PHẦN MỞ ĐẦU
1. Cơ sở hình thành đề tài.
Sau hơn 20 năm thay đổi từ nền kinh tế lạc hậu bao cấp sang kinh tế thị trường cạnh tranh, hiện nay đất nước ta đang trong quá trình hội nhập, đổi mới và phát triển, đời sống kinh tế ngày một nâng cao. Trong sự phát triển của nền kinh tế hiện nay, hệ thống NHTM đóng một vai trò quan trọng, Ngân hàng vừa là “người đi vay” vừa là “người cho vay”, là một trung gian tài chính điều tiết nguồn vốn trong xã hội từ nơi thừa sang nơi thiếu để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Năm 2007, Việt Nam gia nhập WTO đánh dấu một bước phát triển mới của đất nước đồng thời mở ra nhiều cơ hội thương mại, đẩy mạnh xuất khẩu cho các ngành nghề chủ lực của nước ta nhưng bên cạnh đó việc gia nhập WTO cũng đặt ra rất nhiều khó khăn và thách thức trong tất cả các ngành nghề, lĩnh vực nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng khi mà ngày càng có nhiều chi nhánh của các Ngân hàng nước ngoài đầu tư ở nước ta, các Ngân hàng trong nước cần phải phát huy được ưu điểm, nâng cao khả năng cạnh tranh mà nhất là chất lượng tín dụng bởi lẻ tín dụng là nghiệp vụ quan trọng nhất của các NHTM nước ta, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đâù tư của các Ngân hàng và chiếm từ 70% - 90% thu nhập của các Ngân hàng hiện nay.
Trong bối cảnh hiện nay bất cứ hoạt động kinh doanh nào trong nền kinh tế thị trường đều gặp rủi ro. Đặc biệt hoạt động kinh doanh của Ngân hàng lại là một lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm càng không tránh được những rủi ro. Hơn thế nữa, rủi ro luôn tiềm ẩn lớn gây ra những tổn thất xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Kinh tế nước ta đang hội nhập sâu rộng với nền kinh tế khu vực và thế giới, hoạt động kinh doanh của các NHTMVN đang có những bước phát triển mạnh mẽ và khá sôi động. Hoạt động kinh doanh trở nên phức tạp hơn và áp lực kinh doanh giữa các Ngân hàng lớn hơn và cùng với nó mức độ rủi ro cũng tăng lên. Rủi ro có mặt trong từng nghiệp vụ Ngân hàng, Ngân hàng muốn có lợi nhuận thì phải chấp nhận rủi ro.
Công tác quản trị rủi ro tín dụng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các Ngân hàng nói riêng và cả hệ thống tài chính nói chung. Việc đánh giá, thẩm định và quản lý tốt các khoản cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế những rủi ro tín dụng mà Ngân hàng sẽ gặp phải, và đương nhiên sẽ giảm bớt nợ xấu cho Ngân hàng. Tuy nhiên, một thực tế không thể phủ nhận rằng trong thời kỳ kinh tế phát triển, các NHTM đã quá mải mê chạy theo các hoạt động tìm kiếm lợi nhuận, tập trung chủ yếu vào các mục tiêu trước mắt mà lơ là việc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng cùng với những kiến thức có được trong quá trình học tập tại trường và nghiên cứu thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng, em quyết định chọn đề tài “Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng” làm đề tài nghiên cứu để phản ánh rỏ hơn tầm quan trọng của chất lượng tín dụng đối sự an toàn và vững mạnh của các NHTM nói chung và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu chung.
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng trong 3 năm 2008, 2009, 2010 từ đó đề xuất giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng trong thời gian tới.
2.2.Mục tiêu cụ thể.
Phân tích hoạt động tín dụng và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng.
Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng, những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng.
Đề xuất một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng trong tương lai.
3. Phương pháp nghiên cứu.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
Hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng rất đa dạng với nhiều hình thức và dịch vụ khác nhau như: Huy động vốn, tín dụng, thanh toán quốc tế, kiều hối, bảo lãnh, tiết kiệm Tuy nhiên do thời gian có hạn nên em chỉ đi sâu nghiên cứu rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng qua 3 năm từ năm 2008 đến năm 2010.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi về không gian.
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng.
4.2.2. Phạm vi về thời gian.
Đề tài được thực hiện từ ngày 17/01/2010 đến 25/04/2011.
Các số liệu phân tích trong đề tài là số liệu trong thời gian 3 năm từ năm 2008 đến năm 2010.
5. Ý nghĩa của đề tài.
Tìm hiểu tình hình hoạt động tín dụng cũng như là rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng, qua đó rút kinh nghiệm và đề xuất giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng.
6. Bố cục nội dung nghiên cứu.
Phần Mở đầu.
Phần Nội dung:
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Thực rạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng.
Chương 3: Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng.
Phần Kết luận, Kiến nghị.
Luận văn dài 82 trang, chia làm 3 chương
87 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1459 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
không gây rủ ro tín dụng cho chi nhánh.
Đây là khoản nợ không tác động đến hoạt động của chi nhánh, giá trị khoản nợ này tăng nhanh qua 3 năm cho thấy khả năng cho vay cũng như quy mô hoạt ddoongjc ủa chi nhánh phát triển. Hoạt động tín dụng của chi nhánh khả quan hơn. Nguyên nhân là do hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã thực hiện đạt mục tiêu theo định hướng đã xây dựng là tăng trưởng dư nợ đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương. Triển khai kịp thời các chủ trương chính sách của Nhà nước, của ngành và địa phương, đặc biệt là cơ cấu mới về quy chế cho vay đối với khách hàng, cơ chế đảm bảo tiền vay cũng như các văn bản chỉ đạo của ngân hàng cấp trên.
