Khóa luận Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nhà nước trên địa bàn huyện Châu Phú

Chính quyền địa phương nên quan tâm nhiều hơn nữa đến HTX, có các chính sách hổ trợ, giúp đỡ cho HTX như cung cấp trụ sở hoạt động cho HTX, xây những những phương án kinh doanh mang tính khả thi cho HTX. UBND xã nên thành lập một bộ phận để giúp đỡ các HTX xử lý những vấn đề liên quan đến việc củng cố, khắc phục các vấn đề khó khăn của HTX Ngành điện lực nên thông báo tình hình mất điện đến các HTX một cách kịp lúc. Khi có những thông tin về các lớp tập huấn cho ban chủ nhiệm và kế tóan HTX do ở các ngành cấp trên tổ chức thì chính quyền địa phương nên có những thông báo kịp lúc đến từng HTX trên địa bàn huyện được biết. Đồng thời chính quyền địa phương nên là người tư vấn cho HTX bầu ra những người xứng đáng nằm trong hội đồng quản trị và tạo điều kiện cho sinh viên các ngành kinh tế, nông nghiệp về thực tập các HTX trên địa bàn huyện. Chính quyền địa phương cùng các ban ngành đoàn thể xem xét hỗ trợ các HTX trong vấn đề giải quyết nợ tồn động hiện nay Chính quyền địa phương nên có kế hoạch phát triển một số HTX hoạt động thật sự có hiệu quả, từ đó tạo ra hiệu ứng lan tỏ để kéo, hướng dẫn và hổ trợ cho các HTX khác cùng phát triển.

pdf51 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1077 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nhà nước trên địa bàn huyện Châu Phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và ít nhất là HTX Hoà Thuận. Từ khi có đề án phát triển HTX của UBND tỉnh tháng 8/2001 đến tháng 6/2005, đa số HTX trên địa bàn huyện là HTX NN lấy hoạt động bơm tưới làm khâu đột phá nhằm từng bước mở thêm các dịch vụ khác như: cung ứng vật tư nông nghiệp, tiêu thụ nông sản, nhân giống, sấy lúa... Và theo báo cáo của Phòng nông nghiệp huyện Châu Phú năm 2005 thì có đến 10 HTX trong huyện thực hiện chỉ một dịch vụ bơm tưới, 1 HTX thực hiện 1 dịch vụ xay xác đó là HTX NN Bình Mỹ, xã Bình Mỹ Huyện Châu Phú và 1 HTX thực hiện 3 dịch vụ: bơm tưới, bán vật tư nông nghiệp và xạ hàng là HTX NN Hưng Phát, xã Đào Hữu Cảnh Huyện Châu Phú. Qua đó cho thấy hoạt động của các HTX chỉ mới trong giai đoạn hình thành và thử nghiệm, chưa mang tính ổn định, chưa có chiều sâu, mà chủ yếu thực hiện các dịch vụ đơn giản như bơm tưới, bán vật tư nông nghiệp. Vì thế, mỗi HTX cần phải cần GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 16 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú phải có sự nhìn nhận một một cách nghiêm túc và khách quan nhằm xác định những hướng đi đúng đắn. Tổng diện tích phục vụ của 12 HTX là 6.613 ha, trong đó HTX có diện tích phục vụ cao nhất là HTX NN Đức Thành là 1450 ha và HTX có diện tích phục vụ thấp nhất là HTX NN Bình Phước 1 là 160 ha. 3.2.4Hiệu quả hoạt động của các HTX Qua họat động sản xuất kinh doanh năm 2005 của các HTX đạt được những kết quả như sau: HTX hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả 11 HTX với tổng doanh thu 7.994,154 triệu đồng, chi phí sản xuất kinh doanh 6.260,055 triệu đồng, thực lãi 1.399,751 triệu đồng. Tỷ lệ lãi bình quân đạt 25,11%/năm. Xã viên được chia lãi theo vốn góp bình quân 1,92%/tháng. Số HTX hoạt động sản xuất kinh doanh bị lỗ là 1 HTX (lỗ 167,779 triệu đồng), 2 HTX không hoạt động (HTX NN Thanh Long, HTX NN Hiệp Phú). Năng lực hoạt động của HTX phân loại như sau:  HTX mạnh, khá có 8 HTX ( 3HTX mạnh gồm HTX NN Long Phú, HTX NN Phú Thuận, HTX NN Hòa An ; 5 HTX khá gồm HTX NN Bình Thành, HTX NN Thành Lợi, HTX NN Vĩnh Thạnh, HTX NN Hòa Thuận, HTX NN Hưng Phát).  HTX trung bình và yếu có 6 HTX (3 HTX trung bình gồm HTX NN Đức Thành, HTX NN Đức An, HTX NN Bình Phước 1; 3 HTX yếu gồm HTX NN Bình Mỹ, HTX NN Thanh Long, HTX NN Hiệp Phú). Bảng 5: Hiệu quả hoạt động của các HTXNN huyện Châu Phú Chỉ Tiêu HTX Mạnh HTX Khá Long Phú Phú Thuận Hòa An Bình Thành Thành Lợi Vĩnh Thạnh Hòa Thuận Hưng Phát Doanh Thu 495.51 7 868.70 0 347.11 0 247.741 522.89 8 635.422 356.735 34.069 Chi Phí Quản lý 50.111 14.974 32.601 34.360 73.733 41.907 35.528 6.131 Chi phí SXKD trực tiếp 289.65 1 535.10 0 194.80 6 147.760 357.01 4 410.556 264.844 3.408 Lợi nhuận 155.75 5 318.62 6 119.70 3 65.711 92.151 182.959 56.363 24.530 Tỷ lệ lợi nhuận b/q năm 31,43% 36,68% 34,49% 26,52% 17,62% 28,79% 15,80% 72,00% Tỷ lệ lợi nhuận b/q tháng 2,62% 3,06% 2,87% 2,21% 1,47% 2,40% 1,32% 6.00% GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 17 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú Chỉ Tiêu HTX Trung Bình HTX Yếu Đức Thành Đức An Bình Phước I Bình Mỹ Thanh Long Hiệp Phú Doanh Thu 1.677.754 490.189 314.045 2.003.974 Chi Phí Quản lý 228.698 23.148 23.676 105.039 Chi phí SXKD trực tiếp 1.313.952 402.533 273.807 2.066.714 Lợi nhuận 135.104 64.508 16.562 -167.779 Tỷ lệ lợi nhuận b/q năm 8,05% 13,16% -8,37% Tỷ lệ lợi nhuận b/q tháng 0,67% 1,10% 0% -0,70% Không hoạt động Không hoạt động (Trích báo cáo tình hình hoạt động các HTX huyện Châu Phú trong năm 2005) Kết quả trên xuất phát từ việc các HTX đã tổ chức được những dịch vụ phù hợp yêu cầu nguyện vọng của người dân, hoạt động của HTX không chỉ góp phần thay đổi tập quán, giảm được phần nào chi phí sản xuất mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Do đó đã tạo ra những bước đột phá mới về năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu trong quá trình cạnh tranh và hội nhập. Qua khảo sát 12 HTX thì chỉ có duy nhất HTX Bình Mỹ bị lỗ và lợi nhuận giảm so với năm 2004, còn lại hầu hết đều có lợi nhuận tăng so với năm 2004. Tuy nhiên với sự quan tâm, chỉ đạo và hổ trợ tích cực của cơ quan, ban ngành tỉnh, huyện, đặc biệt là của Đảng Ủy và chính quyền địa phương thì việc tăng lợi nhuận của các HTX NN như thế tại địa bàn bàn huyện là không tương thích. 3.3.Đánh giá chung Hầu hết các HTXNN trong huyện Châu Phú (trừ HTXNN Bình Mỹ) đều chọn dịch vụ bơm tưới làm khâu đột phá cho mình. Thực tế từ dịch vụ này đã đem đến lợi nhuận cho HTX nhưng chưa cao. Hoạt động của HTX NN huyện Châu Phú tuy còn nhiều hạn chế nhưng bước đầu đã đạt được những kết quả đáng kể. Đa phần các dịch vụ HTX thực hiện đều làm lợi cho nông dân và tạo ra lợi nhuận cho HTX. Đội ngủ cán bộ quản lý nhiệt tình nhưng trình độ năng lực quản lý sản xuất kinh doanh cò nhiều hạn chế. Trong quá trình hoạt động các HTX chưa được sự đồng tình ủng hộ của xã viên và bà con nông dân trong dịch vụ bơm tưới HTX huy động nguồn vốn cổ phần thấp không mở rộng được diện tích bơm tưới và các dịch vụ khác. Diện tích phục vụ bơm tưới của các HTX còn thấp và việc mở rộng diện tích tưới tiêu còn nhiều hạn chế. GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 18 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú 3.