Sau khi các KTV đã hoàn thành công việc kiểm toán của mình, trưởng nhóm kiểm toán thực hiện kiểm tra soát xét lại giấy tờ làm việc và tiến hành kiểm tra lại các tài liệu liên quan đến công nợ của Công ty ABC, phỏng vấn them kế toán trưởng những vấn đề chưa rõ. KTV không nhận thấy có sự kiện nào xảy ra sau khi kết thúc niên độ có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, vấn đề này được Ban Giám đốc khách hàng xác nhận trong thư giải trình của Ban Giám đốc (Phụ lục 2). KTV tiến hành thu thập lại bản giải trình của Ban Giám đốc để lưu vào trong hồ sơ kiểm toán và coi đây là một bằng chứng kiểm toán cam kết về những sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo tài chính của Công ty ABC.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên AASC sẽ thống nhất với Công ty ABC để đưa ra bút toán điều chỉnh số dư của các khoản mục trên Báo cáo tài chính còn tồn tại sai sót. Sau khi đã có sự thống nhất về bút toán điều chỉnh, nhóm kiểm toán tiến hành phát hành Báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần đối với Công ty ABC (Phụ lục 3)
142 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1410 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do AASC thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bảng kế chi tiết tiền đang chuyển
Giấy báo Cĩ tháng 1/2007 liên quan khoản tiền đang chuyển trong năm.
VNĐ
25.235.600
Ư
Ư
Ư: đã kiểm tra đối chiếu phù hợp
Kết luận: Dựa vào kết quả cơng việc đã thực hiện theo ý kiến tối các dẫn liệu làm cơ sở cho phần 113 là thích hợp trên mọi khía cánh trọng yếu và số dư 25.235.600 là trung thực theo đúng các nguyên tắc kế tốn được chấp nhận chung và dược lập nhất quán với các năm trước.
2.2 Kiểm tốn khoản mục tiền tại Cơng ty XYZ
2.2.1 Thử nghiệm kiểm sốt
Phỏng vấn
Kiểm tốn viên tiến hành phỏng vấn kế tốn trưởng của Cơng ty XYZ và ghi chép trên giấy tờ làm việc để lưu vào hồ sơ kiểm tốn.
Biểu 15 : Trích giấy tờ làm việc của kiểm tốn viên.
CƠNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TỐN VÀ KIỂM TỐN
Tên khách hàng: Cơng ty XYZ Tham chiếu:CS5
Niên độ kế tốn:31/12/2006 Người thực hiện: NMĐ
Khỏan mục: Tiền Ngày thực hiện:05/02/07
Bước cơng việc: Phỏng vấn
- Kế tốn áp dụng đầy đủ quy trình hạch tốn do Ban Giám đốc khách hàng đề ra.
Thủ quỹ chi tiền khi cĩ đầy đủ các chứng từ cĩ liên quan và cĩ đầy đủ chữ ký của người cĩ thẩm quyền.
- Khi thu tiền, thu quỹ viết ngay phiếu thu và lập chứng từ thu tiền
-Các chứng từ thu chi được đi kèm với các chứng từ gốc cĩ liên quan thuận tiện cho việc kiểm tra.
Quan sát
Kiểm tốn viên cũng thực hiện quan sát đối với hoạt động thu chi tiền và đưa ra nhận xét giống như đối với Cơng ty ABC.
Kiểm tra tài liệu
Kiểm tốn viên chọn mẫu ngẫu nhiên để chọn ra khoảng 30 phiếu thu, phiếu chi bất kỳ trong tháng 12 để xem các phiếu thu, phiếu chi thấy cĩ 2 phiếu chi thiếu chữ ký của Giám đốc nhưng khoản tiền rất nhỏ và theo quy định của Cơng ty là khơng cần phê duyệt của Giám đốc.
Sau khi tiến hành các thử nghiệm kiểm sốt, KTV đưa ra nhận xét hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với khoản mục tiền tại Cơng ty ABC là cĩ hiệu lực
2.2.2 Thủ tục phân tích
Đối với Cơng ty XYZ, kiểm tốn viên AASC cũng chỉ thực hiện phân tích xu hướng khoản mục tiền chứ khơng thực hiện phấn tích các tỷ suất tài chính.
Bảng 16: Phân tích tổng quát tài chính Cơng ty XYZ
CƠNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TỐN VÀ KIỂM TỐN
Tên khách hàng: Cơng ty XYZ Tham chiếu: C1/2
Niên độ kế tốn: 31/12/2006 Người thực hiện: NMĐ
Khoản mục: Tiền Ngày thực hiện:05/02/07
Bước cơng việc: Phân tích tổng quát
Bảng cân đối kế tốn (Trích)
Khoản mục
Năm 2005
Năm 2006
Mức tăng(giảm)
1. Tiền
273.651.305
689.530.200
514.878.895
- Tiền mặt
35.654.359
7.325.362 (1)
(28.328.997)
- TGNH
238.000.946
682.204.838 (2)
654.203.892
Ghi chú:
Mức tiền mặt tồn quỹ năm nay giảm mạnh so với năm ngối là do dịp cuối năm nay Cơng ty vừa mới thanh tốn lãi cổ tức phổ thơng và cổ tức ưu đãi cho các cổ đơng.
TGNH tăng là do Cơng ty mới vay ngắn hạn để chuẩn bị mở rộng đầu tư trên thị trường chứng khốn sắp tới.
2.2.3 Thủ tục kiểm tra chi tiết
Kiểm kê
Tại thời điểm kiểm tốn, KTV tiến hành tham gia kiểm kê quỹ cùng với nhân viên phịng kế tốn theo. Thành phần tham gia kiểm kê gồm 1 kiểm tốn viên và 3 nhân viên kế tốn, cuộc kiểm kê được tiến hành theo chương trình đã thống nhất giữa AASC và khách hàng. Bằng chứng kiểm tốn qua trọng thu được là Biên bản kiểm kê quỹ. Sau đĩ KTV tiến hành đối chiếu với số dư trên sổ sách kế tốn tại thời điểm kiểm tốn và KTV cộng với số phát sinh bên cĩ và trừ số phát sinh bên nợ của TK tiền mặt để xác định số dư TK tiền mặt tại thới điểm 21/12/2006.
Bảng 17 : Biên bản kiểm kê quỹ tại Cơng ty XYZ
BIÊN BẢN KIỂM KÊ QUỸ TIỀN MẶT
Hơm nay, vào hồi 16h ngày 05/02/2006, Biên bản kiêm kê quỹ gồm cĩ:
Ơng: Trần Anh Tú – Kiểm tốn viên
Ơng: Phạm Quang Thanh – Kế tốn trưởng
Bà: Phạm Phương Thúy- Kế tốn tiền mặt
Bà:Mai Thu Trang- Thủ quỹ
STT
Diễn giải
Số lượng
Số tiền
I
Số dư theo sổ quỹ
320.383.500
II
Sơ kiểm kê thực tế
320.383.500
1
Loại 500.000
200
100.000.000
2
Loại 200.000
300
60.000.000
3
Loại 100.000
600
60.000.000
4
Loại 50.000
1000
50.000.000
5
Loại 20.000
1.540
30.800.000
6
Loại 10.000
1.243
13.150.000
7
Loại 5000
985
4.925.000
8
Loại 2000
865
1.730.000
9
Loại 1000
503
503.000
10
Loại 500
89
44.500
III
Chênh lệch
0
0
Số phát sinh Nợ từ ngày 1/7/06 đến 2/5/07: 130.362.165
Số phát sinh Cĩ từ ngày 1/7/06 đến 2/5/07: 70.279.165
Số dư 31/12/07 260.350.500
+ Kết luận sau khi kiểm kê quỹ: Số liệu kiểm kê thực tế khợp với sổ sách.
Tính tốn
Kiểm tốn viên thực hiện kỹ thuật tính tốn tại Cơng ty XYZ tương tự như đối với Cơng ty ABC và so sánh kết quả tính tốn được với số liệu trên sổ cái TK 111, Bản cân đối phát sinh, BCĐKT, Biên bản kiểm kê quỹ thấy số liệu đều khớp đúng.
Kiểm tra tài liệu
Đối với Cơng ty XYZ, khi kiểm tốn khoản mục tiền thì các KTV rất chú trọng kiểm tra chi tiết các chứng từ để thu thập bằng chứng kiểm tốn làm cơ sở cho những nhận xét về cơng tác chứng từ tại đơn vị. Kiểm tốn viên tiến hành kiểm tra tất cả các khoản chi cĩ số tiền >100.000 đ. Sau khi kiểm tra kiểm tốn viên tiến hành ghi chép lại các vấn đề sai sĩt trên giấy làm việc.
