 ml dung dịch C, để yên trong 10 phút, thêm 0,5 ml thuốc thử 
Folin, để yên từ 30 – 90 phút, đến khi dung dịch mẫu có màu xanh. Tiến hành đo 
OD, kết quả đo OD đƣợc trình bày trong Bảng 4.4. 
Bảng 4.4. Giá trị OD - protein trong 0,2g bột tảo 
Khối 
lƣợng 
tảo (mg) 
Số lần lập 
lại 
Chỉ số 
OD 
200 
1 
2 
3 
0,2420 
0,2420 
0,2430 
Trung bình cộng 0,2423 
Nồng Độ Protein
y = 0.0015x + 0.0498
R
2
 = 0.99
0
0.2423
0.4846
0.7269
0.9692
0 100 200 300 400 500
Protein (µg/ml)
O
D
 (7
50
nm
)
Biểu Đồ 4.2. Nồng độ protein ứng với chỉ số OD xác định 
Từ giá trị OD trung bình trên Bảng 4.4 tham chiếu lên biểu đồ đƣờng chuẩn 
protein ta đƣợc nồng độ protein trong dung dịch mẫu thí nghiệm là 103,11 µg/ml 
(Biểu đồ 4.2). Hàm lƣợng protein trong mẫu tính theo tỉ lệ phần trăm là: 
44 
C x a x V x 100 103,11 x 10 x 100 x 100 
Ta có: P = = 
m x 1000 200 x 1000 
 = 51,55% 
 Kết quả phân tích hàm lƣợng protein trong bã tảo và dịch tảo trƣớc khi phá 
vỡ tế bào tảo là cơ sở để đánh giá hiệu suất phá vỡ tế bào trong mẫu tảo trƣớc khi 
phá vỡ tế bào tảo và sau khi phá vỡ tế bào tảo bởi các phƣơng pháp khác nhau. 
4.1.3. Xác định hàm lƣợng tro tổng số trong bột tảo khô 
Tiến hành cân chén sứ (G), cho vào lò nung ở nhiệt độ 600-650oC/3 giờ, lấy 
ra cho vào bình hút ẩm rồi cân cho đến khi trọng lƣợng không đổi, cân mẫu tảo ở 
trọng lƣợng xác định (G1). Cho chén nung chứa mẫu vào lò nung, nung cho đến 
khi tảo biến thành tro trắng, lấy ra cho vào bình hút ẩm rồi cân đến trọng lƣợng 
không đổi (G2). Kết quả thu đƣợc thể hiện trên Bảng 4.5 và đƣợc tính theo biểu 
thức (7) – mục 3.5.3.2. 
Bảng 4.5. Hàm lượng tro theo phần trăm có trong tảo 
G (mg) 
m 
(mg) 
G1 (mg) 
(G + m) 
G2 
(mg) 
Tổng lƣợng 
tro (%) 
28.323 2.000 28.575 30.423 12,600 
28.575 2.013 30.5879 28.836 12,949 
29.932 2.016 31.9483 30.194 12,966 
31.115 2.015 33.1294 31.376 12,961 
32.071 2.029 34.0997 32.335 12,996 
Quá trình xác định hàm lƣợng tro tổng số nhằm mục đích xác định hàm lƣợng 
muối khoáng có trong tảo Spirulina platensis. Do tro là thành phần còn lại của 
nguyên liệu khi đốt cháy hết các chất hữu cơ. 
45 
4.2. Nghiên cứu các phƣơng pháp phá vỡ tế bào 
4.2.1. Đánh giá hiệu quả phá vỡ tế bào bằng cách xác định hàm lƣợng 
protein theo phƣơng pháp Kieldahl 
4.2.1.1. Hàm lƣợng protein khi phá vỡ tế bào theo phƣơng pháp khuếch 
tán (PPKT) 
Tiến hành phá vỡ mẫu tảo bằng cách phối trộn với đƣờng ở các nồng độ 
đƣờng 0,2%, 0,4%, 0,6%, 0,8% và 200 mg tảo pha loãng trong 100 ml nƣớc cất, 
lắc đều, ủ 24 giờ ở nhiệt độ thƣờng. Mẫu ủ đƣợc lọc, bã lọc đem vô cơ, chƣng cất 
và chuẩn độ. Quá trình phân tích đƣợc thực hiện tƣơng tự mục 4.1.1.1. Ngoại trừ 
bƣớc vô cơ hóa 20 phút đầu khi đặt lên bếp vô cơ phải trực tiếp theo dõi, để tránh 
hiện tƣợng mẫu vô cơ bị phun trào làm hao hụt lƣợng protein, sự phun trào này là 
do sự hiện diện của đƣờng. Hàm lƣợng protein trong dịch thu đƣợc trình bày 
trong Bảng 4.6 và hàm lƣợng protein trong bã tảo đƣợc tính theo biểu thức (5) – 
mục 3.5.1.2. 
