Khóa luận Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Tân Hồng -Tỉnh An Giang

PHẦN TÓM TẮT ---ooOoo--- Quá trình phát triển kinh tế nước ta trong những năm gần đây cho thấy, nông nghiệp nông thôn giữ vai trò quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm kinh tế quốc dân. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều quyết sách quan trọng đối với nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là từ sau Nghị quyết 10 năm 1988, Nghị quyết 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII ngày 10/06/1993. Hơn 15 năm qua, các ngân hàng thương mại Nhà nước, trong đó có NHNo & PTNT Việt Nam đã nổ lực hết mình, đóng vai trò chủ lực trong sự phát triển nông nghiệp, nông thôn, vì sự phồn thịnh của bà con nông dân. Chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Tân Hồng là chi nhánh cấp 2 của NHNo & PTNT Việt Nam. Với chức năng là tập trung và phân phối nguồn vốn cho tất cả các các thành phần kinh tế đặc biệt là hộ sản xuất nông nghiệp. Để thực hiện được chức năng xã hội của mình, Ngân hàng cần phải có lợi nhuận để bù đắp chi phí, rủi ro và mở rộng tín dụng, cải tiến các dịch vụ. Cũng giống như các ngân hàng thương mại khác, nguồn thu nhập chính của Ngân hàng là từ hoạt động tín dụng mà hoạt động này sẽ gặp rủi ro khi không thu hồi được vốn. Vì vậy, qua việc phân tích hoạt động tín dụng sẽ giúp cho Ngân hàng thấy được nguyên nhân tăng, giảm của doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn. Từ đó, sẽ phát huy ưu điểm và khắc phục những nhược điểm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cho Ngân hàng. Nội dung phân tích của đề tài gồm 5 chương: - Chương 1: Mở đầu. - Chương 2: Cơ sở lý luận. - Chương 3: Giới thiệu về NHNo & PTNT Huyện Tân Hồng. - Chương 4: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Tân Hồng. - Chương 5: Kết luận và kiến nghị. Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã cố gắng, nổ lực hết mình nhưng do thời gian và khả năng tiếp nhận của bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài khó tránh khỏi sai sót. Rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý của Quý thầy cô để đề tài được hoàn chỉnh hơn. MỤC LỤC ---ooOoo-- Trang CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1 1.1. Lý do chọn đề tài. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu. 2 1.3. Phương pháp nghiên cứu. 2 1.4. Phạm vi nghiên cứu. 2 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3 2.1. Khái niệm tín dụng. 3 2.2. Chức năng của tín dụng. 3 2.3. Vai trò của tín dụng. 4 2.4. Đặc điểm tín dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Tân Hồng. 4 2.4.1. Nguyên tắc cho vay. 4 2.4.2. Điều kiện vay vốn. 4 2.4.3. Đối tượng cho vay. 5 2.4.4. Thể loại cho vay. 5 2.4.5. Thời hạn cho vay. 5 2.4.6 Lãi suất cho vay. 6 2.4.7. Mức cho vay. 6 2.4.8. Phương thức cho vay. 7 2.4.9. Quy trình xét duyệt cho vay. 8 2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng. 9 2.5.1 Dư nợ / Tổng nguồn vốn. 9 2.5.2 Hệ số thu nợ. 9 2.5.3. Nợ quá hạn / Dư nợ. 9 2.5.4. Vòng quay vốn tín dụng. 9 CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NHNo & PTNT HUYỆN TÂN HỒNG 10 3.1. Lịch sử hình thành và phát triển. 10 3.1.1. Giới thiệu sơ lược về huyện Tân Hồng. 10 3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển NHNo & PTNT Huyện Tân Hồng. 10 3.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban. 11 3.2.1. Cơ cấu tổ chức. 11 3.2.2. Chức năng của các phòng ban. 12 3.3. Chức năng của NHNo & PTNT Huyện Tân Hồng. 13 3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua. 13 3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của NHNo & PTNT Huyện Tân Hồng. 15 3.5.1. Thuận lợi. 15 3.5.2. Khó khăn. 15 3.6. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ năm 2008. 16 3.6.1. Mục tiêu phấn đấu. 16 3.6.2. Những chương trình chính của đơn vị. 16 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT HUYỆN TÂN HỒNG 17 4.1. Tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Tân Hồng. 17 4.1.1. Phân tích doanh số cho vay. 17 4.1.1.1. Phân tích doanh số cho vay theo thể loại cho vay. 17 4.1.1.2. Phân tích doanh số cho vay theo ngành nghề. 19 4.1.2. Phân tích doanh số thu nợ. 21 4.1.2.1. Phân tích doanh số thu nợ theo thể loại cho vay. 22 4.1.2.2. Phân tích doanh số thu nợ theo ngành nghề. 23 4.1.3. Phân tích dư nợ. 25 4.1.3.1. Phân tích dư nợ theo thể loại cho vay. 25 4.1.3.2. Phân tích dư nợ theo ngành nghề. 26 4.1.4. Phân tích nợ quá hạn. 28 4.1.4.1. Nợ quá hạn phân theo thời gian. 28 4.1.4.2. Nợ quá hạn theo ngành nghề. 29 4.2. Những mặt làm được và chưa làm được của NHNo & PTNT Huyện Tân Hồng. 31 4.2.1 Những mặt làm được. 31 4.2.2. Những mặt chưa làm được. 32 4.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Tân Hồng. 32 4.3.1. Tính hiệu quả của hoạt động tín dụng và đặc điểm của NHNo & PTNT Huyện Tân Hồng. 32 4.3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Tân Hồng. 32 4.3.2.1. Dư nợ / nguồn vốn 33 4.3.2.2. Hệ số thu nợ. 33 4.3.2.3 Tỷ lệ nợ quá hạn. 34 4.3.2.4. Vòng quay vốn tín dụng. 34 4.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt đông tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Tân Hồng. 35 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 38 5.1. Kết luận. 38 5.2. Kiến nghị. 38 5.2.1. Đối với chính quyền địa phương. 38 5.2.2. Đối với khách hàng. 39 5.2.3. Đối với NHNo & PTNT Huyện Tân Hồng. 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO 40

doc50 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1552 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Tân Hồng -Tỉnh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vay chăn nuôi là 40.101 triệu đồng tăng 15,24% với số tiền là 5.303 triệu đồng so với năm 2005. Sang năm 2007, doanh số cho vay chăn nuôi là 50.707 triệu đồng tăng 26,45% với số tiền 10.606 triệu đồng so với năm 2006. @ Doanh số cho vay kinh doanh: Ở lĩnh vực này, Ngân hàng cho vay các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh có quy mô nhỏ và vừa như các doanh nghiệp kinh doanh xe gắn máy, cửa hàng vật tư nông nghiệp, dịch vụ ăn uống, giải trí và kể cả hộ bán tạp hóa. Trong những năm qua, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện còn chậm. Ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng khá cao, xu hướng giảm không đáng kể. Công nghiệp – xây dựng và thương mại dịch vụ còn thấp chiếm khoảng 14,59% trong cơ cấu theo ngành kinh tế. Vì vậy, cho vay lĩnh vực này do đó cũng chiếm tỷ lệ thấp, trung bình qua 3 năm chiếm khoảng 4,7% trong tổng doanh số cho vay theo ngành nghề. Doanh số cho vay kinh doanh năm 2006 là 14.859 triệu đồng tăng 4.458 triệu đồng tương đương tăng 42,86% so với năm 2005. Sang năm 2007, doanh số cho vay kinh doanh tăng lên 16.213 triệu đồng tức tăng 9,11% với số tiền 1.345 triệu đồng so với năm 2006. Nguyên nhân chính làm cho doanh số cho vay kinh doanh tăng hàng năm là do tình hình kinh tế của huyện ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày càng được nâng cao nên nhu cầu về vốn tăng lên để mở các cửa hàng vật tư nông nghiệp, điện thoại di động, phòng karaoke, quán cà phê,… mọc lên càng nhiều đáp ứng nhu cầu sản xuất, giải trí, mua sắm ngày càng tăng của người dân. @ Doanh số cho vay đời sống: Đây là loại hình cho vay phục vụ đời sống hàng ngày cho người dân mà chủ yếu là CBCNV như mua gắn máy, vật dụng sinh hoạt trong gia đình hay xây dựng, sửa chữa nhà ở. Doanh số cho vay đời sống luôn tăng qua các năm. Cụ thể, doanh số cho vay đời sống năm 2005 là 3.936 triệu đồng. Bước sang năm 2006, doanh số cho vay đời sống là 4.920 triệu đồng tăng 984 triệu đồng tương đương tăng 25% so với năm 2005. Đến năm 2007, doanh số cho vay đời sống đạt 6.424 triệu đồng tức tăng 30,57% với số tiền tăng thêm là 1.504 triệu đồng so với năm 2006. Nguyên nhân làm cho doanh số cho vay đời sống năm 2007 tăng với tốc độ cao hơn năm 2006 là do đời sống người dân ngày được cải thiện. Đặc biệt là cuộc sống của CBCNV ngày càng ổn định nên nhu cầu mua sắm tiện nghi sinh hoạt gia đình và phương tiện đi lại ngày càng tăng. Bên cạnh đó, còn do Ngân hàng chủ động liên kết với các cơ quan, đơn vị như: trường học, bệnh viện, chi cục thuế, trạm bảo vệ thực vật…Tuy doanh số cho vay đời sống chiếm tỷ lệ nhỏ tronh tổng doanh số cho vay của Ngân hàng nhưng phần lớn khách hàng là CBCNV nên rất uy tín và trả vốn và lãi đúng hạn. Vì vậy, Ngân hàng nên tập trung mở rộng cho vay vào loại hình này sẽ ít rủi ro hơn các loại hình khác. @ Doanh số cho vay khác: Cho vay khác chủ yếu là cho vay trung hạn xuất khẩu lao động, cho vay khắc phục lũ, cho vay hỗ trợ nông nghiệp. Cho vay ngành khác của Ngân hàng tăng hàng năm và chiếm tỷ tệ rất thấp, trung bình qua 3 năm qua khoảng 2,8% trong tổng doanh số cho vay theo ngành nghề của Ngân hàng. Cụ thể, doanh số cho vay khác năm 2006 là 8.152 triệu đồng tăng 1.337 triệu đồng tương đương tăng 19.62% so với năm 2005. Sang năm 2007, doanh số này là 8.837 triệu đồng tăng 685 triệu đồng tức tăng 8,40% so với năm 2006. Nguyên nhân làm cho doanh số cho vay này tăng là do đầu tư theo chính sách của tỉnh hỗ trợ người dân đi lao động ở nước ngoài, nhu cầu vay vốn mua máy cày, máy cải tiến phục vụ nông nghiệp ngày càng tăng. Mặt khác, về phía Ngân hàng cũng muốn mở rộng và đa dạng hóa các hình thức đầu tư tín dụng. Tóm lại, qua việc phân tích doanh số cho vay của Ngân hàng cho thấy, doanh số cho vay luôn tăng qua các năm. Trong đó, doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn doanh số cho vay trung hạn và trồng trọt và chăn nuôi chiếm tỷ trọng cao nhất so với các loại hình cho vay khác trong tổng doanh số cho vay. Do đó, thu nhập của Ngân hàng phần lớn là từ hoạt động cho vay trồng trọt và chăn nuôi. Điều này cho thấy, Ngân hàng đã nắm bắt và bám sát được tình hình phát triển kinh tế của huyện nên hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn. 4.1.2. Phân tích doanh số thu nợ. Doanh số thu nợ bao gồm các khoản thu vốn gốc mà khách hàng trả trong năm tài chính kể cả vốn thanh toán kết thúc hợp đồng hay vốn mà khách hàng trả một phần. Song song với công tác cho vay thì công tác thu hồi nợ cũng được Ngân hàng tiến hành thường xuyên, liên tục nhằm bảo tồn và mở rộng nguồn vốn của mình. Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư tín dụng từ khâu thẩm định đến khi kết thúc hợp đồng tín dụng. Vốn phát vay của Ngân hàng được thu hồi đúng hạn và đầy đủ sẽ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có hiệu quả. Ngược lại, nếu nguồn vốn phát vay của Ngân hàng không được thu hồi đúng hạn và đầy đủ sẽ có thể dẫn đến thua lỗ trong kinh doanh. Mặt khác, doanh số thu nợ cao hay thấp nó cũng phản ánh việc sử dụng vốn vay của khách hàng có đem lại hiệu quả hay không. 4.1.2.1. Phân tích doanh số thu nợ theo thể loại cho vay. Bảng 4.4 : Doanh số thu nợ theo thể loại cho vay. Đvt: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 170.490 248.534 350.516 78.044 45,78 101.982 41,03 Trung hạn 13.834 14.965 18.209 1.131 8,17 3.244 21,68 Tổng cộng 184.324 263.499 368.725 79.175 42,95 105.226 39,93 Nguồn: Phòng tín dụng Biểu đồ 4.3: Doanh số thu nợ theo thể loại cho vay. Qua bảng số liệu và biểu đồ trên cho ta thấy, công tác thu nợ của Ngân hàng 3 năm trở lại đây có xu hướng tăng đáng kể. Cụ thể, doanh số thu nợ năm 2005 là 184.324 triệu đồng, sang năm 2006 doanh số thu nợ đạt 263.499 triệu đồng tăng 79.175 triệu đồng tức tăng 42,95% so với năm 2005. Đến năm 2007, doanh số thu nợ đạt 368.725 triệu đồng tăng 105.226 triệu đồng tương đương tăng 39,93% so với năm 2006. Đạt được kết quả khả quan này, nguyên nhân chủ yếu là do tình hình kinh tế của huyện ngày càng tăng trưởng ổn định. Việc sản xuất, kinh doanh của người dân thuận lợi, trúng mùa, giá lúa luôn ở mức cao nên trả vốn và lãi đúng hạn cho Ngân hàng. Bên cạnh đó, còn do Ngân hàng đã chủ động gởi giấy báo nợ đến hạn cho khách hàng biết trước để khách hàng tìm nguồn tiền trả nợ cho Ngân hàng. @ Doanh số thu nợ ngắn hạn: Cùng với doanh số cho vay ngắn hạn, doanh số thu nợ ngắn hạn cũng luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số thu nợ, trung bình qua 3 năm chiếm trên 94% trong tổng doanh số thu nợ. Vì công tác thu hồi nợ luôn được Ngân hàng quan tâm, doanh số thu nợ ngắn hạn tăng mạnh qua các năm chủ yếu thu nợ từ các hộ sản xuất nông nghiệp nhờ công tác kiểm tra, đánh giá và thẩm định của cán bộ tín dụng ngày càng chặt chẽ. Mặt khác, cũng do giá cả nông sản tương đối ổn định làm tăng thu nhập của người dân nên họ đã ý thức được trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng. Sự biến động của doanh số thu nợ biến động cụ thể như sau: Doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2005 là 170.490 triệu đồng, sang năm 2006 là 248.534 triệu đồng tăng 78.044 triệu đồng tức tăng 45,78% so với năm 2005. Đến năm 2007, doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 350.516 triệu đồng tăng 101.982 triệu đồng tương đương tăng 41,03% so với năm 2006. @ Doanh số thu nợ trung hạn: Doanh số thu nợ trung hạn tăng lên rõ rệt qua các năm với tốc độ ngày càng cao. Năm 2005 là 13.834 triệu đồng, sang năm 2006 là 14.965 triệu đồng tăng 1.131 triệu đồng tức tăng 8,18% so với năm 2005. Sang năm 2007, doanh số thu nợ trung hạn đạt 18.209 triệu đồng tăng 3.244 triệu đồng tương đương tăng 21,68% so với năm 2006. Nguyên nhân làm cho tăng doanh số thu nợ trung hạn tăng hàng năm với tốc độ càng cao là do các khoản nợ đến kỳ thu gốc. 4.1.2.2. Phân tích doanh số thu nợ theo ngành nghề. Bảng 4.5 : Doanh số thu nợ theo ngành nghề. Đvt: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Trồng trọt 139.244 210.462 300.216 71.218 51,15 89.754 42,65 Chăn nuôi 31.318 34.080 43.126 2.762 8,82 9.046 26,54 Kinh doanh 6.418 8.610 12.120 2.192 34,15 3.510 40,77 Đời sống 2.445 3.970 5.620 1.525 62,37 1.650 41,56 Cho vay khác 4.899 6.377 7.643 1.478 30,17 1.266 19,85 Tổng cộng 184.324 263.499 368.725 79.175 42,95 105.226 39,93 Nguồn: Phòng tín dụng Biểu đồ 4.4 : Doanh số thu nợ theo ngành nghề. @ Doanh số thu nợ trồng trọt: Ba năm qua cùng với doanh số cho vay trồng trọt, doanh số thu nợ trồng trọt cũng chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số thu nợ trung bình qua 3 năm chiếm khoảng 79% trong tổng doanh số thu nợ theo ngành nghề của Ngân hàng. Doanh