Ø Nợ cần chú ý ( Nhóm 2):
Qua 3 năm ta thấy nợ cần chú ý tăng giảm không đều nhau, nhưng tỷ trọng dư nợ thì giảm qua các năm. Năm 2008 dư nợ nợ cần chú ý đạt 51.781 triệu đồng chiếm tỷ trọng 7,4% tổng dư nợ, năm 2009 dư nợ nợ cần chú ý đạt 40.767 triệu đồng giảm 21,3% và chiếm tỷ trọng 5,2% trong tổng dư nợ. Năm 2010 dư nợ nợ cần chú ý đạt 48.992 triệu đồng tăng 8.225 triệu đồng tương ứng tăng 20,2% so với năm 2009 chiếm tỷ trọng 4,3% trong tổng dư nợ. Tuy giá trị tăng giảm không đồng đều qua các năm, năm 2010 nợ nhóm 2 có tăng nhưng là tăng so với năm 2009, và nhỏ hơn năm 2008.
Nhìn chung, chi nhánh BIDV Sóc Trăng luôn chú trọng mục tiêu an toàn trong các khâu. Để làm tốt được điều đó chi nhánh đã chú trọng quản lý rủi ro trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt rủi ro tín dụng là rủi ro chính. Việc triển khai chính sách quản lý rủi ro tín dụng được thực hiện xuyên suốt và nhất quán trong toàn hệ thống. Tuy nhiên, để đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng, nên xem xét các nhóm nợ xấu mà cụ thể là các nhóm nợ 3, 4 và 5.
Ø Nợ dưới tiêu chuẩn ( Nhóm 3):
Qua bảng số liệu ta thấy dư nợ nhóm này giảm mạnh qua các năm về cả giá trị lẫn tỷ trọng trong tổng dư nợ. Năm 2008 dư nợ nhóm này đạt được là 10.622 triệu đồng chiếm tỷ trọng 1,7% tổng dư nợ năm 2008, năm 2009 dư nợ nhóm này đạt 4.372 triệu đồng giảm 6.250 triệu đồng tương ứng giảm 58,8% so với năm 2008 chiếm tỷ trọng 0,6% tổng dư nợ. Năm 2010 dư nợ nhóm này đạt 1.740 triệu đồng giảm 2.632 triệu đồng tương ứng giảm 60,2% so với năm 2009 tỷ trọng nợ nhóm này vào năm 2010 chiếm 0,2% tổng dư nợ. Đạt được kết quả như vậy là do BIDV đã ra sức nâng cao chất lượng tín dụng, đồng thời giảm thiểu tối đa đến mức thấp nhất tỷ lệ nợ dưới tiêu chuẩn, một số khoản nợ chưa thu hồi được thì chuyển nhóm.
Ø Nợ nghi ngờ ( Nhóm 4):
Nhóm nợ này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của chi nhánh. Nợ nghi ngờ càng cao thì khả năng mất vốn của chi nhánh càng lớn.
Năm 2008 dư nợ nhóm nợ nghi ngờ đạt 7.935 triệu đồng chiếm 1,1% tổng dư nợ năm 2008, năm 2009 dư nợ nhóm nợ nghi ngờ đạt giá trị 14.241 triệu đồng tăng 6.306 triệu đồng tương ứng tăng 79,5% so với năm 2008 và chiếm tỷ trọng 1,8% tổng dư nợ năm 2009. Năm 2010 dư nợ nhóm nợ nghi ngờ đạt giá trị 3.876 triệu đồng giảm 10.365 triệu đồng tương ứng giảm 72,8% so với năm 2009, và tỷ trọng nhóm nợ nghi ngờ chiếm 0,3% tổng dư nợ năm 2010. Nguyên nhân làm cho dư nợ nhóm này tăng cao ở năm 2009 là do tình hình kinh tế có nhiều biến động, tình hình lạm phát tăng cao và ảnh hưởng chung của xu hướng thế giới đó là cuộc khủng hoản tài chính Mỹ. Ngoài ra, sự quá tải đối với cán bộ tín dụng nên công tác kiểm tra sử dụng vốn, quản lý khách hàng vay có đôi lúc còn thiếu chặt chẽ, vì thế dễ tạo nguy cơ nợ xấu phát sinh ngoài tầm kiểm soát. Năm 2010 với sự làm việc năng nỗ của toàn thể nhân viên, đặc biệt là nhân viên tín dụng, họ đã hết mình với công việc, có phương pháp cũng như kỹ thuật để thu hồi nợ một cách hiệu quả nhất, bên cạnh đó cũng có một số khoản nợ nghi ngờ được chuyển nhóm đã làm giảm đáng kể nợ nghi ngờ.
Ø Nợ có khả năng mất vốn ( Nhóm 5):
Qua 3 năm dư nợ nhóm 5 tăng giảm không đồng đều và chiếm tỷ trọng còn khá cao trong 3 nhóm nợ xấu, và có xu hướng tăng mạnh.
Năm 2008 dư nợ nhóm nợ này đạt giá trị 7.966 triệu đồng chiếm 1,1% tổng dư nợ năm 2008, sang năm 2009 dư nợ nhóm này giảm còn 7.097 triệu đồng, tương ứng giảm 10,9% so với năm 2008. Năm 2010 dư nợ nhóm này đạt 11.491 triệu đồng tăng 4.394 triệu đồng tương ứng tăng 61,9% so với năm 2009 và chiếm 1,0% tổng dư nợ năm 2010. Dư nợ nhóm này tăng đột biến trong năm 2010 là do có một số khoản được chuyển nhóm xuống.
