Khóa luận Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty thuận an giai đoạn 2006 - 2008

Hòa vào dòng chảy hội nhập kinh tế của đất nước cùng với thế giới và trong khu vực đầy những khó khăn và thử thách, Công ty TNHH Thuận An đã từng bước tăng trưởng và phát triển, tạo thế đứng vững chắc cho mình. Tuy còn nhiều hạn chế trong lĩnh vực xuất khẩu thủy sản vì sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ, thị trường chưa vững chắc, sản lượng tiêu thụ còn ở mức khiêm tốn, xong bằng chính lĩnh vực này công ty đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát triển, thu về ngoại tệ đóng góp cho ngân sách Nhà Nước. Qua phân tích cho thấy tình hình kinh doanh thủy sản của công ty tuy có chuyển biến tốt, tăng dần về sản lượng xuất khẩu nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, sản lượng xuất khẩu của công ty chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ so với toàn tỉnh An Giang, thị trường xuất khẩu còn hạn hẹp, chưa xây dựng kênh phân phối riêng cho mình, do đó đòi hỏi công ty cụ thể là các nhà quản lý của công ty phải hoạch định kế hoạch, chiến lược kinh doanh có hiệu quả nhằm nâng cao hoạt động xuất khẩu thủy sản. Việc kinh doanh thủy sản là một trong những khâu mang lại lợi nhuận cao, nhiều ngoại tệ cho công ty. Do đó phân tích tình hình kinh doanh giúp cho công ty có cái nhìn toàn diện và khách quan hơn từ đó rút ra bài học kinh nghiệm, phát huy những cơ hội, những mặt mạnh, khắc phục những khó khăn thách thức để tình hình hoạt động kinh doanh ngày càng tốt hơn, hiệu quả ngày càng cao, công ty ngày càng phát triển vững

pdf61 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 937 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty thuận an giai đoạn 2006 - 2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 33 marketing nào để thu hút khách hàng tìm đến mình, còn bị động trông chờ vào sự giới thiệu, tự thỏa mãn với số lượng khách hàng hiện tại. Hiện nay, quảng bá trên website là rất quan trọng, tiết kiệm chi phí và rộng khắp, nhưng hầu như công ty Thuận An vẫn chưa hoàn thiện hệ thống website của mình. Điều quan trọng nhất là doanh nghiệp chưa xây dựng được thương hiệu nổi bật trong và ngoài nước. Mặc dù, cá Thuận An đã có tên nhưng không có sự tuyên truyền và nhận biết sâu sắc bằng những thương hiệu khác. Vì thế, đây là vấn đề cần giải quyết trong bối cảnh hiện nay. Dịch vụ khách hàng Sản phẩm của công ty Thuận An chủ yếu là xuất ra nước ngoài. Do đó, trên bao bì mỗi sản phẩm đều có ghi rõ hướng dẫn sử dụng và thời hạn sử dụng, cách thức bảo quản. Công ty Thuận An kinh doanh với phương châm đặt uy tín lên hàng đầu, luôn cố gắng làm hết sức mình để đáp ứng những lô hàng chất lượng cho nhà nhập khẩu. Ngoài ra, công ty luôn giao hàng đúng thời gian trong hợp đồng. 6.1.2 Các hoạt động hỗ trợ của công ty Thuận An Quản trị nguồn nhân lực Công ty rất chú trọng đến yếu tố nhân lực và xem đây là yếu tố quan trọng nhất dẫn đến thành công của công ty. Trong những năm gần đây nguồn nhân lực của doanh nghiệp không ngừng tăng lên về số lượng lẫn chất lượng. Khi mới thành lập, công ty còn non trẻ đội ngũ công nhân chỉ 200 người sau một vài năm phát triển không ngừng công ty Thuận An hiện có hơn 1000 công nhân. Trong từng bộ phận khác nhau đòi hỏi công việc của mỗi nhân viên cũng khác nhau. Việc tuyển dụng do phòng tổ chức đảm nhiệm. Điều này sẽ giúp cho công ty chọn người làm theo đúng mục đích và yêu cầu của công việc. Tùy theo mức độ công việc khác nhau mà công tác huấn luyện và đào tạo có mức độ nặng nhẹ khác nhau. Đa phần những nhân viên quản lý có trình độ kỹ năng nhất định nên việc huấn luyện quen với công việc là ít tốt thời gian. Đối với công nhân việc huấn luyện sẽ được kết hợp với thực hành công việc tại chỗ với sự hướng dẫn của tổ trưởng. Ngoài ra, những nhân viên quản lý chủ chốt sẽ được gởi đi nước ngoài để đào tạo ngắn hạn và học hỏi kinh nghiệm. Để duy trì nguồn nhân lực và không ngừng thu hút thêm đội ngũ công nhân viên, công ty Thuận An đã đưa ra nhiều chế độ đãi ngộ cho nhân viên mình và trả công lao động hợp lý, trung bình nhân viên văn phòng lương tù 2,5-3 Triệu đồng/tháng, đối với công nhân lương từ 1,5-2 triệu đồng/tháng. Ngoài ra, công ty còn hỗ trợ cơm trưa cho tất cả công nhân viên, đến ngày những ngày lễ mỗi nhân viên đều có quà cho gia đình. Qua quan sát và tìm hiểu nhận thấy rằng năng lực làm việc của đội ngũ công nhân viên là rất tốt. Họ làm việc hiệu quả và đạt được chỉ tiêu mà doanh nghiệp đưa ra. Với hiệu suất làm việc như thế chứng tỏ mối quan hệ lao động của đội ngũ nhân viên là hết sức gắn bó, tinh thần đoàn kết rất cao. Họ luôn hoạt động vì mục tiêu chung của công ty và hướng về khách hàng. Tóm lại, hoạt động quản trị nguồn nhân lực của công ty Thuận An là tương đối đơn giản mà hiệu quả. Điểm mạnh của công ty so với các công ty trong ngành Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của GVHD: Phạm Trung Tuấn công ty TNHH Thuận An giai đoạn 2006-2008 SVTH: Huỳnh Thế Khương Trang 34 (đặc biệt là hai đối thủ cạnh tranh) là chi phí nhân công rẻ, và nguồn lao động dồi dào, điều này góp phần tạo nên lợi thế cạnh tranh về giá cho công ty Thuận An. Ngoài ra, công ty còn tạo được mối quan hệ đồng nghiệp tốt giúp công việc tiên hành hiệu quả và bền vững. Tuy nhiên, với điều kiện kinh tế khó khăn như hiện nay ban lãnh đạo công ty cần có biện pháp hỗ trợ nhiều hơn cho đội ngũ nhân viên, cho nhân viên thấy được công ty sẵn sàng cùng nhân viên vượt qua khó khăn. Phát triển công nghệ ™ Về công nghệ chế biến: hiện tại công ty Thuận An đang phát triển sản phẩm theo ba dây chuyền công nghệ là: công nghệ chế biến cá phi lê đông lạnh, công nghệ chế biến cá nguyên con và công ngệ chế biến bột cá. ™ Về công nghệ bảo quản: Công nghệ đông lạnh và bảo quản cá được công ty Thuận An áp dụng hiện nay là dùng tủ cấp đông vĩ lạnh nhiều ngăn, sử dụng phương pháp hút nhiệt của sản phẩm bằng những ống hơi lạnh nhắm tiếp xúc với đáy ở vĩ nằm ngang. Công nghệ này tiết kiệm chi phí vận hành và giữ được chất tự nhiên của sản phẩm. Khả năng đông lạnh nhanh, với sản phẩm có chiều dầy không quá 65mm tối đa là 2,5 giờ. Tóm lại, các công nghệ phục vụ cho sản xuất và kinh doanh thủy sản đòi hỏi tốn rất nhiều chi phí đầu tư, trong khi công ty phải đối mặt với nhiều rủi ro như sự xuất hiện các công nghệ mới, nhu cầu khách hàng thay đổi, khả năng chấp nhận sản phẩm và nguy cơ nhiều đối thủ bắt chước. Do đó, việc phát triển công nghệ sản xuất phải được cân