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của HTX NN huyện 3.4.1.Nhân tố quản lý Biểu đồ 3: Mức độ đánh giá của các HTX NN về các nhân tố quản lý ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của HTX 25% 67% 8% 17% 83% 0% 25% 75% 0% 0% 100% 0% 0% 20% 40% 60% 80% 100% Khả năng tiếp cận thị trường Yếu tố tài chính Trình độ quản lý Ký kết hợp đồng kinh tế Không đồng ý Đồng ý Không biết (Nguồn: điều tra thực tế) Biểu đồ trên biểu thị mức độ đồng ý của các HTX NN về các nhân tố như: ký kết hợp đồng kinh tế, trình độ quản lý, yếu tố tài chính, khả năng tiếp cận thị trường. Nhìn vào biểu đồ ta có những đánh giá sau: Khả năng tiếp cận thị trường: khả năng tiếp cận thị trường là một trong những yếu tố rất quan trọng đối với bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào, tuy nhiên trong 12 HTX được khảo sát trên địa bàn huyện thì có đến 9 HTX (chiếm 75%) đang gặp khó khăn trong trong việc tiếp cận thị trường. Việc khó khăn này xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan, nhưng có thể gom lại thành những nguyên nhân chủ yếu sau:  Ban chủ nhiệm HTX nghĩ HTX chỉ hoạt động những dịch vụ đơn giản là bơm tưới nên chưa cần phải quan tâm đến thị trường nhiều.  Do trình độ các thành viên chủ chốt của HTX còn nhiều hạn chế vì thế nói đến vấn đề tiếp cận thị trường họ chưa hình dung được sẽ làm gì mà họ chỉ thực hiện cung cấp dịch vụ theo quán tính.  Chưa có loại hình dịch vụ nào mang tính phức tạp nên cũng không cần quan tâm đến vấn đề tiếp cận thị trường.  Nguồn vốn họat động còn nhiều khó khăn. Việc khó khăn trong vấn đề tiếp cận thị trường có thể dẫn đến HTX gặp phải gặp các tình huống sau: sản phẩm bị ứ đọng, đầu tư những dự án không hợp lý, mất giá sau khi mua, không đủ đáp ứng thị trường, và điều quan trọng là nó dẫn đến khả năng thành lập những phương án của HTX gặp rất nhiều khó khăn (qua khảo sát 12 GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 19 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú HTXNN trên toàn huyện thì có đến 10 HTX chiếm 83,3% đang gặp khó khăn trong việc lập phương án kinh doanh). Do đa số HTX gặp khó khăn trong vấn đề tiếp cận thị trường nên dẫn đến phần lớn các HTX đều đồng ý rằng khả năng tiếp cận thị trường của HTX sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của HTX (khoảng 66,7% HTX) Yếu tố tài chính: qua điều tra 12 HTX tại địa bàn huyện cho thấy: 9 HTX có nguồn tài chính là trung bình (chiếm 75%), 2 HTX rất yếu (chiếm16,7%), 1 HTX yếu (8,3%), không có HTX nào có nguồn tài chính mạnh, yếu tố tài chính còn yếu kém là một trong những khó khăn lớn nhất ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của HTX trong quá trình chuyển đổi và xây dựng mới, vì thế mà 83% HTX trên địa bàn huyện đã khẳng định yếu tố tài chính là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và là nguyên nhân gây ra lãng phí cho HTX . Thực tế do nguồn vốn ít và thiếu vốn sản xuất kinh doanh, trong khi đó vay tín dụng gặp nhiều khó khăn do không có tài sản thế chấp. Đây là nguyên nhân làm cho các HTX gặp rất nhiều khó khăn trong họat động sản xuất kinh doanh cụ thể là: khoảng 75% HTX cảm thấy khó khăn trong việc lập và mở rộng phương án kinh doanh , 100 % HTX khẳng định việc tiếp cận hoặc sử dụng công nghệ mới là rất khó khăn, về tiếp cận công nghệ thông tin thì có khoảng 83 % HTX trên địa bàn huyện gặp khó khăn và về khả năng tiếp cận thị trường và cơ sở vật chất có khoảng 75% HTX trên địa bàn huyện đang gặp khó khăn. Hơn nữa với tình hình tài chính như thế, nó còn làm cho hiệu quả hoạt động thấp, chi phí phát sinh cao, khả năng đáp ứng nhu cầu cho dịch vụ xã viên thấp và trong điều kiện mới khi HTX chuyển sang họat động gắn với cơ chế thị trường, thực hiện liên kết, hợp tác liên doanh với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác... rất khó khăn và đầu tư vào những máy móc công nghệ mới cũng vậy. Năng lực quản lý: nhìn chung đội ngủ cán bộ quản lý hầu hết là những người có kinh nghiệm thực tế, hoặc những người nông dân sản xuất giỏi hoặc có uy tín được bầu vào những chức danh chủ chốt của HTX. Qua khảo sát 12 HTX NN trên địa bàn huyện cho thấy, trong tổng số 12 chủ nhiệm HTX có 16,7% có trình độ đại học, 33,4% có trình độ trung cấp, 50% chưa qua đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn. Như vậy cho thấy, đội ngủ cán bộ quản lý của HTX có trình độ văn hóa tương đối thấp, là những người lớn tuổi tuy nhiên đa phần họ không được đào tạo cơ bản, ít được bồi dưỡng tập huấn nên năng lực nắm bắt thông tin, khả năng dự báo thị trường, sự nhạy cảm linh hoạt để đáp ứng trước những nhu cầu đa dạng phức tạp của cơ chế thị trường, khả năng kiểm soát , khả năng lập phương án kinh doanh... còn nhiều hạn chế. Mặc dù vậy các HTX đều nhận thức được năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, khả năng sáng tạo, kỹ năng lao động, ý chí vương lên và tinh thần đoàn kết là rất quan trọng đối sự thành công của HTX. Biểu đồ sau đây biểu diễn mức độ quan trọng đối với những yếu tố quản lý theo đánh giá của HTX. GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 20 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú Biểu đồ 4: Mức độ quan trọng về cá nhân tố quản lý theo đánh giá của HTX 8% 75% 17% 100% 8% 92% 25% 75% 100% 100% 0% 20% 40% 60% 80% 100% Tinh thần đoàn kết Ý chí vương lên Khả năng lao động Khả năng sáng tạo Trình độ chuyên môn Năng lực quản lý Không quan trọng Quan trọng Không biết (Nguồn: điều tra thực tế) Tuy nhận thức như thế nhưng qua khảo sát thực tế thì giữa các HTX có sự khác biệt đáng kể về năng lực quản lý, trình độ chuyên môn và khả năng sáng tạo, trong khi đó hầu như ít HTX có sự khác biệt về tinh thần đòan kết và ý chí vươn lên trong sản xuất. Tóm lại chính vì sự khác biệt đó mà có 100% chủ nhiệm HTX đồng ý rằng năng lực quản lý ảnh hưởng đến hiệu quả họat động của HTX. Ký kết hợp