CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghành công nghiệp dệt nhuộm là một trong các ngành công nghiệp có bề dày truyền thống ở nước ta trong những năm qua.
Trong thời gian mở cửa của đất nước ta hiện nay, ngành này cũng chiếm một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước và giải quyết công ăn việc làm cho khá nhiều lao động, nhờ chính sách đổi mới mở cửa ở Việt Nam đã có 72 doanh nghiệp nhà nước, 40 doanh nghiệp tư nhân, 40 dự án liên doanh và 100% vốn đầu tư nước ngoài cùng các tổ hợp đang hoạt động trong lĩnh vực dệt nhuộm.Tuy vậy, ngành dệt nhuộm đang là nguồn gây ô nhiễm môi trường khá mạnh mà tiêu biểu là các chất thải mà ngành xả thải ra ngoài môi trường.
Trên thực tế ở Việt Nam xảy ra tình trạng đánh đồng giữa các thông số ô nhiễm vì vậy chưa biết thông số nào cần được giảm, và các ngành khác nhau nhưng đều dùng chung một thông số giống nhau. Ngoài ra trong cùng một ngành nghề nhưng các thông số ô nhiễm cũng khác nhau do đó ta cần phải phân cấp thứ tự ưu tiên của các thông số. Nỗ lực giảm ô nhiễm chưa thực sự hợp lý do nguồn lực và kinh phí có hạn mà phải quan tâm nhiều đến thông số ô nhiễm khác nhau. Hiện nay mặc dù nhà nước đã có nhiều văn bản, luật pháp qui định việc bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất chế biến như: thu phí nước thải và sắp tới là khí thải, ban hành các qui chuẩn mới đặc thù cho từng loại hình nguồn thải khác nhau. Nhưng trong các chất ô nhiễm, chất nào cần được ưu tiên quan tâm xử lý trước vẫn là một vấn
đề chưa được giải quyết đối với toàn ngành công nghiệp chế biến ở Việt Nam nói chung và từng ngành nói riêng. Chính vì thế, việc phân cấp thứ tự ưu tiên cho các chất ô nhiễm là vấn đề cấn được quan tâm đặc biệt. Việc phân cấp thứ tự ưu tiên trên các chất ô nhiễm sẽ giúp các nhà quản lý tập trung các nguồn lực và giải pháp phù hợp nhằm làm giảm bớt các tác động đến môi trường, để có thể phân bổ kinh phí và việc quản lý sẽ có tính định hướng và thực tế hơn. Chính vì vậy, tôi xin đưa ra nghiên cứu này nhằm giúp cho các nhà quản lý xác định được thông số nào có ô nhiễm cao nhất và đưa ra biện pháp làm giảm tải lượng ô nhiễm của các thông số nhằm đem lại hiệu quả cao trong sản xuất và giảm tải lượng ô nhiễm đến môi trường.
1.2 MỤC TIÊU
Phân cấp thứ tự ưu tiên các thông số ô nhiễm cho ngành dệt nhuộm dựa trên tải lượng ô nhiễm nhằm làm giảm tải lượng ô nhiễm của ngành.
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được các mục tiêu đề ra, đề tài đã sử dụng các phương pháp cụ thể sau:
· Phương pháp tập hợp số liệu: thu nhập các tài liệu của ngành dệt nhuộm, tìm hiểu thành thần tính chất của các chất có trong ngành.
· Ước tính tải lượng ô nhiễm dựa trên cường độ ô nhiễm của IPPS (Industrial Pollution Projection System, hệ thống dự báo ô nhiễm công nghiệp) do World Bank thực hiện và xuất bản năm 1995. Và số lượng nhân công từ tổng cục thống kê (GSO).
· Xử lý số liệu thống kê
1.4 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
· Nghiên cứu các thông số ô nhiễm của ngành dệt nhuộm.
o Đối với môi trường nước: BOD,TSS.
o Đối với môi trường không khí: SO2, NO2, CO, VOC, Bụi mịn, Tổng bụi lơ lửng.
· Các ngành xí nghiệp, công nghiệp dệt của cả nước.
1.5 GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
· Thời gian: từ 09/05/11-4/07/11
· Phạm vi: toàn ngành dệt nhuộm của Việt Nam
· Nội dung: bước đầu chỉ tập trung phân cấp thứ tự ưu tiên của các thông số ô nhiễm cho ngành dệt nhuộm dựa trên tải lượng ô nhiễm. Sau đó, sẽ triển khai áp dụng cho tất cả các ngành công nghiệp chế biến của Việt Nam.
1.6 Ý NGHĨA KHOA HỌC THỰC TIỄN
Ý nghĩa khoa học: phân cấp thứ tự ưu tiên của các chất trong cùng ngành, phân cấp tải lượng ô nhiễm của các ngành khác nhau.
Ý nghĩa thực tiễn: xây dựng phương pháp cho các nhà quản lý môi trường nhằm quản lý và giảm thiểu ô nhiễm.
1.7 CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Cấu trúc của đề tài gồm có 6 chương:
v Chương 1: mở đầu
Đề cập đến tính cấp thiết và các cơ sở cho quá trình thực hiện đồ án.
v Chương 2: hiện trang quản lý môi trường ngành dệt nhuộm Tổng quan về hiện trạng quản lý môi trường công nghiệp của ngành dệt nhuộm như luật, qui định và các chính sách đồng thời tổng quan về các hệ thống quản lý môi trường áp dụng trong doanh nghiệp như: ISO14001, SXSH, Quản lý nội vi, Xử lý cuối đường ống.
v Chương 3: phương pháp nghiên cứu Dựa trên cường độ ô nhiễm của IPPS do World Bank thực hiện, xuất bản 1995 và số liệu nhân công từ tổng cục thống kê (GSO) cung cấp để áp dụng tính toán tải lượng ô nhiễm phát thải vào môi trường không khí và môi trường nước được tính theo khối lượng và độc tính.
v Chương 4: kết quả và thảo luận đề tài Tính toán đưa ra kết quả, sau đó nhận xét, đánh giá các thông số ô nhiễm dựa trên tải lượng ô nhiễm. Từ đó, tìm ra được thông số nào có hàm lượng phát thải lớn nhất vào môi trường không khí và nước. So sánh kết quả với các ngành công nghiệp khác cũng sử dụng phương pháp nghiên cứu là ước tính tải lượng dựa trên cường độ ô nhiễm.
v Chương 5: đề xuất giải pháp quản lý và xử lý các chất ô nhiễm ưu tiên Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý môi trường cho các doanh nghiệp, từ đó làm giảm tải lượng ô nhiễm các thông số ưu tiên của môi trường không khí và nước.
v Chương 6: Kết luận-kiến nghị
96 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2024 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân cấp thứ tự ưu tiên các thông số ô nhiễm cho ngành dệt nhuộm dựa trên tải lượng ô nhiễm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tải lượng ô nhiễm đối
với TSP. Sản xuất sợi và dệt vải chiếm 45%, sản xuất hàng đan móc chiếm
39%.Còn lại các phân ngành như hoàn thiện các sản phẩm dệt (j2) chiếm 5,4% do
hơi nước đi vào trong vải, sau đó cùng với hơi nước một lượng nhỏ bụi sẽ bay ra
ngoài không khí. Sản xuất dây bện và lưới (j5) chiếm 5,2% do quá trình sản xuất
dây bện một lượng bụi nhỏ trong các sợi bay ra ngoài nên làm phát sinh TSP. Còn
lại một lượng nhỏ gần 5% là các phân ngành j6, j8, j3. TSP là những hạt bụi nhỏ
nhưng nó ảnh hưởng rất quan trọng đối với sức khỏe con người và môi trường. Đối
với con người nó có thể xâm nhập vào phổi âm thầm hủy hoại sức khỏe, đối với
môi trường nó tạo thành một màn sương bụi, gây cản trở giao thông, giảm tầm
nhìn.
CO được hình thành do sự đốt cháy không hoàn toàn các chất hữu cơ như xăng,
dầu khí, than củi…Trong quá trình hồ sợi nguyên liệu được dùng là các hợp chất
hồ vải như keo hồ, PVA làm sinh ra một lượng CO. CO được sinh ra nhiều nhất là
trong quá trình sản xuất sợi và dệt vải (j1) chiếm 73% vì sử dụng than, dầu, củi làm
năng lượng trong công đoạn nấu, hấp,… Tiếp đó là phân ngành hoàn thiện các sản
phẩm dệt (j2) chiếm 8,6% do công đoạn này sử dụng hơi nước để hoàn tất và văng
khô, và than, dầu, củi là nguyên liệu để nấu nước. Sản xuất hàng đan móc (j7)
chiếm 7,7% do sử dụng than, dầu, củi,… để tạo năng lượng cho máy hoạt động.
Sản xuất dây bện và lưới (j5) chiếm 6,7%. Còn lại 6% là các phân ngành như
j8,j6,j3. Ngoài ra CO cũng được hình thành do quá trình đốt cháy không hoàn toàn
nguyên nhân lò hơi không được cung cấp đủ oxy dẫn đến quá trình đốt tạo ra CO
chứ không phải là CO2. Chính vì những lý do trên mà tổng tải lượng trung bình
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 54
qua 3 năm của CO tương đối lớn 2218,96 tấn vì vậy việc cấp thiết là phải tìm ra
những giải pháp kịp, công nghệ phù hợp thời để giảm tải lượng ô nhiễm của ngành.
