Chính quyền địa phương nên quan tâm nhiều hơn nữa đến HTX, có các chính
sách hổ trợ, giúp đỡ cho HTX như cung cấp trụ sở hoạt động cho HTX, xây những
những phương án kinh doanh mang tính khả thi cho HTX.
UBND xã nên thành lập một bộ phận để giúp đỡ các HTX xử lý những vấn
đề liên quan đến việc củng cố, khắc phục các vấn đề khó khăn của HTX
Ngành điện lực nên thông báo tình hình mất điện đến các HTX một cách kịp
lúc.
Khi có những thông tin về các lớp tập huấn cho ban chủ nhiệm và kế tóan
HTX do ở các ngành cấp trên tổ chức thì chính quyền địa phương nên có những
thông báo kịp lúc đến từng HTX trên địa bàn huyện được biết. Đồng thời chính
quyền địa phương nên là người tư vấn cho HTX bầu ra những người xứng đáng nằm
trong hội đồng quản trị và tạo điều kiện cho sinh viên các ngành kinh tế, nông nghiệp
về thực tập các HTX trên địa bàn huyện.
Chính quyền địa phương cùng các ban ngành đoàn thể xem xét hỗ trợ các
HTX trong vấn đề giải quyết nợ tồn động hiện nay
Chính quyền địa phương nên có kế hoạch phát triển một số HTX hoạt động
thật sự có hiệu quả, từ đó tạo ra hiệu ứng lan tỏ để kéo, hướng dẫn và hổ trợ cho các
HTX khác cùng phát triển.
51 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1058 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nhà nước trên địa bàn huyện Châu Phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và ít nhất là HTX Hoà
Thuận.
Từ khi có đề án phát triển HTX của UBND tỉnh tháng 8/2001 đến tháng
6/2005, đa số HTX trên địa bàn huyện là HTX NN lấy hoạt động bơm tưới làm khâu
đột phá nhằm từng bước mở thêm các dịch vụ khác như: cung ứng vật tư nông
nghiệp, tiêu thụ nông sản, nhân giống, sấy lúa... Và theo báo cáo của Phòng nông
nghiệp huyện Châu Phú năm 2005 thì có đến 10 HTX trong huyện thực hiện chỉ một
dịch vụ bơm tưới, 1 HTX thực hiện 1 dịch vụ xay xác đó là HTX NN Bình Mỹ, xã
Bình Mỹ Huyện Châu Phú và 1 HTX thực hiện 3 dịch vụ: bơm tưới, bán vật tư nông
nghiệp và xạ hàng là HTX NN Hưng Phát, xã Đào Hữu Cảnh Huyện Châu Phú. Qua
đó cho thấy hoạt động của các HTX chỉ mới trong giai đoạn hình thành và thử
nghiệm, chưa mang tính ổn định, chưa có chiều sâu, mà chủ yếu thực hiện các dịch
vụ đơn giản như bơm tưới, bán vật tư nông nghiệp. Vì thế, mỗi HTX cần phải cần
GVHD: CAO MINH TOÀN
SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT
16
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện
Châu Phú
phải có sự nhìn nhận một một cách nghiêm túc và khách quan nhằm xác định những
hướng đi đúng đắn.
Tổng diện tích phục vụ của 12 HTX là 6.613 ha, trong đó HTX có diện tích
phục vụ cao nhất là HTX NN Đức Thành là 1450 ha và HTX có diện tích phục vụ
thấp nhất là HTX NN Bình Phước 1 là 160 ha.
3.2.4Hiệu quả hoạt động của các HTX
Qua họat động sản xuất kinh doanh năm 2005 của các HTX đạt được những
kết quả như sau: HTX hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả 11 HTX với tổng
doanh thu 7.994,154 triệu đồng, chi phí sản xuất kinh doanh 6.260,055 triệu đồng,
thực lãi 1.399,751 triệu đồng. Tỷ lệ lãi bình quân đạt 25,11%/năm. Xã viên được
chia lãi theo vốn góp bình quân 1,92%/tháng. Số HTX hoạt động sản xuất kinh
doanh bị lỗ là 1 HTX (lỗ 167,779 triệu đồng), 2 HTX không hoạt động (HTX NN
Thanh Long, HTX NN Hiệp Phú).
Năng lực hoạt động của HTX phân loại như sau:
HTX mạnh, khá có 8 HTX ( 3HTX mạnh gồm HTX NN Long Phú,
HTX NN Phú Thuận, HTX NN Hòa An ; 5 HTX khá gồm HTX NN
Bình Thành, HTX NN Thành Lợi, HTX NN Vĩnh Thạnh, HTX NN
Hòa Thuận, HTX NN Hưng Phát).
HTX trung bình và yếu có 6 HTX (3 HTX trung bình gồm HTX NN
Đức Thành, HTX NN Đức An, HTX NN Bình Phước 1; 3 HTX yếu
gồm HTX NN Bình Mỹ, HTX NN Thanh Long, HTX NN Hiệp Phú).
Bảng 5: Hiệu quả hoạt động của các HTXNN huyện Châu Phú
Chỉ Tiêu
HTX Mạnh HTX Khá
Long
Phú
Phú
Thuận
Hòa
An
Bình
Thành
Thành
Lợi
Vĩnh
Thạnh
Hòa
Thuận
Hưng
Phát
Doanh Thu
495.51
7
868.70
0
347.11
0 247.741
522.89
8 635.422 356.735 34.069
Chi Phí Quản lý 50.111 14.974 32.601 34.360 73.733 41.907 35.528 6.131
Chi phí SXKD trực tiếp
289.65
1
535.10
0
194.80
6 147.760
357.01
4 410.556 264.844 3.408
Lợi nhuận
155.75
5
318.62
6
119.70
3 65.711 92.151 182.959 56.363 24.530
Tỷ lệ lợi nhuận b/q năm 31,43% 36,68% 34,49% 26,52% 17,62% 28,79% 15,80% 72,00%
Tỷ lệ lợi nhuận b/q tháng 2,62% 3,06% 2,87% 2,21% 1,47% 2,40% 1,32% 6.00%
GVHD: CAO MINH TOÀN
SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT
17
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện
Châu Phú
Chỉ Tiêu
HTX Trung Bình HTX Yếu
Đức Thành Đức An Bình Phước I Bình Mỹ Thanh Long Hiệp Phú
Doanh Thu 1.677.754 490.189 314.045 2.003.974
Chi Phí Quản lý 228.698 23.148 23.676 105.039
Chi phí SXKD trực tiếp 1.313.952 402.533 273.807 2.066.714
Lợi nhuận 135.104 64.508 16.562 -167.779
Tỷ lệ lợi nhuận b/q năm 8,05% 13,16% -8,37%
Tỷ lệ lợi nhuận b/q tháng 0,67% 1,10% 0% -0,70%
Không
hoạt
động
Không
hoạt
động
(Trích báo cáo tình hình hoạt động các HTX huyện Châu Phú trong năm 2005)
Kết quả trên xuất phát từ việc các HTX đã tổ chức được những dịch vụ phù
hợp yêu cầu nguyện vọng của người dân, hoạt động của HTX không chỉ góp phần
thay đổi tập quán, giảm được phần nào chi phí sản xuất mà còn tạo điều kiện thuận
lợi cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Do đó đã tạo ra
những bước đột phá mới về năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất, đáp ứng ngày
càng tốt hơn yêu cầu trong quá trình cạnh tranh và hội nhập.
Qua khảo sát 12 HTX thì chỉ có duy nhất HTX Bình Mỹ bị lỗ và lợi nhuận
giảm so với năm 2004, còn lại hầu hết đều có lợi nhuận tăng so với năm 2004. Tuy
nhiên với sự quan tâm, chỉ đạo và hổ trợ tích cực của cơ quan, ban ngành tỉnh,
huyện, đặc biệt là của Đảng Ủy và chính quyền địa phương thì việc tăng lợi nhuận
của các HTX NN như thế tại địa bàn bàn huyện là không tương thích.