đồng kinh tế: ký kết hợp đồng kinh tế là một trong những yếu tố rất quan trọng trong thực hiện liên kết, hợp tác liên doanh với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác và điều quan trọng nhất là khi thực hiện hợp đồng kinh tế thì việc thu tiền dịch vụ từ các hộ nông dân sẽ trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên qua khảo sát 12 HTX thì không HTX nào thực hiện ký kết hợp đồng kinh tế với các hộ nông dân, mặc dù có 41,7% HTX không cảm thấy khó khăn trong việc thực hiện giao dịch bằng hợp đồng kinh tế, 8,3% HTX là không biết, còn lại là gặp khó khăn trong việc giao dịch bằng hợp đồng kinh tế. Điều này làm cho chi phí của HTX tăng lên rất nhiều vì sau khi thực hiện xong dịch vụ bơm tươi thì hầu hết ban chủ nhiệm trong HTX phải tốn một khoảng thời gian đến các hộ nông dân để thu tiền thủy lợi phí nhưng đôi khi họ thu không đủ. GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 21 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú 3.4.2.Nhân tố sản xuất Biểu đồ 5: Mức độ đánh giá của các HTX NN về các nhân tố sản xuất ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của HTX 42% 58% 75% 25% 58% 42% 25% 75% 50% 50% 42% 58% 0% 20% 40% 60% 80% 100% Nhân công chuyên môn Kiểm tra máy Cánh đồng Số lượng máy Tinh thần làm việc Công suất máy Không đồng ý Đồng ý (Nguồn: điều tra thực tế) Nhân công chuyên môn: nhân công chuyên môn là một trong những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả họat động và mở rộng sản xuất kinh doanh của HTX. Qua điều tra thực tế thì có khoảng hơn 95% HTX không có đội ngủ nhân công chuyên môn để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của HTX. Thông thường các công việc như kiểm tra máy móc trước khi sử dụng, bảo trì máy hoặc là thiết lập các trạm bơm đều do các chủ nhiệm, phó chủ nhiệm HTX, người có kinh nghiệm về lĩnh vực kỹ thuật đảm trách. Điều này có thể đem lại lợi ích cho HTX là làm giảm chi phí trong việc thuê nhân công, tuy nhiên nó cũng đem lại không ít bất lợi cho HTX như:  Hơn 80 % HTX thiết kế các trạm bơm không đúng kỹ thuật. Có những cánh đồng nhỏ chỉ cần những máy bơm công suất nhỏ thì thiết kế những máy bơm có công suất lớn, gây ra lãng phí trong việc sử dụng máy. Có những cánh đồng lớn thì lại lắp đặt nhưng máy có công suất nhỏ, dẫn đến máy phải hoạt động liên tục, điều này gây ra giảm tuổi thọ máy.  Vị trí các trạm bơm không phù hợp: theo báo cáo của Phòng Nông Nghiệp Huyện Châu Phú thì một trong những nguyên nhân làm cho chi phí về điện của HTX tăng cao là các trạm bơm hoặc thiết kế các trạm bơm chưa hoàn thiện theo độ nghiên tự nhiên của cánh đồng  Qua điều tra thực tế cho thấy: 100% HTX cảm thấy khó khăn trong việc tiếp cận và sử dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, khoảng 83% HTX cảm thấy khó khăn trong việc tiếp cận công nghệ thông tin. Điều GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 22 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú này có thể một phần do nguồn vốn quá ít không đủ để tiếp cận thông tin, tiếp cận thị trường, một phần là trình độ văn hóa của ban quản trị tương đối thấp, nhưng quan trọng hơn hết là họ không có những người có trình độ chuyên môn cao nên họ cảm thấy khó học hỏi hoặc là sử dụng thành thạo các công nghệ đó. Và chính vì vậy mà việc lập phương án kinh doanh của họ cũng gặp rất nhiều khó khăn, dẫn đến họ không dám lập phương án kinh doanh hoặc là lập những phương án kinh doanh không hợp lý gây thiệt hại cho hoạt động của HTX. Điển hình là HTX Bình Mỹ, xã Bình Mỹ Mỹ huyện Châu Phú đã đầu tư mua máy xay xác nhưng do khả năng tiếp cận công nghệ mới và tiếp cận công nghệ thông tin họ còn nhiều hạn chế nên làm cho họat động HTX không hiệu quả và bị lỗ. Biểu đồ sau đây biểu diễn mức độ khó khăn khi tiếp cận công nghệ thông tin, tiếp cận công nghệ tiến tiến theo đánh giá của HTX. Biểu đồ 6: Mức độ khó khăn của các HTX 100% 0% 75% 25% 83% 17% 0% 20% 40% 60% 80% 100% Tiếp cận công nghệ mới Lập phương án kinh doanh Tiếp cận công nghệ thông tin Khó khăn Không khó khăn (Nguồn: điều tra thực tế) Công suất máy: do nguồn vốn hoạt động ít nên hầu như các HTX nông nghiệp trong huyện đều đang sử dụng những máy trung bình và tiến tiến, không có HTX nào sử dụng máy, phương tiên vận chuyển có công nghệ cao để phục vụ sản xuất. Biểu đồ sau đây thể hiện tình hình sử dụng máy móc, phương tiện vận chuyển của các HTX hiện nay GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 23 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú Biểu đồ 7: Tình hình sử dụng máy của các HTX 0% 33% 67% 0% 0% 100% 0% 0% 100% 0% 0% 55% 45% 0% 0% 20% 40% 60% 80% 100% Khác Phương tiện vận chuyển Máy xay xác Máy bơm Thô sơ Trung bình Tiên tiến Công nghệ cao (Nguồn: điều tra thực tế) Với tình trạng sử dụng máy móc như thế dẫn đến công suất máy giảm đi rất nhiều so với ban đầu, vì vậy máy phải hoạt động ngày đêm mới có thể đáp ứng đủ nhu cầu thị trường. Do đó, chi phí bảo trì sữa chữa máy cũng như việc tiêu hao nhiên liệu ngày càng tăng. Nhân công thiếu tinh thần trách nhiệm: trong số 12 HTX được khảo sát thì có khoảng 50% HTX cho rằng tinh thần làm việc của các nhân công HTX là rất tốt, số còn lại thì tinh thần trách hiệm làm việc của nhân công họ là không tốt. Chính tinh thần làm việc như thế của nhân công trong HTX đã ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả hoạt động của các HTX. Qua khảo sát thực tế cho thấy, ở các HTX hoạt động kém hiệu quả hoặc là không hoạt động được gì thì một trong những nguyên nhân đầu tiên mà ban chủ nhiệm HTX chỉ rõ là do tinh thần làm việc của các nhân công thiếu trách nhiệm. Do đó, để phát huy được hiệu quả hoạt động của HTX thì quan tâm đến việc đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ quản lý HTX và tuyển chọn nguồn nhân sự là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Hao phí do sử dụng máy thừa, số lượng máy không đáp ứng nhu cầu: trình độ năng lực của phần lớn cán bộ quản lý HTX còn nhiều yếu kém, bất cập lúng túng trong việc xây dựng và triển khai phương án sản xuất kinh doanh, chưa đủ năng lực trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm cần thiết để gánh vác trọng trách phát triển HTX một cách hiệu quả và khả năng dự đoán nhu cầu thị trường một cách chính xác. Bên cạnh những HTX