số thu nợ năm 2006 đạt 210.462 triệu đồng tăng 71.218 triệu đồng với tốc độ tăng trưởng 51,15% so với năm 2005. Đến năm 2007, doanh số thu nợ trồng trọt đạt 300.216 triệu đồng tăng 89.754 triệu đồng với tốc độ tăng 42,65% so với năm 2006. Nguyên nhân là do doanh số cho vay trồng trọt trong những năm qua liên tục tăng. Mặc dù trong những năm qua bị ảnh hưởng của giá cả phân bón, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá nhưng giá lúa cũng tăng cao hàng năm giúp cho nông dân có lời nên trả nợ cho Ngân hàng. Bên cạnh đó, việc thu hồi nợ các hộ vay cũng được đội ngũ cán bộ tín dụng thực hiện tốt, luôn nhắc nhở người vay cố gắng trả nợ nhằm duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng. @ Doanh số thu nợ chăn nuôi: Trong những năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng ngành chăn nuôi vẫn phát triển mạnh. Giá cả nông sản trên thị trường gia tăng và ở mức tương đối ổn định, nhất là mô hình nuôi bò vỗ béo, nuôi cá tra con mang lại lợi nhuận cao nên trả được nợ. Do đó, diện tích nuôi trồng không ngừng tăng lên và sản lượng cá cả năm ước tính trên 10.000 tấn, đàn bò trên 30.000 con, đàn heo 50.000 con, đàn gia cầm 300.000 con.. Doanh số thu nợ chăn nuôi tăng đáng kể, doanh số thu nợ năm 2005 đạt 31.318 triệu đồng. Sang năm 2006, doanh số thu nợ đạt 34.080 triệu đồng tăng 2.762 triệu đồng tương đương tăng 8,82% so với năm 2005. Đến năm 2007, doanh số thu nợ chăn nuôi đạt 43.126 triệu đồng tăng 9.046 triệu đồng tương đương tăng 26,54% so với năm 2006. @ Doanh số thu nợ kinh doanh: Qua bảng số liệu cho thấy, doanh số thu nợ kinh doanh liên tục tăng qua hàng năm. Cụ thể, doanh số thu nợ kinh doanh năm 2006 đạt 8.610 triệu đồng tăng 2.192 triệu đồng với tốc độ tăng 34,15% so với năm 2005. Đến năm 2007, doanh số thu nợ kinh doanh đạt 12.120 triệu đồng tăng 3.510 triệu đồng tức tăng 40,77% so với năm 2006. Nguyên nhân chính là do phần lớn khách hàng vay vốn sử dụng vốn có hiệu quả, kinh doanh mua bán có lời nên thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng. @ Doanh số thu nợ đời sống: Đối với loại hình này cũng tăng hàng năm. Nguyên nhân là do Ngân hàng liên kết với nhiều đơn vị cho vay CBCNV càng tăng. Mà các khoản vay này được CBCNV chi trả khoản lãi và vốn đúng hạn hàng tháng từ nguồn thu nhập là lương nên rất ổn định. Cụ thể, doanh số thu nợ đời sống năm 2006 đạt 3.970 triệu đồng tăng 1.525 triệu đồng với tốc độ tăng 62,37% so với năm 2005. Đến năm 2007, doanh số thu nợ loại này là 5.620 triệu đồng tăng 41,56% triệu đồng với số tiền tăng thêm là 1.650 triệu đồng so với năm 2006. @ Doanh số thu nợ cho vay khác: Lĩnh vực này chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng doanh số cho vay. Vì vậy, doanh số thu nợ ngành này cũng chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng doanh số thu nợ. Năm 2006 doanh số thu nợ cho vay khác là 6.377 triệu đồng tăng 1.478 triệu đồng tương đương tăng 30,17% so với năm 2005. Sang năm 2007, doanh số thu nợ lĩnh vực này là 7.643 triệu đồng tăng 1.226 triệu đồng tương đương tăng 19,85% so với năm 2006. Nhìn chung, doanh số thu nợ của Ngân hàng luôn tăng trong những năm qua. Trong đó, doanh số thu nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn doanh số thu nợ trung hạn và doanh số thu nợ trồng trọt và chăn nuôi cũng chiếm tỷ trọng cao hơn các ngành khác trong tổng doanh số thu nợ ở Ngân hàng. Đạt được kết quả này là do, Ngân hàng đã tạo được sự tín nhiệm từ phía khách hàng, thực hiện tốt nghĩa vụ trả nợ đúng hạn. Kết quả này cũng nói lên sự đầu tư đúng đối tượng của Ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng khi làm nghĩa vụ. Tất cả những điều trên chứng minh cho việc quản lý và thu hồi nợ tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Tân Hồng đang có hiệu quả. 4.1.3. Phân tích dư nợ. Dư nợ phản ánh thực trạng hoạt động tín dụng của một ngân hàng tại một thời điểm xem xét. Phân tích dư nợ kết hợp với phân tích doanh số cho vay, doanh số thu nợ sẽ giúp ta phản ánh chính xác hơn, đầy đủ hơn hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. 4.1.3.1. Phân tích dư nợ theo thể loại cho vay. Bảng 4.6 : Dư nợ theo thể loại cho vay. Đvt: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 118.275 150.543 183.975 32.268 27,28 33.432 22,21 Trung hạn 12.634 14.745 20.968 2.111 16,71 6.223 42,20 Tổng cộng 130.909 165.288 204.943 34.379 26,26 39.655 23,99 Nguồn: Phòng tín dụng Biểu đồ 4.5: Tình hình dư nợ theo thể loại cho vay. Nhìn chung, tình hình dư nợ tại Ngân hàng 3 năm qua luôn tăng cùng với sự tăng lên của doanh số cho vay. Cụ thể, dư nợ của Ngân hàng năm 2005 là 130.909 triệu đồng. Đến năm 2006, dư nợ đạt 165.288 triệu đồng tăng 26,26% với số tiền tăng là 34.379 triệu đồng so với năm 2005. Qua năm 2007, dư nợ là 204.943 triệu đồng, tăng 39.655 triệu đồng tức tăng 23,99% so với năm 2006. Nguyên nhân dư nợ tăng là do doanh số cho vay của Ngân hàng tăng cụ thể là do giá cả vật tư tăng cao làm cho chi phí sản xuất tăng, nhu cầu cuộc sống ngày càng cải thiện nên việc cho vay tiêu dùng đối với CBCNV và hộ sản xuất vay để phục vụ đời sống, xây dựng đê bao chống lũ,… làm tăng dư nợ. Bên cạnh đó, Ngân hàng luôn bám sát các chủ trương, mục tiêu phát triển kinh tế của huyện, tập trung cho vay đối với hộ nông dân sản xuất nông nghiệp. Do đó, đã đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn để sản xuất của nông dân. @ Dư nợ ngắn hạn: Dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Bởi vì, doanh số cho vay ngắn hạn 3 năm qua đều chiếm tỷ trọng cao nên kéo theo dư nợ ngắn hạn cũng là điều tất yếu. Dư nợ năm 2005 đạt 118.275 triệu đồng. Bước sang năm 2006, dư nợ đạt 150.543 triệu đồng tăng 32.268 triệu đồng tương đương tăng 33,43% so với năm 2005. Đến năm 2007, dư nợ đạt 183.975 triệu đồng tăng 33.432 triệu đồng, tốc độ tăng 22,20% so với năm 2006. Qua kết quả này cho thấy, dư nợ ngắn hạn tăng liên tục và chiếm tỷ trọng cao qua các năm là do đặc điểm kinh tế của huyện là sản xuất nông nghiệp nên chu kỳ tối đa là 1 năm. Còn các dịch vụ thương mại khác trên địa bàn cũng gần như theo chu kỳ sản xuất của nông nghiệp. Do nắm bắt được đặc điểm trên nên trong những năm qua Ngân hàng đã tập trung cho vay vào thể loại ngắn hạn. @ Dư nợ trung hạn: Tình hình dư nợ trung hạn 3 năm qua có xu hướng tăng, cụ thể như sau: Năm 2005 mức dư nợ đạt 12.634 triệu đồng, sang năm 2006 dư nợ tăng lên 14.745 triệu đồng tức tăng 16,71% với số tiền tăng thêm là 2.111 triệu đồng so với năm 2005. Đến năm 2007, dư nợ trung hạn tiếp tục tăng lên 20.968 triệu đồng tốc độ tăng 42,20% với số tiền tăng thêm là 6.223 triệu đồng so với năm 2006. Đạt được kết quả này là do nhu cầu vay vốn để mua sắm nông cụ phục vụ sản xuất của nông dân tăng cao. Bên cạnh đó, Ngân hàng mở rộng cho vay đời sống để phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của CBCNV. 