3.3.Đánh giá chung
Hầu hết các HTXNN trong huyện Châu Phú (trừ HTXNN Bình Mỹ) đều chọn
dịch vụ bơm tưới làm khâu đột phá cho mình. Thực tế từ dịch vụ này đã đem đến lợi
nhuận cho HTX nhưng chưa cao.
Hoạt động của HTX NN huyện Châu Phú tuy còn nhiều hạn chế nhưng bước
đầu đã đạt được những kết quả đáng kể. Đa phần các dịch vụ HTX thực hiện đều làm
lợi cho nông dân và tạo ra lợi nhuận cho HTX.
Đội ngủ cán bộ quản lý nhiệt tình nhưng trình độ năng lực quản lý sản xuất
kinh doanh cò nhiều hạn chế.
Trong quá trình hoạt động các HTX chưa được sự đồng tình ủng hộ của xã
viên và bà con nông dân trong dịch vụ bơm tưới
HTX huy động nguồn vốn cổ phần thấp không mở rộng được diện tích bơm
tưới và các dịch vụ khác.
Diện tích phục vụ bơm tưới của các HTX còn thấp và việc mở rộng diện tích
tưới tiêu còn nhiều hạn chế.
GVHD: CAO MINH TOÀN
SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT
18
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện
Châu Phú
3.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của HTX NN huyện
3.4.1.Nhân tố quản lý
Biểu đồ 3: Mức độ đánh giá của các HTX NN về các nhân tố quản lý ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của HTX
25% 67% 8%
17% 83% 0%
25% 75% 0%
0% 100% 0%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Khả năng tiếp cận thị trường
Yếu tố tài chính
Trình độ quản lý
Ký kết hợp đồng kinh tế
Không đồng ý Đồng ý Không biết
(Nguồn: điều tra thực tế)
Biểu đồ trên biểu thị mức độ đồng ý của các HTX NN về các nhân tố như: ký
kết hợp đồng kinh tế, trình độ quản lý, yếu tố tài chính, khả năng tiếp cận thị trường.
Nhìn vào biểu đồ ta có những đánh giá sau:
Khả năng tiếp cận thị trường: khả năng tiếp cận thị trường là một trong
những yếu tố rất quan trọng đối với bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào, tuy nhiên
trong 12 HTX được khảo sát trên địa bàn huyện thì có đến 9 HTX (chiếm 75%) đang
gặp khó khăn trong trong việc tiếp cận thị trường. Việc khó khăn này xuất phát từ
những nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan, nhưng có thể gom lại thành những
nguyên nhân chủ yếu sau:
Ban chủ nhiệm HTX nghĩ HTX chỉ hoạt động những dịch vụ đơn giản là
bơm tưới nên chưa cần phải quan tâm đến thị trường nhiều.
Do trình độ các thành viên chủ chốt của HTX còn nhiều hạn chế vì thế
nói đến vấn đề tiếp cận thị trường họ chưa hình dung được sẽ làm gì mà
họ chỉ thực hiện cung cấp dịch vụ theo quán tính.
Chưa có loại hình dịch vụ nào mang tính phức tạp nên cũng không cần
quan tâm đến vấn đề tiếp cận thị trường.
Nguồn vốn họat động còn nhiều khó khăn.
Việc khó khăn trong vấn đề tiếp cận thị trường có thể dẫn đến HTX gặp phải
gặp các tình huống sau: sản phẩm bị ứ đọng, đầu tư những dự án không hợp lý, mất
giá sau khi mua, không đủ đáp ứng thị trường, và điều quan trọng là nó dẫn đến khả
năng thành lập những phương án của HTX gặp rất nhiều khó khăn (qua khảo sát 12
GVHD: CAO MINH TOÀN
SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT
19
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện
Châu Phú
HTXNN trên toàn huyện thì có đến 10 HTX chiếm 83,3% đang gặp khó khăn trong
việc lập phương án kinh doanh). Do đa số HTX gặp khó khăn trong vấn đề tiếp cận
thị trường nên dẫn đến phần lớn các HTX đều đồng ý rằng khả năng tiếp cận thị
trường của HTX sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của HTX (khoảng 66,7%
HTX)
Yếu tố tài chính: qua điều tra 12 HTX tại địa bàn huyện cho thấy: 9 HTX có
nguồn tài chính là trung bình (chiếm 75%), 2 HTX rất yếu (chiếm16,7%), 1 HTX
yếu (8,3%), không có HTX nào có nguồn tài chính mạnh, yếu tố tài chính còn yếu
kém là một trong những khó khăn lớn nhất ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của
HTX trong quá trình chuyển đổi và xây dựng mới, vì thế mà 83% HTX trên địa bàn
huyện đã khẳng định yếu tố tài chính là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
và là nguyên nhân gây ra lãng phí cho HTX . Thực tế do nguồn vốn ít và thiếu vốn
sản xuất kinh doanh, trong khi đó vay tín dụng gặp nhiều khó khăn do không có tài
sản thế chấp. Đây là nguyên nhân làm cho các HTX gặp rất nhiều khó khăn trong
họat động sản xuất kinh doanh cụ thể là: khoảng 75% HTX cảm thấy khó khăn trong
việc lập và mở rộng phương án kinh doanh , 100 % HTX khẳng định việc tiếp cận
hoặc sử dụng công nghệ mới là rất khó khăn, về tiếp cận công nghệ thông tin thì có
khoảng 83 % HTX trên địa bàn huyện gặp khó khăn và về khả năng tiếp cận thị
trường và cơ sở vật chất có khoảng 75% HTX trên địa bàn huyện đang gặp khó khăn.
Hơn nữa với tình hình tài chính như thế, nó còn làm cho hiệu quả hoạt động thấp, chi
phí phát sinh cao, khả năng đáp ứng nhu cầu cho dịch vụ xã viên thấp và trong điều
kiện mới khi HTX chuyển sang họat động gắn với cơ chế thị trường, thực hiện liên
kết, hợp tác liên doanh với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác... rất
khó khăn và đầu tư vào những máy móc công nghệ mới cũng vậy.
Năng lực quản lý: nhìn chung đội ngủ cán bộ quản lý hầu hết là những người
có kinh nghiệm thực tế, hoặc những người nông dân sản xuất giỏi hoặc có uy tín
được bầu vào những chức danh chủ chốt của HTX. Qua khảo sát 12 HTX NN trên
địa bàn huyện cho thấy, trong tổng số 12 chủ nhiệm HTX có 16,7% có trình độ đại
học, 33,4% có trình độ trung cấp, 50% chưa qua đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên
môn. Như vậy cho thấy, đội ngủ cán bộ quản lý của HTX có trình độ văn hóa tương
đối thấp, là những người lớn tuổi tuy nhiên đa phần họ không được đào tạo cơ bản, ít
được bồi dưỡng tập huấn nên năng lực nắm bắt thông tin, khả năng dự báo thị
trường, sự nhạy cảm linh hoạt để đáp ứng trước những nhu cầu đa dạng phức tạp của
cơ chế thị trường, khả năng kiểm soát , khả năng lập phương án kinh doanh... còn
nhiều hạn chế. Mặc dù vậy các HTX đều nhận thức được năng lực quản lý, trình độ
chuyên môn, khả năng sáng tạo, kỹ năng lao động, ý chí vương lên và tinh thần đoàn
kết là rất quan trọng đối sự thành công của HTX. Biểu đồ sau đây biểu diễn mức độ
quan trọng đối với những yếu tố quản lý theo đánh giá của HTX.
GVHD: CAO MINH TOÀN
SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT
20
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện
Châu Phú
Biểu đồ 4: Mức độ quan trọng về cá nhân tố quản lý theo đánh giá của
HTX
8% 75% 17%
100%
8% 92%
25% 75%
100%
100%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Tinh thần đoàn kết
Ý chí vương lên
Khả năng lao động
Khả năng sáng tạo
Trình độ chuyên môn
Năng lực quản lý
Không quan trọng Quan trọng Không biết
(Nguồn: điều tra thực tế)
Tuy nhận thức như thế nhưng qua khảo sát thực tế thì giữa các HTX có sự
khác biệt đáng kể về năng lực quản lý, trình độ chuyên môn và khả năng sáng tạo,
trong khi đó hầu như ít HTX có sự khác biệt về tinh thần đòan kết và ý chí vươn lên
trong sản xuất. Tóm lại chính vì sự khác biệt đó mà có 100% chủ nhiệm HTX đồng ý
rằng năng lực quản lý ảnh hưởng đến hiệu quả họat động của HTX.