hoạt động tốt, có hiệu quả thì còn hiều HTX yếu kém trong tổ chức nhân sự, lúng túng trong quản trị kinh doanh, khó khăn trong việc dự đoán nhu cầu của thị trường, đây là yếu tố mà hầu như các HTX trên địa bàn huyện đều gặp phải. Chính điều này mà hơn 75% HTX đang gặp tình trạng thiếu hoặc thừa máy phục vụ sản xuất kinh doanh. Số lượng máy không đủ hoặc thừa đáp GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 24 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú ứng nhu cầu của thị trường đều ảnh hưởng đến hiệu quả họat động của HTX. Nó có thể làm cho HTX gặp các trường hợp sau:  Thời gian máy chạy quá nhiều dẫn đến cháy máy  Tuổi thọ máy giảm  Chi phí bảo trì sữa chữa máy ngày càng tăng  Thất thu  Sử dụng đồng vốn không hợp lý Vị trí cánh đồng: vị trí cánh đồng mà HTX thực hiện dịch vụ bơm tưới cao hơn những vùng khác , bà con nông dân đào ao nuôi cá dẫn đến phá vỡ địa hình kết cấu ban đầu của cách đồng, hộ dân lấn chiếm mương công cộng. Đó là những nguyên nhân mà hơn 42% HTX cho rằng vị trí cánh đồng làm phát sinh những chi phí không hợp lý như: tốn nhiều thời gian để thực hiện bơm tưới, tốn nhiều nhiên liệu... 3.4.3.Nhân tố khác Điều kiện tự nhiên ở huyện Châu phú tương đối phù hợp cho việc thực hiện các dịch vụ của mình. Hơn 85% HTX cho rằng thời tiết khí hậu ở huyện Châu Phú thuận lợi cho dịch vụ bơm tưới và các dịch vụ khác của HTX. Khoảng 58% HTX có đất đai phong phú, số còn lại nằm trong điều kiện vùng cao của huyện. Điều này làm cho các HTX phải bỏ ra một thời gian lâu hơn bình thường để thực hiện dịch vụ của mình. Tuy nhiên chỉ có khoảng 15% HTX nằm ở trục lộ giao thông lớn và nằm ở gần sông lớn, rất khó cho việc thực hiện giao thương với các thành phần kinh tế khác, không chủ động được nguồn nước để thực hiện dịch vụ bơm tưới cho các hộ nông dân và phát sinh thêm các khoản chi phí về nhiên liệu, nhân công. Biểu đồ sau đây biểu diễn mức độ thuận lợi của các yếu tố tự nhiên ở huyện Châu Phú theo đánh giá của HTX. Biểu đồ 8: Mức độ thuận lợi của các yếu tố tự nhiên 15% 85% 15% 85% 58% 42% 85% 15% 0% 20% 40% 60% 80% 100% Vị trí HTX Nguồn nước Đất đai Thời tiết Thuận lợi Không thuận lợi GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 25 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú (Nguồn: điều tra thực tế) Cơ sở hạ tầng ở huyện Châu Phú trong những năm gần đây có những bước phát triển đáng kể. Hơn 90% HTX cho rằng giao thông nông thôn, bưu điện, điện thoại phát triển, khoảng 75% HTX cho rằng vận chuyển đường thủy phát triển đều này rất thuận tiện cho các HTX trong giao dịch với các thành phần kinh tế khác và vận chuyển dễ dàng hơn. Khoảng 85% HTX rằng điện nước sinh hoạt phát triển, điều này rất thuận tiên cho các HTX thực hiện dịch vụ bơm tưới và các dịch vụ của mình vì hầu hết các HTX trong huyện đều sử dụng điện làm nhiên liệu để hoạt động. Tuy nhiên, các HTX lại cho rằng tại địa bàn huyện rất thường xảy ra cúp điện, điều này đã làm cho HTX tốn rất nhiều thời gian, nhiên liệu. Biểu đồ sau đây biểu diễn mức độ phát triển cơ sở hạ tầng ở huyện Châu Phú theo đánh giá của HTX. Biểu đồ 9 : Mức độ phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện Châu Phú 90% 10% 85% 15% 75% 25% 90% 10% 0% 20% 40% 60% 80% 100% Bưu điện, điện thọai Điện nước sinh hoạt Vận chuyển đường thủy Giao thông nông thôn Phát triển Không phát triển (Nguồn: điều tra thực tế) Tóm lại: trên cơ sở phân tích thực trạng và phân tích các nhân tố làm phát sinh những chi phí không hợp lý ở các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú, chúng ta có thể rút ra được các nguyên nhân chủ yếu được thể hiện trên sơ đồ sau: GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 26 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT Nhân tố quản lý Nhân tố khác Nhân tố sản xuất Năng lực quản lý Ký kết hợp đồngTài chính Tiếp cận thị trường Năng lực quản lý Bưu điện Điện nước sinh họat Vận chuyển đường thủy Giao thông nông thôn Vị trí HTX Đất Nguồn nước Thời tiết Công suất máy Cánh đồng Nhân công chuyên môn Tinh thần làm việc Số lượng máy Vốn Năng lực quản lý Năng lực quản lý Năng lực quản lý Vốn Đất gò Lấn chiếm của hộ nông dân Nông dân nuôi cá CPBHL Số lượng máy Năng lực quản lý 27 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú Nhìn vào sơ đồ trên, ta có thể nhận ra một số nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cũng như gây ra lãng phí cho các HTX NN trên địa bàn huyện Châu Phú trong thời điểm hiện tại là: năng lực quản lý, trình độ chuyên môn của nhân công, nguồn vốn hoạt động, số lượng máy, vị trí của cánh đồng, ký kết hợp đồng kinh tế, khả năng tiếp cận thị trường, tinh thần làm việc của nhân công và tình trạng máy mà HTX đang thực hiện dịch vụ bơm tưới. Tuy nhiên để thấy được tầm ảnh hưởng của các nhân tố trên theo đánh giá của ban chủ nhiệm các HTX ta nhìn vào bảng sau: Bảng 6: Đánh giá các yếu tố STT Các nhân tố Mức độ đồng ý Phân loại Số điểm đồng ý A Năng lực quản lý 75% 4 3 B Số lượng máy hoạt động 75% 1 0,75 C Trình độ chuyên môn của nhân công 58% 3 1,74 D Nguồn vốn họat động 83% 4 3,32 E Vị trí cánh đồng 42% 2 0,84 F Khả năng tiếp cận thị trường 67% 3 2,01 G Ký kết hợp đồng kinh tế 100% 2 2 H Tình trạng máy phục vụ sản suất 75% 2 1,5 I Tinh thần làm việc của nhân công 50% 4 2 (Nguồn: điều tra thực tế) Chú thích: 1: không quan trọng 2: hơi quan trọng 3: quan trọng 4: rất quan trọng Tuy nhiên trong cùng một lúc HTX không thể giải quyết được hết các nhân tố trên chính trên vì thế mà ta cần phải xác định được các nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các HTX trước và giải quyết trước. GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 28 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú Bảng 7: Tần số xuất hiện Ký hiệu Các nhân tố Số lần đồng ý của HTX Tần số tích luỹ số lấn đồng ý Tỷ lệ Tần số tích lũy D Nguồn vốn họat động 3,32 3,32 19% 19% A Năng lực quản lý 3 6,32 17% 36% C Trình độ chuyên môn của nhân công 2,32 8,64 13% 49% F Khả năng tiếp cận thị trường 2,01 10,65 11% 60% G Ký kết hợp đồng kinh tế 2 12,65 11% 71% I Tinh thần làm việc của nhân công 2 14,65 11% 83% H Tình trạng máy phục vụ sản suất 1,5 16,15 8% 91% E Vị trí cánh đồng 0,84 16,99 5% 96% B Số lượng máy hoạt động 0,75 17,74 4% 100% Tổng cộng 17,74 100% Biểu đồ 10: Biểu