Bảng 4.6. Lượng protein trong bã tảo sau khi phá vỡ theo PPKT 
Nồng độ 
đƣờng 
∆VNaOH (ml) 
Hàm lƣợng protein 
(%) 
0,2 % 1,714 7,50 
0,4 % 1,808 7,91 
0,6 % 1,753 7,67 
0,8 % 1,726 7,55 
Kết quả phân tích hàm lƣợng protein trong bã tảo sau khi phá vỡ bằng 
phƣơng pháp khuếch tán nhằm mục đích để đánh giá hiệu suất phá vỡ tế bào 
trong mẫu tảo. 
4.2.1.2. Hàm lƣợng protein khi phá vỡ tế bào theo phƣơng pháp vật lý 
(PPVL) 
Tiến hành phá vỡ mẫu tảo bằng cách ủ trong tủ đông ở các thời gian khác 
nhau 2 ngày, 5 ngày, 7 ngày, 10 ngày. Sau đó, sốc nhiệt bằng lò siêu âm, đem 
46 
lọc, bã lọc đem vô cơ, chƣng cất và chuẩn độ. Quá trình phân tích đƣợc thực hiện 
tƣơng tự mục 4.2.1.1. Kết quả thí nghiệm đƣợc thể hiện trên Bảng 4.7 và hàm 
lƣợng protein trong bã tảo đƣợc tính theo biểu thức (5) – mục 3.5.1.2. 
Bảng 4.7. Hàm lượng protein trong bã tảo sau khi phá vỡ bằng PPVL. 
Thời gian phá 
vỡ tế bào 
∆VNaOH (ml) 
Hàm lƣợng protein 
(%) 
2 ngày 1,703 7,45 
5 ngày 1,723 7,54 
7 ngày 1,723 7,54 
10 ngày 1,751 7,66 
Kết quả phân tích hàm lƣợng protein trong bã tảo sau khi phá vỡ bằng 
phƣơng pháp vật lí nhằm mục đích để so đánh giá hiệu suất phá vỡ tế bào trong 
mẫu tảo. 
Vậy kết quả thu nhận protein khi phá vỡ theo hai phƣơng pháp khuếch tán 
và vật lí đều thu đƣợc lƣợng protein hòa tan trong tảo Spirulina platensis. 
4.2.2. Đánh giá hiệu quả phá vỡ tế bào bằng cách xác định hàm lƣợng 
protein theo kết quả thu nhận protein theo phƣơng pháp Lowry 
4.2.2.1. Hàm lƣợng protein khi phá vỡ tế bào theo phƣơng pháp khuếch 
tán 
Tiến hành phá vỡ mẫu tảo bằng cách phối trộn với đƣờng ở các nồng độ 
đƣờng 0,2%, 0,4%, 0,6%, 0,8% pha loãng trong 100 ml nƣớc cất, lắc đều, ủ 24 
giờ ở nhiệt độ thƣờng. Mẫu ủ đƣợc lọc, hút 5 ml dịch lọc định mức lên 50 ml, hút 
1 ml vào ống nghiệm, thêm 4 ml dung dịch C, để yên trong 10 phút, thêm 0,5 ml 
dung dịch Folin để yên từ 30 – 90 phút, đến khi dung dịch mẫu có màu xanh. 
Tiến hành đo OD. 
Chỉ số đo OD đƣợc tham chiếu lên đƣờng chuẩn ở Biểu đồ 4.1. Kết quả 
hàm lƣợng protein thu nhận đƣợc từ sự phá vỡ tế bào theo PPKT đƣợc trình bày 
trên Bảng 4.8 và đƣợc tính theo biểu thức (6) - mục 3.5.2.2. 
47 
Nồng Độ Protein
y = 0.0015x + 0.0498
R
2
 = 0.99
0
0.2497
0.4994
0.7491
0.9988
0 100 200 300 400 500
Protein (µg/ml)
O
D
 (7
50
nm
)
Nồng Độ Protein
y = 0.0015x + 0.0498
R
2
 = 0.99
0
0.2633
0.5266
0.7899
0 100 200 300 400 500
Protein (µg/ml)
O
D
 (7
50
nm
)
a) b) 
Nồng Độ Protein
y = 0.0015x + 0.0498
R
2
 = 0.99
0
0.2553
0.5106
0.7659
1 0212
0 100 200 300 400 500
Protein (µg/ml)
O
D
 (
7
5
0
n
m
)
Nồng Độ Protein
y = 0.0015x + 0.0498
R
2
 = 0.99
0
0.251
0.502
0.753
1.004
0 100 20 30 400 500
Protein (µg/ml)
O
D
 (
7
5
0
n
m
)
c) d) 
Biểu Đồ 4.3. Nồng độ protein thu được tương ứng với hàm lượng đường sử dụng 
trong thí nghiệm 
a) Nồng độ protein ở 0,2 % đường,b) Nồng độ protein ở 0,4 % đường, c) Nồng 
độ protein ở 0,6 % đường, d) Nồng độ protein ở 0,8 % đường. 
48 
Bảng 4.8. Giá trị OD – protein trong dịch tảo phá vỡ theo nồng độ đường 
Mẫu phá 
vỡ ở nồng 
độ 
Chỉ số OD 
Trung 
bình 
cộng OD 
Hàm 
lƣợng P 
(%) 
0,2 % 
đƣờng 
0,248 0,250 0,251 0,2497 53,13 
0,4 % 
đƣờng 
0,263 0,263 0,264 0,2634 56,04 
0,6 % 
đƣờng 
0,255 0,255 0,256 0,2553 54,33 
0,8 % 
đƣờng 
0,251 0,251 0,251 0,2510 53,41 
Nhận xét: Từ kết quả nhận đƣợc ở Biểu đồ 4.3 và Bảng 4.8 cho thấy hàm 
lƣợng protein thu đƣợc ở nồng độ 0,4% đƣờng là cao nhất. 
