CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Cơ sở hình thành đề tài 
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế khách quan, chi phối sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và quan hệ quốc tế, nền kinh tế của Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Báo cáo về mục tiêu và phương hướng phát triển đất nước 5 năm 2006 – 2010 của nước ta đã nêu rõ “Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh tế đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế sâu hơn và đầy đủ hơn với các thể chế kinh tế toàn cầu, khu vực và song phương”. Tuy nhiên, hội nhập không chỉ mang lại các cơ hội mà còn kèm theo đó rất nhiều những thách thức cho nền kinh tế nước ta. Theo cam kết khi gia nhập WTO, Việt Nam đang thực hiện lộ trình nới lỏng dần các quy định về hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài bao gồm lĩnh vực ngân hàng, việc gỡ bỏ hoàn toàn hàng rào bảo hộ đối với lĩnh vực ngân hàng đang đem đến những thách thức rất lớn cho hệ thống Ngân hàng thương mại trong nước, nếu không đủ sức cạnh tranh với hệ thống ngân hàng nước ngoài sẽ có không ít Ngân hàng thương mại trong nước phải chấp nhận bị thâu tóm, sáp nhập hoặc rút lui khỏi thị trường. Đối với đa số các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam thì hoạt động tín dụng là hoạt động chính, mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng nhưng nguồn vốn điều lệ khi thành lập không đủ để Ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng khác, do đó để có vốn phục vụ cho các hoạt động này Ngân hàng phải huy động vốn từ khách hàng. Nếu Ngân hàng chỉ mạnh về hoạt động huy động vốn mà hoạt động tín dụng không đạt hiệu quả sẽ dẫn đến tình trạng thừa vốn, khi đó Ngân hàng sẽ không thể đảm bảo việc chi trả lãi cho nguồn vốn mà mình huy động. Nếu Ngân hàng cho vay nhiều mà không thể huy động đủ nguồn vốn để đáp ứng hoạt động cho vay sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng hay nói chung là ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Qua đó ta có thể nhận thấy hoạt động huy động và cho vay có mối quan hệ mật thiết với nhau. Ngân hàng huy động vốn để cho vay mà muốn huy động được nhiều vốn để mở rộng hoạt động tín dụng của mình thì các khoản cho vay của Ngân hàng phải đạt hiệu quả cao để có thể đảm bảo được việc chi trả lãi cho nguồn vốn mà mình huy động, đồng thời để củng cố lòng tin ở khách hàng làm cho họ an tâm khi gửi tiền vào Ngân hàng. Chính vì vậy để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình thì hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam nói chung và ngân hàng Quốc tế Việt Nam - chi nhánh An Giang nói riêng cần được quản trị một cách tốt nhất, để đảm bảo sẽ huy động được nguồn vốn đáp ứng đủ nhu cầu của nền kinh tế và cho vay vốn có hiệu quả. Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang”.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
91 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2558 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chiếm 21% tổng dư 
nợ, nhưng đến năm 2008 giảm còn 24.290 triệu đồng, giảm 38,88% so với năm 2007, 
chiếm tỷ trọng 11,69% tổng dư nợ. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là sản xuất thủy 
sản của tỉnh năm 2008 rất khó khăn, giá cá sụt giảm, sản lượng nuôi chậm được tiêu thụ, 
cá quá lứa ứ đọng, tình hình nuôi thủy sản gặp khó khăn trong thời gian dài làm các hộ 
nuôi cá thu hẹp quy mô, mà khách hàng của loại hình cho vay nông nghiệp lại là những 
hộ nuôi cá nên làm cho dư nợ nông nghiệp năm 2008 giảm. Năm 2009, tình hình sản 
xuất thủy sản, đặc biệt là cá da trơn vẫn tiếp tục trầm lắng, giá thức ăn cho cá tiếp tục 
tăng làm giá thành nuôi tăng cao trong khi giá bán ở mức thấp làm rất nhiều hộ nuôi bi 
lỗ trong thời gian dài, dư nợ nông nghiệp năm này của Ngân hàng có tăng so với năm 
2008 nhưng mục đích vay của khách hàng chiếm đa số là để kinh doanh vật tư nông 
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp 54 SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc 
Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang 
nghiệp,… Cụ thể dư nợ nông nghiệp năm 2008 đạt 50.824 triệu đồng, tăng gấp đôi so 
với cùng kỳ năm trước. 
Dư nợ cho vay SXKD liên tục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ của 
Ngân hàng, năm 2007 dư nợ này đạt 119.225 triệu đồng, chiếm 63% tổng dư nợ; năm 
2008 con số này tăng lên 168.959 triệu đồng, tăng 41,71% so với năm 2007, chiếm tỷ 
trọng 81,34% trong tổng dư nợ; năm 2009 đạt 283.128 triệu đồng, tăng 114.169 triệu 
đồng tương đương tăng 67,57% trong tổng dư nợ. Đạt được kết quả này là do các thành 
phần kinh tế tư nhân tham gia vào ngành này ngày càng tăng do sự đa dạng cũng như 
phong phú của nó, bên cạnh đó, kinh tế phát triển góp phần nâng cao chất lượng cuộc 
sống của người dân nên doanh nghiệp có thể dễ dàng tìm kiếm khách hàng, nhưng để 
giữ chân được họ thì các doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong ngành này cần nguồn 
vốn để mở rộng quy mô kinh doanh, đầu tư nâng cấp trang thiết bị để nâng cao chất 
lượng phục vụ khách hàng. 
Mức dư nợ của các ngành khác cũng có xu hướng giảm năm 2008, sau đó tăng 
lại vào năm 2009. Cụ thể, năm 2007 dư nợ của loại hình này là 30.279 triệu đồng, chiếm 
16% dư nợ của Chi nhánh, cuối năm 2008 giảm còn 14.458 triệu đồng, giảm tương 
đương 52,25% so với năm 2007; năm 2009 dư nợ các loại hình khác tăng 521,07% so 
với năm 2008, đạt 89.797 triệu đồng. Do khách hàng chủ yếu của loại hình này là vay tín 
chấp để tiêu dùng nên rủi ro khá cao, đi kèm là lãi suất khá cao, với tình hình lãi suất 
năm 2008, dư nợ ngành này giảm là xu hướng tất yếu. 
Qua tìm hiểu tình hình tín dụng của Ngân hàng, ta thấy quy mô hoạt động tín 
dụng của Ngân hàng ngày một rộng, Ngân hàng đã có được uy tín và vị thế nhất định 
trên địa bàn. Có được quy mô hoạt động ngày càng rộng là do tình hình kinh tế trên địa 
bàn ngày càng phát triển, số lượng các doanh nghiệp trên địa bàn ngày càng nhiều kéo 
theo đó là nhu cầu vốn gia tăng nhanh chóng, ngoài ra Ngân hàng cũng có những chính 
sách tín dụng phù hợp với đặc điểm của từng loại khách hàng, thủ tục cho vay đơn giản, 
thái độ phục vụ nhiệt tình của các cán bộ tín dụng đã tạo điều kiện lôi kéo các DN, cá 
nhân đến vay vốn tại Ngân hàng. 
5.1.4 Nợ quá hạn 
Trước khi cho bất kỳ khách hàng nào vay vốn Ngân hàng đều phải thẩm định 
khách hàng rất kĩ, cho vay đã khó nhưng việc thu hồi nợ lại càng khó khăn hơn. Nợ quá 
hạn luôn là điều trăn trở của bất cứ NHTM nào – nợ quá hạn là một phần của dư nợ đến 
hạn thanh toán nhưng khách hàng chưa thanh toán cho Ngân hàng do nguyên nhân chủ 
quan hay khách quan nào đó, buộc Ngân hàng phải làm thủ tục chuyển sang nợ quá hạn. 
Đây là một dạng nợ mà Ngân hàng cần hạn chế đến mức thấp nhất. 
Xem xét tình hình nợ quá hạn sẽ cho ta thấy thực tế số tiền mà Ngân hàng cho 
vay nhưng không thể thu hồi được khi đến hạn. Trên nguyên tắc, nợ quá hạn chứa đựng 
rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng. Nợ quá hạn càng cao thì rủi ro 
tín dụng càng cao. Mặt khác nợ quá hạn còn ảnh hưởng tới lợi nhuận của Ngân hàng vì 
khả năng thu nợ gốc đã khó, thì khả năng thu lãi lại càng khó hơn. Trong hoạt động tín 
dụng của Ngân hàng thì chỉ tiêu nợ quá hạn là không thể tránh khỏi, nhưng phải hạn chế 
chỉ tiêu này đến mức thấp nhất vì nó có liên quan đến sự tồn tại của Ngân hàng. 
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp 55 SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc 
Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang 
Kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động, Chi nhánh chỉ có nợ quá hạn vào năm 2007, 
đây là một khoản nợ ngắn hạn trị giá 12.800 triệu đồng, do khách hàng vay để kinh 
doanh gạo nhưng không thể xuất khẩu dẫn đến sự chậm trễ trong trả nợ của khách hàng 
nhưng đến đầu năm 2008, khi tìm được đầu ra, khách hàng đã nhanh chóng thanh toán 
khoản nợ này cho Ngân hàng. 
