Khóa luận Phân tích cấu trúc tài chính tại Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội
Qua bảng báo cáo được theo dõi như trên Công ty có thể kiểm soát được khách hàng nào của Công ty còn nợ bao nhiêu?, và các khoản nợ này có khả năng mất thanh toán cụ thể là bao nhiêu?,.Nếu Công ty thực hiện được việc lập báo cáo như trên thì Công ty có thể nắm bắt được tình hình nợ cụ thể của từng khách hàng. Ví như đối với khách hàng là Công ty bê tông vật liệu xây dựng đã nợ của Công ty một khoản nợ là 100.000.000 mà đối với Công ty đây là khoản nợ đã mất khả năng thanh toán hoặc Công ty Crown Vinalimex nợ quá hạn thanh toán cho Công ty là 20.000.000 nguyên nhân do tranh chấp. Như vậy, khi Công ty nắm bắt một cách chi tiết về từng khoản nợ của khách hàng thì Công ty mới có thể đưa ra các biện pháp cụ thể và phù hợp với từng đối tượng cũng như phù hợp với trường hợp của việc mất khả năng thanh toán này.
Như vậy, đây là một biện pháp đơn giản mà hiệu quả mang lại không nhỏ đối với Công ty. Mặt khác, khi Công ty thực hiện việc lập báo cáo này cũng có nghĩa là Công ty phải hiểu rõ khả năng thanh toán của khách hàng của mình. Đây cũng là một lợi thế của Công ty trong việc quản lý các khoản phải thu khách hàng. Theo như kết quả của biện pháp này mang lại thì khả năng Công ty sẽ nâng cao được hiệu quả của việc thu hồi nợ tại Công ty. Như vậy là đã góp phần hoàn thiện hơn cấu trúc tài sản của Công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty trong tương lai.
82 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 4282 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích cấu trúc tài chính tại Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ờng hợp vốn kinh doanh của Công ty không đủ để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng thì có 2 nguồn vốn trang trải cho nhu cầu vốn này là tăng vốn chủ sở hữu và vay nợ. Tuy nhiên, nếu Công ty sử dụng các khoản vay nợ không hợp lý sẽ ảnh hưởng xấu đến cấu trúc nguồn vốn của Công ty. Nó sẽ thể hiện tính tự chủ của Công ty thấp, gây khó khăn cho Công ty trong việc tìm kiếm sự quan tâm đầu tư của các nhà đầu tư. Vì vậy để có thể sử dụng hợp lý các khoản vay nợ Công ty cần chú ý nhiều đến phân tích khả năng tự chủ của Công ty để có quyết định tăng, giảm các khoản vay này phù hợp.
Từ tính chất quan trọng được nêu trên ta tiến hành phân tích tính tự chủ của Công ty qua bảng phân tích tình hình vay nợ của Công ty như sau:
BẢNG PHÂN TÍCH TÍNH TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI.
(Đơn vị tính: Đồng).
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1 - Nợ ngắn hạn
51.402.445.170
44.742.145.614
49.166.679.680
2 - Nợ dài hạn
71.020.864.026
60.625.344.195
39.206.930.270
3 - Nợ phải trả
122.423.309.196
105.367.489.809
88.373.609.950
4 - Vốn chủ sở hữu
94.983.946.743
102.202.373.444
105.907.092.846
5 - Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
217.407.255.939
207.569.863.253
194.280.702.796
6 - Tỉ suất nợ (P1): (6=3/5)
56,31%
50,76%
45,49%
7 - Tỉ suất tự tài trợ (P2): (7=4/5)
43,69%
49,24%
54,51%
8 - Tỉ suất nợ phải trả / Vốn chủ sở hữu: (8=3/4)
128,89%
103,10%
83,44%
Qua bảng phân tích ta thấy tỉ suất nợ của Công ty chiếm gần 1/2 tổng nguồn vốn của Công ty, dao động từ 45 % đến 57 %. Đồng nghĩa với tỉ suất tự tài trợ của Công ty cũng đạt được một tỉ lệ gần như vậy. Như vậy khả năng tự chủ của Công ty đạt ở mức tương đối. Vốn sử dụng cho kinh doanh không bị phụ thuộc nhiều vào bên ngoài. Mặt khác, Công ty có các khoản nợ dài hạn nhiều hơn và mức biến động của các khoản nợ dài hạn biến động mạnh hơn. Trong 3 năm qua các khoản nợ dài hạn này có xu hướng giảm mạnh. Do vậy, các khoản nợ dài hạn này sẽ ảnh hưởng đến tỉ suất nợ của Công ty trong từng năm. Trong năm 2006, các khoản nợ dài hạn của Công ty giảm mạnh xuống chỉ còn có 39.206.930.270 làm cho tỉ suất nợ của năm đó giảm còn 45,49 %. Như vậy trong 3 năm qua thì năm 2006 Công ty có tỉ suất nợ thuận lợi nhất, và tính tự chủ về tài chính của Công ty cũng cao nhất so với hai năm còn lại. Có thể thấy được điều này qua tỉ suất tự tài trợ của Công ty trong năm 2006 đạt được là 54,51 %.
Tỉ suất nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu của Công ty vào năm 2006 là thấp nhất, và công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn bằng chính nguồn vốn tự có của mình. Càng cho thấy được tính tự chủ của Công ty trong năm này là tốt nhất. Còn trong năm 2004 và 2005 thì tỉ suất này cao hơn, vượt quá 100 %,. Như vậy, nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty không đủ để tài trợ cho các khoản nợ của Công ty, cụ thể là năm 2004 vượt quá khả năng thanh toán của Công ty là 28,89 % và năm 2005 thì tỉ lệ này có giảm xuống, Công ty chỉ không đủ khả năng thanh toán có 3,1 %. Tuy không hoàn toàn tài trợ được cho các khoản nợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty nhưng các tỉ lệ trên chỉ ở mức thấp và trong tương lai công ty có thể tìm cách thu hút vốn đầu tư để có thể có một tỉ lệ tốt nhất.
2. Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ của Công ty.
Ta có các chỉ tiêu phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ tại Công ty thông qua bảng phân tích sau:
BẢNG PHÂN TÍCH TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA NGUỒN TÀI TRỢ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI.
(Đơn vị tính: Đồng).
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1- Nguồn vốn tạm thời = Nợ ngắn hạn
51.402.445.170
44.742.145.614
49.166.679.680
2 - Nợ dài hạn
71.020.864.026
60.625.344.195
39.206.930.270
3 - Vốn chủ sở hữu
94.983.946.743
102.202.373.444
105.907.092.846
4 - Nguồn vốn thường xuyên: (4 = 2+3)
166.004.810.769
162.827.717.639
145.114.023.116
5 - Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
217.407.255.939
207.569.863.253
194.280.702.796
6 - Tỉ suất nguồn vốn tạm thời (P4): (6=1/5)
23,64%
21,56%
25,31%
7 - Tỉ suất nguồn vốn thường xuyên (P5): (7=4/5)
76,36%
78,44%
74,69%
8 - Tỉ suất VCSH / NVTX (P6): (8=3/4)
57,22%
62,77%
72,98%
Trong tổng nguồn vốn của Công ty thì nguồn vốn thường xuyên chiếm đa số (trên 70 %), đồng nghĩa với nguồn vốn tạm thời chỉ chiếm dưới 30 % trong tổng nguồn vốn. Trong tổng tài sản của Công ty những tài sản dài hạn đều được đảm bảo bởi những nguồn dài hạn mà Công ty đã huy động được. Thể hiện được sự ổn định về tài chính của Công ty cao. Công ty không phải chịu áp lực thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tỉ suất vốn chủ sở hữu trên nguồn vốn thường xuyên của Công ty đạt tỉ lệ cao trong 3 năm qua (trên 50 %). Như vậy vốn chủ sở hữu của Công ty chiếm đa số trong tổng nguồn vốn thường xuyên của Công ty. Càng khẳng định tính tự chủ tài chính của Công ty, đồng thời khi nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty ngày càng cao thì nợ phải trả mang tính chất dài hạn ngày càng thấp trong tổng nguồn vốn thường xuyên sẽ nâng cao tính ổn định về tài chính của Công ty. Như vậy qua phân tích cấu trúc nguồn vốn của Công ty ta có thể thấy được tính tự chủ về tài chính và sự ổn định về tài chính của Công ty. Qua việc phân tích này sẽ giúp Công ty ước tính được khả năng nợ của mình để có thể quyết định hình thức huy động vốn trong những năm tiếp theo.