4.2.2.2. Hàm lƣợng protein khi phá vỡ tế bào theo phƣơng pháp vật lý 
Tiến hành phá vỡ mẫu tảo bằng cách ủ trong tủ đông ở các thời gian khác 
nhau 2 ngày, 5 ngày, 7 ngày, 10 ngày. Sau đó, sốc nhiệt bằng lò siêu âm, đem 
lọc, hút 5 ml dịch lọc định mức lên 50 ml, hút 1ml vào ống nghiệm, thêm 4 ml 
dung dịch C, để yên trong 10 phút, thêm 0,5 ml dung dịch Folin để yên từ 30 - 90 
phút, đến khi dung dịch mẫu có màu xanh. Tiến hành đo OD. 
Chỉ số đo OD đƣợc tham chiếu lên đƣờng chuẩn ở biểu đồ 4.1. Kết quả hàm 
lƣợng protein thu nhận đƣợc từ sự phá vỡ tế bào theo PPVL đƣợc trình bày trên 
Bảng 4.9 và tính theo biểu thức (6) - mục 3.5.2.2. 
49 
Nồng Độ Protein
y = 0.0015x + 0.0498
R
2
 = 0.99
0
0.2477
0.4954
0.7431
0.9908
0 100 200 300 400 500
Protein (µg/ml)
O
D
 (7
50
nm
)
Nồng Độ Protein
y = 0.0015x + 0.0498
R
2
 = 0.99
0
0.2507
0.5014
0.7521
1.0028
0 100 200 300 400 500
Protein (µg/ml)
O
D
 (
7
5
0
n
m
)
a) b) 
Nồng Độ Protein
y = 0.0015x + 0.0498
R
2
 = 0.99
0
0.2507
0.5014
0.7521
1 0028
0 100 200 300 400 500
Protein (µg/ml)
O
D
 (
7
5
0
n
m
)
Nồng Độ Protein
y = 0.0015x + 0.0498
R
2
 = 0.99
0
0.255
0.51
0.765
1.02
0 100 200 300 400 500
Protein (µg/ml)
O
D
 (
7
5
0
n
m
)
c) d) 
Biểu Đồ 4.4. Nồng độ protein ứng với OD xác định: a) Nồng độ protein trong 2 
ngày, b) Nồng độ protein trong 5 ngày, c) Nồng độ protein trong 7 ngày, d) Nồng 
độ protein trong 10 ngày. 
50 
Bảng 4.9. Giá trị OD – protein trong dịch tảo phá vỡ theo PPVL 
Mẫu phá 
vỡ ở thời 
gian 
Chỉ số OD 
Trung 
bình 
cộng OD 
Hàm 
lƣợng P 
(%) 
2 ngày 0,247 0,248 0,248 0,2477 52,71 
5 ngày 0,250 0,251 0,251 0,2507 53,33 
7 ngày 0,250 0,251 0,251 0,2507 53,32 
10 ngày 0,255 0,255 0,255 0,2550 54,25 
Nhận xét: Từ kết quả nhận đƣợc ở Biểu đồ 4.4 và Bảng 4.9 cho thấy hàm 
lƣợng protein thu đƣợc trong thời gian 10 ngày là cao nhất. 
Vậy theo phƣơng pháp Kjeldahl chúng ta có thể xác định đƣợc hàm lƣợng 
protein trong bột tảo, bã tảo và cả dịch tảo. Nhƣng để kết quả đƣợc đồng nhất 
trong cùng một thời gian thí nghiệm, trong cùng một mẫu sử dụng, cần phải sử 
dụng phƣơng pháp Lowry để xác định hàm lƣợng protein trong dịch tảo. Từ tổng 
hàm lƣợng protein của dịch tảo đƣợc xác định theo phƣơng pháp Lowry và bã tảo 
theo phƣơng pháp Kjeldahl so sánh với hàm lƣợng protein trong bột tảo nguyên 
đƣợc xác định theo phƣơng pháp Kjeldahl, nếu hai giá trị đồng nhất hoặc mức độ 
sai số chỉ khoảng ± 0,1 thì kết quả đáng tin cậy. Đây là cơ sở để đánh giá hiệu 
suất phá vỡ tế bào theo phƣơng pháp khuếch tán và theo phƣơng pháp vật lí. 
51 
4.3. So sánh kết quả protein 
4.3.1. Hàm lƣợng protein trong mẫu tảo trƣớc phá vỡ và sau khi phá vỡ tế 
bào 
Bảng 4.10. Hàm lượng protein trong các mẫu tảo khác nhau. 
