Đối tượng áp dụng:
- Nhóm I: phụ trợ, phục vụ, vệ sinh công nghiệp; thợ kim hoàn (chế tác vàng, bạc, hàng
trang sức).
- Nhóm II: xử lý nguyên liệu thuốc bọc que hàn; vận hành thiết bị sản xuất sữa vôi, bột
nhẹ; vha chế xi, sáp, hồ điện dịch; vói, quấn chỉ cực dương; vận hành máy cắt, chuốt lõi
que hàn; vận hành hệ thống thiết bị phối liệu, tinh luyện dầu mỡ; vận hành thiết bị sản
xuất kem giặt, kem đánh răng, xà phòng bánh các loại; vận hành thiết bị tuyển trọng lực;
vận hành máy sinh khí, nạp khí C2H2;
- Nhóm III: vận hành băng tải urê, băng tải lò khí than; vận hành máy đóng bao urê và
phân lân; vận hành máy nén khí nguyên liệu cho sản xuất hoá chất; vận hành máy bơm
dung dịch, khí đốt, quạt trong sản xuất hoá chấ; sản xuất các loại điện cực; vận hành
máy chỉnh lưu; cô đặc dung dịch sút; phối liệu trùng hợp PVC
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
95 trang | 
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1092 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích hình thức lương thưởng tại công ty xăng dầu An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tàu Thắng lợi 1 5.782 
18 Tàu Thắng lợi 3 17.000 
II Bồi thường 
1 CHXD Phú Mỹ -2.550 
2 CHXD Bình Hòa -357 
3 CHXD Vọng thê -841 
4 CHXD An Châu -620 
Ghi chú: 
- Giá trị (+): khen thưởng 
- Giá trị (-): bồi thường 
(Nguồn: Danh sách khen thưởng và bồi thường hao hụt xăng dầu quý IV năm 2008) 
Như vậy, xăng dầu là loại nhiên liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế được 
sử dụng trong nhiều ngành sản xuất, kinh doanh, trong đời sống sinh hoạt của người 
dân. Thực hiện theo chỉ thị số 29/2001/CT-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2001 của Thủ 
tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, các cơ quan nhà 
nước, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, Công ty xăng dầu An Giang bước đầu đã 
có biện pháp cụ thể để tiết kiệm trong cung ứng và kinh doanh xăng dầu. Với hình thức 
khen thưởng và phạt trong quản lý hao hụt xăng dầu góp phần nâng cao tinh thần trách 
nhiệm người lao động, công tác quản lý hao hụt xăng dầu được thực hiện hiệu quả hơn. 
Tuy nhiên với mức phạt khá cao 100% (giá trị xăng dầu hao hụt vượt định mức), trong 
khi mức thưởng chỉ 30% (giá trị xăng dầu hao hụt thấp hơn định mức), chưa thật phù 
hợp. Tiền thưởng có tác dụng tích cực đối với người lao động trong công tác quản lý 
Nguyễn Thị Thanh Hương Trang 58 
Phân tích hình thức lương thưởng tại công ty xăng dầu An Giang 
hao hụt xăng dầu, bởi lẽ việc tiết kiệm tiêu dùng xăng dầu trong sản xuất, kinh doanh, là 
vấn đề thực sự có ý nghĩa rất quan trọng. 
¾ Thưởng cuối năm 
+ Thưởng tối thiểu 1 tháng lương vào cuối năm cho cán bộ công nhân viên theo mức 
lương thực lĩnh hàng tháng của cán bộ công nhân viên. 
+ Bên cạnh hình thức thưởng 1 tháng lương vào cuối năm, công ty còn có hình thức 
khen thưởng cá nhân hoặc tổ chức được công nhận danh hiệu lao động tiên tiến và lao 
động xuất sắc năm do Hội đồng thi đua khen thưởng xét công nhận gồm: 
Stt Tên Chức vụ 
1 Ông Võ Khắc Minh Giám đốc công ty Chủ tịch Hội đồng 
2 Ông Nguyễn Dũng Tư Phó Bí thư Đảng ủy Ủy viên 
3 Ông Lê Anh Bé Chủ tịch công đoàn Ủy viên 
4 Bà Châu Thị Nở Kế toán trưởng Ủy viên 
5 Bà Phạm Thị Anh Đào Trưởng phòng TCHC Ủy viên 
Tặng tiền thưởng cho tập thể và cá nhân như sau: 
- Tập thể : 500.000 đồng/đơn vị. 
- Cá nhân: 100.000 đồng/người. 
(Danh sách được công nhận thành tích lao động tiên tiến và lao động xuất sắc năm: xem 
chi tiết phụ lục 4). 
Qua việc khen thưởng cá nhân hoặc tổ chức được công nhận danh hiệu lao động tiên 
tiến và lao động xuất sắc năm, khoản tiền thưởng cuối năm dù nhỏ nhưng cũng có ý 
nghĩa rất lớn đối với người nhận bởi vì điều đó chứng tỏ rằng công ty biết đến công việc 
khó khăn của những nhân viên của mình. 
Nhận xét 
Trong doanh nghiệp, nhân viên nào mà chẳng thích được sếp khen trước tập thể về 
thành tích công việc của mình. Nói thế thì không có nghĩa là khen nhân viên là xong, 
doanh nghiệp thể hiện sự công nhận đó bằng chính sách thưởng lương cho nhân viên 
của công ty, đây cũng là một trong những cách tạo động lực cho nhân viên hiệu quả. 
Doanh nghiệp cũng không nên tự cho rằng tiền thưởng phải gắn với việc tăng doanh thu 
hay tăng doanh lợi. Chẳng hạn như tiền thưởng gắn với việc cắt giảm chi phí cho doanh 
nghiệp, đôi khi tiền thưởng với mục tiêu giảm chi phí như thế lại có ý nghĩa hơn mục 
tiêu tăng doanh thu truyền thống. 
Qua chính sách khen thưởng hao hụt xăng dầu mà công ty xây dựng đây là hình thức 
khen thưởng hiệu quả, không chỉ góp phần kích thích nhân viên làm việc, tinh thần 
trách nhiệm cao trong công tác bảo quản và phòng cháy chữa cháy tốt đối với mặt hàng 
đặc thù như xăng dầu mà còn góp phần giảm bớt chi phí cho doanh nghiệp qua việc 
giảm lượng xăng dầu hao hụt trong quá trình kinh doanh và vận chuyển. Tuy nhiên việc 
xác định mức tiền thưởng hao hụt xăng dầu chỉ 30% (giá trị xăng dầu hao hụt thấp hơn 
định mức), mức phạt thì khá cao 100% (giá trị xăng dầu tính hao hụt vượt định mức). 
Do đó công ty nên có chính sách khen thưởng phù hợp hơn như nâng mức thưởng lên 
50% thay vì 30% như trước đây, bởi lẽ những đóng góp của người lao động trong công 
tác kinh doanh, bảo quản là không phải nhỏ và dễ dàng đối với các sản phẩm đặc thù 
như xăng dầu: rất dễ bay hơi, dễ cháy nổ 
Nguyễn Thị Thanh Hương Trang 59 
Phân tích hình thức lương thưởng tại công ty xăng dầu An Giang 
4.5.2 Phúc lợi 
¾ Các chế độ thực hiện người lao động nghỉ trị bệnh, đi học, nghỉ phép, nghỉ việc 
riêng có hưởng lương như sau: 
- Nghỉ việc để điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: được hưởng 100% 
tiền lương như đi làm. 
- Nghỉ ốm đau dài hạn, thai sản theo chế độ của Nhà nước: được hưởng các chế độ 
theo Luật BHXH quy định và 30% tiền lương theo chức danh công việc; nhưng không 
quá 180 ngày. Hết thời hạn nghỉ theo quy định nhưng ốm đau còn kéo dài sẽ được thanh 
toán tiền lương theo quy định của BHXH. Công ty sẽ thanh toán thay cho BHXH và 
quyết toán lại sau khi người lao động hết bệnh. 
- Nghỉ dưỡng sức theo chế độ nhà nước: được hưởng 100% tiền lương. 
- Nghỉ hưởng chế độ hưu trí: được hưởng 03 tháng lương. Mức lương thanh toán 
được tính là mức lương của tháng trước liền kề thời điểm nghỉ hưu. 
- Họp, huấn luyện dân quân tự vệ, tham gia công tác Đảng, đoàn thể: được hưởng 
100% tiền lương như đi làm. 
- Nghỉ hàng năm (nghỉ phép năm), lễ, tết: được hưởng 100% tiền lương. 
- Cán bộ công nhân viên được cử đi học chuyên môn, nghiệp vụ (hoặc học tập 
trung) theo nhu cầu đào tạo của đơn vị từ 03 tháng trở lên: 80% tiền lương theo chức 
danh công việc. 
- Trong thời gian người lao đông bị đình chỉ công việc hoặc bị giam giữ, tạm giam 
do lỗi liên quan đến quan hệ lao động thì được tạm ứng 50% tiền lương của tháng trước 
liền kề với thời gian bị đình chỉ công việc hoặc bị giam giữ, tạm giam. Khi hết thời gian 
trên, nếu người lao động không có lỗi thì sẽ được trả lương và thanh toán các chế độ 
khác theo quy định tại Bộ luật lao động, nếu do lỗi của người lao động thì thực hiện 
theo quy định của pháp luật. 
Các chế độ thực hiện cho người lao động nghỉ trị bệnh, đi học, nghỉ phép,có 
hưởng lương theo quy chế lương được công ty xác định rõ ràng, do đó người lao động 
yên tâm làm việc với tinh thần tích cực hơn. 
¾ Người làm việc trong môi trường độc hại, nguy hiểm 
- Người làm việc trong môi trường độc hại, nguy hiểm,đều được trang bị đầy đủ 
phương tiện bảo hộ lao động theo quy định của Nhà nước. 