III. Phân tích cân bằng tài chính tại Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội.
Phân tích cân bằng tài chính tại Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội được thể hiện qua tình trạng cân bằng tài chính trong dài hạn và cân bằng tài chính trong ngắn hạn của Công ty.
1. Phân tích cân bằng tài chính trong dài hạn tại Công ty.
Để thấy được cân bằng tài chính trong dài hạn như thế nào ta sẽ nghiên cứu qua chỉ tiêu vốn lưu động ròng của Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội. Chỉ tiêu này sẽ được tính toán thông qua bảng phân tích cân bằng tài chính trong dài hạn sau:
BẢNG PHÂN TÍCH CÂN BẰNG TÀI CHÍNH TRONG DÀI HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI.
(Đơn vị tính: Đồng).
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1 - Nguồn vốn thường xuyên
166.004.810.769
162.827.717.639
145.114.023.116
2 - Tài sản dài hạn
142.573.591.632
125.042.076.821
97.028.221.243
3 - Vốn lưu động ròng:
(3=1-2)
23.431.219.137
37.785.640.818
48.085.801.873
Vốn lưu động ròng trong 3 năm qua đều dương và đạt giá trị lớn (năm 2004 đạt được 23.431.219.137; năm 2005 đạt được 37.785.640.818; và năm 2006 đạt được 48.085.801.873). Vì vậy Công ty đạt trạng thái cân bằng tài chính và mang tính ổn định bền vững. Nguồn vốn thường xuyên của Công ty ngoài việc sử dụng để tài trợ cho tài sản dài hạn còn sử dụng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn của Công ty. Như vậy trong dài hạn trạng thái cân bằng tài chính của Công ty là an toàn và ổn định.
2. Phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn tại Công ty.
Phân tích cân bằng tài chính trong dài hạn chỉ mới là một mặt của trạng thái cân bằng tài chính của Công ty. Muốn thấy được toàn bộ tình trạng tài chính của Công ty trong hiện tại và trong tương lai thì ta phải phân tích cả cân bằng tài chính trong ngắn hạn của Công ty nữa. Chỉ tiêu được sử dụng để phục vụ cho việc phân tích này là nhu cầu vốn lưu động ròng và ngân quỹ ròng. Các chỉ tiêu này được tính toán và trình bày trên bảng phân tích sau:
BẢNG PHÂN TÍCH CÂN BẰNG TÀI CHÍNH TRONG NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI.
(Đơn vị tính: Đồng).
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1 - Hàng tồn kho
6.337.637.490
7.357.712.413
16.516.948.386
2 - Các khoản phải thu ngắn hạn
44.972.267.237
42.149.065.431
52.838.090.264
3 - Các khoản phải trả ngắn hạn (không nợ vay)
37.032.974.255
30.188.123.731
34.171.234.932
4 - Vốn lưu động ròng: (3=1-2)
23.431.219.137
37.785.640.818
48.085.801.873
5 - Nhu cầu vốn lưu động ròng: (5=1+2-3)
14.276.930.472
19.318.654.113
35.183.803.718
6 - Ngân quỹ ròng: (6 =4 - 5)
9.154.288.665
18.466.986.705
12.901.998.155
Như ta đã thấy các số liệu trên bảng phân tích trên thì nhu cầu vốn lưu động ròng của Công ty là tương đối (năm 2004 đạt được 14.276.930.472; năm 2005 đạt được 19.318.654.133; và năm 2006 đạt được 35.183.803.718). Trong đó năm 2006 nhu cầu vốn lưu động ròng là cao nhất là do sự biến động của lượng hàng tồn kho tăng nhanh, đồng thời các khoản phải thu cũng gia tăng trong năm này đã làm cho nhu cầu vốn lưu động ròng trong năm đó tăng cao. Như vậy sự thay đổi của nhu cầu vốn lưu động ròng qua các năm là do nhu cầu này có liên quan đến lượng dự trữ hàng tồn kho, các khoản phải thu ngắn hạn và các khoản phải trả ngắn hạn. Vì nhu cầu vốn lưu động ròng thể hiện nhu cầu tài trợ trong ngắn hạn của Công ty cho nên trong ngắn hạn Công ty sẽ cần một lượng vốn để tài trợ cho những nhu cầu trong ngắn hạn này. Hơn nữa mức độ cần phải có của nhu cầu vốn lưu động ròng như thế này là không quá lớn đối với một Công ty có quy mô như Công ty Cổ phần Hàng Hải Hà Nội.
Tuy nhiên để có thể đánh giá được cân bằng tài chính của Công ty là tốt hay xấu như thế nào?, và với nhu cầu vốn lưu động ròng như trên của Công ty thì có được tài trợ đảm bảo không?, và đảm bảo ở mức độ nào?... thì cần thiết phải xem xét mối quan hệ giữa vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng. Đó chính là chỉ tiêu ngân quỹ ròng. Đây chính là phần còn lại của nguồn vốn thường xuyên được sử dụng để tài trợ cho những nhu cầu ngắn hạn của Công ty.
Qua xem xét và phân tích được thì ta thấy tình hình cân bằng tài chính của Công ty rất khả quan. Cụ thể Công ty có ngân quỹ ròng 3 năm đều dương, sau khi Công ty sử dụng phần còn lại của nguồn vốn thường xuyên để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động ròng thì vẫn còn dư ra một lượng vốn trên chục tỷ đồng (năm 2004 còn lại là 9.154.288.655; năm 2005 còn lại 18.466.986.705; và năm 2006 còn lại là 12.901.998.155). Chứng tỏ Công ty cũng đạt trạng thái cân bằng tài chính trong ngắn hạn cao. Trạng thái này là điều kiện thuận lợi đối với Công ty trong việc tìm kiếm các khoản tín dụng từ bên ngoài trong tương lai.
Tóm lại: qua nội dung phân tích trên ta thấy Công ty đã thiết kế được một cấu trúc nguồn vốn hợp lý. Tính hợp lý được thể hiện ở cả khâu huy động vốn và sử dụng vốn nhằm giúp Công ty duy trì được trạng thái cân bằng tài chính trong ngắn hạn và trong dài hạn.
3. Phân tích các chỉ tiêu ảnh hưởng đến cân bằng tài chính của Công ty.
Để có thể thấy rõ hơn ta có thể phân tích một số các chỉ tiêu ảnh hưởng đến cân bằng tài chính của Công ty. Một số chỉ tiêu sẽ được phân tích trong bảng sau:
BẢNG PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÂN BẰNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI.