Mẫu Nghiệm thức Chỉ số OD trung bình 
Hàm lƣợng 
protein (%) 
Bột tảo T0 0,2423a 51,55 
0,2% đƣờng T1 0,2497c 53,13 
0,4% đƣờng T2 0,2634f 56,04 
0,6% đƣờng T3 0,2553e 54,33 
0,8% đƣờng T4 0,2510d 53,41 
2 ngày T5 0,2477b 52,71 
5 ngày T6 0,2507cd 53,33 
7 ngày T7 0,2507cd 53,33 
10 ngày T8 0,2550e 54,25 
Ghi chú: : Trong cùng một cột, các giá trị trung bình có kí tự theo sau giống 
nhau không có sự khác biệt về mặt thống kê, T0: không phá vỡ tế bào mẫu, T1 – 
T8: phá vỡ tế bào mẫu 
52 
51,55%
53,13%
56,04%
54,33%
53,41%
52,71%
53,33%
54,25%
49
50
51
52
53
54
55
56
57
T0 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8
Nghiệm thức
H
àm
 lư
ợn
g 
pr
ot
ei
n 
(%
)
Biểu đồ 4.5. Hàm lượng protein trong mẫu tảo trước và sau khi phá vỡ. 
Qua Bảng 4.10 và Biểu đồ 4.5 cho thấy giữa các nghiệm thức có sự khác 
biệt về mặt thống kê (phụ lục 1). Hàm lƣợng protein thu đƣợc trong dịch tảo khi 
phá vỡ tế bào bằng phƣơng pháp vật lý hay phƣơng pháp thẩm thấu đều cho giá 
trị tƣơng đƣơng hay cao hơn so với trong bột tảo nguyên. Kết quả này cho phép 
kết luận rằng các phƣơng pháp trên có khả năng phá tế bào tảo hoàn toàn. 
53 
4.3.2. Hàm lƣợng protein trong mẫu tảo khi phá vỡ tế bào tế bào theo nồng 
độ đƣờng và thời gian 
Bảng 4.11. Hàm lượng protein trong mẫu tảo 
Mẫu Nghiệm thức 
Chỉ số OD trung 
bình 
Hàm lƣợng 
protein (%) 
0,2% đƣờng T1 0,2497b 53,13 
0,4% đƣờng T1 0,2634b 56,04 
0,6% đƣờng T1 0,2553b 54,33 
0,8% đƣờng T1 0,2510b 53,41 
2 ngày T2 0,2477a 52,71 
5 ngày T2 0,2507a 53,33 
7 ngày T2 0,2507a 53,32 
10 ngày T2 0,2550a 54,25 
Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị trung bình có kí tự theo sau giống 
nhau không có sự khác biệt về mặt thống kê, T1: phá vỡ tế bào mẫu theo nồng độ 
đường, T2: phá vỡ tế bào mẫu theo thời gian. 
Qua Bảng 4.11 cho thấy giữa các nghiệm thức có sự khác biệt về mặt thống 
kê (phụ lục 2). 
Nhận xét: Từ Bảng 4.11 cho thấy phá vỡ tế bào tảo theo phƣơng pháp 
khuếch tán sẽ cho hàm lƣợng protein cao hơn so với phƣơng pháp vật lí. 
54 
4.3.3. Hàm lƣợng protein trong mẫu tảo khi phá vỡ theo các nồng độ 
đƣờng khác nhau (PPKT) 
Bảng 4.12. Hàm lượng protein trong mẫu tảo 
Mẫu Nghiệm thức 
Chỉ số OD trung 
bình 
Hàm lƣợng 
protein (%) 
0,2% đƣờng T1 0,2497a 53,13 
0,4% đƣờng T2 0,2634c 56,04 
0,6% đƣờng T3 0,2553b 54,33 
0,8% đƣờng T4 0,2510a 53,41 
Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị trung bình có kí tự theo sau giống 
nhau không có sự khác biệt về mặt thống kê, T1: phá vỡ tế bào mẫu theo nồng độ 
0,2% đường, T2: phá vỡ tế bào mẫu theo nồng độ 0,4% đường, T3: phá vỡ tế 
bào mẫu theo nồng độ 0,6% đường, T4: phá vỡ tế bào mẫu theo nồng độ 0,8% 
đường. 
Qua Bảng 4.12 cho thấy giữa các nghiệm thức có sự khác biệt về mặt thống 
kê (phụ lục 3). Trong đó hàm lƣợng protein trong dịch tảo cao nhất là ở nồng độ 
đƣờng 0,4%. Vậy theo PPKT nồng độ đƣờng 0,4 % là nồng độ thích hợp nhất để 
cho hàm lƣợng protein cao nhất. 
55 
4.3.4. . Hàm lƣợng protein trong mẫu tảo khi phá vỡ theo các thời gian 
khác nhau (PPVL) 
Bảng 4.13. Hàm lượng protein trong mẫu tảo 
Mẫu Nghiệm thức 
Chỉ số OD trung 
bình 
Hàm lƣợng 
protein (%) 
2 ngày T1 0,2477a 52,71 
5 ngày T2 0,2507b 53,33 
7 ngày T3 0,2507b 53,32 
10 ngày T4 0,2550c 54,25 
Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị trung bình có kí tự theo sau giống 
nhau không có sự khác biệt về mặt thống kê, T1: phá vỡ tế bào mẫu theo thời 
gian 2 ngày, T2: phá vỡ tế bào mẫu theo thời gian 5 ngày, T3: phá vỡ tế bào mẫu 
theo thời gian 7 ngày, T4: phá vỡ tế bào mẫu theo thời gian 10 ngày. 
