PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Sự cần thiết của đề tài 
Cùng với sự hội nhập và phát triển của đất nước, tỉnh An Giang đang từng ngày đổi mới về xã hội và phát triển mạnh mẽ về kinh tế. Với thế mạnh là sản xuất nông nghiệp đặc biệt nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu, An Giang đã đạt được những thành quả đáng kể làm gia tăng kim ngạch xuất khẩu hàng năm cho quốc gia. Bên cạnh nông nghiệp, các làng nghề truyền thống được gìn giữ, các ngành tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp ngày một phát triển và mở rộng quy mô sản xuất giải quyết việc làm cho nhiều lao động từ thành thị đến nông thôn góp phần tăng trưởng kinh tế tỉnh nhà. Do đó ngày càng có nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể ra đời và kéo theo là nhu cầu sử dụng vốn vay cũng tăng lên đáng kể. Ngày nay, do chu trình sản xuất khép kính và liên tục, xen canh hoặc luân canh để đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh thì điều kiện đầu tiên và quyết định đối với mỗi hộ sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp, công ty .là vấn đề vốn. Và ngân hàng là nơi tài trợ nguồn vốn gần như lớn nhất hiện nay bằng việc cấp tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn cho tất cả các thành phần kinh tế. Thông qua các hình thức tín dụng khác nhau và là chiếc cầu nối trung gian giữa người đi vay và người cho vay hệ thống ngân hàng đã góp phần thúc đẩy và tạo điều kiện cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra nhanh hơn, thuận lợi hơn, kích thích nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh mẽ, cạnh tranh sôi nổi và quyết liệt, khốc liệt hơn. 
Để có nguồn vốn đáp ứng các tổ chức, công ty, doanh nghiệp, cá thể .vay thì hệ thống ngân hàng nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Ngoại thương nói riêng phải tiến hành huy động vốn nhàn rỗi tạm thời từ mọi tầng lớp dân cư khác nhau trong xã hội. Hệ thống ngân hàng có nhiều hình thức kinh doanh cung cấp dịch vụ tiện ích khác nhhau cho xã hội, tuy nhiên hoạt động cho vay từ nguồn vốn đã huy động là hình thức kinh doanh phổ biến nhất để cung cấp vốn cho tất cả các thành phần kinh tế đồng thời mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh An giang đã góp phần trong công tác tín dụng phát triển kinh tế của địa phương, mở rộng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động trong các lĩnh vực, ngành hàng chủ lực của tỉnh và đẩy mạnh hỗ trợ tín dụng cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, thúc đẩy cho sự phát triển toàn diện các ngành kinh tế tỉnh nhà. Với những vấn đề nêu trên tôi muốn “Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh - An Giang” đề làm đề tài nghiên cứu. 
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 
Đối với bất kì ngân hàng nào thì tín dụng là hoạt động chủ yếu, mang lại lợi nhuận cao nhất và chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Vì thế tôi muốn tìm hiểu về hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP ngoại thương chi nhánh An Giang với mục tiêu: Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. 
1.3 Phương pháp nghiên cứu 
Số liệu được tổng hợp dùng phương pháp thu thập, phân tích chi tiết, so sánh số tương đối, tuyệt đối qua 3 năm 2005 – 2007 để phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng ngoại thương chi nhánh An Giang. 
1.4 Phạm vi nghiên cứu 
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng TMCP ngoại thương chi nhánh An Giang. Chi nhánh có nhiều hoạt động kinh doanh dịch vụ khác nhau nhưng đề tài chỉ quan tâm đến hoạt động tín dụng của ngân hàng trong 3 năm 2005 – 2007.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
62 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1916 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, sang năm 2006 thu nợ giảm xuống chỉ còn 856 tỷ đồng thấp hơn 
1,355
1,1341,029
113
856
1,958
887
373
1,876
1,627
1,817
349
-
200
400
600
800
1,000
1,200
1,400
1,600
1,800
2,000
Tỷ đồng
2005 2006 2007 Năm
Nông nghiệp Công nghiệp Thương nghiệp Khác
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm Trang 32 
Phân tích hiệu quả HĐTD tại NHTMCP Ngoại thương – CNAG 
GVHD:Th.S Trần Đức Tuấn 
năm 2005 là 449 tỷ đồng tốc độ giảm là 36.83%, đến năm 2007 tình hình thu nợ trở lại 
khả quan hơn rất nhiều, doanh số thu nợ năm 2007 đạt được 1,876 tỷ đồng tăng 644 tỷ 
đồng tốc độ tăng trưởng là 75.23%. Năm 2006 do nông nghiệp bị ảnh hưởng của thời 
tiết thất thường, sâu bệnh nên việc sản xuất lẫn kinh doanh của ngành nông nghiệp 
không mấy thuận lợi, hiệu quả sử dụng vốn vay không tốt nên các hộ sản xuất cá thể, 
doanh nghiệp kinh doanh hàng nông sản gia hạn các khoản nợ làm doanh số thu nợ 
giảm xuống rất nhiều so với 2005. Tuy nhiên, sang năm 2007 tình hình thu nợ rất tốt do 
hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi nên các khoản nợ vay của khách hàng được 
thanh toán tốt làm doanh số thu nợ tăng lên đáng kể và cao nhất trong 3 năm. 
Doanh số thu nợ ngành công nghiệp 
 Tương ứng với doanh số cho vay, doanh số thu nợ của ngành này cũng khá cao, số 
liệu cụ thể như sau: Năm 2005 thu nợ ngành công nghiệp đạt 1,134 tỷ đồng, sang năm 
2006 tăng lên 1,958 tỷ đồng tăng 824 tỷ đồng ứng với tốc độ tăng trưởng 72.66% so với 
2005, năm 2007 giảm xuống còn 1,627 tỷ đồng thấp hơn so với năm 2006 331 tỷ đồng 
ứng với tỷ lệ 16.91%. Nhìn chung tình hình thu nợ của ngành công nghiệp tương đối tốt 
qua 3 năm, nhưng năm 2006 thì doanh số thu nợ tốt nhất. Có được kết quả khá khả quan 
này là do tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành này khá hiệu quả, 
lợi nhuận đạt được khá tốt vì thế việc trả nợ vay được thực hiện tốt hơn. Qua đó cũng 
cho thấy khả năng thẩm định cho vay của cán bộ tín dụng là rất tốt và cẩn thận trong 
việc chọn lọc khách hàng có khả năng tài chính và khả năng thanh toán tốt. 
Doanh số thu nợ ngành thương nghiệp 
 Tình hình thu nợ của ngành thương nghiệp cụ thể như sau: Nếu như năm 2005 thu 
nợ đạt 1,029 tỷ đồng cao hơn 2006 là 142 tỷ đồng, thì đến 2007 con số thu nợ này tăng 
lên đáng kể, đạt được 1,817 tỷ đồng tốc độ tăng trưởng so với 2006 là 104.85%. So với 
doanh số cho vay thì doanh số thu nợ ngành này cũng tương đối tốt. Tuy nhiên, năm 
2006 doanh số thu nợ xuống thấp, là do có nhiều khách hàng kinh doanh kém hiệu quả, 
gia hạn các khoản nợ và chậm thanh toán nợ đến hạn. Do vậy cần thận trong hơn trong 
việc xét duyệt cấp tín dụn đối với khách hàng ngành này. 
Doanh số thu nợ các ngành khác 
 Do đầu tư vào các ngành mà sản phẩm phần lớn là dịch vụ nên mang lại nguồn thu 
lớn cho các hộ cá thể, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên khả năng thanh toán 
nợ vay của khách hàng tốt vì thế doanh số thu nợ tăng trưởng qua các năm, số liệu cụ 
thể như sau: Năm 2005 doanh số thu nợ đạt 113 tỷ, năm 2006 tăng lên 373 tỷ đồng cao 
hơn năm 2005 là 260 tỷ đồng, năm 2007 là 349 tỷ đồng giảm hơn so với 2006 là 24 tỷ 
đồng ứng với tỷ lệ 6.43%. Doanh số thu nợ của các ngành này năm 2006 và năm 2007 
rất tốt. cho thấy việc kinh doanh mang đạt được hiệu quả nên khách hàng trả nợ vay tốt 
cho chi nhánh. 
 Nhìn chung công tác thu nợ của chi nhánh rất tốt, tổng doanh số thu nợ luôn tăng 
trưởng qua các năm. Nếu như năm 2005 mức thu nợ đạt 3,631 tỷ đồng, thì sang năm 
2006 tăng tổng mức thu nợ tăng lên 4,074 tỷ đồng cao hơn 2005 là 443 tỷ đồng ứng với 
tỷ lệ 12.2%, đến năm 2007 lại tăng lên 5,669 tỷ đồng cao hơn 2006 1,595 tỷ đồng tốc độ 
tăng trưởng 39.155%. Đạt được kết quả khả quan này là do sự làm việc nhiệt tình, luôn 
hoàn thành tốt nhiệm vụ và cống hiến hết mình của tập thể nhân viên ngân hàng. Tuy 
nhiên chi nhánh cần quản lý chặt chẽ công tác thu nợ đối với từng khách hàng và từng 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm Trang 33 
Phân tích hiệu quả HĐTD tại NHTMCP Ngoại thương – CNAG 
GVHD:Th.S Trần Đức Tuấn 
khu vực trên địa bàn hoạt động. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cần nhắc nhở khách hàng 
các khoản nợ gần tới hạn, với mục tiêu hạn chế nợ quá hạn giảm thiểu rủi ro đến mức 
thấp nhất góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cho chi nhánh. 