Ký kết hợp đồng kinh tế: ký kết hợp đồng kinh tế là một trong những yếu tố
rất quan trọng trong thực hiện liên kết, hợp tác liên doanh với các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác và điều quan trọng nhất là khi thực hiện hợp đồng
kinh tế thì việc thu tiền dịch vụ từ các hộ nông dân sẽ trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên
qua khảo sát 12 HTX thì không HTX nào thực hiện ký kết hợp đồng kinh tế với các
hộ nông dân, mặc dù có 41,7% HTX không cảm thấy khó khăn trong việc thực hiện
giao dịch bằng hợp đồng kinh tế, 8,3% HTX là không biết, còn lại là gặp khó khăn
trong việc giao dịch bằng hợp đồng kinh tế. Điều này làm cho chi phí của HTX tăng
lên rất nhiều vì sau khi thực hiện xong dịch vụ bơm tươi thì hầu hết ban chủ nhiệm
trong HTX phải tốn một khoảng thời gian đến các hộ nông dân để thu tiền thủy lợi
phí nhưng đôi khi họ thu không đủ.
GVHD: CAO MINH TOÀN
SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT
21
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện
Châu Phú
3.4.2.Nhân tố sản xuất
Biểu đồ 5: Mức độ đánh giá của các HTX NN về các nhân tố sản xuất ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của HTX
42% 58%
75% 25%
58% 42%
25% 75%
50% 50%
42% 58%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Nhân công chuyên môn
Kiểm tra máy
Cánh đồng
Số lượng máy
Tinh thần làm việc
Công suất máy
Không đồng ý Đồng ý
(Nguồn: điều tra thực tế)
Nhân công chuyên môn: nhân công chuyên môn là một trong những yếu tố
rất quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả họat động và mở rộng sản xuất kinh doanh
của HTX. Qua điều tra thực tế thì có khoảng hơn 95% HTX không có đội ngủ nhân
công chuyên môn để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của HTX. Thông thường các
công việc như kiểm tra máy móc trước khi sử dụng, bảo trì máy hoặc là thiết lập các
trạm bơm đều do các chủ nhiệm, phó chủ nhiệm HTX, người có kinh nghiệm về lĩnh
vực kỹ thuật đảm trách. Điều này có thể đem lại lợi ích cho HTX là làm giảm chi phí
trong việc thuê nhân công, tuy nhiên nó cũng đem lại không ít bất lợi cho HTX như:
Hơn 80 % HTX thiết kế các trạm bơm không đúng kỹ thuật. Có những
cánh đồng nhỏ chỉ cần những máy bơm công suất nhỏ thì thiết kế những
máy bơm có công suất lớn, gây ra lãng phí trong việc sử dụng máy. Có
những cánh đồng lớn thì lại lắp đặt nhưng máy có công suất nhỏ, dẫn đến
máy phải hoạt động liên tục, điều này gây ra giảm tuổi thọ máy.
Vị trí các trạm bơm không phù hợp: theo báo cáo của Phòng Nông
Nghiệp Huyện Châu Phú thì một trong những nguyên nhân làm cho chi
phí về điện của HTX tăng cao là các trạm bơm hoặc thiết kế các trạm
bơm chưa hoàn thiện theo độ nghiên tự nhiên của cánh đồng
Qua điều tra thực tế cho thấy: 100% HTX cảm thấy khó khăn trong việc
tiếp cận và sử dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, khoảng 83%
HTX cảm thấy khó khăn trong việc tiếp cận công nghệ thông tin. Điều
GVHD: CAO MINH TOÀN
SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT
22
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện
Châu Phú
này có thể một phần do nguồn vốn quá ít không đủ để tiếp cận thông tin,
tiếp cận thị trường, một phần là trình độ văn hóa của ban quản trị tương
đối thấp, nhưng quan trọng hơn hết là họ không có những người có trình
độ chuyên môn cao nên họ cảm thấy khó học hỏi hoặc là sử dụng thành
thạo các công nghệ đó. Và chính vì vậy mà việc lập phương án kinh
doanh của họ cũng gặp rất nhiều khó khăn, dẫn đến họ không dám lập
phương án kinh doanh hoặc là lập những phương án kinh doanh không
hợp lý gây thiệt hại cho hoạt động của HTX. Điển hình là HTX Bình Mỹ,
xã Bình Mỹ Mỹ huyện Châu Phú đã đầu tư mua máy xay xác nhưng do
khả năng tiếp cận công nghệ mới và tiếp cận công nghệ thông tin họ còn
nhiều hạn chế nên làm cho họat động HTX không hiệu quả và bị lỗ. Biểu
đồ sau đây biểu diễn mức độ khó khăn khi tiếp cận công nghệ thông tin,
tiếp cận công nghệ tiến tiến theo đánh giá của HTX.
Biểu đồ 6: Mức độ khó khăn của các HTX
100% 0%
75% 25%
83% 17%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Tiếp cận công
nghệ mới
Lập phương án
kinh doanh
Tiếp cận công
nghệ thông tin
Khó khăn Không khó khăn
(Nguồn: điều tra thực tế)
Công suất máy: do nguồn vốn hoạt động ít nên hầu như các HTX nông
nghiệp trong huyện đều đang sử dụng những máy trung bình và tiến tiến, không có
HTX nào sử dụng máy, phương tiên vận chuyển có công nghệ cao để phục vụ sản
xuất. Biểu đồ sau đây thể hiện tình hình sử dụng máy móc, phương tiện vận chuyển
của các HTX hiện nay
GVHD: CAO MINH TOÀN
SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT
23
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện
Châu Phú
Biểu đồ 7: Tình hình sử dụng máy của các HTX
0% 33% 67% 0%
0% 100% 0%
0% 100% 0%
0% 55% 45% 0%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Khác
Phương tiện vận
chuyển
Máy xay xác
Máy bơm
Thô sơ Trung bình Tiên tiến Công nghệ cao
(Nguồn: điều tra thực tế)
Với tình trạng sử dụng máy móc như thế dẫn đến công suất máy giảm đi rất
nhiều so với ban đầu, vì vậy máy phải hoạt động ngày đêm mới có thể đáp ứng đủ
nhu cầu thị trường. Do đó, chi phí bảo trì sữa chữa máy cũng như việc tiêu hao nhiên
liệu ngày càng tăng.