Qua Bảng 4.13 cho thấy giữa các nghiệm thức có sự khác biệt về mặt thống 
kê (phụ lục 4). Trong đó hàm lƣợng protein trong dịch tảo cao nhất là ở thời gian 
10 ngày. 
 Tất cả các kết quả so sánh protein đều đƣợc xử lý trên phần mềm 
Statgraphics. 
4.4. Kết quả phân tích vi sinh 
Đồng thời với đánh giá cảm quan, chúng tôi tiến hành phân tích vi sinh trong 
sản phẩm: nƣớc khoáng Vĩnh Hảo, nƣớc tinh khiết và rƣợu trái cây. Mỗi sản phẩm 
thử nghiệm ba lần, trên một nồng độ, mỗi nồng độ lặp lại trên ba đĩa. 
Mẫu đƣợc phân tích tại phòng thử nghiệm vi sinh Chi cục Đo lƣờng Tiêu 
chuẩn Chất lƣợng tỉnh Bình Thuận 
Cân 25g bột tảo vào trong bao PE, thêm vào dung dịch pha loãng mẫu 
Buffered Pepton Water, đồng nhất mẫu và tiến hành qui trình phân tích 
Salmonella. Đồng thời cân 10g bột tảo vào một bao PE khác, thêm dung dịch pha 
loãng mẫu SPW để đạt đến 100g, đồng nhất để đƣợc nồng độ pha loãng 10-1. 
56 
Mẫu này đƣợc dùng để phân tích tổng vi sinh vật hiếu khí (TPC), E. coli, 
Coliforms và S. aureus. Kết quả sau khi phân tích đƣợc trình bày trên Bảng 
4.14. 
Bảng 4.14. Kết quả phân tích vi sinh các sản phẩm nghiên cứu 
Mẫu 
TPC 
(CFU/g) 
Coliforms 
(CFU/g) 
E.coli 
S. aureus 
(CFU/g) 
Salmonella 
Bột tảo 0 0 - 0 - 
Nƣớc uống 
Vĩnh Hảo 
0 0 - 0 - 
Aquafina 0 0 - 0 - 
Rƣợu trái cây 30 0 - 0 - 
Ghi chú: (-): không có sự hiện diện của vi sinh vật 
Từ Bảng 4.14 cho thấy sinh khối tảo, nƣớc uống Vĩnh Hảo và nƣớc tinh 
khiết không có sự hiện của các vi sinh vật đƣợc khảo sát, rƣợu trái cây có sự hiện 
diện của TPC. Chứng tỏ các sản phẩm làm nền đảm bảo an toàn về mặt vi sinh 
4.5. Hiệu suất phá vỡ tế bào tảo Spirulina platensis 
Từ các kết quả phân tích lƣợng protein trong dịch lọc và trong bã tảo chúng 
tôi tiến hành đánh giá hiệu quả của các phƣơng pháp phá màng tế bào tảo và thu 
hồi hàm lƣợng protein. Kết quả đƣợc tổng hợp trong Bảng 4.15. 
57 
Bảng 4.15. Hiệu suất phá vỡ tế bào và thu hồi protein trong tảo 
Mẫu 
Nghiệm 
thức 
Hàm 
lƣợng P 
bã lọc 
Hàm 
lƣợng P 
dịch lọc 
Tổng 
(%) 
Hiệu 
suất 
phá vỡ 
(%) 
Dịch tảo T0 8,48 51,55 60,03 
PPKT 
0,2% 
đƣờng 
T1 7,50 53,13 60,63 88,4 
0,4% 
đƣờng 
T2 7,91 56,04 63,95 93,3 
0,6% 
đƣờng 
T3 7,67 54,33 62,00 90,4 
0,8% 
đƣờng 
T4 7,55 53,41 60,96 89,0 
PPVL 
2 ngày T5 7,45 52,71 60,16 87,9 
5 ngày T6 7,54 53,33 60,87 88,9 
7 ngày T7 7,54 53,33 60,87 88,9 
10 ngày T8 7,66 54,25 61,91 90,3 
90,3%
88,9%
87,9%
89%
90,4%
93,3%
88,4%
85
86
87
88
89
90
1
92
93
94
T0 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8
Nghiệm thức
H
iệ
u 
su
ất
 p
há
 v
ỡ 
tế
 b
ào
Biểu đồ 4.6. Hiệu suất phá vỡ tế bào giữa PPKT và PPVL. 
58 
Kết quả trên Bảng 4.15 cho thấy hàm lƣợng protein hòa tan trong dịch sau 
khi phá tế bào đạt cao nhất là 56,04 % khi phá vỡ tế bào tảo bằng phƣơng pháp 
khuếch tán. Phuơng pháp này đơn giản, chi phí thấp. Theo chúng tôi đây là 
phƣơng pháp khá hiệu quả để thu protein hòa tan dùng để bổ sung vào trong các 
sản phẩm nƣớc uống sau này 
Nhận xét: Mỗi phƣơng pháp phá vỡ tế bào tảo Spirulina pltensis đều làm 
tăng lƣợng protein hòa tan, trong đó hiệu suất phá vỡ tế bào cao nhất là ở nồng 
độ hòa tan 0,4 % đƣờng (Bảng 4.15). 