Đối với Bụi mịn tổng tải lượng ô nhiễm phát thải ra ngoài môi trường chiếm một
lượng không lớn và hầu như chỉ tập trung ở phân ngành sản xuất sợi và dệt vải (j1)
chiếm 85%, còn lại là phân ngành hoàn thiện các sản phẩm dệt chiếm 10%, sản
xuất hàng dệt khác chưa phân vào đâu (j6) chiếm 3,4% và sản xuất trang phục trừ
quần áo lông thú (j8) chiếm 1,4%. Lý do mà phân ngành sản xuất sợi và dệt vải
(j1) lại chiếm một lượng ô nhiễm cao như vậy là trong phân ngành này có công
đoạn làm sạch nguyên liệu. Nguyên liệu là những sợi bông có kích thước khác
nhau cùng với những tạp chất tự nhiên như bụi, đất, hạt, cỏ rác,…Nguyên liệu
được đánh tung, điều đó làm cho các hạt bụi phát tán vào không khí dẫn đến tình
trạng lượng bụi mịn của phân ngành này chiếm phần lớn tổng tải lượng ô nhiễm,
ngoài ra trong công đoạn đốt lò, bụi than cũng bay ra ngoài không khí làm gia tăng
lượng bụi phát thải. đối với các phân ngành còn lại chủ yếu là bụi trong các sợi vải,
trong quá trình như hoàn thiện sản phẩm dệt, sản xuất trang phục thì lượng bụi sẽ
bay ra ngoài không khí làm tải lượng bụi mịn tăng lên. Tuy tổng lượng bụi phát
thải vào không khí tương đối nhỏ nhưng ta cũng phải cần quan tâm, tìm ra những
phương pháp tối ưu, nhằm giảm thiểu lượng phát thải ra ngoài không khí.
4.2.2 Phát thải vào môi trường nước
Bảng 4.6. Tải lượng ô nhiễm trung bình qua 3 năm vào môi
trường nước
BOD TSS
J1 356 553
J2 42 66
J3 0 0
J4 6 10
J5 0 0
J6 1 3
J7 0 10
J8 0 0
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 55
Hình 4.4.Tổng tải lượng trung bình của từng phân ngành trong các thông số ô
nhiễm qua 3 năm
Trong đó:
(j1: sản xuất sợi và dệt vải, j2: hoàn thiện các sản phẩm dệt, j3: sản xuất sản phẩm
dệt may sẵn trừ quần áo, j4: sản xuất thảm và chân đệm, j5: sản xuất dây bện và
lưới, j6: sản xuất hàng dệt khác chưa phân vào đâu, j7: sản xuất hàng đan móc, j8:
sản xuất trang phục trừ quần áo lông thú).
Dệt nhuộm là ngành sử dụng một lượng nước rất lớn: từ 12 đến 65 lít nước cho
một mét vải và thải ra từ 10 đến 40 lít nước. Mức độ ô nhiễm nước thải dệt nhuộm
phụ thuộc vào các loại và lượng hóa chất sử dụng, vào kết cấu mặt hàng sản xuất
(tẩy trắng, nhuộm, in hoa…) và đặc tính máy móc, thiết bị sử dụng. Ngành này
cũng sử dụng nhiều hóa chất làm cho hàm lượng BOD và TSS trong nước thải tăng
cao. Trong nước thải tải lượng TSS chiếm 61,24%, tải lượng BOD chiếm 38,76%.
Ngành dệt nhuộm sử dụng một lượng hóa chất tương đối lớn trong công đoạn
nhuộm vải hoàn thiện, sau khi nhuộm và in, vải được giặt lạnh nhiều lần. Phần
thuốc nhuộm không được hòa tan trong nước và lượng lớn hồ (sau giai đoạn giũ
356
553
42
66
0
100
200
300
400
500
600
700
BOD TSS
J1 J2 J3 J4 J5 J6 J7 J8
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 56
hồ) sẽ đi vào nước thải, tạo nên hàm lượng cặn lơ lửng (TSS) lớn trong nước. Sản
xuất sợi và dệt vải (j1) là phân ngành có tải lượng TSS trung bình lớn nhất qua 3
năm chiếm 86% tổng tải lượng ô nhiễm. Lý do mà phân ngành này lại chiếm phần
lớn lượng ô nhiễm là trong quá trình sản xuất có công đoạn kéo sợi, chải, đánh ống
làm sinh ra lượng tạp chất dính vào trong sợi vải, sau đó chuyển qua công đoạn hồ
sợi thì các tạp chất sẽ đi vào nước. Tiếp tục sợi được đưa qua công đoạn dệt vải
làm xuất hiện những tạp chất dư thừa trong các sợi vải và lại được đưa qua công
đoạn giũ hồ nên lượng tạp chất này sẽ được nước giữ lại làm TSS tăng lên. Hoàn
thiện các sản phẩn dệt (j2) cũng là phân ngành làm TSS tăng lên vì trong phân
ngành này có công đoạn nhuộm, in hoa, các hóa chất được sử dụng một phần sẽ
không tan trong nước làm cho lượng TSS tăng lên. Những phân ngành như j3, j5,
j7, j8 không phát thải ra TSS, vì những phân ngành này không sử dụng nguồn nước
để sản xuất, chủ yếu là sản xuất khô tạo sản phẩm. Tuy tải lượng TSS chỉ chiếm
một phần tương đối nhỏ so với những chất ô nhiễm khác, nhưng không vì thế mà
ta không quan tâm chú trọng đến công tác khắc phục giảm tải lượng ô nhiễm, ta có
thể thu hồi lượng hóa chất không tan trong nước và có thể tái sử dụng, vừa giảm
thiểu ô nhiễm cũng như tiết kiệm cho nhà máy.
Tải lượng BOD cao chủ yếu trong các công đoạn như hồ sợi, giũ hồ, nhuộm, in
hoa văn, công đoạn nấu tẩy sử dụng NaOH, mực, dầu mỡ, chất sáp. Phân ngành
sản xuất sợi và dệt vải (j1) có tải lượng BOD khá lớn, chiếm hầu hết tổng tải lượng
ô nhiễm của ngành (87% tổng tải lượng ô nhiễm). Nguyên nhân dẫn đến phân
ngành j1có hàm lượng BOD cao là trong phân ngành có công đoạn hồ sợi, keo hồ
cùng với nước sẽ tham gia vào công đoạn này, keo hồ không bám hết vào sợi vải
mà một phần sẽ đi vào nước thải dẫn đến BOD cao. Hoàn thiện các sản phẩm dệt
(j2) chiếm 10,4%, vì trong phân ngành có công đoạn nhuộm, in hoa, các hóa chất
được sử dụng sẽ không thấm hết vào sợi vải mà một phần nào đó sẽ hòa tan vào
trong nước, sau đó được thải ra cùng nguồn nước. Các phân ngành như j3, j5, j7, j8
không tạo ra BOD vì các phân ngành này làm việc trong môi trường khô, không sử
dụng nước nên chúng không sinh ra BOD . Lượng BOD trong nước cao gây hại
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 57
cho đời sống thủy sinh do làm giảm oxy hòa tan trong nguồn nước. Vì vậy làm
giảm lượng BOD trong nước ngày càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết.
4.3 KẾT QUẢ ƯỚC TÍNH TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM THEO ĐỘC TÍNH
4.3.1 Diễn biến phát thải qua 3 năm 2004-2006
Trong môi trường có những chất tải lượng phát thải vào môi trường rất lớn nhưng
độc tính của chúng không cao, không gây ảnh hưởng lớn đến môi trường cũng như
sức khỏe của con người và sinh vật, ngược lại có những chất tuy tải lượng phát thải
ra môi trường của chúng nhỏ nhưng độc tính lại lớn. Chỉ một lượng nhỏ chúng có
thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với môi trường , con người và sinh vật. Vì
vậy, trong phần này tôi sẽ đánh giá các thông số ô nhiễm dựa trên mức độ độc tính
của chúng, nhằm tìm ra những chất gây nguy hại lớn đến môi trường xung quanh.