Trước những biến động của nền kinh tế xã hội, thị trường vốn và thị trường trong nước. BIDV Sóc Trăng đã không ngừng nâng cao năng lực tái cơ cấu và hoàn thiện bộ máy hoạt động, sửa đổi quy chế và quy trình nghiệp vụ tín dụng nhằm thích ứng với điều kiện từng vùng miền, ngành nghề kinh doanh. Đưa các sản phẩm dịch vụ cho vay hấp dẫn linh hoạt đến nhiều đối tượng khách hàng. Ngoài ra, Ngân hàng cần phải kiểm soát chất lượng tín dụng, tập trung đầu tư vốn trên cơ sở thận trọng an toàn. Nợ nhóm 5 của Ngân hàng có xu hướng tăng, đây là những khoản nợ có khả năng mất vốn của Ngân hàng, do đó Ngân hàng cần có những chính sách phù hợp nhằm hạn chế những khoản nợ này để hoạt động Tín dụng của Ngân hàng đạt hiệu quả hơn.
3.2. Tình hình nợ xấu theo thời hạn tín dụng.
Phân tích nợ xấu theo thời hạn là để hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh của NH trong thời gian qua, nợ xấu cao có thể xảy ra rủi ro cho Ngân hàng. Đây là vấn đề mà Ngân hàng rất quan tâm và đặc biệt chú ý đến công tác thu hồi nợ và hạn chế nợ quá hạn phát sinh.
Chất lượng tín dụng luôn là mục tiêu cao nhất trong các mục tiêu cần đạt trong hoạt động ngân hàng. Chất lượng tín dụng không chỉ ở tốc độ tăng cao của dư nợ, doanh số thu nợ, doanh số cho vay, mà còn phụ thuộc nhiều vào chỉ tiêu nợ xấu. Hoạt động tín dụng của ngân hàng BIDV chi nhánh Sóc Trăng trong thời gian qua tương đối tốt khi các chỉ tiêu khác đều đạt và vượt kế hoạch, song vẫn còn một số khó khăn tồn tại.
Sau đây là tình hình nợ xấu theo thời hạn tín dụng của chi nhánh qua 3 năm (2008-2010):
GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương
Bảng 2.11 Nợ xấu theo thời hạn tín dụng của BIDV Sóc Trăng qua 3 năm (2008-2010)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệch 2009/2008
Chênh lệch 2010/1009
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Ngắn hạn
24.324
92
21.800
85
13.256
77
-2.524
-10
-8.544
-39
Trung và dài hạn
2.181
8
3.911
15
3.850
23
1.730
79
-61
-2
Tổng cộng
26.523
100
25.711
100
17.107
100
-812
-3
-8.604
-33
(Phòng kế hoạch tổng hợp BIDV Sóc Trăng)
Năm
Biểu đồ 2.11 Nợ xấu theo thời hạn tín dụng của BIDV Sóc Trăng qua 3 năm (2008-2010)
Nhìn chung nợ xấu có xu hướng giảm qua từng năm và nợ xấu ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ xấu nhưng có xu hướng giảm qua các năm. Cụ thể:
Ø Ngắn hạn:
Năm 2008, nợ xấu ngắn hạn đạt giá trị 24.324 triệu đồng chiếm 92% tổng nợ xấu năm 2008, năm 2009 nợ xấu ngắn hạn đạt giá trị 21.800 triệu đồng giảm 2.524 triệu đồng tương ứng giảm 10 % so với năm 2008 và nợ xấu ngắn hạn chiếm tỷ trọng 85% nợ xấu năm 2009, năm 2010 nợ xấu ngắn hạn đạt 13.256 triệu đồng giảm 8.544 triệu đồng tương ứng giảm 39% so với năm 2009 và nợ xấu ngắn hạn chiếm tỷ trọng 77% nợ xấu năm 2010, giảm cả về mặt tỷ trọng lẫn giá trị. Doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay qua các năm nhưng nợ xấu ngắn hạn thì giảm qua từng năm cho thấy công tác thu nợ của cán bộ nhân viên ngân hàng có sự tiến bộ rỏ rệt, nợ xấu ngắn hạn giảm qua các năm chứng tỏ những năm qua hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng gặp khá ít rủi ro.
Ø Trung và dài hạn:
Tình hình nợ xấu trung và dài hạn diễn biến phức tạp và có xu hướng tăng qua từng năm. Năm 2008, nợ xấu trung và dài hạn đạt giá trị 2.181 triệu đồng chiếm tỷ trọng 8% nợ xấu năm 2008, năm 2009 nợ xấu trung và dài hạn đạt giá trị 3911triệu đồng tăng 1.730 triệu đồng tương ứng tăng 79% so với năm 2008 chiếm tỷ trọng 23% nợ xấu năm 2009. Năm 2010 nợ xấu trung và dài hạn đạt giá trị 3.850 triệu đồng giảm 61 triệu đồng tương ứng giảm 2% so với năm 2009 tuy giá trị có giảm nhưng tỷ trọng tăng lên 23% nợ xấu năm 2010.
Nợ xấu trung và dài hạn năm 2009 tăng là do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu trong các lĩnh vực đầu tư dài hạn, khách hàng không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Năm 2010, tình hình ổn định hơn và bằng các chính sách thu nợ hợp lý, đồng thời Ngân hàng chuyển một số khoản sang hạch toán ngoại bảng nên tình hình nợ xấu trung và dài hạn có xu hướng giảm xuống.