Biểu 16 : Trích giấy tờ làm việc của kiểm tốn viên
CƠNG TY DỊCH VỤ TÀI CHÍNH KẾ TỐN VÀ KIỂM TỐN
Tên khách hàng: Cơng ty XYZ Tham chiếu: C1/3
Niên độ kế tốn: 31/12/2006 Người thực hiện: NMĐ
Khoản mục: Tiền mặt Ngày thực hiện:06/02/07
Bước cơng việc: Kiểm tra chi tiết
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
TK
069
3/5
Thu tiền Q.Đức nợ
131
20.650.000
PT khơng cĩ ký nhận của người nộp tiền và KTT
085
2/6
Chi tiền tiếp khách
642
1.563.000
Khơng cĩ hĩa đơn tài chính
124
5/7
Chi trả tiền bốc xếp
641
1.200.000
Khơng co hĩa đơn tài chính
…
…
…
…
…
…
859
25/12
Chi lương T12
334
35.653.200
Khơng cĩ ký nhận của cán bộ cơng nhân viên
…
….
…
…
…
Phỏng vấn
KTV tiến hành phỏng vấn kế tốn tiền mặt về các vấn đề trên và tiến hành ghi chép câu trả lời của kế tốn tiền mặt vào giấy tờ làm việc
Biểu 17 : Trích giấy tờ làm việc của kiểm tốn viên.
CƠNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TỐN VÀ KIỂM TỐN
Tên khách hàng: Cơng ty ABC Tham chiếu: C1/4
Niên độ kế tốn: 31/12/2006 Người thực hiện: NMĐ
Khoản mục: Tiền mặt Ngày thực hiện: 06/02/07
Bước cơng việc: Phỏng vấn
Các phiếu thu, phiếu chi khơng đủ ký nhận là do sơ xuất của kế tốn.
Danh sách lương cịn thiếu ký nhận của cán bộ, cơng nhân viên là do sơ xuất về nghiệp vụ của kế tốn tiền lương.
Đối với các khoản thanh tốn tiền bốc vác: đơn vị tiến hành thuê ngồi bốc vác và thỏa thuận đơn giá, mỗi khi tiến hành thuê ngồi bốc vác thì các nhân viên thuê ngồi bốc vác và thỏa thuận đơn giá bằng miệng chứ khơng cĩ hợp đồng về đơn giá, mỗi khi hồn thành đợt bốc vác thì các nhân viên thuê ngồi tiến hành viết giấy biên nhận.
Giấy đi đường chưa đúng mẫu quy định là do đơn vị chưa cập nhật được mẫu mới do Bộ Tài chính ban hành.
Tổng hợp kết quả kiểm tốn TK 111 trên trang giấy
kết luận kiểm tốn (Biểu 18)
Biểu 18: Mẫu trang kết luận kiểm tốn TK111 tại Cơng ty XYZ
CƠNG TY DỊCH VỤ TÀI CHÍNH KẾ TỐN VÀ KIỂM TỐN
Tên khách hàng: Cơng ty XYZ Tham chiếu: C1/1
Niên độ kế tốn: 31/12/2006 Người thực hiện: NMĐ
Ngày thực hiện: 07/02/07
KẾT LUẬN KIỂM TỐN
Cơng việc thực hiện đối với phần TK 111 đã tiến hành theo chương trình kiểm tốn từ trang 2 đến trang 4 trong bộ chương trình kiểm tốn do Cơng ty AASC biên soạn.
Các vấn đề phát sinh và kiến nghị:
- Một số khoản chi >100.000 khơng cĩ hĩa đơn tài chính, chỉ cĩ hĩa đơn bán lẻ hay biên nhận thì sẽ khơng được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ khi tính thuế.
- Khoản chi tiền bốc xếp tổng số tiền: 20.352.000 đ khơng cĩ hĩa đơn tài chính, khơng cĩ hợp đồng về đơn giá thì rất dễ xảy ra khả năng khai khống.
- Giấy đi đường khơng cĩ dấu xác nhận của nơi đến vì thế rất khĩ kiểm sốt.
Kết luận: Dựa vào kết quả cơng việc, theo ý kiên tơi: ngoại trừ ảnh hưởng của những vấn đề nêu trên, cơ sở dẫn liệu cho phần TK 111 là thích hợp trên các khía cạnh trọng yếu với tổng số dư cuối kỳ 260.350.500 là trung thực theo đúng nguyên tắc kế tốn được chấp nhận chung và lập nhất quán với các năm trước.
*Kiểm tốn chi tiết khoản mục tiền gửi
Tiền gửi ngân hàng của Cơng ty XYZ chỉ cĩ VND, KTV vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng để kiêm tra khoản mục TGNH như đối với cơng ty ABC và thấy khơng cĩ sai phạm gì đối với khoản mục TGNH. Bằng chứng thu được được KTV lưu vào trong hồ sơ kiểm tốn
2.3 Những so sánh và nhận xét về việc áp dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm tốn khi kiểm tốn khoản mục tiền tại Cơng ty ABC và Cơng ty XYZ.
Xuất phát từ hai khách hàng khác nhau mà KTV áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm tốn phù hợp với từng khách hàng.
Với Cơng ty ABC, là khách hàng đã được Cơng ty AASC kiểm tốn năm trước. Vì vậy cĩ thể dựa trên kinh nghiệm trước đây của kiểm tốn viên và qua xem xét hồ sơ kiểm tốn kiểm tốn viên sẽ giảm bớt các kỹ thuật kiểm tra khơng cần thiết và tập trung vào các vấn đề dễ xảy ra sai phạm hơn. Cịn đối với Cơng ty XYZ là khách hàng mới nên kiểm tốn viên tập trung vào kiểm tra chi tiết nhiều hơn Cơng ty ABC.
Thơng qua việc tiến hành thử nghiệm kiểm sốt (phỏng vấn, quan sát và kiểm tra tài liệu) thì kiểm tốn viên đưa ra nhận xét ở cả hai Cơng ty đều cĩ hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với khoản mục tiền là hiệu quả. Tuy nhiên, để đưa ra được kết luận đĩ thì khi thực hiện phỏng vấn khách hàng Cơng ty ABC, ngồi việc phỏng vần kế tốn trưởng KTV cịn tiến hành soạn bảng câu hỏi về hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với tiền và yêu cầu kế tốn tiền mặt trả lời. Việc đưa ra bảng câu hỏi về hệ thống kiểm sốt nội bộ được tiến hành khơng thường xuyên. Các KTV chỉ tiến hành đối với các khách hàng lớn như Cơng ty ABC.
Dựa trên kinh nghiệm kiểm tốn trước đây, KTV AASC đã hồn tồn tin tưởng vào biên bản kiểm kê của Cơng ty ABC. Do vậy, kiểm tốn viên khơng tiến hành kiểm kê tại Cơng ty ABC mà chỉ tiến hành thu thập Biên bản kiểm kê quỹ của Cơng ty ABC và cho đĩ là bằng chứng tin cậy. Với Cơng ty XYZ là khách hàng kiểm tốn lần đầu, KTV sẽ tham gia chứng kiến kiểm kê quỹ cùng với các nhân viên kế tốn của Cơng thì Biên bản kiểm kế quỹ này mới được cho là trung thực và hợp lý.
Tiến hành kiểm tra tài liệu tại Cơng ty ABC, trước tiên kiểm tốn viên xem xét hồ sơ kiểm tốn năm trước và cho rằng khả năng sai phạm trong cơng tác hạch tốn và tổ chức chứng từ kế tốn là rất thấp. KTV chỉ chọn ra một số khoản mục cĩ số tiền lớn để kiểm tra và ghi chép lại phần cơng việc đã thực hiện trên giấy làm việc. Trong quá trình kiểm tra tài liệu đối với nghiệp vụ thu chi tiền mặt, KTV kết hợp với việc kiểm tra tính đúng kỳ của các khoản doanh thu, chi phí thơng qua việc kiểm tra 15 phiếu thu, phiếu chi liên quan đến việc hạch tốn doanh thu, chi phí xảy ra trước hoặc sau ngày kết thúc niên độ kế tốn.
Kiểm tra tài liệu tại Cơng ty XYZ ( khách hàng mới), KTV tiến hành kiểm tra tất cả các nghiệp vụ chi tiền cĩ số tiền > 100.000đ. Vì các nghiệp vụ rất nhiều nên KTV khơng thể ghi lai tất cả các cơng việc đã thực hiện trên giấy tờ làm việc như đối với Cơng ty ABC mà KTV chỉ tiến hành ghi lại các vấn đề sai sĩt. Với Cơng ty XYZ, KTV khơng thực hiện kết hợp kiểm tra đúng kỳ của doanh thu, chi phí. Bởi vì cơng việc này chỉ hỗ trợ trong việc kiểm tra các khoản doanh thu và chi phí. KTV chỉ tiến hành kỹ thuật này hỗ trợ cho việc kiểm tốn doanh thu và chi phí trong trường hộ sĩ phát sinh hai khoản mục này là rất lớn. Với khách hàng là Cơng ty nhỏ như Cơng ty XYZ, kỹ thuật này khơng được thực hiện mà nĩ chỉ thực hiện khi kiểm tốn khoản mục doanh thu và chi phí.