Trong khi đại đa số các ngân hàng khác hoạt động trên địa bàn, số nợ quá hạn 
ngày càng tăng thì nợ quá hạn ở Chi nhánh lại có chiều hướng giảm, năm 2008 và 2009 
không phát sinh nợ quá hạn, qua đó ta có thể thấy hiệu quả của công tác thẩm định trước 
khi cho vay của Chi nhánh, việc Chi nhánh theo dõi sát sao mục đích sử dụng vốn của 
khách hàng, yêu cầu khách hàng mở tài khoản giao dịch tại Chi nhánh để có thể dễ dàng 
thu nợ, nhắc nhở khách hàng mỗi khi gần đến hạn trả nợ đã góp phần làm giảm nợ quá 
hạn của Ngân hàng. 
5.2 Hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng 
Để đánh giá hoạt động tín dụng của Ngân hàng ta xem xét một số chỉ tiêu sau: 
Bảng 5.11: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG 
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG 
Năm 
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2007 2008 2009 
Doanh số cho vay Triệu đồng 225.722 883.358 1.451.375
Doanh số thu nợ Triệu đồng 89.236 864.897 1.235.333
Dư nợ đầu kỳ Triệu đồng 50.422 189.246 207.707
Dư nợ Triệu đồng 189.246 207.707 423.749
Dư nợ bình quân Triệu đồng 119.834 198.477 315.728
Nợ quá hạn Triệu đồng 12.800 0 0
Vốn huy động Triệu đồng 44.575 154.577 202.783
Tổng nguồn vốn Triệu đồng 195.805 224.313 438.113
Vòng quay tín dụng Vòng 1 4 4
Hệ số thu nợ % 39,53 97,91 85,11
Dư nợ/ Tổng nguồn vốn % 96,65 92,60 96,72
Dư nợ/ Vốn huy động % 424,56 134,37 208,97
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp 56 SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc 
Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang 
Nợ quá hạn/ Dư nợ % 6,76 0,00 0,00
(Nguồn: Bảng tổng kết tài sản 3 năm 2007 – 2009 của Chi nhánh)
5.2.1 Vòng quay tín dụng 
Vòng quay tín dụng thể hiện số vốn đầu tư được quay nhanh hay chậm trong 
năm. Phân tích chỉ số này nhằm đánh giá được tình hình thu nợ so với dư nợ mà chi 
nhánh đã cho vay để thấy rõ hơn tình hình luân chuyển vốn của Ngân hàng. 
Ta thấy vòng quay vốn của Ngân hàng qua 3 năm có sự biến đổi, năm 2007, số 
lần vốn tín dụng quay vòng rất thấp chỉ 1 vòng; sang năm 2008 số lần quay vòng vốn 
tăng gấp 4 lần so với năm 2007, đây là một bước tăng vọt, do năm 2008 lãi suất cho vay 
biến động khá nhiều, điều này khiến cho khách hàng chỉ vay vốn với thời hạn ngắn và 
trả nợ sớm khi không sử dụng đồng vốn ấy nữa để giảm chi phí; đến năm 2009, số vòng 
quay tín dụng vẫn giữ mức ổn định so với năm trước, đạt 4 vòng/ năm. 
Với kết quả trên ta thấy vòng quay vốn của Ngân hàng là khá nhanh, cho thấy 
Chi nhánh đã tận dụng tốt nguồn vốn của mình, có những chính sách cho vay và thu nợ 
phù hợp, hiệu quả. 
5.2.2 Hệ số thu nợ 
Hệ số thu nợ phản ánh kết quả thu hồi nợ của Ngân hàng cũng như khả năng trả 
nợ vay của khách hàng, nó sẽ cho ta biết số tiền Ngân hàng thu hồi được trong một thời 
kỳ nhất định từ một đồng doanh số cho vay. 
Qua bảng 5.11 ta thấy hệ số thu nợ của Chi nhánh năm 2008 tăng nhanh so với 
năm 2007, năm 2009 mặc dù hệ số này có giảm nhưng không đáng kể và vẫn ở mức khá 
cao. Cụ thể, hệ số thu nợ năm 2007 đạt 39,53%, năm 2008 đạt 97,91%, năm 2009 đạt 
85,11%. Điều này cho thấy hoạt động của Ngân hàng đạt hiệu quả ngày một cao trong 3 
năm qua, năm 2007 cứ 100 đồng doanh số cho vay thì Ngân hàng chỉ thu được 39,53 
đồng, năm 2008 cứ 100 đồng doanh số cho vay thì Ngân hàng đã thu được 97,91 đồng, 
năm 2009 cứ 100 đồng doanh số cho vay thì Ngân hàng thu được 85,11 đồng. Đây thực 
sự là một kết quả khả quan mà Ngân hàng cần tiếp tục phát huy hơn nữa trong công tác 
thu nợ của mình. 
5.2.3 Dư nợ trên tổng nguồn vốn 
Tỷ số này cho biết tỷ lệ vốn Ngân hàng dùng cho hoạt động tín dụng. 
Hệ số này qua có xu hướng tăng giảm nhẹ trong 3 năm ở Ngân hàng, năm 2007 
là 96,65%, năm 2008 tăng lên 92,60%, năm 2009 hệ số này đã tăng lên mức 96,72%. 
Hiện nay các NHTM ở Việt Nam bắt đầu chuyển sang khai thác các loại hình dịch vụ để 
giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng nhưng ta thấy hầu như nguồn vốn ở Chi nhánh được 
khai thác tối đa để phục vụ cho mục đích cho vay, điều này cũng đồng nghĩa với việc 
Chi nhánh phải gánh chịu một mức rủi ro khá lớn. Tuy nhiên Chi nhánh trong cơ cấu 
cho vay của Chi nhánh, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn, đây là loại hình kinh 
doanh có khả năng thu hồi vốn nhanh và ít rủi ro hơn loại hình cho vay trung dài hạn nên 
đảm bảo hơn mục tiêu kinh doanh an toàn và hiệu quả. 
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp 57 SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc 
Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang 
5.2.4 Dư nợ trên vốn huy động 
Chỉ số này thể hiện sự đáp ứng của vốn huy động trong hoạt động cho vay của 
Ngân hàng, chỉ số này càng lớn càng thể hiện vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu 
cho vay và Ngân hàng phải sử dụng càng nhiều nguồn vốn điều chuyển từ Hội sở, nếu 
chỉ số này bằng một là rất tốt, nó chứng tỏ vốn huy động đáp ứng vừa đủ nhu cầu vốn 
cho vay nhưng nếu chỉ số này nhỏ hơn một thì lại thể hiện Ngân hàng chưa sử dụng một 
cách triệt để nguồn vốn huy động được của mình. 
Ở Chi nhánh, chỉ số này qua 3 năm khá cao, năm 2007 là 424,56%; năm 2008 
giảm còn 134,37%, năm 2009 tăng nhẹ lên mức 208,97%. Ta thấy Chi nhánh vẫn sử 
dụng vốn điều chuyển từ Hội sở khá nhiều. Chi nhánh nên đẩy mạnh hơn nữa công tác 
huy động vốn nhằm giảm bớt chi phí, tăng thêm lợi nhuận. 
5.2.5 Nợ quá hạn trên dư nợ 
Chỉ số này phản ánh chất lượng tín dụng của Ngân hàng, trên một đồng dư nợ có 
bao nhiêu đồng nợ quá hạn. Chỉ số này càng thấp thì càng tốt, khi đó có ít nợ quá hạn và 
chất lượng tín dụng cao. Nếu chỉ số này càng cao thì chất lượng tín dụng thấp và hoạt 
động tín dụng của Ngân hàng có nhiều rủi ro. Quy định của Ngân hàng nhà nước chỉ số 
này tối đa là 5%, Ngân hàng nào có chỉ số này nhỏ hơn 5% được đánh giá là tốt. 
Năm 2007, chỉ số này lên đến 6,76% nhưng 2 năm tiếp theo chỉ số này đã giảm 
xuống còn không. Ta thấy Chi nhánh kiểm soát nợ quá hạn tốt và chất lượng tín dụng ở 
Chi nhánh ngày càng cao. 