nhắc kỹ, nên lựa chọn công nghệ đầu tư vừa phải phù hợp với khả năng, nhằm cho ra những sản phẩm phù hợp với yêu cầu của một số khách hàng nhất định, tiết kiệm được chi phí và đảm bảo lợi nhuận ổn định. Hoạt động mua sắm ™ Các yếu tố cần nói đến trong hoạt động mua sắm của doanh nghiệp là: nguồn nguyên liệu, công cụ dụng cụ chuyên dùng, trang thiết bị, máy móc sản xuấtĐể kiểm soát tốt các yếu tố đầu vào doanh nghiệp luôn cố gắng hoàn thiện hoạt động mua sắm của mình. ™ Về nguyên liệu thì công ty có đội ngũ thu mua chuyên nghiệp. Công ty sẽ cử đội ngũ này đến những hộ nông dân cần bán cá nguyên liệu để tổ chức thu mua. Hay bộ phận thu mua sẽ đế kiểm tra số lượng và chất lượng cá nguyên liệu khi có thông tin từ những đại lý. Nguyên liệu sẽ được vận chuyển bằng xe chuyên dùng về nhà máy ở điều kiện bảo quản nhỏ hơn bốn độ. ™ Khi mua nguyên liệu hay những công cụ dụng cụ, công ty luôn có hợp đồng hoặc hóa đơn cụ thể nhằm đảm bảo cho bộ phận kế toán khai thuế. Sau khi mua sắm, cong ty luôn đảm bảo thời hạn thanh toán với người bán như đã ghi rõ trong hợp đồng. Tóm lại, hoạt động mua sắm của công ty tương đối thuận lợi. Do đó, công ty luôn có lợi thế về giá so với đối thủ. Tính hiệu quả của hoạt động mua sắm đã giúp cho công ty giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng thông qua việc đảm bảo được chi phí tồn kho nguyên liệu hợp lý. Cấu trúc hạ tầng Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của GVHD: Phạm Trung Tuấn công ty TNHH Thuận An giai đoạn 2006-2008 SVTH: Huỳnh Thế Khương Trang 35 ™ Tài chính - kế toán Phần Tài chính-Kế toán được tác giả phân tích ở trên nằm đánh giá sơ bộ khả năng tài chính của công ty. Do đó, ở đây tác giả sẽ không nói thêm. ™ Vấn đề về luật pháp và mối quan hệ với các đối tượng hữu quan Các đối tượng hữu quan của công ty bao gồm các đối tượng bên trong và các đối tượng bên ngoài. ƒ Các đối tượng bên trong: Đội ngũ nhân viên và ban lãnh đạo công ty có mối quan hệ thân thiết và đoàn kết chặt chẽ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là vấn đề cốt lõi tạo nền sự thành công của công ty. Ban giám đốc có chính sách ưu đãi nhân viên hợp lý. Điều này thể hiện qua sự tăng vọt của đội ngũ nhân viên qua từng năm, họ đã gắn bó và làm việc vì sự phát triển chung của công ty. ƒ Các đối tượng bên ngoài: bao gồm các cơ quan nhà nước, hiệp hội thủy sản, các tổ chức chính trị xã hội có liên quan, các tổ chức người tiêu dùng, khách hàng, các cơ quan truyền thông, các hộ dân xung quanh xí nghiệp Về phương diện này, công ty đã có mối quan hệ tốt với hiệp hội thủy sản tỉnh An Giang, chi cục thuế tỉnh An Giang và một số tổ chức cơ quan nhà nước khác. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty là xuất khẩu thủy sản nên vấn đề về xuất xứ, nguồn gốc sản phẩm, vấn đề về an toàn và vệ sinh môi trường rất được quan tâm.Công ty đã đảm bảo tính an toàn và không gây ô nhiễm môi trường trong sản xuất kinh doanh nhằm bảo vệ sức khỏe của người dân xung quanh. Ngoài ra, công ty còn giữ tốt mối quan hệ với ngân hàng, đây là nhà cung cấp và hỗ trợ nguồn vốn cho công ty hoạt động. Ngân hàng sẽ là nguồn tiếp thêm sức mạnh cho công ty hoạt động. Tóm lại, Vấn đề về luật pháp và mối quan hệ với đối tượng hữu quan đã được ban lãnh đạo công ty xây dựng và triển khai thực hiện khá tốt trong những năm vừa qua. Đây là thế mạnh của công ty và cần được phát huy trong thời gian tới. ™ Hệ thống thông tin ƒ Thiết lập hệ thống thông tin quản lý: nhân viên kế toán sẽ có nhiệm vụ cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo công ty vào mỗi cuối tháng. Qua đó, kế toán sẽ phân tích về tình hình tài chính cũng như các tình hình về sản xuất, sau đó thư ký sẽ ghi chép và xử lý các thông tin qua phần mềm hỗ trợ. Cuối cùng, ban lãnh đạo sẽ tổ chức họp công ty để tìm nguyên nhân và đưa ra các giải pháp cho công ty nếu gặp khó khăn. ƒ Thiết lập hệ thống thông tin chiến lược: Do công ty Thuận An hoạt động trong lĩnh vực thủy sản nên các thông tin về đối thủ cạnh tranh, khách hàng, môi trường vĩ mô chủ yếu do hiệp hội thủy sản Việt Nam cấp hàng tháng. Chẳng hạn như: thông tin về xu hướng thị trường trong những năm tới, tiềm năng phát triển, những thị trường tiềm năng Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của GVHD: Phạm Trung Tuấn công ty TNHH Thuận An giai đoạn 2006-2008 Tóm lại, Qua việc xác lập hệ thống thông tin như trên sẽ giúp cho công ty nắm bắt và hiểu rõ tình hình tài chính của mình cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh, từ đó đưa ra các chiến lược hoạt động kinh doanh phù hợp. ™ Cơ cấu quản lý của công ty Thuận An SVTH: Huỳnh Thế Khương Trang 36 -Trợ lý chủ tịch -Thư ký chủ tịch Tổng giám đốc -Trợ lý TGĐ -Thư ký TGĐ Hình 6.2: Sơ đồ cơ cấu quản lý của công ty Thuận An Nhìn chung cơ cấu quản lý của công ty tương đối chặt chẽ nhưng vẫn có ba cấp quản lý, Quy định cụ thể trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bộ phận. Điều này sẽ tạo nên môi trường làm việc có khuôn khổ, phép tắc và dễ dàng hơn trong việc điều hành hoạt động của doanh nghiệp. Toàn bộ vấn đề được giải quyết theo một kênh liên hệ đường thẳng. Cấp lãnh đạo trực tiếp điều hành và chịu toàn bộ trách nhiệm về sự hoạt động của công ty. Dựa vào sơ đồ cơ cấu quản lý của công ty Thuận An cho thấy: lãnh đạo cao nhất là hội đồng thành viên, tổng giám đốc quản lý và điều hành hoạt động của công ty, trưởng phòng các bộ phận quản lý bộ phận mình. Tuy cơ cầu quản lý của công ty phân rõ cấp bậc quyền hạn nhưng những bộ phận này có mối quan hệ tương hỗ với nhau khi cần. Phó t Phụ ổng giám đốc trách kinh doanh và tài chính Phó tổng giám đốc Phụ trách hành chính-nhân sự Phòng C U 7V L& Q LTS X í nghiệp Thận A n I X í nghiệp Thận A n II V P đại diện TPH C M Phòng thử nghiệm X í nghiệp Thận A n III Phòng tổ chức nhân sự Phòng hành chính quản trị Phòng tài chính kế toán Chủ tịch HĐTV Phòng kế hoạch kinh doanh Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của GVHD: Phạm Trung Tuấn công ty TNHH Thuận An giai đoạn 2006-2008 SVTH: Huỳnh Thế Khương Trang 37 Qua quá trình tìm hiểu, đa phần đội ngũ nhân viên quản lý còn rất trẻ có phong cách lãnh đạo tiên tiến. Điều này cho thấy ban giám đốc tin tưởng khả năng làm việc của những nhân viên trẻ. Ban giám đốc luôn khuyến khích phong cách làm việc sáng tạo từ lớp trẻ, thể hiện tính dân chủ trong quản lý, tạo điều kiện làm việc thoải mái cho nhân viên nhằm phát huy tối đa khả năng của mỗi nhân viên. Tóm lại, cơ cấu tổ chức ba cấp quản lý sẽ dễ dàng trong việc quản lý, công ty luôn hoạt động có nề nếp tốt, với bầu không khí thoải mái. Tuy áp lực trong việc là đáng kể nhưng mọi nhân viên đều muốn hoàn thành tốt công việc của mình. Điều quan trọng là các nhân viên trong công ty luôn thể hiện tinh thần đoàn kết, chung sức đưa công ty phát triển bền vững. Đây là điểm mạnh không phải doanh nghiệp nào cũng có nên cần duy trì và phát huy. 6.1.3 Điểm mạnh và điểm yếu của công ty Thuận An Sau khi phân tích môi trường nội bộ của công ty Thuận An, tác giả đã nhận diện một số điểm mạnh và điểm yếu của công ty. Cụ thể như sau: Bảng 6.3: Những điểm mạnh và điểm yếu của công ty Thuận An Điểm mạnh Điểm yếu S1. Uy tín thương hiệu. S2. Tiếp cận nguồn nguyên liệu tuận lợi. S3. Chi phí sản xuất thấp. S4. Quản lý chất lượng tốt. S5. Quản trị nhân sự hiệu quả. W1. Thương hiệu ở thị trường xuất khẩu yếu nên khách hàng có ưu thế. W2. Công suất chưa đủ nhu cầu. W3. Kênh phân phối chưa tốt. W4. Nghiên cứu và phát triển sản phẩm kém. 6.2 Phân tích môi trường bên ngoài 6.2.1 Phân tích môi trường vĩ mô Việc phân tích kỹ môi trường vĩ mô sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng các cơ hội từ bên ngoài để phát triển, đồng thời phát hiện ra những mối đe dọa cản trở sự thành công của doanh nghiệp. Các ảnh hưởng chính của môi trường vĩ mô sẽ được phân tích dưới đây: Yếu tố Kinh tế Yếu tố kinh tế bao gồm nhiều yếu tố tuy nhiên những yếu tố quan trọng cần nói đến ở đây chính là: tỷ giá hối đối, tỷ lệ lạm phát, chính sách kiểm soát giá của nhà nước, giai đoạn chu kỳ kinh tế ™ Về giai đoạn chu kỳ kinh tế: hiện nay là giai đoạn hội nhập, đặc biệt là sự kiện Việt Nam gia nhập WTO. Điều này cũng tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp nhưng trước mắt các doanh nghiệp sẽ có nhiều thuận lợi trong việc xuất khẩu. Vì hiện tại, nhu cầu về thủy sản đang gia tăng tại các thị trường xuất khẩu tiềm năng như: Nhật, Trung Quốc,Nga ™ Tốc độ tăng trưởng GDP: Theo nguồn tin thì tốc độ tăng trưởng GDP của quốc gia có xu hướng giảm do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của GVHD: Phạm Trung Tuấn công ty TNHH Thuận An giai đoạn 2006-2008 SVTH: Huỳnh Thế Khương Trang 38 cầu. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn là một trong những quốc gia có mức tăng trưởng ổn định trong giai đoạn kinh tế suy thoái. Năm 2008, GDP ở mức khoảng 8% đảm bảo nền kinh tế phát triển ổn định, kiềm chế lạm phát. Riêng An Giang đã đưa ra chương trình mục tiêu cụ thể là tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2008 - 2010 đạt 14%, giai đoạn 2011 - 2020 đạt 11%. Điều này nhằm góp phần vào quá trình kiềm chế lạm phát của đất nước. Ngoài ra, GDP bình quân đầu người đạt 950 USD vào năm 2010 và 2.500 USD vào năm 2020. Tất cả các yếu tố trên đã tạo môi trường hoạt động kinh tế ổn định cho các doanh nghiệp. Mức sống người dân nâng cao sẽ làm tăng tiêu dùng. Đó là cơ hội cho công ty Thuận An hướng đến thị trường nội địa trong tiêu thụ sản phẩm cá tra, ba sa. ™ Tỷ lệ thất nghiệp: Nhìn chung tỷ lệ thất nghiệp trong các khu vực thành phố trong năm 2008 vừa qua có xu hướng tăng nhưng sẽ giảm dần trong năm 2009 với những chính sách kích cầu của Chính phủ ước lượng năm 2009 tỷ lệ này ở mức 4.5%. Đây là dấu hiệu tốt cho sự hồi phục kinh tế của đất nước. Tỷ lệ thất nghiệp giảm, cuộc sống được đảm bảo, con người ngày càng có xu hướng tiêu dùng nhiều. Yếu tố này cũng là cơ hội cho công ty Thuận An trong việc phát triển sản phẩm cá. ™ Lãi suất ngân hàng: Để khôi phục kinh tế thì cần nhiều tổ chức và cá nhân làm kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, Nhà nước ta vừa ban hành chính sách hỗ trợ lãi suất (Quyết định số 443/QĐ - TTg về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn ngân hàng để thực hiện đầu tư mới để phát triển sản xuất - kinh doanh8) cho các cá nhân và tổ chức vay với mức ưu đãi 4%/năm để thực hiện đầu tư mới để phát triển sản xuất - kinh doanh. Đây sẽ là cơ hội cho công ty Thuận An tận dụng giải quyết cho vấn đề vốn hoạt động. ™ Về tỷ giá hối đoái: Công ty Thuận An kinh doanh thủy sản và xuất khẩu vẫn là nguồn thu nhập chính. Hoạt động thanh toán chủ yếu bằng đồng USD, nên việc biến động tỷ giá hối đoái là rất quan trọng. Chiều hướng tăng giảm của tỷ giá USD/VNĐ sẽ được minh họa bằng biểu đồ sau: 8 Hiệp hội thủy sản An Giang[trực tuyến].16/04/2009. Đọc từ: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của GVHD: Phạm Trung Tuấn công ty TNHH Thuận An giai đoạn 2006-2008 Biểu đồ 6.1: Sự biến động về tỷ giá hối đoái từ 2001 – 2008 SVTH: Huỳnh Thế Khương Trang 39 Tỷ giá Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 13500 14000 14500 15000 15500 16000 16500 17000 17500 Tỷ giá Dựa vào kết quả hình 5.7 cho thấy, tỷ giá VNĐ/USD luôn tăng tuyến tính qua các năm và giai đoạn gần đây tăng nhẹ và ổn định hơn. Điều này, có lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Do đó, nó tạo thuận lợi cho công ty Thuận An đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của mình. ™ Về tỷ lệ lạm phát: Lạm phát đang là vấn đề lớn, mang tầm vĩ mô, nó có tác động rất lớn đến nền kinh tế Việt Nam.Theo dự báo của Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung Ương về tình hình lạm phát của 2009 sẽ có xu hướng giảm nhưng còn ở mức cao. Những yếu tố này thường tác động mạnh đến hành vi tiêu dùng, đây là điểm khó khăn cho doanh nghiệp. Do đó công ty Thuận An cần chú ý nhiều hơn đến các yếu tố trong từng thời điểm để đưa ra các kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp. Tóm lại, các yếu tố kinh tế phản ánh được tình hình chung của nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển. Mặc dù gặp phải những khó khăn từ suy thoái kinh tế toàn cầu. Với những phân tích trên các yếu tố kinh tế này vừa là cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước phát triển vừa là nguy cơ chịu áp lực cạnh tranh gay gắt. Yếu tố Chính trị và pháp luật Thủy sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta hiện nay và được sự quan tâm của Chính phủ nên các doanh nghiệp hoạt động trong ngành thủy sản gặp rất nhiều thuận lợi. Nên có thể nói yếu tố chính trị, pháp luật có tác động rất lớn đến sự thành công của doanh nghiệp. ™ Chính sách ưu đãi đặc biệt: Vừa qua, Thủ tướng Chính phủ đã ra công văn số 399/TTg - KTN gửi các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Hiệp hội Chế biến và Xuất Khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) về các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp thủy sản năm 20099. Cụ thể như sau: tăng cường quản lý nhà nước về công tác an toàn vệ sinh thực phẩm; nhanh chóng triển khai chủ trương xã hội hóa việc phân tích, kiểm nghiệm phục vụ xuất thủy sản; nghiên cứu chính sách thuế nhập khẩu để khuyến khích các doanh nghiệp nhập khẩu thủy sản nguyên liệu; bổ sung vốn chương trình xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ doanh nghiệp ổn định, mở rộng thị trường và đấu tranh với các rào cản, tranh chấp thương mại. Có thể nói trong giai đoạn hiện, Chính phủ đã đề ra rất nhiều 9 Hiệp hội thủy sản An Giang. 