Công thức: PLihc =PLi x i
Trong đó: i: Hệ số hiệu chỉnh độc tính của chất i
PLihc: Tải lượng ô nhiễm hiệu chỉnh của chất i
PLi: Tải lượng ô nhiễm của chất i
Phát thải vào không khí:
Chất ô
nhiễm
Bụi mịn
CO
SO2
NO2
VOC
Tổng bụi
bụi lơ α 1 1 4 3 5 1
Phát thải vào nước:
Chất ô nhiễm BOD TSS α 1 1
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG
4.3.1.1 Phát thải qua môi trư
2004
SO2 NO2
PL
PLhc PL
J1 8855
4
35419 12218
3
36653
J2 1002 4009 1383
J3 7 28 4
J4 0 0 0
J5 336 1343 105
J6 151 604 62
J7 1558 6233 645
J8 393 1573 148
TỔNG 12302 49209 14565 43695
2005 SO2 NO2
J1 9954
4
39818 13735
3
41205
J2 1042 4169 1438
J3 11 42 6
J4 0 0 0
J5 311 1246 97
J6 106 425 44
J7 2098 8392 868
J8 404 1614 152
TỔNG 13926 55705 16341 49022
2006
J1 7565
4
30260 10438
3
31314
J2 1082 4326 1492
J3 13 52 8
J4 0 0 0
J5 383 1531 119
J6 224 896 93
J7 3208 12831 1327
J8 459 1836 173
TỔNG 12933 51732 13651 40952
ờng không khí
CO VOC BỤI MỊN
PLhc PL
PLhc PL
PLhc PL
1640
1
1640 3352
5
16758 237
4149 186 186 379 1897 27
13 1 1 50 248 0
0 0 0 0 0 0
314 146 146 204 1020 0
187 26 26 51 254 9
1934 117 117 12375 61875 0
444 41 41 98 491 4
2157 2157 16508 82542 276
CO VOC B
1843
1
1843 3768
5
18839 266
4314 193 193 394 1972 28
19 2 2 75 376 0
0 0 0 0 0 0
292 136 136 189 946 0
132 18 18 36 178 6
2604 158 158 16661 83305 0
456 42 42 101 504 4
2392 2392 21224 106120 304
1401
1
1401 2863
5
14317 202
4477 200 200 409 2047 29
24 2 2 93 465 0
0 0 0 0 0 0
358 167 167 232 1162 0
278 39 39 75 376 13
3982 242 242 25474 127368 0
519 48 48 115 573 4
2098 2098 29262 146308 249
Trang 58
TỔNG BỤI LƠ
LỬNG
PLhc PL PLhc
1
237 1585
1
1585
27 179 179
0 10 10
0 0 0
0 177 177
9 95 95
0 927 927
4 18 18
276 2991 2991
ỤI MỊN TỔNG BỤI
1
266 1781
1
1781
28 186 186
0 16 16
0 0 0
0 164 164
6 67 67
0 1248 1248
4 19 19
304 3481 3481
1
202 1354
1
1354
29 194 194
0 19 19
0 0 0
0 202 202
13 140 140
0 1908 1908
4 22 22
249 3838 3838
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 59
Bảng 4.7. Tổng tải lượng trung bình đã hiệu chỉnh qua 3 năm ở môi trường
không khí
SO2 NO2 CO VOC BỤI MỊN TỔNG BỤI
LƠ LỬNG
2004 49209 43695 2157 82542 276 2991
2005 55705 49022 2392 106120 304 3481
2006 51732 40952 2098 146308 249 3840
Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện tải lượng ô nhiễm đã hiệu chỉnh qua 3 năm của các
thông số vào không khí
Nhận xét:
Tương tự như phần kết quả ước tính tải lượng ô nhiễm theo khối lượng, phần ước
tính tải lượng ô nhiễm theo độc tính đối với không khí cũng không có sự thay đổi
lớn. Tổng tải lượng ô nhiễm của các thông số qua 3 năm cũng có sự thay đổi lên
xuống không đồng đều. Ngoài lượng VOC đều tăng nhanh qua 3 năm còn lại các
thông số còn lại đều giảm hoặc tăng không đáng kể. Vì vậy, tôi sẽ tiếp tục tính toán
49209
55705 51732
43695 49022 40952
82542
106120
146308
276 304 249
2991 3481 3840
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
2004 2005 2006
SO2
NO2
CO
VOC
BỤI MỊN
TỔNG
BỤI LƠ
LỬNG
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 60
phần ước tính tải lượng ô nhiễm theo độc tố bằng giá trị trung bình qua 3 năm, để
giúp việc tính toán trở nên đơn giản và chính xác hơn.
Vì hệ số hiệu chỉnh độc tính (α) của các phân ngành trong cùng một thông số là
như nhau, do đó trong phần này tôi sẽ không đi vào phân tích từng thông số để qua
đó biết được từng phân ngành gây ô nhiễm nhiều nhất mà tôi chỉ đi phân tích xem
thông số nào gây ô nhiễm nhiều nhất cũng như có độc tính lớn nhất dựa trên phần
trăm đóng góp của từng phân ngành và từng chất ô nhiễm.
Bảng 4.8. Tổng tải lượng ô nhiễm trung bình đã hiệu chỉnh qua 3 năm của các phân
ngành đối với môi trường không khí
SO2 NO2 CO VOC BỤI MỊN
TỔNG BỤI
LƠ LỬNG
J1 35166 36391 1628 16638 235 1573
J2 4168 4313 193 1972 28 186
J3 41 19 1 363 0 15
J4 0 0 0 0 0 0
J5 1373 321 150 1043 0 181
J6 641 199 28 269 10 100
J7 9152 2840 172 90849 0 1361
J8 1674 473 44 522 4 20
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 61
Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện tải lượng ô nhiễm trung bình đã hiệu chỉnh qua 3
năm vào không khí
(j1: sản xuất sợi và dệt vải, j2: hoàn thiện các sản phẩm dệt, j3: sản xuất sản phẩm
dệt may sẵn trừ quần áo, j4: sản xuất thảm và chân đệm, j5: sản xuất dây bện và
lưới, j6: sản xuất hàng dệt khác chưa phân vào đâu, j7: sản xuất hàng đan móc, j8:
sản xuất trang phục trừ quần áo lông thú).
Kết quả tải lượng ô nhiễm trung bình theo độc tính qua 3 năm đã có sự thay đổi thứ
tự so với tải lượng ô nhiễm trung bình theo khối lượng. Đứng thứ nhất về tải lượng
phát thải cũng như độc tính vẫn là thông số VOC gấp 403,7 lần thông số bụi mịn,
nhưng vị trí thứ 2 đã có sự thay đổi. Ở phần khối lượng NO2 là thông số đứng thứ
2 về tải lượng phát thải ra ngoài môi trường nhưng đối với độc tính thì SO2 đứng
thứ 2 về mức độ độc gấp 188,8 lần thông số bụi, NO2 đứng thứ 3 gấp 161 lần.
Tổng bụi lơ lửng vẫn đứng trên CO vì hệ số hiệu chỉnh độc tính (α) c a 2 thông số
đều bằng 1. Tổng bụi lơ lửng có tải lượng độc tính cao gấp 12,4 lần bụi mịn, CO
cao gấp 8 lần. Bụi mịn là thông số có tải lượng ô nhiễm độc tính nhỏ nhất. Chính
những số liệu trên dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường càng trở nên cấp bách.
VOC là thông số có tải lượng ô nhiễm lớn nhất, lại có độc tính lớn nhất sẽ làm cho
35166 36391
16638
4168 4313
9152 2840
90849
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
SO2 NO2 CO VOC BỤI MỊN TỔNG BỤI
LƠ LỬNG
J8
J7
J6
J5
J4
J3
J2
J1
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 62
con người và môi trường gặp nguy hiểm, SO2, và NO2 cũng vậy. Một nghịch lý
xảy ra đối với ngành dệt nhuộm nước ta là các thông số càng độc kéo theo nó là tải
lượng của chúng cũng lớn. Những chất tải lượng ít thì tính độc cũng ít theo. Vì vậy
việc làm cấp thiết ngay bây giờ là phải làm giảm tải lượng của chúng xuống mức
triệt để, ưu tiên những thông số có tính độc cao. Cần xây dựng những giải pháp lộ
trình chặt chẽ dưới sự giám sát, chỉ đạo của các cơ quan có thẩm quyền và trình độ
cao.
4.3.1.2 Phát thải qua môi trường nước
Vì hệ số hiệu chỉnh độc tính (α) của môi trường nước đối với 2 thông số BOD và
TSS là bằng nhau và bằng 1. Do đó, trong phần tính toán và đánh giá ô nhiễm của
môi trường nước theo độc tính tôi sẽ không nêu ra, và phần giải thích sẽ tương tự
như phần giải thích ở phần phát thải vào môi trường nước theo khối lượng đã nêu ở
trên.
4.4 SẮP XẾP THỨ TỰ ƯU TIÊN CỦA CÁC PHÂN NGÀNH TRONG TOÀN
NGÀNH DỆT NHUỘM
4.4.1 Đối với môi trường không khí
4.4.1.1 Theo khối lượng
Vì đơn vị của các chất ô nhiễm không giống nhau nên tôi sử dụng chỉ số ô nhiễm
trung bình đối với không khí API (Air pollution index). Từ đó, tính ra xem giá trị
của phân ngành nào ô nhiễm nhất. Phân ngành nào có tải lượng ô nhiễm lớn nhất
trong từng chất ô nhiễm thì R (Rank)=1, tương tự như vậy phân ngành nào ô nhiễm
thứ 2 thì R=2, cứ như thế phân ngành không gây ô nhiễm R= 8. Cuối cùng phân
ngành nào có API nhỏ nhất sẽ là phân ngành có tải lượng ô nhiễm lớn nhất.