2.2.5 Phân tích dư nợ cấp tín dụng 
 Dư nợ tín dụng là khoản tiền mà ngân hàng phải thu từ khách hàng đi vay tại thời 
điểm được xem xét, nó còn là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi 
nhánh. Dư nợ phải thấp hơn so với doanh số cấp tín dụng, bởi vì ngược lại sẽ làm vòng 
quay vốn chậm gây khó khăn cho việc cho vay trong kì tiếp theo. Nếu dư nợ tăng 
trưởng hàng năm thì ngân hàng đó đang mở rộng tín dụng và có khả năng chiếm lĩnh thị 
phần ngày càng nhiều. Tình hình dư nợ của chi nhánh qua 3 năm 2005 – 2007 như sau: 
1. Phân tích dư nợ tín dụng theo thời hạn 
Bảng 2.8: Dư nợ tín dụng theo thời hạn 
ĐVT: Tỷ đồng 
2005 2006 2007 
2006/2005 
 2007/2006 
 Chỉ tiêu 
Số 
tiền 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Số 
tiền 
Tỷ 
trọng
(%) 
Số 
tiền 
Tỷ 
trọng
(%) 
Tuyệt 
đối 
Tương 
đối 
(%) 
Tuyệt 
đối 
Tương 
đối 
(%) 
Ngắn hạn 593 65.16 534 70.17 721 69.73 (59) (9.95) 187 35.02 
Trung dài hạn 317 34.84 227 29.83 313 30.27 (90) (28.39) 86 37.89 
Tổng 910 100 761 100 1,034 100 (149) (16.37) 273 35.87 
(Nguồn: Tổ Tổng hợp – Phòng Khách hàng) 
Bảng 2.8: Dư nợ tín dụng theo thời hạn 
539
317
534
227
721
313
0
200
400
600
800
Tỷ đồng
2005 2006 2007 Năm
Ngắn hạn Trung dài hạn
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm Trang 34 
Phân tích hiệu quả HĐTD tại NHTMCP Ngoại thương – CNAG 
GVHD:Th.S Trần Đức Tuấn 
Qua biểu đồ cho ta thấy rõ dư nợ tín dụng ngắn hạn luôn cao hơn trung dài hạn qua các 
năm và tương ứng với đó là doanh số cấp tín dụng ngắn hạn cũng cao hơn doanh số cấp 
tín dụng trung dài hạn. Nguyên nhân của việc dư nợ ngắn hạn luôn cao là vì dân cư trên 
địa bàn tỉnh An Giang sản xuất nông nghiệp là chính và nhiều ngành nghề khác cũng có 
chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn hạn làm vòng quay vốn nhanh hạn chế rủi ro tín dụng 
và nợ quá hạn. 
Dư nợ tín dụng ngắn hạn 
 Dư nợ năm 2005 đạt 593 tỷ đồng, năm 2006 dư nợ giảm còn 534 tỷ đồng thấp hơn 
2005 là tỷ đồng 59 tỷ ứng với tỷ lệ là 9.95%, sang năm 2007 dư nợ tăng lên 721 tỷ 
đồng, tăng so với 2006 là 187 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ 35.02%. Dư nợ ngắn hạn tăng 
trưởng qua các năm,nguyên nhân do khách hàng có nhu cầu vay vốn ngắn hạn cao bên 
cạnh đó ngân hàng cũng có nhiều hình thức cho vay thu hút khách hàng. 
Dư nợ tín dụng Trung dài hạn 
 Dư nợ tín dụng trung dài hạn giảm qua từng năm như sau: năm 2005 dư nợ đạt 317 
tỷ đồng, sang năm 2006 dư nợ giảm còn 227 tỷ đồng, đến năm 2007 dư nợ chỉ tăng lên 
313 tỷ đồng tăng hơn so với 2006 là 86 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ 37.89%. Do chính 
sách thắt chặt tín dụng, thẩm định khách hàng vay vốn trung dài hạn chặt chẽ hơn làm 
cho dư nợ trung dài hạn qua từng năm không ổn định. Năm 2006 dư nợ tín dụng dài hạn 
giảm thấp hơn so với 2005 và 2006 là do một số khách hàng kinh doanh có hiệu quả nên 
trả nợ vay trước hạn là dư nợ năm này giảm xuống. 
2. Phân tích dư nợ theo ngành kinh tế 
 Dư nợ còn là chỉ tiêu phản ánh thực trạng hoạt động tín dụng của một ngân hàng tại 
một thời điểm nhất định. Hoạt động tín dụng tốt không chỉ là mở rộng tín dụng nâng cao 
doanh số cho vay mà còn phải nâng cao doanh số thu nợ. Tình hình dư nợ theo ngành 
kinh tế tại ngân hàng trong 3 năm từ 2005-2007 thì dư nợ ngành nông nghiệp tương đối 
cao hơn các ngành khác là do đây ngành trọng điểm và quan trọng của tỉnh nhà. Số liệu 
cụ thể về dư nợ tại chi nhánh như sau: 
Bảng 2.9: Dư nợ theo ngành kinh tế 
ĐVT: Tỷ đồng 
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 
Ngành Số 
tiền 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Số 
tiền 
Tỷ 
trọng
(%) 
Số 
tiền 
Tỷ 
trọng
(%) 
Tuyệt 
đối 
Tương 
đối 
(%) 
Tuyệt 
đối 
Tương 
đối 
(%) 
Nông nghiệp 296 32.53 262 34.43 310 29.98 (34) (11.49) 48 18.32 
Công Nghiệp 103 11.32 136 17.87 263 25.44 33 32.04 127 93.38 
Thương nghiệp 249 27.36 134 17.61 176 17.02 (115) (46.18) 42 31.34 
Khác 262 28.79 229 30.09 285 27.56 (33) (12.60) 56 24.45 
Tổng 910 100 761 100 1,034 100 (149) (16.37) 273 35.87 
(Nguồn: Tổ Tổng hợp – Phòng Khách hàng) 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm Trang 35 
Phân tích hiệu quả HĐTD tại NHTMCP Ngoại thương – CNAG 
GVHD:Th.S Trần Đức Tuấn 
Biểu đồ 2.9: Dư nợ theo ngành kinh tế 
Dư nợ tín dụng ngành nông nghiệp 
 Dư nợ tín dụng của ngành nông nghiệp tại chi nhánh cụ thể như sau: Năm 2005 là 
296 tỷ đồng, sang năm 2007 giảm còn 262 tỷ đồng thấp hơn năm 2005 là 34 tỷ đồng, 
đến năm 2007 dư mợ tăng lên 310 tỷ đồng cao hơn 2006 là 48 tỷ đồng tốc độ tăng 
trưởng 18.32%. Xét về cơ cấu thì mức dư nợ ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao hơn 
các ngành khác. Tuy dư nợ tăng trưởng không ổn định giữa các năm nhưng nhìn chung 
vẫn rất khả quan. Năm 2006 có sự sụt giảm này là do một số doanh nghiệp làm ăn có 
hiệu quả thanh toán sớm nợ vay cho ngân hàng làm dư nợ giảm xuống. Năm 2007 dư nợ 
tín dụng ngành nông nghiệp tăng cao hơn 2005 và năm 2006 nguyên nhân là do nhu cầu 
phát triển của xã hội, các hộ sản xuất kinh doanh có hiệu quả muốn mở rộng quy mô sản 
xuất kinh doanh nên cách giải quyết tối ưu của họ là đi vay vốn ngân hàng để đáp ứng 
những nhu cầu cấp thiết đó, vì thế làm dư nợ ngân hàng tăng lên. 
Dư nợ tín dụng ngành công nghiệp 
 Trong những năm qua tình hình dư nợ của ngành công nghiệp tăng trưởng ổn định, 
tình hình cụ thể như sau: Năm 2005 dư nợ đạt 103 tỷ đồng, năm 2006 tăng lên 136 tỷ 
đồng cao hơn năm 2005 là 33 tỷ đồng tốc độ tăng trưởng 32.04%, đến năm 2007 thu nợ 
tăng lên đáng kể đạt được 263 tỷ đồng cao hơn 2006 là 127 tỷ đồng tốc độ tăng trưởng 
93.38%. Do công nghiệp là ngành có tốc độ tăng trưởng mạnh, mang lại hiệu quả cao 
nên ngày càng xuất hiện nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh từ đó kéo theo nhu 
cầu sử dụng vốn ngân hàng tăng nên dư nợ tăng liên tục qua các năm. 