(Đơn vị tính: Đồng).
Chỉ tiêu
2005
2006
1 - Doanh thu thuần + VAT đầu ra
178.326.972.963
246.267.637.230
2 - Số dư khoản phải thu khách hàng bình quân
35.624.585.107
39.268.486.856
3 - Nợ ngắn hạn
44.742.145.614
49.166.679.680
4 - Tài sản ngắn hạn
82.527.786.432
97.252.481.553
5 - Số vòng quay của khoản phải thu (vòng) (5 = 1/2)
5,01
6,27
6 - Số ngày 1 vòng quay khoản phải thu (ngày) (6= 360/7)
61
49
7 - Khả năng thanh toán ngắn hạn (7 = 6/5)
1,84
1,98
Ta nhận thấy số vòng quay của khoản phải thu của Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội thấp và có xu hướng tăng (năm 2005 chỉ có 5,01 vòng nhưng đến 2006 tăng lên 6,27 vòng) phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu của Công ty thành tiền đã có chuyển biến tốt nhưng vẫn còn chậm. Việc này phần nào nói lên công tác thu hồi nợ của Công ty chưa thật sự tốt. Số ngày bình quân của 1 chu kỳ nợ từ khi thực hiện dịch vụ cho khách hàng đến lúc thu được tiền từ khách hàng: năm 2005 là 61 ngày và năm 2006 là 49 ngày. Như vậy Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tiến hành thu hồi nợ. Qua phân tích về số vòng quay của khoản phải thu có thể bổ sung được một số thông tin về các khoản phải thu của Công ty cho các nhà quản trị tài chính của Công ty. Từ đó thấy được sự ảnh hưởng của nhân tố này đến tình hình cân bằng tài chính của Công ty như thế nào?. Điều này được chứng minh qua sự gia tăng nhu cầu vốn lưu động của năm 2006 cao hơn rất nhiều so với năm 2005 (35.183.803.718 - 19.318.654.113 = 15.865.149.605) khiến cho ngân quỹ ròng năm 2006 thấp hơn 2005 là 18.466.986.705 - 12.901.998.155 = 5.564.988.550 làm cho cân bằng tài chính trong ngắn hạn của năm 2005 tốt hơn so với năm 2006.
Bên cạnh đó khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty cũng được các nhà phân tích quan tâm tìm hiểu khi phân tích cân bằng tài chính của Công ty. Qua số liệu tính toán trên bảng ta thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty trong 2 năm qua đều lớn hơn 1 (năm 2005 là 1,84 và năm 2006 là 1,98). Như vậy là tài sản ngắn hạn của Công ty thừa đủ để đảm bảo trang trải cho nợ ngắn hạn (nguồn vốn tạm thời) của Công ty, khi đó Công ty sẽ có các khoản nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu (nguồn vốn thường xuyên) lớn hơn phần tài sản dài hạn của Công ty. Từ đó có thể thấy được khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty là cao và luôn ở mức sẵn sàng. Ngoài ra theo nghiên cứu của một nhà phân tích tài chính Nguyễn Trọng Cơ trong Tạp chí Ngân hàng thì chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn của một doanh nghiệp khoảng gần bằng 2 là vừa phải. Như vậy Công ty đã đạt được một tỉ lệ khá hợp lý đảm bảo tình trạng cân bằng tài chính được ổn định trong dài hạn.
PHẦN III.
NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI.
I. Một số nhận xét về cấu trúc tài chính của Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội em xin trình bày một số ý kiến về cấu trúc tài chính của Công ty như sau:
1. Những ưu điểm.
Trong 3 năm qua nhìn chung Công ty có một cấu trúc tài chính thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Cụ thể qua từng năm Công ty đã có những chuyển biến tích cực như sau:
Đối với khoản mục vốn bằng tiền:
Công ty đã có mức dư tiền khá ổn định qua các năm. Điều này cho phép Công ty dễ dàng trong việc thanh toán nhanh các khoản nợ, không chịu nhiều áp lực trong thanh toán. Mặt khác trong nền kinh tế hiện nay, tỉ lệ lạm phát đang có xu hướng gia tăng làm cho đồng tiền ngày càng mất giá nhanh chóng. Do vậy Công ty cũng không dự trữ quá nhiều sẽ không đem lại hiệu quả cho việc sử dụng nguồn lực này, hạn chế khả năng sinh lợi của khoản tiền dư thừa.
Đối với khoản mục tài sản cố định.
Nhìn chung Công ty đã đầu tư vào tài sản cố định với một số lượng lớn. Đây được đánh giá là tốt trong cách thức lãnh đạo của các nhà quản trị của Công ty. Như ta đã biết ngành vận tải đường biển là ngành có mức độ rủi ro cao, phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố môi trường, do vậy để có thể đảm bảo được công việc thực hiện đúng kế hoạch, đúng hợp đồng thì đòi hỏi phương tiện kỹ thuật của Công ty phải hiện đại. Muốn vậy, Công ty phải không ngừng cải tiến, mua sắm, sửa chữa và thay thế các phương tiện đã lạc hậu. Mặt khác để có thể cạnh tranh được với các nước tiên tiến trên thế giới thì Công ty phải nổ lực rất nhiều trong vấn đề này.
Đối với khoản mục nguồn vốn thường xuyên.
Công ty đã huy động được phần lớn nguồn vốn là nguồn vốn thường xuyên. Các khoản này chiếm gần 2/3 tổng nguồn vốn. Cho phép ta có thể đánh giá tốt về cấu trúc nguồn vốn của Công ty. Cấu trúc này sẽ được ổn định trong một thời gian dài nếu Công ty tiếp tục xu hướng đầu tư như hiện nay. Nhìn vào tỉ lệ này ta sẽ thấy được sự khả quan trong việc mở rộng quy mô Công ty trong tương lai. Hơn nữa đây cũng là dấu hiệu tốt cho việc tìm kiếm thêm nhiều nguồn tín dụng từ các nhà đầu tư hay các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
Đối với các khoản mục nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Công ty đã huy động được một nguồn vay nợ tương đối. Trong đó các khoản nợ dài hạn Công ty ưu tiên huy động nhiều hơn. Tuy có xu hướng giảm lại trong 2 năm gần đây nhưng giá trị huy động được của khoản mục này vẫn còn lớn. Đây là một chính sách vay nợ trong lâu dài nhằm giảm bớt các áp lực thanh toán trong thời hạn ngắn. Bên cạnh đó về nguyên tắc là chi phí cho nguồn vốn chủ sở hữu sẽ cao hơn là chi phí khi cho nguồn vốn vay. Mặt khác điều này còn thể hiện được uy tín và vị thế của Công ty trong sự quan tâm của các tổ chức cho vay. Đây là một ưu thế của Công ty trong trường hợp Công ty cần nguồn vốn lớn. Trong kinh doanh thời nay hiếm có Công ty nào muốn phát triển và mở rộng quy mô mà không phải sử dụng đến các khoản vay nợ này. Nhưng sử dụng có hiệu quả hay không thì đó còn tuỳ thuộc vào khả năng quản lý và điều hành cũng như khả năng dự đoán, phân tích, phán đoán chính xác được mức dư nợ hợp lý cho công ty của mình.
Như vậy, chính sách vay nợ của Công ty được thực hiện hợp lý giúp cho quá trình kinh doanh thuận lợi hơn và hiệu quả hơn.
Đối với nguồn vốn chủ sở hữu.