Trong quá trình kiểm tra tài liệu tại Cơng ty XYZ, KTV đã phát hiện được cĩ rất nhiều sai sĩt trong cơng tác kế tốn tiền mặt tại Cơng ty. Vì thế, KTV tiến hành tiếp kỹ thuật phỏng vấn kế tốn tiền mặt để khẳng định lại các sai sĩt và tìm hiểu nguyên nhân của các sai phạm đĩ. Tuy nhiên, KTV lại khơng sử dụng kỹ thuật này khi thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết khoản mục tiền tại Cơng ty ABC là do Cơng ty ABC khơng cĩ sai phạm nào ngoại trừ việc hạch tốn sai khoản chi phí tham quan nghỉ mát đã được kiểm tốn viên điều chỉnh trên trang giấy kết luận kiểm tốn.
2.4 Kiểm tốn khoản mục doanh thu tại Cơng ty ABC
2.4.1 Thử nghiệm kiểm sốt
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn, KTV của AASC thường lưu lại những hiểu biết đối với hệ thống kiểm sốt nội bộ coi đây là bằng chứng kiểm tốn. Các bằng chứng này cịn là cơ sở để kiểm tốn viên dựa vào đĩ quyết định các kỹ thuật thu thập bằng chứng áp dụng trong khi kiểm tốn các khoản mục kế tốn.
Phỏng vấn
Khi thực hiện thử nghiệm khảo sát đối với hầu hết các khoản mục trên báo cáo tài chính, KTV của AASC đặc biệt rất hay sử dụng thủ tục phỏng vấn kế tốn trưởng và các nhân viên kế tốn về việc: doanh thu được ghi nhận khi nào, qui trình bán hàng và việc theo dõi sổ như thế nào, kiểm tốn thu được các câu trả lời:
Doanh thu của Cơng ty ABC gồm cả Cơng ty và phịng kinh doanh:
1- Doanh thu Cơng ty: chủ yếu là các khách hàng lớn, các khách hàng này ký hợp đồng nguyên tắc hàng năm, sau đĩ từng lần bán hàng lại ký hợp đồng cụ thể.Giao hàng cho khách hàng cĩ phiếu xuất. Người nhận hàng, người viết hĩa đơn và bảo vệ cùng kiểm tra số lượng hàng xuất kho.Khi xuất hàng, phịng Kế hoạch sẽ viết hĩa đơn bán hàng( HĐGTGT). Thứ 7 hàng tuần phịng kế hoạch nộp liên 3 hĩa đơn lên phịng kế tốn để phịng kế tốn theo dõi hạch tốn
2- Doanh thu của phịng kinh doanh: chủ yếu là bán vở và khách hàng là khách hàng bên ngồi.Khi bán hàng cĩ hợp đồng kinh tế hay khơng cĩ hợp đồng kinh tế thi phịng kinh doanh cúng từ viết hĩa đơn bán hàng.
Đồng thời KTVcũng đưa ra bảng câu hỏi về hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với khoản mục doanh thu
Bảng 18: Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm sĩat nội bộ đối với khoản mục doanh thu tại Cơng ty ABC
CƠNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TỐN VÀ KIỂM TỐN
Tên khách hàng: Cơng ty ABC Tham chiếu:
Niên độ kế tốn: 31/12/2006 Người thực hiện:TTT
Bước cơng việc: Tổng hợp Ngày thực hiện: 15/02/06
Bước cơng việc
Cĩ
Khơng
N/A
Ghi chú
1. Việc ghi sổ doanh thu cĩ căn cứ vào các hĩa đơn bán hàng (hoặc các chứng từ hợp lệ khác), các hợp đồng mua hàng khơng?
2. Cĩ chữ ký của khách hàng trong các hĩa đơn giao hàng khơng?
3. Việc sử dụng hĩa đơn bán hàng cĩ đúng theo quy định hiện hành (số thứ tự trên hĩa đơn, ngày trên hĩa đơn) khơng?
4. Các chức năng giao hàng và viết hĩa đơn cĩ tách biệt nhau khơng?
5. Các khoản chiết khấu bán hàng , giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại cĩ được phê chuẩn của người phụ trách khơng?
6. Cĩ theo dõi hàng gửi bán đi hay khơng ?
7. Khách hàng cĩ theo dõi riêng từng loại doanh thu khơng?
8. Việc phản ánh doanh thu cĩ theo kỳ kế tốn hay khơng?
9.Cĩ chính sách bán hàng cho từng giai đoạn khơng? Cĩ hoạch định chiến lược bán hàng khơng?
10. Cĩ quy định giá bán cho từng loại hàng hĩa, từng giai đoạn khơng? Cĩ bộ phận kiểm sốt giá khơng?
11. Cĩ sổ chi tiết doanh thu khơng?
12.Cĩ chính sách và thủ tục ghi nhận doanh thu của khách hàng cĩ phù hợp với các quy định hiện hành khơng?
Ư
Ư
Ư
Ư
Ư
Ư
Ư
Ư
Ư
Ư
Ư
Kết luận: Hệ thống kiểm sốt nội bộ của khoản doanh thu
Khá Ư Trung bình Yếu
Kiểm tra tài liệu
Trước tiên kiểm tốn viên tiến hành kiểm tra xem xét Bản quy chế nội bộ của Cơng ty liên quan đến nghiệp vụ bán hàng thấy quy định như sau: Sổ bán hàng và sổ thu tiền phải được hai kế tốn theo dõi độc lập, thực hiện đối chiếu định kỳ với sổ cái.
Tiếp theo, kiểm tốn viên tiến hành tiến hành kiểm tra các chứng từ cần thiết cho một nghiệp vụ bán hàng và những yếu tố cần thiết trên một hợp đồng, hĩa đơn bán hàng… Xem xét các giấy tờ đảm bảo cho các khoản chậm trả: giấy bảo lãnh, tài sản thế chấp. Qua kiểm tra kiểm tốn viên phát hiện việc kiểm sốt khâu bán hàng khơng sai sĩt.
Quan sát
Để khẳng định việc kiểm sốt nội bộ cĩ theo đúng quy định của Cơng ty đặt ra hay khơng, kiểm tốn viên tiếp tục quan sát thực tế tại đơn vị và đưa ra nhận xét trên giấy tờ làm việc như sau:
Biểu 19: Trích giấy tờ làm việc của kiểm tốn viên
CƠNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TỐN VÀ KIỂM TỐN
Tên khách hàng: Cơng ty ABC Tham chiếu: SS5
Niên độ kế tốn: 31/12/2006 Người thực hiện: NVT
Khoản mục: TK 511 Ngày thực hiện: 28/01/07
Bước cơng việc : Quan sát
- Cơng việc của hai kế tốn ghi sổ bán hàng và sổ thu tiền được tiến hành độc lập với nhau, người bán hàng và người duyệt bán chịu cũng hồn tồn độc lập.
- Quan sát một số hoạt động của một số nghiệp vụ bán hàng, ví dụ nghiệp vụ bán hàng cho Nhà hàng Hoa Hồng được biết: Sau khi hợp đồng giữa Cơng ty XYZ và Nhà hàng Hoa Hồng dược ký kết thì tiến hành lập hĩa đơn, phiếu xuất kho, thủ kho xuất kho sau đĩ chuyển chứng từ cho kế tốn phản ánh cơng nợ đều tuân thủ các quy định và chịu sự giám sát chặt chẽ của các hoạt động kiểm sốt.
Qua quá trình thực hiện các thử nghiệm kiểm sốt cũng như kết quả các thủ tục được các kiểm tốn viên ghi chép vào hồ sơ kiểm tốn và đi đến kết luận hệ thống kiểm sốt nội bộ của Cơng ty ABC cĩ hiệu lực, rủi ro đối với khoản mục doanh thu tại Cơng ty ABC là thấp.
2.4.2Thủ tục phân tích
Phân tích
Trong quá trình thực hiện các thủ tục kiểm tốn, kiểm tốn viên cần thực thực hiện các thủ tục phân tích đối với doanh thu, vì thơng qua thủ tục phân tích, kiểm tốn viên cĩ thể phát hiện những biến động bất thường đối với doanh thu, từ đĩ thu thập bằng chứng kiểm tốn thích hợp.
Biểu 20: Trích giấy tờ làm việc của kiểm tốn viên
CƠNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TỐN VÀ KIỂM TỐN
Tên khách hàng: Cơng ty ABC Tham chiếu: S1/2
Niên độ kế tốn: 31/12/2006 Người thực hiện: NVT
Khoản mục: Tài khoản 511 Ngày thực hiện: 29/01/07
Bước cơng việc: Tổng hợp số liệu
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2005
Chênh lệch tuyệt đối
Chênh lệch tươmg đối
Doanh thu
188.357.095.989
167.284.431.212
21.072.664.777
13%
Giá vốn
159.848.726.650
144.695.263.126
15.153.463.524
10%
Lãi gộp
28.508.369.339
22.589.168.086
5.919.201.253
26%
Giá vốn/ doanh thu
84,8%
86,5%
Nhận xét chung:
Theo báo cáo tài cính thuyết minh thì tình hình sản xuất ở mức độ bình thường, giá nguyên vật liệu (các loại giấy) năm 2006 tăng mạnh, từ 15%- 30% so với năm 2005. Giá các loại hĩa chất nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng lớn đến sản xuất.