Nợ xấu ngắn hạn có xu hướng giảm nhanh do năm 2008 khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ dẫn đến nợ xấu cao vào năm 2009 và năm 2010 việc thu nợ diễn ra tốt Ngân hàng thu được nợ cũ làm cho tỷ lệ nợ xấu giảm đi, trong khi đó nợ xấu trung và dài hạn tăng khá nhanh do lĩnh vực đầu tư dài hạn của khách hàng gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của nền kinh tế, thị trường bất động sản đóng băng, tình hình thu nợ của khách hàng không thuận lợi…
Nợ quá hạn tăng qua các năm, chứng tỏ những năm qua hoạt động tín dụng của Ngân hàng phải chịu rất nhiều rủi ro. Như vậy rủi ro từ hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn cũng chính là nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Mà nguyên nhân dẩn đến rủi ro tín dụng chủ yếu là từ phía khách hàng. Khi khách hàng vay vốn sản xuất thua lỗ, hay những nguyên nhân bất khả kháng không lường trước được ảnh hưởng đến năng suất kinh doanh như thời tiết bất lợi, dịch bệnh bùng phát,… hoặc do khách hàng vay vốn và sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến khả năng hoàn trả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng, hoặc cũng có thể do khách hàng cố ý lừa đảo Ngân hàng bằng cách đem cùng một tài sản thế chấp ở nhiều Ngân hàng để được vay nhiều hơn.
Nợ quá hạn không thể không có ở bất kỳ một Ngân hàng nào vì Ngân hàng không thể dự đoán trước được những khoản nợ nào sẽ thu hồi được hay những khoản nợ nào không thu hồi được khi ký kết hợp đồng tín dụng. Nợ quá hạn là một trong những rủi ro trong tín dụng và có tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nợ quá hạn làm cho nguồn vốn của Ngân hàng bị chiếm dụng, vòng quay vốn chậm không tái đầu tư được, không đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng làm ảnh hưởng đến thu nhập của Ngân hàng. Hậu quả nghiêm trọng hơn là nó làm cho tâm lý của người gửi tiền tại Ngân hàng không an tâm khi giao dịch, làm giảm uy tín của Ngân hàng.
3.3. Tình hình nợ xấu theo ngành.
Nợ xấu là một chỉ tiêu phản ánh rõ nét về chất lượng tín dụng cũng như hiệu quả sử dụng vốn vay của Ngân hàng, chất lượng tín dụng cao hay thấp, rủi ro tín dụng ít hay nhiều tuỳ thuộc vào khâu lựa chọn khách hàng, vào việc thẩm định trước khi cho vay, và việc theo dõi tình hình thu nợ gốc và lãi nhằm phát hiện kịp thời những yếu tố xấu trong quá trình sử dụng vốn vay để hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra.
Sau đây là tình hình nợ xấu theo ngành của Ngân hàng qua 3 năm:
GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương
Bảng 2.12 Nợ xấu theo ngành của BIDV Sóc Trăng qua 3 năm (2008-2010)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệch 2009/2008
Chênh lệch 2010/1009
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Nông nghiệp
300
1,1
300
1,2
0
0
0
0
-300
-100
Công nghiệp
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Xây dựng
750
2,8
600
2,4
80
0,5
-150
-20
-520
-86,7
Thương mại, dịch vụ
25.473
96,1
24.811
96,4
17.027
99,5
-662
-2,6
-7.784
-31,3
Tổng cộng
26.523
100
25.711
100
17.107
100
-812
-3
-8.604
-33
(Phòng kế hoạch tổng hợp BIDV Sóc Trăng)
Qua bảng số liệu ta thấy nợ xấu của các năm được biểu hiện rất rõ nét và cụ thể:
Năm 2008 tổng nợ xấu là 26.523 triệu đồng. Năm 2009 tổng nợ xấu là 25.711 triệu đồng, so với năm 2008 giảm 812 triệu đồng tương ứng giảm 3 %. Đến năm 2010 tổng nợ xấu là 17.107 triệu đồng, so với năm 2009 giảm 8.604 triệu đồng tương ứng giảm 33 %. Nợ xấu của các ngành tăng giảm được biểu hiện rõ qua biểu đồ sau:
Năm
Biểu đồ 2.12 Nợ xấu theo ngành của BIDV Sóc Trăng qua 3 năm (2008-2010)
Ø Nông nghiệp:
Nợ xấu năm 2008 là 300 triệu đồng chiếm tỷ trọng 1,1%. Nợ xấu năm 2009 là 300 triệu đồng chiếm tỷ trọng 1,2%, so với năm 2008 không giảm về mặt giá trị nhưng ề mặt tỷ trọng thì tăng 0,1% nguyên nhân là do nợ xấu năm 2009 giảm. Đến năm 2010 nợ xấu là 0 triệu đồng, so với năm 2009 giảm 300 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 100%. Nguyên nhân giảm là do thời tiết thuận lợi nông dân trúng mùa nên có tiền trả Ngân hàng, vì vậy nợ quá hạn của ngành này ngày một giảm và là dấu hiệu tốt cho phía Ngân hàng. Ngoài ra trong năm 2010, cơ cấu kinh tế tỉnh đã có sự thay đổi rất nhiều nên Ngân hàng rất hạn chế cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp. Do đó mà trong năm 2010 không còn nợ xấu đối với lĩnh vực nông nghiệp.