Ngoài việc huy động được một lượng lớn vốn góp từ các cổ đông của Công ty thì phần đóng góp từ lợi nhuận sau khi chia cổ tức, làm các nghĩa vụ đối với nhà nước và đóng góp các quỹ tại Công ty là phần rất cần thiết để bổ sung làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty. Như vậy Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội trong những năm liên tiếp trở lại đây hoạt động luôn có lãi, đây là dấu hiệu mừng đối với các cổ đông, đồng thời đây cũng là nguồn vốn chủ sở hữu tiềm ẩn của Công ty. Khi Công ty càng thu được lợi nhuận lớn thì khả năng tăng vốn chủ sở hữu sẽ càng cao. Điều này sẽ làm cho cấu trúc tài chính của Công ty tốt hơn.
2. Những mặt hạn chế.
Bên cạnh những chuyển biến tích cực của Công ty thì vẫn không tránh khỏi tồn tại những hạn chế trong cấu trúc tài chính của Công ty.
Đối với các khoản phải thu.
Công ty có tỉ lệ các khoản phải thu chiếm khá cao, trên 20 % tổng tài sản, trong đó khoản phải thu khách hàng có tỉ lệ trên 80 % trong các khoản phải thu của Công ty. Các số liệu đã phân tích trên cho thấy Công ty còn có những hạn chế trong việc tiến hành thu hồi các khoản nợ của khách hàng. Việc thu hồi chậm các khoản nợ này có thể là do công tác quản lý nợ của Công ty chưa phù hợp, chưa có những chính sách ưu đãi, hấp dẫn khách hàng thanh toán nhanh.
Mặt khác việc tiến hành thu hồi nợ khách hàng chậm sẽ làm cho Công ty bị chiếm dụng vốn kinh doanh. Điều này sẽ gây bất lợi cho Công ty trong quá trình phát triển. Từ đó đã khiến Công ty phải chiếm dụng lại vốn của công ty khác để có thể linh hoạt trong lúc thiếu vốn tức thời. Như vậy tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các Công ty sẽ càng gia tăng, làm gia tăng những rủi ro giữa các công ty. Đây là một trong những bất cập luôn tồn tại trong các công ty dù lớn hay nhỏ. Do vậy Công ty nên có những chính sách thu hồi nợ nhanh chóng và hiệu quả để làm giảm tình trạng chiếm dụng vốn này.
Đối với các khoản đầu tư tài chính.
Công ty tuy có tỉ lệ đầu tư tài chính khá cao, nhưng trong thời gian gần đây tốc độ gia tăng không mạnh. Điều này cho thấy Công ty chưa tập trung đẩy mạnh lĩnh vực này. Đây là một khoản mục đem lại lợi nhuận lớn cho Công ty ngoài hoạt động kinh doanh chính. Ngoài ra nó còn là cơ sở cho các nhà đầu tư đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty có tốt hay không. Do vậy, sự biến động chậm của khoản mục này là không có lợi cho Công ty, ảnh hưởng không thuận lợi đến cấu trúc tài chính của Công ty.
Đối với nguồn vốn thường xuyên.
Việc Công ty có tỉ lệ nguồn vốn thường xuyên lớn chứng tỏ cấu trúc nguồn vốn của Công ty rất ổn định. Công ty không những sử dụng nguồn vốn này tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn sử dụng phần dư thừa tài trợ một phần cho tài sản ngắn hạn. Tuy được đánh giá là có cấu trúc nguồn vốn ổn định, nhưng việc Công ty đã sử dụng nhiều nguồn vốn thường xuyên để tài trợ cho tài sản ngắn hạn sẽ làm cho chi phí vốn tăng cao. Theo nguyên tắc thì các khoản nợ ngắn hạn tài trợ cho các tài sản ngắn hạn sẽ hạn chế được chi phí vay nợ hơn là các khoản nợ dài hạn. Do vậy đây chính là phần hạn chế của việc sử dụng quá mức nguồn vốn thường xuyên. Công ty cần điều chỉnh lại các khoản vay nợ dài hạn ở mức phù hợp nhất để giảm thiểu chi phí vay nợ hoặc Công ty phải tìm kiếm các dự án kinh doanh khả thi để có thể sử dụng phần dư thừa này hiệu quả hơn.
Qua đó ta thấy được cần phải huy động vốn sao cho đem lại hiệu quả nhất. Không phải lúc nào cũng nhất thiết phải đạt được nguồn vốn thường xuyên là tối đa trong khi không sử dụng hết được tiềm lực của nó. Như vậy sẽ trở thành lãng phí một khoản chi phí, làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
II. Một số giải pháp về cấu trúc tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần Hàng Hải Hà Nội.
Sau thời gian thực tập, tìm hiểu về cấu trúc tài chính của Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội, kết hợp với những kiến thức em đã tiếp thu được tại nhà trường cùng với sự giúp đỡ của cô chú trong Công ty, em đã nghiên cứu và cũng xin nêu ra một số giải pháp về cấu trúc tài chính mà theo em sẽ giúp cho Công ty nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh trong thời gian đến.
1. Quản lý khoản mục vốn bằng tiền tại Công ty.
Đối với các khoản vốn bằng tiền của Công ty hiện nay đã được dự trữ ở mức cần thiết cho nhu cầu kinh doanh của Công ty. Nhưng với lượng tiền nhiều như trên Công ty cũng cần có các biện pháp quản lý cho phù hợp để có thể đảm bảo cho Công ty có được cấu trúc tài sản tốt và tồn tại lâu dài hơn. Ngoài ra khi quản lý tốt các khoản vốn bằng tiền này cũng làm giảm các rủi ro về tiền khiến cho cấu trúc tài sản cũng được đảm bảo hơn.
Để có thể quản lý tốt Công ty cần phải lập dự toán vốn bằng tiền, thông qua đó sẽ theo dõi được các dòng tiền thu vào và các dòng tiền chi ra cùng các khoản nợ tới hạn của Công ty. Từ đó Công ty có thể dự đoán được các nguồn thu chi trong tháng để có kế hoạch huy động vốn cho phù hợp. Ta có thể lập dự toán tiền như sau:
DỰ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN.
Chỉ tiêu
Quý 1
Quý 2
Quý 3
Quý 4
I. Dòng tiền thu vào
2. Thu từ cung cấp dịch vụ
3. Thu nợ quý trước
4. Thu nợ 2 quý trước
5. Thu khác
6. Tổng thu
II. Dòng tiền chi ra
7. Chi mua thiết bị
8. Trả lương
9. Thuế
10. Chi linh tinh
11. Tổng chi
12. Chênh lệch thu - chi
13. Tồn quỹ đầu kỳ
14. Tồn quỹ cuối kỳ
15. Tồn quỹ mong muốn
16. Số tiền thừa ( thiếu)
Khi lập dự toán vốn bằng tiền hợp lý tức là Công ty đã giải quyết được vấn đề lượng tiền dự trữ như thế nào là phù hợp với hoạt động kinh doanh của Công ty. Trên cơ sở cân đối tiền thu chi cho từng hoạt động, đảm bảo mức tiền tồn quỹ cần thiết Công ty còn có thể xác định được kế hoạch vay ngắn hạn kịp thời khi lượng tiền mặt thiếu hoặc đầu tư sinh lợi khi lượng tiền mặt thừa. Như vậy nếu Công ty bội chi thì Công ty sẽ xác định được ngay kế hoạch vay tiền mặt ở ngân hàng. Nếu bội thu thì Công ty có thể trả bớt các khoản nợ vay hoặc đem đầu tư tài chính ngắn hạn. Đây cũng chính là biện pháp nhằm hoàn thiện cấu trúc tài sản của Công ty ngày càng tốt hơn, hiệu quả hơn.