Tuy nhiên qua phân tích thấy tỷ số giá vốn/ doanh thu năm 2006 lại thấp hơn so với năm 2005, đây cũng là biểu hiện khơng bình thường.
Phỏng vấn
Kiểm tốn tiến hành phỏng vấn Ban Giám đốc được biết nguyên nhân tỷ số giá vốn/doanh thu năm 2006 thấp hơn so với 2005 là do Cơng ty đã xây dựng lại định mức tiêu hao vật tư, tiết kiệm vật tư, tránh lãng phí so với năm trước.
Sau khi thực hiện các thủ tục phân tích đối với doanh thu, KTV tiến hành các thủ tục kiểm tra chi tiết.
2.4.3 Thủ tục kiểm tra chi tiết
Các thủ tục kiểm tra chi tiết được tiến hành lần lượt đối với các tài khoản chi tiết của tài khoản doanh thu. Trong bước cơng việc kiểm tra chi tiết, KTV ghi chép lại chi tiết các cơng việc mà KTV đã làm đối với khách hàng của mình trên các giấy tờ làm việc của KTV. Các giấy tờ làm việc được để cùng với tài liệu mà KTV thu thập được hoặc do khách hàng cung cấp.
Kiểm tra đối chiếu tài liệu tổng hợp
KTV tiến hành đối chiếu số liệu tổng cộng trên các sổ chi tiết TK 511 (chi tiết theo từng khách hàng) với số liệu trên sổ cái TK 511, với số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, thấy khớp đúng, khơng cĩ sự chênh lệch nào.
Biểu 21 : Trích giấy tờ làm việc của kiểm tốn viên
CƠNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TỐN VÀ KIỂM TỐN
Tên khách hàng: Cơng ty ABC Tham chiếu:S1/3
Niên độ kế tốn: 31/12/2006 Người thực hiện: NVT
Bước cơng việc: Tổng hợp số liệu Ngày thực hiện: 29/01/07
Khoản mục: Tk 511
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Doanh thu
167.284.431.212
188.357.095.989
Ly: khớp với báo cáo kiểm tốn ngày 31/12/2006
Ag: Khớp với báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006
KTV kiểm tra sự phân loại doanh thu theo thuế suất: tại đơn vị doanh thu được chia thành: doanh thu khơng chịu thuế (Thu tiền bán băng đĩa), doanh thu với thuế suất 0% ( doanh thu hoặt động in ấn), doanh thu với thuế suất thuế giá trị gia tăng đầu ra 5% (doanh thu bán sách giáo khoa, bán tài liệu) và doanh thu với thuế suất 10% (doanh thu bán lề giấy, bán Iazo hỏng, thanh lý…). Kiểm tốn viên tiến hành lọc dữ liệu ở sổ chi tiết bán hàng trên máy tính những phần doanh thu với thuế suất 5% sau đĩ cộng lại và tiến hành đối chiếu với tờ khai thuế giá trị gia tăng, với phần doanh thu thuế suất 10% cũng tiến hành tương tự. Qua kiểm tra thấy khớp đúng hồn tồn với tờ khai thuế giá trị gia tăng.
Sự phân loại doanh thu trong mối quan hệ với thuế suất được thực hiện trong hầu hết các cuộc kiểm tốn nhằm tận dụng kết quả khi kiểm tốn khoản mục thuế VAT đầu ra, với điều kiện khoản mục thuế VAT đầu ra đã được kiểm tốn năm hiện hành. Như vậy vừa tiết kiệm được chi phí kiểm tốn mà lại thu được bằng chứng kiểm tốn đầy đủ.
* Kiểm tra các khoản phát sinh tăng doanh thu
Kiểm tra tài liệu
KTV chọn mẫu các nghiệp vụ bán hàng được ghi chép trên nhật ký bán hàng, các mẫu được chọn chiếm khoảng 65% doanh thu của Cơng ty, là các nghiệp vụ lớn cĩ dấu hiệu bất thường. KTV tiến hành đối chiếu nghiệp vụ bán hàng với các chứng từ gốc cĩ liên quan: đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng, lệnh bán hàng, vận đơn, hĩa đơn…Qua kiểm tra, kiểm tốn viên đã phát hiện được:
1) Một số hĩa đơn giá trị gia tăng chưa viết đầy đủ MST như: hĩa đơn 1954 ngày 05/04, 1245 ngày 02/06…
2) Theo TT120/2003/TT-BTC doanh thu khuyến mại, biếu tặng, quảng cáo khơng thu tiền, trên hĩa đơn khơng phải tính thuế GTGT và giá ghi trên hĩa đơn là giá vốn. Vì thế đơn vị đang ghi hĩa đơn cĩ thuế và theo giá bán là chưa hợp lý và gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
3)Trong 6 tháng cuối năm Cơng ty cĩ bán băng đĩa, đây là loại hình khơng chịu thuế GTGT đầu ra. Tuy nhiên doanh thu của loại hình này là 3.640.000 là rất nhỏ so với tổng doanh thu. Cơng ty chưa thực hiện phân bổ thuế GTGT đầu vào và khơng được khâu trừ theo tỷ lệ doanh thu số nhỏ kế tốn khơng điều chỉnh nhưng lưu ý cho năm sau.
* Kiểm tra chia cắt niên độ kế tốn
Trong cơng việc kiểm tốn, KTV hành kiểm tra việc chia cắt niên độ kế tốn của khách hàng, các sai phạm chủ yếu mà Cơng ty khách hàng phải là ghi nhận doanh thu khơng đúng kỳ kế tốn làm cho doanh thu kỳ kế tốn tăng lên hoặc giảm đi. Chính vì vậy KTV AASC rất chú trọng đến kiểm tốn doanh thu khách hàng kết hợp với phần kiểm tốn vốn bằng tiền và phải thu khách hàng.
Khi kiểm tra chia cắt niên độ kế tốn, kiểm tốn viên kết hợp kỹ thuật kiểm tra tài liệu và kỹ thuật tính tốn.
Trước tiên, kiểm tốn viên tiến hành chọn ra 15 hĩa đơn trước và 15 hĩa đơn sau ngày khĩa sổ và đối chiếu ngày tháng ghi trên hĩa đơn với ngày thàng ghi trên sổ chi tiết. Qua kiểm tra khơng cĩ hĩa đơn nào ghi nhầm niên độ kế tốn.
Sau đĩ, kiểm tốn viên tiến hành thu thập tài liệu là các bảng biểu kế tốn tính và phân bổ doanh thu trong kỳ kế tốn. Thơng qua đĩ, kiểm tốn viên thực hiện tính tốn lại doanh thu được ghi nhận của khách hàng và so sánh với số liệu tính tốn của kế tốn. Nếu cĩ sai sĩt, chênh lệch, kiểm tốn viên sẽ tiến hành điều chỉnh trên giấy tờ làm việc.
Biểu 22: Trích giấy tờ làm việc của kiểm tốn viên
CƠNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KÉ TỐN VÀ KIỂM TỐN
Tên khách hàng: Cơng ty ABC Tham chiếu: S1/4
Niên độ kế tốn: 31/12/2006 Người thực hiện: NVT
Khoản mục: TK 511 Ngày thực hiện: 30/01/07
Bước cơng việc: Kiểm tra chi tiết
Đơn vị: triệu đồng
Diễn giải
Ngày bắt đầu
Ngày kết thúc
DT 1 tháng
DT 2006
Đơn vị ghi nhận doanh thu
DT ghi nhận quá
Hĩa đơn
Ngày
Số tiền
Hợp đồng số 5658
6/5/06
6/5/07
8.5
68
1235
1685
16/8/06
31/12/06
51
51
34
Hợp đồng số 5962
7/6/06
7/6/06
12
84
1359
25/11/06
96
12
Hơp đồng số 2359
7/2/06
7/2/07
23.6
259.6
0655
15/2/07
365
105.4
Cộng
149.4
Kết luận: Điều chỉnh giảm doanh thu ghi nhận quá trong năm tài chính
Bút tốn điều chỉnh:
Nợ TK 4212: 149.400.000
Cĩ TK 3387: 149.400.000
Kiểm tra các phát sinh giảm doanh thu
KTV tiến hành kiểm tra 100% các khoản giảm giá hành bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại vì cho rằng khoản mục này rất dễ xảy ra sai phạm. Nhằm khẳng định tồn bộ các khoản ghi giảm doanh thu đều ghi nhận đúng, KTV đã đối chiếu tồn bộ các nghiệp vụ với quy chế quản lý của doanh nghiệp, các trường hợp khơng cĩ trong quy chế thì tiến hành ghi chép lại và phỏng vấn kế tốn trưởng. Với các khoản hàng bán bị trả lại. KTV tập trung nhiều vào xác định lý do trả lại hàng và kiểm tra các chứng từ chứng minh cho số hàng bị trả lại bằng cách xem phiếu nhập kho số hàng trả lại.