đồ Pareto 100%96% 91% 83% 71% 60% 49% 36% 19% 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 D A C F G I H E B 0% 20% 40% 60% 80% 100% 120% Tần số tích lũy Số lần đồng ý Tần số tích luỹ (%) Nhìn vào biểu đồ trên cho thấy các nhân tố như: nguồn vốn hoạt động, năng lực quản lý, trình độ chuyên môn của nhân công và khả năng tiếp cận thị trường chiếm 60% các nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các HTX trên địa bàn huyện Châu Phú. Vì vậy, chúng ta cần phải giải quyết các nhân tố này trước và theo trình tự sau: nguồn vốn hoạt động, năng lực quản lý, trình độ chuyên môn của nhân công và khả năng tiếp cận thị trường. GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 29 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌAT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN • Phương hướng, kế họach phát triển kinh tế tập thể, kinh tế trang trại năm 2006 -2010 Phấn đấu đến năm 2010 mỗi xã có ít nhất một HTX, trên 70% là HTX khá mạnh, không có HTX yếu kém Nâng cao và bồi dưỡng kế toán trưởng để tới năm 2007 tất cả HTX đều có kết toán trưởng. Phấn đấu đến năm 2010 có 100% chủ nhiệm HTX có trình độ Cao Đẳng, Đại Học. Phấn đấu vào năm 2010 đưa 70% diện tích trồng lúa và 80% diện tích nuôi trồng thủy sản vào các hình thức hợp tác phù hợp – từng bước xây dựng vùng nguyên liệu đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. 4.1. Nhóm giải pháp về yếu tố quản lý 4.1.1. Nâng cao năng lực quản lý của Ban Chủ Nhiệm HTX Một trong những biện pháp để nâng cao năng lực quản lý của ban quản trị HTX là địa phương, liên minh HTX tỉnh nên tăng cường hơn nữa việc bồi dưỡng và đào tạo đội ngủ cán bộ nồng cốt này, như là một giải pháp nâng cao nguồn lực lâu dài cho HTX, tăng cường họat động kinh doanh có hiệu quả và mở rộng quan hệ liên doanh, liên kết, hợp tác với các thành phần kinh tế khác. Các biện pháp và bồi dưỡng cán bộ gồm:  Bồi dưỡng: bồi dưỡng đồng bộ các cán bộ quản lý HTX gồm: chủ nhiệm, phó chủ nhiệm, kế toán, ban kiểm soát và cả những xã viên của các HTX và kể cả những cán bộ các cấp có liên quan HTX như cán bộ cấp xã, cấp huyện....  Đào tạo: trong đào tạo cán bộ HTX thì cần phải xem việc đào tạo chủ nhiệm HTX là quan trọng nhất, quyết định đến sự thành công hay thất bại của HTX. Do đó, chủ nhiệm cần phải được đào tạo những kiến thức cơ bản, kỹ năng lãnh đạo, quản lý các hoạt động của HTX. Muốn vậy thì các HTX trên địa bàn huyện cần phải có những chuẩn bị chu đáo từ trước: lựa chọn những cán bộ trẻ có năng lực cho đi đào tạo, hoặc là đẩy mạnh việc ký kết hợp đồng với các sinh viên các ngành nông nghiệp, kinh tế nông nghiệp.. của các trường đại học. Đào tạo tập huấn về quản trị và khả năng kinh doanh: tùy theo đối tượng sẽ kết hợp với Chi Cục HTX và PTNT, hằng năm tổ chức 3 – 5 lớp tập huấn Tập huấn bồi dưỡng về nghiệp vụ kế toán tài chính:  Tập huấn kế toán trên vi tính và kế toán doanh nghiệp, tiến đến chuyên môn hóa công tác kế toán trong HTX bằng các phần mềm chuyên dụng. GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 30 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú  Tập huấn cho Ban quản trị, ban kiểm soát, kết toán HTX đọc – lập – phân tích báo cáo tài chính Tăng cường phối hợp với các tổ chức khuyến nông, các hiệp hội, các đoàn thể để bồi dưỡng cán bộ xã viên về ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới và những kiến thức về sản xuất kinh doanh khác trong nông nghiệp nông thôn. Hiện nay các cơ sở đào tạo cán bộ HTX có uy tín là Liên minh HTX An Giang, đào tạo dài hạn trong các trường Đại Học như: đại học An Giang, Đại học Cần Thơ.... nhưng đòi hỏi chính quyền địa phương cần có kế họach phát triển HTX ở địa phương mình để sau khi đào tạo lực lượng cán bộ này mới có thể phát huy hết khả năng và tránh tình trạng lãng phí do đào tạo mà không sử dụng hợp lý và đúng chuyên môn năng lực. Nhà nước cần chính thức giao nhiệm vụ, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý cho HTX Nông nghiệp và đầu tư kinh phí đào tạo bồi dưỡng cũng như hổ trợ một phần lương cho cán bộ quản lý HTX xem đây là khoản đầu tư ban đầu cho việc phát triển HTX trong tương lai. Đồng thời cần phải có những chính sách chủ trương phù hợp nhằm có thể thu hút được sinh viên các trường đại học An Giang, đại học Cần Thơ... vể phục vụ nông thôn sao cho đảm bảo tính hiệu quả và công bằng như những sinh viên tốt nghiệp làm việc ở những cơ quan khác. 4.1.2. Nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân công Hiện nay, các HTX NN trên địa bàn huyện Châu Phú còn thiếu nhiều lực lượng lao động có trình độ về kỹ thuật vì vậy trong thời gian tới ban chủ nhiệm các HTX cần phải những chính sách đào tạo thường xuyên và dài hạn về kỹ thuật cho các đối tượng là nhân công làm việc có năng lực trong HTX . Liên minh HTX tỉnh An Giang, Phòng Nông Nghiệp huyện Châu Phú và chính quyền địa phường nên phối hợp với nhau để mở ra những lớp tập huấn cho các nhân công ở các HTX về các kỹ thuật cơ bản trong điều hành trạm bơm. 4.1.3. Thủy lợi phí Các HTX cần lập danh sách cụ thể thông qua hội nghị xã viên để có những biện pháp xử lý tốt hơn. Các chủ nhiệm HTX nên đề nghị UBND xã cùng các ngành đoàn hổ trợ HTX thu tiền lúa nước. Ban chủ nhiệm HTX và chính quyền địa phương cần kết hợp với nhau tuyên truyền cho các hộ nông dân trong vùng thấy được lợi ích của việc ký kết hợp đồng kinh tế, từ đó vận động họ tham gia vào việc ký kết hợp đồng kinh tế. 4.1.4. Cải thiện tình hình tài chính Qua điều tra các HTX trên địa bàn huyện thì tình hình tài chính và việc huy động nguồn vốn gặp rất nhiều khó khăn vì thế các biện pháp nhằm cải thiện tình tài chính của HTX trên địa bàn huyện là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay, nó bao gồm:  Nâng cao nhận thức cho các xã viên các HTX để họ nhận thức được sự cần tiết của tình hình tài chính nhằm phát triển HTX từ đó mới hổ trợ tốt cho chính các nông hộ.  Cần minh bạch về tài chính, các kế toán trong HTX cần quản lý đồng vốn một cách chặt chẽ và báo cáo định kỳ với ban quản lý HTX đồng thời công khai với tất cả các xã viên để họ có thể kiểm tra và tin tưởng tuyệt GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 31 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú đối rằng vốn mà họ đóng góp sử dụng là có hiệu quả và mang lại lợi ích cho bản thân họ.  