4.6. Nghiên cứu chọn tỉ lệ bổ sung vi khuẩn lam Spirulina platensis 
Chúng tôi cùng với cán bộ kỹ thuật của Chi cục Đo lƣờng Tiêu chuẩn Chất 
lƣợng tỉnh Bình Thuận tiến hành khảo sát nhiều tỉ lệ phối trộn vào các loại nƣớc 
uống và dịch tảo khác nhau. Sau khi khảo sát chúng tôi nhận thấy tỉ lệ thích hợp 
để bổ sung giữa nƣớc uống và dịch tảo là 17:1 là đảm bảo cho chất lƣợng sản 
phẩm về mặt phẩm cảm quan. Để đánh giá chất lƣợng của sản phẩm phối trộn 
này chúng tôi đã đánh giá chất lƣợng cảm quan và chất lƣợng về mặt vi sinh. 
Theo dõi chất lƣợng sản phẩm về mặt cảm quan: Chúng tôi tiến hành theo 
dõi sự biến đổi của sản phẩm sau 4 tuần. Kết quả đƣợc trình bày ở Bảng 4.16. 
Bảng 4.16. Chất lượng sản phẩm về mặt cảm quan. 
Thời gian Màu Mùi Vị 
Sau 1 ngày Đục hơn Mùi tảo 
Vị của các sản 
phẩm làm nền 
Sau 1 tuần Đục hơn Mùi tảo 
Vị của các sản 
phẩm làm nền 
Sau 2 tuần Trong hơn Mùi nhẹ hơn Vị chanh 
Sau 3 tuần Có sự thay đổi thêm một mức 
Sau 4 Tuần Trong Không mùi Vị chanh 
59 
Theo dõi chất lƣợng về mặt vi sinh: Các sản phẩm sau 4 tuần cho phối trộn 
với dịch tảo, đƣợc thử nghiệm vi sinh. Kết quả thử nghiệm đƣợc trình bày trong 
Bảng 4.17. 
Bảng 4.17. Chất lượng sản phẩm về mặt vi sinh. 
Mẫu 
TPC 
(CFU/g) 
Coliforms 
(CFU/g) 
E.coli 
S. aureus 
(CFU/g) 
Salmonella 
Vihaspi 0 0 - 0 - 
Aquaspi 0 0 - 0 - 
Spiwine 30 0 - 0 - 
Ghi chú: Vihaspi: là sản phẩm được tạo ra từ nước khoáng Vĩnh Hảo có bổ 
sung dịch tảo Spirulina platensis, Aquaspi: là sản phẩm được tạo ra từ nước tinh 
khiết Aquafina có bổ sung dịch tảo Spirulina platensis, Spiwine: là sản phẩm 
được tạo ra từ nước rượu trái cây có bổ sung dịch tảo Spirulina platensis 
Vậy kết quả thử nghiệm vi sinh sau khi bổ sung dịch tảo vào các sản phẩm 
làm nền so với trƣớc khi bổ sung dịch tảo không có sự khác biệt. Điều này chứng 
tỏ sự bổ sung dịch tảo vào các sản phẩm không làm thay đổi chất lƣợng sản phẩm 
về mặt vi sinh. 
4.7. Đánh giá chất lƣợng sản phẩm 
Sau 4 tuần theo dõi chất lƣợng sản phẩm, kết quả thu đƣợc nhƣ sau: 
Chất lƣợng về mặt cảm quan: 
Màu: Màu tự nhiên của các sản phẩm làm nền. 
Mùi: Không mùi. 
Vị: Vị chanh. 
Chất lƣợng về mặt vi sinh: Không có sự hiện diện của các loài vi sinh vật 
có hại, đảm bảo an toàn cho ngƣời tiêu dùng về mặt vi sinh. 
Nhận xét: Sau các kết quả đánh giá chất lƣợng sản phẩm vế mặt vi sinh và 
cảm quan đều cho thấy sản phẩm đảm bảo về mặt vi sinh và cảm quan. 
60 
Chƣơng 5 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
5.1. Kết luận 
Từ các kết quả thử nghiệm trên cho phép rút ra kết luận nhƣ sau: 
Mẫu tảo phá vỡ tế bào giúp phá vỡ protein không hòa tan thành protein hòa 
tan. 
Trong phƣơng pháp phá vỡ mẫu bằng phƣơng pháp khuếch tán, thì ở nồng 
độ đƣờng 0,4% sẽ cho hiệu suất phá vỡ tế bào cao nhất. 
Trong phƣơng pháp phá vỡ tế bào bằng phƣơng pháp vật lí thì hiệu suất phá 
vỡ tế bào tỉ lệ thuận với thời gian xử lý. Trong đó phá vỡ ở thời gian 10 ngày cho 
hiệu suất phá vỡ cao nhất. 
Trong hai phƣơng pháp phá vỡ tế bào theo phƣơng pháp khuếch tán và theo 
phƣơng pháp vật lí thì phƣơng pháp khuếch tán cho hiệu suất phá vỡ tế bào cao 
hơn. 