Trong quá trình kiểm tốn doanh thu, KTV kết hợp với phần doanh thu chịu thuế suất. Trong cơng việc này, KTV chú ý đến doanh thu hàng hĩa chịu thuế suất khác nhau. Để kiểm tra, KTV đối chiếu số liệu ghi trên hĩa đơn với thuế suất quy định. Với khách hàng là Cơng ty ABC, kiểm tốn viên phát hiện thấy đối với hoạt động in ấn, thuế suất đáng lẽ phải chịu là 5%, song trên hĩa đơn lại ghi là 0%, do vậy KTV phải lập bút tốn điều chỉnh.
Biểu 23 : Trích giấy tờ làm việc của kiểm tốn viên
CƠNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TỐN VÀ KIỂM TỐN
Tên khách hàng; Cơng ty ABC Tham chiếu: S1/6
Niên độ kế tốn: 31/12/06 Người thực hiện: NVT
Khoản mục: TK 511 Ngày thực hiện: 01/02/07
Khoản mục
Thuế suất trên hĩa đơn
Thuế suất quy định
Thuế suât hoạt động in ấn
0%
5%
Tổng DT hoạt động in ấn
310.320.450
310.320.450
Tổng số thuế phải nộp
0
15.516.023
Kết luận: Như vậy, Cơng ty phải hạch tốn tăng phần thuế suất phải nộp với phần thuế suất cao hơn.
Bút tốn điều chỉnh:
Nợ TK 421: 15.516.023
Cĩ TK 331:15.516.023
Tổng hợp kết quả kiểm tốn TK 511 trên trang giấy kết luận kiểm tốn
Biểu 24: Mẫu trang kết luận kiểm tốn khoản mục doanh thu Cơng ty ABC
CƠNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TỐN
Tên khách hàng: Cơng ty ABC Tham chiếu: S1/1
Niên độ kế tốn: 31/12/2006 Người thực hiện: NVT
Ngày thực hiện: 02/02/07
KẾT LUẬN KIỂM TỐN
Cơng việc thực hiện đối với TK511 đã tiến hành theo chương trình kiểm tốn từ trang 20 đến trang 23 trong bộ chương trình kiểm tốn do Cơng ty AASC biên soạn.
Các vấn đề phát sinh và kiến nghị:
-Một số hĩa đơn giá trị gia tăng cịn thiếu MST như :hĩa đơn 1954 ngày 05/04, 1245 ngày 02/06…
-Theo TT120/2003/TT-BTC doanh thu khuyến mại, biếu tặng, quảng cáo khơng thu tiền, trên hĩa đơn khơng phải tính thuế GTGT và giá ghi trên hĩa đơn là giá vốn. Vì thế đơn vị đang ghi hĩa đơn cĩ thuế và theo giá bán là chưa hợp lý và ggay thiệt hại cho đơn vị về thuế GTGT.
-Trong 6 tháng cuối năm Cơng ty bán băng đĩa, đây là loại hình khơng chịu VAT đầu ra. Tuy nhiên doanh thu của loại hình này 3.640.000 là rất nhỏ so với tổng doanh thu. Cơng ty chưa thực hiện phân bổ thuế GTGT đầu vào và khơng được khấu trừ theo tỷ lệ doanh thu số nhỏ KTV khơng điều chỉnh nhưng lưu ý cho năm sau.
-Giữa tờ khai thuế GTGT và sổ kế tốn cịn chênh lệch doanh thu là 5.236.225, do cơng ty chưa kê khai thuế GTGT đầu ra. Cơng ty nên kê khai bổ sung.
Kiến nghị
-Đề nghị đơn vị điều chỉnh giảm doanh thu phần doanh thu khơng chịu thuế do hoạt động in ấn tạp chí phải chịu thuế suất 5% chứ khơng thuộc đối tượng khơng chịu thuế.
Nợ TK 421 : 15.516.023
Cĩ TK 3331 : 15.516.023
Kết luận: Dựa vào kết quả cơng việc, theo ý kiến tơi: ngoại trừ ảnh hưởng của những vấn đề nêu trên, cơ sở dẫn liệu cho phần TK 511 là thích hợp trên các khía cạnh trọng yếu và tổng sốphát sinh trong kỳ 188.357.095.989 là trung thực theo đúng nguyên tắc kế tốn được chấp nhận trung thực và lập nhất quán với các năm trước.
2.5.Kiểm tốn khoản mục doanh thu tại Cơng ty XYZ
2.5.1Thử nghiệm kiểm sốt
Phỏng vấn
Đối với Cơng ty XYZ, kiểm tốn viên tiến hành phỏng vấn kế tốn trưởng về việc doanh thu được ghi nhận khi nào, qui trình bán hàng và việc theo dõi sổ trên sổ như thế nào để biết được sự ghi nhận của doanh thu, KTV thu được câu trả lời:
Cơng ty XYZ hoạt động trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ, chuyên vận chuyển các hàng hĩa (hàng hĩa nội địa và hàng hĩa quốc tế) theo đường hàng khơng, đường thủy bằng cách ký hợp đồng với Cơng ty hàng khơng A và Cơng ty tàu thủy B. Khách hàng của Cơng ty XYZ được chia thành hai loại: khách hàng thường xuyên và khách hàng khơng thường xuyên
- Đối với khách hàng thường xuyên, tiến hành ký kết hợp đồng hàng tháng về việc vận chuyển hàng hĩa với Cơng ty XYZ, định kỳ trả tiền một lần trong tháng và việc viết hĩa đơn được tiến hành vào cuối tháng.
- Đối với khách hàng khơng thường xuyên vận chuyển hàng hĩa của Cơng ty XYZ, bộ phận bán hàng khơng tiến hành viết hĩa đơn cho từng khách hàng mà chỉ in ra biên lai gửi hàng. Trên tờ biên lai này chỉ ghi khối lượng hàng vận chuyển và việc vận chuyển từ địa điểm nào đến địa điểm nào, đến cuối tháng kế tốn tiến hành vào bảng kê đối với khách hàng khơng thường xuyên này và tiến hành viết hĩa đơn một lần trong tháng.
Kiểm tra tài liệu
Với khách hàng khơng thường xuyên, kiểm tốn viên đọc lướt báo cáo bán hàng, và tờ ghi khách hàng đối với loại khách hàng này để đảm báo báo cáo này được lập đúng đắn. Chọn ngẫu nhiên tháng 10 để kiểm tra, kiểm tốn viên thấy bỏ sĩt 468 trường hợp khách hàng khơng thường xuyên khơng ghi vào báo cáo bán hàng.
Quá trình thực hiện thủ tục phỏng vấn, kiểm tra tài liệu, kiểm tốn viên đưa ra kết luận:
Biểu 25: Trích mẫu giấy làm việc của kiểm tốn viên
CƠNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TỐN VÀ KIỂM TỐN
Tên khách hàng: Cơng ty XYZ Tham chiếu: SS5
Niên độ kế tốn: 31/12/2006 Người thực hiện: NMH
Khoản mục: TK 511 Ngày thực hiện: 10/02/07
Bước Cơng việc: Đánh giá rủi ro tiềm tàng và hướng kiểm tốn
Rủi ro tiềm tàng:
Do đơn vị khơng ghi số tiền trên chứng từ gốc. Việc kiểm tra chứng từ gốc bằng cách lấy khối lượng trên chứng từ gốc nhân với đơn giá để đối chiếu với bản báo cáo doanh thu theo ngày là khơng thực hiện được vì số lượng chứng từ gốc rất nhiều. Cĩ khả năng lớn là đơn vị để doanh thu ngồi sổ sách vì chứng từ gốc giao cho khách hàng là do đơn vị tự in và và quản lý.
Hướng kiểm tốn:
Việc phân tích doanh thu/ chi phí giữa các tháng, đặc biệt là tháng 1/2006, tháng 12/2006 và tháng 1/2007 theo hướng là khách hàng khơng cĩ xu hướng chuyển doanh thu sang kỳ sau.
Tìm hiểu kỹ về việc ghi nhận chi phí theo khối lượng vận chuyển và việc ghi nhận doanh thu tương ứng.
Việc đánh giá rủi ro đối với khoản mục doanh thu là rất lớn, hơn nữa Cơng ty XYZ hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ do đĩ kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm tốn đối với khoản mục này khác biệt so với khi kiểm tốn doanh thu tại Cơng ABC.