4.1.3.2. Phân tích dư nợ theo ngành nghề. Bảng 4.7: Dư nợ theo theo ngành nghề. Đvt: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Trồng trọt 86.348 105.732 131.715 19.384 22,45 25.983 24,57 Chăn nuôi 27.142 33.163 40.744 6.021 22,18 7.581 22,86 Kinh doanh 8.320 14.569 18.662 6.249 75,11 4.093 28,09 Đời sống 3.542 4.492 5.296 950 26,82 804 17,90 Cho vay khác 5.557 7.332 8.526 1.775 31,94 1.194 16,28 Tổng cộng 130.909 165.288 204.943 34.379 26,26 39.655 23,99 Nguồn: Phòng tín dụng Biểu đồ 4.6: Tình hình dư nợ theo ngành nghề. Do đặc thù của huyện nên nguồn vốn của Ngân hàng chủ yếu đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và khách hàng chủ yếu là nông dân. Thị trường này sử dụng một lượng vốn lớn với tốc độ ngày càng gia tăng. Trong những năm qua, Ngân hàng luôn chú ý mở rộng hoạt động tín dụng. Cụ thể tình hình này như sau: @ Dư nợ trồng trọt: Tình hình dư nợ trồng trọt 3 năm biến động cùng chiều với doanh số cho vay trồng trọt, đều tăng hàng năm. Cụ thể, năm 2005 dư nợ trồng trọt là 86.348 triệu đồng chiếm 65,96% trong cơ cấu dư nợ. Sang năm 2006, dư nợ đạt 105.732 triệu đồng, tốc độ tăng 22,45% với số tiền là 19.384 triệu đồng so với năm 2005. Đến năm 2007, dư nợ trồng trọt đạt 131.715 triệu đồng tăng 25.938 triệu đồng tương đương tăng 24,57% so với năm 2006. @ Dư nợ chăn nuôi: Dư nợ chăn nuôi tăng đều hàng năm. Cụ thể, năm 2006 mức dư nợ đạt 33.163 triệu đồng tăng 6.021 triệu đồng tương đương tăng 22,18% so với năm 2005. Đến năm 2007, dư nợ tăng 22,86% với số tiền là 7.581 triệu đồng so với năm 2006. Nguyên nhân là có nhiều hộ nông dân muốn phát triển chăn nuôi với quy mô lớn, cải tạo ao hầm nuôi cá, chăn nuôi heo bò. @ Dư nợ kinh doanh: Cùng với doanh số cho vay, dư nợ kinh doanh cũng tăng hàng năm. Năm 2006, mức dư nợ đạt 14.569 triệu đồng tăng 6.249 triệu đồng tương đương tăng 75,11% so với năm 2005. Đến năm 2007, dư nợ tăng với tốc độ nhẹ hơn năm 2006 chỉ còn 28,09% với số tiền tăng thêm là 4.093 triệu đồng so với năm 2006. Nguyên nhân của sự tăng liên tục trên là do tình hình kinh tế huyện nhà ngày càng phát triển nên nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh ngày càng tăng. @ Dự nợ đời sống: Lĩnh vực này cũng tăng trưởng qua các năm. Đây là loại hình chủ yếu cho vay tín chấp CBCNV nên nguồn trả nợ của khách hàng ổn định. Vì vậy, Ngân hàng cũng đang đẩy mạnh loại hình cho vay này. Năm 2006, mức dư nợ cho vay đời sống đạt 4.492 triệu đồng tăng 950 triệu đồng tương đương tăng 26,82% so với năm 2005. Bước sang năm 2007, dư nợ đạt 5.296 triệu đồng tăng thêm 804 triệu tương đương tăng 17,90% đồng so với năm 2006. @ Dư nợ cho vay khác: Cùng với doanh số cho vay, dư nợ cho vay khác luôn chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng dư nợ, trung bình qua 3 năm khoảng 4,2% trong tổng dư nợ theo ngành nghề. Vì đây là các lĩnh vực Ngân hàng ít quan tâm và mới mở rộng nên chưa được phổ biến. Nhưng 3 năm qua, dư nợ các lĩnh vực này có xu hướng tăng lên, chứng tỏ Ngân hàng cũng đang đầu tư mở rộng các lĩnh vực này. Cụ thể như sau, năm 2006 mức dư nợ cho vay ngành khác đạt 7.332 triệu đồng tăng 1.775 triệu đồng tương đương tăng 31,94% so với năm 2005. Đến năm 2007, tốc độ tăng nhẹ hơn năm 2006 chỉ tăng 16,28% với số tiền tăng thêm là 1.194 triệu đồng so với năm 2006. Từ sự tăng trưởng ổn định dư nợ 3 năm qua cho thấy, Ngân hàng đã từng bước mở rộng quy mô tín dụng để đáp ứng ngày càng tăng nhu cầu vay vốn của khách hàng góp phần vào sự phát triển kinh tế của địa phương. Ngân hàng luôn có lượng khách hàng thường xuyên và thu hút thêm khách hàng mới. Đó chính là nhờ sự lãnh đạo đúng đắn của Ban giám đốc và sự cố gắng của toàn thể CBCNV của Ngân hàng. Tuy nhiên, mức độ tăng trưởng dư nợ cũng đặt ra nhiều thách thức cho Ngân hàng. Đó là trình độ quản lý, điều hành, trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhất là đối với cán bộ tín dụng phải nắm bắt kịp thời tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, nắm rõ tình hình vay vốn của khách hàng trên địa bàn…Có như thế mới có thể hạn chế một phần nào rủi ro đến thấp nhất. Vì khi tín dụng tăng trưởng càng nhiều thì rủi ro tín dụng càng cao. 4.1.4. Phân tích nợ quá hạn. Đối với những khoản cho vay khi đến kỳ hạn trả nợ mà khách hàng không trả được đúng hạn thì sẽ chuyển sang nợ quá hạn. Nếu khách hàng vì những nguyên nhân khách quan mà không trả được nợ đúng hạn cho Ngân hàng thì có thể xin lưu vụ, gia hạn. Nếu được Ngân hàng đồng ý thì được lưu vụ, gia hạn, nếu không đồng ý thì khỏan nợ đó sẽ được chuyển sang nợ quá hạn. Đây là vấn đề không thể tránh khỏi của các ngân hàng, nợ quá hạn thể hiện việc sử dụng vốn của ngân hàng. Nếu nợ quá hạn cao thể hiện chất lượng của hoạt động tín dụng thấp và ngược lại. Đồng thời, nó cũng cho thấy việc sử dụng vốn của khách hàng có hiệu quả hay không. 4.1.4.1. Nợ quá hạn phân theo thời gian. Bảng 4.8: Nợ quá hạn phân theo thời gian. Đvt: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Dưới 180 ngày 1.937 1.641 368 -296 -15,28 -1.273 -77,58 Từ 180 - 360 ngày 366 563 366 197 53,83 Trên 360 ngày 173 517 648 344 198,84 131 25,34 Tổng cộng 2.110 2.524 1.579 414 19,62 -945 -37,44 Nguồn: Phòng tín dụng Biểu đồ 4.7: Tình hình nợ quá hạn thời gian. Qua bảng số liệu trên cho thấy, tình hình nợ quá hạn có sự biến động tăng rồi lại giảm. Cụ thể, nợ quá hạn năm 2005 là 2.110 triệu đồng, bước sang năm 2006 nợ quá hạn tăng lên 2.524 triệu đồng tăng 414 triệu đồng tương đương tăng 19,62% so với năm 2005. Nguyên nhân tăng là do năm 2006, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn về dịch bệnh trên gia súc gia cầm và cây lúa, giá xăng dầu, giá vàng tăng… nằm ngoài dự đoán làm ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của người dân làm cho nhiều hộ nông dân phải thua lỗ nên không trả được nợ cho Ngân hàng. Đến năm 2007, Nợ quá hạn giảm xuống còn 1.579 triệu đồng giảm 945 triệu đồng tức giảm 37,44% so với năm 2006. Đạt được kết quả trên cho thấy, sự quan tâm của tỉnh, sự chỉ đạo kịp thời của Huyện Ủy, UBND Huyện trong việc ngăn chặn, phòng chống dịch bệnh và phát triển kinh tế xã hội. Còn về phía Ngân hàng luôn quan tâm, kiểm soát và xử lý kịp thời nợ quá hạn, đặc biệt là công tác thẩm định của cán bộ tín dụng ngày càng chặt chẽ hơn. Ngoài ra, còn do bà con làm ăn có hiệu quả và có ý thức trả nợ cho Ngân hàng. @ Nợ quá hạn dưới 180 ngày: Nợ quá hạn nhóm này chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ quá hạn phân theo nhóm và có xu hướng giảm dần qua các năm, trung bình qua 3 năm chiếm khoảng 60% trong tổng nợ quá hạn theo thời gian. Năm 2005, nợ quá hạn nhóm này là 1.937 triệu đồng, sang năm 2006 giảm còn 1.641 triệu đồng giảm 296 triệu đồng tương đương giảm 15,28% so với năm 2005. Đến năm 2007, nợ quá hạn nhóm này giảm mạnh chỉ còn 386 triệu đồng giảm tới 1.273 triệu đồng tức giảm 77,58 % so với năm 2006. Nguyên nhân của sự giảm này là do Ngân hàng đôn đốc, nhắc nhở khách hàng trả nợ và một phần là do nhóm nợ quá hạn này đến thời hạn nên phải chuyển sang nhóm sau. @ NQH từ 180 – 360 ngày: Nợ quá hạn nhóm này chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng nợ quá hạn, trung bình qua 3 năm chiếm khoảng 17% trong tổng nợ quá hạn phân theo thời gian và có xu hướng tăng dần qua các năm. Do nợ quá hạn từ nhóm trước chuyển xuống. Cụ thể, năm 2005 không có nợ quá hạn. Sang năm 2006, nợ quá hạn nhóm này là 366 triệu đồng, đến năm 2007 nợ quá hạn nhóm này là 563 triệu đồng tăng 197 triệu đồng tức tăng 58,83% so với năm 2006. @ NQH trên 360 ngày: Nợ quá hạn nhóm này có xu hướng tăng hàng năm. Nguyên nhân chính là do nợ quá hạn của nhóm trên chuyển xuống. Năm 2005, nợ quá hạn nhóm này là 173 triệu đồng, sang năm 2006 là 517 triệu đồng tăng 334 triệu đồng tương đương tăng 198,84% so với năm 2005. Đến năm 2007, nợ quá hạn nhóm này là 648 triệu đồng tăng 131 triệu đồng tức tăng 25,34% so với năm 2006. 