- Hàng năm, người lao động được khám sức khỏe định kỳ ít nhất một lần/năm. 
Riêng đối với người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, khám sức khỏe 6 
tháng/lần để xác định bệnh nghề nghiệp và điều trị bệnh (nếu có). 
- Trước khi nhận việc theo hợp đồng lao động, người lao động (kể cả người học 
nghề) đều được hướng dẫn, huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định 
của Bộ lao động thương binh xã hội. 
¾ Dịch vụ giải trí 
 Mỗi năm tùy theo khả năng tài chính của công ty mà tổ chức cho người lao động đi 
nghỉ mát, hoặc trích một phần quỹ phúc lợi bồi dưỡng cho người lao động nghỉ dưỡng 
sức tại chỗ. 
Nguyễn Thị Thanh Hương Trang 60 
Phân tích hình thức lương thưởng tại công ty xăng dầu An Giang 
Năm 2008, công ty tổ chức cho những nhân viên có số năm công tác ở công ty từ 5 năm 
trở lên, với chuyến đi nghỉ mát ở Đà Lạt 1 tuần, chi phí mỗi nhân nhiên là 3.000.000 
đồng/người. Với chương trình dã ngoại này, nhằm tạo cho những người lao động có 
cảm giác thoải mái, phấn chấn, mở rộng mối quan hệ và hiểu biết giữa các nhân viên, 
mở rộng mối quan hệ xã hội. Từ đó thúc đẩy người lao động làm việc có hiệu quả, sự 
trung thành hơn của người lao động và tinh thần của họ được nâng cao, giảm sự mâu 
thuẫn giữa người lao động và tổ chức, gắn bó lâu dài với công ty. 
Tóm lại 
Trợ cấp và các khoản thu nhập thêm khác có thể bao gồm rất nhiều loại: trả lương trong 
thời gian nghỉ phép, ốm đau, thai sản, trợ cấp bảo hiểm, y tế ở một mức độ nhất định, 
đó là một quy định bắt buộc, nhưng sự vận dụng vào doanh nghiệp thì lợi ích mang lại 
từ các khoản trợ cấp và thu nhập thêm khác cũng có tác dụng đáng kể kích thích nhân 
viên làm việc và gắn bó lâu dài với doanh nghiệp 
Như vậy có thể thấy bên cạnh tiền thưởng, tăng lương thì lợi ích vật chất giữ vai trò 
quan trọng trong việc kích thích nhân viên làm việc. Tuy nhiên, các lợi ích về tinh thần 
cũng có vai trò rất lớn. Khi tiền lương đủ đáp ứng nhu cầu vật chất sinh hoạt hàng ngày, 
thì người ta thường đòi hỏi những nhu cầu tinh thần khác, đó là được giao tiếp thân 
thiện với đồng nghiệp. Với việc chủ động và khuyến khích cho nhân viên tạo được bầu 
không khí thân thiện trong công ty qua việc thỉnh thoảng tổ chức đi chơi dã ngoại thì 
đây là giải pháp và cũng là cách tạo động lực cho nhân viên đem lại hiệu quả không 
ngờ. 
Nguyễn Thị Thanh Hương Trang 61 
Phân tích hình thức lương thưởng tại công ty xăng dầu An Giang 
Chương 5 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
5.1 Kết luận 
Công ty xăng dầu An Giang là một trong những doanh nghiệp lớn, trọng yếu trên địa 
bàn tỉnh An Giang. Trong thời buổi kinh tế ngày càng phát triển và đang trong tình 
trạng cạnh tranh gay gắt, công ty vẫn tồn tại được và phát triển như hiện nay là một điều 
không dễ chút nào. Hiện nay, vấn đề về tiền lương, phụ cấp, trợ cấp được công ty thực 
hiện nghiêm túc theo đúng quy định của nhà nước, của Tổng công ty. 
¾ Về quỹ tiền lương: quỹ lương của công ty được Tổng công ty giao trong kế hoạch 
hàng năm gồm 2 quỹ lương là quỹ lương Giám đốc và quỹ lương nhân viên. 
Quỹ tiền lương được Tổng công ty giao kế hoạch hàng năm nhưng cũng phụ thuộc 
nhiều vào kết quả kinh doanh cũng như lợi nhuận năm trước. Tuy quỹ lương thực hiện 
năm 2008 có giảm nhưng do số lượng nhân viên giảm nên tiền lương bình quân của 
nhân viên tăng dần qua từng năm. Cho thấy chính sách lương của công ty rất quan tâm 
đến nhân viên, tiền lương tăng sẽ là động lực kích thích nhân viên làm việc hiệu quả, từ 
đó tăng lợi nhuận và nhân viên ngày càng gắn bó với công ty. 
Bên cạnh đó, quỹ lương Giám đốc cũng tăng, từ 143 triệu đồng năm 2006, tăng mạnh 
đến 193 triệu đồng năm 2008 cho thấy Tổng công ty rất quan tâm đến lợi nhuận và trách 
nhiệm của nhân viên, mà cụ thể là người lãnh đạo, người quản lý doanh nghiệp, quản lý 
lao động thì vai trò và trách nhiệm là rất quan trọng cũng như áp lực công việc là rất 
lớn. Do đó, với chính sách lương thu hút sẽ tạo động lực thúc đẩy nhân viên nâng cao 
nâng lực làm việc, giữ chân được người tài. 
¾ Về chính sách lương: 
Qua việc hình thành bảng lương chức danh công việc cho tất cả các nhân viên, lương 
của từng chức danh được thể hiện rõ ràng, với số tiền cụ thể, chính vì vậy mà nhân viên 
dễ dàng biết được tiền lương mà mình được chi trả. Cho thấy việc chi trả lương cho 
nhân viên qua bảng lương chức danh công việc mang tính tiến bộ hơn, đem lại tự chủ 
cho doanh nghiệp nhiều hơn (không lệ thuộc vào chức danh và thang bảng lương của 
nhà nước). 
Việc phân định các mức lương và nhóm lương khác nhau theo bảng lương chức danh 
công việc dựa vào những yếu tố: mức độ hoàn thành công việc, độ phức tạp, phương 
pháp tổ chức công việc, trình độ yêu cầu Với mức lương 1 và mức lương 2 có sự 
chênh lệch, đây sẽ là nhân tố thúc đẩy nhân viên làm việc hiệu quả hơn, phấn đấu để đạt 
mức lương cao hơn. Tuy nhiên, việc xếp loại nhân viên ở mức lương nào là do sự đánh 
giá của Hội đồng lương, do đó không có bảng đánh giá nhân viên cụ thể, thiếu tính 
thuyết phục, phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan của người quản lý. 
Năm 2008 cũng là năm đầu tiên công ty giao kế hoạch cho cửa hàng xe máy, việc giao 
kế hoạch quỹ lương cửa hàng xe máy tạo cho cửa hàng chủ động về nguồn quỹ tiền 
lương. Quỹ lương thực hiện phụ thuộc vào doanh số cũng như lợi nhuận thực hiện trong 
năm do đó gắn trách nhiệm của người lao động với kết quả kinh doanh theo nguyên tắc 
làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít. 
Ở khối cửa hàng xăng dầu, việc tính toán tiền lương phụ thuộc vào kết quả lao động 
chung của tập thể. Với cách trả lương này có ưu điểm khuyến khích sự hợp tác và làm 
việc đồng đội. Do đó với chính sách tiền thưởng do năng suất tăng thêm, đây là động 
Nguyễn Thị Thanh Hương Trang 62 
Phân tích hình thức lương thưởng tại công ty xăng dầu An Giang 
lực kích thích nhân viên làm việc hiệu quả, nâng cao sản lượng kinh doanh để nâng cao 
thu nhập. 
Công ty đã lấy ý kiến của công nhân viên trước khi áp dụng hình thức trả lương theo 
chức danh công việc, và được các nhân viên đồng tình. Điều này thể hiện tinh thần đoàn 
kết cao của nhân viên từng đơn vị cửa hàng, không so sánh mức lương cao hay thấp 
giữa các nhân viên. Thông qua trưng cầu ý kiến của người lao động, công ty có thể nắm 
rõ mong muốn nguyện vọng và quan điểm của họ về tính hợp lý, sự công bằng trong 
cách tính lương. Qua đó giúp công ty tránh được những sai lầm mang tính chủ quan, áp 
đặt. Mặt khác, làm cho người lao động cảm thấy được tôn trọng và việc trả lương là do 
chính họ xây dựng và quyết định. 
¾ Về chính sách khen thưởng, phúc lợi 
+ Khen thưởng: qua chính sách khen thưởng hao hụt xăng dầu mà công ty xây dựng, 
đây là hình thức khen thưởng hiệu quả, không chỉ góp phần kích thích nhân viên làm 
việc, tinh thần trách nhiệm cao trong công tác bảo quản và phòng cháy chữa cháy tốt đối 
với mặt hàng đặc thù như xăng dầu mà còn góp phần giảm bớt chi phí cho doanh nghiệp 
qua việc giảm lượng xăng dầu hao hụt trong quá trình kinh doanh và vận chuyển. Cùng 
với chính sách khen thưởng 1 tháng lương vào cuối năm. Khen thưởng cá nhân hoặc tổ 
chức được công nhận danh hiệu lao động tiên tiến và lao động xuất sắc năm, khoản tiền 
thưởng cuối năm dù nhỏ nhưng cũng có ý nghĩa rất lớn đối với người nhận bởi vì điều 
đó chứng tỏ rằng công ty biết đến công việc khó khăn của những nhân viên của mình. 