Ø Công nghiệp:
Công nghiệp là ngành chiếm tỷ trọng nhiều nhất trong tổng doanh số cho vay nhưng qua 3 năm ngành công nghiệp không có nợ xấu. Nguyên nhân là do khách hàng ngành công nghiệp luôn trả nợ đúng hạn để có thể tiếp tục vay vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Ngành công nghiệp của tỉnh chủ yếu là các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực chế biến thủy sản, may mặc, thực phẩm và giai đoạn này không có nhu cầu mua sắm tài sản cố định, họ chỉ tập trung vay vốn để bổ sung vốn lưu động và luôn trả nợ đúng hạn để có thể dễ dàng vay vốn cho chu kỳ sản xuất tiếp theo, giá trị những khoản vay của các khách hàng là khá lớn do vậy các doanh nghiệp này không muốn để xảy ra những khoản nợ quá hạn hoặc nợ xấu vì như vậy sẽ ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của họ, mặt khác khi quá hạn trả nợ họ phải trả thêm phần lãi phạt sẽ làm chi phí của họ tăng lên và có khả năng sẽ không được vay tiếp vì vậy mà doanh nghiệp ngành này luôn tự giác trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng. Bên cạnh đó do tình hình kinh tế có nhiều bất ổn nên Ngân hàng thẩm định rất kỹ các hồ sơ vay vốn và phần lớn là cho vay đối với những khách hàng quen thuộc, mở rộng tín dụng nhưng kiểm soát tốt.
Ø Xây dựng:
Hầu hết các khách hàng thuộc ngành này hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, xây dựng công trình mà đa số là những công ty vừa và nhỏ, đây là một ngành còn khá mới nên lượng khách hàng ngành xâu dựng của Ngân hàng chưa nhiều, nợ xấu ngành xây dựng qua 3 năm giảm rỏ rệt năm 2008 nợ xấu ngành xây dựng đạt 750 triệu đồng chiếm tỷ trọng 2,8% nợ xấu năm 2008, năm 2009 nợ xấu ngành xây dựng đạt 600 triệu giảm 150 triệu tương ứng giảm 20% so với năm 2008 chiếm tỷ trọng 2,4% nợ xấu năm 2009, năm 2010 nợ xấu ngành xây dựng đạt 80 triệu đồng giảm 520 triệu đồng tương ứng giảm 86,7% so với năm 2009 chiếm tỷ trọng 0,5% nợ xấu năm 2010. Ta thấy rằng nợ xấu ngành xây dựng giảm cả về tỷ trọng lẫn giá trị qua các năm nguyên nhân là do năm 2008 tình hình kinh tế bất ổn không thuận lợi cho ngành xây dựng giá cả nguyên vật liệu leo thang làm một số khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ, sau khi tình hình kinh tế ổn định hơn nhiều khách hàng đã trả nợ cho ngân hàng và một số khoản đã chuyển ra ngoại bảng hạch toán nên tình hình nợ xấu giảm đáng kể.
Ø Thương mại, dịch vụ:
Các khách hàng thuộc ngành thương mại dịch vụ chủ yếu kinh doanh các dịch vụ giải trí, mua bán bất động sản…, còn các ngành khác là nhóm khác hàng hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng, điện thoại di động…Doanh số cho vay của ngân hàng đối với nhóm ngành này khá cao, do nhóm khách hàng này kinh doanh nhiều loại hình dịch vụ khác nhau bên cạnh đó tình hình kinh tế luôn biến chuyển có lợi cho một nhóm khách hàng và có hại cho một nhóm khác tuy tình hình thu nợ có nhiều biến chuyển tốt nhưng vẫn còn nhiều khoản nợ qua hạn làm cho nợ xấu của nhóm ngành này chiếm tỷ trọng cao nhất. Nhưng qua 3 năm tuy giá trị nợ xấu ngành thương mại, dịch vụ giảm nhưng tỷ trọng tăng, nguyên nhân là do nợ xấu giảm qua từng năm.
Năm 2008 nợ xấu thương mại, dịch vụ đạt giá trị 25.473 triệu đồng chiếm tỷ trọng 96,1% tổng nợ xấu năm 2008, năm 2009 nợ xấu thương mại, dịch vụ đạt giá trị 24.811 triệu đồng giảm 662 triệu đồng tương ứng giảm 2,6% so với năm 2008 chiếm tỷ trọng 96,45. Năm 2010 nợ xấu ngành thương mại, dịch vụ đạt giá trị 17.027 triệu đồng giảm 7.784 triệu đồng tương ứng giảm 31,3% so với năm 2009 chiếm tỷ trọng 99,5%.
Nhìn chung, nợ xấu qua 3 năm (2008-2010) đều giảm rõ rệt, nợ xấu của Chi nhánh chủ yếu là ngành thương mại, dịch vụ, nông nghiệp và xây dựng tuy có tồn tại nợ xấu nhưng giá trị không lớn, trong khi đó ngành công nghiệp là ngành có tỷ trọng cho vay cao nhất trong doanh số cho vay nhưng qua 3 năm ngành này không có nợ xấu đây là biểu hiện tốt cho hoạt động của Chi nhánh, tuy nợ xấu ngành thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhưng về mặt giá trị đã giảm rất nhiều, và năm 2010 tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh < 3% tổng dư nợ, theo đúng quy định của NHNN.
4. Đánh giá hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng qua các chỉ tiêu tài chính.
Bảng 2.13 Các chỉ số liên quan đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Vốn huy động
365.755
659.697
816.306
Tổng nguồn vốn
733.244
789.000
1.139.306
Tổng dư nợ
695.373
788.964
1.142.063
Doanh số thu nợ
1.769.249
2.325.169
3.221.864
Doanh số cho vay
2.255.391
2.406.398
3.574.962
Dư nợ bình quân
742.350,5
965.513,5
Nợ quá hạn
78.303
66.478
66.099
Nợ xấu
26.523
25.711
17.107
Vốn huy động trên tổng nguồn vốn (%)
49,9
83,6
71,6
Tổng dư nợ trên tổng tài sản (%)
94,9
99,9
100,2
Tổng dư nợ trên vốn huy động (%)
190,2
119,6
139,9
Hệ số thu nợ (%)
78,4
96,6
90,1
Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
3,13
3,34
Nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%)
11,3
8,4
5,8
Nợ xấu trên tổng dư nợ (%)
3,8
3,3
1,5
4.1. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn (%):
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ tập trung vốn của Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của Ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả, và ngược lại nếu chỉ tiêu này càng nhỏ tức là Ngân hàng đang gặp khó khăn trong khâu tìm kiếm khách hàng.
Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh chiêm tỷ lệ khá lớn trong tổng nguồn vốn đem cho vay của Ngân hàng, điều này là một lợi thế rất lớn cho Ngân hàng vì lãi suất phải trả cho vốn tiền gửi thấp hơn là Ngân hàng vay từ những nguồn khác và như vậy sẻ đem lại lợi nhuận cao hơn cho Ngân hàng.
Tình hình cụ thể như sau: Năm 2008 chỉ tiêu này là 49,9%, năm 2009 chỉ tiêu này đạt 83,6% và giảm còn 71,6% vào năm 2010, nhưng vẫn có xu hướng tăng lên trong tương lai. Qua đó ta thấy được khả năng thu hút tiền gửi của Ngân hàng là khá lớn, nhưng tình hình cạnh tranh của các tổ chức tín dụng trên địa bàn là khá gay gắt, Ngân hàng cần tăng cường cải thiện những sản phẩm tiền gửi tốt hơn để thu hút được nhiều vốn huy động hơn nữa cải thiện được chỉ tiêu này chính là cải thiện được lợi nhuận cho Ngân hàng bởi lẻ doanh số cho vay ngày càng tăng nên Ngân hàng cần gia tăng nguồn vốn nếu vốn huy động không đủ để cho vay thì bắt buộc Ngân hàng phải vay từ hội sở hoặc các tổ chức tín dụng khác và như vậy sẻ làm cho chi phí tăng lên rất nhiều.
4.2. Tổng dư nợ trên tổng tài sản (%):
Chỉ tiêu này phản ảnh hiệu quả của một đồng tài sản tham gia vào quá trình cho vay của Ngân hàng, hay có thể sử dụng để xác định quy mô hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Qua 3 năm (2008-2010) cho thấy phần lớn tài sản của Ngân hàng đều đầu tư vào hoạt động tín dụng. Năm 2008 chỉ tiêu này là 94,9% tức là cứ 100 đồng tài sản thì đã đầu tư vào hoạt động tín dụng đến 94,9 đồng, năm 2009 chỉ tiêu này tăng lên 99,9% và tiếp tục tăng vào năm 2010 cho thấy Ngân hàng sử dụng tài sản là có hiệu quả.
Nghiệp vụ tín dụng được mở rộng rất nhiều nhưng nghiệp vụ này luôn mang rất nhiều rủi ro, Ngân hàng nên đầu tư vào các lĩnh vực khác nhiều hơn để phân tán rủi ro.
4.3. Tổng dư nợ trên vốn huy động (%):
Chỉ tiêu này phản ảnh hiệu quả của một đồng vốn tham gia vào quá trình cho vay của Ngân hàng.
Nhìn chung qua 3 năm (2008-2010) tỷ lệ tham gia của vốn huy động có biến chuyển tốt, nếu năm 2008 tỷ lệ này là 190,2% tức là cứ 190,2 đồng dư nợ thì có 100 đồng vốn huy động tham gia vào , tỷ lệ này còn khá cao cho thấy năm 2008 hoạt động huy động vốn của Ngân hàng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho vay, năm 2009 tỷ lệ này giảm còn 119,6% và năm 2010 là 139,9%. Tỷ lệ này tuy có giảm nhưng vẫn còn khá cao cho thấy hoạt động huy động vốn còn chua có nhiều hiệu quả và Ngân hàng phải sử dụng một lượng lớn vốn điều chuyển từ Hội sở. Lãi suất vốn điều chuyển cao hơn lãi suất vốn huy động vì thế Ngân hàng phải dung hòa giữa vốn huy động và vốn vay sao cho đảm bảo nhu cầu vay vốn của khách hàng với chi phí thấp nhất và hư vậy để sử dụng nguồn vốn huy động có hiệu quả hay nói cách khác là để năng cao tính hiệu quả của chỉ tiêu này thì Ngân hàng cần phải có những biện pháp tích cực hơn nũa nhằm thu hút được vốn ngày càng nhiều.
4.4. Hệ số thu nợ (%):
Chỉ tiêu này cho biết số tiền thu hồi được của Ngân hàng trong một thời kỳ nhất định từ một đồng doanh số cho vay.
Nhìn chung hệ số thu nợ của Ngân hàng qua 3 năm có chiều hướng tăng giảm không đều nhưng khá tốt. Cụ thể năm 2008 tỷ số này là 78,4% tức là cứ 100 đồng cho vay Ngân hàng thu lại được 78,4 đồng, và chỉ số này đạt 96,6% vào năm 2009vaf giảm xuống còn 90,1% vào năm 2010 nhưng đây là một tình hình khả quan cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng ta có thể thấy rằng công tác thu nợ đang tiến triển rất tốt. Tuy năm 2010 chỉ tiêu này có giảm nhưng không thể đánh giá công tác thu nợ của Ngân hàng là thấp vì tỷ lệ này vẫn còn rất cao và trong tình hình hiện nay khi mà nền kinh tế có nhiều biến động thì với chỉ số như thế này ta có thể thấy được sự cố gắng của cán bộ nhân viên Ngân hàng trong công tác thu nợ.