4.1.4.2. Nợ quá hạn theo ngành nghề. Bảng 4.9 : Nợ quá hạn theo ngành nghề. Đvt: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Trồng trọt 1.628 1.930 1.279 302 18,55 -651 -33,73 Chăn nuôi 208 366 182 158 75,96 -184 -50,27 Kinh doanh 140 65 30 -75 -53,57 -35 -53,85 Đời sống 90 15 0 -75 -83,33 -15 -100 Cho vay khác 44 148 88 104 236,36 -60 -40,54 Tổng cộng 2.110 2.524 1.579 414 19,62 -945 -37,44 Nguồn: Phòng tín dụng Biểu đồ 4.8 : Tình hình nợ quá hạn theo ngành nghề. @ Nợ quá hạn trồng trọt: Qua bảng số liệu và biểu đồ trên cho ta thấy, nợ quá hạn trồng trọt luôn chiếm tỷ trọng cao, trung bình qua 3 năm chiếm khoảng 78% trong tổng nợ quá hạn. Năm 2005, nợ quá hạn trồng trọt là 1.628 triệu đồng, bước sang năm 2006 tăng lên 1.930 triệu đồng tăng 302 triệu đồng tương đương tăng 18,55% so với năm 2005. Nguyên nhân nợ quá hạn trồng trọt gia tăng là do bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá phá hại cây lúa thêm giá phân bón, thuốc trừ sâu tăng cao làm cho một số hộ thua lỗ nên không trả nợ được. Đến năm 2007, nợ quá hạn loại này giảm còn 1.279 triệu đồng giảm 651 triệu đồng tương đương giảm 37,73% so với năm 2006. Nguyên nhân giảm là do tình hình sản xuất nông nghiệp của người dân gặp thuận lợi, giá lúa luôn ở mức cao nên trả được nợ cho Ngân hàng. @ Nợ quá hạn chăn nuôi: Nợ quá hạn chăn nuôi luôn chiếm tỷ trọng cao chỉ sau trồng trọt, trung bình qua 3 năm chiếm khoảng 12% trong tổng nợ quá hạn. Năm 2006, nợ quá hạn chăn nuôi là 366 triệu đồng tăng 158 triệu đồng tương đương tăng 75,96% so với năm 2005. Đến năm 2007, nợ quá hạn loại này giảm còn 182 triệu đồng giảm 184 triệu đồng tương đương giảm 50,27% so với năm 2006. Nguyên nhân giảm là do giá heo, giá cá tăng cao bà con thu được lợi nhuận nên trả nợ cho Ngân hàng. @ Nợ quá hạn kinh doanh: Nợ quá hạn kinh doanh 3 năm qua giảm liên tục. Năm 2005, nợ quá hạn lĩnh vực này là 140 triệu đồng, bước sang năm 2006 giảm còn 65 triệu đồng giảm 75 triệu đồng tương đương giảm 53,57% so với năm 2005. Đến năm 2007, nợ quá hạn loại này chỉ còn 30 triệu đồng giảm 35 triệu đồng tức giảm 53,85% so với năm 2006. Đạt được kết quả này là do bà con kinh doanh có hiệu quả nên thực hiện trả nợ cho Ngân hàng. @ Nợ quá hạn đời sống: Nợ quá hạn lĩnh vực này và chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nợ quá hạn và giảm mạnh hàng năm vì doanh số cho vay đời sống chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu doanh số cho vay. Bên cạnh đó, CBCNV rất uy tín nên trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn. Nợ quá hạn lĩnh vực này phát sinh chủ yếu là do nguyên nhân khách quan như: nhận lương trể hoặc chuyển đơn vị công tác. Cụ thể tình hình này như sau: Năm 2005 là 90 triệu đồng, bước sang năm 2006 giảm mạnh chỉ còn 15 triệu đồng giảm 75 triệu đồng tương đương giảm tới 83,33% so với năm 2005. Đến năm 2007, nợ quá hạn loại này không còn nữa. @ Nợ quá hạn cho vay khác: Nợ quá hạn lĩnh vực này biến động qua các năm. Năm 2005 là 44 triệu đồng, sang năm 2006 tăng lên 148 triệu đồng tăng 104 triệu đồng tốc độ tăng tới 236,36% so với năm 2005. Đến năm 2007, nợ quá hạn loại này giảm xuống còn 88 triệu đồng tương đương giảm 40,54% so với năm 2006. Nhìn chung, tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng cao nhất vào năm 2006 nhưng sang năm 2007 giảm xuống lại, trong đó chủ yếu là nợ quá hạn dưới 180 ngày và trồng trọt. Nguyên nhân làm phát sinh nợ quá hạn tại Ngân hàng chủ yếu là do nguyên nhân khách quan như ảnh hưởng của thời tiết khí hậu, dịch bệnh, giá cả vật tư leo thang…làm ảnh hưởng đến việc sản xuất, kinh doanh của người dân gặp khó khăn. Bên cạnh đó, còn do người dân chưa có kinh nghiệm gì về lĩnh vực bỏ vốn đầu tư mà hầu như chĩ chạy theo lợi nhuận, phong trào dẫn đến sử dụng đồng vốn vay không hiệu quả. Ngoài ra, còn do nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng như: Một số CBTD kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng chưa chặt chẽ dẫn đến một số khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích trên hợp đồng tín dụng. Việc thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng chưa chính xác, chưa quan tâm nhiều đến phương án, kế hoạch sản xuất của người vay có khả thi và mang lại hiệu quả hay không. Mà thông thường chỉ quan tâm đến tài sản đảm bảo tiền vay có đủ hay không. Điều này sẽ ảnh hưởng đến công tác thu hồi nợ của Ngân hàng khi phương án sản xuất đó không khả thi,hiệu quả. 4.2. Những mặt làm được và chưa làm được của NHNo & PTNT Huyện Tân Hồng. Qua phân tích tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng và qua tìm hiểu thực tế tôi thấy: 4.2.1 Những mặt làm được. - Hoạt động tín dụng của Ngân hàng luôn tăng qua các năm thể hiện qua chỉ tiêu dư nợ tăng hàng năm. - Doanh số thu nợ của Ngân hàng tương đối cao. - Tình trạng tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ, còn dưới mức cho phép của NHNo & PTNT Việt Nam là 3%. - Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng không có trường hợp thua lỗ, ngược lại lợi nhuận của Ngân hàng luôn tăng qua các năm. - Mở rộng cho vay xây dựng và sửa chữa nhà ở. Đây là lĩnh vực trước đây Ngân hàng rất ít đầu tư. - Mở rộng cho vay tiêu dùng rộng rãi đối với cán bộ công nhân viên có yêu cầu. - Cho vay theo chương trình chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp nông thôn cụ thể là việc cho vay những dự án nuôi bò thịt, bò sữa. - Cho vay những cá nhân đi xuất khẩu lao động nước ngoài. 4.2.2. Những mặt chưa làm được. - Việc mở rộng cho vay đối với khách hàng là các doanh nghiệp chưa được thực hiện nhiều. - Biên chế cán bộ tín dụng ít, cán bộ tín dụng quản lý dư nợ vượt quá khả năng của mình vì hiện nay có một số cán bộ tín dụng phụ trách 1 - 2 xã lớn nên không thể nào quản lý hết công việc của mình được. Chính vì vậy công việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay để phát hiện kịp thời vi phạm từ phía khách hàng sẽ không được thực hiện đầy đủ. - Hồ sơ vay vốn còn tương đối phức tạp, đối với những món vay trên 30 triệu sẽ làm cho nông dân gặp khó khăn trong việc lập hồ sơ. - Việc thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng thường chỉ do 1 cán bộ tín dụng thẩm định, với nhiều lý do có thể làm ảnh hưởng đến tính chính xác trong thẩm định. - Hoạt động tín dụng của Ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp. Do đó số lượng hộ sản xuất nông nghiệp xin vay ở Ngân hàng tăng lên rất nhiều, các nhân viên phải làm việc với cường độ cao để giải quyết đơn vay tồn đọng. Chính vì vậy, dù nhân viên có trình độ đến mấy cũng có những sai sót nhất là vào thời vụ sẽ cao hơn khi không vào vụ. 4.