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp 58 SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc 
Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang 
CHƯƠNG 6 
TỐI ƯU HÓA CƠ CẤU HUY ĐỘNG VỐN – CHO VAY 
VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP 
6.1 Tối ưu hóa cơ cấu huy động vốn và cho vay 
6.1.1 So sánh lãi suất huy động bình quân và lãi suất cho vay bình quân 
Bảng 6.1: LÃI SUẤT HUY ĐỘNG BÌNH QUÂN VÀ 
LÃI SUẤT CHO VAY BÌNH QUÂN 
Năm Chỉ tiêu ĐVT 
2007 2008 2009 
Chi phí trả lãi cho VHĐ Triệu đồng 2.539 21.417 21.158
Doanh số phát sinh của VHĐ Triệu đồng 297.743 2.135.984 12.384.460
Thu nhập từ lãi cho vay Triệu đồng 12.194 41.806 38.394
Doanh số cho vay Triệu đồng 225.722 883.358 1.451.375
Lãi suất huy động bình quân % 0,85 1,00 0,17
Lãi suất cho vay bình quân % 5,40 4,73 2,65
Chênh lệch giữa 
LSHĐBQ và LSCVBQ % 4,55 3,73 2,47
(Nguồn: Bảng cân đối tài sản của Chi nhánh trong 3 năm 2007 – 2009)
Ghi chú: 
 Chi phí trả lãi cho VHĐ 
 LSHĐBQ = 
 Doanh số phát sinh của VHĐ 
 Thu nhập từ lãi cho vay 
 LSCVBQ = 
 Doanh số cho vay 
Qua bảng 6.1 trên ta thấy chênh lệch giữa LSHĐBQ và LSCVBQ có xu hướng 
giảm dần. Năm 2007, trong cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng, vốn điều chuyển chiếm tỷ 
trọng lớn (đến hơn 77%) nên lãi suất cho vay khá cao, bên cạnh đó nền kinh tế nước ta 
nửa đầu năm này phát triển sôi động, khách hàng có nhu cầu vay vốn để mở rộng sản 
xuất. 
Năm 2008, khi giải pháp mạnh thắt chặt CSTT được thực hiện từ ngày 
10/6/2008, NHNN thực hiện cơ chế điều hành lãi suất mới, lãi suất cơ bản được điều 
chỉnh tăng từ 12%/năm lên 14%/năm. Sau khi áp dụng mức lãi suất cơ bản mới, cuộc 
cạnh tranh về huy động vốn diễn ra giữa các ngân hàng trên địa bàn đã gay gắt nay càng 
gay gắt hơn, có khi lãi suất huy động được đẩy lên gần 20%/năm; điều này đã làm cho 
cả LSĐVBQ năm 2008 có sự gia tăng. Trong khi đó nền kinh tế khủng hoảng, lãi suất 
tăng nhanh làm cho DN có xu hướng thu hẹp sản xuất, trả nợ trước hạn, tăng trưởng tín 
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp 59 SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc 
Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang 
dụng khả quan hơn vào cuối năm, khi lãi suất đã giảm đáng kể nên LSCVBQ có giảm so 
với năm trước, làm cho chênh lệch giữa LSĐVBQ và LSCVBQ có giảm so với năm 
2007. Bên cạnh đó năm 2008, nguồn vốn Ngân hàng sử dụng cho vay chủ yếu là VHĐ, 
vốn điều chuyển giảm mạnh trong cơ cấu vốn cũng góp phần làm giảm chi phí giúp 
chênh lệch giữa hai loại lãi suất giảm. 
Đến năm 2009, do lãi suất cơ bản giảm, năm trước Ngân hàng hạn chế nhận 
những khoản tiền gửi dài hạn nên LSHĐBQ giảm mạnh. LSHĐBQ giảm làm LSCVBQ 
cũng có xu hướng giảm theo. Nền kinh tế năm 2009 có khởi sắc đáng kể so với năm 
trước làm nhu cầu vay của các DN cũng như các cá nhân gia tăng trong khi lãi suất huy 
động có xu hướng giảm, tốc độ tăng trưởng của huy động vốn gia tăng không kịp với tốc 
độ tăng trưởng tín dụng làm cho nguồn vốn điều chuyển Ngân hàng sử dụng tăng mạnh 
so với năm 2008, đây cũng là một nguyên nhân khiến cho chênh lệch giữa LSĐVBQ và 
LSCVBQ năm 2009 giảm so với năm 2008. 
Ngân hàng cần tích cực thúc đẩy hơn nữa hoạt động huy động vốn của mình, góp 
phần giảm LSĐVBQ, gia tăng khoảng cách giữa lãi suất đầu vào và đầu ra để có thể bù 
đắp chi phí dự trữ bắt buộc, bảo hiểm tiền gửi, chi phí quản lý… giúp các ngân hàng có 
được lợi nhuận từ hoạt động tín dụng, vốn là hoạt động chiếm vị trí chủ đạo trong hoạt 
động của Ngân hàng. 
Qua sự so sánh LSHĐBQ và LSCVBQ trong 3 năm 2007, 2008 và 2009 ta thấy 
chênh lệch giữa 2 loại lãi suất trên của Ngân hàng vẫn còn khá thấp, có thể dẫn đến rủi 
ro lãi suất cao, để lượng hóa rủi ro lãi suất này ta áp dụng mô hình thời lượng. 
7 Mô hình thời lượng: 
a/ Xác định các yếu tố đầu vào: 
Tài sản có và tài sản nợ được xác định là số dư vào ngày 31/12/2009 
Lãi suất huy động là lãi suất theo kỳ định lại lãi suất thực tế vào tháng 12/2009. 
Lãi suất cho vay được căn cứ vào lãi suất cho vay ngắn hạn tại thời điểm 31/12/2009, do 
lãi suất cho vay trung và dài hạn áp dụng hình thức lãi suất cố định có điều chỉnh theo 
từng thời kỳ và doanh số cho vay trung và dài hạn chỉ chiếm tỷ trọng thấp. 
Lãi suất tái chiết khấu căn cứ vào mức lãi suất chiết khấu Ngân hàng dùng để 
phân tích tài chính các dự án, xem xét cấp tín dụng. Tại thời điểm 31/12/2009 lãi suất 
này là 11%/năm. Lãi suất tiền gửi tại các TCTD khác là lãi suất ngân hàng thực nhận 
được. 
Lãi suất thị trường được lấy là lãi suất huy động bình quân của Ngân hàng, 
ngày 31/12/2009 lãi suất này là 9,88%/năm 
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp 60 SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc 
Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang 
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp 61 SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc 
b/ Thời lượng hai vế bảng cân đối kế toán: 
Từ Phụ lục 1 ta xác định được thời lượng tài sản nợ và tài sản có như sau: 
Bảng 6.2: THỜI LƯỢNG TÀI SẢN NỢ VÀ TÀI SẢN CÓ 
Chỉ tiêu Số tiền (triệu đồng)
Thời lượng 
(tháng) 
Tỷ trọng * Thời 
lượng 
(tháng) 
A - Tài sản nợ 
Kỳ hạn nhỏ hơn 6 tháng 346777 2,25 1,78 
Từ 6 - < 12 tháng 43026 6,83 0,67 
Từ 12 - < 24 tháng 47460 12,84 1,39 
Từ 24 tháng trở lên 850 31,19 0,06 
Thời lượng trung bình 3,90 
B - Tài sản có 
Cho vay kỳ hạn 
 3 tháng 197650 2,97 1,34 
 6 tháng 97512 5,85 1,30 
 9 tháng 73200 5,83 0,97 
 12 tháng 47450 8,84 0,96 
 24 tháng 2800 14,41 0,09 
 36 tháng 1335 19,23 0,06 
 66 tháng 3802 30,34 0,26 
Tiền gửi tại các TCTD khác 14364 1,00 0,03 
Thời lượng trung bình 5,02 
Bảng 6.3: CHÊNH LỆCH THỜI LƯỢNG BÌNH QUÂN 
Chỉ tiêu ĐVT 31/12/2009
Thời lượng tài sản nợ Tháng 3,90
Thời lượng tài sản có Tháng 5,02
Vốn huy động Triệu đồng 202.783
Tổng tài sản Triệu đồng 438.113
Tỷ lệ VHĐ/ Tổng tài sản % 46,29
DURgap Tháng 3,21
Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang 
Từ bảng 3.1 của Phụ lục 1 trang 78 ta xác định được giá trị thiệt hại/ thu nhập 
tiềm năng đối với Ngân hàng: 
Bảng 6.4: GIÁ TRỊ THIỆT HẠI/ THU NHẬP TIỀM 
NĂNG ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG KHI LÃI SUÂT 
TĂNG/ GIẢM 
Biến động lãi suất 
tăng/giảm 
Giá trị thiệt hại/ thu nhập 
tiềm năng 
(Triệu đồng) 
3% -38.452 
2% -25.635 
1% -12.817 
0% 0 
-1% 12.817 
-2% 25.635 
-3% 38.452 
c/ Nhận xét: 
Từ bảng 6.2 ta thấy: 
- Thời lượng tài sản có lớn hơn thời lượng tài sản nợ nên khi lãi suất biến động 
tăng sẽ xuất hiện rủi ro định giá lại đối với tài sản nợ. Do khi lãi suất tăng, lãi suất đầu 
vào của các khoản tiền gửi của khách hàng sẽ nhanh chóng được điều chỉnh theo lãi suất 
thị trường vì kỳ hạn đến hạn của tài sản nợ ngắn, trong khi đó các khoản Ngân hàng cho 
vay lại có kỳ hạn đến hạn dài hơn tương ứng với thời lượng dài của tài sản có dẫn đến 
thiệt hại cho Ngân hàng. Ngược lại nếu lãi suất giảm, Ngân hàng sẽ có cơ hội nhận 
khoản thu nhập tiềm năng. 