Trong đó: API (không khí) = ∑
Với i: SO2, NO2, CO, VOC, Bụi mịn, Tổng bụi lơ lửng
Bảng 4.9. Sắp xếp thứ tự ưu tiên cho các phân ngành
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 63
R (Rank)
CHỈ SỐ Ô
NHIỄM
TRUNG
BÌNH (API)
SO2
NO2
CO
VOC
BỤI MỊN
TỔNG BỤI
LƠ LỬNG
J1 1 1 1 2 1 1 1,16
J2 3 2 2 3 2 3 2,5
J3 7 7 7 6 8 7 7
J4 8 8 8 8 8 8 8
J5 5 5 4 4 8 4 5
J6 6 6 6 7 3 5 5,5
J7 2 3 3 1 8 2 3,16
J8 4 4 5 5 4 6 4,67
Xếp hạng theo mức độ tải lượng: 1= đứng thứ nhất; 2= đứng thứ 2; 3= đứng thứ 3;
4= đứng thứ 4; 5= đứng thứ 5; 6= đứng thứ 6; 7= đứng thứ 7; 8= không phát thải.
(j1: sản xuất sợi và dệt vải, j2: hoàn thiện các sản phẩm dệt, j3: sản xuất sản phẩm
dệt may sẵn trừ quần áo, j4: sản xuất thảm và chân đệm, j5: sản xuất dây bện và
lưới, j6: sản xuất hàng dệt khác chưa phân vào đâu, j7: sản xuất hàng đan móc, j8:
sản xuất trang phục trừ quần áo lông thú).
Với chỉ số ô nhiễm trung bình (API) có giá trị nhỏ nhất nên J1 là phân ngành có tải
lượng phát thải ô nhiễm cao nhất trong không khí. Vì phân ngành sử dụng than,
dầu, củi… làm nguyên liệu để nấu, hấp…trong lò hơi, dẫn đến tải lượng ô nhiễm
không khí của phân ngành này lớn. Ngoài ra, trong quá trình đốt cháy không hoàn
toàn tại lò hơi làm sinh ra một lượng dung môi hữu cơ VOC có trong dầu, củi,…
Đứng thứ 2 là phân ngành J2, cũng giống như J1, phân ngành J2 cũng sử dụng
than, dầu, củi… để đốt lò hơi tạo hơi nước cho quá trình hoàn tất, văng khô. Đứng
thứ 3 là phân ngành J3, trong phân ngành này có một số nhà máy, xí nghiệp dùng
dầu, than, củi… để tạo ra năng lượng phục vụ cho quá trình chạy máy, ngoài ra ở
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 64
phân ngành này người ta còn sử dụng nhưng dung môi hữu cơ để bơi trơn cho quá
trình đan, móc để tránh tình trạng cháy sợi vải. Bên cạnh đó có những phân ngành
có chỉ số ô nhiễm trung bình cao như J3, J4 chứng tỏ những phân ngành không
hoặc có rất ít tải lượng phát thải vào không khí. Lý do những phân ngành này có
tải lượng ít là trong các phân ngành này người ta không sử dụng than, dầu, củi…
làm năng lượng, không sử dụng các hóa chất dễ bay hơi để phục vụ sản xuất. Tóm
lại, đối với ô nhiễm không khí theo khối lượng của toàn ngành dệt may ta cần quan
tâm việc kiểm soát và xử lý ô nhiễm do khí thải tại 3 phân ngành chính theo thứ tự
là J1> J2> J7.
4.4.1.2 Theo độc tính
Các chất ô nhiễm theo độc tính có cùng đơn vị khi ta nhân tải lượng với hệ số hiệu
chỉnh độc tính (α). Do đó, ta chỉ cần cộng tải lượng ô nhiễm của các chất ô nhiễm
lại với nhau (PLt), phân ngành nào có tải lượng ô nhiễm đã hiệu chỉnh lớn nhất thì
phân ngành đó có tải lượng phát thải theo độc tính là lớn nhất.
Trong đó: PLt= ∑
Với i: SO2, NO2, CO, VOC, Bụi mịn, Tổng bụi lơ lửng
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 65
Bảng 4.10. Tổng tải lượng ô nhiễm trung bình đã hiệu chỉnh qua 3 năm
của các phân ngành vào môi trường không khí
R (Rank)
PLt
SO2 NO2 CO VOC BỤI MỊN
TỔNG BỤI
LƠ LỬNG
J1 35166 36391 1628 16638 235 1573 91631
J2 4168 4313 193 1972 28 186 10860
J3 41 19 1 363 0 15 439
J4 0 0 0 0 0 0 0
J5 1373 321 150 1043 0 181 3068
J6 641 199 28 269 10 100 1247
J7 9152 2840 172 90849 0 1361 104374
J8 1674 473 44 522 4 20 2737
(j1: sản xuất sợi và dệt vải, j2: hoàn thiện các sản phẩm dệt, j3: sản xuất sản phẩm
dệt may sẵn trừ quần áo, j4: sản xuất thảm và chân đệm, j5: sản xuất dây bện và
lưới, j6: sản xuất hàng dệt khác chưa phân vào đâu, j7: sản xuất hàng đan móc, j8:
sản xuất trang phục trừ quần áo lông thú).
Từ bảng 4.11 Ta thấy được J7 là phân ngành có (PLt) lớn nhất. Có một số nhà máy,
xí nghiệp sử dụng than, dầu, củi… làm nguồn năng lượng chạy máy thay thế cho
điện năng, làm phát thải một lượng các chất ô nhiễm lớn. Ngoài ra, trong công
đoạn sản xuất hàng đan móc người ta sử dụng hóa chất bôi trơn để đan sợi, sau đó
hóa chất này bay hơi phát thải vào không khí. Đứng thứ 2 là phân ngành J1, phân
ngành này sử dụng than, dầu, củi… làm năng lượng phục vụ cho quá trình nấu,
hấp… làm phát thải ra các chất ô nhiễm dẫn đến tải lượng ô nhiễm của phân ngành
lớn. Các phân ngành còn lại tuy có phát thải ra môi trường không khí nhưng tải
lượng của chúng tương đối nhỏ, J4 là phân ngành không gây ô nhiễm bởi lẽ không
sử dụng nguồn năng lượng từ như than, dầu, củi…không cần hóa chất bôi trơn để
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 66
chống cháy vải, vì vải ở phân ngành này mềm mịn. Do đó, phân ngành không gây
ra chất ô nhiễm đối với môi trường không khí. Nói tóm lại đối với ô nhiễm không
khí theo độc tính ta chỉ cần quan tâm đến 2 phân ngành đó là J7 và J1 là những
ngành có tải lượng phát thải theo độc tính lớn.
4.4.2 Đối với môi trường nước
4.4.2.1 Theo khối lượng
Tương tự như ở môi trường không khí theo khối lượng vì đơn vị của các chất ô
nhiễm không giống nhau nên tôi sử dụng chỉ số ô nhiễm trung bình đối với môi
trường nước WPI (Water pollution index). Nếu phân ngành nào có chỉ số ô nhiễm
trung bình nhỏ nhất thì phân ngành đó có tải lượng phát thải ra môi trường nước là
lớn nhất. Phân ngành có tải lượng ô nhiễm lớn nhất đối với từng chất ô nhiễm sẽ
được đánh số thứ tự là 1 R (Rank) =1, phân ngành ô nhiễm lớn thứ 2 thì R=2, tương
tự như vậy cho đến số 8 là phân ngành không phát thải ô nhiễm.
Trong đó:
I (nước) = ∑
Với i: BOD, TSS
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 67
Bảng 4.11. Thứ tự ưu tiên cho các phân ngành vào môi
trường nước
R (Rank) CHỈ SỐ Ô NHIỄM
TRUNG BÌNH
(WPI) BOD TSS
J1 1 1 1
J2 2 2 2
J3 8 8 8
J4 3 3 3
J5 8 8 8
J6 4 4 4
J7 8 3 5,5
J8 8 8 8
Với 1= ưu tiên cao; 2, 3= ưu tiên trung bình.
(j1: sản xuất sợi và dệt vải, j2: hoàn thiện các sản phẩm dệt, j3: sản xuất sản phẩm
dệt may sẵn trừ quần áo, j4: sản xuất thảm và chân đệm, j5: sản xuất dây bện và
lưới, j6: sản xuất hàng dệt khác chưa phân vào đâu, j7: sản xuất hàng đan móc, j8:
sản xuất trang phục trừ quần áo lông thú).
Từ bảng 4.11 ta thấy được phân ngành J1 có chỉ số ô nhiễm trung bình thấp nhất.
Điều đó, chứng tỏ J1 là phân ngành có tải lượng phát thải lớn nhất. Lý do mà phân
ngành này có tải lượng ô nhiễm lớn như vậy là trong phân ngành có những công
đoạn như kéo sợi, chải…các sợi bông thô được đánh tung, trộn đều làm phát sinh
lượng cặn, bụi lớn. Sau đó, những sợi bông này được làm sạch bằng nước, lúc này
các hạt bụi, cặn sẽ được nước giữ lại làm cho TSS trong nước tăng lên. Sau quá
trình làm sạch, sợi sẽ được mắc qua các quả ống để phục vụ cho công đoạn hồ sợi.