+ Phúc lợi: các chế độ thực hiện cho người lao động nghỉ trị bệnh, đi học, nghỉ 
phép,có hưởng lương theo quy chế lương được công ty xác định rõ ràng, do đó người 
lao động yên tâm làm việc với tinh thần tích cực hơn. Việc chủ động và khuyến khích 
cho nhân viên tạo được bầu không khí thân thiện trong công ty qua việc thỉnh thoảng tổ 
chức đi chơi dã ngoại thì đây là giải pháp và cũng là cách tạo động lực cho nhân viên 
đem lại hiệu quả không ngờ. 
5.2 Kiến nghị 
- Đối với Tổng công ty: 
+ Quỹ lương của công ty được Tổng công ty giao trong kế hoạch hàng năm gồm 2 
quỹ lương là quỹ lương Giám đốc và quỹ lương nhân viên. Tuy nhiên, việc trích lập quỹ 
lương dự phòng, khen thưởng cho nhân viên toàn công ty thì chỉ phụ thuộc vào quỹ 
lương nhân viên, quỹ lương giám đốc thì dùng để trả lương hoàn toàn mà không phải 
trích quỹ dự phòng và quỹ khen thưởng. Do đó khi giao kế hoạch quỹ lương để chi trả 
cho nhân viên, nên giao khoán quỹ lương chung toàn công ty để việc trích lập các quỹ 
dễ dàng hơn, công bằng hơn cho tất cả các nhân viên. 
+ Quỹ tiền lương của công ty được Tổng công ty giao khoán trong kế hoạch hàng 
năm, do đó công ty thiếu tính chủ động trong công tác chi trả lương. Trong năm 2009 
công ty dự định thành lập thêm 2 cửa hàng bán lẻ xăng dầu, số lượng nhân viên tăng 
nhưng quỹ lương không thay đổi. Quỹ lương khoán được công ty báo cáo về Tổng công 
ty và được đánh giá vào cuối năm, đến hết quý I năm sau thì quỹ lương mới mới được 
giao khoán và thực hiện chi trả lương cho nhân viên. Do đó trong chính sách giao khoán 
quỹ lương, Tổng công ty nên ban hành cách xác định quỹ lương kế hoạch cùng với mức 
sản lượng kế hoạch cụ thể để công ty có thể nắm và chủ động hơn khi xác định quỹ tiền 
lương khoán cho công ty. 
Nguyễn Thị Thanh Hương Trang 63 
Phân tích hình thức lương thưởng tại công ty xăng dầu An Giang 
- Đối với công ty xăng dầu An Giang: 
+ Trả lương cho nhân viên theo bảng lương chức danh công việc, để xác định các 
mức lương 1 hay mức lương 2 chi trả lương cho từng nhân viên do quyết định Hội đồng 
lương do đó nhân viên được trả lương theo mức lương nào chủ yếu là do người quản lý 
lao động, mang tính chủ quan, ít có cơ sở và căn cứ thực tế. Do đó công ty cần có bảng 
đánh giá nhân viên, chấm điểm hoàn thành công việc cụ thể để áp dụng mức lương nào 
là phù hợp, cùng với bảng chấm công hàng ngày của từng nhân viên và được công khai 
cho nhân viên biết. Điều này thể hiện tinh thần công khai, dân chủ, công nhân có thể 
biết được công việc và mức độ hoàn thành công việc của mình cùng với mức lương thực 
tế mà họ được nhận. 
+ Tiền lương của nhân viên được trả theo bảng lương chức danh công việc, trên cơ 
sở đó, nhân viên được chi trả theo mức lương cố định trong bảng lương. Trong trường 
hợp nhân viên có mức hoàn thành công việc xuất sắc, vượt khung lương cao nhất trong 
bảng lương thì vẫn giữ mức lương cao nhất. Ngược lại, với những nhân viên được đánh 
giá công việc không hoàn thành nhưng vẫn được hưởng mức lương thấp nhất trong bảng 
lương. Do đó trong chính sách chi trả lương cho nhân viên theo chức danh công việc, 
công ty nên có chính sách lương linh hoạt hơn như quy định tỷ lệ dao động có thể tăng 
hoặc giảm trừ lương trong trường hợp được đánh giá công việc là xuất xắc vượt mức 
lương cao nhất trong bảng lương và ngược lại thì bị giảm trừ lương 
+ Việc chi trả lương cho nhân viên căn cứ vào bảng chức danh công việc, mặc dù 
giá trị công việc là yếu tố chính trong quá trình xác định mức lương, những người lao 
động với các chức danh và mức độ hoàn thành công việc như nhau thì được hưởng 
lương bằng nhau, song các doanh nghiệp vẫn phải xem xét các yếu tố như thâm niên 
công tác. Chính yếu tố này cũng là động lực lớn để kích thích nhân viên làm việc, ở lại 
làm việc và gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. 
+ Với xu hướng phát triển của xã hội ngày nay, công ty khuyến khích nhân viên mở 
tài khoản tại ngân hàng, giúp việc trả lương thực hiện thông qua tài khoản tiền gởi giúp 
việc trả lương gọn nhẹ, bảo mật. Hiện nay, nhà nước ban hành luật thuế thu nhập cá 
nhân đối với người có thu nhập cao, thông qua việc chi trả lương bằng tài khoản tiền gởi 
giúp nhà nước nhận biết được thu nhập của mỗi cá nhân và việc đóng thuế dễ dàng hơn. 
+ Ngày công lao động cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý và xác định 
lương cho nhân viên, các số liệu chấm công hàng ngày do những người được giao nhiệm 
vụ ở các phòng ban, đơn vị cửa hàng kinh doanh trực tiếp chấm công. Cán bộ lao động 
tiền lương không phải là người trực tiếp theo dõi công việc chấm công. Bởi lẽ việc đi trễ, 
về sớm, không đảm bảo giờ làm việc không được thể hiện trong bảng chấm công. Do đó, 
để khắc phục tình trạng này, cán bộ lao động tiền lương nên thường xuyên theo dõi 
thường xuyên việc chấm công ở các phòng ban để việc chấm công được chính xác hơn. 
+ Chính sách khen thưởng hao hụt xăng dầu mà công ty xây dựng, đây là hình thức 
khen thưởng hiệu quả, không chỉ góp phần kích thích nhân viên làm việc, mà còn góp 
phần giảm bớt chi phí cho doanh nghiệp qua việc giảm lượng xăng dầu hao hụt trong 
quá trình kinh doanh và vận chuyển. Tuy nhiên việc xác định mức tiền thưởng hao hụt 
xăng dầu chỉ 30% (giá trị xăng dầu hao hụt thấp hơn định mức), mức phạt thì khá cao 
100% (giá trị xăng dầu hao hụt vượt định mức). Do đó công ty nên có chính sách khen 
thưởng phù hợp hơn như nâng mức thưởng lên 50% thay vì 30% như trước đây, bởi lẽ 
những đóng góp của người lao động trong công tác kinh doanh, bảo quản là không phải 
nhỏ và dễ dàng đối với các sản phẩm đặc thù như xăng dầu: rất dễ bay hơi, dễ cháy 
nổ 
Nguyễn Thị Thanh Hương Trang 64 
Phân tích hình thức lương thưởng tại công ty xăng dầu An Giang 
Nguyễn Thị Thanh Hương Trang 65 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Bộ thương mại. 2000. Quyết định số 1029/2000/QĐ/BTM ngày 20/07/2000. Quyết định 
đổi tên Công ty Vật tư tổng hợp An Giang thành Công ty xăng dầu An Giang. 
Chính phủ. 2004. Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004. Quy định hệ thống 
thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước. 
Công ty Xăng dầu An Giang. Đọc từ: 
Giang/Cong_ty_Xang_dau_An_Giang/(Đọc ngày 12.04.2008) 
Công ty xăng dầu An Giang. 2007. Quyết định số 115/XD-QĐ ngày 08/02/2007. Quy 
định về khoán chi phí quản lý các cửa hàng xăng dầu trực thuộc Công ty xăng dầu 
An Giang. 
Công ty xăng dầu An Giang. 2008. Quyết định số 075/XDAG-QĐ ngày 01/02/2008. Về 
việc trả lương và thưởng từ quỹ tiền lương của công ty xăng dầu An Giang. 
Công ty xăng dầu An Giang. 2008. Quyết định số 085/XDAG-QĐ ngày 02/10/2008. Về 
việc giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2008 cho cửa hàng xe máy VMEP. 
Đoàn Hà Hồng Nhung. 2003. Phân tích các hình thức trả lương tại Công ty cơ khí An 
Giang. Đề cương khóa luận tốt nghiệp Đại học. ĐH An Giang. 
Th.S Nguyễn Văn Điềm & PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân. 2004. Giáo trình quản trị nhân 
sự. Nhà xuất bản lao động xã hội. 
Th.S Hà Văn Hội. 2007. Quản trị nhân lực trong doanh nghiệp. Nhà xuất bản Bưu Điện. 
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. 2008. Công văn số 1335/XD-CV-LĐTL ngày 
08/08/2008. Về việc triển khai xây dựng lương theo công việc và chức danh công 
việc. 
Tổng Công ty Xăgng dầu Việt Nam: Ứng dụng giải pháp thu hồi hơi nhằm giảm thiểu ô 
nhiễm khi nhập hàng tại các cửa hàng xăng dầu. Đọc từ: 
Đọc ngày 12.05.2008). 
UBND tỉnh An Giang. 1994. Quyết định số 331/QĐ-UB ngày 03/06/1994. Quyết định 
việc thành lập DNNN Công ty Vật tư tổng hợp An Giang. 
Thủ tướng chính phủ. 2001. Chỉ thị số 29/2001/CT-TTg ngày 30/11/2001. Về việc đẩy 
mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí xăng dầu. 
PHỤ LỤC 1 
HỆ THỐNG KHO VÀ CÁC CỬA HÀNG XĂNG DẦU TRỰC THUỘC 
CÔNG TY XĂNG DẦU AN GIANG 
Stt Đơn vị trực thuộc Địa chỉ 
01 Kho Xăng dầu Long Xuyên Phường Mỹ Thạnh, TP Long Xuyên 
02 Kho Xăng dầu Vịnh Tre Xã Vĩnh Thạnh Trung, huyện Châu Phú
03 CH XD Mỹ Long Phường Mỹ Long, TP Long Xuyên 
04 CH XD Bình Đức Phường Bình Đức, TP Long Xuyên 
05 CH XD Mỹ Thạnh Phường Mỹ Thạnh, TP Long Xuyên 
06 CH XD Mỹ Phước Phường Mỹ Phước, TP Long Xuyên 
07 CH XD Tây Huề Phường Mỹ Hòa, TP Long Xuyên 
08 CH XD Bình Hòa QL91, xã Bình Hòa, huyện Châu Thành
09 CH XD nổi An Châu TT An Châu, huyện Châu Thành 
10 CH XD An Hòa QL91, xã An Hòa, huyện Châu Thành 
12 CH XD Thống Nhất QL91, TT Cái Dầu, huyện Châu Phú 
12 CH XD Vịnh Tre QL91, xã Vĩnh Thạnh Trung, Châu Phú
13 CH XD nổi số 09 Xã Đa Phước, huyện An Phú 
14 CH XD Đa Phước Xã Đa Phước, huyện An Phú 
15 CH XD An Hảo Xã An Hảo, huyện Tịnh Biên 
16 CH XD Nhà Bàn Thị trấn Nhà Bàn, huyện Tịnh Biên 
17 CH XD Cô Tô Xã Cô Tô, huyện Tri Tôn 
18 CH XD Tri Tôn Thị trấn Tri Tôn, huyện Tri Tôn 
19 CH XD nổi Thoại Giang Thị trấn Núi Sập, huyện Thoại Sơn 
20 CH XD Thoại Sơn Thị trấn Núi Sập, huyện Thoại Sơn 
21 CH XD Chợ Mới Thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới 
22 CH XD Phú Mỹ Thị trấn Phú Mỹ, huyện Phú Tân 
23 CH Vật tư tổng hợp QL91, Phường Bình Đức, TP LX 
24 CH Xe máy VMEP 315 Trần Hưng Đạo, P.Mỹ Long, TPLX
25 Cửa hàng Gas 25 Nguyễn Trãi, P. Mỹ Long, TPLX 
26 CH Vật tư chuyên dùng 05 Nguyễn Du, TPLX 
PHỤ LỤC 2 
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2008 VÀ KẾ HOẠCH PHÂN BỔ SẢN LƯỢNG NĂM 2009 
 CÁC CHXD TRỰC THUỘC 
 Đvt: m3 
Thực hiện 
năm 2008 
Chênh lệch 
TH năm 2008 
so với 
Tỷ lệ % 
TH năm 2008 
so với 
KH 2009 
Chênh lệch 
KH năm 2009 
so với 
Tỷ lệ % 
KH 2009 so với St
t Tên cửa hàng 
KH 
năm 
2008 
Thực 
hiện 
năm 
2007 cả 
năm 
Bquâ
n 
TH 
2007 
KH 
2008 
TH 
2007 
KH 
2008 
cả 
năm 
Bquâ
n 
TH 
2008 
Bquâ
n 
KH 
2008 
TH 
2008 
1 Mỹ Long 6.949 6.821 6.890 574 70 -58 101,02 99,16 7.170 598 280 23 103,2 104,1 
 Xăng 5.641 5.527 5.688 474 161 47 102,91 100,84 5.920 493 232 19 105,0 104,1 
 Diesel 763 749 774 65 26 11 103,43 101,45 820 68 46 4 107,5 105,9 
 - Xăng KC Mogas 92 4.524 4.434 4.529 377 95 5 102,13 100,11 4.700 392 171 14 103,9 103,8 
 - Xăng KC Mogas 95 1.117 1.093 1.159 97 66 43 106,08 103,81 1.220 102 61 5 109,2 105,2 
 - Diesel =<0.5% S 71 0 0 -71 
 - Diesel 0,25%S 302 0 0 -302 
 - Diesel 0,05%S 
763 
376 774 65 398 
11 103,43 101,45 820 68 46 4 107,5 105,9 
 - Dầu Hỏa 545 545 428 36 -117 -117 78,55 78,58 430 36 2 0 78,9 100,4 
2 Bình Đức 1.222 920 1.469 122 550 247 159,81 120,23 1.620 135 151 13 132,5 110,2 
 Xăng 570 523 551 46 28 -19 105,45 96,71 610 51 59 5 107,0 110,6 
 Diesel 617 362 896 75 534 280 247,50 145,34 990 83 94 8 160,6 110,5 
 - Xăng KC Mogas 92 474 449 443 37 -6 -31 98,71 93,55 490 41 47 4 103,4 110,6 
 - Xăng KC Mogas 95 96 74 108 9 34 12 146,33 112,25 120 10 12 1 124,4 110,8 
 - Diesel =<0.5% S 34 0 0 -34 
 - Diesel 0,25%S 114 0 0 -114 
 - Diesel 0,05%S 
617 
214 896 75 682 
280 247,50 145,34 990 83 94 8 160,6 110,5 
 - Dầu Hỏa 36 34 22 2 -13 -14 63,64 61,81 20 2 -2 0 56,3 91,1 
Thực hiện 
năm 2008 
Chênh lệch 
TH năm 2008 
so với 
Tỷ lệ % 
TH năm 2008 
so với 
KH 2009 
Chênh lệch 
KH năm 2009 
so với 
Tỷ lệ % 
KH 2009 so với Stt Tên cửa hàng 
KH 
năm 
2008 
Thực 
hiện
năm 
2007 cả 
năm Bquân
TH 
2007 
KH 
2008 
TH 
2007 
KH 
2008 
cả 
năm Bquân
TH 
2008 Bquân
KH 
2008 
TH 
2008 
3 Bình Hòa 1.073 1.018 1.199 100 181 125 117,76 111,69 1.345 112 146 12 125,3 112,2 
 Xăng 580 538 642 53 104 62 119,30 110,67 710 59 68 6 122,4 110,6 
 Diesel 465 452 534 44 82 69 118,07 114,78 610 51 76 6 131,2 114,3 
 - Xăng KC Mogas 92 352 332 379 32 47 27 114,05 107,72 420 35 41 3 119,5 110,9 
 - Xăng KC Mogas 95 228 206 263 22 57 35 127,77 115,20 290 24 27 2 126,9 110,2 
 - Diesel =<0.5% S 46 0 0 -46 
 - Diesel 0,25%S 189 0 0 -189 
 - Diesel 0,05%S 
465 
217 534 44 317 
69 118,07 114,78 610 51 76 6 131,2 114,3 
 - Dầu Hỏa 28 28 23 2 -5 -5 82,98 81,79 25 2 2 0 88,0 107,6 
4 Thống Nhất 1.935 1.848 1.903 159 55 -32 102,99 98,33 2.100 175 197 16 108,5 110,4 
 Xăng 1.356 1.299 1.361 113 62 4 104,73 100,31 1.500 125 140 12 110,6 110,3 
 Diesel 409 380 423 35 43 14 111,42 103,31 480 40 57 5 117,3 113,5 
 - Xăng KC Mogas 92 1.100 1.063 1.017 85 -46 -83 95,70 92,45 1.120 93 103 9 101,8 110,1 
 - Xăng KC Mogas 95 256 236 343 29 107 87 145,44 134,13 380 32 37 3 148,5 110,7 
 - Diesel =<0.5% S 50 0 0 -50 
 - Diesel 0,25%S 191 0 0 -191 
 - Diesel 0,05%S 
409 
139 423 35 284 
14 111,42 103,31 480 40 57 5 117,3 113,5 
 - Dầu Hỏa 169 169 119 10 -50 -50 70,61 70,44 120 10 1 0 70,8 100,6 
5 Vịnh Tre 1.076 978 1.175 98 197 98 120,10 109,14 1.320 110 145 12 122,6 112,4 
 Xăng 687 627 733 61 106 46 116,88 106,67 820 68 87 7 119,4 111,9 
 Diesel 354 322 411 34 89 57 127,69 116,23 465 39 54 4 131,4 113,1 
 - Xăng KC Mogas 92 469 458 490 41 32 21 107,01 104,57 550 46 60 5 117,4 112,2 
 - Xăng KC Mogas 95 218 169 243 20 74 24 143,62 111,17 270 23 27 2 123,7 111,2 
 - Diesel =<0.5% S 354 31 0 0 -31 57 127,69 116,23 465 39 54 4 131,4 113,1 
 - Diesel 0,25%S 275 309 26 34 
 - Diesel 0,05%S 16 102 9 86 
 - Dầu Hỏa 36 29 31 3 2 -5 105,56 86,21 35 3 4 0 98,6 114,3 
Thực hiện 
năm 2008 
Chênh lệch 
TH năm 2008 
so với 
Tỷ lệ % 
TH năm 2008 
so với 
KH 2009 
Chênh lệch 
KH năm 2009 
so với 
Tỷ lệ % 
KH 2009 so với Stt Tên cửa hàng 
KH 
năm 
2008 
Thực 
hiện
năm 
2007 cả 
năm Bquân
TH 
2007 
KH 
2008 
TH 
2007 
KH 
2008 
cả 
năm Bquân
TH 
2008 Bquân
KH 
2008 
TH 
2008 
6 Số 9 1.170 1.051 1.028 86 -23 -142 97,76 87,84 1.180 98 152 13 100,9 114,8 
 Xăng 397 373 236 20 -137 -161 63,40 59,51 270 23 34 3 68,0 114,2 