Dư nợ tín dụng ngành thương nghiệp 
 Tình hình dư nợ của ngành thương nghiệp cụ thể như sau: Năm 2005 dư nợ đạt 249 
tỷ đồng, sang năm 2006 giảm xuống còn 134 tỷ đồng giảm so với năm 2005 là 115 tỷ 
đồng ứng với tỷ lệ 46.18%, đến năm 2007 dư nợ là 176 tỷ đồng tăng hơn so với 2006 là 
296
103
249 262 262
136
134
229
310
263
176
285
-
50
100
150
200
250
300
350
Tỷ đồng
2005 2006 2007
Năm
Nông nghiệp Công nghiệp Thương nghiệp Khác
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm Trang 36 
Phân tích hiệu quả HĐTD tại NHTMCP Ngoại thương – CNAG 
GVHD:Th.S Trần Đức Tuấn 
42 tỷ đồng tốc độ tăng trưởng là 31.34%. Nguyên nhân của sự sụt giảm dư nợ của năm 
2006 và 2007 so với 2005 là do tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp đạt hiệu quả 
tốt nên các khoản nợ vay cho ngân hàng đúng hạn và trước hạn. Và cũng do việ sản xuất 
kinh doanh của các hộ này đã đi vào ổn định nên nhu cầu vay vốn cũng ít, phía ngân 
hàng thì ngày càng thắt chặt tín dụng, lựa chọn khách hàng thận trọng hơn nên đã là dư 
nợ giảm xuống. 
Dư nợ tín dụng các ngành khác 
 Dư nợ tín dụng của các ngành khác có sự tăng giảm không ổn định, tình hình cụ thể 
như sau: Năm 2005 mức dư nợ đạt 262 tỷ đồng, sang năm 2006 mức dư nợ giảm còn 
229 tỷ đồng thấp hơn 2005 là 33 tỷ đồng, đến năm 2007 mức dư nợ tăng lên 285 tỷ 
đồng cao hơn năm 2006 là 56 tỷ tốc độ tăng trưởng là 24.45%. Trong năm 2006, mức 
dư nợ giảm xuống là do chi nhánh thận trọng trong xét duyệt khách hàng, quá trình 
thẩm định khắc khe nhằm giảm rủi ro cho ngân hàng. Sang năm 2007, mức dư nợ tăng 
lên đáng kể là do nhu cầu vay vốn với mục đích mở rông quy mô của các sản phẩm dịch 
vụ tăng và ngân hàng cũng mở rộng tín dụng cho một số khách hàng có tiềm năng tài 
chính và khả năng thanh toán tốt. 
 Nhìn chung tỷ trọng dư nợ ngành nông nghiệp tương đối cao hơn các ngành khác là 
do doanh số cho vay đối với này tương đối cao vì đây là ngành trọng điểm, nền tảng 
phát triển kinh tế tỉnh nhà. Tuy nhiên, trong thời gian tới chi nhánh cần quan tâm tới 
việc cấp tín dụng cho vay các ngành khác để góp phần đẩy mạnh kinh tế tỉnh phát triển 
toàn diện với đa ngành nghề và tạo sự cân bằng giữa các ngành kinh tế dựa trên nền 
kinh tế nhiều thành phần. 
2.2.6 Phân tích tình hình nợ quá hạn và nợ khó đòi 
 Đây là hai chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của các ngân 
hàng. Nợ quá hạn và nợ khó đòi càng thấp thậm chí không phát sinh thì hiệu quả và chất 
lượng tín dụng càng tốt. Mặc dù chi nhánh cũng đã có kế hoạch đầu tư tín dụng hợp lý, 
theo dõi và quản lý chặt chẽ khách hàng vay vốn nhưng vì ảnh huởng khó khăn chung 
của nền kinh tế nên một số khách hàng gặp khó khăn tronh kinh doanh dẫn đến việc trả 
nợ lãi và gốc cho ngân hàng không đúng thời hạn nên làm phát sinh các khoản nợ xấu. 
Trong 3 năm qua tình hình nợ quá hạn và nợ khó đòi giảm liên tục cho thấy chất lượng 
tín dụng của chi nhánh ngày càng cải thiện, số liệu cụ thể như sau: 
1. Phân tích nợ quá hạn 
Bảng 2.10: Tình hình nợ quá hạn 
ĐVT: Tỷ đồng 
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 
 Chỉ tiêu Số 
tiền 
 Tỷ 
trọng 
(%) 
 Số 
tiền 
 Tỷ 
trọng
(%) 
 Số 
tiền 
 Tỷ 
trọng
(%) 
 Tuyệt 
đối 
Tương 
đối 
(%) 
 Tuyệt 
đối 
Tương 
đối 
(%) 
Ngắn hạn 3.310 58.84 3.085 57.88 2.638 56.90 (0.225) (6.80) (0.447) (14.49)
Trung dài hạn 2.315 41.16 2.245 42.12 1.998 43.10 (0.070) (3.02) (0.247) (11.00)
Tổng 5.625 100 5.330 100 4.636 100 (0.295) (5.24) (0.694) (13.02)
(Nguồn: Tổ Tổng hợp – Phòng Khách hàng) 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm Trang 37 
Phân tích hiệu quả HĐTD tại NHTMCP Ngoại thương – CNAG 
GVHD:Th.S Trần Đức Tuấn 
Biểu đồ 2.10: Tình hình nợ quá hạn 
3.310
2.315
3.085
2.245
2.638
1.998
-
0.500
1.000
1.500
2.000
2.500
3.000
3.500
Tỷ đồng
2005 2006 2007 Nă
m
Ngắn hạn Trung dài hạn
 Qua số liệu ta thấy rằng nợ quá hạn ngắn hạn luôn luôn cao hơn so với nợ quá hạn 
dài hạn bởi vì doanh số cấp tín dụng ngắn hạn bao giờ cũng cao hơn dài hạn với tỷ lệ rất 
cao. Cụ thể tình hình nợ quá hạn như sau: 
 Nợ quá hạn ngắn hạn 
 Năm 2005 là 3.310 tỷ đồng, năm 2006 còn là 3.085 tỷ đồng, năm 2007 giảm còn 
2.638 tỷ đồng thấp hơn 2006 là 0.447 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ 14.49%, . Như vậy 
nợ quá hạn ngắn hạn 2 năm sau có chiều hướng giảm hơn so với 2005 thể hiện công tác 
thu nợ của chi nhánh ngày càng tốt hơn và công việc thẩm địng khách hàng cũng tốt 
hơn.. 
 Nợ quá hạn trung dài hạn 
 Tình hình nợ quá hạn dài hạn như sau: năm 2005 nợ quá hạn là 2.315 tỷ đồng, sang 
2006 nợ quá hạn giảm còn 2.245 tỷ đồng giảm hơn 2006 là 0.070 tỷ và năm 2007 nợ 
quá hạn tiếp tục giảm còn 1.998 tỷ đồng thấp hơn 2006 là 0.247 tỷ tương ứng 11%. 
Cũng giống như nợ quá hạn dài hạn thì nợ quá hạn trung dài hạn ngày càng giảm cho 
thấy rủi ro tín dụng của chi nhánh ngày càng giảm. 
 Qua đó cho thấy ngân hàng hoạt động rất tốt nợ quá hạn liên tục giảm theo từng 
năm, tuy các khoản nợ quá hạn phát sinh nhưng vẫn có khả năng thu hồi đuợc. Đó là sự 
nổ lực của tập thể nhân viên chi nhánh đặc biệt là các cán bộ phòng tín dụng đã thẩm 
định những khách hàng có khả năng chi trả các khoản nợ tốt và sử dụng vốn đúng mục 
đích một cách có hiệu quả. 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm Trang 38 
Phân tích hiệu quả HĐTD tại NHTMCP Ngoại thương – CNAG 
GVHD:Th.S Trần Đức Tuấn 
2. Phân tích nợ khó đòi 
Bảng 2.11: Tình hình nợ khó đòi 
ĐVT: Tỷ đồng 
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 
 Chỉ tiêu Số 
tiền 
 Tỷ 
trọng 
(%) 
 Số 
tiền 
 Tỷ 
trọng
(%) 
 Số 
tiền 
 Tỷ 
trọng
(%) 
 Tuyệt 
đối 
Tương 
đối 
(%) 
 Tuyệt 
đối 
Tương 
đối 
(%) 
Ngắn hạn 1.265 62.38 1.132 68.86 1.058 71.68 (0.133) (10.51) (0.074) (6.54)
Trung dài hạn 0.763 37.62 0.512 31.14 0.418 28.32 (0.251) (32.90) (0.094) (18.36)
Tổng 2.028 100 1.644 100 1.476 100 (0.384) (18.93) (0.168) (10.22)
(Nguồn: Tổ Tổng hợp – Phòng Khách hàng) 
Biểu đồ 2.11: Tình hình nợ khó đòi 
1.265
0.763
1.132
0.512
1.085
0.418
-
0.200
0.400
0.600
0.800
1.000
1.200
1.400
Tỷ đồng
2005 2006 2007 Nă
m
Ngắn hạn Trung dài hạn
 Nợ khó đòi ngắn hạn 
 Tình hình nợ khó đòi ngắn hạn cụ thể như sau: nợ khó đòi năm 2005 là 1.265 tỷ 
đồng, sang năm 2006 là 1.132 tỷ đồng giảm hơn so với 2005 là 0.207 tỷ đồng ứng với tỷ 
lệ là 16.36%, sang năm 2007 nợ khó đòi là 1.058 tỷ đồng giảm 0.074 tỷ ứng với tỷ lệ là 
6.99% so vói 2006. Tỷ lệ nợ khó đòi giảm qua từng năm cho thấy chất lượng tín dụng 
của chi nhánh ngày càng được cải thiện theo hướng tích cực. 