Theo tìm hiểu tình hình quản lý các khoản mục vốn bằng tiền tại Công ty hiện nay thì Công ty đã chưa thực hiện biện pháp quản lý như trên. Qua đó, nếu Công ty thực hiện biện pháp này sẽ đạt được hiệu quả tốt hơn trong cách quản lý. Cụ thể có thể hình dung cách thức thực hiện biện pháp này như sau:
Ta tiến hành lập dự toán vốn bằng tiền trong quý 2 năm 2007 theo trình tự như sau:
Doanh thu cung cấp dịch vụ trong từng tháng và thu khác lần lượt là:
Tháng
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Doanh thu
50.247.156.224
52.726.243.412
57.246.789.112
Thu khác
2.548.566.542
2.124.257.269
2.413.795.224
Theo kế hoạch tình hình thu tiền cung cấp dịch vụ cho khách hàng như sau:
20 % doanh thu ghi nhận trong tháng thu được tiền trong tháng.
70 % doanh thu ghi nhận trong tháng này sẽ thu được tiền trong tháng sau.
10 % doanh thu ghi nhận trong tháng này sẽ thu được tiền trong 2 tháng sau.
Các khoản chi tiền ra tại Công ty bao gồm:
Chi mua tài sản chiếm 60 % doanh thu. Nhà cung cấp cho phép Công ty trả chậm tiền mua tài sản trong vòng 30 ngày.
Ngoài ra còn có các khoản chi bao gồm:
Tháng
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Trả tiền mua hàng hoá
15.125.685.111
14.568.792.123
16.412.775.542
Trả lương
4.150.568.114
4.025.146.224
4.224.142.766
Thuế
1.900.234.675
2.020.113.457
2.170.222.413
Chi phí khác
1.500.241.117
1.520.276.142
1.092.176.113
Số dư tiền hàng tháng tối thiểu là 6.000.000.000 và Công ty dự tính số tiền tồn quỹ cuối quý 1 năm 2007 là 7.844.189.338 .
Công ty tiến hành lập dự toán về tiền trong quý 2/2007 theo bảng sau:
bảng báo cáo dự toán tiền
Qua cách lập dự toán vốn bằng tiền tại Công ty trong quý 2 năm 2007 cho thấy: với kế hoạch kinh doanh của Công ty như thế thì lượng tiền cần thiết tại Công ty là hợp lý. Công ty đã dự toán được lượng tiền ở mức dư thừa trong quý 2 là trên 4 tỷ đồng. Với con số này có thể đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi đồng thời đáp ứng được những biến động bất thường tại Công ty.
Như vậy, khi thực hiện bảng báo cáo kế hoạch vốn bằng tiền Công ty có thể dự toán được lượng tiền hợp lý tại Công ty trong tương lai gần. Từ đó giúp Công ty có thể dự trữ được lượng tiền vừa đảm bảo được khả năng thanh toán trong kinh doanh vừa có thể sử dụng hiệu quả vốn của Công ty. Đây là một biện pháp rất khả thi và dễ dàng thực hiện và kiểm tra. Do đó, Công ty Cổ phần Hàng hải nên thực hiện nhằm quản lý khoản mục tiền hiệu quả tại Công ty.
2. Quản lý khoản phải thu tại Công ty.
Khoản phải thu liên quan trực tiếp đến nhu cầu vốn lưu động ròng của Công ty. Do vậy biến động của khoản phải thu này sẽ làm cho tình hình cân bằng tài chính thay đổi theo. Từ đó Công ty quản lý tốt các khoản phải thu là một biện pháp hiệu quả để nâng cao khả năng cân bằng tài chính của Công ty. Qua tìm hiểu hoạt động của Công ty em xin đề xuất một số biện pháp liên quan đến cấu trúc tài sản của Công ty thông qua việc quản lý các khoản phải thu như sau:
Qua việc phân tích ta thấy hầu hết các khoản phải thu của Công ty là các khoản phải thu khách hàng. Do đó, Công ty nên có các chính sách để việc thu hồi các khoản nợ của khách hàng được thuận lợi và nhanh chóng.
+ Công ty cần thường xuyên đôn đốc khách hàng thanh toán các khoản nợ đến hạn bằng cách trực tiếp đến tận nơi khách hàng thu tiền nợ đối với các khách hàng ở gần. Gởi thư, điện tín hay nhờ ngân hàng thu hộ đối với khách hàng ở xa.
+ Đối với những khoản nợ chưa đến hạn trả, Công ty cũng cần có các chính sách khuyến khích khách hàng thanh toán trước kỳ hạn với các điều kiện phù hợp như chiết khấu thanh toán với lãi suất hấp dẫn.
+ Đối với các khoản nợ quá hạn Công ty nên tạm ngừng việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng, tiến hành các thủ tục để thu được nợ nhanh nhất nhằm hạn chế các khoản vốn bị chiếm dụng trong thời gian lâu dài.
+ Khi quyết định cho khách hàng nợ hay không thì Công ty cần phải xem xét uy tín của khách hàng đó đối với Công ty và uy tín của họ trên thị trường, phải xem xét kỹ khả năng thanh toán của họ trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết.
+ Nên áp dụng hình thức đặt cọc hoặc ứng trước một phần giá trị của cước dịch vụ khi khách hàng yêu cầu dịch vụ.
Ngoài ra Công ty cũng cần có báo cáo chi tiết các khoản phải thu khách hàng để có thể kiểm soát được các khoản phải thu này chặt chẽ và kịp thời. Có thể lập bảng báo cáo như mẫu sau:
BÁO CÁO CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG.
Chỉ tiêu
Đầu kỳ
PS trong kỳ
Cuối kỳ
Nợ khó đòi
Tổng cộng
Nợ quá hạn
Tăng
Giảm
Tổng cộng
Nợ quá hạn
1 - Khách hàng A
2 - Khách hàng B
3 - Khách hàng C
.....
Hiện nay Công ty chưa áp dụng quản lý các khoản nợ khách hàng theo biện pháp này. Vì vậy trong phần giải pháp em đưa ra biện pháp này để có thể cải thiện hơn tình hình phải thu khách hàng của Công ty hiện nay.
Theo như tình hình hiện tại của Công ty ta có thể lập báo cáo các khoản phải thu chi tiết theo từng khách hàng nợ như bảng dưới đây:
bảng báo cáo các khoản phải thu khách hàng
Qua bảng báo cáo được theo dõi như trên Công ty có thể kiểm soát được khách hàng nào của Công ty còn nợ bao nhiêu?, và các khoản nợ này có khả năng mất thanh toán cụ thể là bao nhiêu?,...Nếu Công ty thực hiện được việc lập báo cáo như trên thì Công ty có thể nắm bắt được tình hình nợ cụ thể của từng khách hàng. Ví như đối với khách hàng là Công ty bê tông vật liệu xây dựng đã nợ của Công ty một khoản nợ là 100.000.000 mà đối với Công ty đây là khoản nợ đã mất khả năng thanh toán hoặc Công ty Crown Vinalimex nợ quá hạn thanh toán cho Công ty là 20.000.000 nguyên nhân do tranh chấp. Như vậy, khi Công ty nắm bắt một cách chi tiết về từng khoản nợ của khách hàng thì Công ty mới có thể đưa ra các biện pháp cụ thể và phù hợp với từng đối tượng cũng như phù hợp với trường hợp của việc mất khả năng thanh toán này.