 Diesel 707 678 750 62 72 42 110,57 105,96 865 72 115 10 122,3 115,4 
 - Xăng KC Mogas 92 397 373 236 20 -137 -161 63,40 59,51 270 23 34 3 68,0 114,2 
 - Diesel =<0.5% S 94 0 0 -94 
 - Diesel 0,25%S 492 506 42 14 
 - Diesel 0,05%S 
707 
92 244 20 152 
42 110,57 105,96 865 72 115 10 122,3 115,4 
 - Dầu Hỏa 65 64 41 3 -23 -24 64,64 63,71 45 4 4 0 69,3 108,8 
7 An Hảo 1.037 980 1.098 91 118 60 112,03 105,83 1.230 102 132 11 118,6 112,0 
 Xăng 646 606 721 60 115 75 118,90 111,54 810 68 89 7 125,4 112,4 
 Diesel 328 311 331 28 20 3 106,55 100,88 370 31 39 3 112,6 111,6 
 - Xăng KC Mogas 92 357 335 425 35 90 69 127,00 119,31 480 40 55 5 134,6 112,8 
 - Xăng KC Mogas 95 289 271 295 25 24 6 108,89 101,97 330 28 35 3 114,0 111,8 
 - Diesel =<0.5% S 328 44 0 0 -44 3 106,55 100,88 370 31 39 3 112,6 111,6 
 - Diesel 0,25%S 215 0 0 -215 
 - Diesel 0,05%S 52 331 28 279 
 - Dầu Hỏa 63 63 46 4 -17 -17 72,93 73,05 50 4 4 0 79,5 108,8 
8 Cô Tô 1.090 1.018 1.164 97 146 74 114,35 106,79 1.280 107 116 10 117,4 110,0 
 Xăng 549 493 586 49 93 37 118,91 106,75 650 54 64 5 118,4 110,9 
 Diesel 470 455 532 44 77 62 116,95 113,22 580 48 48 4 123,4 109,0 
 - Xăng KC Mogas 92 245 208 268 22 60 23 128,66 109,44 300 25 32 3 122,7 112,1 
 - Xăng KC Mogas 95 305 285 319 27 34 14 111,80 104,59 350 29 31 3 114,9 109,8 
 - Diesel =<0.5% S 470 50 0 0 -50 62 116,95 113,22 580 48 48 4 123,4 109,0 
 - Diesel 0,25%S 402 494 41 92 
 - Diesel 0,05%S 3 38 3 35 
 - Dầu Hỏa 71 70 46 4 -24 -25 65,38 64,45 50 4 4 0 70,4 109,2 
Thực hiện 
năm 2008 
Chênh lệch 
TH năm 2008 
so với 
Tỷ lệ % 
TH năm 2008 
so với 
KH 2009 
Chênh lệch 
KH năm 2009 
so với 
Tỷ lệ % 
KH 2009 so với Stt Tên cửa hàng 
KH 
năm 
2008 
Thực 
hiện
năm 
2007 cả 
năm Bquân
TH 
2007 
KH 
2008 
TH 
2007 
KH 
2008 
cả 
năm Bquân
TH 
2008 Bquân
KH 
2008 
TH 
2008 
9 Tây Huề 717 678 688 57 10 -29 101,47 95,91 760 63 72 6 106,0 110,5 
 Xăng 452 434 444 37 10 -9 102,26 98,11 490 41 46 4 108,3 110,4 
 Diesel 238 220 226 19 6 -12 102,55 94,98 250 21 24 2 105,3 110,8 
 - Xăng KC Mogas 92 148 138 166 14 28 18 119,95 112,05 180 15 14 1 121,8 108,7 
 - Xăng KC Mogas 95 305 296 278 23 -18 -26 94,01 91,35 310 26 32 3 101,8 111,4 
 - Diesel =<0.5% S 17 0 0 -17 -12 
 - Diesel 0,25%S 195 192 16 -3 192 
 - Diesel 0,05%S 
238 
8 34 3 26 34 
102,55 94,98 250 21 24 2 105,3 110,8 
 - Dầu Hỏa 27 24 19 2 -5 -9 77,27 67,70 20 2 1 0 73,0 107,9 
10 Nhà Bàn 869 815 822 68 7 -47 100,83 94,60 920 77 98 8 105,9 111,9 
 Xăng 616 582 547 46 -35 -69 93,91 88,74 600 50 53 4 97,4 109,8 
 Diesel 212 196 254 21 58 42 129,80 119,86 295 25 41 3 139,0 116,0 
 - Xăng KC Mogas 92 464 445 335 28 -110 -128 75,35 72,33 370 31 35 3 79,8 110,3 
 - Xăng KC Mogas 95 152 137 211 18 74 59 154,19 138,69 230 19 19 2 151,0 108,9 
 - Diesel =<0.5% S 19 0 0 -19 
 - Diesel 0,25%S 158 21 2 -137 
 - Diesel 0,05%S 
212 
19 234 19 215 
42 129,80 119,86 295 25 41 3 139,0 116,0 
 - Dầu Hỏa 41 37 21 2 -16 -20 56,35 51,38 25 2 4 0 61,6 119,9 
11 An Châu 874 847 981 82 135 107 115,91 112,24 1.085 90 104 9 124,1 110,6 
 Xăng 0 32 0 0 -32 0 0,00 0,00 0 0 0 0 0,0 0,0 
 Diesel 849 793 961 80 168 112 121,16 113,19 1.060 88 99 8 124,9 110,3 
 - Xăng KC Mogas 92 0 33 0 0 -33 0 0,00 0,00 0 0 0 0 0,0 0,0 
 - Diesel =<0.5% S 87 0 0 -87 
 - Diesel 0,25%S 593 570 47 -23 
 - Diesel 0,05%S 
849 
121 391 33 270 
112 121,16 113,19 1.060 88 99 8 124,9 110,3 
 - Dầu Hỏa 25 22 20 2 -2 -5 92,73 80,43 25 2 5 0 98,6 122,5 
Thực hiện 
năm 2008 
Chênh lệch 
TH năm 2008 
so với 
Tỷ lệ % 
TH năm 2008 
so với 
KH 2009 
Chênh lệch 
KH năm 2009 
so với 
Tỷ lệ % 
KH 2009 so với Stt Tên cửa hàng 
KH 
năm 
2008 
Thực 
hiện
năm 
2007 cả 
năm Bquân
TH 
2007 
KH 
2008 
TH 
2007 
KH 
2008 
cả 
năm Bquân
TH 
2008 Bquân
KH 
2008 
TH 
2008 
12 Phú Mỹ 949 901 1.014 84 113 65 112,51 106,82 1.120 93 106 9 118,0 110,5 
 Xăng 737 699 789 66 90 52 112,94 107,05 870 73 81 7 118,0 110,2 
 Diesel 131 122 148 12 26 17 121,26 112,59 170 14 22 2 129,4 114,9 
 - Xăng KC Mogas 92 382 369 393 33 24 11 106,43 102,79 430 36 37 3 112,5 109,5 
 - Xăng KC Mogas 95 355 330 397 33 67 41 120,22 111,62 440 37 43 4 123,8 110,9 
 - Diesel =<0.5% S 19 0 0 -19 
 - Diesel 0,25%S 86 148 12 62 
 - Diesel 0,05%S 
131 
17 0 0 -17 
17 121,26 112,59 170 14 22 2 129,4 114,9 
 - Dầu Hỏa 80 80 76 6 -4 -4 95,38 95,21 80 7 4 0 99,8 104,8 
13 Mỹ Phước 2.018 1.938 2.187 182 249 169 112,85 108,37 2.410 201 223 19 119,4 110,2 
 Xăng 1.372 1.302 1.383 115 81 12 106,26 100,84 1.530 128 147 12 111,5 110,6 
 Diesel 556 546 737 61 191 181 134,89 132,49 810 68 73 6 145,7 110,0 
 - Xăng KC Mogas 92 1.230 1.175 1.242 103 67 12 105,70 100,99 1.370 114 128 11 111,4 110,3 
 - Xăng KC Mogas 95 142 127 142 12 15 -1 111,46 99,58 160 13 18 2 112,5 113,0 
 - Diesel =<0.5% S 46 0 0 -46 
 - Diesel 0,25%S 216 0 0 -216 
 - Diesel 0,05%S 
556 
284 737 61 453 
181 134,89 132,49 810 68 73 6 145,7 110,0 
 - Dầu Hỏa 90 90 67 6 -23 -23 74,52 74,28 70 6 3 0 77,5 104,4 
 - Dầu Hỏa 0 4 0 0 -4 0 0,00 0,00 0 0 0 0 
14 An Hòa 689 650 776 65 126 87 119,44 112,63 860 72 84 7 124,8 110,8 
 Xăng 315 277 348 29 71 33 125,59 110,32 380 32 32 3 120,5 109,2 
 Diesel 374 359 428 36 69 55 119,36 114,58 480 40 52 4 128,4 112,0 
 - Xăng KC Mogas 92 168 151 239 20 88 71 158,54 142,41 260 22 21 2 154,7 108,6 
 - Xăng KC Mogas 95 126 108 9 -18 
 - Diesel =<0.5% S 36 0 0 -36 
 - Diesel 0,25%S 
147 
374 
309 317 26 8 
-39 
55 
86,10 
119,36 
73,68 
114,58 
120 
480 
10 
40 
12 
52 
1 
4 
81,5 
128,4 
110,6 
112,0 
 - Diesel 0,05%S 14 112 9 98 
Thực hiện 
năm 2008 
Chênh lệch 
TH năm 2008 
so với 
Tỷ lệ % 
TH năm 2008 
so với 
KH 2009 
Chênh lệch 
KH năm 2009 
so với 
Tỷ lệ % 