 Nợ khó đòi trung dài hạn 
 Nợ khó đòi trung dài hạn giảm liên tục qua các năm như sau: năm 2005 nợ khó đòi 
là 0.763 tỷ đồng, sang 2006 giảm còn 0.512 tỷ đồng giảm 0.251 tỷ đồng so với 2005 và 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm Trang 39 
Phân tích hiệu quả HĐTD tại NHTMCP Ngoại thương – CNAG 
GVHD:Th.S Trần Đức Tuấn 
đến năm 2007 giảm xuống còn 0.418 tỷ đồng giảm 0.094 triệu đồng so với 2006. So với 
ngắn hạn thì nợ khó đòi dài hạn cũng thấp hơn rất nhiều cũng tương ứng doanh số cho 
vay ngắn hạn cũng cao hơn dài hạn. 
 Nhìn chung, nợ khó đòi và nợ quá hạn của chi nhánh rất thấp, qua đây ta thấy rằng 
cán bộ tín dụng đã rất thận trọng và xét duyệt hồ sơ vay vốn một cách chặt chẽ, kiểm 
soát tốt công tác thu nợ làm hạn chế nợ quá hạn cũng như nợ khó đòi nâng cao chất 
lượng tín dụng, làm cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngày càng tốt hơn mang 
lại lợi nhuận cho chi nhánh cao hơn. Bên cạnh đó, chi nhánh đã sử dụng chính sách thắt 
chặt tín dụng, hạn chế cho vay kinh doanh bất động sản, khônh phát sinh cho vay đối 
với các khách hàng mới và luôn tư vấn cho khách hàng điều chỉnh chiến luợc kinh 
doanh cho phù hợp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay cho khách hàng nhằm hạn chế 
rủi ro và tổn thất cho chi nhánh. 
2.2.7 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP 
ngoại thương chi nhánh An Giang. 
 Với bất kì một hoạt động kinh doanh nào thì lợi nhuận luôn đi đôi với rủi ro, lợi 
nhuận càng cao thì rủi ro đạt được càng lớn và ngược lại và điều này cũng không ngoại 
lệ đối với các tổ chức kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng. Hoat động tín dụng là hoạt động 
chủ yếu và chiếm gần 90% thu nhập của Vietcombank An Giang vì thế hoạt động này 
có hiệu quả thì chi nhánh sẽ đạt được lợi nhuận cao mà lợi nhuận cao là mục tiêu phấn 
đấu hàng đấu của các ngân hàng thương mại. Sau đây là một sốt chỉ tiêu đánh giá hiệu 
quả hoạt động tín dụng. 
Bảng 2.12: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 
 ĐVT: Tỷ đồng 
 Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 
 Tổng nguồn vốn Tỷ .đ 1,977 1,765 1,978 
 Vốn huy động " 531 256 340 
 Doanh số cho vay " 4,934 6,074 6,327 
 Donah số thu nợ " 3,631 4,074 5,669 
 Dư nợ cuối kỳ " 910 761 1,034 
 Nợ quá hạn " 5.6250 4.883 5.0830 
 Nợ khó đòi " 2.028 1.644 1.476 
 Vốn huy động/ Tổng NV % 26.86 14.50 17.19 
 Dư nợ/ Tổng NV % 46.03 58.58 38.47 
 Dư nợ / Vốn huy động % 171.37 403.91 223.82 
 Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ % 0.62 0.47 0.67 
 DSTN/DSCV % 73.59 67.07 89.60 
 Nợ khó đòi/ Nợ quá hạn % 36.05 33.67 29.04 
 (Nguồn: Tổ Tổng hợp – Phòng Khách hàng) 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm Trang 40 
Phân tích hiệu quả HĐTD tại NHTMCP Ngoại thương – CNAG 
GVHD:Th.S Trần Đức Tuấn 
 Vốn huy động trên tổng nguồn vốn 
 Chỉ tiêu này cho ta biết vốn huy động chiếm bao nhiêu phần trăm trên tổng nguồn 
vốn của ngân hàng. Số liệu cụ thể của chỉ tiêu này như sau: Năm 2005 là 20.86%, sang 
năm 2006 giảm còn 14ê% nhưng sang 2007 tăng lên 17.19%. Do kết quả trên bảng còn 
khá thấp nên trong tương lai chi nhánh gàn cố gắng để năng cao nguồn vốn huy 
động.Tuy nhiên nguồn vốn tự có của ngân hàng cao nên có thể chủ động trong việc cho 
vay. 
 Dư nợ trên tổng nguồn vốn 
 Tiêu chí này cho biết mức đầu tư vào tín dụng của một ngân hàng chiếm bao nhiên 
phần trăm trên tổng nguồn vốn. Nếu tỷ số này càng cao thì đồng nghĩa phần lớn nguồn 
vốn của ngân hàng dùng để cho khách hàng vay vốn do đó rủi ro tín dụng sẽ rất cao.Tỷ 
số này qua 3 năm 2005 – 2007 như sau: Năm 2005 là 46.03%, năm 2006 tăng lên 
58.58%, năm 2007 xuống còn 38.47%. Qua số liệu cho thấy mức độ đầu tư vào tín dụng 
của chi nhánh tương đối thấp cho nên chi nhánh cần nâng cao doanh số cấp tín dụng 
hơn trong tương lai. 
 Dư nợ trên vốn huy động 
 Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu phần trăm vốn huy động tham gia vào việc cấp 
tín. Nếu tỷ số này cao hơn 100% thì có nghĩa toàn bộ vốn huy động được mang đi cho 
vay và ngược lại thì vốn huy động còn thừa. Nhưng qua bảng số liệu phân tích ta thấy 
rằng qua 3 năm tỷ số này đều lớn hớn 100%, qua đó cho thấy vốn huy động đã tập trung 
hết vào việc cấp tín dụng 
 Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay 
 Tỷ số này qua 3 năm như sau: Năm 2005 là 73.59%, năm 2006 giảm còn 67.07%, 
năm 2007 tăng lên 89.60%. Qua số liệu cho thấy rằng khả năng thu nợ của chi nhánh 
tương đối tốt. Tuy nhiên cần phải thường xuyên kiểm tra theo dõi các khoản nợ đẩ nâng 
tỷ số này càng lên nữa. Nếu tỷ số này càng gần 100% thì khách hàng trả nợ vay rất tốt, 
do đó cần theo dõi và đôn đốc khách hàng trả nợ đúng thời hạn để hạn chế nợ quá hạn 
xuống càng thấp càng tốt. 
 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ 
 Đây là chỉ tiêu quan trọng vì nó liên quan đến việc thẩm định khách hàng khi cấp tín 
dụng, nó đánh giá chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Theo quy định cảu NHNN 
Việt Nam thì tỷ lệ này phải nhỏ hơn 5% thì mới đạt hiệu quả tín dụng, còn đối với 
NHTMCP thì tỷ số này phải nhỏ hơn 3% thì mới đạt hiệu quả. Số liệu cụ thể của chỉ 
tiêu này như sau: Năm 2005 chiếm 0.62% trên tổng du nợ, sang năm 2006 là 0.47%, 
đến năm 2007 là 0.67%. Qua 3 năm tỷ số này của chi nhánh nhỏ hơn rất nhiều so với 
3% nên chất lượng tín dụng của ngân hàng rất tốt. Có được kết quả khà quan như thế 
này là do sự lãnh đạo của ban giám đốc, luôn đề ra những biện pháp hữu hiệu để xử lý 
từng món nợ gắn liền với tăng cường kiểm tra trước, trong và sau khi cấp tín dụng cho 
khách hàng nên kịp thời xử lý những trường hợp bất thường xảy ra. 
 Nợ khó đòi trên nợ quá hạn 
 Tỷ số này cho biết nợ khó đòi chiếm bao nhiêu phần trăm trên tổng nợ quá hạn. Tỷ 
số này cụ thề qua 3 năm như sau: Năm 2005 là 36.05%, năm 2006 là giảm còn 33.67%, 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm Trang 41 
Phân tích hiệu quả HĐTD tại NHTMCP Ngoại thương – CNAG 
GVHD:Th.S Trần Đức Tuấn 
năm 2007 xuống còn 29.04%, từ đó cho thấy nợ khó đòi chiếm tỷ trọng rất thấp trên nợ 
quá hạn, cho thấy công tác thu những khoản nợ quá hạn của cán bộ tín dụng chi nhánh 
rất tốt. 