Hồ sợi bằng hồ tinh bột, ngoài ra còn sử dụng các chất hóa học như PVA
(Polyvinylalcol), một phần các chất hóa học này không bám vào sợi mà sẽ hòa tan
với nước tạo nên độ màu, độ đục cho nước, dẫn đến BOD tăng cao. Điều đó, lý
giải chi phân ngành J1 lại có tải lượng ô nhiễm cao trong môi trường nước. Phân
ngành J2 có chỉ số ô nhiễm trung bình thấp thứ 2, lý do mà phân ngành này có tải
lượng phát thải đứng thứ 2 là trong phân ngành có các công đoạn như nhuộm vải
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 68
hoàn thiện. Công đoạn này sử dụng các loại thuốc nhuộm tổng hợp cùng với các
chất trợ nhuộm để tạo sự gắn màu của vải. Phần thuốc nhuộm không gắn vào vải
mà đi vào trong nước thải làm cho BOD và TSS tăng cao. Dẫn đến phân ngành J2
có tải lượng ô nhiễm phát thải vào không khí lớn, đứng thứ 2. Bên cạnh những
phân ngành có chỉ số ô nhiễm trung bình thấp- tức là ải lượng ô nhiễm cao, còn có
những phân ngành không làm ô nhiễm môi trường nước như J3, J5, J8. Các phân
ngành này trong quá trình sản xuất không sử dụng nguồn nước, chính vì vậy mà nó
không phát sinh ô nhiễm đối với môi trường nước. Tóm lại đối với ô nhiễm theo
khối lượng vào môi trường nước, ta chỉ cần quan tâm tới 2 phân ngành có chỉ số ô
nhiễm trung bình (WPI) nhỏ nhất là J1 và J2.
4.4.2.2 Theo độc tính
Vì hệ số hiệu chỉnh độc tính của môi trường nước đối với BOD và TSS là như
nhau và băng 1 nên phần thứ tự ưu tiên theo độc tính của môi trường nước tôi sẽ
không trình bày. Mọi giải thích tương tự như phần sắp xếp thứ tự ưu tiên các thông
số của từng phân ngành theo khối lượng vào môi trường nước mà tôi đã trình bày ở
trên.
4.4.2.3 So sánh các phân ngành theo khối lượng và độc tính
Trong ngành dệt nhuộm có những phân ngành có tải lượng ô nhiễm theo khối
lượng chiếm vị trí cao, nhưng đối với độc tính thì thứ tự vị trí của chúng có thể
thay đổi. Bảng 4.12 sẽ giúp chúng ta biết được phân ngành có thứ tự ưu tiên như
thế nào theo độc tính và khối lượng.
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 69
Bảng 4.12. Thứ tự ưu tiên theo độc tính và khối lượng vào môi trường không
khí
Phân ngành Khối lượng Độc tính
J1 1 2
J2 2 3
J3 7 7
J4 8 8
J5 5 4
J6 6 6
J7 3 1
J8 4 5
(j1: sản xuất sợi và dệt vải, j2: hoàn thiện các sản phẩm dệt, j3: sản xuất sản phẩm
dệt may sẵn trừ quần áo, j4: sản xuất thảm và chân đệm, j5: sản xuất dây bện và
lưới, j6: sản xuất hàng dệt khác chưa phân vào đâu, j7: sản xuất hàng đan móc, j8:
sản xuất trang phục trừ quần áo lông thú).
Từ Bảng 4.12 ta thấy được có sự thay đổi thứ tự ưu tiên theo khối lượng và độc
tính. J1 theo khối lượng đứng vị trí thứ 1 nhưng sang bên độc tính thì đứng vị trí
thứ 2, tương tự J7 theo khối lượng đứng thứ 3 sang bên độc tính đứng thứ 1. Nhìn
chúng, theo cả khối lượng và độc tính ta đều nhận thấy 3 phân ngành cần được
quan tâm nhiều nhất là J1, J2, J7 là những phân ngành có tải lượng phát thải lớn
nhất theo cả khối lượng và độc tính. Theo xu hướng phát triển của các nghiên cứu
đối với các ngành công nghiệp hiện nay thì quản lý các chất ô nhiễm theo độc tính
sẽ chính xác hơn, thể hiện đúng bản chất của các chất ô nhiễm thải ra môi trường.
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 70
Bảng 4.13. Thứ tự ưu tiên theo độc tính và khối lượng vào môi trường nước
Khối lượng Độc tính
J1 1 1
J2 2 2
J3 8 8
J4 3 3
J5 8 8
J6 4 4
J7 5 5
J8 8 8
(j1: sản xuất sợi và dệt vải, j2: hoàn thiện các sản phẩm dệt, j3: sản xuất sản phẩm
dệt may sẵn trừ quần áo, j4: sản xuất thảm và chân đệm, j5: sản xuất dây bện và
lưới, j6: sản xuất hàng dệt khác chưa phân vào đâu, j7: sản xuất hàng đan móc, j8:
sản xuất trang phục trừ quần áo lông thú).
Do hệ số hiệu chỉnh độc tính của BOD và TSS là bằng nhau và bằng 1, nên thứ tự
sắp xếp của các phân ngành không có sư thay đổi sản xuất sợi và dệt vải (j1) là
phân ngành có tải lượng ô nhiễm lớn nhất cả về khối lượng và độc tính. Tương tự,
như vậy đứng vị trí thứ 2 là phân ngành hoàn thiện các sản phẩm dệt (j1) (ở đây tôi
xin phép không giải thích lại vì sao những phân ngành chiếm tải lượng ô nhiễm
lớn, vì tôi đã giải thích lý do những phân ngành này phát thải ở những phần trên).
Vì vậy, đối với môi trường nước ta chỉ cần quan tâm đến 2 thông số là j1 và j2
nhằm giảm tải lượng ô nhiễm của các phân ngành.
4.5 SO SÁNH TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM CỦA CÁC CHẤT Ô NHIỄM VỚI
MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP KHÁC
Trong quá trình em làm đồ án tốt nghiệp này, có 2 bạn cùng làm đồ án có nội dung
cũng là “phân cấp thứ tự ưu tiên các thông số ô nhiễm” nhưng ở các ngành công
nghiệp khác là chế biến thủy sản và chế biến nhựa. Vì lý do ở Việt Nam hiện tại
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 71
chưa có những nghiên cứu về tải lượng ô nhiễm nên trong phần so sánh này em sẽ
lấy kết quả của ngành chế biến thủy sản và ngành chế biến nhựa để so sanh với
ngành dệt nhuộm, để từ đó tìm ra ngành nào gây ô nhiễm nhiều nhất đối với môi
trường không khí và nước.
Đối với ngành chế biến thủy sản và ngành dệt nhuộm tôi sử dụng tải lượng ô
nhiễm trung bình qua 3 năm 2004-2006 vì 2 ngành này có tải lượng phát thải qua 3
năm không đồng nhất, có sự tăng giảm tải lượng qua 3 năm đối với các chất ô
nhiễm. Ngành chế biến nhựa có sự tăng rõ rệt qua 3 năm vì vậy ngành này tôi sẽ
lấy giá trị tải lượng ở năm 2006 để đánh giá cho khách quan và chính xác.
4.5.1 Đối với môi trường nước
Bảng 4.14. Tải lượng ô nhiễm của các ngành công nghiệp phát thải vào nước
NGÀNH BOD TSS
Chế biến thủy sản 5757 9814
Dệt nhuộm 405 642
Chế biến nhựa 2666 396
Nhận xét: ngành chế biến thủy hải sản là ngành sử dụng lượng nước lớn. Với nhu
cầu lớn để rửa nguyên vật liệu tôm, cá, ngêu, sò… sau khi đã trải qua công đoạn
chế biến (đánh vảy, móc ruột…) quá trình này tạo ra các tạp chất và các tạp chất
sẽ được thải ra môi trường cùng với nước thải làm cho hàm lượng BOD và TSS
cao. Ngoài ra trong nước thải sinh hoạt có chứa hàm lượng các cặn bã, chất rắn lơ
lửng, chất hữu cơ lớn phát thải từ các nhà vệ sinh, nước dùng rửa máy móc làm
cho BOD và TSS lớn. Cũng là ngành sử dụng nhiều nước ngành dệt nhuộm có tải
lượng ô nhiễm tương đối lớn. Nước được sử dụng trong ngành dệt, chủ yếu được
sử dụng ở các công đoạn như hồ sợi, giũ hồ, nấu, hoàn tất, nhuộm, in. Các chất hóa
học được sử dụng như thuốc nhuộm, keo hồ dư thừa sẽ đi vào trong nước thải làm
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 72
cho BOD và TSS tăng cao. Ngành chế biến nhựa cũng là một ngành công nghiệp
sử dụng một lượng nước khá lớn, nước được sử dụng trong các công đoạn như
nước giải nhiệt phục vụ công đoạn ép phun, ép đùn, rửa máy móc…Lý do ngành
này có BOD tương đối cao vì nước được dùng giải nhiệt sẽ nhiễm các chất hữu cơ
có trong nhựa làm cho hàm luợng chất hữu cơ trong nước thải tăng cao dẫn đến
BOD cao. Xét vào kết quả của 3 ngành thì ngành chế biến thủy hải sản có tải lượng
ô nhiễm nước lớn nhất, sau đó là ngành chế biến nhựa và cuối cùng là ngành dệt
nhuộm .