KH 2009 so với Stt Tên cửa hàng 
KH 
năm 
2008 
Thực 
hiện
năm 
2007 cả 
năm Bquân
TH 
2007 
KH 
2008 
TH 
2007 
KH 
2008 
cả 
năm Bquân
TH 
2008 Bquân
KH 
2008 
TH 
2008 
15 Vọng Thê 630 583 739 62 156 109 126,70 117,29 820 68 81 7 130,1 111,0 
 Xăng 489 452 577 48 125 88 127,58 118,05 640 53 63 5 131,0 111,0 
 Diesel 116 111 143 12 32 27 128,70 123,24 160 13 17 1 137,7 111,7 
 - Xăng KC Mogas 92 326 316 281 23 -35 -45 88,98 86,24 310 26 29 2 95,1 110,2 
 - Xăng KC Mogas 95 162 136 295 25 159 133 217,26 181,87 330 28 35 3 203,1 111,7 
 - Diesel =<0.5% S 15 0 0 -15 
 - Diesel 0,25%S 96 132 11 36 
 - Diesel 0,05%S 
116 
0 11 1 11 
27 128,70 123,24 160 13 17 1 137,7 111,7 
 - Dầu Hỏa 25 20 19 2 -1 -6 95,68 75,45 20 2 1 0 78,9 104,5 
16 Mỹ Luông 549 511 669 56 158 120 130,85 121,88 740 62 71 6 134,9 110,7 
 Xăng 448 407 544 45 137 97 133,69 121,58 600 50 56 5 134,1 110,3 
 Diesel 101 93 125 10 32 23 133,88 123,19 140 12 15 1 138,5 112,4 
 - Xăng KC Mogas 92 224 204 253 21 49 29 123,94 112,80 280 23 27 2 124,9 110,7 
 - Xăng KC Mogas 95 223 203 291 24 88 68 143,50 130,40 320 27 29 2 143,2 109,9 
 - Diesel =<0.5% S 15 0 0 -15 
 - Diesel 0,25%S 62 50 4 -12 
 - Diesel 0,05%S 
101 
16 75 6 59 
23 133,88 123,19 140 12 15 1 138,5 112,4 
 - Dầu Hỏa 0 11 0 0 -11 0 0,00 0,00 0 0 0 0 0,0 0,0 
17 An Tức 487 131 508 42 377 21 387,57 104,30 570 48 62 5 117,1 112,3 
 Xăng 224 88 255 21 167 31 289,98 113,92 290 24 35 3 129,5 113,6 
 Diesel 263 41 253 21 212 -10 615,93 96,10 280 23 27 2 106,6 110,9 
 - Xăng KC Mogas 92 178 77 221 18 144 43 287,41 124,12 250 21 29 2 140,2 113,0 
 - Xăng KC Mogas 95 46 11 34 3 23 -12 307,95 74,13 40 3 6 1 87,5 118,1 
 - Diesel =<0.5% S 0 0 0 0 
 - Diesel 0,25%S 34 163 14 129 
 - Diesel 0,05%S 
263 
7 89 7 82 
-10 615,93 96,10 280 23 27 2 106,6 110,9 
 - Dầu Hỏa 0 2 0 0 -2 0 0,00 0,00 0 0 0 0 
Thực hiện 
năm 2008 
Chênh lệch 
TH năm 2008 
so với 
Tỷ lệ % 
TH năm 2008 
so với 
KH 2009 
Chênh lệch 
KH năm 2009 
so với 
Tỷ lệ % 
KH 2009 so với Stt Tên cửa hàng 
KH 
năm 
2008 
Thực 
hiện
năm 
2007 cả 
năm Bquân
TH 
2007 
KH 
2008 
TH 
2007 
KH 
2008 
cả 
năm Bquân
TH 
2008 Bquân
KH 
2008 
TH 
2008 
18 Tri Tôn 672 637 597 50 -40 -75 93,76 88,85 670 56 73 6 99,7 112,2 
 Xăng 188 170 166 14 -4 -22 97,85 88,47 185 15 19 2 98,4 111,2 
 Diesel 475 459 427 36 -32 -48 92,99 89,85 480 40 53 4 101,0 112,5 
 - Xăng KC Mogas 92 51 42 41 3 -1 -10 96,69 79,72 45 4 4 0 88,3 110,8 
 - Xăng KC Mogas 95 137 128 126 10 -2 -11 98,24 91,73 140 12 14 1 102,1 111,3 
 - Diesel =<0.5% S 38 0 0 -38 
 - Diesel 0,25%S 316 77 6 -239 
 - Diesel 0,05%S 
475 
105 350 29 245 
-48 92,99 89,85 480 40 53 4 101,0 112,5 
 - Dầu Hỏa 9 8 4 0 -4 -5 50,58 44,31 5 0 1 0 54,8 123,6 
19 Chợ Mới 532 493 629 52 136 97 127,49 118,14 800 67 171 14 150,4 127,3 
 Xăng 427 386 435 36 49 8 112,62 101,84 550 46 115 10 128,8 126,5 
 Diesel 105 94 194 16 100 89 206,16 184,36 250 21 56 5 237,8 129,0 
 - Xăng KC Mogas 92 122 98 122 10 24 0 124,29 99,62 150 13 28 2 122,7 123,2 
 - Xăng KC Mogas 95 305 288 313 26 25 8 108,66 102,72 400 33 87 7 131,3 127,8 
 - Diesel =<0.5% S 15 0 0 -15 
 - Diesel 0,25%S 69 117 10 48 
 - Diesel 0,05%S 
105 
10 77 6 67 
89 206,16 184,36 250 21 56 5 237,8 129,0 
 - Dầu Hỏa 0 13 0 0 -13 0 0,00 0,00 0 0 0 0 
20 Cần Đăng 520 218 573 48 355 53 262,85 110,29 650 54 77 6 125,1 113,4 
 Xăng 292 119 261 22 142 -31 219,00 89,22 290 24 29 2 99,3 111,3 
 Diesel 212 93 294 25 201 82 316,61 138,73 340 28 46 4 160,2 115,5 
 - Xăng KC Mogas 92 199 84 161 13 77 -38 191,81 81,10 180 15 19 2 90,6 111,7 
 - Xăng KC Mogas 95 93 35 99 8 64 6 284,26 106,50 110 9 11 1 117,7 110,6 
 - Diesel =<0.5% S 0 0 0 
 - Diesel 0,25%S 83 208 17 125 
 - Diesel 0,05%S 
212 
10 87 7 77 
82 316,61 138,73 340 28 46 4 160,2 115,5 
 - Dầu Hỏa 15 6 18 1 12 3 299,42 118,05 20 2 2 0 131,4 111,3 
PHỤ LỤC 3 
Sau đây là bảng thang lương của các chức danh công việc áp dụng tại công ty (trích từ 
phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 
của Chính phủ): 
BẢNG 1. BẢNG HỆ SỐ LƯƠNG CỦA GIÁM ĐỐC, PHÓ GIÁM ĐỐC, 
 KẾ TOÁN TRƯỞNG 
Hệ số lương Stt Chức danh 1 2 
1 Giám đốc 5,98 6,31 
2 Phó giám đốc 5,32 5,65 
3 Kế toán trưởng 4,99 5,32 
BẢNG 2. BẢNG LƯƠNG CÔNG NHÂN LÁI XE 
Bậc/Hệ số lương Stt Nhóm xe 1 2 3 4 
1 Xe con, xe tắc xi, xe tải, xe cẩu dưới 3,5 tấn, xe khách dưới 20 ghế 2,18 2,57 3,05 3,60
2 Xe tải, xe cẩu từ 3,5 tấn đến dưới 7,5 tấn, xe khách từ 20 ghế đến dưới 40 ghế 2,35 2,76 3,25 3,82
3 Xe tải, xe cẩu từ 7,5 tấn đến dưới 16,5 tấn, xe khách từ 40 ghế đến dưới 60 ghế 2,51 2,94 3,44 4,05
4 Xe tải, xe cẩu từ 16,5 tấn đến dưới 25 tấn, xe khách từ 60 ghế đến dưới 80 ghế 2,66 3,11 3,64 4,20
5 Xe tải, xe cẩu từ 25 tấn đến dưới 40 tấn, xe khách từ 80 ghế trở lên 2,99 3,50 4,11 4,82
6 Xe tải, xe cẩu từ 40 tấn trở lên 3,20 3,75 4,39 5,15
BẢNG 3. BẢNG HỆ SỐ LƯƠNG CÔNG NHÂN XÂY DỰNG CƠ BẢN 
Bậc/Hệ số lương Nhóm 1 2 3 4 5 6 7 
I 1,55 1,83 2,16 2,55 3,01 3,56 4,20
II 1,67 1,96 2,31 2,71 3,19 3,74 4,40
III 1,85 2,18 2,56 3,01 3,54 4,17 4,90
Đối tượng áp dụng thang lương 7 bậc: 
- Nhóm I: Mộc, nề, sắt; lắp ghép cấu kiện; thí nghiệm hiện trường; sơn vôi và cắt lắp 
kính; bê tông; duy tu, bảo dưỡng đường băng sân bay; ửa chữa cơ khí tại hiện trường; 
công việc thủ công khác. 
- Nhóm II: Vận hành các loại máy xây dựng; khảo sát, đo đạc xây dựng; lắp đặt máy 
móc, thiết bị, đường ống; bảo dưỡng máy thi công; xây dựng đường giao thông; lắp đặt 
turbine có công suất < 25 Mw; gác chắn đường ngang, gác chắn cầu chung thuộc ngành 
đường sắt; quản lý, sửa chữa thường xuyên đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa; 
tuần đường, tuần cầu, tuần hầm đường sắt, đường bộ; kéo phà, lắp cầu phao thủ công. 