Nhân công thiếu tinh thần trách nhiệm: trong số 12 HTX được khảo sát thì
có khoảng 50% HTX cho rằng tinh thần làm việc của các nhân công HTX là rất tốt,
số còn lại thì tinh thần trách hiệm làm việc của nhân công họ là không tốt. Chính tinh
thần làm việc như thế của nhân công trong HTX đã ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả
hoạt động của các HTX. Qua khảo sát thực tế cho thấy, ở các HTX hoạt động kém
hiệu quả hoặc là không hoạt động được gì thì một trong những nguyên nhân đầu tiên
mà ban chủ nhiệm HTX chỉ rõ là do tinh thần làm việc của các nhân công thiếu trách
nhiệm. Do đó, để phát huy được hiệu quả hoạt động của HTX thì quan tâm đến việc
đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ quản lý HTX và tuyển chọn nguồn nhân sự là hết
sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Hao phí do sử dụng máy thừa, số lượng máy không đáp ứng nhu cầu:
trình độ năng lực của phần lớn cán bộ quản lý HTX còn nhiều yếu kém, bất cập lúng
túng trong việc xây dựng và triển khai phương án sản xuất kinh doanh, chưa đủ năng
lực trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm cần thiết để gánh vác trọng trách
phát triển HTX một cách hiệu quả và khả năng dự đoán nhu cầu thị trường một cách
chính xác. Bên cạnh những HTX hoạt động tốt, có hiệu quả thì còn hiều HTX yếu
kém trong tổ chức nhân sự, lúng túng trong quản trị kinh doanh, khó khăn trong việc
dự đoán nhu cầu của thị trường, đây là yếu tố mà hầu như các HTX trên địa bàn
huyện đều gặp phải. Chính điều này mà hơn 75% HTX đang gặp tình trạng thiếu
hoặc thừa máy phục vụ sản xuất kinh doanh. Số lượng máy không đủ hoặc thừa đáp
GVHD: CAO MINH TOÀN
SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT
24
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện
Châu Phú
ứng nhu cầu của thị trường đều ảnh hưởng đến hiệu quả họat động của HTX. Nó có
thể làm cho HTX gặp các trường hợp sau:
Thời gian máy chạy quá nhiều dẫn đến cháy máy
Tuổi thọ máy giảm
Chi phí bảo trì sữa chữa máy ngày càng tăng
Thất thu
Sử dụng đồng vốn không hợp lý
Vị trí cánh đồng: vị trí cánh đồng mà HTX thực hiện dịch vụ bơm tưới cao
hơn những vùng khác , bà con nông dân đào ao nuôi cá dẫn đến phá vỡ địa hình kết
cấu ban đầu của cách đồng, hộ dân lấn chiếm mương công cộng. Đó là những
nguyên nhân mà hơn 42% HTX cho rằng vị trí cánh đồng làm phát sinh những chi
phí không hợp lý như: tốn nhiều thời gian để thực hiện bơm tưới, tốn nhiều nhiên
liệu...
3.4.3.Nhân tố khác
Điều kiện tự nhiên ở huyện Châu phú tương đối phù hợp cho việc thực hiện
các dịch vụ của mình. Hơn 85% HTX cho rằng thời tiết khí hậu ở huyện Châu Phú
thuận lợi cho dịch vụ bơm tưới và các dịch vụ khác của HTX. Khoảng 58% HTX có
đất đai phong phú, số còn lại nằm trong điều kiện vùng cao của huyện. Điều này làm
cho các HTX phải bỏ ra một thời gian lâu hơn bình thường để thực hiện dịch vụ của
mình. Tuy nhiên chỉ có khoảng 15% HTX nằm ở trục lộ giao thông lớn và nằm ở gần
sông lớn, rất khó cho việc thực hiện giao thương với các thành phần kinh tế khác,
không chủ động được nguồn nước để thực hiện dịch vụ bơm tưới cho các hộ nông
dân và phát sinh thêm các khoản chi phí về nhiên liệu, nhân công. Biểu đồ sau đây
biểu diễn mức độ thuận lợi của các yếu tố tự nhiên ở huyện Châu Phú theo đánh giá
của HTX.
Biểu đồ 8: Mức độ thuận lợi của các yếu tố tự nhiên
15% 85%
15% 85%
58% 42%
85% 15%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Vị trí HTX
Nguồn nước
Đất đai
Thời tiết
Thuận lợi Không thuận lợi
GVHD: CAO MINH TOÀN
SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT
25
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện
Châu Phú
(Nguồn: điều tra thực tế)
Cơ sở hạ tầng ở huyện Châu Phú trong những năm gần đây có những bước
phát triển đáng kể. Hơn 90% HTX cho rằng giao thông nông thôn, bưu điện, điện
thoại phát triển, khoảng 75% HTX cho rằng vận chuyển đường thủy phát triển đều
này rất thuận tiện cho các HTX trong giao dịch với các thành phần kinh tế khác và
vận chuyển dễ dàng hơn. Khoảng 85% HTX rằng điện nước sinh hoạt phát triển, điều
này rất thuận tiên cho các HTX thực hiện dịch vụ bơm tưới và các dịch vụ của mình
vì hầu hết các HTX trong huyện đều sử dụng điện làm nhiên liệu để hoạt động. Tuy
nhiên, các HTX lại cho rằng tại địa bàn huyện rất thường xảy ra cúp điện, điều này
đã làm cho HTX tốn rất nhiều thời gian, nhiên liệu. Biểu đồ sau đây biểu diễn mức
độ phát triển cơ sở hạ tầng ở huyện Châu Phú theo đánh giá của HTX.
Biểu đồ 9 : Mức độ phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện Châu Phú
90% 10%
85% 15%
75% 25%
90% 10%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Bưu điện, điện thọai
Điện nước sinh hoạt
Vận chuyển đường thủy
Giao thông nông thôn
Phát triển Không phát triển
(Nguồn: điều tra thực tế)
Tóm lại: trên cơ sở phân tích thực trạng và phân tích các nhân tố làm phát
sinh những chi phí không hợp lý ở các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú, chúng
ta có thể rút ra được các nguyên nhân chủ yếu được thể hiện trên sơ đồ sau:
GVHD: CAO MINH TOÀN
SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT
26
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú
GVHD: CAO MINH TOÀN
SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT
Nhân tố quản lý Nhân tố khác
Nhân tố sản xuất
Năng lực quản lý
Ký kết hợp đồngTài chính
Tiếp cận thị trường
Năng lực quản lý
Bưu điện
Điện nước sinh họat
Vận chuyển đường thủy
Giao thông nông thôn
Vị trí HTX
Đất
Nguồn nước
Thời tiết
Công suất máy
Cánh đồng
Nhân công chuyên môn
Tinh thần làm việc
Số lượng máy
Vốn
Năng lực quản lý
Năng lực quản lý
Năng lực quản lý
Vốn
Đất gò
Lấn chiếm của hộ nông dân
Nông dân nuôi cá
CPBHL
Số lượng máy
Năng lực quản lý
27
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện
Châu Phú
Nhìn vào sơ đồ trên, ta có thể nhận ra một số nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động cũng như gây ra lãng phí cho các HTX NN trên địa bàn
huyện Châu Phú trong thời điểm hiện tại là: năng lực quản lý, trình độ chuyên môn
của nhân công, nguồn vốn hoạt động, số lượng máy, vị trí của cánh đồng, ký kết hợp
đồng kinh tế, khả năng tiếp cận thị trường, tinh thần làm việc của nhân công và tình
trạng máy mà HTX đang thực hiện dịch vụ bơm tưới. Tuy nhiên để thấy được tầm
ảnh hưởng của các nhân tố trên theo đánh giá của ban chủ nhiệm các HTX ta nhìn
vào bảng sau:
Bảng 6: Đánh giá các yếu tố
STT Các nhân tố
Mức
độ
đồng
ý
Phân
loại
Số
điểm
đồng
ý
A Năng lực quản lý 75% 4 3
B Số lượng máy hoạt động 75% 1 0,75
C Trình độ chuyên môn của nhân công 58% 3 1,74
D Nguồn vốn họat động 83% 4 3,32
E Vị trí cánh đồng 42% 2 0,84
F Khả năng tiếp cận thị trường 67% 3 2,01
G Ký kết hợp đồng kinh tế 100% 2 2
H Tình trạng máy phục vụ sản suất 75% 2 1,5
I Tinh thần làm việc của nhân công 50% 4 2
(Nguồn: điều tra thực tế)
Chú thích:
1: không quan trọng
2: hơi quan trọng
3: quan trọng
4: rất quan trọng
Tuy nhiên trong cùng một lúc HTX không thể giải quyết được hết các nhân tố
trên chính trên vì thế mà ta cần phải xác định được các nhân tố nào ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động của các HTX trước và giải quyết trước.