25/03/2009. Đọc từ: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của GVHD: Phạm Trung Tuấn công ty TNHH Thuận An giai đoạn 2006-2008 SVTH: Huỳnh Thế Khương Trang 40 chính sách rất thuận lợi cho ngành thủy sản. Đây sẽ là cơ hội cho công ty Thuận An đẩy mạnh sản xuất và mở rộng thị trường. ™ Cải cách hành chính: với những cải cách mới, thủ tục hải quan đã bỏ bớt những giai đoạn, những thủ tục rờm rà không cần thiết, tiết kiệm được rất nhiều thời gian và chi phí cho các doanh nghiệp xuất khẩu. ™ Sự ổn định về mặt chính trị: Chính trị Việt Nam ổn định sẽ là điểm đầu tư của nhiều tập đoàn trên thế giới về mặt công nghệ, máy móc. Đây sẽ là cơ hội cho các doanh nghiệp thủy sản tiếp cận với những tiến bộ khoa học kỹ thuật, mua sắm những dây chuyền hiện đại nâng cao hiệu quả sản xuất. Ngoài những thuận lợi kể trên thì các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản gặp những khó khăn không nhỏ như am hiểu luật pháp quốc tế, thường có lỗi khi bị kiện tụng. Tóm lại, với những yếu tố trên về mặt chính trị pháp luật, phần lớn là tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển bền vững. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cần biết những quy định cơ bản về kiểm dịch, xuất sứ và giá cả nhằm tạo hình ảnh tốt về quốc gia cũng như bản thân doanh nghiệp. Yếu tố văn hóa-xã hội-dân số Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa xã hội như: quan điểm về mức sống, phong cách sống, lao động nữ, ước vọng nghề nghiệp, thay đổi thói quen tiêu dùng, sự khác biệt văn hóa giữa các vùng, các quốc gia. Tuy nhiên, tác giả chỉ phân tích một số yếu tố đặc biệt ảnh hưởng đến ngành thủy sản. Hiện nay, thu nhập của người dân ngày càng cao dẫn đến nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm đã qua chế biến, đóng gói và an toàn vệ sinh ngày càng nhiều. Thu nhập cao dẫn đến mức sống của người dân cũng cải thiện hơn. Mặt khác, sự xuất hiện của nhiều bệnh tật nguy hiểm như: béo phì, tim mạch,trong thời gian vừa qua sẽ làm cho người dân chuyển từ những thực phẩm thịt có nhiều nguy cơ mắc bệnh sang thực phẩm chế biến từ thủy sản giàu dinh dưỡng và an toàn cho sức khỏe. Hiện tại, công ty Thuận An có ba xí nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh An Giang có trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá và khoa học kỹ thuật – thành phố Long Xuyên, được Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận là đô thị loại II trực thuộc tỉnh An Giang10. Long Xuyên là một trong những đô thị sầm uất tại miền Tây Nam Bộ. Long Xuyên là một thành phố trẻ và được xem là động lực phát triển kinh tế của tỉnh An Giang cũng như vùng đồng bằng sông Cửu Long, sẽ là thị trường tiềm năng trong tương lai và cũng là thị trường lao động chất lượng cao đáp ứng cho ngành thủy sản. Ngoài các cơ hội trên thì còn có không ít các khó khăn và rủi ro cho ngành thủy sản, do thói quen người tiêu dùng của một số người dân có thu nhập thấp khó có thể chuyển đổi trong một thời gian ngắn. Một số rủi ro các doanh nghiệp có thể gặp là: tình hình khó khăn hiện nay có ảnh hưởng đến chi tiêu của người dân và không đáp ứng được những quy định khắc khe từ những thị trường nước ngoài như: Nhật, Mĩ, EU 10 Quyết định số 474/QĐ-TTg. 16/04/2009. Đọc từ: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của GVHD: Phạm Trung Tuấn công ty TNHH Thuận An giai đoạn 2006-2008 SVTH: Huỳnh Thế Khương Trang 41 Tóm lại, yếu tố văn hóa xã hội có nhiều thuận lợi cho ngành thủy sản, giúp các doanh nghiệp nhìn nhận đánh giá và tận dụng để có hướng phát triển bền vững. Yếu tố khoa học công nghệ Cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật thì các công nghệ hỗ trợ cho ngành thủy sản cũng rất phát triển. Trên thị trường có rất nhiều công nghệ chế biến từ sản phẩm chính cho tới phụ phẩm như: công nghệ sấy khô, công nghệ đóng gói, công nghệ giữ tươi Các nhà máy với những dây chuyền công nghệ cao được các công ty thủy sản trên cả nước đưa vào hoạt động trong năm 2008. Đây là cơ hội cho công ty Thuận An có thể tranh thủ sự phát triển tốt của công nghệ này để năng cao công suất và chất lượng sản phẩm. Qua đó, tạo ra những sản phẩm mới cho các thị trường tiềm năng như Trung Đông, các nước Châu Úc và những thị trường hiện tại. Đây là cơ hội tốt để doanh nghiệp phát triển sản xuất, hoàn thiện sản phẩm của mình và phát triển thị trường xuất khẩu. Ngày nay, công nghệ thông tin hiện đại tạo thuận lợi cho doanh nghiệp dễ dàng quảng bá, giới thiệu, mang hình ảnh của doanh nghiệp đến khách hàng. Thông qua việc giới thiệu này giúp doanh nghiệp ngày càng thu hút nhiều khách hàng hơn. Tóm lại, với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật sẽ là điều kiện thuận lợi ngành thủy sản, giúp các doanh nghiệp ứng dụng vào sản xuất chế biến sản phẩm đảm bảo được mức độ an toàn thực phẩm đối với người tiêu dùng và nâng cao được hiệu quả sản xuất. Yếu tố tự nhiên ™ Công ty Thuận An có vị trí địa lý hết sức thuận lợi, nằm trong vùng nguyên liệu thủy sản Đồng bằng sông cửu long, đặc biệt là cá tra, cá ba sa. Vùng nuôi gồm 9 tỉnh (An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Tiền Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bến Tre, Trà Vinh, Hậu Giang) với diện tích nuôi 8.600ha, sản lượng cá nguyên liệu đạt 1.250.000 tấn, chế biến 500.000 tấn thành phẩm xuất khẩu. ™ Cục Nuôi trồng thuỷ sản công bố dự án "Quy hoạch sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng Đồng bằng sông cưu long đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020"11 . Với dự án này đảm bảo cho các doanh nghiệp thủy sản về nguồn nguyên liệu ổn định. ™ Đặc biệt An Giang là vùng nước ngọt, sông ngòi chằng chịt rất thuận lợi cho việc nuôi thủy sản và vận chuyển giao thương. Tóm lại, yếu tố tự nhiên có thể nói là rất thuận lợi cho việc nuôi thủy sản. Tận dụng cơ hội này công ty Thuận An sẽ có nhiều ưu thế trong việc thu mua nguồn nguyên liệu với chi phí vận chuyển thấp, nhanh chóng. 