- Nhóm III: xây lắp đường dây điện cao thế; xây lắp thiết bị trạm biến áp; xây lắp cầu; 
xây lắp công trình thuỷ; xây dựng đường băng sân bay; công nhân địa vật lý; lắp đặt 
turbine có công suất > = 25 Mw; xây dựng công trình ngầm; xây dựng công trình ngoài 
biển; xây dựng công trình thuỷ điện, công trình đầu mối thuỷ lợi; đại tu, làm mới đường 
sắt. 
BẢNG 4. BẢNG HỆ SỐ LƯƠNG NHÂN VIÊN HÓA CHẤT 
Bậc/Hệ số lương Nhóm 1 2 3 4 5 6 7 
I 1,67 1,96 2,31 2,71 3,19 3,74 4,40 
II 1,78 2,10 2,48 2,92 3,45 4,07 4,80 
III 2,05 2,40 2,81 3,29 3,85 4,51 5,28 
Đối tượng áp dụng: 
- Nhóm I: phụ trợ, phục vụ, vệ sinh công nghiệp; thợ kim hoàn (chế tác vàng, bạc, hàng 
trang sức). 
- Nhóm II: xử lý nguyên liệu thuốc bọc que hàn; vận hành thiết bị sản xuất sữa vôi, bột 
nhẹ; vha chế xi, sáp, hồ điện dịch; vói, quấn chỉ cực dương; vận hành máy cắt, chuốt lõi 
que hàn; vận hành hệ thống thiết bị phối liệu, tinh luyện dầu mỡ; vận hành thiết bị sản 
xuất kem giặt, kem đánh răng, xà phòng bánh các loại; vận hành thiết bị tuyển trọng lực; 
vận hành máy sinh khí, nạp khí C2H2; 
- Nhóm III: vận hành băng tải urê, băng tải lò khí than; vận hành máy đóng bao urê và 
phân lân; vận hành máy nén khí nguyên liệu cho sản xuất hoá chất; vận hành máy bơm 
dung dịch, khí đốt, quạt trong sản xuất hoá chấ; sản xuất các loại điện cực; vận hành 
máy chỉnh lưu; cô đặc dung dịch sút; phối liệu trùng hợp PVC. 
BẢNG 5. BẢNG LƯƠNG THUYỀN VIÊN VÀ CÔNG NHÂN VIÊN 
 TÀU VẬN TẢI BIỂN, VẬN TẢI SÔNG, 
TÀU DỊCH VỤ DẦU KHÍ, TÀU CẨU DẦU KHÍ 
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG Stt Chức danh theo nhóm tàu Nhóm I Nhóm II Nhóm III Nhóm IV 
1 Thuyền trưởng 2,81 2,99 3,73 3,91 4,14 4,36 4,68 4,92
2 Đại phó, máy trưởng 2,51 2,66 3,17 3,30 3,55 3,76 4,16 4,37
3 Thuyền phó 2, máy 2 2,66 2,81 2,93 3,10 3,55 3,76
- Nhóm I: Phương tiện không có động cơ có trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn; 
phương tiện có trọng tải động cơ có công suất máy chính từ 5 mã lực đến 15 mã lực 
hoặc sức chở từ 5 người đến 12 người. 
- Nhóm II: Tàu khách có sức chở từ trên 12 người đến 50 người; phà có trọng tải toàn 
phần đến 50 tấn; đoàn lai có trọng tải toàn phần đến 400 tấn; phương tiện có tổng công 
suất máy chính từ trên 15 mã lực đến 150 mã lực. 
- Nhóm III: Tàu khách có sức chở từ trên 50 người đến 100 người; phà có trọng tải toàn 
phần trên 50 tấn đến 150 tấn; phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần trên 150 tấn 
đến 500 tấn; đoàn lai có trọng tải toàn phần trên 400 tấn đến 1000 tấn; phương tiện có 
tổng công suất máy chính từ trên 150 mã lực đến 400 mã lực. 
- Nhóm IV: Tàu khách có sức chở trên 100 người; phà có trọng tải toàn phần trên 150 
tấn; phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần trên 500 tấn; đoàn lai có trọng tải toàn 
phần trên 1000 tấn; phương tiện có tổng công suất máy chính trên 400 mã lực. 
BẢNG 6. BẢNG LƯƠNG CÔNG NHÂN VIÊN THƯƠNG MẠI 
VÀ CÔNG NHÂN BỐC XẾP 
Bậc/Hệ số lương Stt Chức danh 1 2 3 4 5 
1 Giao nhận hàng hoá, thanh toán quốc 
tế 2,43 2,82 3,30 3,90 4,62
2 Giao nhận hàng hoá, thanh toán nội 
địa; mua và bán hàng hoá; giao nhận 
hàng biển 
1,80 2,28 2,86 3,38 3,98
3 Thủ kho 1,75 2,21 2,78 3,30 3,85
4 Bảo vệ tuần tra, canh gác tại các kho 1,75 2,15 2,70 3,20 3,75
5 Bảo quản và giao nhận hàng hoá trong 
các kho, giao nhận hàng sông 1,45 1,77 2,28 2,79 3,30
BẢNG 7. BẢNG HỆ SỐ LƯƠNG BẢO VỆ, GIỮ TRẬT TỰ 
Bậc/Hệ số lương Nhóm 1 2 3 4 5 
I 1,55 1,83 2,20 2,52 2,85 
II 1,65 1,99 2,40 2,72 3,09 
III 1,75 2,12 2,56 3,04 3,62 
Đối tượng áp dụng: 
- Nhóm I: áp dụng đối với nhân viên bán vé tại các điểm sinh hoạt văn hoá công cộng. 
- Nhóm II: áp dụng đối với nhân viên bán vé ở bến xe ô tô khách, bến cảng; bảo vệ, trật 
tự tại các điểm sinh hoạt văn hoá công cộng, bảo vệ công ty. 
- Nhóm III: áp dụng đối với nhân viên bán vé ở nhà ga xe lửa, nhân viên bán vé, soát vé 
trên xe buýt, xe vận tải hành khách, nhân viên thu phí (bán vé, soát vé) trên bến phà, cầu 
phao, trục đường bộ, phụ lái xe; bảo vệ, trật tự ở nhà ga xe lửa, bến xe ô tô khách, bến 
cảng. 
BẢNG 8. BẢNG HỆ SỐ LƯƠNG VIÊN CHỨC CHUYÊN MÔN, 
 NGHIỆP VỤ 
Stt Chức danh Bậc/Hệ số lương 
 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 
1 Chuyên viên cao cấp, 
kinh tế viên cao cấp, kỹ 
sư cao cấp 
5,58 5,92 6,26 6,60 
2 Chuyên viên chính, kinh 
tế viên chính, kỹ sư 
chính 
4,00 4,33 4,66 4,99 5,32 5,65 
3 Chuyên viên, kinh tế 
viên, kỹ sư 2,34 2,65 2,96 3,27 3,58 3,89 4,20 4,51 
4 Cán sự, kỹ thuật viên 1,80 1,99 2,18 2,37 2,56 2,75 2,94 3,13 3,32 3,51 3,70 3,89
BẢNG 9. BẢNG HỆ SỐ LƯƠNG NHÂN VIÊN THỪA HÀNH, PHỤC VỤ 
Bậc/Hệ số lương Stt Chức danh 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 
1 Nhân viên 
văn thư 1,35 1,53 1,71 1,89 2,07 2,25 2,43 2,61 2,79 2,97 3,15 3,33
2 Nhân viên 
phục vụ 1,00 1,18 1,36 1,54 1,72 1,90 2,08 2,26 2,44 2,62 2,80 2,98
PHỤ LỤC 4 
DANH SÁCH THI ĐUA KHEN THƯỞNG CUỐI NĂM 2008 
Cá nhân Tâp thể 
Tên đơn vị/cá nhân 
LĐTT LĐXS
Không 
đạt LĐTT LĐXS
Không 
đạt 
 BAN GIÁM ĐỐC 
 Võ Khắc Minh x 
 Nguyễn Dũng Tư x 
 Hồng Phong x 
 PHÒNG TC - HC LĐTT 
 Lê Anh Bé x 
 Phạm Thị Anh Đào x 
 Lê Văn Phúc x 
 Nguyễn Thị Mỹ Linh x 
 Ngô Quốc Toàn x 
 Nguyễn Thanh Phong x 
 Trần Văn Nguyện x 
 Dương Huy Phong x 
 Dương Văn Nhân x 
 Trần Thị Hồng Phương x 
 Trương Hồng Vũ x 
 Tô Thị Kiều x 
 Nguyễn Bá Cát x 
 Nguyễn Ngọc Bảo Hoàng x 
 PHÒNG TC-KT LĐTT 
 Châu Thị Nở x 
 Trần Thanh Trung x 
 Nguyễn Thành Hậu x 
 Nguyễn Thị Vũ Liên x 
 Nguyễn Kim Hường x 
 Phạm Ái Ngọc x 
 Hàng Thị Thu Dung x 