 Qua các chỉ số phân tích cho thấy hiệu quả hoạt động của chi nhánh tương đối tốt. 
Tuy tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn thấp nhưng điều này là do một phần nguồn 
vốn tư có và vốn điều chuyển từ hội sở chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn của 
chi nhánh nhưng chi nhánh cũng cần nâng cao chỉ số này lên cao hơn nữa trong thời 
gian tới. Dư nợ chỉ chiếm gần 50% tổng nguồn vốn từ đó cho thấy ngoài đầu tư vào tín 
dụng chi nhánh còn đầu tư vào một số hoạt động khác. Khả năng thu nợ cũng khá tốt 
tuy nhiên cần tăng cuờng công tác kiểm tra, theo dõi các khoản nợ để nâng cao tỷ số này 
hơn nữa trong tương lai. Còn nợ quá hạn và nợ khó đòi chiếm tỷ trọng rất thấp so với 
tổng dư nợ và đó là cho thấy chất luợng và hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh 
rất tốt. 
 Tóm lại, qua quá trình phân tích cho thấy hoạt động tín dụng của chi nhánh trong 
thời gian qua có nhiều chuyển biến tích cực, chất luợng tín dụng ngày càng đựơc nâng 
cao và nghiệp vụ tín dụng luôn đựơc đảm bảo tốt. Với đặc thù tỉnh An Giang là kinh tế 
nông nghiệp với chu kỳ sản xuất ngắm hạn và vòng quay vốn nhanh hạn chế rủi ro, chi 
nhánh đã nâng cao doanh số cho vay ngắn hạn qua từng năm. Nguồn vốn huy động của 
chi nhánh còn khá thấp so với tổng nguồn vốn. Vì vậy trong tương lai chi nhánh cần 
nâng cao nguồn vốn huy động tận dụng triệt để nguồn tài chính nhàn rỗi trong dân cư, 
mở rộng mạng lưới giao dịch với các chiến luợc, lãi suất cạnh tranh, chế độ hậu mãi 
thích đáng đến các khu vực khác nhau trên địa bàn tỉnh để có thể thu hút vốn lớn hơn. 
Tuy nợ quá hạn và nợ khó đòi nói chung là các khoản nợ xấu vẫn phát sinh hàng năm 
nhưng luôn giảm dần qua các năm, điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với tất 
cả các ngân hàng thương mại. Vì nó không chỉ cho thấy được công tác thẩm định của 
cán bộ tín dụng có chặt chẽ không, mục đích sử dụng vốn của khách hàng có được xem 
xét một cách đầy đủ và hợp lý hay không mà còn phản ánh một cách khá rõ nét hiệu 
quả hoạt động tín dụng của chi nhánh. Trong thời gian tới chi nhánh cần nâng cao chất 
luợng dịch vụ, mở rộng phạm vi hoạt động để phát triển thế mạnh của mình từ đó nâng 
cao hiệu quả hoạt động tín dụng dụng cho chi nhánh. 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm Trang 42 
Phân tích hiệu quả HĐTD tại NHTMCP Ngoại thương – CNAG 
GVHD:Th.S Trần Đức Tuấn 
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO 
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN 
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG CN AN GIANG 
¹*	*º 
 Với vai trò là ngân hàng thương mại quốc doanh chủ lực trên địa bàn tỉnh An Giang 
Vietcombank An Giang đang ngày càng phát triển và khẳng định vị thế của mình. Qua 
quá trình phân tích cho thấy tình hình hoạt động tín dụng của chinh nhánh vẫn ổn định 
và phát triển. Thế nhưng nợ quá hạn và nợ khó đòi hàng năm vẫn phát sinh, mà điều này 
còn tồn tại thì rủi ro tín dụng của chi nhánh vẫn còn tiềm ẩn. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn 
của chi nhánh rất thấp luôn nhỏ rất nhiều so với 3% mà NHNN Việt Nam quy định cho 
các Ngân hàng thương mại. Đó là kết quả phấn đấu, cống hiến hết mình của tập thể 
nhân viên chi nhánh và nhất là sự quản lý của ban lãnh đạo với những quyết định đúng 
đắn, kịp thời mà mang lại hiệu quả tối ưu. 
 Tuy hoạt động hiệu quả nhưng chi nhánh vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định 
trong hoạt động tín dụng cũng như công tác huy động vốn. Và các hoạt động này là sự 
sống còn, mạch máu cho hoạt động của chi nhánh. Thông qua đó tôi xin đưa ra một số 
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, giảm thiểu rủi ro mang lại lợi 
nhuận cho chi nhánh ngày càng tăng trưởng. 
 3.1 Giải pháp nâng cao nguồn vốn huy động 
 Bất kỳ NHTM nào thì hoạt động huy động vốn cũng là một trong những hoạt động 
cần thiết và chủ yếu. Cùng với nguồn vốn tự có thì vốn huy động góp phần không nhỏ 
cho tổng nguồn để ngân hàng thực hiện các hoạt động khác nhau, trong đó có hoạt động 
cấp tín dụng cho các thành phần kinh tế với các ngành khác nhau và dân cư. Vì thế để 
hoạt động này có hiệu quả chi nhánh cần lập kế hoạch theo từng thời điểm cụ thể để có 
thể vừa cạnh tranh với các đối thủ trên cùng địa bàn vừa thu hút được khách hàng. 
 - Lãi suất huy động vốn là công cụ chủ yếu và nhân tố thường hay biến động nhất, vì 
vậy cần được sử dụng linh hoạt tuỳ vào tình hình kinh tế cụ thể mà mức lãi suất của các 
ngân hàng quy định khác nhau. Vì thế chi nhánh cần có chính sách lãi suất phù hợp để 
thu hút được lượng khách hàng lớn, không những khách hàng cũ mà ngày càng thêm 
nhiều khách hàng mới. Để thực hiện được điều này chi nhánh phải thường xuyên theo 
dõi lãi suất chung trên thị trường dịch vụ tài chính nói chung, và mặt bằng lãi suất 
chung trên địa bàn tỉnh An Giang nói riêng. Bên cạnh lãi suất chi nhánh cần có những 
chiến lược huy động ưu đãi phù hợp với từng thời điểm khác nhau chẳng hạn: gửi tiền 
vào dịp lễ tết có quà, rút thăm trúng thưởng hàng tháng, quý hoặc năm với những món 
quà có giá trị, hưởng lãi suất ưu đãi với khoản tiền gửi lớn...Và với khách hàng truyền 
thống chi nhánh cũng cần có những ưu đãi phù hợp cho họ như: quà tăng dành cho 
khách hàng lâu năm, gửi quà nhân dịp sinh nhật... Tuy các món quà tuy không đáng giá 
là bao nhiêu nhưng qua việc làm này khách hàng cảm thấy gần gũi và thân thiện hơn. 
 - Uy tín của chi nhánh cũng góp phần không nhỏ vào hiệu quả của hoạt động huy 
động vốn. Điều này sẽ tạo được niềm tin và lòng tin cậy nơi khách hàng. Vấn đề họ sẽ 
quan tâm ở đây là hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những năm qua ra 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm Trang 43 
Phân tích hiệu quả HĐTD tại NHTMCP Ngoại thương – CNAG 
GVHD:Th.S Trần Đức Tuấn 
sao, tình hình tài chính có ổn định hay không. Hiện nay sự cạnh tranh giữa các ngân 
hàng ngày càng khốc liệt, cho nên chi nhánh cần tạo cho mình một vị thế và uy tín vững 
vàng trong lòng khách hàng, để họ yên tâm rằng tài sản của mình đã được bảo quản ở 
một nơi tốt nhất. Muốn được như vậy chi nhánh cần công khai các báo cáo về kết quả 
hoạt động kinh doanh trước công chúng. Đó là bằng chứng xác thực để khách hàng tin 
tưuởng vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. 
 - Chi nhánh cần chú ý công tác tiếp thị đến các khách hàng, ngoài việc tiếp thị 
quảng cáo bằng tờ rơi, đăng thông tin trên báo đài, hàng năm chi nhánh cần mở những 
buổi hội thảo và hội nghị khách hàng để giới thiệu về hoạt động của chi nhánh. Qua đó 
họ sẽ nắm bắt được những hoạt động và kế hoạch phát triển của chi nhánh trong tương 
lai. Thường xuyên nghiên cứu thị trường để kịp thời nắm bắt được nhu cầu cũng như thị 
hiếu của khách hàng để có thể chủ động trong công tác huy động vốn. Xây dựng các 
mối quan hệ tốt đối với tất cả mọi khách hàng, đặc biệt là các khách hàng có nguồn vốn 
nhàn rỗi lớn. Bên cạnh đó, chi nhánh cần tạo sự thoải mái và ấn tượng tốt đẹp cho khách 
hàng về cung cách phục vụ cũng như về một nơi giao dịch tốt khác biệt với các ngân 
hàng trên cùng khu vực. Bên cạnh hình ảnh bên ngoài đẹp bắt mắt, tiện nghi trang nhã 
lịch sự dễ dàng thu hút khách hàng thì sức mạnh tài chính, sự an toàn vững chắc cũng 
làm khách hàng yên lòng. 