2.5.2 Thủ tục phân tích
Khác với khi kiểm tốn tại Cơng ty ABC, đối với Cơng ty XYZ kiểm tốn viên chỉ thực hiện phân tích doanh thu trong mối quan hệ với chi phí vận chuyển mà Cơng ty hàng khơng A và Cơng ty tàu thủy B đã thực hiện với Cơng ty XYZ hàng tháng.
Bảng 19: Phân tích doanh thu trong mối quan hệ với chi phí tại Cơng ty XYZ
Tháng
Doanh thu
Chi phí
Doanh thu/ Chi phí
1
2.659.592.850
1.235.035.875
2,15
2
1.867.956.450
1.196.354.981
1,56
3
2.312.201.125
1.523.625.369
1,51
4
2.106.354.265
1.398.562.200
1,5
5
2.316.594.236
1.500.320.000
1,54
6
2.198.169.465
1.432.002.625
1,53
7
2.421.269.950
1.574.325.120
1,54
8
2.236.354.918
1.401.235.600
1,59
9
2.365.569.325
1.498.750.615
1,57
10
2.339.819.500
1.498.365.000
1,56
11
2.465.398.750
1.569.365.000
1,57
12
2.365.264.159
1.952.360.000
1,21
1(năm 2007)
2.965.564.000
1.423.616.000
2,08
Qua bảng phân tích, kiểm tốn viên đưa ra đánh giá đối với kết quả từ thủ tục phân tích : doanh thu của tháng 1, tháng 12 năm 2006 và tháng 1 năm 2007 quả thật là bất hợp lý so với chi phí vận chuyển, vì tỷ số doanh thu/ chi phí vận chuyển của các tháng giao động từ 1,5, đến 1,6 nhưng 3 tháng náy cĩ sự biến động bất thường khơng theo xu hướng như vậy.
Kiểm tốn viên cho rằng kết quả thu được từ kỹ thuật phân tích cần hướng tập trung vào kiểm tra chi tiết ba tháng này với cả khách thường xuyên và khách hàng khơng thường xuyên.
2.5.3 Thủ tục kiểm tra chi tiết.
KTV tiến hành kiểm tra đối với sổ tổng hợp tài khoản đối ứng, từ sổ tổng hợp tài khoản đối ứng, KTV kiểm tra đối chiếu với số tổng cộng tại sổ chi tiết. Khi thấy sổ liệu trên sổ tổng hợp trùng với số tổng cộng trên sổ chi tiết, KTV kiểm tra sổ chi tiết bằng cách kiểm tra chi tiết.
Đối với khách hàng thường xuyên, KTV tiến hành kiểm tra chi tiết theo phương pháp chọn mẫu đối với khách hàng lớn của Cơng ty bằng cách đối chiếu hợp đồng vận chuyển hàng tháng và thanh lý hợp đồng với báo cáo bán hàng và hĩa đơn ghi cuối tháng cho từng khách hàng. Qua kiểm tra KTV phát hiện được:
Biểu 26: Trích giấy tờ làm việc của kiểm tốn viên.
CƠNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TỐN VÀ KIỂM TỐN
Tên khách hàng: Cơng ty XYZ Tham chiếu: S1/2
Niên độ kế tốn: 31/12/2006 Người thực hiện: NMH
Khoản mục: TK511- Doanh thu Ngày thực hiện: 11/02/07
Bước cơng ciệc: Kiểm tra chi tiết
Kiểm tốn viên kiểm tra một số hợp đồng vận chuyển của Cơng ty XYZ với khách hàng thường xuyên mang lại doanh thu lớn cho Cho Cơng ty XYZ được biết hợp đồng được tiến hành hàng tháng nhưng sự ghi nhận doanh thu và viết hĩa đơn cho các Cơng ty khách hàng khơng được tiến hành hàng tháng
Kiểm tra chọn mẫu 30 khách hàng lớn chiếm 60% doanh thu cả năm, kiểm tốn viên thấy doanh thu khơng ghi nhận đối với khách hàng thường xuyên của Cơng ty XYZ là 57.350.000 ( rất nhỏ so với tổng doanh thu)
Đối chiếu hợp đồng, phiếu thu và bảng kê bán hàng đối với khách hàng thường xuyên kiểm tốn viên phát hiện tháng 12 đã cĩ bản hợp đồng, thanh lý hợp đồng về việc vận chuyển hàng hĩa giữa Cơng ty TNHH A xong kế tốn chưa vào bảng kê và cũng chưa tiến hành viết hĩa đơn bán hàng vào cuối thánh với số tiền: 20.658.000VNĐ.
KTV tiến hành kiểm tra tồn bộ các nghiệp vụ phát sinh đối với khách hàng khơng thường xuyên các tháng 1, 12 năm 2006 và tháng 1 năm 2007 dựa trên kết quả phân tích và chọn ngẫu nhiên tháng 9 năm 2006.
Biểu 27:Trích gấy tờ làm việc của kiểm tốn viên.
CƠNG TY DỊCH VỤ TƯ VÁN TÀI CHÍNH KẾ TỐN VÀ KIỂM TỐN
Tên khách hàng: Cơng ty XYZ Tham chiếu: S1/3
Niên độ kế tốn: 31/12/2006 Người thực hiện:NMH
Khoản mục: Tài khoản 511 Ngày thực hiện: 11/02/07
Bước cơng việc: Kiểm tra chi tiết
Kiểm tốn viên thu thập báo cáo bán hàng các tháng 1, 9, 12 năm 2006 và tháng 1 năm 2007 và tiến hành đối trên báo cáo bán hàng với tờ ghi khách chuyển hàng. Qua kiểm tra, KTV đã phát hiện thấy:
- Bỏ sĩt 8569 trường hợp khách hàng khơng thường xuyên khơng ghi vào báo cáo bán hàng và viết hĩa đơn bán hàng với số tiền: 456.950.000
- Cĩ 623 khách hàng với số tiền 45.125.000 của năm 2005 bị ghi nhận sang 2006 và 1536 khách hàng với số tiền: 135.592.000 của tháng 12 năm 2006 bị ghi nhận sang 2007
Kèm theo giấy tờ của KTV là sổ chi tiết tài khoản 511- Doanh thu mà kiểm tốn viên kèm theo để chứng minh cho cơng việc mà kiểm tốn viên đã làm, đồng thời là bằng chứng mà KTV cần phải thu thập vào trong hồ sơ kiểm tốn. Với những khoản phát sinh đã được lựa chọn để kiểm tốn, KTV đánh dấu vào và là một cách thức để thực hiện tham chiếu trong hồ sơ kiểm tốn.
2.6 Những so sánh và nhận xét về việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm tốn khoản mục doanh thu tại Cơng ty ABC và Cơng ty XYZ.
Kiểm tốn viên AASC đặc biệt chú trọng thủ tục phân tích khi kiểm tốn khoản mục doanh thu, kiểm tốn viên coi đây là định hướng cho những bước kiểm tốn tiếp theo.
Đối với Cơng ty ABC, trong lĩnh vực sản suất, KTV đã áp dụng triệt để thủ tục phân tích cĩ thể:
- Phân tích doanh thu trong mối quan hệ với số lượng sản phẩm bán ra.
- Phân tích doanh thu trong mối quan hệ với giá vốn.
- Phân tích doanh thu theo từng loại thuế suất.
Đối với Cơng ty XYZ, trong lĩnh vực dịch vụ, mức đơn giá vận chuyển thay đổi theo từng loại hàng gửi và từng mức khối lượng hàng hĩa. Đồng thời Cơng ty được đánh giá là khả năng bỏ sĩt doanh thu với khách hàng khơng thường xuyên là rất cao, dẫn đến thuế suất GTGT đầu ra bỏ sĩt cũng cao nên KTV AASC đã khơng thực hiện phân tích doanh thu theo thuế suất như khi kiểm tốn tại Cơng ty ABC. Tại Cơng ty này, KTV chỉ thực hiện phân tích duy nhất, đĩ là: phân tích doanh thu trong mối quan hệ với chi phí vận chuyển trên vận đơn mà Cơng ty hàng khơng M gửi cho Cơng ty ABC hàng tháng.
Việc sử dụng kỹ thuật tính tốn đối với Cơng ty ABC được các KTV AASC thực hiện rất dễ dàng bằng cách lấy số lượng sản phẩm tiêu thụ nhân với đơn giá để kiểm tra tính chính xác trên hĩa đơn bán hàng, sự chính xác của việc ghi nhận doanh thu.