GVHD: CAO MINH TOÀN
SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT
28
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện
Châu Phú
Bảng 7: Tần số xuất hiện
Ký
hiệu Các nhân tố
Số lần đồng ý
của HTX
Tần số tích
luỹ số lấn
đồng ý
Tỷ lệ Tần số tích lũy
D Nguồn vốn họat động 3,32 3,32 19% 19%
A Năng lực quản lý 3 6,32 17% 36%
C Trình độ chuyên môn của nhân công 2,32 8,64 13% 49%
F Khả năng tiếp cận thị trường 2,01 10,65 11% 60%
G Ký kết hợp đồng kinh tế 2 12,65 11% 71%
I Tinh thần làm việc của nhân công 2 14,65 11% 83%
H Tình trạng máy phục vụ sản suất 1,5 16,15 8% 91%
E Vị trí cánh đồng 0,84 16,99 5% 96%
B Số lượng máy hoạt động 0,75 17,74 4% 100%
Tổng cộng 17,74 100%
Biểu đồ 10: Biểu đồ Pareto
100%96%
91%
83%
71%
60%
49%
36%
19%
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
D A C F G I H E B
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
Tần số tích lũy Số lần đồng ý Tần số tích luỹ (%)
Nhìn vào biểu đồ trên cho thấy các nhân tố như: nguồn vốn hoạt động, năng
lực quản lý, trình độ chuyên môn của nhân công và khả năng tiếp cận thị trường
chiếm 60% các nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các HTX trên địa
bàn huyện Châu Phú. Vì vậy, chúng ta cần phải giải quyết các nhân tố này trước và
theo trình tự sau: nguồn vốn hoạt động, năng lực quản lý, trình độ chuyên môn của
nhân công và khả năng tiếp cận thị trường.
GVHD: CAO MINH TOÀN
SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT
29
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện
Châu Phú
CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HỌAT ĐỘNG TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN
• Phương hướng, kế họach phát triển kinh tế tập thể, kinh tế trang trại năm
2006 -2010
Phấn đấu đến năm 2010 mỗi xã có ít nhất một HTX, trên 70% là HTX khá
mạnh, không có HTX yếu kém
Nâng cao và bồi dưỡng kế toán trưởng để tới năm 2007 tất cả HTX đều có kết
toán trưởng.
Phấn đấu đến năm 2010 có 100% chủ nhiệm HTX có trình độ Cao Đẳng, Đại
Học.
Phấn đấu vào năm 2010 đưa 70% diện tích trồng lúa và 80% diện tích nuôi
trồng thủy sản vào các hình thức hợp tác phù hợp – từng bước xây dựng vùng
nguyên liệu đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
4.1. Nhóm giải pháp về yếu tố quản lý
4.1.1. Nâng cao năng lực quản lý của Ban Chủ Nhiệm HTX
Một trong những biện pháp để nâng cao năng lực quản lý của ban quản trị
HTX là địa phương, liên minh HTX tỉnh nên tăng cường hơn nữa việc bồi dưỡng và
đào tạo đội ngủ cán bộ nồng cốt này, như là một giải pháp nâng cao nguồn lực lâu
dài cho HTX, tăng cường họat động kinh doanh có hiệu quả và mở rộng quan hệ liên
doanh, liên kết, hợp tác với các thành phần kinh tế khác. Các biện pháp và bồi dưỡng
cán bộ gồm:
Bồi dưỡng: bồi dưỡng đồng bộ các cán bộ quản lý HTX gồm: chủ nhiệm,
phó chủ nhiệm, kế toán, ban kiểm soát và cả những xã viên của các HTX
và kể cả những cán bộ các cấp có liên quan HTX như cán bộ cấp xã, cấp
huyện....
Đào tạo: trong đào tạo cán bộ HTX thì cần phải xem việc đào tạo chủ
nhiệm HTX là quan trọng nhất, quyết định đến sự thành công hay thất bại
của HTX. Do đó, chủ nhiệm cần phải được đào tạo những kiến thức cơ
bản, kỹ năng lãnh đạo, quản lý các hoạt động của HTX. Muốn vậy thì các
HTX trên địa bàn huyện cần phải có những chuẩn bị chu đáo từ trước: lựa
chọn những cán bộ trẻ có năng lực cho đi đào tạo, hoặc là đẩy mạnh việc
ký kết hợp đồng với các sinh viên các ngành nông nghiệp, kinh tế nông
nghiệp.. của các trường đại học.
Đào tạo tập huấn về quản trị và khả năng kinh doanh: tùy theo đối tượng sẽ
kết hợp với Chi Cục HTX và PTNT, hằng năm tổ chức 3 – 5 lớp tập huấn
Tập huấn bồi dưỡng về nghiệp vụ kế toán tài chính:
Tập huấn kế toán trên vi tính và kế toán doanh nghiệp, tiến đến chuyên
môn hóa công tác kế toán trong HTX bằng các phần mềm chuyên dụng.
GVHD: CAO MINH TOÀN
SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT
30
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện
Châu Phú
Tập huấn cho Ban quản trị, ban kiểm soát, kết toán HTX đọc – lập – phân
tích báo cáo tài chính
Tăng cường phối hợp với các tổ chức khuyến nông, các hiệp hội, các đoàn thể
để bồi dưỡng cán bộ xã viên về ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới và
những kiến thức về sản xuất kinh doanh khác trong nông nghiệp nông thôn.
Hiện nay các cơ sở đào tạo cán bộ HTX có uy tín là Liên minh HTX An
Giang, đào tạo dài hạn trong các trường Đại Học như: đại học An Giang, Đại học
Cần Thơ.... nhưng đòi hỏi chính quyền địa phương cần có kế họach phát triển HTX ở
địa phương mình để sau khi đào tạo lực lượng cán bộ này mới có thể phát huy hết
khả năng và tránh tình trạng lãng phí do đào tạo mà không sử dụng hợp lý và đúng
chuyên môn năng lực.
Nhà nước cần chính thức giao nhiệm vụ, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ
quản lý cho HTX Nông nghiệp và đầu tư kinh phí đào tạo bồi dưỡng cũng như hổ trợ
một phần lương cho cán bộ quản lý HTX xem đây là khoản đầu tư ban đầu cho việc
phát triển HTX trong tương lai. Đồng thời cần phải có những chính sách chủ trương
phù hợp nhằm có thể thu hút được sinh viên các trường đại học An Giang, đại học
Cần Thơ... vể phục vụ nông thôn sao cho đảm bảo tính hiệu quả và công bằng như
những sinh viên tốt nghiệp làm việc ở những cơ quan khác.
4.1.2. Nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân công
Hiện nay, các HTX NN trên địa bàn huyện Châu Phú còn thiếu nhiều lực
lượng lao động có trình độ về kỹ thuật vì vậy trong thời gian tới ban chủ nhiệm các
HTX cần phải những chính sách đào tạo thường xuyên và dài hạn về kỹ thuật cho các
đối tượng là nhân công làm việc có năng lực trong HTX .
Liên minh HTX tỉnh An Giang, Phòng Nông Nghiệp huyện Châu Phú và
chính quyền địa phường nên phối hợp với nhau để mở ra những lớp tập huấn cho các
nhân công ở các HTX về các kỹ thuật cơ bản trong điều hành trạm bơm.
4.1.3. Thủy lợi phí
Các HTX cần lập danh sách cụ thể thông qua hội nghị xã viên để có những
biện pháp xử lý tốt hơn. Các chủ nhiệm HTX nên đề nghị UBND xã cùng các ngành
đoàn hổ trợ HTX thu tiền lúa nước.
Ban chủ nhiệm HTX và chính quyền địa phương cần kết hợp với nhau tuyên
truyền cho các hộ nông dân trong vùng thấy được lợi ích của việc ký kết hợp đồng
kinh tế, từ đó vận động họ tham gia vào việc ký kết hợp đồng kinh tế.
4.1.4. Cải thiện tình hình tài chính
Qua điều tra các HTX trên địa bàn huyện thì tình hình tài chính và việc huy
động nguồn vốn gặp rất nhiều khó khăn vì thế các biện pháp nhằm cải thiện tình tài
chính của HTX trên địa bàn huyện là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay, nó bao
gồm:
Nâng cao nhận thức cho các xã viên các HTX để họ nhận thức được sự
cần tiết của tình hình tài chính nhằm phát triển HTX từ đó mới hổ trợ tốt
cho chính các nông hộ.
Cần minh bạch về tài chính, các kế toán trong HTX cần quản lý đồng vốn
một cách chặt chẽ và báo cáo định kỳ với ban quản lý HTX đồng thời
công khai với tất cả các xã viên để họ có thể kiểm tra và tin tưởng tuyệt
GVHD: CAO MINH TOÀN
SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT
31
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện
Châu Phú
đối rằng vốn mà họ đóng góp sử dụng là có hiệu quả và mang lại lợi ích
cho bản thân họ.