 - Cần tổ chức đào tạo bồi dưỡng nhân viên, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ 
hàng năm. Chi nhánh nên bố trí nhân viên phù hợp với khả năng và yêu cầu công việc. 
Đào tạo cho nhân viên phong cách phục vụ lịch sự, chuyên nghiệp bằng các khóa học 
kỹ năng giao tiếp. Tổ chức các buổi hội thảo về nghiệp vụ huy động vốn, huấn luyện 
cho nhân viên chăm sóc khách hàng và hướng dẫn khách hàng đến mở tài khoản tiền 
gửi một cách nhanh gọn và thuận tiện hơn. Mở rộng việc huy động vốn thu hút và khai 
thác triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi của tất các các thành phần dân cư khác nhau trong 
xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang. 
3.2 Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng 
  Hoạt động cho vay: 
 - Bên cạnh hoạt động huy động vốn thì hoạt động cấp tín dụng cũng là hoạt động 
không kém phần quan trọng của tất cả các NHTM. Vì thế cần xây dựng một chính sách 
tín dụng với mức lãi suất khác nhau phù hợp với từng khoản vay, mục đích sử dụng vốn 
vay, từng thành phần kinh tế, từng ngành khác nhau để hu hút khách hàng. Thường 
xuyên theo dõi mức lãi suất cho vay của các ngân hàng trên cùng địa bàn để có thể điều 
chỉnh mức lãi suất cho hợp lý, đồng thời cũng đảm bảo sự phát triển và đi lên của chi 
nhánh. 
 - Chi nhánh cần có những quy định rõ ràng cụ thể hơn trong quy định cho vay đối 
với từng khách hàng chẳng hạn: điều kiện vay vốn, nguyên tắc thẩm định hồ sơ tín 
dụng, thời hạn được cấp tín dụng và việc thu hồi vốn gốc, quy định trả lãi. Có nhiều thể 
loại vay khác nhau tùy vào đối tượng khách hàng cũng như ngành nghề đầu tư mà xác 
định mức cấp tín dụng nhiều hay ít. Đối với các khách hàn quen thuộc thì cần lập hồ sơ 
vay vốn cũng như quá trình thẩm định phải nhanh hơn những khách hàng lần đâu đi vay 
nhưng cũng phải tuân thủ nguyên tắc chung. 
 - Do địa bàn tỉnh An Giang phần lớn dân cư là sản xuất nông nghiệp, nhiều doanh 
nghiệp, hộ kinh doanh cá thể hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh lương thực, thực 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm Trang 44 
Phân tích hiệu quả HĐTD tại NHTMCP Ngoại thương – CNAG 
GVHD:Th.S Trần Đức Tuấn 
phẩm, vì vậy chu kì sản xuất kinh doanh là ngắn ngày, vòng quay vốn nhanh cho nên 
cần đẩy mạnh việc đáp ứng nhu vay vốn ngắn hạn của họ. Cho vay ngắn hạn thời hạn 
thu hồi vốn ngắn, khách hàng trả lại và vốn một lần khi đáo hạn, điều này sẽ giảm rủi ro 
tín dụng hơn cho vay trung dài hạn. Bên cạnh những khách hàng lâu năm, chi nhánh cần 
đa dạng hoá khách hàng thuộc các ngành nghề khác nhau để giảm thiểu rủi ro cho chi 
nhánh. Nông nghiệp là ngành chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên như thiên tai, 
dịch bênh... có thể thất mùa, năng suất thấp, thua lỗ làm hiệu quả sử dụng vốn vay của 
khách hàng không cao gây bất lợi cho ngân hàng. Do đó cần cho vay nhiều nhóm khách 
hàng thuộc các ngành nghề khác nhau để phân tán độ rủi ro cho nguồn vốn của chi 
nhánh. 
 - Cùng với việc có những quy định cụ thể hơn cho khách hàng vay vốn thì cũng cần 
có những quy định đối với nhân viên tín dụng trong việc lập hồ sơ cho khách hàng. Mỗi 
nhân viên tín dụng cần có trách nhiệm và nghĩa vụ với hồ sơ mà mình phụ trách thẩm 
định và giải quyết vay vốn. Tuy nhiên cần có sự quan tâm và động viên cán bộ tín dụng, 
đồng thời khen thưởng những ai xứng đáng hoàn thành nhiệm vụ được giao. Điều này 
làm động lực phấn đấu cho nhân viên tín dụng, từ đó làm cho chất lượng và hiệu quả tín 
dụng sẽ ngày một nâng cao. 
 -Thủ tục cho vay cần được tiến hành nhanh gọn và với thời gian ngắn nhất có thể. 
Bất kỳ khách hàng nào đi vay cũng muốn được giải quyết công việc mau lẹ, tốc độ 
nhanh chóng với thời gian ngắn nhất, để họ có thể đầu tư vào dự án sản xuất kinh doanh 
của mình đúng kế hoạch mang lại hiệu quả cao. 
 Hạn chế nợ quá hạn: 
 Với mỗi hợp đồng cấp tín dụng cho khách hàng đều tiềm ẩn tỷ lệ rủi ro nhất định, 
điều này là hiển nhiên, bởi vì đi kèm với lợi nhuận là rủi ro. Rủi ro tín dụng không chỉ 
dừng lại ở nợ quá hạn mà cũng có thể không thu hồi được vốn và có khả năng mất vốn. 
Tuy nợ quá hạn của chi nhánh hàng năm chỉ chiếm tỷ lệ rất thấp và có xu hướng giảm 
qua từng năm, nhưng nợ quá hạn vẫn còn phát sinh thì rủi ro tín dụng của chi nhánh vẫn 
còn. Vì thế cần hạn chế nợ quá hạn xuống mức thấp nhất và thậm chí là không cho nợ 
quá hạn phát sinh nữa là mục tiêu phấn đấu của Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt 
Nam chi nhánh An Giang nói riêng và của tất cả các NHTM nói chung. 
 - Thường xuyên kiểm tra mục đích sử dụng vốn của khách hàng, theo dõi kết quả 
sản xuất kinh doanh nhằm phát hiện kịp thời những rủi ro có thể xảy ra, nắm bắt được 
khả năng tài chính của khách hàng. Nếu khách hàng có hiện tượng thua lỗ hoặc phá sản 
thì ngân hàng có thể có biện pháp xử lý kịp thời để thu hồi các khoản nợ. Đối với những 
trường hợp xảy ra các khoản nợ quá hạn ngoài ý muốn chủ quan của khách hàng tùy vào 
mức độ nghiêm trọng của vấn đề và thiện chí của khách hàng mà chi nhánh có thể xem 
xét lại cho gia hạn nợ nhằm giúp khách hàng có thể khôi phục lại tình trạng sản xuất 
kinh doanh hiện tại hoặc khách hàng có khả năng thanh vốn thì có thể xem xét giảm hay 
miễn lãi cho khách hàng. 
 - Đối với các trường hợp nợ quá hạn mà khách hàng không có khả năng thanh toán 
hiện tại lẫn tương lai để giảm thiệt hại cho khách hàng và cho cả ngân hàng nên tiến 
hành xử lý tài sản thế chấp kịp thời nhằm đảm bảo giá cho tài sản. Nếu khách hàng 
không có ý định trả nợ thì Ngân hàng cần tiến hành các thủ tục cần thiết để khởi kiện và 
theo quyết định của toàn án mà xử lý tài sản một cách kịp thời, đúng với luật pháp và 
mang lại hiệu quả tốt nhất. 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm Trang 45 
Phân tích hiệu quả HĐTD tại NHTMCP Ngoại thương – CNAG 
GVHD:Th.S Trần Đức Tuấn 
 - Phân loại khách hàng, lên danh sách các món vay, thời hạn cấp tín dụng một cách 
chi tiết và rõ ràng chặt chẽ,có hệ thống để có thể rà soát, kiểm tra dễ dàng, nhanh chóng. 
Từ đó có thể nhắc nhở, đôn đốc khách hàng trả nợ và đóng lãi đúng hạn. Hoặc có thể 
cho khách hàng trễ hạn một vài ngày, gia hạn nợ cho khách hàng vừa hạn chế nợ quá 
hạn vừa thu hút được khách hàng. 
 - Hạn chế cho vay đối với một số dự án sản xuất kinh doanh mới chưa xác định 
được thị trường hoặc thị trường không ổn định, đầu ra của sản phẩm không mấy khả 
quan cũng như tính khả thi không cao và không có tiềm năng kinh tế. 
 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng 
 - Thẩm định là khâu quan trọng nhất trong quá trình xem xét cấp tín dụng cho khách 
hàng. Qua công tác thẩm định giúp Ngân hàng có thể đưa ra quyết định có nên cho vay 
hay không, cân nhắc một cách cẩn thận để hạn chế nợ quá hạn phát sinh cũng như đảm 
bảo hiệu quả tín dụng. Cán bộ tín dụng phải thấy rõ vai trò của mình trong công tác 
thẩm định hồ sơ cho vay. Năng lực và thái độ cũng như phẩm chất đạo đức của nhân 
viên tín dụng góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả trong công tác thẩm định. 