Như vậy, đây là một biện pháp đơn giản mà hiệu quả mang lại không nhỏ đối với Công ty. Mặt khác, khi Công ty thực hiện việc lập báo cáo này cũng có nghĩa là Công ty phải hiểu rõ khả năng thanh toán của khách hàng của mình. Đây cũng là một lợi thế của Công ty trong việc quản lý các khoản phải thu khách hàng. Theo như kết quả của biện pháp này mang lại thì khả năng Công ty sẽ nâng cao được hiệu quả của việc thu hồi nợ tại Công ty. Như vậy là đã góp phần hoàn thiện hơn cấu trúc tài sản của Công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty trong tương lai.
3. Quản lý tài sản cố định tại Công ty.
Hiện nay tình hình tài sản cố định của Công ty đang có xu hướng giảm mạnh (giảm từ 80.683.287.685 xuống còn 56.630.008.819). Do vậy, Công ty cần tìm hiểu thị trường về các phương tiện mới, hiện đại để thay thế hoặc gia tăng tài sản cố định.
+ Ý thức bảo quản tài sản cố định, giữ gìn tài sản chung của Công ty.
+ Có kế hoạch thay thế các tài sản cố định cũ kỹ, không đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu khách hàng.
+ Nâng cao trình độ và tay nghề của các công nhân trực tiếp sử dụng các phương tiện kỹ thuật của Công ty nhằm đạt được hiệu quả công việc cao nhất.
+ Thường xuyên theo dõi, kiểm tra tài sản cố định tránh sự mất mát và phá hoại.
MỤC LỤC.
Trang.
Lời mở đầu.............................................................................................................
1
Phần I - Cơ sở lý luận về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp...............
3
I - Khái quát về tài chính và cấu trúc tài chính doanh nghiệp..........................
3
1 - Khái niệm, bản chất tài chính doanh nghiệp..................................................
3
1.1 - Khái niệm tài chính doanh nghiệp..........................................................
3
1.2 - Bản chất tài chính doanh nghiệp............................................................
3
2 - Khái niệm cấu trúc tài chính doanh nghiệp...................................................
3
3 - Phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp...............................................
4
4 - Ý nghĩa của phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp.................................
4
II - Tài liệu sử dụng và phương pháp phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp......................................................................................................................
5
1 - Tài liệu sử dụng.............................................................................................
5
1.1 - Bảng cân đối kế toán..............................................................................
5
1.2 - Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh..........................................
7
1.3 - Nguồn thông tin khác.............................................................................
8
2 - Phương pháp phân tích cấu trúc tài chính......................................................
9
2.1 - Phương pháp so sánh..............................................................................
9
2.2 - Phương pháp loại trừ..............................................................................
10
2.3 - Phương pháp liên hệ cân đối..................................................................
11
2.3 - Phương pháp phân tích tương quan........................................................
12
III - Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp..............................................
12
1 - Phân tích khái quát cơ cấu tài sản của doanh nghiệp.....................................
12
2 - Phân tích từng loại tài sản..............................................................................
16
IV - Phân tích cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp........................................
17
1 - Phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.....................................
17
2 - Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ........................................................
19
V - Phân tích cân bằng tài chính doanh nghiệp..................................................
22
1 - Phân tích chung về cân bằng tài chính doanh nghiệp....................................
22
2 - Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp.............................................
22
2.1 - Phân tích cân bằng tài chính trong dài hạn.............................................
22
2.2 - phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn..........................................
25
Phần II - Phân tích cấu trúc tài chính tại Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội
27
A - Đặc điểm tình hình chung về Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội..............
27
I - Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty................
27
1 - Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.............................................
27
2 - Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.........
28
2.1 - Chức năng kinh doanh của Công ty........................................................
28
2.2 - Nhiệm vụ của Công ty............................................................................
29
2.3 - Đặc điểm hoạt động kinh doanh và thuận lợi, khó khăn của Công ty..............................................................................................................................
30
3 - Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty..............................................................
31
3.1 - Nguyên tắc tổ chức hoạt động................................................................
31
3.2 - Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty...........................................
32
II - Tổ chức công tác kế toán tại Công ty............................................................
35
1 - Tổ chức bộ máy kế toán.................................................................................
35
2 - Liên hệ tổ chức bộ máy kế toán với tổ chức bộ máy quản lý chung tại Công ty....................................................................................................................
37
3 - Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty..........................................................
41
3.1 - Giới thiệu phần mềm kế toán máy áp dụng tại Công ty.........................
41
3.2 - Các bước thực hiện công tác kế toán trên máy.......................................
41
B - Phân tích cấu trúc tài chính tại Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội........... ...............................................................................................................
42
I - Phân tích cấu trúc tài sản tại Công ty.............................................................
42
1 - Phân tích cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội...................
42
2 - Phân tích từng loại tài sản của Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội...............
45
II - Phân tích cấu trúc nguồn vốn tại Công ty....................................................
49
1 - Phân tích tính tự chủ về tài chính của Công ty..............................................
49
2 - Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ........................................................
51
III - Phân tích cân bằng tài chính tại Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội.......
52
1 - Phân tích cân bằng tài chính trong dài hạn tại Công ty ...............................
52
2 - Phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn tại Công ty.............................
53
3 - Phân tích các chỉ tiêu ảnh hưởng đến cân bằng tài chính tại Công ty .........
54
Phần III - Nhận xét và các giải pháp về cấu trúc tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội.............................
57
I - Một số nhận xét về cấu trúc tài chính của Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội...........................................................................................................................
57
1 - Những ưu điểm..............................................................................................
57
2 - Những mặt còn hạn chế.................................................................................
59
II - Một số giải pháp về cấu trúc tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội......................................................
60
1 - Quản lý khoản mục tiền tại Công ty.
61
2 - Quản lý khoản phải thu tại Công ty.
64
3 - Quản lý tài sản cố định tại Công ty.
67
KẾT LUẬN.
T
rong thời gian qua Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội đã ngày càng lớn mạnh, quy mô ngày càng mở rộng. Điều đó được thể hiện ở việc Công ty đã có nhiều chi nhánh nằm ở khắp các địa bàn tỉnh thành trong cả nước, ngoài ra Công ty còn trang bị được phương tiện kỹ thuật hiện đại và thường xuyên mua sắm mới. Đó cũng là cơ sở cho việc cạnh tranh được thuận lợi. Mặt khác hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm này luôn đem lại lợi nhuận, chứng tỏ công tác quản lý và sử dụng vốn của Công ty là tốt. Hiện nay cấu trúc tài chính của Công ty là tương đối tốt và thuận lợi, tuy nhiên Công ty vẫn phải không ngừng phát triển và cải thiện để có được cấu trúc tốt hơn. Như thế mới đảm bảo cho Công ty có thể cạnh tranh mạnh trên thị trường quốc tế. Đó mới chính là mục tiêu phát triển cấu trúc tài chính của Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội. Vì vậy trong thời gian đến Công ty phải tận dụng triệt để các lợi thế có sẵn, và tìm các biện pháp khắc phục những vấn đề còn bất hợp lý hay ảnh hưởng xấu đến cấu trúc tài chính làm cho cấu trúc tài chính của Công ty ngày càng hoàn hiện hơn.