- Chênh lệch thời lượng (DA – DL*k) giữa tài sản có và tài sản nợ của Ngân 
hàng khá lớn, độ lệch thời lượng này càng lớn thì rủi ro lãi suất đối với Ngân hàng càng 
cao. 
Để giảm thiểu rủi ro lãi suất, Ngân hàng nên điều chỉnh cơ cấu vốn huy động và 
cho vay của mình, giảm chênh lệch thời lượng tài sản có và thời lượng tài sản nợ. Với cơ 
cấu hiện tại, khi lãi suất giảm 1%, Ngân hàng có thể chịu thiệt hại đến 12.817 triệu đồng; 
lãi suất tăng 2%, giá trị thiệt hại lên đến 25.635 triệu đồng; ta thấy rằng khi lãi suất càng 
tăng thì Ngân hàng càng phải chịu giá trị thiệt hại lớn, mặc dù khi lãi suất giảm Ngân 
hàng cũng có thể có thu nhập tiềm năng nhưng theo xu thế hiện tại từ cuối năm 2009, lãi 
suất tiền đồng tăng liên tục, việc cạnh tranh huy động vốn giữa các Ngân hàng cũng làm 
cho lãi suất tăng, do đó khả năng Ngân hàng gánh chịu thiệt hại là rất lớn. 
d/ Đề xuất: 
Để kiểm soát được rủi ro lãi suất và giảm được thiệt hại về tài sản cần phải điều 
chỉnh giảm chênh lệch thời lượng dần đến 0. Để cho độ lệch thời lượng bằng 0, thì nhà 
quản trị không thể điều chỉnh DA = DL, bởi vì tổng tài sản có luôn lớn hơn VHĐ của 
Ngân hàng, do đó hệ số k là luôn khác 1. 
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp 62 SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc 
Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang 
Một giải pháp để UE = 0 là điều chỉnh DL sao cho DA = DL* k. Nhà quản trị có 
thể điều chỉnh giảm chênh lệch thời lượng đến 0 bằng những cách sau: 
(1) Điều chỉnh giảm thời lượng tài sản có (DA). Để giảm thời lượng tài sản có 
Ngân hàng phải giảm tỷ lệ cho vay trung và dài hạn trong cơ cấu cho vay 
của mình. 
(2) Đồng thời giảm DA và tăng DL. Theo cách này Ngân hàng có thể đồng thời 
tăng tỷ trọng tiền gửi dài hạn và giảm tỷ trọng cho vay trung và dài hạn. 
(3) Điều chỉnh đồng thời hệ số k và DL. Ngân hàng điều chỉnh tăng hệ số k 
bằng cách tăng tổng vốn huy động của mình, đồng thời cũng tăng lượng tiền 
gửi dài hạn đề tăng thời lượng tài sản nợ. 
Trong những giải pháp trên ta thấy cách thức nhất và thứ hai ít khả thi vì tỷ lệ 
cho vay trung và dài hạn trong cơ cấu cho vay của Ngân hàng vốn đã chiếm rất ít (chỉ 
0,82%). Nên để tối ưu hóa cơ cấu, giảm chênh lệch thời lượng Ngân hàng phải tăng 
cường hơn nữa hoạt động huy động của mình, tăng tổng vốn huy động để tăng hệ số k; 
trong cơ cấu vốn huy động Ngân hàng cần tích cực tăng tỷ lệ tiền gửi có những kỳ hạn 
dài để tăng thời lượng tài sản nợ. 
6.1.2 Kết quả hoạt động tín dụng 
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của hầu hết các NHTM Việt Nam, cũng 
như các Ngân hàng khác, thu nhập lãi thuần vẫn chiếm phần lớn trong tổng lợi nhuận 
của VIB An Giang. 
Bảng 6.4: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 
 ĐVT: Triệu đồng
Năm Chỉ tiêu 
2007 2008 2009 
Thu nhập từ hoạt động tín dụng 15.574 52.548 48.263
Chi phí hoạt động tín dụng 10.246 44.808 39.675
Thu nhập thuần từ hoạt động tín dụng 5.328 7.740 8.588
(Nguồn: Báo cáo Thu nhập chi phí của Chi nhánh trong 3 năm từ 2007 đến 2009)
Từ những phân tích về KQHĐKD, hoạt động cho vay và bảng 6.3, ta thấy được 
hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Năm 2007, mặc dù Ngân hàng lỗ 460 triệu 
đồng nhưng hoạt động tín dụng vẫn đem về 5.328 triệu đồng lợi nhuận. 
Năm 2008 thu nhập thuần từ hoạt động tín dụng vẫn tăng dù tình hình lãi suất 
biến động mạnh, tốc độ tăng trưởng tín dụng bị hạn chế, lãi suất tăng nên cả chi phí và 
thu nhập từ hoạt động tín dụng đều tăng mạnh so với năm 2007. 
Năm 2009 lãi suất giảm xuống và có chiều hướng ổn định. Bên cạnh đó do quản 
lý chất lượng tín dụng tốt nên không có nợ quá hạn phát sinh, góp phần làm giảm chi phí 
hoạt động tín dụng của Ngân hàng, do đó mặc dù thu nhập từ hoạt động tín dụng của 
Ngân hàng có giảm so với năm 2008 nhưng thu nhập lãi thuần vẫn tăng. 
Để góp phần tăng hơn nữa thu nhập lãi thuần Ngân hàng nên áp dụng chính sách 
lãi suất ổn định, khuyến khích khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng với những kỳ hạn dài 
để giảm thiểu rủi ro chênh lệch kỳ hạn tiền gửi và kỳ hạn cho vay. Cần đẩy mạnh hơn 
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp 63 SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc 
Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang 
nữa hoạt động huy động vốn, giảm sử dụng nguồn vốn điều chuyển để tăng tính độc lập 
trong hoạt động và giảm chi phí. 
6.2 Giải pháp 
6.2.1 Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của Ngân hàng: 
Huy động vốn là một hoạt động quan trọng nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh 
doanh của Ngân hàng có thể phát triển bền vững, ổn định. Những năm qua nguồn vốn 
huy động của Ngân hàng không đủ để đáp ứng việc cho vay vốn là do số lượng TCTD 
hoạt động trên địa bàn nhiều, cạnh tranh về huy động vốn diễn ra hết sức gay gắt, bên 
cạnh đó người dân vẫn có thói quen mua vàng để dành hơn là mang tiền gửi tiết kiệm tại 
ngân hàng. 
Trên cơ sở tiếp tục phát huy các hình thức huy động hiện có, giữ chân khách 
hàng truyền thống, Ngân hàng cần phát triển thêm nhiều hình thức huy động mới, phấn 
đấu đạt mức tăng trưởng vốn huy động với nhịp độ ngày càng cao, bền vững, từng bước 
giảm nguồn vốn điều chuyển từ Hội sở. Sau đây là một số biện pháp nâng cao hiệu quả 
huy động vốn: 
Ngân hàng cần mở rộng hoạt phạm vi hoạt động của mình ra các Huyện giáp 
biên giới của tỉnh, vài năm gần đây hoạt động kinh tế cửa khẩu phát triển mạnh mẽ, nhất 
là từ khi các siêu thị miễn thuế mở cửa, lượng người đến đây mua sắm ngày càng tăng, 
đã phát sinh nhiều nhu cầu về các dịch vụ Ngân hàng, bên cạnh đó nền kinh tế phát triển 
làm xuất hiện nhiều doanh nghiệp và cá nhân thành đạt, lượng vốn nhàn rỗi của họ khá 
lớn. 
Ngân hàng nên áp dụng lãi suất bậc thang, khách hàng gửi tiền càng nhiều thì lãi 
suất cao. Đối với những khoản tiền lớn gửi dài hạn Ngân hàng nên thực hiện lãi suất cao, 
kèm quà tặng, tiện ích cho khách hàng, bên cạnh đó cũng kèm những biện pháp để 
khách hàng không rút tiền trước hạn. 
Cần mở rộng công tác tuyên truyền và tiếp thị về huy động vốn để người dân biết 
được về lãi suất, hiệu quả các dịch vụ tiện ích của Chi nhánh như: bảo mật, an toàn, 
thuận tiện và sinh lãi cũng như các hình thức huy động vốn đa dạng của Ngân hàng 
thông qua nhiều hình thức khác nhau như: báo, tạp chí, internet, phát tờ bướm,… nhằm 
thu hút ngày càng nhiều khách hàng. 
Thường xuyên cải tiến phong cách giao dịch, bố trí cán bộ giao dịch trực tiếp có 
kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cao, tác nghiệp nhanh chóng, chính xác, hướng dẫn tận 
tình, rút ngắn được thời gian thực hiện các giao dịch nhằm tiết kiệm thời gian, tạo cảm 
giác thoải mái cho khách hàng. 