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Tân Hồng. 4.3.1. Tính hiệu quả của hoạt động tín dụng và đặc điểm của NHNo & PTNT Huyện Tân Hồng. @ Hiệu quả kinh tế : Đầu tư vào lĩnh vực cho vay tại chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Tân Hồng, ngoài việc thực hiện theo chủ trương của Chính phủ, của Nhà nước nó còn mang lại lợi nhuận để bù đắp chi phí hoạt động kinh doanh và đảm bảo có lãi. Ngân hàng luôn tìm cho mình những khách hàng có uy tín trong việc vay và trả nợ nhằm hạn chế rủi ro làm tăng vòng quay của vốn. Nhìn chung mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng có quan hệ hai bên cùng có lợi. Ngân hàng giúp khách hàng có vốn để sản xuất kinh doanh và ngược lại khách hàng giúp Ngân hàng có thêm chi phí để hoạt động vì Ngân hàng không thể hoạt động nếu không có khách hàng và không có lợi nhuận để bù đắp chi phí. @ Tính hiệu quả xã hội : Qua công tác cho vay của Ngân hàng đã góp phần mang lại hiệu quả kinh tế đẩy lùi một bước cho vay nặng lãi ở nông thôn. Ngoài ra còn giúp cho nông dân xóa bỏ tập quán độc canh chuyển sang đa dạng các ngành nghề mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nền kinh tế phát triển của địa phương như ngành nghề khác, dịch vụ, văn hóa, thể thao, góp phần xây dựng nông thôn ngày càng giàu mạnh, tệ nạn xã hội như trộm cắp, cờ bạc, mại dâm, ăn chơi ngày càng được đẩy lùi thay vào đó là khu văn hóa gia đình, gia đình văn hóa, chất lượng văn hóa xã hội ngày càng phát triển. 4.3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Tân Hồng. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp mình. Nếu không, doanh nghiệp đó sẽ khó tồn tại và việc phá sản, giải thể là điều không thể tránh khỏi. Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp nhưng nó hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ và kinh doanh tiền tệ. Nó cũng đòi hỏi phải có lợi nhuận để bảo tồn nguồn vốn và phát triểnnguồn vốn của mình vững chắc. Vì vậy, đánh giá hiệu quả hoạt động là công việc rất cần thiết và quan trọng cho mỗi ngân hàng. Từ kết quả đánh giá đó, để đề ra các giải pháp khắc phục những hạn chế và đưa ra phương hướng hoạt động tốt hơn. Đối với ngân hàng, hoạt động tín dụng được đánh giá qua một số chỉ tiêu như: Dư nợ trên nguồn vốn, hệ số thu nợ, tỷ lệ nợ quá hạn và vòng quay vốn tín dụng. 4.3.2.1. Dư nợ / nguồn vốn. Bảng 4.10: Dư nợ trên nguồn vốn tại NHNo & PTNT Huyện Tân Hồng. Đvt: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Dư nợ 130.909 165.288 204.943 Nguồn vốn 131.380 166.287 205,741 Dư nợ / nguồn vốn (%) 99,64 99,40 99,61 Chỉ tiêu này phản ánh chính sách tín dụng của Ngân hàng. Nó thể hiện mức độ tập trung vốn của Ngân hàng vào hoạt động cho vay. Nếu chỉ tiêu này càng cao thì Ngân hàng tập trung vào hoạt động cho vay càng nhiều. Và ngược lại, nếu chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ Ngân hàng càng ít tập trung nguồn vốn để cho vay. Ba năm qua chỉ tiêu này luôn đạt ở mức cao, tuy có sự biến động nhưng rất nhỏ không đáng kể. Cụ thể năm 2005, dư nợ chiếm 99,64% trong nguồn vốn. Sang năm 2006, dư nợ chiếm 99,40% giảm nhẹ 0,24% so với cùng kỳ. Bước sang năm 2007, chỉ tiêu này tăng lên 99,61% tăng 0,21% so với năm 2006. Ba năm qua dư nợ luôn chiếm tỷ lệ cao trong nguồn vốn, điều này cho thấy Ngân hàng đã tận dụng gần hết nguồn vốn để cho vay. Đây là điều thuận lợi cho Ngân hàng, Ngân hàng nên tiếp tục phát huy thành quả này. 4.3.2.2. Hệ số thu nợ. Bảng 4.11: Hệ số thu nợ tại NHNo & PTNT Huyện Tân Hồng 3 năm qua. Đvt: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Doanh số thu nợ 184.324 263.499 368.725 Doanh số cho vay 202.333 297.878 408.380 Hệ số thu nợ (%) 91,10 88,46 90,29 Hệ số này biểu hiện khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng, hệ số thu nợ càng cao thì công tác thu nợ được thực hiện tốt, rủi ro tín dụng thấp. Ba năm qua, công tác thu hồi nợ tại Ngân hàng đạt kết quả tương đối cao mặc dù có sự biến động giảm nhẹ và sau đó tăng trở lại. Hệ số thu nợ năm 2005 là 91,10%, qua năm 2006 hệ số này giảm xuống còn 88,46%. Nguyên nhân chủ yếu là do tình hình sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn: chi phí vật tư tăng cao, dịch bệnh trên lúa và gia súc gia cầm ảnh hưởng đến việc thu hồi vốn của người dân nên một số hộ không trả được nợ đúng hạn nên phải chuyển sang nợ quá hạn. Bước năm sang năm 2007, với sự chỉ đạo kịp thời của chính quyền địa phương trong việc khắc phục dịch bệnh cộng với sự nổ lực hết mình của Ngân hàng cũng như người dân nên hệ số thu nợ tăng lên lại 90,29%. Hệ số thu nợ của Ngân hàng luôn ở mức cao, chứng tỏ công tác tín dụng tốt, ngân hàng đã tìm cho mình những khách hàng tốt. Ngân hàng cần phát huy hơn nữa để đạt được kết quả cao hơn so với hiện tại. 4.3.2.3 Tỷ lệ nợ quá hạn. Bảng 4.12: Hệ số thu nợ tại NHNo & PTNT Huyện Tân Hồng 3 năm qua. Đvt: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Nợ quá hạn 2.110 2.524 1.579 Dư nợ 130.909 165.288 204.943 Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 1,61 1,53 0,77 Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả tín dụng và đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng đó càng cao và ngược lại. Ta nhận thấy dư nợ của Ngân hàng tăng qua các năm nhưng tỷ lệ nợ quá hạn còn ở mức thấp hơn nhiều với tỷ lệ cho phép của NHNo Việt Nam là 3%. Trong năm 2005, tỷ lệ nợ quá hạn là 1,61%. Sang năm 2006, tỷ lệ này giảm còn 1,53% và đến năm 2007 chỉ còn 0,77% giảm 0,76% tương đương giảm khoảng 50% so với năm 2006. Có được kết quả này là do Ngân hàng đã đề ra các biện pháp hữu hiệu như nhanh chóng kịp thời phát giấy báo nợ đến hạn cũng như nợ quá hạn đến tận tay hộ vay vốn, đôn đốc người vay trả nợ cho Ngân hàng. Đồng thời, Ngân hàng cũng kiên quyết xử lý đến cùng những khách hàng vay vốn cố tình không trả nợ, nhằm hạn chế tỷ lệ nợ quá hạn một cách tốt nhất. 4.3.2.4. Vòng quay vốn tín dụng. Bảng 4.13: Vòng quay vốn tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Tân Hồng. Đvt: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Doanh số thu nợ 184.324 263.499 368.725 Dư nợ bình quân 121.906 148.099 185.116 Vòng quay vốn tín dụng (vòng) 1,51 1,78 1,99 Đây là chỉ tiêu dùng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng. Nó cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Nếu vòng quay vốn tín dụng nhanh, tức việc đưa vốn vào sản xuất kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả cao. Vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng trong những năm qua luôn tăng chủ yếu là do việc đê bao hóa đồng ruộng để sản xuất lúa vụ 3. Năm 2006 vòng quay vốn tín dụng là 1,78 vòng, tăng 0,27 vòng so với năm 2005, đến năm 2007 vòng quay vốn tín dụng là 1,99 vòng tăng lên 0,21 vòng so với năm 2006. Nguyên nhân chủ yếu do tốc độ tăng của doanh số thu nợ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của dư nợ bình quân. Vòng quay vốn tín dụng ngày càng nhanh biểu hiện tính cực trong việc sử dụng đồng vốn của Ngân hàng. Điều này chứng tỏ Ngân hàng đang kinh doanh có hiệu quả. 4.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt đông tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Tân Hồng. Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng là một yêu cầu thiết thực. Nó giúp cho hoạt động của Ngân hàng ngày càng mở rộng và phát triển ổn định. Mặt khác, việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng sẽ đáp ứng nhu cầu vốn để sản xuất, kinh doanh cho người dân ngày càng tăng, thúc đẩy nền kinh tế địa phương phát triển. Trên cơ sở phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng, tôi xin đưa ra một số giải pháp để sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng. @ Về quảng cáo, tiếp thị giới thiệu hình ảnh của Ngân hàng chưa được chú trọng nhiều, chỉ treo bangrol tại đơn vị nên chưa tạo được sự chú ý, quan tâm của khách hàng. Vì vậy, Ngân hàng cần tăng cường giới thiệu, quảng cáo thương hiệu của mình bằng nhiều hình thức như phát tờ rơi và phổ biến trên các thông tin đại chúng. @ Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng, không chỉ chuyên sâu về nghiệp vụ ngân hàng mà còn có kiến thức về thị trường, về lĩnh vực nông nghiệp, nắm bắt cơ bản về đối tượng cho vay vốn để quyết định, giải quyết cho vay đúng: định kỳ hạn nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất, xác định mức cho vay hợp lý đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng…Đồng thời, tư vấn cho khách hàng không nên trồng cây gì, nuôi con gì, sản xuất cái gì, kinh doanh loại nông sản nào để tránh tổn thất do sự biến động giá cả của các sản phẩm nông nghiệp. Điều này sẽ tạo được lòng tin và uy tín đối với khách hàng cũng như chính quyền địa phương. Đây cũng là một trong những yếu tố cơ bản và vững chắc để tăng trưởng dư nợ có hiệu quả. @ Việc phân bổ cán bộ tín dụng là biện pháp mang lại hiệu quả cao, bởi mỗi khu vực có kế hoạch phát triển kinh tế riêng, giá trị của tài sản thế chấp,...cũng khác nhau. Việc phân bổ đúng người sẽ giúp cán bộ tín dụng thiết lập mối quan hệ tốt với chính quyền địa phương để từ đó nắm rõ chính sách, giá cả, hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng cũ và cả những khách hàng mới ở địa phương đó. Từ đó, giúp cán bộ tín dụng chủ động tìm kiếm khách hàng là các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh làm ăn có hiệu quả để mở rộng hoạt động tín dụng cũng dễ dàng hơn. Như thế sẽ cũng giúp cho cán bộ tín dụng thẩm định nhanh, chính xác hơn. @ Trong thủ tục vay vốn, Ngân hàng nên thiết lập mẫu thẩm định sẵn theo giá trị các loại chi phí các loại cây trồng vật nuôi và cả doanh thu theo giá trị thị trường, giá trị của tài sản thế chấp...để khách hàng khỏi phải lập dự án để xin vay. Vì khách hàng đa số là các hộ nông dân, trình độ học vấn thấp nên rất lúng túng trong việc lập dự án vay vốn. Nếu làm được như vậy sẽ giảm được khối lượng công việc cho cán bộ tín dụng trong mùa vụ. Vì khách hàng đến xin vay chỉ cần điền tên họ và mục đích sử dụng vốn vay theo mẫu dự án sẵn có. @ Nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm định.Vì thẩm định là khâu quan trọng giúp Ngân hàng đưa các quyết định đầu tư một cách chuẩn xác. Từ đó nâng cao được chất lượng các khoản cho vay, hạn chế được nợ quá hạn phát sinh, đảm bảo hiệu quả tín dụng vững chắc. Tùy thuộc vào điều kiện thực tế từng loại khách hàng và dự án mà khi thẩm định, cán bộ tín dụng xem xét linh hoạt các quyết định trong quá trình thẩm định nhưng phải đầy đủ và chặt chẽ các vấn đề thuộc về nguyên tắc, tránh thẩm định tùy tiện, sơ sài không chính xác. @ Thực hiện đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay. Vì đảm bảo tiền vay sẽ làm giảm bớt tổn thất cho Ngân hàng khi khách hàng vì lý do gì đó không trả được nợ cho chi nhánh. Nó chính là động lực thúc đẩy khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ. @ Ngân hàng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng, nếu phát hiện việc sử dụng vốn vay sai mục đích trong hợp đồng tín dụng thì tiến hành thu hồi nợ vay trước thời hạn. Tổ chức công tác thu hồi nợ, nhất là nợ đã đưa vào xử lý rủi ro, nợ quá hạn và nợ đã gia hạn nợ. Thường xuyên theo dõi những biến động thị trường hàng hóa, nhất là hàng nông sản để xây dựng kế hoạch đầu tư cụ thể cho từng đối tượng. @ Về phòng ngừa xử lý rủi ro tín dụng: - Lựa chọn khách hàng: Trong quá trình quan hệ với khách hàng, Ngân hàng nên phân tích đánh giá khách hàng nhằm phân loại khách hàng có uy tín và khách hàng ít có uy tín. Từ đó Ngân hàng sẽ thu thập thêm thông tin cần thiết, kiểm soát chặt chẽ khách hàng ít có uy tín. - Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng: + Kiểm tra trước khi cho vay: Thẩm định các điều kiện vay vốn, tính chặt chẽ của hồ sơ vay vốn trước khi phát tiền vay. + Kiểm tra trong khi cho vay : Kiểm tra tiến độ và mục đích sử dụng tiền vay khi giải ngân. + Kiểm tra sau khi vay: Đây là khâu quan trọng của công tác kiểm tra bởi vì các khâu trước được tiến hành đúng theo qui định nhưng sau khi nhận được tiền khách hàng có thể sử dụng vốn sai mục đích sẽ dẫn đến tình trạng thất thoát tiền vay, gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Nội dung kiểm tra sau khi cho vay bao gồm: Thứ nhất, kiểm tra quá trình sử dụng tiền vay theo đúng mục đích. Thứ hai, kiểm tra kết quả sản xuất kinh doanh, theo dõi thời hạn tiêu thụ và thanh toán sản phẩm để đôn đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi. Thứ ba, kiểm tra hiện trạng tài sản thế chấp đảm bảo tiền vay, xem giá trị tài sản có giảm sút hay không, đang sử dụng hay đem cầm cố thế chấp. Trong quá trình kiểm tra, giám sát nếu cán bộ tín dụng phát hiện khách hàng có biểu hiện sai sót thì đề nghị uốn nắn sửa chữa kịp thời, nếu thấy cần thiết sẽ trình Giám đốc Ngân hàng xem xét và xử lý. - Tiến hành phân loại, phân tích và xử lý nợ quá hạn: + Phân loại nợ quá hạn: Căn cứ vào thực trạng nợ quá hạn và lãi đọng để tiến hành phân loại từng khoản nợ qua hạn theo thời gian, theo khả năng thu hồi: thu được 100%, thu được một phần hay mất trắng. + Phân tích nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn: Căn cứ vào việc kiểm tra, kiểm soát trên hồ sơ và điều tra tình hình thực tế toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng, gắn liền với quá trình sử dụng vốn vay và các thông tin khác có liên quan để xác định nguyên nhân gây ra nợ quá hạn, do yếu tố chủ quan hay khách quan. + Xác định nguồn thu hồi nợ quá hạn: Nguồn có thể thu hồi không chỉ là nguồn từ món vay mà từ tất cả các nguồn khác mà người vay có thể dùng trả nợ cho Ngân hàng, các nguồn đó phải xác định có căn cứ thực tế và có cơ sở pháp lý. + Biện pháp giải quyết: Khi đã xác định được tư liệu và thông tin cần thiết, việc đề ra biện pháp xử lý đã rõ ràng, cần chọn lựa phương án hợp lý, hợp pháp, từng bước xử lý rất cụ thể để đạt kết quả tối ưu nhằm thu hồi được vốn gốc và lãi. Cụ thể: Khi khách hàng gặp rủi ro do bảo lụt, dịch bệnh,... gây thiệt hại 40% giá trị trở lên được Ngân hàng xét cho gia hạn nợ một lần theo chu kỳ sản xuất. Nếu hộ bị thiệt hại có yêu cầu vay vốn để khôi phục sản xuất sẽ được xem xét và cho vay bình thường. Trường hợp khách hàng cố ý lừa đảo Ngân hàng nên lập văn bản báo cáo cơ quan pháp luật xử lý và đồng thời ra quyết định ngừng ngay quan hệ tín dụng cho đến khi hồ sơ được xử lý và thu hồi được nợ. Trường hợp nợ đến hạn mà người vay cố ý không trả nợ, sử dụng vốn sai mục đích, Ngân hàng ra quyết định ngừng ngay quan hệ tín dụng, chuyển dư nợ qua nợ quá hạn và tính lãi suất bằng 150% lãi suất cùng loại kể từ ngày cho vay và lập hồ sơ khởi kiện trước pháp luật buộc người vay phải hoàn trả nợ gốc và lãi. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ---ooOoo--- 5.1. Kết luận. Mỗi năm đổi mới và trưởng thành NHNo & PTNT Huyện Tân Hồng đã nhanh chóng thích ứng với cơ chế thị trường, bám sát mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế xã hội của huyện. Ngân hàng đã thực hiện thành công sự ngiệp phát triển nông nghiệp nông thôn huyện nhà. Đồng vốn của Ngân hàng thật sự đến tay người dân giúp họ nâng cao hiệu quả sản xuất, tạo ra nhiều của cải cho xã hội, góp phần nâng cao cuộc sống người dân làm thay đổi bộ mặt nông thôn huyện nhà. Qua quá trình phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng, cho thấy hoạt động tín dụng là hoạt động chính chiếm khoảng 99,5% nguồn vốn trong hoạt động của Ngân hàng. Trong đó hoạt động tín dụng ngắn hạn giữ vai trò chủ đạo. Tân Hồng là huyện nghèo, trình độ dân trí của người dân còn thấp, cuộc sống người dân nơi đây chủ yếu dựa vào nông nghiệp là chính. Vì vậy, vấn đề tăng trưởng tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng còn là một vấn đề khó khăn. Mặc dù vậy, trong những năm qua công tác thu hồi nợ được thực hiện khá tốt chứng minh là hệ số thu nợ trung bình qua 3 năm khoảng 90% ở mức có thể chấp nhận được. Phần lớn bà công nông dân nơi đây đã có ý thức và trách nhiệm trả nợ vay cho Ngân hàng nên tỷ lệ nợ quá hạn giảm hàng năm. Còn về phía Ngân hàng thì không còn tình trạng che giấu nợ xấu hay nợ quá hạn chưa chuyển.Với sự nổ lực phấn đấu hết mình của Ban Giám Đốc và toàn thể nhân viên của Ngân hàng nên mức dư nợ tăng trưởng hàng năm. Mức dư nợ năm 2005 là 130.909 triệu đồng, năm 2006 tăng lên 165.228 triệu đồng và đến năm 2007 đạt 204.943 triệu đồng. Từ những kết quả đạt được, làm cho lợi nhuận của Ngân hàng tăng trưởng hàng năm. Điều này cho thấy, hiệu quả hoạt động của Ngân hàng mà đặc biệt là hoạt động tín dụng ngày càng tiến triển tốt mặc dù gặp không ít khó khăn. Tóm lại, cùng với sự lớn mạnh của hệ thống NHNo & PTNT, chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Tân Hồng ngày càng phát triển và giữ vai trò chủ đạo trên địa bàn huyện. Uy tín của Ngân hàng ngày càng được nâng cao. Đó chính là nhờ vào sự phấn đấu của toàn thể CBCNV, sự lãnh đạo đúng hướng của Ban Giám Đốc. Ngân hàng xứng đáng là bạn đồng hành của mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là hộ sản xuất nông nghiệp huyện Tân Hồng, xứng đáng là thành viên của doanh nghiệp đứng đầu trong 200 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam do Chương trình phát triển Liên hiệp quốc xếp hạng năm 2007. 5.2. Kiến nghị. Trong những năm qua, hoạt động tín dụng tại Ngân hàng ngày càng có hiệu quả, tình hình cho vay, thu nợ, nợ quá hạn đã có những bước tiến triển tốt. Để duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng tôi xin có một số kiến nghị sau đây: 5.2.1. Đối với chính quyền địa phương. - Huyện ủy, UBND huyện có biện pháp chỉ đạo cho các ngành như: Phòng địa chính huyện sớm cấp quyền sử dụng đất cho nông dân và quyền sở hữu nhà cho những hộ dân trong khu dân cư để khách hàng đủ điều kiện vay vốn. Các cơ quan bảo vệ pháp luật tạo điều kiện thuận lợi để Ngân hàng xử lý tài sản đảm bảo cho việc thu hồi nợ. - Củng cố và tăng cường ban xử lý của các tổ vay vốn, rà soát củng cố lại hội nông dân để xét duyệt cho vay vốn. - Khuyến khích nông dân xây bờ bao để chống lũ, bảo vệ ruộng vườn, nhà cửa và cuộc sống của người dân trong huyện. - Không nên lồng ghép việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước vào công tác xem xét nhu cầu vay vốn của hộ nông dân và ở một số địa phương ký hồ sơ cho gia hạn thường kèm theo nghĩa vụ đầy đủ như : Thuế, nghĩa vụ lao động công ích và các quỹ khác. Cũng có hộ không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ trên thì ủy ban nhân dân xã không ký cho họ. Như vậy dẫn đến không vay được vốn về sản xuất hoặc gia hạn nợ, chính từ nguyên nhân này dẫn họ đến nợ quá hạn hay không có vốn sản xuất. 5.2.2. Đối với khách hàng. - Sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả vốn gốc và lãi đúng thời hạn trong hợp đồng tín dụng. - Cần có thái độ trung thực, chính xác khi cung cấp thông tin về mình. - Chủ động hơn trong việc xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh có tính khả thi, tính thực tiễn, hiệu quả cao nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng khi tiếp cận. - Nên tìm hiểu, tiếp thu khoa học kỹ thuật để áp dụng cho sản xuất và chăn nuôi đạt được hiệu quả và mang lại lợi nhuận cao. 5.2.3. Đối với NHNo & PTNT Huyện Tân Hồng. - Ngân hàng nên thành lập các phòng giao dịch, tổ công tác ở các xã vùng sâu, vùng xa như Thông Bình, Bình Phú, An Phước… để phục vụ khách hàng. Bởi những xã này ở quá xa Ngân hàng nên việc đi lại của khách hàng gặp nhiều khó khăn nhất là vào mùa mưa. Điều này cũng nhằm nâng cao tính cạnh tranh cho Ngân hàng. - Kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, để nâng cao hơn về chất lượng tín dụng. Phối hợp với các ngành nông nghiệp tổ chức các buổi tập huấn về trồng trọt, chăn nuôi và sử dụng vốn vay vào sản xuất kinh doanh, trồng trọt, chăn nuôi có hiệu quả. Kiểm tra thường xuyên hiệu quả của đồng vốn vay. Phải bám sát dự án chương trình phát triển kinh tế xã hội của huyện để chủ động vốn đầu tư. - Thực thi tốt mối quan hệ với khách hàng thông qua những buổi góp ý, lập sổ ghi lại những kiến nghị của khách hàng từ đó thường xuyên đánh giá và xem xét để điều chỉnh hoạt động của mình. - Thường xuyên tập huấn nghiệp vụ cho nhân viên giao dịch, cán bộ tín dụng cũng như các kỹ năng giao tiếp với khách hàng để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Định kì, tổ chức các kỳ thi về kiến thức nghiệp vụ để đánh giá nhân lực từng nhân viên và tiến hành tuyên dương khen thưởng. TÀI LIỆU THAM KHẢO ---ooOoo--- - PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn. 2005. Tín dụng ngân hàng. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống Kê. - Nguyễn Ngọc Bửu Châu. 2004. Phân tích tình hình tín dụng Ngân hàng Công Thương chi nhánh An Giang. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân kinh tế. Đại học An Giang. - Phạm Thị Thùy Trang. 2007. Phân tích nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Nông thôn Mỹ Xuyên. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân kinh tế. Đại Học An Giang. - TS. Nguyễn Thế Bình. 2007. “NHNo & PTNT Việt Nam cùng chia sẻ khó khăn với nông dân, chủ động bước vào hội nhập WTO”. Tạp chí Thông tin. NHNo & PTNT Việt Nam số 213: 3 – 5. - Quyết định số 72 của Chủ tịch HĐQT NHNo & PTNT Việt Nam. - Báo cáo tổng kết hoạt động hàng năm từ 2005 – 2007. NHNo & PTNT Huyện Tân Hồng. - Báo cáo tổng kết hoạt động hàng năm từ 2005 – 2007. UBND Huyện Tân Hồng. - Trang web: www.agribank.com.vn www.dongthap.gov.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT9.doc
Tài liệu liên quan