Khi thực hiện đề tài này do thời gian hạn chế, hơn nữa kiến thức chỉ dừng lại ở mức học được ở trường lớp, do vậy không có kinh nghiệm thực tế để có thể đi sâu vào vấn đề này hơn. Vì vậy mong các thầy cô và các cô chú trong Công ty có thể đóng góp ý kiến để em có thể hoàn thiện đề tài này hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự chỉ dẫn nhiệt tình và sự quan tâm giúp đỡ, hổ trợ em của thầy giáo - TS. Ngô Hà Tấn và các cô chú trong Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội trong thời gian thực tập này. Tuy thời gian nhận được sự chỉ bảo này rất ngắn nhưng đã đem lại cho em nhiều kiến thức bổ ích, giúp em có thể cũng cố kiến thức của mình trước khi vào đời.
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2007.
Sinh viên thực hiện.
Nguyễn Thị Vận.
PHỤ LỤC.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI.
Ngày 31/12/2004, 31/12/2005, 31/12/2006.
CHỈ TIÊU
MÃ SỐ
THUYẾT MINH
NĂM 2004
NĂM 2005
NĂM 2006
TÀI SẢN
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN.
100
74.833.664.307
82.527.786.432
97.252.481.553
I - Tiền và các khoản tương đương tiền
110
22.331.412.030
31.376.757.351
25.205.573.412
1 - Tiền.
111
V.01
790.862.718
31.376.757.351
16.355.523.412
2 - Các khoản tương đương tiền.
112
21.540.549.312
-
8.850.050.000
II - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
120
-
-
-
1 - Đầu tư ngắn hạn.
121
-
-
-
2 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn.
129
-
-
-
III - Các khoản phải thu khách hàng.
130
44.972.267.237
42.149.065.431
52.838.090.264
1 - Phải thu khách hàng
131
37.725.244.199
33.523.926.014
45.013.047.698
2 - Trả trước cho người bán.
132
438.250.000
410.800.000
1.347.535.594
3 - Phải thu nội bộ ngắn hạn khác.
133
-
-
-
4 - Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐXD
134
-
-
-
5 - Các khoản phải thu khác
135
V.03
6.959.985.934
8.357.052.313
8.245.013.369
6 - Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
139
-151.212.896
-142.712.896
-1.767.506.397
IV - Hàng tồn kho.
140
6.337.637.490
7.357.712.413
16.516.948.386
1 - Hàng tồn kho
141
V.04
6.337.637.490
7.357.712.413
16.516.948.386
2 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
-
-
-
V - Tài sản ngắn hạn khác.
150
1.192.347.550
1.644.251.237
2.691.869.491
1 - Chi phí trả trước ngắn hạn
151
-
-
-
2 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
152
-
-
1.270.825.572
3 - Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước.
154
-
-
1.803.756
4 - Tài sản ngắn hạn khác
158
1.192.347.550
1.644.251.237
1.419.240.163
B - TÀI SẢN DÀI HẠN
200
142.573.591.632
125.042.076.821
97.028.221.243
I - Các khoản phải thu dài hạn
210
-
-
-
II - Tài sản cố định
220
88.685.642.046
80.683.287.685
56.630.008.819
1 - TSCĐ hữu hình
221
V.08
68.998.305.611
56.197.528.515
36.256.858.344
- Nguyên giá
222
120.787.657.950
137.905.890.068
125.904.524.484
- Giá trị hao mòn luỹ kế
223
-51.789.352.339
-81.708.361.553
-89.647.666.140
2 - Tài sản thuê tài chính
224
V.09
19.687.336.435
17.023.560.158
11.268.722.954
- Nguyên giá
225
25.687.240.950
28.774.185.950
28.774.185.950
- Giá trị hao mòn luỹ kế
226
-5.999.904.515
-11.750.625.792
-17.505.462.996
3 - Tài sản cố định vô hình
227
-
-
-
- Nguyên giá
228
-
-
-
- Giá trị hao mòn luỹ kế
229
-
-
-
4 - Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
V.11
7.300.620.878
7.462.199.012
9.104.427.521
III - Bất động sản đầu tư
240
-
-
-
IV - Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
250
45.523.714.124
39.338.676.325
38.473.382.314
1 - Đầu tư vào công ty con
251
-
-
-
2 - Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
252
V.13
42.941.303.708
32.146.726.105
32.146.726.105
3 - Đầu tư dài hạn khác
258
V.13
2.582.410.416
7.191.950.220
6.326.656.209
4 - Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn
259
-
-
-
V - Tài sản dài hạn khác
260
1.063.614.584
5.020.112.811
1.924.830.110
1 - Chi phí trả trước dài hạn
261
V.14
1.063.614.584
5.020.112.811
1.812.473.853
2 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
262
-
-
-
3 - Tài sản dài hạn khác
268
-
-
112.356.257
Tổng tài sản
270
217.407.255.939
207.569.863.253
194.280.702.796
NGUỒN VỐN
A - NỢ PHẢI TRẢ
300
122.423.309.196
105.367.489.809
88.373.609.950
I - Nợ ngắn hạn
310
51.402.445.170
44.742.145.614
49.166.679.680
1 - Vay và nợ ngắn hạn
311
V.15
14.369.470.915
14.554.021.883
14.995.444.748
2 - Phải trả người bán
312
17.637.429.789
22.443.701.987
21.523.774.886
3 - Người mua trả tiền trước
313
1.772.726.695
908.128.125
54.664.359
4 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
314
V.16
5.674.358.261
1.327.288.037
3.040.079.134
5 - Phải trả người lao động
315
2.646.554.674
1.611.853.282
4.602.272.456
6 - Chi phí phải trả
316
V.17
4.495.001.543
3.046.765.749
3.486.732.988
7 - Phải trả nội bộ
317
-
-
-
8 - Phải trả theo tiến độ hợp đồng xây dựng
318
-
-
-
9 - Các khoản phải trả, phải nộp khác
319
V.18
4.806.903.293
850.386.551
1.463.711.109
II - Nợ dài hạn
330
71.020.864.026
60.625.344.195
39.206.930.270
1 - Phải trả dài hạn người bán
331
-
-
-
2 - Phải trả dài hạn nội bộ
332
V.19
-
-
-
3 - Phải trả dài hạn khác
333
30.250.479.574
30.275.479.574
23.437.394.602
4 - Vay và nợ dài hạn
334
V.20
40.770.384.452
29.900.799.197
15.260.831.680
5 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
335
-
-
-
6 - Dự phòng trợ cấp mất việc làm
336
-
449.065.424
508.703.988
7 - Dự phòng phải trả dài hạn
337
-
-
-
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU
400
94.983.946.743
102.202.373.444
105.907.092.846
I - Vốn chủ sở hữu
410
V.22
93.252.746.563
100.176.460.719
104.267.830.434
1 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
73.889.797.593
67.056.400.000
67.056.400.000
2 - Thặng dư vốn cổ phần
412
-
-
-
3 - Vốn khác của chủ sở hữu
413
-
-
-
4 - Cổ phiếu ngân quỹ
414
-
-
-
5 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
415
-
-
-
6 - Chênh lệch tỉ giá hối đói
416
-
-
-
7 - Quỹ đầu tư phát triển
417
-
12.711.511.495
17.450.249.170
8 - Quỹ dự phòng tài chính
418
2.482.353.943
3.282.633.943
4.000.019.635
9 - Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
419
-
-
-
10 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
420
16.880.595.027
17.125.915.281
15.761.161.629
II - Nguồn kinh phí và quỹ khác
430
1.731.200.180
2.025.912.725
1.639.262.412
1 - Quỹ khen thưởng phúc lợi
431
1.731.200.180
2.025.912.725
1.639.262.412
2 - Nguồn kinh phí
432
-
-
-
3 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
433
-
-
-
Tổng nguồn vốn
440
217.407.255.939
207.569.863.253
194.280.702.796
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI.