6.2.2 Phân tích môi trường tác nghiệp Nhà cung cấp ™ Nhà cung ứng nguyên liệu 11 Báo lao động [trực tuyến]. 19/02/2009. Đọc từ: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của GVHD: Phạm Trung Tuấn công ty TNHH Thuận An giai đoạn 2006-2008 Nguồn nguyên liệu cá phần lớn được người dân trong tỉnh An Giang và các huyện lân cận như Thốt Nốt cung cấp, nó mang tính ổn định. Ngoài ra, doanh nghiệp còn ký hợp đồng thu mua nguyên liệu từ các thương lái. Giá cả nguyên liệu được tính theo giá thị trường hoặc theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người nuôi. Vì thế, doanh nghiệp không gặp phải khó khăn về sự ép giá gây ra từ phía người cung cấp. Đây là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất. Với lượng cung ổn định đó, công ty Thuận An hoạt động với công suất trung bình từ 150-180 tấn/tuần. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây nguồn cung không đủ cầu nên giá cá nguyên liệu liên tục tăng. An Giang đang cùng với các tỉnh khu vực Đồng bằng sông cửu long đưa ra nhiều giải pháp, trong đó thành lập Hiệp hội cá tra, cá basa để điều hành trong sản xuất và tiêu thụ ổn định mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và cho cả ngư dân. Theo kế họach, diện tích nuôi cá tra năm 2009 toàn tỉnh An Giang là 3.000 ha, sản lượng ước khỏang 312 ngàn tấn. Trong đó vùng nguyên liệu của các doanh nghiệp đã chuẩn bị sẵn cho năm 2009 ước khỏang 350 ngàn tấn, cao hơn sản lượng tỉnh dự kiến. Và nếu như An Giang giữ vững con số trên thì sẽ không xảy ra tình trạng thừa hay thiếu nguyên liệu.12 Đây là tín hiệu đáng mừng cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có nguồn nguyên liệu ổn định bền vững. Hệ thống cung ứng cá nguyên liệu được thể hiện như sau: Đại lý (Thương lái) Công ty Thu SVTH: Huỳnh Thế Khương Trang 42 ận An Nông dân (Người nuôi cá) Hình 6.3: Quy trình thu mua nguyên liệu ™ Nhà cung cấp công nghệ thiết bị Có nhiều công nghệ được sử dụng trong chế biến thủy sản như: công nghệ bảo quản, công nghệ sấy khô, công nghệ đóng gói, dây chuyền sản xuất, đây là những công nghệ hiện đại được mua từ thành phố Hồ Chí Minh và nước ngoài. Các thiết bị, công nghệ này ổn định vì được đầu tư ngay từ ban đầu. Tuy nhiên, hiện nay doanh nghiệp chưa theo kịp các đối thủ có nguồn vốn đầu tư lớn và có kinh nghiệm đi trước, những công ty này trang bị những công nghệ rất hiện đại và quy mô, cho ra những sản phẩm chất lượng và đa dạng về chủng loại. Đây là điểm yếu của công ty Thuận An trong việc phát triển sản phẩm và trong tiêu thụ ở thị trường nội địa. ™ Nhà cung cấp vốn Nhà cung cấp vốn cho công ty Thuận An chủ yếu là nguồn vốn vay từ các ngân hàng như: Vietcombank, Agribank, Ngân hàng Đầu Tư và phát triển An GiangDo những năm qua doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả cao và luôn tạo uy tín tốt đối với các ngân hàng nên việc vay vốn trở nên dễ dàng hơn. Công việc vay vốn thuận lợi bởi thủ tục vay vốn rất nhanh và ít làm 12 Báo điện tử Đại học An Giang [trực tuyến]. 03/02/2009. Đọc từ: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của GVHD: Phạm Trung Tuấn công ty TNHH Thuận An giai đoạn 2006-2008 SVTH: Huỳnh Thế Khương Trang 43 chậm đến tiến độ hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác, trong giai đoạn hồi phục kinh tế Nhà nước đã có nhiều chính sách hỗ trợ lãi suất, đặc biệt là những doanh nghiệp xuất khẩu như Thuận An. Đây là điểm mạnh có thể giúp doanh nghiệp tập trung nguồn vốn và phát huy sức mạnh tài chính của mình. ™ Cung cấp lao động Tỉnh An Giang là một trong những tỉnh phát triển năng động của Đồng bằng sông cửu long với những cơ sở đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề chuyên môn cao, điển hình như Trường đại học An Giang. Đây được xem là nguồn lao động tại chỗ chất lượng cho công ty Thuận An. Tóm lại, sức ép từ các nhà cung cấp vào công ty Thuận An là rất ít, ngược lại nó lại là những điểm mạnh của công ty. Khách hàng Khách hàng của công ty thuận An bao gồm khách hàng xuất khẩu là chính và một số ít khách hàng trong nước: ™ Khách hàng nội địa Khách hàng trong nước của công ty Thuận An là những doanh nghiệp Cadovimex ở Cà Mau, Vĩnh lợi ở Bạc Liêu, Trường Thành ở thành phố Hồ chí Minh. Những khách hàng này mua với so lượng không lớn và thỉnh thoảng công ty mới ký hợp mua bán với những khách hàng này. Mặc dù, lợi nhuận từ những khách hàng này không lớn như khách hàng nước ngoài nhưng nó sẽ là bước đệm cho doanh nghiệp mở rộng thị trường trong nước. ™ Khách hàng ngoài nước ƒ Thị trường xuất khẩu chính cá tra dạng phi lê của doanh nghiệp chủ yếu là những nước ở Châu Âu như: Tây Ban Nha, Đức, Estonia,... Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của GVHD: Phạm Trung Tuấn công ty TNHH Thuận An giai đoạn 2006-2008 Biểu đồ 6.2: Thị trường xuất khẩu cá tra theo giá trị và sản lượng13 1,378,246 1,827,476 41,360 616,210 745,320 23,500 Đức Tây Ban Nha Khác Giá trị (USD) Sản lượng (Kg) ƒ Thị trường châu Á như: Hàn Quốc, Đài Loan, Malaysiachủ yếu nhập khẩu cá dạng bột và số lượng là chưa đáng kể. Với những thị trường này thì giá cả cũng rẽ hơn. ƒ Ngoài ra, doanh nghiệp tổ chức thu mua, chế biến và xuất khẩu theo một quy trình khoa học. Cung cấp sản phẩm có nguồn gốc xuất sứ rõ ràng, đảm bảo tiêu chuẩn vi sinh nên sản phẩm của doanh nghiệp bán với giá khá cao trung bình từ 2.2-2.5 USD/kg. Nhìn chung, những thị trường nước ngoài không gây được sức ép lên doanh nghiệp. Do doanh nghiệp tổ chức thu mua những nguyên liệu cá mà những người nông dân đã cam kết nuôi cá theo tiêu chuẩn xuất khẩu và được doanh nghiệp kiểm dịch kỹ càng trước khi xuất khẩu, cho thấy doanh nghiệp luôn đặt uy tín lên hàng đầu. Tóm lại, khách hàng của công ty Thuận An còn rất hạn chế. Khách hàng trong nước mua với số lượng không nhiều và chu kỳ mua cũng khá lâu, khách hàng nước ngoài tuy mua với số lượng lớn và có chu kỳ mua ngắn nhưng số lượng khách hàng còn ít. Đây là điểm yếu của công ty Thuận An, cần có biện pháp tác động để tìm kiếm khách hàng nhiều hơn.Tuy nhiên, công ty Thuận An sản xuất kinh doanh với quy mô nhỏ nhưng coi trọng uy tín thương hiệu, đây được là điểm mạnh của công ty. Sản phẩm thay thế Hiện nay trên thị trường có nhiều sản phẩm thay thế cho cá tra phi lê như: cá hồi, tôm, mựcNhưng nếu có nhiều sản phẩm thay thế cho việc sản xuất và tiêu dùng sản phẩm cá tra phi lê thì cũng phần nào tác động đến sản lượng tiêu thụ các mặt hàng này. Tuy nhiên, theo đánh giá của nhiều nhà khoa học thì cá ba sa