Để thu hút được nguồn vốn từ các xã viên và nâng cao tình hình tài chính của các HTX thì nhất thiết các HTX cần phải chúng minh HTX đang họat động rất có hiệu quả mang lại lợi ích cho họ, đồng thời giải quyết những khó khăn hiện tại mà họ gặp phải.  Hơn nữa để cải thiện tình hình tài chính thì điều cần thiết là ban quản lý HTX phải uy tín và có năng lực đối với cộng đồng thì mới có thể thuyết phục được xã viên góp vốn cổ phần và các HTX, nhằm nâng cao nguồn vốn hoạt động của các HTX từ đó cải thiện và đi đến phát triển tình hình HTX trong tương lai.  Chính sách tín dụng hiện nay chưa thực sự tạo điều kiện cho HTX vay vốn, vì vậy để HTX vay được vốn cần phải lập quỹ bảo lãnh tín dụng. Đồng thời cần có những chính sách để đấy mạnh tín dụng nội bộ, để HTX thuận lợi trong việc huy động vốn tại nơi sản xuất kinh doanh. 4.1.5. Giải pháp về quản lý nhân sự Tinh thần làm việc của các cán bộ và nhân công lao động trong HTX là một trong những yếu tố quyết định thành bại của HTX. Một HTX có nguồn vốn mạnh, có tổ chức chặt chẽ nhưng nếu không có những con người làm việc với tình thần trách nhiệm cao, có nhiệt quyết với HTX thì HTX vẫn gặp thất bại và hoạt động không hiệu quả. Vì vậy chúng ta cần phải có những giải pháp để nâng cao tinh thần làm việc của cán bộ và nhân công trong HTX.  Ban chủ nhiệm HTX nên kiểm tra thường xuyên hơn , tinh thần, thái độ làm việc của các nhân công.  Cần chú trọng vào khâu tuyển chọn nhân sự, không nên tuyển chọn theo cách dựa vào những thói quen củ như: dựa vào kinh nghiệm, sự quen biết... mà nên có một vài tiêu chí để đánh giá năng lực và tác phong làm việc của họ.  Cần có những chính sách khen thưởng đối với những người làm việc tốt, đúng trách nhiệm. Đồng thời kỹ luật những người làm việc thiếu trách nhiệm  Cần có những chính sách lương hợp lý cho các nhân công làm việc lâu năm và những nhân công làm việc có năng lực trong HTX. 4.2. Nhóm giải pháp về yếu tố sản xuất 4.2.1.Củng cố sắp xếp họat động của các HTX Đối với những HTX yếu kém: tìm những nguyên nhân và biện pháp khắc phục nếu không thể duy trì, củng cố thì nên mạnh dạng giải thể, sáp nhập hoặc thay vào đó là thành lập các tổ hợp tác phù hợp với điều kiện sản xuất từng địa phương Đối với các HTX khá mạnh: phải thực hiện cho được huy động thêm vốn góp cổ phần để mở rộng thêm các dịch vụ hiện có. Mở rộng hoạt động của HTX với hiều hình thức hợp tác như: tổ liên kết sản xuất, HTX bạn, liên kết với các doanh nghiệp trên địa bàn. Khi mở rộng quy mô họat động dịch vụ thì phải vận động cho được đa số nông dân trên địa bàn tham gia đồng thời chú trọng vận động những người có tay nghề, có vốn tham gia xã viên. Phát huy nội lực cộng đồng xã viên và GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 32 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú nông dân là nhân tố hàng đầu, khắc phục các biểu hiện trông chờ vào sự hổ trợ của nhà nước. Cần đẩy mạnh việc tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà Nước về phát triển kinh tế tập thể, làm chuyển biến nhận thức và tập quán sản xuất của nhân dân, đồng thời vận động nhân dân tích cực tham gia vào lọai hình kinh tế hợp tác. 4.2.2.Vị trí cánh đồng Ban chủ nhiệm HTX xã cần phải kiến nghị lên chính quyền địa phương về tình trạng lấn chiếm mương công cộng của những hộ dân để từ đó chính quyền nắm được tình hình và có những biện pháp cần thiết đề khắc phục tình trạng đó. UBND các xã nên hổ trợ các HTX khảo sát di dời lắp đặt các trạm bơm để từ đó có những phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn 4.2.3.Giải pháp về công nghệ Yếu tố công nghệ là một trong những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả họat động của HTX. Đây cũng là nguyên nhân lý giải tại sao khả năng tiếp cận thị trường của các HTX NN trên địa bàn Huyện Châu Phú gặp nhiều khó khăn. Do đó để đẩy mạnh những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công nghệ ta cần thực hiện những vấn đề sau:  Cần hình thành các tổ chức liên kết các HTX như các câu lạc bộ trang trại, HTX nông nghiệp... nhằm từ đó tạo điều kiện cho các trang trại có nơi trao đổi nắm bắt thông tin thị trường đồng thời giúp đỡ nhau trong hoạt động của mình.  Chính phủ cần tăng cường hổ trợ phát triển công nghệ thông tin trong việc hoạt động của HTX. Chẳng hạn như hổ trợ, khuyến khích các chủ nhiệm HTX sử dụng các máy tính trong quản trị, kết nối internet và sử dụng thành thạo internet trong công tác truy cập thông tin có liên quan đến nông nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi nắm bắt thông tin thị trường và thông tin khoa học kỹ thuật.  Các HTX cần mạnh dạng đầu tư vào những máy có công nghệ tiên tiến hơn nhằm giảm bớt những chi phí không hợp lý trong các dịch vụ của HTX.  Tuy nhiên khi đầu tư những công nghệ tiên tiến các HTX nên chú ý đến mức độ phù hợp của công nghệ đó với vị trí, địa hình mà HTX hoạt động, tránh tình trạng đầu tư mới nhưng không sử dụng được. GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 33 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1.Kết luận Qua phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các HTX NN trên địa bàn huyện Châu Phú cho ta thấy hoạy động của các HTX ở đây còn khá yếu. Đặc biệt là các HTX chỉ thực hiện dịch vụ bơm tưới và hoạt động cũng chưa đem lại những hiệu quả thiết thực cho HTX, cũng như mang lại những lợi ích cho nông hộ, qua việc phân tích cho ta những kết luận sau:  Các HTX NN trên địa bàn huyện Châu Phú chưa đáp ứng được nhu cầu của các hộ nông dân. Nhu cầu vào các HTX của nông hộ là rất cao nhưng hầu như các HTX không mang lại những lợi ích thiết thực cho họ nên không thu hút được họ tham gia đông đảo, bên cạnh đó do trình độ yếu kém nên cán bộ không thể quán xuyến hết công việc quản lý HTX dẫn đến tình trạng các HTX họat động không hiệu quả.  