Nếu việc áp dụng kỹ thuật tính tốn trên tỏ ra hữu hiệu khi kiểm tốn tại Cơng ty ABC thì đối với Cơng ty XYZ, kỹ thuật này khơng áp dụng được. Cơng ty XYZ khơng viết hĩa đơn bán hàng cho khách hàng khơng thường xuyên, mỗi khi nghiệp vụ phát sinh đối với khách hàng này, kế tốn bán hàng in ra phiếu gửi hàng ghi khối lượng vận chuyển và giao cho khách hàng. Các phiếu này do doanh nghiệp tự in và quản lý, kế tốn bán hàng ghi các khách hàng khơng thường xuyên trong ngày vào báo cáo bán hàng do đĩ khơng thể đối chiếu số tiền trên chứng từ gốc (phiếu gửi hàng và báo cáo bán hàng). Sự đối chiếu đĩ chỉ xem xét sự ghi nhận số lượng khách hàng cĩ đầy đủ khơng, cịn KTV khơng thể kiểm sốt được việc bỏ sĩt doanh thu nếu đơn vị cố tình che giấu số tiền với loại khách hàng khơng thường xuyên này.
Cũng chính từ kết quả của thử nghiệm kiểm sốt và thủ tục phân tích mà hướng thực hiện kiểm tra chi tiết đối với Cơng ty ABC và Cơng ty XYZ là khác nhau: kết quả sau khi tiến hành thử nghiệm kiểm sốt và thủ tục phân tích đối với Cơng ty ABC cho thấy rủi ro đối với khoản mục này là thấp và khơng cĩ những biến động bất thường nên kiểm tốn vien thực hiện kiểm tra chi tiết ít, chỉ chọn mẫu kiểm tra nghiệp vụ lớn. Trong khi đĩ với Cơng ty XYZ rủi ro với khoản mục doanh thu được đánh giá là cao, kết quả phân tích cho thấy những điểm bất thường nên kiểm tốn viên thực hiện kiểm tra chi tiết đối với tốn bộ các tháng bất thường. Như vậy cĩ thể nĩi kiểm tốn viên của AASC rất linh hoạt trong việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm tốn với từng loại hình doanh nghiệp.
3 KẾT THÚC KIỂM TỐN
3.1 Kết thúc kiểm tốn tại Cơng ty ABC
Sau khi các KTV đã hồn thành cơng việc kiểm tốn của mình, trưởng nhĩm kiểm tốn thực hiện kiểm tra sốt xét lại giấy tờ làm việc và tiến hành kiểm tra lại các tài liệu liên quan đến cơng nợ của Cơng ty ABC, phỏng vấn them kế tốn trưởng những vấn đề chưa rõ. KTV khơng nhận thấy cĩ sự kiện nào xảy ra sau khi kết thúc niên độ cĩ ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, vấn đề này được Ban Giám đốc khách hàng xác nhận trong thư giải trình của Ban Giám đốc (Phụ lục 2). KTV tiến hành thu thập lại bản giải trình của Ban Giám đốc để lưu vào trong hồ sơ kiểm tốn và coi đây là một bằng chứng kiểm tốn cam kết về những sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo tài chính của Cơng ty ABC.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm tốn, kiểm tốn viên AASC sẽ thống nhất với Cơng ty ABC để đưa ra bút tốn điều chỉnh số dư của các khoản mục trên Báo cáo tài chính cịn tồn tại sai sĩt. Sau khi đã cĩ sự thống nhất về bút tốn điều chỉnh, nhĩm kiểm tốn tiến hành phát hành Báo cáo kiểm tốn chấp nhận tồn phần đối với Cơng ty ABC (Phụ lục 3)
3.2 Kết thúc kiểm tốn tại Cơng ty XYZ.
Tương tự như đối với Cơng ty ABC, kiểm tốm viên AASC cũng đưa ra bút tốn điều chỉnh. Những vấn đề cịn tồn tại trong cơng tác kế tốn và kiểm sốt nội bộ của khách hàng sẽ được kiểm tốn viên phân tích và đưa ra ý kiến trong thư quản lý.
Trong năm 2006, Cơng ty khơng sử dụng hết vốn huy động của các cổ đơng sáng lập và cổ đơng cá nhân nên Cơng ty XYZ đã phê duyệt việc tạm trả vốn cho các cổ đơng pháp nhân 12.365.456.000VNĐ. Thay vì giảm vốn kinh doanh Cơng ty đã hạch tốn vào phải thu vốn chưa gĩp. Chưa cĩ bút tốn điều chỉnh. Trên cơ sở nêu ra kết luận ở trên và bằng chứng thu thập được, nhĩm kiểm tốn quyết định đưa ra Báo cáo kiểm tốn dạng cĩ ý kiến ngoại trừ (Phụ lục 4)
3.3 Nhận xét về việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm tốn trong giai đoạn kết thúc kiểm tốn tại Cơng ty ABC và Cơng ty XYZ.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm tốn, đối với cả 2 Cơng ty ABC và Cơng ty XYZ, KTV đã thực hiện đánh giá các bằng chứng kiểm tốn thu thập được và thực hiện kết hợp các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm tốn: phỏng vấn, kiểm tra tài liệu…để thu thập lại các bằng chứng kiểm tốn đặc biệt. Nhìn chung cơng việc trong giai đoạn này thể hiện được tính thận trọng nghề nghiệp của kiểm tốn viên trong việc tuân thủ đầy đủ các Chuẩn mực Kiểm tốn như ISA 560- Các sự kiện phát sinh sau ngày lập báo cáo tài chính, ISA- Tính liên tục của hoạt động kinh doanh, ISA 580- Giải trình của Ban Giám đốc.
Tuy nhiên, khi tiến hành tổng hợp các bút tốn điều chỉnh sai sĩt, KTV đã khơng căn cứ vào mức trọng yếu và như vậy sẽ khơng loại bỏ được các sai sĩt cĩ thể chấp nhận được đã được tính trong phần lập kế hoạch kiểm tốn. Do đĩ, cuộc kiểm tốn phức tạp hơn và mất nhiều thời gian hơn.
Trong bước lập kế hoạch kiểm tốn đối với Cơng ty ABC, các KTV đã thực hiện xác định mức trọng yếu và tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục, bộ phận. Nhưng khi đến giai đoạn thực hiện kiểm tốn các KTV khơng tiến hành ước lượng sai số kết hợp để so sánh với ước lượng ban đầu về trọng yếu mà các KTV tin tưởng rằng các sai số kết hợp là nhỏ hơn ước lượng ban đầu về trọng yếu. Điều đĩ dẫn đến bỏ sĩt các bút tốn điều chỉnh sai sĩt nếu như sai số kết hợp là lớn hơn ước lượng ban đầu về mức trọng yếu.
\
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Alvil A.Arens & Jame K.Loebbeck, Kiểm tốn, NXB, Thống kê, 2001.
GS. TS Nguyễn Quang Quynh, Lý thuyết kiểm tốn, NXB Tài chính, 2005
GS.TS Nguyễn Quang Quynh, Kiểm tốn tài chính, NXB Đại học kinh tế quốc dân, 2006.
Bộ Tài chính, Hệ thồng chuẩn mực kế tốn Việt Nam, NXB tài chính, 2002.
AASC, Các tài liệu đào tại nội bộ, 2006
AASC, Chương trình kiểm tốn.
AASC, File kiểm tốn của Cơng ty ABC, XYZ, 2006.
AASC, Hố sơ kiểm tốn mẫu, 2001.
Vũ Quý Đức, Kiểm tốn nội bộ, Trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chi Minh.
Một số tạp chí chuyên ngành kế tốn, kiểm tốn.
Phụ lục 1: Báo cáo của Ban Giám đốc Cơng ty ABC
BÁO CÁO CỦA BAN GIÁM ĐỐC
Ban Giám đốc Cơng ty ABC ( sau đây gọi tắt là “Cơng ty” lập báo cáo này cùng với Báo cáo tài chính đã được kiểm tốn cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2006
CƠNG TY
Cơng ty ABC là Cơng ty Cổ phần được thành lập tại Việt Nam từ việc Cổ phần hĩa doanh nghiệp Nhà nước theo Quyết định số 1900/ QĐ- BGĐ&DT ngày 07 tháng 06 năm 2005 của Bộ giáo dục và đào tạo.
Cơng ty hoạt động theo giấy đăng ký kinh doanh số 0.03009389 ngày 03 tháng 10 năm năm 2005 của sở Kế hoạch và Đầu tư Thành Phố Hà Nội, lĩnh vực hoạt động của Cơng ty là:
Kinh doanh các loại sách tạp chí, bản đồ, đĩa CD.
Kinh doanh văn phịng phẩm
Mua bán đồ dùng cá nhân và gia đình
Mua bán máy mĩc thiết bị và phụ tùng thay thế
CÁC SỰ KIỆN SAU NGÀY KHĨA SỔ KẾ TỐN LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Khơng cĩ sự kiện trọng yếu nào xảy ra sau ngày lập Báo cáo tài chính địi hỏi được điều chỉnh hay cơng bố trên Báo cáo tài chính.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ VÀ BAN GIÁM ĐỐC
Các thành viên của hội đồng quản trị và Ban Giám đốc Cơng ty đến ngày lập Báo cáo này gồm:
Hội đồng quản trị
Chức vụ
Ơng Bùi Dỗn Nề
Ơng Nguyến Minh Tuấn
Ơng Tơ Đăng Hải
Ơmg Nguyến Minh Đức
Ơng Nguyễn Đình Tùng
Chủ tịch HĐQT
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Ban Giám đốc
Chức vụ
Ơng Hồng Đình Hải
Ơng Nguyến Minh Tuấn
Ơng vũ Ngọc Chiêm
Giám đốc
Phĩ Giám đốc
Phĩ Giám đốc
KIỂM TỐN VIÊN
Cơng ty Dịch vụ tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn (AASC) bày tỏ nguyện vọng tiếp tục làm cơng tác kiểm tốn cho Cơng ty.