 - Quá trình thẩm định phải đầy đủ, chặt chẽ tuân thủ các nguyên tắc theo quy định 
của chi nhánh. Tuy nhiên cũng nên linh hoạt và uyển chuyển tuỳ theo đối tượng khách 
hàng và thể loại cho vay. Thế nhưng không được thẩm định một cách cẩu thả, tuỳ tiện 
và làm việc theo tình cảm điều này sẽ làm giảm chất lượng thẩm định cũng như hiệu 
quả tín dụng. Nếu có những trường hợp vì tư lợi cá nhân mà buông lỏng công tác thẩm 
định khách hàng sẽ bị xử phạt tuỳ theo mức độ nghiệm trọng và có thể bị sa thải khỏi 
ngân hàng. 
 - Trước khi cấp tín dụng cho khách hàng cần thẩm định nhiều khía cạnh khác nhau: 
mục đích sử dụng vốn vay, khả năng thanh toán nợ vay, tình hình tài chính trong hiện 
tại và dự báo trong tương lai, năng lực sản xuất kinh doanh. Ngoài ra cũng nên tìm hiểu 
thông tin về khách hàng dựa vào bên thứ ba để nguồn tin đáng tin cậy hơn như đối tác, 
nhà cung cấp... của khách hàng . Bên cạnh đó, các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả 
hoạt động kinh doanh cũng là một nguồn tin rất tốt cho ngân hàng trong công tác đánh 
giá khách hàng. 
 - Nếu khách hàng vay vốn có thế chấp tài sản thì cần thẩm định tài sản này, tìm hiểu 
nguồn gốc của tài sản, ai là người sở hữu, có phải là tài sản thuê hay không hoặc có 
đang tranh chấp không, tất cả phải được điều tra rõ ràng và phải khẳng định tài sản thật 
sự thuộc quyền sở hữu của khách hàng để hạn chế rủi ro và tổn thất có thể xảy ra cho 
Ngân hàng. Bên cạnh đó cần phối hợp với cơ quan chức năng hoặc những người có khả 
năng định giá tài sản để biết được giá trị thực tế để tránh sai sót đáng tiếc trong việc 
định giá tài sản thế chấp. 
3.3 Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nhân viên 
 - Nguồn lực con người là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại trong mọi 
lĩnh vực. Vì thế cần đào tạo đội ngũ nhân viên có chuyên môn vững vàng, làm việc 
chuyên nghiệp, phát huy năng lực cá nhân nhằm phát hiện những khả năng tiềm ẩn. 
Ngày càng trẻ hoá đội ngũ nhân viên tận dụng sự năng động, sáng tạo, sức trẻ bền dẻo 
dai. Bên cạnh những nhân viên trẻ đầy nhiệt huyết, làm việc với phong cách chuyện 
nghiệp thì đội ngũ nhân viên có bề dày kinh nghiệm, thành thạo công việc cũng cần có 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm Trang 46 
Phân tích hiệu quả HĐTD tại NHTMCP Ngoại thương – CNAG 
GVHD:Th.S Trần Đức Tuấn 
những chế độ quan tâm hợp lý. Bởi vì đây là những người sẽ chỉ dạy và truyền đạt cho 
các nhân viên trẻ những kinh nghiệm quý giá. 
 - Thường xuyên mở những lớp bồi dưỡng về kỹ năng giao tiếp cho nhân viên, tạo 
cho khách hàng thấy được sự thoải mái và khác biệt về cách phục vụ với các ngân hàng 
khác để tạo sự tin tưởng, có cái nhìn thân thiện và thu hút được khách hàng ngày càng 
nhiều đến vay vốn cũng như khách hàng đến gủi tiền 
 - Nâng cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và nghiêm cấm mọi hành vi nhân viên 
làm khó khách hàng vì mục đích tư lợi. Nếu nhân viên vi phạm sẽ có những biện pháp 
xử lý kịp, kỷ luật nghiêm minh, thậm chí sẽ sa thải. Song song đó nên đề bạt, khen 
thưởng những nhân viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, khuyến khích, động 
viên để họ ngày càng thi đua phấn đấu trong công việc. 
 - Bố trí nhân sự một cách hợp lý, phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng 
lực cá nhân, đúng sở trường, phân công phân nhiệm đầy đủ để tránh tình trạng nhân 
viên đùng đẩy đổ lỗi cho nhau khi có sự cố xảy ra và góp phần tăng năng suất lao động, 
nâng cao hiệu quả hoạt động cho ngân hàng. 
 - Tổ chức phối hợp liên kết giữa các phòng ban trong chi nhánh để tất cả các nhân 
viên có thể chia sẻ kinh nghiệm, những hiểu biết về công việc của nhau. Nếu có điều 
kiện hàng năm nên mở những hội thảo chuyên đề và cuộc thi liên quan đến các nghiệp 
vụ của ngân hàng cho tất cả các nhân viên vừa tạo tinh thần thoải mái hăng hái làm việc 
vừa giúp họ có những hiểu biết chung về công việc không phải là chuyên môn của 
mình, bên cạnh đó còn giúp họ không ngừng nâng cao và củng cố trình độ chuyên môn. 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm Trang 47 
Phân tích hiệu quả HĐTD tại NHTMCP Ngoại thương – CNAG 
GVHD:Th.S Trần Đức Tuấn 
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
¹*	*º 
1. Kết luận 
 Trong những năm qua, kinh tế tỉnh An Giang vẫn giữ được nhịp độ phát triển nhanh 
và có xu hướng ổn định, cơ sở vật chất ngày càng hoàn thiện, đời sống nhân dân không 
ngừng cải thiện. Sự phát triển kinh tế An Giang có sự đóng góp to lớn của hệ thống các 
tổ chức tín dụng trên địa bàn. Đặc biệt là sự đóng góp phần to lớn của Ngân hàng Ngoại 
thương CNAG. Và chi nhánh ngày càng khẳng định vị thế của mình so với các Ngân 
hàng thương mại trên cùng địa bàn. Lợi nhuận của chi nhánh tăng trưởng liên tục hàng 
năm hàng năm: năm 2005 đạt 25 tỷ đồng, sang 2006 đạt 30 tỷ đồng, đến 2007 tăng lên 
tới 54 tỷ đồng cao hơn 2006 là 24 tỷ đồng tốc độ tăng trưởng đạt 80%. Đây là kết quả 
đạt được từ sự nổ lực rất lớn của tập thể nhân viên Ngân hàng, sự lãnh đạo nhạy bén và 
sáng suốt của ban Giám đốc. Thêm vào đó là sự thuận lợi của các yếu tố khách quan của 
kinh tế xã hội địa phương ưu đãi. Qua đó cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của chi 
nhánh rất tốt trong đó có sự đóng góp của nhiều hoạt động kinh doanh dịch vụ khác 
nhau tuy nhiên hiệu quả từ hoạt động tín dụng mang lại là rất lớn. 
 Nguồn vốn huy động của chi nhánh trong 3 năm 2005-2007 như sau: năm 2005 là 
531 tỷ đồng, năm 2006 giảm còn 256 tỷ đồng và đến năm 2007 lại tăng lên 340 tỷ đồng. 
Năm 2006 và năm 2007 nguồn vốn huy động giảm mạnh so với 2005. Nguồn vốn huy 
động chiếm tỷ lệ thấp so với tổng nguồn vốn, năm 2005 chiếm 26.86%, sang năm 2006 
chiếm 14.50%, đến năm 2007 thì chiếm 17.19%. Do sự biến động của nền kinh tế, lãi 
suất không ổn định, khách hàng luôn tìm hình thức đầu tư có lợi hơn so với gửi vào 
ngân hàng. Tuy nguồn vốn huy động thấp nhưng nguồn vốn tự có lại khá cao, vì thế chi 
nhánh luôn chủ động việc đầu tư vào các hoạt động kinh doanh khác và tín dụng tạo 
thuận lợi trong vấn đề tài trợ vốn cho các doanh nghiệp. 
 Trong những năm qua, tổng doanh số cho vay của chi nhánh không ngừng tăng 
trưởng, năm 2006 mức cho vay cao hơn 2005 là 23.10%, đến nằm 2007 tăng nhẹ so với 
2006 là 4.17%. Trong đó, doanh số cho vay các khách hàng sản xuất kinh doanh ngành 
nông nghiệp vay ngắn hạn cao hơn các ngành khác, vì chu kì ngắn, thời gian thu hồi vốn 
nhanh. Tuy nhiên doanh số cấp tín dụng trung dài hạn vẫn được chi nhánh chú trọng cho 
các tổ chức kinh tế để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đầu tư trang thiết bị, giúp 
các vùng kinh tế trọng điểm chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi để góp phấn thúc đẩy 
kinh tế tỉnh phát triển theo kinh tế đất nước.Vì doanh số cho vay tăng trưởng nên doanh 
số thu nợ cũng tăng trưởng qua các năm và đạt được kết quả là năm 2006 tăng hơn năm 
2005 là 12.20%, năm 2007 tăng so với 2006 là 39.15%. Còn tình hình dư nợ qua các 
năm thì không ổn định, tăng giảm đều, năm 2005 mức dư nợ là 910 tỷ đồng, sang năm 
2006 giảm còn 761 tỷ đồng, đến năm 2007 lại tăng lên 1,034 tỷ đồng. mức dư nợ năm 
2006 giảm so với năm 2005 và 2007 là do một số khách hàng sản xuất kinh doanh có 
hiệu quả nên trả nợ trước hạn cho chi nhánh. Nhìn chung kết quả này khá khả quan, đó 
là sự phấn đấu của tập thể nhân viên và ban lãnh đạo chi nhánh. 