Để thu hút được nguồn vốn từ các xã viên và nâng cao tình hình tài chính
của các HTX thì nhất thiết các HTX cần phải chúng minh HTX đang họat
động rất có hiệu quả mang lại lợi ích cho họ, đồng thời giải quyết những
khó khăn hiện tại mà họ gặp phải.
Hơn nữa để cải thiện tình hình tài chính thì điều cần thiết là ban quản lý
HTX phải uy tín và có năng lực đối với cộng đồng thì mới có thể thuyết
phục được xã viên góp vốn cổ phần và các HTX, nhằm nâng cao nguồn
vốn hoạt động của các HTX từ đó cải thiện và đi đến phát triển tình hình
HTX trong tương lai.
Chính sách tín dụng hiện nay chưa thực sự tạo điều kiện cho HTX vay
vốn, vì vậy để HTX vay được vốn cần phải lập quỹ bảo lãnh tín dụng.
Đồng thời cần có những chính sách để đấy mạnh tín dụng nội bộ, để HTX
thuận lợi trong việc huy động vốn tại nơi sản xuất kinh doanh.
4.1.5. Giải pháp về quản lý nhân sự
Tinh thần làm việc của các cán bộ và nhân công lao động trong HTX là một
trong những yếu tố quyết định thành bại của HTX. Một HTX có nguồn vốn mạnh, có
tổ chức chặt chẽ nhưng nếu không có những con người làm việc với tình thần trách
nhiệm cao, có nhiệt quyết với HTX thì HTX vẫn gặp thất bại và hoạt động không
hiệu quả. Vì vậy chúng ta cần phải có những giải pháp để nâng cao tinh thần làm
việc của cán bộ và nhân công trong HTX.
Ban chủ nhiệm HTX nên kiểm tra thường xuyên hơn , tinh thần, thái
độ làm việc của các nhân công.
Cần chú trọng vào khâu tuyển chọn nhân sự, không nên tuyển chọn
theo cách dựa vào những thói quen củ như: dựa vào kinh nghiệm, sự
quen biết... mà nên có một vài tiêu chí để đánh giá năng lực và tác
phong làm việc của họ.
Cần có những chính sách khen thưởng đối với những người làm việc
tốt, đúng trách nhiệm. Đồng thời kỹ luật những người làm việc thiếu
trách nhiệm
Cần có những chính sách lương hợp lý cho các nhân công làm việc
lâu năm và những nhân công làm việc có năng lực trong HTX.
4.2. Nhóm giải pháp về yếu tố sản xuất
4.2.1.Củng cố sắp xếp họat động của các HTX
Đối với những HTX yếu kém: tìm những nguyên nhân và biện pháp khắc
phục nếu không thể duy trì, củng cố thì nên mạnh dạng giải thể, sáp nhập hoặc thay
vào đó là thành lập các tổ hợp tác phù hợp với điều kiện sản xuất từng địa phương
Đối với các HTX khá mạnh: phải thực hiện cho được huy động thêm vốn
góp cổ phần để mở rộng thêm các dịch vụ hiện có. Mở rộng hoạt động của HTX với
hiều hình thức hợp tác như: tổ liên kết sản xuất, HTX bạn, liên kết với các doanh
nghiệp trên địa bàn. Khi mở rộng quy mô họat động dịch vụ thì phải vận động cho
được đa số nông dân trên địa bàn tham gia đồng thời chú trọng vận động những
người có tay nghề, có vốn tham gia xã viên. Phát huy nội lực cộng đồng xã viên và
GVHD: CAO MINH TOÀN
SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT
32
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện
Châu Phú
nông dân là nhân tố hàng đầu, khắc phục các biểu hiện trông chờ vào sự hổ trợ của
nhà nước.
Cần đẩy mạnh việc tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
Nước về phát triển kinh tế tập thể, làm chuyển biến nhận thức và tập quán sản xuất
của nhân dân, đồng thời vận động nhân dân tích cực tham gia vào lọai hình kinh tế
hợp tác.
4.2.2.Vị trí cánh đồng
Ban chủ nhiệm HTX xã cần phải kiến nghị lên chính quyền địa phương về
tình trạng lấn chiếm mương công cộng của những hộ dân để từ đó chính quyền nắm
được tình hình và có những biện pháp cần thiết đề khắc phục tình trạng đó.
UBND các xã nên hổ trợ các HTX khảo sát di dời lắp đặt các trạm bơm để từ
đó có những phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn
4.2.3.Giải pháp về công nghệ
Yếu tố công nghệ là một trong những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến
hiệu quả họat động của HTX. Đây cũng là nguyên nhân lý giải tại sao khả năng tiếp
cận thị trường của các HTX NN trên địa bàn Huyện Châu Phú gặp nhiều khó khăn.
Do đó để đẩy mạnh những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công nghệ ta cần thực hiện
những vấn đề sau:
Cần hình thành các tổ chức liên kết các HTX như các câu lạc bộ trang
trại, HTX nông nghiệp... nhằm từ đó tạo điều kiện cho các trang trại
có nơi trao đổi nắm bắt thông tin thị trường đồng thời giúp đỡ nhau
trong hoạt động của mình.
Chính phủ cần tăng cường hổ trợ phát triển công nghệ thông tin trong
việc hoạt động của HTX. Chẳng hạn như hổ trợ, khuyến khích các chủ
nhiệm HTX sử dụng các máy tính trong quản trị, kết nối internet và sử
dụng thành thạo internet trong công tác truy cập thông tin có liên quan
đến nông nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi nắm bắt thông tin thị
trường và thông tin khoa học kỹ thuật.
Các HTX cần mạnh dạng đầu tư vào những máy có công nghệ tiên
tiến hơn nhằm giảm bớt những chi phí không hợp lý trong các dịch vụ
của HTX.
Tuy nhiên khi đầu tư những công nghệ tiên tiến các HTX nên chú ý
đến mức độ phù hợp của công nghệ đó với vị trí, địa hình mà HTX
hoạt động, tránh tình trạng đầu tư mới nhưng không sử dụng được.
GVHD: CAO MINH TOÀN
SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT
33
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện
Châu Phú
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1.Kết luận
Qua phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các HTX
NN trên địa bàn huyện Châu Phú cho ta thấy hoạy động của các HTX ở đây còn khá
yếu. Đặc biệt là các HTX chỉ thực hiện dịch vụ bơm tưới và hoạt động cũng chưa
đem lại những hiệu quả thiết thực cho HTX, cũng như mang lại những lợi ích cho
nông hộ, qua việc phân tích cho ta những kết luận sau:
Các HTX NN trên địa bàn huyện Châu Phú chưa đáp ứng được nhu
cầu của các hộ nông dân. Nhu cầu vào các HTX của nông hộ là rất
cao nhưng hầu như các HTX không mang lại những lợi ích thiết thực
cho họ nên không thu hút được họ tham gia đông đảo, bên cạnh đó do
trình độ yếu kém nên cán bộ không thể quán xuyến hết công việc quản
lý HTX dẫn đến tình trạng các HTX họat động không hiệu quả.
Bên cạnh những thuận lợi như: điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển
cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện và đặc biệt là sự quan tâm sâu sắc,
chỉ đạo kịp thời của các cấp chính quyền địa phương thì những điểm
tồn tại cần khắc phục của các HTX NN trên địa bàn là rất nhiều nhưng
cơ bản vẫn là trình độ quản lý của ban chủ nhiệm HTX còn nhiều hạn
chế và nguồn vốn họat động của các HTX là quá ít. Những vấn đề yếu
kém là những yếu kém cơ bản nhất không chỉ có các HTX NN trên
địa bàn huyện Châu Phú gặp phải mà nó là vấn đề của tình hình chung
HTX của cả nước. Vì vậy việc nâng cao trình độ quản lý cho các chủ
nhiệm của HTX là một vấn đề mang tính sống còn trong giai đọan
hiện nay, bên cạnh đó vấn đề nâng cao nhận thức của xã viên cũng rất
quan trọng. Nhưng dù có một đội ngủ cán bộ đạt tiêu chuẩn quản lý
mà nguồn vốn không đủ mạnh thì cũng không thể họat động có hiệu
quả vì vậy bên cạnh việc tìm nâng cao trình độ quản lý thì việc huy
động nguồn vốn cũng là điều hết sức cấp thiết trong giai đoạn hiện
nay.