Diễn giải
Mã số
Thuyết minh
2005
2006
1.Doanh thu cung cấp hàng hoá, dịch vụ
01
VI25
162.115.429.966
223.879.670.209
2.Các khoản giảm trừ doanh thu
02
VI26
-
-
3.Doanh thu thuần từ hàng hoá và dịch vụ
10
VI27
162.115.429.966
223.879.670.209
4.Giá vốn hàng hoá và dịch vụ
11
VI28
133.778.454.348
200.737.902.640
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
20
28.336.975.618
23.141.767.569
6.Doanh thu hoạt động tài chính
21
VI29
7.356.575.792
5.086.179.595
7.Chi phí tài chính
22
VI30
4.799.537.105
3.242.560.754
8.Chi phí bán hàng
24
817.641.050
547.604.635
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
13.431.258.172
14.514.221.300
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
16.645.115.083
9.923.560.475
11.Thu nhập khác
31
1.679.418.134
10.194.266.168
12.Chi phí khác
32
249.229.559
2.012.192.604
13.Lợi nhuận khác
40
1.430.188.575
8.182.073.564
14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
50
18.075.303.658
18.105.634.039
15.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
51
VI31
1.863.794.906
2.435.391.146
17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
60
16.211.508.752
15.670.242.893
18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu
70
2.418
2.342
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1 - Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh (Phần II).
Đại học Đà Nẵng - Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh.
2 - Giáo trình Kế toán quản trị.
Trường Đại học Duy Tân - Khoa kế toán.
Chủ biên: ThS. Hồ Văn Nhàn - ThS. Nguyễn Thị Lãnh.
3 - Bài giảng phân tích tài chính doanh nghiệp.
Giảng viên: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương.
4 - Tài liệu tại Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội.
5 - Tạp chí Hàng hải.
6 - Trang web của Công ty.
7 - Một số tài liệu khác.
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN.
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP.
Sơ đồ 1 - SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY.
Ban kiểm soát
Hội Đồng Quản Trị
Phòng Kinh doanh
Phòng giao nhận vận tải quốc tế
Phòng Thương vụ
Hệ thống các chi nhánh
Phòng Hành chính, nhân sự
Phòng Tài chính - Kế toán
Ban quản lý (phụ trách mua và làm thủ tục đăng kiểm cho TSCĐ của Cty, giám sát việc thực hiện Pháp chế an toán hàng hải).
Phó Giám đốc tài chính
Phó Giám đốc kinh doanh
Giám đốc
Chỉ tiêu
Đầu kỳ
PS trong kỳ
Cuối kỳ
Nợ khó đòi
Ghi chú
Tổng cộng
Nợ quá hạn
Tăng
Giảm
Tổng cộng
Nợ quá hạn
1 - Công ty bê tông vật liệu xây dựng Việt Trì
1.000.000.000
100.000.000
12.364.010.559
9.000.000.000
4.364.010.559
100.000.000
100.000.000
Mất khả năng thanh toán
2 - Công ty ORION HANEL
5.548.300.000
-
45.425.336.900
25.000.000.000
25.973.636.900
-
-
3 - Công ty cao su Sao Vàng
500.000.000
-
12.502.462.466
2.456.218.438
10.546.244.028
-
-
4 - Crown Vinalimex
3.640.000.000
500.000.000
45.242.133.544
29.004.611.315
19.877.522.229
20.000.000
20.000.000
Tranh chấp
.......
.......
........
...........
.........
...........
.........
...........
.........
BÁO CÁO CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI.
Đơn vị tính: Đồng.
Chỉ tiêu
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
I - Dòng tiền thu vào
1- Doanh thu
53.751.446.225
56.891.156.223
50.247.156.224
52.726.243.412
57.246.789.112
2 - Thu từ cung cấp dịch vụ
10.750.289.245
11.378.231.245
10.049.431.245
10.545.248.682
11.449.357.822
3 - Thu từ nợ qúy trước
37.626.012.358
39.823.809.356
35.173.009.357
36.908.370.388
4 - Thu nợ từ 2 quý trước
5.375.144.623
5.689.115.622
5.024.715.622
5 - Thu khác
2.548.566.542
2.124.257.269
2.413.795.224
6 - Tổng thu
10.750.289.245
49.004.243.602
57.796.951.765
53.531.630.931
55.796.239.057
II - Dòng tiền chi ra
7 - Chi mua tài sản
32.250.867.735
34.134.693.734
30.148.293.734
31.635.746.047
34.348.073.467
38.195.688.877
8 -Trả tiền mua hàng hoá
15.125.685.111
14.568.792.123
16.412.775.542
9 - Trả tiền mua tài sản
32.250.867.735
34.134.693.734
30.148.293.734
31.635.746.047
10 - Trả lương
4.150.568.114
4.025.146.224
4.224.142.766
11 - Thuế
1.900.234.675
2.020.113.457
2.170.222.413
12- Chi phí khác
1.500.241.117
1.520.276.142
1.092.176.113
13 - Tổng chi
45.433.191.506
42.233.190.436
44.989.814.199
14 - Chênh lệch thu - chi
12.363.760.259
11.298.440.495
10.806.424.858
15 - Tồn quỹ đầu kỳ
7.844.189.338
8.829.718.353
10.078.727.603
16 - Tồn quỹ cuối kỳ
8.829.718.353
10.078.727.603
10.339.903.779
17 - Tồn quỹ mong muốn
6.000.000.000
6.000.000.000
6.000.000.000
18 - Số tiền thừa
2.829.718.353
4.078.727.603
4.339.903.779
DỰ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN.
BẢNG PHÂN TÍCH TỪNG LOẠI TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI.
Chỉ tiêu
Giá trị
Chênh lệch năm 2005/2004
Chênh lệch năm 2006/2005
2004
2005
2006
Mức +/-
% +/-
Mức +/-
% +/-
(1)
(2)
(3)
(4)=(2) - (1)
(5)=(4) / (1)
(6)=(3) - (2)
(7)=(6) /(2)
1 - Tiền
22.331.412.030
31.376.757.351
25.205.573.412
9.045.345.321
40,51%
-6.171.183.939
-19,67%
2 - Đầu tư tài chính ngắn hạn
-
-
-
0
0
3 - Đầu tư tài chính dài hạn
45.523.714.124
39.338.676.325
38.473.382.314
-6.185.037.799
-13,59%
-865.294.011
-2,20%
4 - Các khoản phải thu ngắn hạn
44.972.267.237
42.149.065.431
52.838.090.264
-2.823.201.806
-6,28%
10.689.024.833
25,36%
5 - Các khoản phải thu dài hạn
-
-
-
0
0
6 - Hàng tồn kho
6.337.637.490
7.357.712.413
16.516.948.386
1.020.074.923
16,10%
9.159.235.973
124,48%
7 - Tài sản cố định
88.685.642.046
80.683.287.685
56.630.008.819
-8.002.354.361
-9,02%
-24.053.278.866
-29,81%
Tổng tài sản
217.407.255.939
207.569.863.253
194.280.702.796
-9.837.392.686
-4,52%
-13.289.160.457
-6,40%
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18061.doc