CƠNG BƠ TRÁCH NHIỆM CỦA BAN GIÁM ĐỐC ĐỐI VỚI BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ban Giám đốc Cơng ty chịu trách nhiệm về việc lập Báo cáo tài chính phản ánh trung thực, hợp lý tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ của Cơng ty trong năm tài chính 2006. Trong quá trình lập Báo cáo tài chính. Ban Giám đốc Cơng ty cam kết đã tuân thủ các yêu cầu sau:
. Lựa chọn các chính sách kế tốn thích hợp và áp dụng các chính sách này một cách nhất quán
. Đưa ra các đánh giá và dự đốn hợp lý và thận trọng;
. Nêu rõ các chuẩn mực kế tốn áp dụng cĩ được tuân thủ hay khơng;
. Lập và trình bày các Báo cáo tài chính trên cơ sơe tuân thủ các chuẩn mực kế tốn, chế độ kế tốn và các quy định cĩ liên quan hiện hành;
. Lập các Báo cáo tài chính dựa trên cơ sở hoạt động kinh doanh liên tục
Ban Giám đốc Cơng ty đảm bảo rằng các sổ kế tốn được lưu giữ để phản ánh tình hình tài chính của Cơng ty, với mức độ trung thực, hợp lý tại bất cứ thời điểm nào và đảm bảo rằng Báo cáo tài chính tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước. Đồng thời cĩ trách nhiệm trong việc đảm bảo an tồn tài sản của Cơng ty và thực hiện các biện pháp thích hợp để ngăn chặn, phát hiện các hành vi gian lận và các hành vi khác.
Ban Giám đốc Cơng ty cam kết rằng Báo cáo Tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của Cơng ty tại thời điểm ngày 31/12/2006, phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế tốn Việt Nam và tuân thủ các quy định hiện hành cĩ liên quan.
Thành phố Hà Nội, ngày 31/03/2006
TM.BAN GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
Phụ lục 2: Thư giải trình của Ban Giám đốc Cơng ty ABC.
Cơng ty ABC Ngày 30/3/2006
THƯ GIẢI TRÌNH
Báo cáo tài chính năm 2006
Kính gửi : Bà Trần Thị Hằng - Kiểm tốn viên Cơng ty AASC
Chúng tơi xin gửi tới Bà thư giải trình được lập ra trong phạm vi Cơng tác kiểm tốn của AASC cho Báo cáo tài chính Cơng ty chúng tơi năm tài chính kết thúc năm 2006;
Trong phạm vi trách nhiệm và hiểu biết của mình, chúng tơi xin xác nhận các giải trình sau đây:
1) Báo cáo tài chính cũng như các thuyết minh kèm theo được trình bày trung thực và hợp lý theo những quy định của Bộ Tài chính.
2)Khơng cĩ bất kỳ một sai phạm nào từ Ban giám đốc hay cáo nhân viên cĩ vai trị quan trọng liên quan đến hệ thống kế tốn hoặc khơng thì cĩ ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính.
3) Chúng tơi đã chuyển cho ơng xem xét tất cả các sổ sách kế tốn các tài liệu, chứng từ cĩ liên quan.
4)Chúng tơi khẳng định là Báo cáo tài chính khơng cĩ những sai sĩt trọng yếu.
5)Hiện tại Cơng ty khơng cĩ bất kỳ sự kiện nào phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế tốn cĩ ảnh hưởng đến báo cáo tài chính hoặc phải giải thích trong phần thuyết minh.
6)Các khoản phải thu và phải trả được trình bày đầy đủ trên báo cáo tài chính.
Xin gửi tới Bà lời chào trân trọng.
Ngày 13, tháng 3, năm 2007
Giám đốc
( Ký tên , đĩng dấu )
Phụ lục 3: Báo cáo kiểm tốn gửi Ban Giám đốc Cơng ty Cơng tyABC
Cơng ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn – AASC
Địa chỉ: Số 1 Lê Phụng Hiểu- Hồn Kiếm – Hà Nội
BÁO CÁO KIỂM TỐN
Về Báo cáo tài chính năm 2006 của Cơng ty ABC.
Kính gửi : Hội đồng quản trị và giám đốc Cơng ty ABC
Chúng tơi đã kiểm tốn báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế tốn tại ngày 31/12/2006, Báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2006 được lập ngày 2/1/2007 của Cơng ty ABC
Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính này thuộc trách nhiệm của Giám đốc Cơng ty. Trách nhiệm của chúng tơi là đưa ra ý kiến về báo cáo này căn cứ trên kết quả kiểm tốn của chúng tơi.
Cơ sở ý kiến:
Chúng tơi đã thực hiện cơng việc kiểm tốn theo các chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu cơng việc kiểm tốn lập kế hoạch và thực hiện để cĩ sự đảm bảo hợp lý rằng các báo cáo tài chính khơng cịn chứa đựng các sai sĩt trọng yếu. Chúng tơi đã thực hiện việc kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần thiết, các bằng chứng xác minh những thơng tin trong Báo cáo tài chính; đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành, các nguyên tắc và phương pháp kế tốn được áp dụng cũng như các trình bày tổng quát các Báo cáo tài chính trình bày . Chúng tơi cho rằng cơng việc kiểm tốn của chúng tơi đã đưa ra những cơ sở hợp lý để làm căn cứ cho ý kiến của chúng tơi.
Ý kiến của kiểm tốn viên:
Theo ý kiển của chúng tơi, Báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của Cơng ty ABC tại ngày 31/12/2006, cũng như kết quả kinh doanh trong năm tài chính của Cơng ty ABC tại ngày 31/12/2006, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế tốn Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý cĩ liên quan.
Cơng ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Hà nội, ngày 10/3/2007
Kế tốn v à Kiểm tốn – AASC
Phĩ Giám đốc Kiểm tốn viên
Phụ lục 4: Mẫu báo cáo kiểm tốn gửi Ban Giám đốc Cơng ty XYZ
Cơng ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn – AASC
Địa chỉ: Số 1 Lê Phụng Hiểu- Hồn Kiếm – Hà Nội
BÁO CÁO KIỂM TỐN
Về Báo cáo tài chính năm 2006 của Cơng ty XYZ.
Kính gửi : Ban Giám đốc Cơng ty XYZ
Chúng tơi đã kiểm tốn báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế tốn tại ngày 31/12/2006, Báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2006 của Cơng ty XYZ
Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính này thuộc trách nhiệm của Giám đốc Cơng ty. Trách nhiệm của chúng tơi là đưa ra ý kiến về báo cáo này căn cứ trên kết quả kiểm tốn của chúng tơi.
Cơ sở ý kiến:
Chúng tơi đã thực hiện cơng việc kiểm tốn theo các chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu cơng việc kiểm tốn lập kế hoạch và thực hiện để cĩ sự đảm bảo hợp lý rằng các báo cáo tài chính khơng cịn chứa đựng các sai sĩt trọng yếu. Chúng tơi đã thực hiện việc kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần thiết, các bằng chứng xác minh những thơng tin trong Báo cáo tài chính; đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành, các nguyên tắc và phương pháp kế tốn được áp dụng cũng như các trình bày tổng quát các Báo cáo tài chính trình bày . Chúng tơi cho rằng cơng việc kiểm tốn của chúng tơi đã đưa ra những cơ sở hợp lý để làm căn cứ cho ý kiến của chúng tơi.
Ý kiến của kiểm tốn viên:
Cơng ty thực hiện việc hồn trả 12.365.456.000VNĐ. Thay vì hạch tốn giảm vốn kinh doanh mà Cơng ty lại hạch tốn vào phải thu vốn chưa gĩp.
Theo ý kiến của chúng tơi, ngoại trừ ảnh hưởng của việc khơng hạch tốn giảm vố kinh doanh mà Cơng ty lại hạch tốn vào phỉa thu vốn chưa gĩp đối với các khoản tiền 12.365.456.000 VNĐ, các Báo cáo tài chính đã được trình bày một cách trung thực, phù hợp với chế độ kế tốn Việt Nam và các quy định hiện hành.
Cơng ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Hà nội, ngày 02/04/2007
Kế tốn v à Kiểm tốn – AASC
Phĩ Giám đốc Kiểm tốn viên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29357.doc