5.2.Kiến nghị
• Đối với lãnh đạo cấp tỉnh.
Mỗi huyện, thị, thành phố chọn 1- 2 HTX NN mạnh làm điểm, Tỉnh chọn ra 3
-5 HTX điểm để tập trung theo dõi, chỉ đạo để đúc kết kinh nghiệm, đưa ra những
mô hình mẫu để nhân ra.
Liên minh HTX tỉnh làm trung tâm đầu mối, xây dựng một bộ phận cán bộ
chuyên trách giúp tỉnh xây dựng những chính sách đối với HTX, giúp cơ sở xây
dựng những HTX thí điểm, xây dựng kế họach hổ trợ của các cơ quan, các doanh
nghiệp đối với HTX, quản lý về mặt chuyên môn, nghiệp vụ của các HTX và trong
điều kiện cụ thể giúp các HTX phát triển các ngành nghề sản xuất kinh doanh, thông
tin thị trường.
Các ngành các trường cần tiếp tục bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nâng cao
vai trò quản lý của ban chủ nhiệm, phát huy chức năng ban kiểm soát và nhất là nâng
cao trình độ nghiệp vụ kế tóan.
GVHD: CAO MINH TOÀN
SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT
34
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện
Châu Phú
Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn nên có chính sách hổ trợ cán bộ
chuyên môn kỹ thuật được đào tạo chính quy về công tác ở HTX.
• Đối với chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương nên quan tâm nhiều hơn nữa đến HTX, có các chính
sách hổ trợ, giúp đỡ cho HTX như cung cấp trụ sở hoạt động cho HTX, xây những
những phương án kinh doanh mang tính khả thi cho HTX.
UBND xã nên thành lập một bộ phận để giúp đỡ các HTX xử lý những vấn
đề liên quan đến việc củng cố, khắc phục các vấn đề khó khăn của HTX
Ngành điện lực nên thông báo tình hình mất điện đến các HTX một cách kịp
lúc.
Khi có những thông tin về các lớp tập huấn cho ban chủ nhiệm và kế tóan
HTX do ở các ngành cấp trên tổ chức thì chính quyền địa phương nên có những
thông báo kịp lúc đến từng HTX trên địa bàn huyện được biết. Đồng thời chính
quyền địa phương nên là người tư vấn cho HTX bầu ra những người xứng đáng nằm
trong hội đồng quản trị và tạo điều kiện cho sinh viên các ngành kinh tế, nông nghiệp
về thực tập các HTX trên địa bàn huyện.
Chính quyền địa phương cùng các ban ngành đoàn thể xem xét hỗ trợ các
HTX trong vấn đề giải quyết nợ tồn động hiện nay
Chính quyền địa phương nên có kế hoạch phát triển một số HTX hoạt động
thật sự có hiệu quả, từ đó tạo ra hiệu ứng lan tỏ để kéo, hướng dẫn và hổ trợ cho các
HTX khác cùng phát triển.
GVHD: CAO MINH TOÀN
SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT
35
PHỤ LỤC
PHIẾU PHỎNG VẤN HTX NÔNG NGHIỆP
HUYỆN CHÂU PHÚ
Xin chào quí Anh/Chị, tôi là Nguyễn Quốc Việt , sinh viên ngành quản trị kinh doanh nông
nghiệp, trường Đại học An Giang. Hiện nay, tôi đang thực hiện luận văn tốt nghiệp với chủ đế: “Các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả họat động của Hợp Tác Xã Nông Nghiệp tại huyện Châu Phú”.
Trong cuộc phỏng vấn này, không có quan điểm, thái độ nào là đúng hay sai, mà tất cả đều là những
thông tin hữu ích cho cuộc nghiên cứu của chúng tôi. Vì thế chúng tôi rất lấy làm vui mừng nếu được
sự cộng tác chân thành của quí Anh/chị. Chúng tôi đảm bảo rằng tất cả những thông tin mà anh/chị
cung cấp chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu và sẽ được đảm bảo bí mật.
Anh/chị vui lòng đánh dấu chọn vào câu trả lời thích hợp theo hướng dẫn sau đây:
1) Chỉ chọn một câu đúng với mình nhất
2) Câu hỏi có nhiều trả lời sẽ được gợi ý và chú thích
3) Những câu hỏi có câu trả lời đánh số từ 1 đến 5, thì anh/chị chỉ khoanh tròn vào 1 trong 5
số mà mình đồng ý nhất.
Trước tiên, xin vui lòng cho biết
Họ và tên người trả lời:_________________________, giới tính: Nam, Nữ
Chức vụ: _______________________
A. THÔNG TIN VỀ HTX
1. Tên HTX:___________________________________________________________
Ấp_________________, Xã________________, Huyện___________
Điện thoại___________________
2. HTX thành lập năm nào? ________
3. Hiện nay HTX có bao nhiêu xã viên?
<15 31-50 81-100 151-200
15-30 51-80 101-150 >200
4. Trong số xã viên trên có bao nhiêu là?
XV có đất_____ XV không đất_____ XV nghèo_____ XV là CBCNV_____
5. Số xã viên nghèo được nhà nước cho vay tiền mua cổ phần là bao nhiêu_____
6. Xin anh/chị vui lòng đánh dấu vào bảng sau:
Chức danh Trình độ văn hóa Trình độ chuyên môn Lý luận chính trịCấp I Cấp II Cấp III SC TC ĐH SC TC
Chủ nhiệm
Phó chủ nhiệm
Ban kiểm sóat
Kế tóan
Thủ quỹ
7. Trong 3 năm qua, HTX đã tham dự các lớp tập huấn về (được chọn nhiều trả lời)
( ) Quản lý 1
( ) Kỹ thuật canh tác 2
( ) Tài chính - kế toán 3
( ) Marketing 4
( ) Kiểm soát 5
( ) Tin học 6
( ) Khác 7
Trong các khoá được tập huấn ở trên, HTX thích lĩnh vực nào nhất?