Thường xuyên theo dõi diễn biến các sản phẩm, lãi suất huy động của các 
NHTM khác trên địa bàn, để kịp thời đưa ra những sản phẩm huy động có tính cạnh 
tranh cao, lãi suất hấp dẫn, phù hợp với tình hình cung cầu vốn trên thị trường và đặc 
biệt là tâm lý của khách hàng. 
Thúc đẩy hơn nữa dịch vụ thu chi hộ và quản lý dòng tiền cho các doanh nghiệp 
nhất là các doanh nghiệp có nguồn thu thường xuyên để khai thác nguồn tiền gửi không 
kỳ hạn. 
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp 64 SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc 
Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang 
Ổn định lãi suất huy động của Chi nhánh, đa dạng hóa các hình thức huy động 
vốn mới như tiết kiệm rút gốc linh hoạt, tiết kiệm bảo hiểm… 
6.2.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay của Ngân hàng: 
 Bên cạnh việc đẩy mạnh hoạt động huy động vốn vào Ngân hàng thì Ngân hàng 
cũng phải nỗ lực tìm biện pháp nâng cao hiệu quả cho vay vốn. Để tránh cho đồng tiền 
bị đóng băng làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận thì Ngân hàng phải có những biện pháp 
hợp lý để phát triển song song hai hoạt động huy động vốn và cho vay vốn nhằm mang 
lại hiệu quả kinh doanh ngày càng cao. 
- Đối với khách hàng truyền thống, vay trả có uy tín, hoạt động sản xuất kinh 
doanh có hiệu quả thì Ngân hàng nên dùng một mức cho vay ưu đãi giúp cho doanh 
nghiệp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm tạo thế cạnh tranh có lợi hơn và qua đó tạo được 
mức lợi nhuận cao hơn. 
- Sau khi cho vay, Ngân hàng cần thường xuyên tổ chức kiểm tra việc sử dụng 
vốn vay của khách hàng, theo dõi tình hình kinh doanh của khách hàng để có biện pháp 
kịp thời thu hồi nợ khi có vấn đề phát sinh. 
- Tăng cường thông tin giữa các Ngân hàng về tình hình tài chính của các doanh 
nghiệp và các sai phạm của khách hàng. Ngân hàng có thể sàng lọc đối tượng vay mạo 
hiểm, có triển vọng xấu khỏi quá trình cho vay để hạn chế rủi ro thông qua hệ thống 
thông tin phòng ngừa rủi ro. 
- Ngân hàng nên mở rộng thêm các hình thức cho vay như cho vay đồng tài trợ, 
tránh việc từ chối khách hàng vì món vay vượt mức cho phép, làm như thế chẳng những 
Ngân hàng sẽ tăng được nguồn thu mà rủi ro cũng được san sẻ. 
- Đơn giản hoá thủ tục vay vốn, rút ngắn thời gian vay vốn, giải ngân nhanh 
chóng, giúp khách hàng nhận được nguồn vốn kịp thời. 
- Cần trang bị thêm phương tiện làm việc hiện đại cho cán bộ tín dụng, thường 
xuyên bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị này, để cán bộ tín dụng thực hiện công việc của 
mình một cách nhanh chóng và hiệu quả. 
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp 65 SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc 
Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang 
CHƯƠNG 7 
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 
7.1 Kiến nghị 
 Cần hoàn thiện hệ thống thông tin về khách hàng để Ngân hàng dễ dàng trong 
quản lý và theo dõi. 
Tăng cường hơn nữa hoạt động huy động vốn 
Đa dạng hóa các sản phẩm huy động và cho vay của Ngân hàng, tạo điều kiện 
cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn khi sử dụng sản phẩm của Ngân hàng. 
Hoàn thiện hơn nữa các dịch vụ của Ngân hàng đã được khách hàng tín nhiệm 
như dịch vụ chuyển tiền… 
Thường xuyên thăm dò ý kiến, nhu cầu của nhóm khách hàng mục tiêu. Nghiên 
cứu để đưa ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng 
Đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cũng như phong cách của GDV khi tiếp xúc 
khách hàng. 
 7.2 Kết luận 
Trong 3 năm qua, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn 
khi những chính sách vĩ mô của Chính phủ thay đổi liên tục, lãi suất cơ bản không ổn 
định, tăng trưởng tín dụng bị hạn chế… do các biến động của tình hình kinh tế trong và 
ngoài nước đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008. Nhưng hệ thống NHTM nói 
chung và VIB An Giang nói riêng đã có những nỗ lực rất lớn để vượt qua những khó 
khăn, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn và các dịch vụ hỗ trợ khách hàng. 
Qua phân tích ta nhận thấy công tác huy động vốn của Ngân hàng phát triển 
mạnh, vốn huy động năm sau cao hơn năm trước, đến năm 2009 vốn huy động đã là 
202.783 triệu đồng. Vốn huy động trong những năm qua có sự tăng lên đáng kể là kết 
quả nỗ lực của toàn thể Ban lãnh đạo và nhân viên Ngân hàng; sự đa dạng và phong phú 
của các hình thức, phương thức huy động; áp dụng lãi suất huy động vốn linh hoạt; tích 
cực quảng bá hình ảnh của Ngân hàng đến với khách hàng… Mặc dù có sự tăng trưởng 
khả quan nhưng nhìn chung vốn Ngân hàng huy động được không đủ đáp ứng nhu cầu 
vay vốn ở địa phương và Ngân hàng vẫn còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn điều 
chuyển của Hội sở, tỷ lệ vốn điều chuyển trong tổng nguồn vốn vẫn còn cao, đây là mặt 
yếu của Ngân hàng, làm chi phí Ngân hàng cao hơn vì chi phí sử dụng nguồn vốn này 
cao hơn sử dụng vốn huy động. Để gia tăng lợi nhuận và có thể chủ động trong hoạt 
động của mình Ngân hàng cần thúc đẩy hơn nữa tốc độ tăng trưởng vốn huy động, giảm 
tối thiểu nguồn vốn điều chuyển từ Hội sở. 
Bên cạnh kết quả đạt được của công tác huy động vốn, công tác cho vay của 
Ngân hàng cũng phát triển không ngừng để tận dụng nguồn vốn huy động được, đáp ứng 
nhu cầu vốn của thị trường. Doanh số cho vay của Ngân hàng mỗi năm đều gia tăng 
đáng kể do có chính sách cho vay hợp lý, thủ tục đơn giản, đội ngũ nhân viên tận tình, 
sản phẩm cho vay đa dạng, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Nếu xét 
về thời hạn thì Ngân hàng chủ yếu là cho vay ngắn hạn, đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời 
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp 66 SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc 
Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang 
của khách hàng, góp phần quay vòng nhanh nguồn vốn của Ngân hàng, tạo nhiều lợi 
nhuận hơn và ít rủi ro hơn. Nếu xét về loại hình cho vay thì doanh số cho vay của những 
DN và cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô vừa và nhỏ chiếm đa phần. 
Về hoạt động thu nợ và dư nợ của Ngân hàng cũng rất khả quan. Dư nợ của 
Ngân hàng tăng trưởng khá nhanh, điều này chứng tỏ quy mô hoạt động của Ngân hàng 
ngày một lớn. Doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nên thu nợ thời hạn này 
cũng cao. Đa số các khách hàng đều có khả năng trả nợ và thiện chí trả nợ cao, qua đó 
cho thấy công tác thẩm định trước khi cho vay và theo dõi nguồn vốn cho vay của Ngân 
hàng được thực hiện rất tốt, chỉ có nợ xấu vào năm 2007 nhưng do nguyên nhân khách 
quan, không lường trước được khi Nhà nước không cho xuất khẩu gạo với lo ngại về an 
ninh lương thực quốc gia, ngoài năm 2007 thì năm 2008 và 2009 hầu như không có nợ 
xấu. 
Từ những thành quả đạt được làm cho lợi nhuận của Ngân hàng luôn đạt ở mức 
khá cao và có sự tăng trưởng nhưng Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa đến chênh lệch 
giữa lãi suất huy động và cho vay. Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại doanh thu 
chủ yếu cho Ngân hàng nên nếu chênh lệch giữa lãi suất đầu vào và cho vay quá thấp 
Ngân hàng sẽ không thể bù đắp chi phí hoạt động và đảm bảo có lời. Ngân hàng nên đa 
dạng hóa hơn nữa các sản phẩm dịch vụ của mình nhằm tăng nguồn thu phí dịch vụ, đây 
là mảng tiềm năng, ít rủi ro hơn cho vay nhưng vẫn sinh lời cao. Ngoài ra còn phải chú ý 
đến thời lượng bình quân của vốn huy động và cho vay, cần phải tăng tỷ lệ vốn huy 
động trên tổng tài sản và tỷ trọng tiền gửi dài hạn trong cơ cấu vốn huy động để giảm 
chênh lệch thời lượng bình quân, góp phần hạn chế rủi ro lãi suất cho Ngân hàng. 
Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, hội nhập sâu và rộng hơn với nền kinh 
tế toàn cầu đã mở ra nhiều cơ hội cho hoạt động của các Ngân hàng, nhưng đồng thời nó 
cũng tạo ra không ít khó khăn khi ngày càng nhiều những Ngân hàng nước ngoài xuất 
hiện ở Việt Nam. NHTM trong nước có ưu thế là am hiểu con người, địa phương, nắm 
bắt được tâm lý người Việt, có được một lượng khách hàng quen thuộc, có mạng lưới 
rộng trên cả nước; thế nhưng với nguồn vốn dồi dào và nếu nhân viên các ngân hàng 
nước ngoài cũng là người Việt thì liệu lợi thế trên có còn không? Do đó để phát triển, 
tồn tại và có thể cạnh tranh với các Ngân hàng trong và ngoài nước khác, NHTMCP 
Quốc Tế Việt Nam và Chi nhánh VIB An Giang cần tích cực hoàn thiện mình hơn nữa 
bằng cách áp dụng khoa học công nghệ trong quản lý Ngân hàng để giao dịch được bảo 
mật, an toàn và nhanh chóng cho khách hàng; bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên 
nâng cao trình độ, có thái độ thân thiện, phong cách phục vụ tận tâm, không chỉ là người 
thực hiện giao dịch mà còn là người tư vấn cho khách hàng để khách hàng có được sản 
phẩm, dịch vụ tối ưu, có lợi nhất; đa dạng hóa hơn nữa các sản phẩm tiền gửi, cho vay 
và các loại hình dịch vụ để khách hàng có sự lựa chọn phong phú; tranh thủ thời cơ khi 
các ngân hàng nước ngoài và một số Ngân hàng trong nước khác chưa xuất hiện trên địa 
bàn để củng cố uy tín của Ngân hàng, tạo thói quen sử dụng dịch vụ của Ngân hàng cho 
khách hàng. 
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp 67 SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc 
Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang 
PHỤ LỤC 
TÀI SẢN NỢ 
Kỳ hạn Lãi suất (%/tháng) 
Số tiền 
(triệu đồng) 
Tỷ trọng 
(%) 
Không kỳ hạn 0,25 41.969 9,58
1 tuần 0,75 12.280 2,80
2 tuần 0,76 7.510 1,71
3 tuần 0,77 12.512 2,86
1 tháng 17.015 3,88
2 tháng 10.897 2,49
3 tháng 
0,87 
9.264 2,11
6 tháng 28.496 6,50
9 tháng 
0,86 
14.530 3,32
12 tháng 35.210 8,04
18 tháng 12.250 2,80
36 tháng 
0,84 
850 0,19
Vốn điều chuyển 0,92 235.330 53,71
Tổng 438.113 100,00
TÀI SẢN CÓ 
Chỉ tiêu Kỳ hạn (tháng) 
Số tiền 
(triệu đồng) 
Tỷ trọng 
(%) 
3 197.650 45,11
6 97.512 22,26
9 73.200 16,71
12 47.450 10,83
24 2.800 0,64
36 1.335 0,30
Cho vay 
66 3.802 0,87
Tiền gửi tại các 
TCTD khác 1 14.364 3,28
Tổng 438.113 100,00
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp 68 SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc 
Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang 
Lãi suất %/tháng %/năm 
Chiết khấu 0,92 11,00 
Cho vay 1,00 12,00 
Tiền gửi tại các TCTD khác 0,87 10,40 
U Các đại lượng trong những bảng sau được xác định bằng các công thức: 
Trả lãi = Số dư đầu kỳ * Lãi suất 
CF = Trả nợ gốc + Trả lãi 
PVF = 1/(1+ Lãi suất)t 
PV = CF * PV 
Trong đó: 
CF : Dòng tiền 
PVF : Hệ số chiết khấu 
PV : Giá trị hiện tại của dòng tiền 
t : Tháng thứ t 
D : Thời lượng 
DA : Thời lượng của toàn bộ tài sản có 
DAi : Thời lượng của tài sản có i 
WAi : Tỷ trọng của tài sản nợ i ( WA1+WA2+…+WAn=1) 
DL : Thời lượng của toàn bộ tài sản nợ 
DLj : Thời lượng của tài sản nợ j 
WLj : Tỷ trọng của tài sản nợ j ( WL1+WL2+…+WLn=1) 
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp 69 SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc 
Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang 
n : Số loại tài sản có phân theo tiêu chí kỳ hạn 
m : Số loại tài sản nợ phân theo tiêu chí kỳ hạn 
UE : Giá trị thiệt hại/ Thu nhập tiềm năng của Ngân hàng khi lãi suất 
biến động 
DURgap : chênh lệch thời lượng bình quân 
A : Tài sản có 
R : Lãi suất thị trường 
UR : Chênh lệch lãi suất tăng hay giảm so với thời điểm gốc 
1/ Thời lượng của tài sản nợ 
Bảng 1.1: Thời lượng của khoản tiền gửi 1 tuần 
Tuần 
thứ 
Số dư đầu 
tuần 
(triệu đồng) 
Trả nợ gốc
(triệu 
đồng) 
Trả lãi 
(triệu 
đồng) 
CF PVF PV PV*t 
1 12.280 12.280 21 12.301 0,9980 12.276,55 2.864,53
Tổng 12.276,55 2.864,53
Thời lượng của khoản tiền gửi 1 tuần: DL = 0,23 tháng 
Bảng 1.2: Thời lượng của khoản tiền gửi 2 tuần 
Tuần 
thứ 
Số dư đầu 
tuần 
(triệu đồng) 
Trả nợ gốc
(triệu 
đồng) 
Trả lãi
(triệu 
đồng) 
CF PVF PV PV*t 
1 7.510 0 13 13 0,9980 13,26 3,09
2 7.510 7.510 13 7.523 0,9959 7.492,82 3.496,65
Tổng 7.506,08 3.499,74
Thời lượng của khoản tiền gửi 2 tuần: DL = 0,47 tháng 
Bảng 1.3: Thời lượng của khoản tiền gửi 3 tuần 
Tuần 
thứ 
Số dư đầu 
tuần 
(triệu 
đồng) 
Trả nợ 
gốc 
(triệu 
đồng) 
Trả lãi
(triệu 
đồng) 
CF PVF PV PV*t 
1 12.512 0 22 22 0,9980 22,34 5,21
2 12.512 0 22 22 0,9959 22,29 10,40
3 12.512 12.512 22 12.534 0,9939 12.458,31 8.720,82
Tổng 12.502,94 8.736,43
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp 70 SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc 
Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang 
Thời lượng của khoản tiền gửi 3 tuần: DL = 0,70 tháng 
Bảng 1.4: Thời lượng của khoản tiền gửi 1 tháng 
Tháng 
thứ 
(t) 
Số dư đầu 
tháng 
(triệu 
đồng) 
Trả nợ 
gốc 
(triệu 
đồng) 
Trả lãi
(triệu 
đồng) 
CF PVF PV PV*t 
1 17.015 17.015 149 17.164 0,991 17.015,12 17.015,12
Tổng 17.015,12 17.015,12
Thời lượng của khoản tiền gửi 1 tháng: DL = 1 tháng 
Bảng 1.5: Thời lượng của khoản tiền gửi 2 tháng 
Tháng 
thứ 
(t) 
Số dư đầu 
tháng 
(triệu 
đồng) 
Trả nợ gốc
(triệu 
đồng) 
Trả lãi
(triệu 
đồng) 
CF PVF PV PV*t 
1 10.897 0 95 95 0,991 94,43 94,43
2 10.897 10.897 95 10.992 0,983 10.802,72 21.605,44
Tổng 10.897,15 21.699,87
Thời lượng của khoản tiền gửi 2 tháng: DL= 1,99 tháng 
Bảng 1.6: Thời lượng của khoản tiền gửi 3 tháng 
Tháng 
thứ 
(t) 
Số dư đầu 
tháng 
(triệu 
đồng) 
Trả nợ gốc
(triệu 
đồng) 
Trả lãi
(triệu 
đồng) 
CF PVF PV PV*t 
1 9.264 0 81 81 0,991 80,28 80,28
2 9.264 0 81 81 0,983 79,59 159,17
3 9.264 9.264 81 9.345 0,974 9.104,33 27.312,98
Tổng 9.264,19 27.552,43
Thời lượng của khoản tiền gửi 3 tháng: DL = 2,97 tháng 
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp 71 SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc 
Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang 
Bảng 1.7: Thời lượng của khoản tiền gửi 6 tháng 
Tháng 
thứ 
(t) 
Số dư đầu 
tháng 
(triệu 
đồng) 
Trả nợ 
gốc 
(triệu 
đồng) 
Trả lãi 