Để đảm bảo về chất lƣợng sản phẩm, thì tỉ lệ bổ sung thích hợp nhất là 1:17 
tức là tỉ lệ giữa dịch tảo và sản phẩm làm nền. 
5.2. Đề nghị 
Do giới hạn về thời gian và điều kiện thí nghiệm nên chƣa hoàn chỉnh một 
số vấn đề trong nghiên cứu này. Nếu đề tài đƣợc tiếp tục, chúng tôi có các đề 
xuất sau: 
Thử nghiệm thêm các chỉ tiêu về các axit amin, các sắc tố và chất khoáng. 
Nghiên cứu thêm các phƣơng pháp phá vỡ tế bào khác để thu đƣợc lƣợng 
protein cao nhất có trong tảo. 
Nghiên cứu các phƣơng pháp khử mùi và khử màu tảo để có tỉ lệ bổ sung 
sinh khối tảo với một lƣợng lớn bổ sung vào thực phẩm. 
61 
Chƣơng 6 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
TIẾNG VIỆT 
1. Nguyễn Thành Đạt, 1996. Vi Simh Vật Học. Nhà Xuất bản Giáo Dục. 
2. Nguyễn Tiến Dũng, 2006. Giáo trình Kiễm phẩm Tủ sách Trƣờng Đại học 
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh. 
3. Vƣơng Thị Việt Hoa, 2003. Giáo trình thực tập vi sinh thực phẩm. Tủ sách 
Trƣờng Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh. 
4. Nguyễn Đức Lƣợng. Thí Nghiệm Công Nghệ sinh học Tập 1. Nhà xuất bản 
Đại học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh. 
5. Lƣơng Đức Phẩm, 2002. Vi sinh vật học và an toàn vệ sinh thực phẩm. Nhà 
xuất bản Nông nghiệp – Hà Nội. 
6. Lê Hữu Thƣớc, 1988. Tảo Spirulina - Nguồn dinh dưỡng và dược liệu quý. 
NXB KHKT Hà Nội. 
7. Lê Ngọc Tú, 1999. Hóa học thực phẩm. Nhà xuất bản Khoa Học Kỹ Thuật 
Hà Nội. 
8. Nguyễn Thị Ánh Tuyết. Kỹ thuật sinh hóa. Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia 
Thành Phố Hồ Chí Minh. 
9. Lê Bạch Tuyết, 1996. Các quá trình Công nghệ cơ bản trong sản phẩm. Nhà 
xuất bản Giáo Dục. 
TIẾNG ANH 
10. Golbeck. J. H, 1994. The Molecular Biology of Cyanobacteria (Bryant, D. 
A., ed.) 
11. Mahasin G.Tadros. Characterization of Spirulina Biomass for Celss Diet 
Potential – 11/1988 
12. Schmetterer. G, 1994. The Molecular Biology of Cyanobacteria (Bryant, D. 
A., ed.) Kluwer Academic Publishers, Dordrecht, pp. 409-435. 
62 
TÀI LIỆU TRÊN MẠNG 
13.  
14.  
15.  
16.  
17.  
18.  
19.  
20.  
21.  
22.  
23. 
&cat_id=1 
24.  
25. ảo_xoắn - 35k 
26.  - 34k 
27. 
=10565 
28.  
29.  
30.  - 77k 
31.  
32. www20.24h.com.vn/news.php/62/157533 - 131k 
33. www.nea.gov.vn/thongtinmt/noidung/vnn1_25_4_04.htm - 14k 
34. www.webtretho.com/forum/archive/index.php/t-27258.htm 
35. www.vnfa.com/bqsk/sk_rxoc.html 
36. www.austrapharmvn.com/vietnam/product.php?mode=detail&id=33 - 33k 
37. www.vnn.vn/khoahoc/tintuc/2004/05/135084/ - 13k 
38. microbewiki.kenyon.edu/index.php/Spirulina 
63 
39. www.markastore.ro/os/catalog/catalog/popup_im... 
40. www.terapeut.ro/commerce/crema-antirid-coenzi... 
41. www.scielo.br/scielo.php?pid=S0104-6632200600... 
42. www.shop-spirulina.com/.../190?osCsid=179400117 
43. e-shop.herbalcreations.gr/catalog/product_inf... 
44. www.thanhnien.com.vn/Suckhoe/2005/7/26/116925.tno 
45. www.nea.gov.vn/tapchi/Toanvan/05-2k1-24.htm 
64 
PHỤ LỤC: Kết quả xử lí số liệu. 
Phụ Lục 1. Khảo sát sự khác biệt hàm lƣợng protein khi không phá vỡ và phá 
vỡ tế bào mẫu tảo theo nồng độ đƣờng và theo thời gian. 
1.1. Bảng ANOVA 
 One-Way Analysis of Variance 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Data: H.p 
Level codes: H.nt 
Labels: 
Means plot: LSD Confidence level: 95 Range test: LSD 
 Analysis of variance 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Between groups 8.10519E-004 8 1.01315E-004 210.423 .0000 
Within groups 8.66667E-006 18 4.81481E-007 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Total (corrected) 8.19185E-004 26 
0 missing value(s) have been excluded. 