 Nguyễn Thị Phương x 
 Trần Thị Trương Nhị x 
Cá nhân Tâp thể 
Tên đơn vị/cá nhân 
LĐTT LĐXS
Không 
đạt LĐTT LĐXS
Không 
đạt 
 PHÒNG K. DOANH LĐTT 
 Võ Văn Dũng x 
 Võ Minh Thanh x 
 Nguyễn Thị Thu Vân x 
 Nguyễn Văn Quang x 
 Nguyễn Thị Ngọc Điệp x 
 Nguyễn Văn Khoa Nghi x 
 Phan Trung Hiếu x 
 Phan Nam Thoại x 
 Hoàng Giang Long x 
 Q.LÝ KỸ THUẬT LĐTT 
 Phạm Quốc Thiên x 
 Nguyễn Thị Kim Sa x 
 Nguyễn Hồng Sang x 
 Tạ Vân Hà x 
 Trần Phước Đức x 
 Nguyễn Thế Hùng x 
 KHO XDẦU SỐ I x 
 Nguyễn Văn Triệu x 
 Võ Đình Phùng x 
 Nguyễn Minh Hiền x 
 Nguyễn Trọng Đoàn x 
 Bùi Văn Thành x 
 Cao Tấn Thông x 
 Đỗ Vĩnh Phúc x 
 KHO XDẦU SỐ II x 
 Nguyễn Văn Kính x 
 Nguyễn Thiện Thanh x 
 Phan Quốc Ân x 
 Bùi Văn Bưng x 
 Nguyễn Thành Hảo x 
 Nguyễn Thành Hưng x 
 Nguyễn Văn Khâu x 
 Nguyễn Thanh Sang x 
Cá nhân Tâp thể 
Tên đơn vị/cá nhân 
LĐTT LĐXS
Không 
đạt LĐTT LĐXS
Không 
đạt 
 ĐỘI VẬN TẢI LĐTT 
 Bùi Khải Hoàng x 
 Võ Trung Thu x 
 Trần Thanh Hải x 
 Ngô Vũ Hùng x 
 Nguyễn Văn Cứng x 
 Lê Minh Hùng x 
 Đoàn Thanh Lựu x 
 Nguyễn Thành Hải x 
 Nguyễn Văn Nhựt x 
 Huỳnh Thanh Hùng x 
 Nguyễn Văn Phúc x 
 Nguyễn Minh Sơn x 
 Lê Văn Hoà x 
 CH XE MÁY LĐTT 
 Phạm Anh Dũng x 
 Lê Thị Cúc x 
 Nguyễn Thanh Hải x 
 Tiêu Hoàn Toàn x 
 Trần Thanh Bình x 
 CH C.DÙNG XD LĐTT 
 Nguyễn Phan Thanh x 
 Trần Thị Minh Đức x 
 Trần Văn Hiền x 
 Nguyễn Dụng Quý x 
 CHXD TRI TÔN LĐTT 
 Võ Hồng Sơn x 
 Lê Văn Tý x 
Cá nhân Tâp thể 
Tên đơn vị/cá nhân 
LĐTT LĐXS
Không 
đạt LĐTT LĐXS
Không 
đạt 
 CHXD MỸ PHƯỚC LĐTT 
 Trần Thị Xuân Hoa x 
 Lê Văn Khoa x 
 Lê Nhựt Khanh x 
 Nguyễn Thành Qưới x 
 Trương Thị Mỹ Thanh x 
 Võ Minh Sương x 
 Nguyễn Văn Dứt x 
 CHXD MỸ LONG LĐTT 
 Nguyễn Văn On x 
 Nguyễn Hữu Khương x 
 Lý Ngọc Phường x 
 Võ Hoàng Anh Vũ x 
 Phạm Thanh Sơn x 
 Đào Vĩnh Phúc x 
 Phan Hà Thanh Lập x 
 Thái Văn Tiến x 
 Huỳnh Trường Giang x 
 Lâm Phước Tín x 
 Phạm Sỹ Bính x 
 Đoàn Quốc Bảo x 
 Võ Ngọc Trưởng x 
 Nguyễn Hoàng Hiệp x 
 Phạm Văn Nam x 
 CHXD AN HẢO LĐTT 
 Nguyễn Văn Cân x 
 Nguyễn Nhật Thanh x 
 CHXD CÔ TÔ LĐTT 
 Lê Mạnh Tiên x 
 Lê Văn Thanh x 
 Trương Minh Trí x 
Cá nhân Tâp thể 
Tên đơn vị/cá nhân 
LĐTT LĐXS 
Không 
đạt LĐTT LĐXS 
Không 
đạt 
 CHXD THỐNG NHẤT LĐTT 
 Nguyễn Dũng Bảy x 
 Nguyễn Thị Bạch Huệ x 
 Nguyễn Hồng Khanh x 
 Phan Thành Vũ x 
 Lê Thành Khán x 
 Đinh Văn Hùng x 
 Nguyễn Văn Nhanh x 
 CHXD PHÚ MỸ LĐTT 
 Nguyễn Tấn Sỹ x 
 Phạm Văn Tài x 
 Không đạt: 
 Nguyễn Văn Lắm 
 CHXD SỐ 9 LĐTT 
 Nguyễn Văn Phước x 
 Trần Hữu Vinh x 
 Nguyễn Văn Mạnh x 
 CHXD THOẠI SƠN 
 Nguyễn Trần Duy Thanh x 
 CHXD TÂY HUỀ LĐTT 
 Đào Duy Tuấn x 
 Lê Minh Đăng x 
 Võ Hồng Quào x 
 CHXD NHÀ BÀN LĐTT 
 Dư Tuấn Kiệt x 
 Trần Đình Thuyết x 
 Lưu Văn Dũng x 
 CHXD AN HOÀ LĐTT 
 Lê Quốc Thạnh x 
 Ngô Thanh Khải x 
 CHXD AN CHÂU LĐTT 
 Trần Văn Phúc x 
 Nguyễn Thành Hiệp x 
Tên đơn vị/cá nhân Cá nhân Tâp thể 
Tên đơn 
vị/cá 
nhân 
Cá 
nhân Tâp thể 
Tên đơn 
vị/cá 
nhân 
CHXD BÌNH ĐỨC LĐTT 
 Trần Phát Thạnh x 
 Huỳnh Minh Thiện x 
 Lê Thị Kim Tuyến x 
 Nguyễn Xuân Nam x 
 CHXD BÌNH HÒA LĐTT 
 Lê Sỹ Huỳnh x 
 Đặng Đức Cường x 
 Nguyễn Văn Bét x 
 CHXD VỊNH TRE LĐTT 
 Phạm Công Cách x 
 Nguyễn Hữu Huy x 
 Phan Kim Bé x 
 Trương Thị Kim Thoa x 
CHXD VỌNG THÊ LĐXS 
 Phạm Sỹ Phong x 
 Phạm Văn Bình x 
 Đỗ Hữu Quân 
 CHXD ĐA PHƯỚC 
 Văn Minh Tâm x 
 CHXD CHỢ MỚI LĐTT 
 Lê Văn Tẻo x 
 Lê Thanh Sang x 
 CHXD ĐA PHƯỚC 
 Văn Minh Tâm x 
 CHXD CHỢ MỚI LĐTT 
 Lê Văn Tẻo x 
Cá nhân Tâp thể 
Tên đơn vị/cá nhân 
LĐTT LĐXS 
Không 
đạt LĐTT LĐXS 
Không 
đạt 
 CHXD KIẾN AN LĐXS 
 Nguyễn Trường An x 
 Ngô Văn Phúc x 
 CHXD MỸ LUÔNG LĐTT 
 Lưu Phước Sang x 
 Nguyễn Hữu Tâm x 
 CHXD VÀM CỐNG 
 Bùi Thanh Phương x 
 CHXD AN TỨC LĐTT 
 Lê Văn Được x 
 Lâm Thành Nguyên x 
 Chau Bươne 
 CHXD CẦN ĐĂNG LĐTT 
 Nguyễn Bá Phước x 
 Nguyễn Dụng Ninh x 
 CHXD BÌNH MỸ LĐTT 
 Nguyễn Văn Tuấn x 
 Nguyễn Đoàn Tuấn Kiệt x 
 Lê Minh Sáng x 
 CHXD MỸ QUÝ 
 Nguyễn Trung Chinh x 
 Cù Minh Thọ x 
 CHXD LƯƠNG AN TRÀ 
 Nguyễn Quang Trung x 
PHỤ LỤC 5 
Căn cứ vào điều 1, quyết định số 192/XD-QĐ-HĐQT ngày 12 tháng 05 năm 2008 của Hội 
đồng quản trị Tổng công ty xăng dầu Việt Nam về việc thưởng Ban quản lý điều hành và 
Kế toán trưởng công ty xăng dầu An Giang. Căn cứ vào sự nhất trí của Ban giám đốc và kế 
toán trưởng, số tiền thưởng của Ban quản lý và trích lại số tiền thưởng của Ban quản lý để 
thưởng lại cho các trưởng phòng, các phòng nghiệp vụ và hỗ trợ cho các cá nhân được phân 
phối như sau: 
BẢNG PHÂN PHỐI TIỀN THƯỞNG CHO BAN QUẢN TRỊ 
Đvt: ngàn đồng 
Stt Họ và tên Chức vụ Tiền thưởng Trích lại Thực lĩnh 
1 Võ Khắc Minh Giám đốc 52.174 8.000 44.174
2 Nguyễn Dũng Tư Phó Giám đốc 41.739,5 6.000 35.739,5
3 Hồng Phong Phó Giám đốc 41.739,5 6.000 35.739,5
4 Châu Thị Nở Kế toán trưởng 5.797 0 5.797
 Cộng 141.450 20.000 121.450
Số tiền thưởng 20.000.000 đồng trích lại, thưởng và chi hỗ trợ như sau: 
Stt Họ và tên Chức vụ Phòng - ban Số tiền thưởng
1 Võ Văn Dũng Trưởng phòng Phòng kinh doanh 3.000
2 Phạm Quốc Thiên Trưởng phòng Quản lý kỹ thuật 2.000
3 Phạm Thị Anh Đào Trưởng phòng Tổ chức hành chính 2.000
4 Phạm Anh Dũng cửa hàng trưởng Cửa hàng xe máy 3.000
5 Nguyễn Kim Hường Kiểm Ngân Phòng tài chính kế toán 1.000
6 Nguyễn Thanh Hải Lái xe Đội vận tải 1.000
7 Tất cả nhân viên Phòng kinh doanh 2.000
8 Tất cả nhân viên Phòng Quản lý kỹ thuật 2.000
9 Tất cả nhân viên Phòng Tổ chức hành chính 2.000
10 Tất cả nhân viên Phòng Tài chính kế toán 2.000
 Tổng 20.000
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
XT1098.pdf