Bên cạnh những thuận lợi như: điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện và đặc biệt là sự quan tâm sâu sắc, chỉ đạo kịp thời của các cấp chính quyền địa phương thì những điểm tồn tại cần khắc phục của các HTX NN trên địa bàn là rất nhiều nhưng cơ bản vẫn là trình độ quản lý của ban chủ nhiệm HTX còn nhiều hạn chế và nguồn vốn họat động của các HTX là quá ít. Những vấn đề yếu kém là những yếu kém cơ bản nhất không chỉ có các HTX NN trên địa bàn huyện Châu Phú gặp phải mà nó là vấn đề của tình hình chung HTX của cả nước. Vì vậy việc nâng cao trình độ quản lý cho các chủ nhiệm của HTX là một vấn đề mang tính sống còn trong giai đọan hiện nay, bên cạnh đó vấn đề nâng cao nhận thức của xã viên cũng rất quan trọng. Nhưng dù có một đội ngủ cán bộ đạt tiêu chuẩn quản lý mà nguồn vốn không đủ mạnh thì cũng không thể họat động có hiệu quả vì vậy bên cạnh việc tìm nâng cao trình độ quản lý thì việc huy động nguồn vốn cũng là điều hết sức cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. 5.2.Kiến nghị • Đối với lãnh đạo cấp tỉnh. Mỗi huyện, thị, thành phố chọn 1- 2 HTX NN mạnh làm điểm, Tỉnh chọn ra 3 -5 HTX điểm để tập trung theo dõi, chỉ đạo để đúc kết kinh nghiệm, đưa ra những mô hình mẫu để nhân ra. Liên minh HTX tỉnh làm trung tâm đầu mối, xây dựng một bộ phận cán bộ chuyên trách giúp tỉnh xây dựng những chính sách đối với HTX, giúp cơ sở xây dựng những HTX thí điểm, xây dựng kế họach hổ trợ của các cơ quan, các doanh nghiệp đối với HTX, quản lý về mặt chuyên môn, nghiệp vụ của các HTX và trong điều kiện cụ thể giúp các HTX phát triển các ngành nghề sản xuất kinh doanh, thông tin thị trường. Các ngành các trường cần tiếp tục bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nâng cao vai trò quản lý của ban chủ nhiệm, phát huy chức năng ban kiểm soát và nhất là nâng cao trình độ nghiệp vụ kế tóan. GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 34 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn nên có chính sách hổ trợ cán bộ chuyên môn kỹ thuật được đào tạo chính quy về công tác ở HTX. • Đối với chính quyền địa phương Chính quyền địa phương nên quan tâm nhiều hơn nữa đến HTX, có các chính sách hổ trợ, giúp đỡ cho HTX như cung cấp trụ sở hoạt động cho HTX, xây những những phương án kinh doanh mang tính khả thi cho HTX. UBND xã nên thành lập một bộ phận để giúp đỡ các HTX xử lý những vấn đề liên quan đến việc củng cố, khắc phục các vấn đề khó khăn của HTX Ngành điện lực nên thông báo tình hình mất điện đến các HTX một cách kịp lúc. Khi có những thông tin về các lớp tập huấn cho ban chủ nhiệm và kế tóan HTX do ở các ngành cấp trên tổ chức thì chính quyền địa phương nên có những thông báo kịp lúc đến từng HTX trên địa bàn huyện được biết. Đồng thời chính quyền địa phương nên là người tư vấn cho HTX bầu ra những người xứng đáng nằm trong hội đồng quản trị và tạo điều kiện cho sinh viên các ngành kinh tế, nông nghiệp về thực tập các HTX trên địa bàn huyện. Chính quyền địa phương cùng các ban ngành đoàn thể xem xét hỗ trợ các HTX trong vấn đề giải quyết nợ tồn động hiện nay Chính quyền địa phương nên có kế hoạch phát triển một số HTX hoạt động thật sự có hiệu quả, từ đó tạo ra hiệu ứng lan tỏ để kéo, hướng dẫn và hổ trợ cho các HTX khác cùng phát triển. GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 35 PHỤ LỤC PHIẾU PHỎNG VẤN HTX NÔNG NGHIỆP HUYỆN CHÂU PHÚ Xin chào quí Anh/Chị, tôi là Nguyễn Quốc Việt , sinh viên ngành quản trị kinh doanh nông nghiệp, trường Đại học An Giang. Hiện nay, tôi đang thực hiện luận văn tốt nghiệp với chủ đế: “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả họat động của Hợp Tác Xã Nông Nghiệp tại huyện Châu Phú”. Trong cuộc phỏng vấn này, không có quan điểm, thái độ nào là đúng hay sai, mà tất cả đều là những thông tin hữu ích cho cuộc nghiên cứu của chúng tôi. Vì thế chúng tôi rất lấy làm vui mừng nếu được sự cộng tác chân thành của quí Anh/chị. Chúng tôi đảm bảo rằng tất cả những thông tin mà anh/chị cung cấp chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu và sẽ được đảm bảo bí mật. Anh/chị vui lòng đánh dấu chọn vào câu trả lời thích hợp theo hướng dẫn sau đây: 1) Chỉ chọn một câu đúng với mình nhất 2) Câu hỏi có nhiều trả lời sẽ được gợi ý và chú thích 3) Những câu hỏi có câu trả lời đánh số từ 1 đến 5, thì anh/chị chỉ khoanh tròn vào 1 trong 5 số mà mình đồng ý nhất. Trước tiên, xin vui lòng cho biết Họ và tên người trả lời:_________________________, giới tính: Nam,  Nữ Chức vụ: _______________________ A. THÔNG TIN VỀ HTX 1. Tên HTX:___________________________________________________________ Ấp_________________, Xã________________, Huyện___________ Điện thoại___________________ 2. HTX thành lập năm nào? ________ 3. Hiện nay HTX có bao nhiêu xã viên?  <15  31-50  81-100  151-200  15-30  51-80  101-150  >200 4. Trong số xã viên trên có bao nhiêu là? XV có đất_____ XV không đất_____ XV nghèo_____ XV là CBCNV_____ 5. Số xã viên nghèo được nhà nước cho vay tiền mua cổ phần là bao nhiêu_____ 6. Xin anh/chị vui lòng đánh dấu vào bảng sau: Chức danh Trình độ văn hóa Trình độ chuyên môn Lý luận chính trịCấp I Cấp II Cấp III SC TC ĐH SC TC Chủ nhiệm Phó chủ nhiệm Ban kiểm sóat Kế tóan Thủ quỹ 7. Trong 3 năm qua, HTX đã tham dự các lớp tập huấn về (được chọn nhiều trả lời) ( ) Quản lý 1 ( ) Kỹ thuật canh tác 2 ( ) Tài chính - kế toán 3 ( ) Marketing 4 ( ) Kiểm soát 5 ( ) Tin học 6 ( ) Khác 7 Trong các khoá được tập huấn ở trên, HTX thích lĩnh vực nào nhất?  Vì sao?___________________________________________________ 1 Thông thường được tập huấn ở đâu ? _____ (đánh số vào ô) 8. Khi mới thành lập HTX có Vốn điều lệ_____ Vốn huy động _____ Mệnh giá cổ phần_____ 9. Diện tích phục vụ đất nông nghiệp hiện nay của HTX là_____ ha 10. Hoạt động của HTX là (có thể chọn nhiều ô)  Bơm tưới  Xạ hàng  Bán vật tư  TTNS  Xây sát  Kinh doanh  Khác:_____ 11. HTX bán sản phẩm dưới dạng  Thô  Chế biến  Sơ chế  Khác_____ 12. Xin anh/chị cho biết trong năm 2005 Doanh thu của HTX là _____ Tổng chi phí của HTX là _____ Lợi nhuận của HTX là_____ 13. Dựa vào câu 1.13 anh/chị có thể cho biết lợi nhuận của HTX năm 2005 so với năm 2004 là  Tăng  Giảm 14. Việc tăng/giảm lợi nhuận phần lớn phụ thuộc vào việc phát sinh những chi phí không hợp lý  Đúng  Không B. CÁC YẾU TỐ LÀM PHÁT SINH CHI PHÍ KHÔNG HỢP LÝ I. Yếu tố sản xuất 1.1.Các thiết bị, máy móc mà HTX đang sử dụng hiện nay là: (có thể chọn nhiều câu)  Máy bơm nước  Máy xạ hàng  Máy xay sát  Phương tiên cận chuyển  Máy khác_____ 1.2. Các thiết bị, máy móc và công nghệ phục vụ trong sản xuất của HTX thuộc loại Thô sơ Trung bình Tiến tiến Công nghệ cao Máy bơm nước Máy xạ hàng Máy xay xác Phương tiện vận chuyển Khác 1.3.Hiện tại HTX