(triệu 
đồng) 
CF PVF PV PV*t 
1 28.496 0 245 245 0,991 242,47 242,47
2 28.496 0 245 245 0,983 240,37 480,75
3 28.496 0 245 245 0,974 238,29 714,88
4 28.496 0 245 245 0,966 236,23 944,91
5 28.496 0 245 245 0,957 234,18 1.170,91
6 28.496 28.496 245 28.741 0,949 27.279,36 163.676,17
Tổng 28.470,91 167.230,09
Thời lượng của khoản tiền gửi 6 tháng: DL = 5,87 tháng 
Bảng 1.8: Thời lượng của khoản tiền gửi 9 tháng 
Tháng 
thứ 
(t) 
Số dư đầu 
tháng 
(triệu 
đồng) 
Trả nợ 
gốc 
(triệu 
đồng) 
Trả lãi
(triệu 
đồng) 
CF PVF PV PV*t 
1 14.530 0 125 125 0,991 123,64 123,64
2 14.530 0 125 125 0,983 122,57 245,13
3 14.530 0 125 125 0,974 121,50 364,51
4 14.530 0 125 125 0,966 120,45 481,81
5 14.530 0 125 125 0,957 119,41 597,04
6 14.530 0 125 125 0,949 118,38 710,25
7 14.530 0 125 125 0,941 117,35 821,45
8 14.530 0 125 125 0,933 116,33 930,67
9 14.530 14.530 125 14.655 0,925 13.551,43 121.962,88
Tổng 14.511,06 126.237,38
Thời lượng của khoản tiền gửi 9 tháng: DL = 8,70 tháng 
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp 72 SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc 
Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang 
Bảng 1.9: Thời lượng của khoản tiền gửi 12 tháng 
Tháng 
thứ 
(t) 
Số dư đầu 
tháng 
(triệu 
đồng) 
Trả nợ 
gốc 
(triệu 
đồng) 
Trả lãi
(triệu 
đồng) 
CF PVF PV PV*t 
1 35.210 0 295 295 0,991 292,33 292,33
2 35.210 0 295 295 0,983 289,80 579,60
3 35.210 0 295 295 0,974 287,29 861,87
4 35.210 0 295 295 0,966 284,80 1.139,21
5 35.210 0 295 295 0,957 282,34 1.411,68
6 35.210 0 295 295 0,949 279,89 1.679,35
7 35.210 0 295 295 0,941 277,47 1.942,27
8 35.210 0 295 295 0,933 275,07 2.200,52
9 35.210 0 295 295 0,925 272,68 2.454,15
10 35.210 0 295 295 0,917 270,32 2.703,22
11 35.210 0 295 295 0,909 267,98 2.947,80
12 35.210 35.210 295 35.505 0,901 31.986,38 383.836,58
Tổng 35.066,35 402.048,58
Thời lượng của khoản tiền gửi 12 tháng: DL = 11,47 tháng 
Bảng 1.10: Thời lượng của khoản tiền gửi 18 tháng 
Tháng 
thứ 
(t) 
Số dư đầu 
tháng 
(triệu 
đồng) 
Trả nợ 
gốc 
(triệu 
đồng) 
Trả lãi
(triệu 
đồng) 
CF PVF PV PV*t 
1 12.250 0 103 103 0,991 101,71 101,71
2 12.250 0 103 103 0,983 100,82 201,65
3 12.250 0 103 103 0,974 99,95 299,86
4 12.250 0 103 103 0,966 99,09 396,34
5 12.250 0 103 103 0,957 98,23 491,14
6 12.250 0 103 103 0,949 97,38 584,27
7 12.250 0 103 103 0,941 96,53 675,74
8 12.250 0 103 103 0,933 95,70 765,59
9 12.250 0 103 103 0,925 94,87 853,83
10 12.250 0 103 103 0,917 94,05 940,48
11 12.250 0 103 103 0,909 93,23 1.025,58
12 12.250 0 103 103 0,901 92,43 1.109,12
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp 73 SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc 
Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang 
13 12.250 0 103 103 0,893 91,63 1.191,14
14 12.250 0 103 103 0,885 90,83 1.271,66
15 12.250 0 103 103 0,878 90,05 1.350,70
16 12.250 0 103 103 0,870 89,27 1.428,27
17 12.250 0 103 103 0,863 88,49 1.504,40
18 12.250 12.250 103 12.353 0,855 10.562,67 190.128,05
Tổng 12.176,92 204.319,53
Thời lượng của khoản tiền gửi 18 tháng: DL = 16,78 tháng 
Bảng 1.11: Thời lượng của khoản tiền gửi 36 tháng 
Tháng 
thứ 
(t) 
Số dư đầu 
tháng 
(triệu 
đồng) 
Trả nợ 
gốc 
(triệu 
đồng) 
Trả lãi
(triệu 
đồng) 
CF PVF PV PV*t 
1 850 0 7 7 0,991 7,06 7,06
2 850 0 7 7 0,983 7,00 13,99
3 850 0 7 7 0,974 6,94 20,81
4 850 0 7 7 0,966 6,88 27,50
5 850 0 7 7 0,957 6,82 34,08
6 850 0 7 7 0,949 6,76 40,54
7 850 0 7 7 0,941 6,70 46,89
8 850 0 7 7 0,933 6,64 53,12
9 850 0 7 7 0,925 6,58 59,25
10 850 0 7 7 0,917 6,53 65,26
11 850 0 7 7 0,909 6,47 71,16
12 850 0 7 7 0,901 6,41 76,96
13 850 0 7 7 0,893 6,36 82,65
14 850 0 7 7 0,885 6,30 88,24
15 850 0 7 7 0,878 6,25 93,72
16 850 0 7 7 0,870 6,19 99,10
17 850 0 7 7 0,863 6,14 104,39
18 850 0 7 7 0,855 6,09 109,57
19 850 0 7 7 0,848 6,03 114,66
20 850 0 7 7 0,840 5,98 119,65
21 850 0 7 7 0,833 5,93 124,54
22 850 0 7 7 0,826 5,88 129,34
23 850 0 7 7 0,819 5,83 134,05
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp 74 SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc 
Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang 
24 850 0 7 7 0,812 5,78 138,67
25 850 0 7 7 0,805 5,73 143,19
26 850 0 7 7 0,798 5,68 147,63
27 850 0 7 7 0,791 5,63 151,98
28 850 0 7 7 0,784 5,58 156,25
29 850 0 7 7 0,777 5,53 160,42
30 850 0 7 7 0,770 5,48 164,52
31 850 0 7 7 0,764 5,44 168,53
32 850 0 7 7 0,757 5,39 172,46
33 850 0 7 7 0,751 5,34 176,31
34 850 0 7 7 0,744 5,30 180,08
35 850 0 7 7 0,738 5,25 183,77
36 850 850 7 857 0,731 626,72 22.561,84
Tổng 840,59 26.222,17
Thời lượng của khoản tiền gửi 36 tháng: DL = 31,19 tháng 
Bảng 1.12: Thời lượng của vốn điều chuyển 
Tháng 
thứ 
(t) 
Số dư 
đầu 
tháng 
(triệu 
đồng) 
Trả nợ 
gốc 
(triệu 
đồng) 
Trả lãi 
(triệu 
đồng) 
CF PVF PV PV*t 
1 235.330 0 2.157,19 2.157,19 0,991 2.138,51 2.138,51
2 235.330 0 2.157,19 2.157,19 0,983 2.120,00 4.239,99
3 235.330 235.330 2.157,19 237.487,19 0,974 231.371,28 694.113,84
Tổng 235.629,79 700.492,34
Thời lượng của khoản tiền gửi 36 tháng: DL = 2,97 tháng 
Thời lượng của Tài sản nợ: DL = = 3,90 tháng 
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp 75 SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc 
Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang 
2/ Thời lượng của tài sản có 
Bảng 2.1: Thời lượng của khoản cho vay kỳ hạn 3 tháng 
Tháng 
thứ 
Số dư đầu 
tháng 
(triệu 
đồng) 
Thu nợ 
gốc 
(triệu 
đồng) 
Thu lãi 
(triệu 
đồng) 
CF PVF PV PV*t 
1 197.650 0 1.977 1.977 0,991 1.959 1.959
2 197.650 0 1.977 1.977 0,983 1.942 3.885
3 197.650 197.650 1.977 199.627 0,974 194.486 583.457
Tổng 198.387 589.301
Thời lượng của khoản cho vay kỳ hạn 3 tháng: DA = 2,97 tháng 
Bảng 2.2: Thời lượng của khoản cho vay kỳ hạn 6 tháng 
Tháng 
thứ 
Số dư đầu 
tháng 
(triệu 
đồng) 
Thu nợ 
gốc 
(triệu 
đồng) 
Thu lãi
(triệu 
đồng) 
CF PVF PV PV*t 
1 97.512 0 975 975 0,991 967 967
2 97.512 0 975 975 0,983 958 1.917
3 97.512 0 975 975 0,974 950 2.850
4 97.512 0 975 975 0,966 942 3.767
5 97.512 0 975 975 0,957 934 4.668
6 97.512 97.512 975 98.487 0,949 93.480 560.879
Tổng 98.230 575.048
Thời lượng của khoản cho vay kỳ hạn 6 tháng: DA = 5,85 tháng 