4.5.2 Đối với môi trường không khí
4.15. Tải lượng ô nhiễm của các ngành công nghiệp phát thải vào môi trường
không khí
NGÀNH
SO2
NO2
CO
VOC
BỤI MỊN
TỔNG BỤI
LƠ LỬNG
Chế biến
thủy sản
1730 760 54 22 16 323
Dệt nhuộm 13053 14852 2216 22332 227 3437
Chế biến
nhựa
2856 6765 1011 8248 60 479
Nhận xét: như ta đã biết ngành dệt nhuộm sử dụng một nguồn năng lượng lớn
phục vụ trong quá trình đốt lò hơi để sử dụng hồ sợi, nấu và văng khô. Nguồn năng
lượng này sinh ra qua quá trình đốt nhiệt, sử dụng than, dầu, củi…Quá trình này
làm sinh ra một lượng lớn các chất ô nhiễm không khí như SO2, NO2, CO, VOC,
Bụi mịn, tổng bụi lơ lửng (TSP)…Trong khí đó ngành chế biến thủy hải sản lại sử
dụng nguồn năng lượng này trong quá trình chế biến sản phẩm khô. Than, củi,
dầu… được sử dụng để đốt lò hơi để cán, sấy, xé mỏng các sản phẩm làm phát sinh
lượng chất ô nhiễm lớn. Tương tự như vậy ngành chế biến nhựa cũng sử dụng
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 73
than, củi, dầu… làm nguyên liệu để đun nóng nước làm nước giải nhiệt phục vụ
công đoạn ép phun, ép bùn.Xét vào bảng kết quả của các nghiên cứu thì ngành dệt
nhuộm là ngành có tải lượng phát thải lớn nhất vào môi trường không khí, ngành
chế biến nhực đứng thứ 2 về tải lượng phát thải và ngành chế biến thủy sản đứng
thứ 3.
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 74
CHƯƠNG 5:
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CÁC CHẤT Ô
NHIỄM ƯU TIÊN
Bằng những tài liệu và số liệu từ tổng cục thống kê Việt Nam (GSO) cung cấp và
dữ liệu IPPS của các chất ô nhiễm do Wold Bank phát hành, tôi đã tính được tải
lượng của các chất ô nhiễm vào môi trường không khí và môi trường nước. Các kết
quả tính toán này sẽ giúp các nhà quản lý hiểu rõ và nắm vững các chất ô nhiễm
của ngành dệt nhuộm, từ đó tìm ra những giải pháp thích hợp, cụ thể nhằm mục
đích giảm thải tải lượng ô nhiễm của các thông số trong ngành dệt nhuộm. Trong
phần này, tôi xin trình bày trước tiên các hạn chế, bất cập trong quản lý môi trường
cũng như các giải pháp chung trong việc quản lý môi trường (mục 5.1 và 5.2). Sau
đó, các giải pháp riêng cho ngành dệt nhuộm dựa trên các kết quả phân tích của
chương 4 sẽ được trình bày ở mục 5.3.
5.1 HẠN CHẾ, BẤT CẬP CHUNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG
Một số doanh nghiệp vì lợi nhuận bất chấp hậu quả. Một nguyên nhân khác gây ra
ô nhiễm môi trường chính là sự thiếu trách nhiệm của các doanh nghiệp. Do đặt
rộng mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, không ít doanh nghiệp đã vi phạm quy trình sản
xuất, góp phần đáng kể gây ô nhiễm môi trường.
Trong những năm đầu hội nhập của đất nước, vì tập trung ưu tiên phát triển kinh tế
cũng một phần do nhận thức hạn chế nên việc gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi
trường chưa được chú trọng đúng mức.
Quyền hạn pháp lý của các tổ chức bảo vệ môi trường, nhất là sảnh sát môi trường
chưa đủ mạnh, nên đã hạn chế hiệu quả hoạt động, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn
các hành vi vi phạm luật về bảo vệ môi trường. Các cơ sở pháp lý, chế tài xử phạt
đối với các loại hành vi gây ô nhiệm môi trường vừa thiếu, vừa chưa đủ mạnh, dẫn
đến hạn chế tác dụng giáo dục, phòng ngừa các hành vi xâm phạm môi trường. Rất
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 75
ít trường hợp gây ô nhiễm môi trường bị xử phạt hình sự, còn các hình thức khác
như buộc di dời ra khỏi khu vực gây ô nhiễm, đóng cửa và đình chỉ hoạt động cũng
không được áp dụng nhiều, hoặc có áp dụng nhưng các cơ quan chức năng thiếu
kiên quyết, doanh nghiệp trầy ỳ nên cũng không có hiệu quả.
Các cấp chính quyền chưa nhận thức đầy đủ và quan tâm đúng mức đối với công
tác bảo vệ môi trường, dẫn đến buông lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm trong việc
kiểm tra, giám sát về môi trường. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về môi
trường của các cơ quan chức năng đối với các cơ sở sản xuất dường như vẫn mang
tính chất hình thức, hiện tượng “phạt” còn phổ biến. Công tác thẩm định và đánh
giá đến môi trường đối với các dự án đấu tư còn tồn tại nhiều bất cập và chưa được
coi trọng đúng mức, thậm chí chỉ tiến hành một cách hình thức, qua loa cho đủ thủ
tục, dẫn đến chất lượng thẩm định và phê duyệt không cao.
Những hạn chế, bất cập của cơ chế chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường và
việc tổ chức thực hiện của các cơ quan chức năng. Theo thống kê của Bộ Tư Pháp,
hiện nay có khoảng 300 văn bản pháp luật về môi trường, để điều chỉnh hành vi cá
nhân, tổ chức, các hoạt động kinh tế, các quy trình kỹ thuật, quy trình sử dụng
nguyên liệu trong sản xuất. Tuy nhiên, hệ thống văn bản này vẫn còn chưa hoàn
thiện, thiếu đồng bộ, thiếu chi tiết, tính ổn định không cao, tình trạng văn bản mới
được ban hành chưa lâu đã phải sửa đổi, bổ sung khá phổ biến, từ đó làm hạn chế
hiệu quả điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức, các hoạt động kinh tế…
trong việc bảo vệ môi trường.
Công tác tuyên truyền, giáo dục bảo vệ môi trường trong xã hội còn nhiều hạn chế
dẫn đến chưa phát huy được ý thức tự giác, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân,
cộng đồng trong việc giữ gìn và tham gia bảo vệ môi trường.
5.2 GIẢI PHÁP CHUNG TRONG VIỆC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
Tiếp tục hoàn thiện các hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường, trong đó những
chế tài xử phạt (cưỡng chế hành chính và xử lý hình sự) phải thực sự đủ mạnh để
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 76
răn đe các đối tượng vi phạm. Bên cạnh đó, cần xây dựng đồng bộ hệ thống quản
lý môi trường trong các nhà máy, xí nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế, áp dụng sản
xuất sạch hơn (SXSH) vào công nghệ sản xuất, đồng thời tổ chức giám sát chặt chẽ
nhằm hướng tới một môi trường tốt đẹp và thân thiện với con người.
Tăng cường công tác nắm tình hình, thanh tra, kiểm tra, giám sát về môi trường
(thường xuyên, định kỳ, đột xuất), phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn
nhất là lực lượng thanh tra, cảnh sát môi trường, phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp
thời, triệt để những hành vi gây ô nhiễm môi trường của các nhà máy xí nghiệp.
Đồng thời nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ chuyên trách
công tác quản lý môi trường, cung cấp trang thiết bị hiện đại để phục vụ có hiệu
quả hoạt động của lực lượng này.
Chú trọng công tác quy hoạch phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp, các làng
nghề, các đô thị, đảm bảo tính khoa học trên cơ sở tính toán kỹ lưỡng, toàn diện
các xu thế phát triển, từ đó có chính sách phù hợp, tránh tình trạng quy hoạch tràn
lan, thiếu đồng bộ, chồng chéo, gây khó khăn cho công tác quản lý nói chung, quản
lý môi trường nói riêng. Đối với các khu công nghiệp cần có quy định bắt buộc các
công ty đầu tư hạ tầng, phải xây dựng hệ thống thu gom, xử lý khí thải, nước thải
tập trung, hoàn chỉnh, được cấp phép hoạt động, thường xuyên có những báo cáo
định kỳ về hoạt động khí thải, nước thải đó.
Chú trọng và tổ chức hoạt động nghiêm túc việc thẩm định, đánh giá tác động môi
trường đối với các dự án đầu tư trên cơ sở đó cơ quan chuyên môn tham mưu
chính xác cho các cấp chính quyền xem xét quyết định cấp hay không cấp giấy
phép đầu tư,
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về môi trường trong toàn xã hội nhằm
tạo sự chuyển biến và nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ
môi trường.