 Nợ quá hạn vẫn phát sinh hàng năm với tỷ lệ thấp hơn 3% , nằm trong giới hạn cho 
phép của NHNN quy định cho tất cả các NHTM. Để đạt được kết quả này là sự làm việc 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm Trang 48 
Phân tích hiệu quả HĐTD tại NHTMCP Ngoại thương – CNAG 
GVHD:Th.S Trần Đức Tuấn 
tích cực và nhiệt tình của nhân viên tính dụng, quá trình thẩm định được tiến hành đầy 
đủ và chặt chẽ, công tác thu nợ và đôn đốc khách hàng trả nợ, cũng như kiểm soát và 
theo dõi các món vay rất tốt. Nguồn vốn huy động của chi nhánh luôn chiếm tỷ trọng 
thấp là do lãi suất huy động tiền gửi thấp hơn mặt bằng lãi suất của các ngân hàng khác. 
Hiện nay có rất nhiều ngân hàng và tổ chức tín dụng ngày càng phát triển mạnh trên 
cùng địa bàn nên chi nhánh phải chịu áp lực chia sẻ thị phần. Do xu hướng cạnh tranh 
để tồn tại và sống còn trên thị trường dịch vụ tài chính mà nhiều ngân hàng trên cùng 
địa bàn đã tung ra nhiều sản phẩm quảng cáo thu hút khách hàng, hệ thống NHTMCP 
Ngoại thương cũng có sử dụng hình thức này như còn hạn chế. Tổng nguồn vốn của chi 
nhánh rất cao trong đó vốn tự có chiếm tỷ trọng khá cao do vậy chi nhánh luôn chủ 
động được việc cấp tín dụng cho khách hàng. 
 Hiện nay chi nhánh Ngân hàng ngoại thương chi nhánh An Giang vẫn trong quá 
trình thực hiện tái cơ cấu, từng bước nâng cao năng lực quản trị, điều hành, đổi mới 
công nghệ ngân hàng, tích cực triển khai các sản phẩm, dịch vụ mới theo hướng hiện đại 
hóa dưới sự chỉ đạo của Ngân hàng Trung ương. Bên cạnh đó yếu tố con người không 
kém phần quan trọng trong tiến trình đi lên và phát triển của Ngân hàng. Theo xu hướng 
cạnh tranh khốc liệt trên thị trường tài chính ngân hàng thì Ngân hàng phải nâng cao 
chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng của mình. Do vậy trong những năm gần đây 
lợi nhuận của chi nhánh đạt được không chỉ từ hoạt động tín dụng mà còn từ những hoạt 
động kinh doanh dịch vụ khác. Và điều này càng đòi hỏi chi nhánh phải phát triển theo 
hướng một Ngân hàng bán lẻ đa năng nhằm năng cao uy tín và giảm rủi ro, nâng cao 
sức cạnh tranh trong môi trường có nhiều ngân hàng nước ngoài hoạt động với công 
nghệ tiên tiến, nguồn vốn dồi dào, mô hình quản lý hiện đại, nhiều sản phẩm dịch vụ đa 
dạng phong phú, thực hiện phương châm hành động: “An toàn - Hiệu quả - Phát triển 
bền vững - Hội nhập quốc tế”. 
 Với những gì Vietcombank An Giang đạt được trong những năm vừa qua chúng ta 
nên tin tưởng rằng, với đội ngũ cán bộ đầy tâm huyết, có phẩm chất đạo đức và năng lực 
chi nhánh đang ngày càng khẳng định là một tổ chức tín dụng lớn trên địa bàn tỉnh An 
Giang, luôn thực hiện tốt những chủ trương của Chính phủ đề ra, nhanh chóng thích 
nghi với hình thức quản lý hiện đại, đặc biệt là huy động vốn, cấp tín dụng, thanh toán 
với chất lượng cao và cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích, góp phần 
vào sự phát triển kinh tế tỉnh nhà. 
2. Kiến nghị 
 Bên cạnh hững hiệu quả đã đạt được nhưng trong quá trình hoat động kinh doanh, 
chi nhánh luôn tồn tại một số hạn chế và rủi ro tiềm ẩn. Để chi nhánh tiếp tục phát triển, 
phục vụ tốt những yêu cầu của khách hàng và có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác 
trên cùng địa bàn, tối xin đóng góp một vài kiến nghị sau nhằm góp phần năng cao hiệu 
quả hoạt động của chi nhánh: 
 - Chi nhánh cần đẩy mạnh một số biện pháp cần thiết, chủ động triển khai kế hoạch 
huy động vốn để huy động nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời tại chỗ. Hiện nay tình hình kinh 
tế tuy phát triển nhưng không ổn định do vậy chi nhánh cần theo dõi các món vay đã 
cấp cho khách hàng và giới hạn việc cho vay đối với một số ngành nghề để hạn chế rủi 
ro cho chi nhánh đồng thời nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng hơn trong tương 
lai. 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm Trang 49 
Phân tích hiệu quả HĐTD tại NHTMCP Ngoại thương – CNAG 
GVHD:Th.S Trần Đức Tuấn 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm Trang 50 
 - Công tác thẩm định cần được nhân viên tín dụng tiến hành một cách cẩn thận, chặt 
chẽ và đầy đủ hơn, tránh lối làm viêc cẩu thả tuỳ tiện. Hoạt động tín dụng tuy mang lại 
nguồn thu lớn nhưng rủi ro cũng rất cao do vậy việc hạn chế nợ qá hạn làm giảm tổn 
thất cho chi nhánh là điều vô cùng quan trọng. 
 - Quy trình cho vay cần được rút ngắn thời gian và đơn giản hoá một số thủ tục, 
mang tính gọn nhanh nhưng phải đảm bảo tính chuẩn xác và hiệu quả cho Ngân hàng 
lẫn khách hàng. Lập sổ chi tiết tất cả các khách hàng đã được cấp tín dụng để tiện việc 
kiểm tra, theo dõi, phân loại nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ và đóng các món lãi đúng 
hạn một cách dễ dàng. 
 - Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ tiện ích và sản phẩm tín dụng và phi tín dụng 
với việc trang bị công nghệ hiện đại để xây dựng và phát triển thành ngân hàng hiện đại, 
đa năng, bán lẻ hàng đầu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng phục vụ cho quá trình phát 
triển kinh tế xã hội, các tầng lớp dân cư và hội nhập kinh tế quốc tế. 
 - Đào tạo đội ngũ nhân viên giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, phong cách phục vụ 
chăm sóc khách hàng chu đáo, làm việc chuyên nghiệp khoa học. Bên cạnh việc kỷ luật 
khi vi phạm, cần tổ chức kiểm tra khen thưởng, đề bạt những nhân viên hoàn thành tốt 
nhiệm vụ. Muốn được vậy cần hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, đẩy mạnh công tác 
phê bình và tự phế bình cho mỗi nhân viên. Cần tạo điều kiện tốt nhất, bố trí, sắp xếp 
công việc phù hợp với chuyên môn để cho nhân viên phát huy tốt năng lực làm việc. 
Bên cạnh đó, cần thường xuyên giáo dục và rèn luyện đội ngũ cán bộ, viên chức có đủ 
phẩm chất đạo đức, triệt để ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn quan liêu, tham nhũng, lãng 
phí...trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và ngân hàng trên địa bàn. 
 - Để trở thành một ngân hàng hiện đại trong thời kỳ hội nhập, chi nhánh tiếp tục tổ 
chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chiến lược phát triển của Ngân hàng Ngoại thương 
Việt Nam, tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức, chủ động triển khai kế hoạch đầu tư cơ sở 
vật chất, mở rộng địa bàn hoạt động, đồng thời có những giải pháp hữu hiệu để chống 
đỡ tác động cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài, trong nội địa liên kết với các tổ 
chức tín dụng, đào tạo lại cán bộ theo chuyên môn hóa, hoàn thiện thiết bị công nghệ 
mới đáp ứng yêu cầu phát triển các sản phẩm, dịch vụ đa tiện ích cho toàn xã hội. Đặc 
biệt, đào tạo lực lượng cán bộ làm việc hiện tại và quy hoạch các cấp quản trị kế cận 
ngang tầm với nhiệm vụ. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
phan tich hieu qua hoat dong tin dung tai ngan hang Ngoai thuong chi nhanh an giang.PDF