4.5. Vòng quay vốn tín dụng (%):
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, xem thời gian thu hồi nợ là nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả tín dụng là tốt, hoạt động đưa vốn vào kinh doanh là có hiệu quả đồng thời làm cho vốn huy động của Ngân hàng không bị ứ đọng.
Song song với việc cho vay là công tác thu hồi nợ, để đánh giá được món vay là có chất lượng, sử dụng đúng mục đích thì ta phải dựa vào quan hệ trả nợ của khách hàng đối với Ngân hàng. Qua bảng số liệu trên ta thấy vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng trong 3 năm vừa qua ổn định ở mức khá cao, năm 2009 là 3,13 vòng, năm 2010 là 3,34 vòng tăng qua từng năm điều này cho thấy Ngân hàng sử dụng vốn khá hiệu quả và không để nguồn vốn bị nhàn rỗi phát huy tối đa đồng vốn của mình để nâng cao lợi nhuận.
4.6. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%):
Chỉ tiêu này phản ảnh và đánh giá chất lượng tín dụng một cách rỏ rệt. Nợ quá hạn bao gồm nợ nhóm 2 đến nợ nhóm 5. Nhình chung qua 3 năm tình hình nợ quá hạn có nhiều chuyển biến tốt, năm 2008 nợ quá hạn chiếm 11,3% tổng dư nợ đây là một rủi ro quá lớn cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong năm này do đầu tư vào tín dụng khá cao và tình hình kinh tế bất ổn nên chỉ tiêu này cao. Năm 2009 tuy chỉ tiêu này có giảm chỉ còn 8,4% và năm 2010 còn 5,8% nhưng vẫn còn khá cao và nằm ngoài phạm vi theo quy định của NHNN ( theo quy định tỷ lệ này ≤ 5% là Ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt). Tuy tỷ lệ này còn khá cao nhưng năm 2008 nền kinh tế khủng hoảng trầm trọng nên rủi ro trong hoạt động tín dụng là điều không thể tránh khỏi, Ngân hàng đã cố gắng khắc phục để giảm tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ này giảm rất nhanh ở những năm sau, đây là dấu hiệu cho ta thấy Ngân hàng đã hoạt động có hiệu quả hơn.
4.7. Nợ xấu trên tổng dư nợ (%):
Chỉ tiêu này dung để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của Ngân hàng, nợ xấu là vấn đề không thể tránh khỏi trong quá trình hoạt động kinh doanh của bất cứ Ngân hàng nào điều đáng quan tâm là làm thế nào để giữ tỷ lệ này ở mức chấp nhận được và theo đúng quy định của NHNN thì tỷ lệ này phải ≤ 3% .
Nợ xấu là những khoản nợ thuộc nhóm 3 đến nhóm 5. Qua bảng số liệu ta thấy rằng chỉ tiêu này đang tiến triển theo chiều hướng tốt. Năm 2008 nợ xấu là 3,8% tổng dư nợ, tỷ lệ này giảm còn 3,3% tổng dư nợ và chỉ còn 1,5% vào năm 2010 nhỏ hơn nhiều so với quy định của NHNN.
Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên tình hình tín dụng năm 2008 gặp nhiều khó khăn, sau khi tình hình kinh tế biến chuyển ổn định trở lại và cùng với sự nổ lực cố gắng của tập thể cán bộ chi nhánh, bên cạnh đó một số khoản nợ xấu của những năm trước còn lại được hạch toán ngoại bảng, và việc trích lập dự phòng rủi ro của Ngân hàng cũng làm giảm tỷ lệ này rất nhiều vào năm 2010.
5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng qua 3 năm 2008 - 2010.
Qua việc phân tích nợ xấu theo thời hạn, theo ngành kinh tế và một số chỉ tiêu tài chính ta thấy các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng xuất phát từ hai phía, bao gồm những nguyên nhân chủ quan và khách quan:
5.1. Những nguyên nhân khách quan.
Môi trường kinh doanh không ổn định với sự tăng nhanh về giá cả các mặt hàng từ phục vụ đời sống cho đến các nguyên vật liệu đầu vào phục vụ sản xuât kinh doanh đẫ làm lạm phát tăng cao chính điều này làm ảnh hưởng chung đến nền tài chính trong nước, trong đó có hoạt động tín dụng của các NHTM nói chung và của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng nói riêng.
Môi trường pháp lý chưa đi vào khuôn khổ thống nhất. Các văn bản pháp luật chồng chéo, nhiều sơ hở và bất cập điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Ngân hàng.
Những năm gần đây tình hình lạm phát biến động rất nhanh, giá cả hàng hóa thay đổi liên tục dễ dẫn đến rủi ro tín dụng bởi vì trong thời kì này người gửi tiề có tâm lý lo sợ đồng tiền của mình bị mất giá khi gửi trong ngân hàng. Trong khi đó ở thời kì này người vay tiền càng có lợi nên họ lại muốn gia tăng nhu cầu vay vốn và muốn kéo dài thời hạn vay. Điều này cũng làm ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn hoạt động của ngân hàng cũng như các khoản cho vay của ngân hàng càng trở nên khó thu hồi. Nguy cơ này có thể làm hoạt động cho vay của ngân hàng bị phá sản.
Tình hình lãi suất cơ bản biến động liên tục, các ngân hàng thi nhau đua lãi suất, các ngân hàng cổ phần đứng trước khả năng mất khả năng thanh khoản, doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp nhận vốn vay, Tình hình lãi suất thay đổi ảnh hưởng đến các ngân hàng nhỏ, gây ra rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản rồi từ đó dẫn đến rủi ro tín dụng.