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 77
Xây dựng cho con người nhận thức một cách tự giác về vị trí, vai trò, mối quan hệ
mật thiết giữa con người và môi trường.
5.3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CÁC CHẤT Ô NHIỄM ƯU TIÊN
CỦA NGÀNH DỆT NHUỘM
Ngành dệt nhuộm là một trong những ngành công nghiệp có thế mạnh của nước ta
trong những năm gần đây. Nhưng bên cạnh đó ngành này cũng phát thải một lượng
các chất ô nhiễm tương đối lớn vào môi trường không khí, nước. Việc đưa ra
những giải pháp quản lý nhằm mục đích giảm tải lượng ô nhiễm là việc làm cấp
bách, ưu tiên hàng đầu của ngành dệt may.
Trong quá trình thực hiện đồ án, bằng việc tính toán và biết được thông số nào cần
được ưu tiên kiểm soát nhất trong các chất ô nhiễm. Tôi xin đưa ra những đề xuất,
giải pháp nhằm hạn chế tải lượng ô nhiễm của các chất ô nhiễm ưu tiên trong
ngành dệt nhuộm.
5.3.1 Đối với môi trường không khí
Các chất có tải lượng phát thải ô nhiễm cao, và đặc biệt cần quan tâm đối với môi
trường không khí lần lượt là VOC, SO2, NO2 theo thứ tự ưu tiên độc tính. Trong
các chất ô nhiễm này thì các phân ngành như J7, J1 và J2 là những phân ngành
phát thải nhiều nhất. Lý do, mà các phân ngành này phát thải nhiều nhất là các
phân ngành này sử dụng than và dầu chứa một lượng cao lưu huỳnh (S) làm
nguyên liệu đốt khí lò hơi, phục vụ cho quá trình nấu, hấp các sản phẩm. Ngoài ra
trong các phân ngành này họ còn sử dụng các chất hữu cơ để làm trơn vải trong
quá trình đan móc (J7), sử dụng PVA, NaOH trong quá trình hồ sợi, giũ hồ. Khi
các chất này bay lên làm gia tăng tải lượng ô nhiễm đối với môi trường không khí.
Do đó, để làm giảm tải lượng ô nhiễm của từng phân ngành thì chúng ta có thể áp
dụng những biện pháp sau:
Thay đổi nguyên nhiên liệu
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 78
- Dùng nhiên liệu than hoặc dầu có hàm lượng lưu huỳnh thấp hay không có
lưu huỳnh như PLG (khí hóa lỏng)
- Sử dụng các sản phẩm sẵn có, giá rẻ để thay thế cho than, dầu như xơ dừa,
trấu, củi, các phụ phẩm nông nghiệp, là những sản phẩm rất dồi dào ở Việt
Nam.
Thay đổi công nghệ: Áp dụng những công nghệ tiên tiến để kiểm soát và
tăng cường hiệu quả đốt tại lò hơi nhằm giảm lượng VOC và CO.
Xử lý cuối đường ống:
- Lắp đặt hệ thống hút khí thải ở lò hơi, các công đoạn như sản xuất hàng đan
móc để giảm lượng VOC và các khí thải khác, đảm bảo sau khi xử lý đạt
tiêu chuẩn môi trường cho phép.
- Thu gom và xử lý ô nhiễm phát thải không khí cục bộ tại nguồn phát thải.
Như ta đã tính toán và phân tích J7, J1, J2 là những phân ngành có tải lượng phát
thải cao nhất nhưng chủ yếu phát thải ra VOC nên các biện pháp có thể áp dụng đó
là:
- Lắp đặt hệ thống hút khí thải VOC ở phân ngành sản xuất hàng đan móc, ở
lò hơi tránh việc thất thoát các chất ô nhiễm cũng như nhiệt ra ngoài môi
trường làm ảnh hưởng xấu đến môi trường và lãng phí nguồn năng lượng
nhiệt. Ta có thể sử dụng nguồn năng lượng dư thừa này để đun tạo hơi nước
phục vụ công đoạn hoàn tất, văng khô.
Đối với SO2 và NO2 muốn kiểm soát và giảm thải tải lượng ô nhiễm có thể sử dụng
phương pháp thay đổi nhiên liệu hay xử lý cuối đường ống. Với giải pháp thứ 2
phương pháp chủ yếu thường được áp dụng là phương pháp hấp thụ và hấp phụ.
Phương pháp hấp thụ tỏ ra có hiệu quả và giá thành đầu tư có thể chấp nhận được.
Nguyên lý của phương pháp hấp thụ là dựa trên các phản ứng hóa học, sự chênh
lệch về nồng độ giữa pha khí và pha lỏng. Dung dịch hấp thụ là nước hoặc kiềm
loãng sẽ hấp thu các khí như SO2, NO2, thoát ra từ một số công đoạn của công
nghệ dệt nhuộm, như từ lò hơi. Hiệu quả hấp thụ khí phụ thuộc vào việc sử dụng
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 79
dung môi hấp thụ và nhiệt độ. Nếu sử dụng dung môi hấp thụ là nước, hiệu quả
hấp thụ chỉ đạt 50-60% đối với các khí NO2, SO2. Tuy nhiên, nếu sử dụng dung
dịch kiềm loãng là dung môi hấp thụ thì hiệu quả xử lý có thể đạt lên 85-90%.
Nước thải ra từ các thiết bị hấp thụ mang tính axit hoặc chứa các chất kết tủa và
muối vô cơ, do đó cần phải xử lý trước khi thải ra môi trường. Thiết bị sử dụng hấp
thụ gồm các loại như sau:
- Tháp phun
- Thiết bị dạng rửa Cyclon
- Thiết bị dạng đĩa
- Tháp đệm
Có thể xử lý đồng thời SO2 và NO2 bằng dung dịch kiềm. Hiệu quả xử lý SO2
thường đạt khoảng 90% còn NO2 là 70-90%.
Đối với bụi bông, có thể trang bị hệ thống điều hòa khống chế nhiệt độ, độ ấm bên
trong phân xưởng lao động trong giới hạn theo yêu cầu kĩ thuất ở các phân xưởng
dệt sợi. Qua bộ phận lọc khí tuần hoàn của hệ thống điều hòa, hàm lượng bụi giảm
đáng kể.
5.3.2 Đối với môi trường nước
Nước thải của ngành dệt nhuộm có hàm lượng BOD và TSS tương đối lớn. Trong
đó những phân ngành phát thải nhiều nhất là phân ngành sản xuất sợi và dệt vải
(J1) và phân ngành hoàn thiện các sản phẩm dệt (J2). Sở dĩ những phân ngành này
làm BOD và TSS cao là trong quá trình sản xuất sợi có trải qua công đoạn kéo sợi,
chải, đánh tung làm cho lượng căn, bụi trong sợi thô tung ra ngoài, sau đó sợi được
đưa vào làm sạch thì lượng cặn bẩn này đi vào trong nước làm cho TSS tăng cao.
Công đoạn nhuộm, in trong phân ngành hoàn thiện các sản phẩm dêt (J2) sử dụng
nhiều hóa chất để in, nhuộm. Các hóa chất dư sẽ đi vào trong nước thải làm cho
TSS và BOD tăng lên. Vì BOD là thước đo của các sinh vật có khả năng phân hủy
chất thải. Khi BOD có giá trị cao thì DO sẽ giảm, hàm lượng oxy trong nước
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 80
gioảm dẫn tới các vi sinh vật trong nước không đủ oxy để phân hủy các chất hữu
cơ. Tương tự như BOD khi TSS ở nồng độ cao sẽ ngăn sự truyền ánh sáng đến các
loài thực vật sống ở dưới nước, làm chậm quá trình quang hợp. Điều này làm giảm
nồng độ oxy trong nước nhờ thực vật. Nếu ánh sáng hoàn toàn không thể chiếu
xuống thực vật đáy, các loài thực vật này sẽ ngừng sản xuất oxy và chết đi. J1, J2
là những phân ngành có tải lượng phát thải lớn nhất và chiếm hầu hết tổng tải
lượng phát thải của BOD và TSS. Vì vậy, để giảm thiểu tải lượng ô nhiễm trong
nước thải ngành dệt nhuộm ta chỉ cần quan tâm đến việc giảm tải lượng của 2 phân
ngành này.