Vì sao?___________________________________________________
1
Thông thường được tập huấn ở đâu ? _____ (đánh số vào ô)
8. Khi mới thành lập HTX có
Vốn điều lệ_____ Vốn huy động _____ Mệnh giá cổ phần_____
9. Diện tích phục vụ đất nông nghiệp hiện nay của HTX là_____ ha
10. Hoạt động của HTX là (có thể chọn nhiều ô)
Bơm tưới Xạ hàng Bán vật tư TTNS
Xây sát Kinh doanh Khác:_____
11. HTX bán sản phẩm dưới dạng
Thô Chế biến Sơ chế Khác_____
12. Xin anh/chị cho biết trong năm 2005
Doanh thu của HTX là _____
Tổng chi phí của HTX là _____
Lợi nhuận của HTX là_____
13. Dựa vào câu 1.13 anh/chị có thể cho biết lợi nhuận của HTX năm 2005 so với năm 2004 là
Tăng Giảm
14. Việc tăng/giảm lợi nhuận phần lớn phụ thuộc vào việc phát sinh những chi phí không hợp lý
Đúng Không
B. CÁC YẾU TỐ LÀM PHÁT SINH CHI PHÍ KHÔNG HỢP LÝ
I. Yếu tố sản xuất
1.1.Các thiết bị, máy móc mà HTX đang sử dụng hiện nay là: (có thể chọn nhiều câu)
Máy bơm nước
Máy xạ hàng
Máy xay sát
Phương tiên cận chuyển
Máy khác_____
1.2. Các thiết bị, máy móc và công nghệ phục vụ trong sản xuất của HTX thuộc loại
Thô sơ Trung bình Tiến tiến Công nghệ cao
Máy bơm nước
Máy xạ hàng
Máy xay xác
Phương tiện vận chuyển
Khác
1.3.Hiện tại HTX đang sử dụng bao nhiêu máy
1 2 3 >3
1.4.Với số lượng máy như trên HTX có đáp ứng
Đủ Không đủ Thừa
1.5.Nhiên liệu mà HTX đang sử dụng cho loại máy này là
Xăng Dầu Điện Khác
2
1.6.Anh chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các nhân tố sau là nguyên nhân gây ra lãng
phí cho HTX của anh chị
Không
đồng ý
Hơi
đồng ý
đồn
g ý
Rất
đồng ý
Không
biết
Nhiên liệu đang sử dụng không phù
hợp
1 2 3 4 5
Không thường xuyên kiểm tra 1 2 3 4 5
Công suất máy giảm 1 2 3 4 5
Nhân công thiếu tinh thần trách
nhiệm
1 2 3 4 5
Hao phí do sử dụng máy thừa 1 2 3 4 5
Số lượng máy không đủ đáp ứng nhu
cầu
1 2 3 4 5
Vị trí cánh đồng không phù hợp 1 2 3 4 5
Không kiểm tra máy trước khi sử
dụng
1 2 3 4 5
Tỷ lệ hao hụt ngày càng tăng 1 2 3 4 5
Nhân công chuyên môn không nhiều 1 2 3 4 5
1.7.Theo anh chị ngoài các nhân tố trên còn những nhân tố khác nào gây ra sự lãng phí cho
HTX:__________________________________________________________________________
_______________________________________________________________________________
1.8.Xin anh chị vui lòng cho biết vì sao vị trí cánh đồng không phù hợp gây ra lãng phí trong
HTX:__________________________________________________________________________
_______________________________________________________________________________
1.9.Xin anh chị vui lòng cho biết vì sao vị sử dụng máy thừa gây ra lãng phí trong
HTX:__________________________________________________________________________
_______________________________________________________________________________
1.10.Xin anh chị vui lòng cho biết vì sao số lượng máy không đủ đáp ứng nhu cầu gây ra lãng phí
trongHTX:______________________________________________________________________
_______________________________________________________________________________
1.11.Xin anh chị vui lòng cho biết để hạn chế bớt những nhân tố trên xảy ra chúng ta cần phải làm
gì_____________________________________________________________________________
_______________________________________________________________________________
_______________________________________________________________________________
_______________________________________________________________________________
_______________________________________________________________________________
II. Yếu tố quản lý
2.1.Anh/chị vui lòng đánh giá mức độ quan trọng đối với HTX ở những khía cạnh sau:
Không
quan trọng
Hơi quan
trọng
Quan
trọng
Rất quan
trọng
Không
biết
Năng lực quản lý 1 2 3 4 5
Trình độ chuyên môn 1 2 3 4 5
Khả năng sáng tạo 1 2 3 4 5
Khả năng lao động 1 2 3 4 5
Ý chí vươn lên 1 2 3 4 5
Tinh thần đoàn kết 1 2 3 4 5
3
2.2.Xin anh/chị xếp hạng mức độ khó khăn của HTX đối với những tình huống sau:
Không
khó khăn
Hơi
khó khăn
Khó
khăn
Rất
khó khăn
Không
biết
Khả năng tiếp cận hay sử dụng công
nghệ mới, tiên tiến 1 2 3 4 5
Khả năng huy động nguồn vốn 1 2 3 4 5
Khả năng lập phương án kinh doanh 1 2 3 4 5
Khả năng tiếp cận công nghệ thông tin 1 2 3 4 5
Khả năng tiếp cận thị trường 1 2 3 4 5
Ký kết hợp đồng kinh tế 1 2 3 4 5
Khả năng nhân giống và lai tạo giống 1 2 3 4 5
Vận dụng phương pháp canh tác mới 1 2 3 4 5
Cơ sở vật chất 1 2 3 4 5
2.3.Anh chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các nhân tố sau là nguyên nhân ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động của HTX và là nguyên nhân gây ra lãng phí trong HTX của anh chị
Không
đồng ý
Hơi
đồng ý
đồng
ý
Rất
đồng ý
Không
biết
Khả năng tiếp cận thị trường 1 2 3 4 5
Yếu tố tài chính 1 2 3 4 5
Trình độ chuyên môn 1 2 3 4 5
Khả năng sáng tạo 1 2 3 4 5
Không thường xuyên kiểm tra 1 2 3 4 5
Ý chí vươn lên 1 2 3 4 5
Tinh thần đoàn kết 1 2 3 4 5
2.4.Anh chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình là yếu tố khả năng tiếp cận thị trường cụa
HTX hiện tại có thể làm cho HTX gặp phải các trường hợp sau:
Không
đồng ý
Hơi
đồng ý
đồng
ý
Rất
đồng ý
Không
biết
Sản phẩm bị ứ đọng 1 2 3 4 5
Đầu tư những dự án không phù
hợp
1 2 3 4 5
Mất giá sau khi mua 1 2 3 4 5
Đầu tư không hợp lý 1 2 3 4 5
Không đáp ứng đủ nhu cầu thị
trường
1 2 3 4 5
2.5.Hiện tại khả năng tiếp cận thị trường của HTX như thế nào
Tốt Không tốt
4
2.6.Anh chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình là yếu tố không thường xuyên kiểm tra của
HTX hiện tại có thể làm cho HTX gặp phải các trường hợp sau:
Không
đồng ý
Hơi
đồng ý
đồng
ý
Rất
đồng ý
Không
biết
Tỷ lệ phế phẩm ngày càng nhiều 1 2 3 4 5
Nguyên vật liệu bị hư hao do
không kiểm tra kỹ
1 2 3 4 5
Chi phí nhiên liệu ngày càng
tăng
1 2 3 4 5
Máy móc thường xuyên hư 1 2 3 4 5
Nhân công làm việc không đúng
trách nhiệm
1 2 3 4 5
2.7. Hiện tại ban chủ nhiệm HTX có thường xuyên kiểm tra quá trình sản xuất, mua và bán hàng của
HTX
Có Không
2.8. Khả năng tài chính của HTX là
rất yếu yếu trung bình mạnh rất mạnh
2.9. Với nguồn tài chính hiện nay HTX có thường xuyên vay vốn
Có Không
2.10.Khi vay vốn HTX có bị cán bộ ngân hàng làm khó khi không nhận được một khỏan chi phí
không hợp lý
Có Không
III. Yếu tố khác
4.1.Xin anh/chị hãy xếp hạng mức độ phù hợp về điều kiện tự nhiên ở Huyện Châu Phú
Không
Hợp
Hơi
Hợp Hợp
Rất
Hợp Không biết
Đất đai 1 2 3 4 5
Nguồn nước 1 2 3 4 5
Thời tiết 1 2 3 4 5
Vị trí HTX 1 2 3 4 5
5
4.2.Mức độ phù hợp về điều kiện tự nhiên ở Huyện Châu Phú có làm tăng chi phí
Nguyên vật liệu Nhiên liệu Công nhân Khác Không
Vì sao? ___________________________________________________
4.3. Xin anh/chị vui lòng xếp hạng mức độ phát triển của hạ tầng cơ sở ở địa bàn HTX
Không
phát triển
Hơi
phát triển Phát triển
Rất
phát triển Không biết
Giao thông nông thôn 1 2 3 4 5
Vận chuyển đường thủy 1 2 3 4 5
Bưu điện, điện thoại 1 2 3 4 5
Điện, nước sinh hoạt 1 2 3 4 5
4.4. Việc phát triển cơ sở hạ tầng ở địa bàn HTX có làm tăng chi phí
Nguyên vật liệu Nhiên liệu Công nhân Khác Không
Vì sao? ___________________________________________________
4.5. HTX thường bị cán bộ thuế ở địa phương làm khó khi họ không nhận được một khoảng chi phí
không chính thức
Có Không
Xin chân thành cảm ơn anh/chị đã tận tình giúp đỡ chúng tôi trong việc cung cấp thông tin
hữu ích này. Chúc anh/chị cùng HTX ngày càng thành công trong sản xuất và đứng vững trên thị
trường trong nước và quốc tế.
Trân trọng!
6
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1113.pdf