có hàm lượng dinh dưỡng cao, người ăn sẽ hạn chế được nhiều bệnh tim mạch hay béo phì và loại cá này có thể chế biến thành nhiều món ăn ngon mang hương vị đặc trưng riêng. Do đó, đối với công ty Thuận An thì sự tác động của sản 13 Nguồn: Số liệu quản lý khách hàng. Phòng kế hoạch-king doanh. Công ty TNHH Thuận An. SVTH: Huỳnh Thế Khương Trang 44 Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của GVHD: Phạm Trung Tuấn công ty TNHH Thuận An giai đoạn 2006-2008 SVTH: Huỳnh Thế Khương Trang 45 phẩm thay thế là rất ít, nên doanh nghiệp chỉ tập trung vào các sản phẩm và các đối thủ cùng ngành là chủ yếu. Đối thủ tiềm ẩn Ngành chế biến thủy sản ở Việt Nam nói chung, ngành chế biến cá tra ở Đồng bằng sông cửu long nọi riêng hiện nay được xem là ngành phát triển mạnh và có tiềm năng rất lớn. Do đó, có rất nhiều doanh nghiệp muốn xâm nhập vào ngành. Hiện nay, các tập đoàn bán lẻ và bán sĩ như các hệ thống siêu thị Metro, Co.op Mart, Big C,đã tận dụng ưu thế kênh phân phối rộng khắp của mình để xâm nhập vào ngành, cho ra đời những sản phẩm cạnh tranh với nhãn hiệu của riêng họ. Tuy nhiên những đối thủ này chủ yếu cạnh tranh trên thị trường nội địa, còn trên thị trường quốc tế thì họ chưa có điều kiện cạnh tranh. Đây có thể là nguy cơ làm rớt giá bán và làm giảm thị phần thị trường nội địa trong thời gian tới. Đối thủ cạnh tranh Hiện nay, đối thủ cạnh tranh của công ty Thuận An là rất nhiều, hầu hết những doanh nghiệp này đều có sản phẩm xuất khẩu và nội địa. Theo thống kê của hiệp hội thủy sản Việt Nam thì có hơn một trăm doanh nghiệp xuất khẩu các tra, cá ba sa. Trong đó, ở An Giang có chín doanh nghiệp bao gồm công ty Thuận An. Do đối thủ cạnh trong ngành là rất nhiều nên tác giả chỉ chọn ra hai đối thủ được xem là phát triển nhất trong tỉnh An Giang để phân tích, cụ thể như sau: ™ Công ty cổ phần Nam Việt (Viết tắt-NAVICO) Địa chỉ: 19D Trần Hưng Đạo, Phường Mỹ Quí, TP Long Xuyên, An Giang Điện thoại:+84 76 834065 – 834060 ™ Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (AGIFISH) Địa chỉ: 1234 Trần Hưng Đạo, Thành phố Long xuyên, Tỉnh An giang. Điện thoại: (84.76) 852 939 – 852 368 – 852 783. Ngành chế biến cá tra có đặc điểm là không có sự khác biệt và chi phí chuyển đổi thấp nên viêc lựa chọn của khách hàng sẽ dựa vào giá cả và cung cách phục vụ. Do đó, những công ty chế biến cá tra chủ yếu cạnh tranh sống còn về mặt giá. Hai đối thủ cạnh tranh của công ty Thuận An là công ty Nam Việt và công ty xuất nhập khẩu thủy sản An Giang được xem là những công ty hàng đầu cả nước về xuất khẩu cá tra, có dây chuyền công nghệ hiện đại, có đội ngũ lao động tay nghề. Nhìn chung, hai đối thủ này có nhiều điểm chung nên được đưa vào một nhóm để phân tích so sánh với công ty Thuận An. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của GVHD: Phạm Trung Tuấn công ty TNHH Thuận An giai đoạn 2006-2008 SVTH: Huỳnh Thế Khương Trang 46 Bảng 6.4: Điểm mạnh và điểm yếu của hai đối thủ cạnh tranh 14 Điểm mạnh Điểm yếu S1. Trình độ nhân sự cao. S2. Kênh phân phối ở thị trường nội địa mạnh. S3. Chủ động trong marketing và tìm đầu ra cho sản phẩm. S4. Có sức mạnh về tài chính S5. Mối quan hệ tốt với hiệp hội và cơ quan nhà nước. S6. Có lợi thế kinh tế nhờ quy mô và kinh nghiệm W1. Chi phí nhân sự cao. W2. Giá cả nguyên liệu cao. W3. Nguyên liệu không đồng bộ. W4. Chi phí đầu tư mở rộng cao => Khả năng mở rộng quy mô ở mức vừa phải. ™ Các điểm mạnh ƒ S1: Phần lớn đội ngũ quản lý của hai công ty này có trình độ đại học và trên đại học. Ngoài ra, Công ty Agifish cộng tác với cơ quan CIRAD của Pháp để nghiên cứu sinh lý và sinh sản cá Basa và cá tra15. Vì thế, về mặt nhân sự có thể thấy rằng đối thủ đã chuẩn bị rất tốt. Điều này góp phần tốt hơn cho quá trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm về sau. ƒ S2: hiện nay các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh đã và đang tiêu thụ với hơn trăm sản phẩm chế biến từ cá basa, cá tra với hệ thống phân phối rộng khắp năm mươi tỉnh thành trong cả nước như: đại lý, nhà hàng, siêu thị, hệ thống phân phối Metro, các bếp ăn tập thể, trường học ƒ S3: Bằng các hoạt động triển khai các chương trình tiếp thị tiêu thụ tại các nhà hàng, siêu thị và tham gia hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao Các công ty đã chủ động thu hút khách hàng và giải quyết tốt đầu ra cho sản phẩm của mình ở khắp nơi. ƒ S4: Với việc lắp đặt về công nghệ chế biến ở nhiều xí nghiệp và các hoạt động đầu tư cho vùng nuôi nguyên liệu, phối hợp với nước ngoài lai tạo giống,Cho thấy các công ty này có sức mạnh về tài chính. Do đó, họ có khả năng phát triển thêm nhiều công nghệ tiên tiến hơn để làm giảm nguy cơ cạnh tranh của các đối thủ. ƒ S5: Hai công ty này hoạt động thành công trong nhiều năm liền, là những công ty hàng đầu của Việt Nam về xuất khẩu cá tra, ba sa. Góp phần đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu cá tra, ba sa lên tầm cao. Do đó, đã được Nhà nước phong tặng “Anh hùng lao động”. Mặt khác, hai công ty này đều là thành viên của hiệp hội xuất khẩu thủy sản Việt Nam và An Giang. Nên có mối quan hệ tốt với hiệp hội thủy sản và cơ 14 Thông tin tổng hợp từ nhiều nguồn 15 Nguồn: www.agifish.com.vn Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của GVHD: Phạm Trung Tuấn công ty TNHH Thuận An giai đoạn 2006-2008 SVTH: Huỳnh Thế Khương Trang 47 quan nhà nước. Các cơ quan này tạo điều kiện pháp lý, thủ tục hành chánh và các thủ tục khác có liên quan trong việc xuất khẩu một cách nhanh chóng thuận lợi hơn. Đây là điểm mạnh quan trọng mà hầu hết các doanh nghiệp phải duy trì ổn định. Nó sẽ góp phần vào việc phát triển tình hình kinh doanh và phát triển thị trường của các công ty này. ƒ S6 : Công ty Nam Việt (NAVICO) thành lập vào năm 1993, công ty xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (AGIFISH) thành lập vào năm 1997 đều sớm hơn công ty Thuận thành lập (TAFISHCO) vào năm 2002 và chỉ mới xuất khẩu trong hơn một năm gần đây. Với ưu thế vượt trội về kinh nghiệm, hai công ty này còn có quy mô sản xuất rất lớn. Bảng 6.5: Tiến độ sản xuất cá nguyên liệu của tuần 15 (06/04/2009-12/04/2009)16 Công ty Tiến độ sản xuất bình quân (tấn/ngày) Tổng nguyên liệu sản xuất trong tuần (tấn/tuần) NAVICO 350 2,100 AGIFISH 180 1,250 TAFISHCO 30 180 Tóm lại, hai đối thủ này có những điểm mạnh rất đáng kể, hơn hẳn so với công ty Thuận An. Do đó, công ty cần phải có những cải tiến và ra quyết định trong từng thời điểm thích hợp tránh những rủi ro. ™ Các