Trong phân ngành sản xuất sợi và dệt vải (J1) có các công đoạn kéo sợi, chải, đánh
ống làm sinh ra lượng tạp chất dính vào các sợi vải, sau đó sợi được chuyển qua
công đoạn hồ sợi (sử dụng các hóa chất hữu cơ làm cho các sợi vải cứng) thì lúc
này các tạp chất trong sợi sẽ đi vào nước. Các chất hữu cơ sử dụng trong hồ sợi sẽ
được loại bỏ qua công đoạn giũ sợi. Sợi vải qua những dây chuyền sản xuất trên
làm cho lượng BOD và TSS trong nước thải tăng cao. Do đó, để giảm thiểu ô
nhiễm của phân ngành J1 ta có thể áp dụng các biện pháp sau:
- Biện pháp giảm thiểu các chất ô nhiễm trong quá trình công nghệ, thu hồi lại
hồ trong giũ, hồ vải, cũng như tiết kiệm sử dụng những hóa chất và thay thế
hóa chất bằng các enzim, như thay xút bằng α amilaza chịu nhiệt trong giũ,
hồ vải…
- Do các công đoạn như kéo, chải, đánh ống làm phát sinh lượng tạp chất nên
ta có thể lắp đặt hệ thống điều hòa để hút bụi, tránh hiện tượng bụi văng ra
sàn nhà sau đó qua việc vệ sinh phân xưởng làm lượng bụi này đi vào nước
thải dẫn đến TSS tăng.
Đối với phân ngành hoàn thiện các sản phẩm dệt (J2) có các công đoạn như
nhuộm, in hoa. Các hóa chất được sử dụng này sẽ có một phần nào đó không tan
hết trong nước dẫn đến hàm lượng TSS tăng. Ngoài ra, do sử dụng các hóa chất
trong in, nhuộm làm cho độ màu trong nước cao, nước nhiễm các hợp chất hữu cơ
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 81
dẫn đến BOD tăng cao. Vì vậy, để giảm thiểu tải lượng ô nhiễm do J2 gây ra ta có
áp dụng những phương pháp sau:
- Sử dụng tuần hoàn lại nguồn nước cho công đoạn nhuộm, in hoa
- Sử dụng những hóa chất có độ tan cao trong nước
Ngoài những phương pháp nêu trên ta có thể áp dụng một số những phương pháp
thường được sử dụng trong các phân xưởng, nhà máy dệt nhuộm ở nước ta như:
- Biện pháp phân luồng dòng thải, đặc biệt đối với những cơ sở có năng suất
sản xuất hàng dệt nhuộm lớn. Phân luồng dòng thải bao gồm:
+ Dòng ô nhiễm nặng như dịch nhuộm thải, dịch hồ, nước giặt hồ của các
ci6ng đoạn
+ Dòng ô nhiễm từ nước giặt qua các giai đoạn trung gian
+ Dòng ô nhiễm nhẹ nước làm nguội, nước giặt cuối. Dòng thải ô nhiễm nhẹ
có thể xử lý sơ bộ hoặc trực tiếp tuần hoàn lại cho sản xuất.
Đây là biện pháp vừa mang tính kĩ thuật vừa mang tính quản lý rất hữu hiệu
và kinh tế để giảm bớt định mức tiêu hao nước cho sản xuất, tiết kiệm năng
lượng đồng thời giảm đi 1 lượng đáng kể nước thải cần xử lý.
Xử lý nước thải sản xuất: Tùy theo mức độ ô nhiễm của nước thải người ta có thể
dùng phương pháp xử lý hóa lý hay sinh học hoặc kết hợp cả 2. Dây chuyền xử lý
kết hợp thường cho hiệu quả cao hơn. Dưới đây giới thiệu quy trình xử lý nước
thải dệt nhuộm kết hợp phương pháp hóa lý và sinh học.
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 82
Sơ đồ công nghệ:
Ngoài ra, biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước còn được kết hợp thực hiện bằng giải
pháp áp dụng các biện pháp sản xuất sạch hơn như: tuần hoàn tái sử dụng nước
làm lạnh, hạn chế sử dụng hóa chất trợ, thuốc nhuộm ở dạng độc hay khó phân hủy
sinh học…
Nước thải sau khi xử lý đạt QCVN/ TCVN
Song chắn,
lưới lọc
Điều hòa
Xử lý hóa lý
Làm đặc, loại bỏ
nước bùn
Khử màu,
kết thúc
Loại bỏ
dầu
Xử lý
sinh học
Trung hòa
Thải
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 83
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
6.1 KẾT LUẬN
Nước ta hiện nay, đang trong quy trình đổi mới, hiện đại hóa đất nước đang được
đẩy mạnh. Bên cạnh những thành tựu kinh tế - xã hội do sự phát triển công nghiệp
mang lại thì vấn đề môi trường cũng được đặt ra hết sức cấp bách. Việc giải và xử
lý tốt các chất thải của các nhà máy, xí nghiệp hiện nay cũng hết sức cần thiết.
Trong đó, ngành dệt nhuộm Việt Nam là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn
góp phần phát triển nền công nghiệp, ngành có nhiều quy trình chế biến như: sản
xuất sợi và dệt vải, hoàn thành các sản phẩm sợi, sản xuất hàng đan móc… là
những công đoạn có lượng phát thải ô nhiễm vào môi trường không khí và môi
trường nước. Thiết bị công nghệ tuy được đánh giá là có mức đổi mới nhanh so với
các ngành công nghiệp khác nhưng so với thế giới thì vẫn coi là quá chậm, đó là
một trong những nguyên nhân tạo ra những tác động xấu cho môi trường.
Vì vậy, “Phân cấp thứ tự ưu tiên các thông số ô nhiễm dựa trên tải lượng ô nhiễm”
là một biện pháp hữu hiệu nhất nhằm tìm ra các nguyên tố gây ô nhiễm, để từ đó
đề xuất các giải pháp làm giảm tải lượng ô nhiễm cho ngành.
Trong gần 2 tháng làm đề tài tốt nghiệp này em đã thực hiện những nội dung sau:
Thu thập số liệu do tổng cục thống kê (GSO) về số lượng nhân công và cường độ ô
nhiễm của IPPS do World Bank cung cấp từ đó tính toán tải lượng các chất ô
nhiễm theo khối lượng và độc tính, lựa chọn ra các thông số gây ô nhiễm; Đối với
môi trường không khí là VOC, SO2, NO2, đối với môi trường nước là TSS. J1
chiếm 14,9% VOC, chiếm 67,3% SO2, chiếm 81,6% NO2, chiếm 86% TSS. J2
chiếm 9,6% NO2, chiếm 7,9% SO2. J7 chiếm 81% VOC, chiếm 17,5% SO2, chiếm
6,3% NO2. Từ đó, tôi đưa ra một số đề xuất, giải pháp như thay thế nhiên liệu, lắp
đặt hệ thống hút khí ở những công đoạn thải bỏ nhiều các chất ô nhiễm như lò hơi,
sản xuất hàng đan móc, nhằm giảm tải lượng ô nhiễm của các thông số trong
ngành. Ngoài ra đồ án còn thực hiện công tác so sánh về khối lượng và độc tính
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 84
của ngành dệt nhuộm với ngành chế biến thủy sản và chế biến nhựa, có cùng nội
dung nghiên cứu. Đánh giá xem trong 3 ngành công nghiệp ngành nào gây ô nhiễm
nhất đối với môi trường không khí và môi trường nước. Cuối cùng đưa ra những
giải pháp ưu việt, phương thức quản lý, nhằm giảm thiểu các chất ô nhiễm trong
ngành.
6.2 KIẾN NGHỊ
Với mục đích phát triển sản xuất đi đối với bảo vệ môi trường, gìn giữ và sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, kiến nghị:
Đối với ngành dệt nhuộm, kiểm soát phát thải với các khí gây ô nhiễm chính như
VOC, SO2, NO2 (theo thứ tự độc tính) cần tập trung vào 3 phân ngành sản xuất
chính như: sản xuất sợi và dệt vải (J1), hoàn thiện các sản phẩm dệt (J2), sản xuất
hàng đan móc (J7). Việc kiểm soát này sẽ tăng cường hiệu quả giảm thiểu ô nhiễm
của ngành.
Nhà nước cần ban hành những chỉ tiêu đối với các thông số gây ô nhiễm cao như
VOC, NO2, SO2.
Banh hành các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng các công nghệ
quy trình sản xuất sạch và các hóa chất, thuốc nhuộm thân thiện với môi trường để
giảm bớt ô nhiễm đối với BOD và TSS trong các phân ngành sử dụng nhiều hóa
chất.
Áp dụng các công nghệ mới để quá trình cháy trong lò hơi diễn ra hoàn toàn, lắp
đặt các hệ thống thu khí ở công đoạn sản xuất hàng đan móc (J7) và lò hơi.
Áp dụng sản xuất sạch hơn (SXSH) cho các phân ngành như j1 (dùng năng lượng
dư thừa để đun nóng nước phục vụ công đoạn hoàn tất, văng khô), j2 (tuần hoàn lại
nước nhuộm, in hoa).
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 85
Thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị máy móc để khi vận hành dây
chuyền tránh xảy ra hiện tượng rò rỉ thất thoát gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi
trường cũng như tăng hiệu quả kinh tế đối với các nhà mày, xí nghiệp.
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
· Phòng nghiên cứu chính sách môi trường World Bank 1995.
· Số lượng nhân công từ Tổng Cục Thống Kê (GSO).
· (Nguồn: yeumoitruong.com.vn).
· (Nguồn: Công ty chứng nhận DNV).
· (Nguồn: www.baodongthap.com.vn).
· Tổng công ty Dệt May Việt Nam (vinatex)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- VU VIET DUNG.pdf