đang sử dụng bao nhiêu máy 1 2 3 >3 1.4.Với số lượng máy như trên HTX có đáp ứng Đủ Không đủ Thừa 1.5.Nhiên liệu mà HTX đang sử dụng cho loại máy này là Xăng Dầu Điện Khác 2 1.6.Anh chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các nhân tố sau là nguyên nhân gây ra lãng phí cho HTX của anh chị Không đồng ý Hơi đồng ý đồn g ý Rất đồng ý Không biết Nhiên liệu đang sử dụng không phù hợp 1 2 3 4 5 Không thường xuyên kiểm tra 1 2 3 4 5 Công suất máy giảm 1 2 3 4 5 Nhân công thiếu tinh thần trách nhiệm 1 2 3 4 5 Hao phí do sử dụng máy thừa 1 2 3 4 5 Số lượng máy không đủ đáp ứng nhu cầu 1 2 3 4 5 Vị trí cánh đồng không phù hợp 1 2 3 4 5 Không kiểm tra máy trước khi sử dụng 1 2 3 4 5 Tỷ lệ hao hụt ngày càng tăng 1 2 3 4 5 Nhân công chuyên môn không nhiều 1 2 3 4 5 1.7.Theo anh chị ngoài các nhân tố trên còn những nhân tố khác nào gây ra sự lãng phí cho HTX:__________________________________________________________________________ _______________________________________________________________________________ 1.8.Xin anh chị vui lòng cho biết vì sao vị trí cánh đồng không phù hợp gây ra lãng phí trong HTX:__________________________________________________________________________ _______________________________________________________________________________ 1.9.Xin anh chị vui lòng cho biết vì sao vị sử dụng máy thừa gây ra lãng phí trong HTX:__________________________________________________________________________ _______________________________________________________________________________ 1.10.Xin anh chị vui lòng cho biết vì sao số lượng máy không đủ đáp ứng nhu cầu gây ra lãng phí trongHTX:______________________________________________________________________ _______________________________________________________________________________ 1.11.Xin anh chị vui lòng cho biết để hạn chế bớt những nhân tố trên xảy ra chúng ta cần phải làm gì_____________________________________________________________________________ _______________________________________________________________________________ _______________________________________________________________________________ _______________________________________________________________________________ _______________________________________________________________________________ II. Yếu tố quản lý 2.1.Anh/chị vui lòng đánh giá mức độ quan trọng đối với HTX ở những khía cạnh sau: Không quan trọng Hơi quan trọng Quan trọng Rất quan trọng Không biết Năng lực quản lý 1 2 3 4 5 Trình độ chuyên môn 1 2 3 4 5 Khả năng sáng tạo 1 2 3 4 5 Khả năng lao động 1 2 3 4 5 Ý chí vươn lên 1 2 3 4 5 Tinh thần đoàn kết 1 2 3 4 5 3 2.2.Xin anh/chị xếp hạng mức độ khó khăn của HTX đối với những tình huống sau: Không khó khăn Hơi khó khăn Khó khăn Rất khó khăn Không biết Khả năng tiếp cận hay sử dụng công nghệ mới, tiên tiến 1 2 3 4 5 Khả năng huy động nguồn vốn 1 2 3 4 5 Khả năng lập phương án kinh doanh 1 2 3 4 5 Khả năng tiếp cận công nghệ thông tin 1 2 3 4 5 Khả năng tiếp cận thị trường 1 2 3 4 5 Ký kết hợp đồng kinh tế 1 2 3 4 5 Khả năng nhân giống và lai tạo giống 1 2 3 4 5 Vận dụng phương pháp canh tác mới 1 2 3 4 5 Cơ sở vật chất 1 2 3 4 5 2.3.Anh chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các nhân tố sau là nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của HTX và là nguyên nhân gây ra lãng phí trong HTX của anh chị Không đồng ý Hơi đồng ý đồng ý Rất đồng ý Không biết Khả năng tiếp cận thị trường 1 2 3 4 5 Yếu tố tài chính 1 2 3 4 5 Trình độ chuyên môn 1 2 3 4 5 Khả năng sáng tạo 1 2 3 4 5 Không thường xuyên kiểm tra 1 2 3 4 5 Ý chí vươn lên 1 2 3 4 5 Tinh thần đoàn kết 1 2 3 4 5 2.4.Anh chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình là yếu tố khả năng tiếp cận thị trường cụa HTX hiện tại có thể làm cho HTX gặp phải các trường hợp sau: Không đồng ý Hơi đồng ý đồng ý Rất đồng ý Không biết Sản phẩm bị ứ đọng 1 2 3 4 5 Đầu tư những dự án không phù hợp 1 2 3 4 5 Mất giá sau khi mua 1 2 3 4 5 Đầu tư không hợp lý 1 2 3 4 5 Không đáp ứng đủ nhu cầu thị trường 1 2 3 4 5 2.5.Hiện tại khả năng tiếp cận thị trường của HTX như thế nào  Tốt  Không tốt 4 2.6.Anh chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình là yếu tố không thường xuyên kiểm tra của HTX hiện tại có thể làm cho HTX gặp phải các trường hợp sau: Không đồng ý Hơi đồng ý đồng ý Rất đồng ý Không biết Tỷ lệ phế phẩm ngày càng nhiều 1 2 3 4 5 Nguyên vật liệu bị hư hao do không kiểm tra kỹ 1 2 3 4 5 Chi phí nhiên liệu ngày càng tăng 1 2 3 4 5 Máy móc thường xuyên hư 1 2 3 4 5 Nhân công làm việc không đúng trách nhiệm 1 2 3 4 5 2.7. Hiện tại ban chủ nhiệm HTX có thường xuyên kiểm tra quá trình sản xuất, mua và bán hàng của HTX  Có  Không 2.8. Khả năng tài chính của HTX là  rất yếu  yếu  trung bình  mạnh  rất mạnh 2.9. Với nguồn tài chính hiện nay HTX có thường xuyên vay vốn  Có  Không 2.10.Khi vay vốn HTX có bị cán bộ ngân hàng làm khó khi không nhận được một khỏan chi phí không hợp lý  Có  Không III. Yếu tố khác 4.1.Xin anh/chị hãy xếp hạng mức độ phù hợp về điều kiện tự nhiên ở Huyện Châu Phú Không Hợp Hơi Hợp Hợp Rất Hợp Không biết Đất đai 1 2 3 4 5 Nguồn nước 1 2 3 4 5 Thời tiết 1 2 3 4 5 Vị trí HTX 1 2 3 4 5 5 4.2.Mức độ phù hợp về điều kiện tự nhiên ở Huyện Châu Phú có làm tăng chi phí Nguyên vật liệu Nhiên liệu Công nhân Khác Không Vì sao? ___________________________________________________ 4.3. Xin anh/chị vui lòng xếp hạng mức độ phát triển của hạ tầng cơ sở ở địa bàn HTX Không phát triển Hơi phát triển Phát triển Rất phát triển Không biết Giao thông nông thôn 1 2 3 4 5 Vận chuyển đường thủy 1 2 3 4 5 Bưu điện, điện thoại 1 2 3 4 5 Điện, nước sinh hoạt 1 2 3 4 5 4.4. Việc phát triển cơ sở hạ tầng ở địa bàn HTX có làm tăng chi phí Nguyên vật liệu Nhiên liệu Công nhân Khác Không Vì sao? ___________________________________________________ 4.5. HTX thường bị cán bộ thuế ở địa phương làm khó khi họ không nhận được một khoảng chi phí không chính thức  Có  Không Xin chân thành cảm ơn anh/chị đã tận tình giúp đỡ chúng tôi trong việc cung cấp thông tin hữu ích này. Chúc anh/chị cùng HTX ngày càng thành công trong sản xuất và đứng vững trên thị trường trong nước và quốc tế. Trân trọng! 6

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1113.pdf
Tài liệu liên quan