điểm yếu ƒ W1: Như đã nêu ở S1, trình độ nhân sự rất cao nên chi phí thuê họ cũng phải tương ứng ở mức cao hơn so với lao động phổ thông. Đây là điểm yếu cơ bản không thể tránh khỏi của hai công ty cạnh tranh, nó sẽ làm tăng chi phí hoạt động. Như thế thì khả năng cạnh tranh về giá không cao. ƒ W2: Do xí nghiệp của hai công ty cạnh tranh ở xa nguồn nguyên liệu hơn so với công ty Thuận An nên khả năng tiếp cận nguồn nguyên liệu của Thuận An là tốt hơn. Từ đó, Thuận An cũng mua nguyên liệu với giá rẽ hơn. Điều này cũng góp phần làm tăng chi phí hoạt động và làm giảm ưu thế cạnh tranh về giá. ƒ W3: Do hai công ty cạnh tranh sản xuất với quy mô lớn nên cũng cần nhiều nguyên liệu để chế biến. Từ đó, họ thu mua nguyên liệu từ nhiều nguồn khác nhau, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm không đều. Đây là bất lợi khi bán cho khách hàng, dễ bị ép giá. Ảnh hưởng khả năng cạnh tranh về giá. ƒ W4: Giá đất ở thành phố Long Xuyên tương đối đắt hơn ở huyện nên chi phí đầu tư mở rộng là rất cao. Do đó, nếu tài chính ở mức tương đối 16 Báo cáo tổng hợp [trực tuyến]. Tuần 15. Hiệp hội thủy sản An Giang (AFA). Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của GVHD: Phạm Trung Tuấn công ty TNHH Thuận An giai đoạn 2006-2008 SVTH: Huỳnh Thế Khương Trang 48 thì khả năng mở rộng quy mô ở mức vừa phải. Điểm yếu này không quan trọng với tiềm năng phát triển của hai công ty này. 6.2.3 Cơ hội và thách thức của công ty Thuận An từ bên ngoài Sau khi phân tích môi trường bên ngoài, tác giả đã tìm ra được một số cơ hội có thể tận dụng và những đe dọa cần tìm cách khắc phục trong thời gian tới. Những cơ hội và đe dọa được trình bày cụ thể như sau: Bảng 6.6: Cơ hội và thách thức của công ty Thuận An Cơ hội Đe dọa O1. Chính sách ưu đãi của Nhà nước và sự hỗ trợ của các hiệp hội thủy sản. O2. Nhu cầu thủy sản của thế giới có hướng tăng. O3. Điều kiện tự nhiên của Đồng bằng sông cửu long phù hợp nuôi cá chất lượng cao và quy mô. O4. Thị trường rộng lớn, nhiều tiềm năng T1. Chính sách bảo hộ và rào cản về vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng khắc khe. T2. Đối thủ cạnh tranh mạnh. T3. Cạnh tranh không lành mạnh về giá. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của GVHD: Phạm Trung Tuấn công ty TNHH Thuận An giai đoạn 2006-2008 6.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Thuận An 6.3.1 Xây dựng ma trận SWOT SWOT Cơ hội (O) O1. Chính sách ưu đãi của Nhà nước và sự hỗ trợ của các hiệp hội thủy sản. O2. Nhu cầu thủy sản của thế giới có hướng tăng. O3. Điều kiện tự nhiên của Đồng bằng sông cửu long phù hợp nuôi cá chất lượng cao và quy mô. O4. Thị trường rộng lớn, nhiều tiềm năng Đe dọa (T) T1. Chính sách bảo hộ và rào cản về vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng khắc khe. T2. Đối thủ cạnh tranh mạnh. T3. Cạnh tranh không lành mạnh về giá. Điểm mạnh (S) S1. Uy tín thương hiệu. S2. Tiếp cận nguồn nguyên liệu tuận lợi. S3. Chi phí sản xuất thấp. S4. Quản lý chất lượng tốt. S5. Quản trị nhân sự hiệu quả. Kết hợp S-O S2,S3,S4+O2,O3,O4: Tăng công suất, tìm kiếm khách hàng. S1,S5+O1,O4: Tìm thị trường mới. S1,S4,S5,+O4: Đẩy mạnh marketing để tăng thị phần nội địa. Kết hợp S-T S1,S4,+T1: Phát triển sản phẩm chế biến để vượt qua hàng rào bảo hộ. S1,S2,S4+T2,T3 : Liên kết với đối thủ, mua công nghệ của đối thủ Điểm yếu (W) W1. Thương hiệu ở thị trường xuất khẩu yếu nên khách hàng có ưu thế. W2. Công suất chưa đủ nhu cầu. W3. Kênh phân phối chưa tốt. W4. Nghiên cứu và phát triển sản phẩm kém. Kết hợp W-O W1,W3 +O1,O3: Tận dụng sự hỗ trợ của Hiệp hội để tìm thêm thị trường xuất khẩu mới. W1,W4+O1: sử dụng kinh phí hỗ trợ của Nhà nước để hoàn thiện bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm, mở rộng quy mô thị trường nội địa. Kết hợp W-T W1,W3,W4+T1,T2,T3: Lập công ty con ở thị trường lớn để phân phối sản phẩm. 6.3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Qua phân tích SWOT – phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội, thách thức mà môi trường bên trong và bên ngoài có thể tác động đến công ty, đã đưa ra một số chiến lược kinh doanh xuất khẩu thủy sản từ việc sử dụng mặt mạnh để khai thác SVTH: Huỳnh Thế Khương Trang 49 Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của GVHD: Phạm Trung Tuấn công ty TNHH Thuận An giai đoạn 2006-2008 SVTH: Huỳnh Thế Khương Trang 50 tốt nhất cơ hội, khắc phục những yếu kém, giảm bớt những nguy cơ, thách thức nhằm mang lại hiệu quả cao cho công ty. Giữ vững và mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước bằng nhiều cách thức, biện pháp như thành lập xây dựng bộ phận nghiên cứu thị trường, thiết lập kênh phân phối, thực hiện chương trình quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu qua báo, đài, internet, thị trường thế giới Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách xây dựng và phát triển thương hiệu riêng của công ty trên thị trường thế giới như nâng cao chất lượng sản phẩm đặc biệt là những sản phẩm chế biến, quảng bá thương hiệu, đưa thương hiệu đến với người tiêu dùng, thuyết phục người tiêu dùng một cách có hiệu quả về sản phẩm của công ty, và không ngừng đầu tư nghiên cứu phát triển cải tiến sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời hiện đại hóa máy móc, trang thiết bị phục vụ cho chế biến để đủ sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường. Liên kết với người cung cấp: đối với nông dân cần phải chú ý tạo các mối quan hệ, liên kết với tổ chức của người cung cấp như: hợp tác xã, hội nông dân để tạo được nguồn nguyên liệu ổn định và có chất lượng đồng đều. Khắc phục những yếu kém để giúp công ty hoạt động hiệu quả hơn, cụ thể là nâng cao trình độ, năng lực của các cán bộ trong công ty, nỗ lực cố gắng vượt qua những khó khăn, hạn chế Thực hiện tốt những chiến lược này sẽ giúp công ty hoạt động kinh doanh xuất khẩu đạt hiệu quả cao, tạo nhiều lợi nhuận cho công ty. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của GVHD: Phạm Trung Tuấn công ty TNHH Thuận An giai đoạn 2006-2008 SVTH: Huỳnh Thế Khương Trang 51 CHƯƠNG 7 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 7.1 Kết luận Hòa vào dòng chảy hội nhập kinh tế của đất nước cùng với thế giới và trong khu vực đầy những khó khăn và thử thách, Công ty TNHH Thuận An đã từng bước tăng trưởng và phát triển, tạo thế đứng vững chắc cho mình. Tuy còn nhiều hạn chế trong lĩnh vực xuất khẩu thủy sản vì sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ, thị trường chưa vững chắc, sản lượng tiêu thụ còn ở mức khiêm tốn, xong bằng chính lĩnh vực này công ty đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát triển, thu về ngoại tệ đóng góp cho ngân sách Nhà Nước. Qua phân tích cho thấy tình hình kinh doanh thủy sản của công ty tuy có chuyển biến tốt, tăng dần về sản lượng xuất khẩu nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, sản lượng xuất khẩu của công ty chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ so với toàn tỉnh An Giang, thị trường xuất khẩu còn hạn hẹp, chưa xây dựng kênh phân phối riêng cho mình, do đó đòi hỏi công ty cụ thể là các nhà quản lý của công ty phải hoạch định kế hoạch, chiến lược kinh doanh có hiệu quả nhằm nâng cao hoạt động xuất khẩu thủy sản. Việc kinh doanh thủy sản là một trong những khâu mang lại lợi nhuận cao, nhiều ngoại tệ cho công ty. Do đó phân tích tình hình kinh doanh giúp cho công ty có cái nhìn toàn diện và khách quan hơn từ đó rút ra bài học kinh nghiệm, phát huy những cơ hội, những mặt mạnh, khắc phục những khó khăn thách thức để tình hình hoạt động kinh doanh ngày càng tốt hơn, hiệu quả ngày càng cao, công ty ngày càng phát triển vững chắc. 7.1.1 Hạn chế Hạn chế của đề tài là chưa đi sâu phân tích đối thủ cạnh tranh vì thiếu thông tin chính xác về họ. Tác giả chỉ dừng lại ở việc đánh giá chung các điểm mạnh và điểm yếu của các đối thủ. Ngoài ra, đối thủ cạnh của công ty Thuận An rất nhiều, và còn có những đối thủ quốc tế nên việc thu thập số liệu là rất hạn chế, phải mất nhiều thời gian và kinh phí trong khi điều kiện bản thân chưa đáp ứng đủ. Vì thế, nếu có cơ hội nghiên cứu tiếp, tôi sẽ đi sâu vào nghiên cứu cạnh tranh trên tầm quốc tế. Đó là mục tiêu lớn của ngành kinh doanh thủy sản trong tương lai. Bên cạnh đó, việc đánh giá các yếu tố mạnh, yếu của công ty còn mang tính chủ quan, việc đánh giá này phần lớn qua thông tin từ quá trình phỏng vấn chuyên sâu đối với các phòng ban và chính bản thân tác giả. Mặt khác, việc tìm hiểu các xí nghiệp chế biến còn hạn chế, chỉ biết thông tin trên giấy mà không có cơ hội tham quan trực tiếp. Tóm lại, tuy có những mặt hạn chế của đề tài nhưng nhìn chung đề tài vẫn phân tích hoạt động kinh doanh, phân tích môi trường và đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới. 7.1.2 Đề xuất nghiên cứu tiếp theo Các vấn đề cần nghiên cứu tiếp trong đề tài là: tìm hiểu sâu về đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước, các yếu tố đánh giá phải qua ý kiến của nhiều chuyên gia. Thực hiện được điều này, sẽ tạo cho đề tài nghiên cứu được đánh giá khách quan hơn. Hơn nữa, để thấy được tính khả thi của các giải pháp, cần đi sâu tìm hiểu và phân tích hiệu quả của các giải pháp thông qua một vài công cụ nhất định. Đồng thời đề ra cách thực hiện các giải pháp một cách cụ thể. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của GVHD: Phạm Trung Tuấn công ty TNHH Thuận An giai đoạn 2006-2008 SVTH: Huỳnh Thế Khương Trang 52 7.2 Kiến nghị 7.2.1 Đối với Nhà Nước Nhà Nước nên có chính sách đầu tư, thưởng xuất khẩu, hỗ trợ thêm vốn cho công ty hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả cao. Nhà Nước nên tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công ty hoạt động, tăng cường xúc tiến thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài. Cần cải cách thủ tục hành chính, cải thiện các chính sách quản lý xuất nhập khẩu, tạo điều kiện cho công ty trong việc tìm kiếm, thâm nhập và mở rộng thị trường xuất khẩu. Nghiên cứu huy hoạch vùng nuôi nguyên liệu ổn định, bền vững để doanh nghiệp yên tâm trong chế biến xuất khẩu. 7.2.2 Đối với Công ty Công ty cần phải có kế hoạch thu mua, chế biến, dự trữ hợp lý, liên kết với người sản xuất để đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định, chất lương đồng đều. Đầu tư hiện đại hóa máy móc thiết bị phục vụ cho việc chế biến xuất khẩu, nâng cao giá trị sản phẩm, khác biệt hóa với đối thủ cạnh tranh. Công ty cần phải cố gắng nhiều hơn nữa trong việc giữ vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống. Bên cạnh đó, công ty cần nghiên cứu và hoạch định kế hoạch để sản phẩm xuất khẩu của công ty có thể xuất sang thị trường Mỹ, Nhật Bản là những thị trường rất khó tính. Đầu tư mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước, đồng thời chú ý đến công tác tìm kiếm, thu thập thông tin thị trường để đưa ra những dự báo về thị trường một cách nhanh chóng và chính xác. Công ty cần xây dựng bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm để quảng bá hình ảnh thương hiệu và chủ động tìm kiếm khách hàng nhằm tăng doanh số và thị phần. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của GVHD: Phạm Trung Tuấn công ty TNHH Thuận An giai đoạn 2006-2008 SVTH: Huỳnh Thế Khương Trang 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO W X Đỗ Thiệu Hưng. 2001. Khóa luận tốt nghiệp “Thực trạng vấn đề tìm nguồn hàng và tổ chức sản xuất tại xí nghiệp Thuộc da Tây Đô”. Luận văn tốt nghiệp cử nhân kinh tế. Khoa kinh tế - quản trị kinh doanh. Đại học Cần Thơ. Ths. Huỳnh Phú Thịnh. 2008. Bài giảng phương pháp nghiên cứu trong kinh tế-quản trị kinh doanh. Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh. Trường Đại học An Giang. ThS. Huỳnh Phú Thịnh. Năm 2008. Giáo trình chiến lược kinh doanh. Khoa kinh tế - quản trị kinh doanh. Trường ĐHAG. Lê Thanh Phong. 2006. Khóa luận tốt nghiệp “Phân tích tình hình hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty xuất nhập khẩu An Giang (ANGIMEX) giai đoạn 2003-2005. Luận văn tốt nghiệp cử nhân kinh tế. Khoa kinh tế - quản trị kinh doanh. Đại học An Giang. Michael E. Porter. Competitive advantage. New York: Free Press. 1985. Ngô Thị Thanh Tuyền. 2004. Khóa luận tốt nghiệp “Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty Hải sản 404. Luận văn tốt nghiệp cử nhân kinh tế. Khoa kinh tế - quản trị kinh doanh. Đại học Cần Thơ. PGS. TS. Trần Ngọc Thơ. 2005. Tài chính doanh nghiệp hiện đại. NXB Thống kê. Trần Thủy Tiên . 2004. Khóa luận tốt nghiệp “Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX. Luận văn tốt nghiệp cử nhân kinh tế. Khoa kinh tế - quản trị kinh doanh. Đại học An Giang. Thông tin đăng trên các trang web sau: - Báo Thị trường: www.thitruong.vnn.vn - Tin tức kinh tế thị trường: - Website An Giang: - Hỗ trợ tìm thông tin ở An Giang: - Hiệp hội thủy sản An Giang: - Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (Vasep): www.vasep.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1130.pdf
Tài liệu liên quan