Bảng 2.3: Thời lượng của khoản cho vay kỳ hạn 9 tháng 
Tháng 
thứ 
Số dư đầu 
tháng 
(triệu 
đồng) 
Thu 
nợ gốc
(triệu 
đồng) 
Thu lãi
(triệu 
đồng) 
CF PVF PV PV*t 
1 73.200 0 732 732 0,991 726 726
2 73.200 0 732 732 0,983 719 1.439
3 73.200 24.400 732 25.132 0,974 24.485 73.454
4 48.800 0 488 488 0,966 471 1.885
5 48.800 0 488 488 0,957 467 2.336
6 48.800 24.400 488 24.888 0,949 23.623 141.736
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp 76 SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc 
Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang 
7 24.400 0 244 244 0,941 230 1.607
8 24.400 0 244 244 0,933 228 1.821
9 24.400 24.400 244 24.644 0,925 22.789 205.098
Tổng 73.737 430.102
Thời lượng của khoản cho vay kỳ hạn 9 tháng: DA = 5,83 tháng 
Bảng 2.4: Thời lượng của khoản cho vay kỳ hạn 12 tháng 
Kỳ 
thứ 
Số dư đầu 
tháng 
(triệu 
đồng) 
Thu nợ 
gốc 
(triệu 
đồng) 
Thu lãi 
(triệu 
đồng) 
CF PVF PV PV*t 
1 47.450 23.725 2.847 26.572 0,949 25.221 151.326
2 23.725 23.725 1.424 25.149 0,901 22.656 271.876
Tổng 47.877 423.202
Thời lượng của khoản cho vay kỳ hạn 12 tháng: DA = 8,84 tháng 
Bảng 2.5: Thời lượng của khoản cho vay kỳ hạn 24 tháng 
Kỳ 
thứ 
Số dư đầu 
tháng 
(triệu 
đồng) 
Thu nợ 
gốc 
(triệu 
đồng) 
Thu lãi
(triệu 
đồng) 
CF PVF PV PV*t 
1 2.800 700 168 868 0,974 845,07 5.070,43
2 2.100 700 126 826 0,948 782,94 9.395,26
3 1.400 700 84 784 0,923 723,50 13.022,97
4 700 700 42 742 0,898 666,65 15.999,64
Tổng 3.018,16 43.488,30
Thời lượng của khoản cho vay kỳ hạn 24 tháng: DA = 14,41 tháng 
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp 77 SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc 
Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang 
Bảng 2.6: Thời lượng của khoản cho vay kỳ hạn 36 tháng 
Kỳ 
thứ 
Số dư đầu 
tháng 
(triệu 
đồng) 
Thu nợ 
gốc 
(triệu 
đồng) 
Thu lãi
(triệu 
đồng) 
CF PVF PV PV*t 
1 1.335 223 80,10 302,60 0,949 287,22 1.723,29
2 1.113 223 66,75 289,25 0,901 260,59 3.127,03
3 890 223 53,40 275,90 0,855 235,92 4.246,58
4 668 223 40,05 262,55 0,812 213,09 5.114,20
5 445 223 26,70 249,20 0,770 191,97 5.759,20
6 223 223 13,35 235,85 0,731 172,45 6.208,25
Tổng 1.361,24 26.178,55
Thời lượng của khoản cho vay kỳ hạn 36 tháng: DA = 19,23 tháng 
Bảng 2.8: Thời lượng của khoản cho vay kỳ hạn 66 tháng 
Kỳ 
thứ 
Số dư đầu 
tháng 
(triệu 
đồng) 
Thu nợ 
gốc 
(triệu 
đồng) 
Thu lãi
(triệu 
đồng) 
CF PVF PV PV*t 
1 3.802 346 228,12 573,76 0,949 544,59 3.267,51
2 3.456 346 207,38 553,02 0,901 498,21 5.978,57
3 3.111 346 186,64 532,28 0,855 455,15 8.192,72
4 2.765 346 165,91 511,54 0,812 415,18 9.964,29
5 2.419 346 145,17 490,80 0,770 378,09 11.342,83
6 2.074 346 124,43 470,07 0,731 343,71 12.373,48
7 1.728 346 103,69 449,33 0,694 311,84 13.097,30
8 1.383 346 82,95 428,59 0,659 282,32 13.551,60
9 1.037 346 62,21 407,85 0,625 255,00 13.770,25
10 691 346 41,48 387,11 0,593 229,73 13.783,95
11 346 346 20,74 366,37 0,563 206,37 13.620,49
Tổng 3.920,21 118.943,00
Thời lượng của khoản cho vay kỳ hạn 66 tháng: DA = 30,34 tháng 
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp 78 SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc 
Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang 
Bảng 2.9: Thời lượng của khoản tiền gửi 1 tháng tại các TCTD khác 
Tháng 
thứ 
(t) 
Số dư đầu 
tháng 
(triệu đồng) 
Thu 
nợ gốc
(triệu 
đồng) 
Thu lãi
(triệu 
đồng) 
CF PVF PV PV*t 
1 14.364 14364 124 14.488 0,991 14.363,03 14.363,03
Tổng 14.363,03 14.363,03
 Thời lượng của khoản tiền gửi 1 tháng: DA = 1 tháng 
Thời lượng của Tài sản có: DA = = 5,02 tháng 
3/ Giá trị thiệt hại/ thu nhập tiềm năng đối với Ngân hàng 
Từ công thức ta xác định: 
Bảng 3.1: GIÁ TRỊ THIỆT HẠI/ THU NHẬP TiỀM 
NĂNG ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG KHI LÃI SUÂT 
TĂNG/ GiẢM 
Biến động lãi suất 
tăng/giảm 
Giá trị thiệt hại/ thu nhập 
tiềm năng 
(Triệu đồng) 
3 % -38.452 
2 % -25.635 
1 % -12.817 
0 % 0 
-1 % 12.817 
-2 % 25.635 
-3 % 38.452 
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp 79 SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc 
Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Bích Nghị. 23.12.2009. Chênh lệch tiền gửi, tiền vay [trực tuyến]. Báo Bình Thuận. Đọc 
từ 
9946 (đọc ngày 24.03.2010) 
Cục thống kê An Giang. 2007. Thông báo tình hình kinh tế xã hội năm 2007. An Giang. 
Cục thống kê An Giang. 2008. Thông báo tình hình kinh tế xã hội năm 2008. An Giang. 
Cục thống kê An Giang. 2009. Thông báo tình hình kinh tế xã hội năm 2009. An Giang. 
Huỳnh Văn Tâm. 2009. Rủi ro lãi suất và một số giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại 
MHB An Giang. Luận văn tốt nghiệp cử nhân Tài chính doanh nghiệp. Khoa Kinh 
tế - QTKD, Đại học An Giang. 
Lê Văn Tư. 2005. Quản trị Ngân hàng thương mại. Hà Nội: NXB Tài Chính. 
Lưu Thị Kiều Lựu. 2009. Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng huy động vốn tại Ngân hàng 
TMCP An Bình Long Xuyên. Luận văn tốt nghiệp cử nhân Tài chính doanh 
nghiệp. Khoa Kinh tế - QTKD, Đại học An Giang. 
Nguyễn Đăng Dờn. 2005. Tiền tệ ngân hàng. TP Hồ Chí Minh: NXB Thống Kê. 
Nguyễn Đăng Dờn. 2009. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. TP Hồ Chí Minh: NXB 
Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh. 
Nguyễn Minh Kiều. 2006. Nghiệp vụ Ngân hàng. TP Hồ Chí Minh: NXB Thống Kê. 
Nguyễn Thị Ngọc Diệp. 2009. Quản trị rủi ro tài chính. Đại học An Giang: Tài liệu 
giảng dạy lưu hành nội bộ. 
Nguyễn Văn Tiến. 2005. Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng. Hà Nội: NXB 
Thống Kê. 
Trần Tuyết Nhung. 12.07.2009. Quản lý rủi ro tài chính [trực tuyến]. Đọc từ 
 (đọc ngày 20.05.2010) 
Vân Linh. 31.05.2009. Rủi ro lãi suất…tái hiện nỗi lo [trực tuyến]. Tạp chí tài chính. 
Đọc từ 
idung/ViewArticleDetail/tabid/56/Key/ViewArticleContent/ArticleId/797/Default.
aspx (đọc ngày 15.04.2010) 
Xuân Hòa. 05.12.2008. Chứng khoán thủng đáy 300 điểm [trực tuyến]. Đọc từ 
 (đọc ngày 
21.03.2010) 
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp 80 SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
phan tich co cau huy dong von va tin dung tai ngan hang TMCP quoa te viet nam chi nhanh an giang.PDF