65 
1.2. Trắc nghiệm LSD giữa các nghiệm thức 
 Multiple range analysis for H.p by H.nt 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Method: 95 Percent LSD 
Level Count Average Homogeneous Groups 
-------------------------------------------------------------------------------- 
 0 3 .2423333 X 
 5 3 .2476667 X 
 1 3 .2496667 X 
 6 3 .2506667 XX 
 7 3 .2506667 XX 
 4 3 .2510000 X 
 8 3 .2550000 X 
 3 3 .2553333 X 
 2 3 .2633333 X 
-------------------------------------------------------------------------------- 
contrast difference limits 
0 - 1 -0.00733 0.00119 * 
0 - 2 -0.02100 0.00119 * 
0 - 3 -0.01300 0.00119 * 
0 - 4 -0.00867 0.00119 * 
 * denotes a statistically significant difference. 
66 
Phụ lục 2. Khảo sát sự khác biệt hàm lƣợng protein khi phá vỡ tế bào mẫu 
tảo theo nồng độ đƣờng và theo thời gian. 
2.1. Bảng ANOVA 
 One-Way Analysis of Variance 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Data: K.ddt 
Level codes: K.nt 
Labels: 
Means plot: LSD Confidence level: 95 Range test: LSD 
 Analysis of variance 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Between groups 8.81667E-005 1 8.81667E-005 4.493 .0455 
Within groups 4.31667E-004 22 1.96212E-005 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Total (corrected) 5.19833E-004 23 
0 missing value(s) have been excluded. 
67 
B.2.2. Trắc nghiệm LSD giữa các nghiệm thức 
 Multiple range analysis for K.ddt by K.nt 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Method: 95 Percent LSD 
Level Count Average Homogeneous Groups 
-------------------------------------------------------------------------------- 
 2 12 .2510000 X 
 1 12 .2548333 X 
-------------------------------------------------------------------------------- 
contrast difference limits 
1 - 2 0.00383 0.00375 * 
-------------------------------------------------------------------------------- 
 * denotes a statistically significant difference. 
68 
Phụ Lục 3. Khảo sát sự khác biệt hàm lƣợng protein khi phá vỡ tế bào mẫu 
tảo theo nồng độ đƣờng. 
3.1. Bảng ANOVA 
 One-Way Analysis of Variance 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Data: DD.dd 
Level codes: DD.nt 
Labels: 
Means plot: LSD Confidence level: 95 Range test: LSD 
 Analysis of variance 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Between groups 3.41667E-004 3 1.13889E-004 151.852 .0000 
Within groups 6.00000E-006 8 7.50000E-007 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Total (corrected) 3.47667E-004 11 
0 missing value(s) have been excluded. 
69 
3.2. Trắc nghiệm LSD giữa các nghiệm thức 
 Multiple range analysis for DD.dd by DD.nt 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Method: 95 Percent LSD 
Level Count Average Homogeneous Groups 
-------------------------------------------------------------------------------- 
 1 3 .2496667 X 
 4 3 .2510000 X 
 3 3 .2553333 X 
 2 3 .2633333 X 
-------------------------------------------------------------------------------- 
contrast difference limits 
1 - 2 -0.01367 0.00163 * 
1 - 3 -0.00567 0.00163 * 
1 - 4 -0.00133 0.00163 
2 - 3 0.00800 0.00163 * 
2 - 4 0.01233 0.00163 * 
3 - 4 0.00433 0.00163 * 
-------------------------------------------------------------------------------- 
 * denotes a statistically significant difference. 
70 
Phụ Lục 4. Khảo sát sự khác biệt hàm lƣợng protein ở các thời gian khác nhau 
trong cùng phƣơng pháp vật lí (phƣơng pháp sốc nhiệt). 
4.1. Bảng ANOVA 
 One-Way Analysis of Variance 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Data: TT.tt 
Level codes: TT.nt 
Labels: 
Means plot: LSD Confidence level: 95 Range test: LSD 
 Analysis of variance 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Between groups 8.20000E-005 3 2.73333E-005 109.333 .0000 
Within groups 2.00000E-006 8 2.50000E-007 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Total (corrected) 8.40000E-005 11 
0 missing value(s) have been excluded. 
71 
4.2. Trắc nghiệm LSD giữa các nghiệm thức 
 Multiple range analysis for TT.tt by TT.nt 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Method: 95 Percent LSD 
Level Count Average Homogeneous Groups 
-------------------------------------------------------------------------------- 
 1 3 .2476667 X 
 2 3 .2506667 X 
 3 3 .2506667 X 
 4 3 .2550000 X 
-------------------------------------------------------------------------------- 
contrast difference limits 
1 - 2 -0.00300 0.00094 * 
1 - 3 -0.00300 0.00094 * 
1 - 4 -0.00733 0.00094 * 
2 - 3 0.00000 0.00094 
2 - 4 -0.00433 0.00094 * 
3 - 4 -0.00433 0.00094 * 
-------------------------------------------------------------------------------- 
 * denotes a statistically significant difference. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 THANH GIA NGOC HAN.pdf THANH GIA NGOC HAN.pdf