Năm 2008 là năm đen tối của nền kinh tế toàn cầu. Ngay sau tết dương lịch, nhiều thị trường chứng khoán lớn trên thế giới lần lượt trượt dốc. Trong thời gian xảy ra cơn sốt giá dầu thô, ngoại trừ các nước được hưởng lợi nhiều từ xuất khẩu dầu mỏ, trong đa số trường hợp còn lại, giá nhiên liệu đã tăng cao vượt ngưỡng Chính phủ có thể bù lỗ cho người dân. Những biến động to lớn như thế cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam mà Ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm nên cũng bị ảnh hưởng không nhỏ, nhất là vấn đề về giá lương thực và xăng dầu thay đổi liên tục cũng làm ảnh hưởng đến công tác thu nợ của Ngân hàng.
5.2. Những nguyên nhân từ phía khách hàng.
Việc lập báo cáo tài chính chưa thể hiện rỏ, đầy đủ các thông tin về năng lực tài chính cùng với khả năng trả nợ. Ngoài ra việc quản lý yếu kém trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý còn nhiều bất cập nhất là ở một số doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tài sản đảm bảo thường là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thì Ngân hàng khó khăn trong việc thu hồi nợ.
Sử dụng vốn sai mục đích: Rủi ro này xuất hiện một phần là do nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng khi họ tự ý chuyển mục đích vay, cố ý sử dụng vốn vay sai mục đích không theo hợp đồng tín dụng đã ký.
5.3. Những nguyên nhân từ phía Ngân hàng.
Hạn chế trong việc nắm bắt thị trường tiêu thụ sản. Một doanh nghiệp hay một cơ sở có thể làm ăn có hiệu quả, sản phẩm tiêu thụ nhanh tại một thời điểm này nhưng ở một thời điểm nào đó có thể gặp rủi ro về mặt thị trường tiêu thụ dẫn đến tồn kho, vốn hoàn trả lâu,…sẽ phát sinh rủi ro cho phương án vay.
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa hiệu quả. Chất lượng kiểm tra, kiểm soát nội bộ còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng với sự phức tạp của nội dung kiểm tra tín dụng. Về trình độ chuyên môn đối với cán bộ làm công tác kiểm soát đòi hỏi phải tinh thông về nghiêp vụ, nhưng hiện nay cán bộ kiểm soát của chi nhánh còn yếu về nghiệp vụ chuyên môn, chưa tương xứng với công việc, chính vì vậy, có lúc kiểm soát vẫn không phát hiện được sai phạm trong hồ sơ tín dụng.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH
SÓC TRĂNG.
{
Qua những phân tích trên ta thấy rằng hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong 3 năm qua (2008-2010) có nhiều chuyển biến theo xu hướng ngày càng tốt lên, nợ xấu nói chung giảm qua từng năm nhưng vẫn còn tồn tại, dư nợ cho vay của Ngân hàng ngày càng tăng, nên tuy nói rằng tỷ lệ nợ xấu đã được khác phục và ở trong mức cho phép của NHNN nhưng đó vẫn là một giá trị lớn, Ngân hàng cần đẩy mạnh thu nợ đối với những khoản nợ này để có thể sử dụng nguồn vốn này không cho nhàn rỗi. Việc xảy ra nợ xấu có thể là do nhân viên tín dụng còn lỏng lẻo trong công tác thẩm định và nợ xấu còn tồn đọng lại ở những năm trước kéo dài qua những năm sau. Việc tồn tại nợ quá hạn hoặc nợ xấu là vấn đề bất khả kháng trong họt độngt ín dụng của BIDV. Trong thời gian qua Ngân hàng cũng đã áp dụng nhiều biện pháp để hạn chế và xử lý rủi ro tín dụng một trong những biện pháp hạn chế nợ xấu cũng như rủi ro tín dụng là phòng ngừ rủi ro mà trước hết là cải thiện huy trình tín dụng khi mà qui trình tín dụng của Ngân hàng được giám sát qua 3 phòng: Phòng quan hệ khách hàng, Phòng quản lý rủi ro, Phòng quản trị tín dụng.
Theo nguyên tắc tín dụng, trong phạm vi thời hạn nợ quy định khi đến hạn trả nợ, doanh nghiệp vay vốn phải có trách nhiệm hoàn trả nợ gốc và lãi cho NHTM. Nếu thực hiện đúng nguyên tắc này thì cả doanh nghiệp và Ngân hàng coi như thực hiện đúng cam kết, vốn cho vay của NHTM được thu hồi để sử dụng cho vòng luân chuyển khác. Nhưng thực tế lại không diễn ra suôn sẻ như vậy, có nhiều doanh nghiệp không trả được nợ và lãi cho Ngân hàng khi nợ đã đến hạn trả.
Công tác quản lý rủi ro tín dụng là công việc rất quan trọng đối với nhà quản trị Ngân hàng. Để đảm bảo cho công tác này được thực hiện tốt, trước hết cần phải tìm hiểu rỏ nguyên nhân phát sinh nợ xấu để từ đó có hướng xử lý sao cho phù hợp nhằm mục đích cuối cùng là làm lành mạnh hóa tài chính cho Ngân hàng, góp phần nâng cao lợi nhuận trong hoạt động tín dụng. Sau đây là một số biện pháp cụ thể để xử lý khi phát sinh nợ quá hạn như sau:
1. Biện pháp xử lý nợ quá hạn, nợ xấu.
Qua kết quả dư nợ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng trong 3 năm vừa qua (2008-2010) ta thấy tình hình nợ xấu theo xu hướng ngày càng giảm. Đó là kết quả khả quan có xu hướng phát triển tốt cho Ngân hàng trong việc sử dụng nguồn vốn của Ngân hàng. Tuy nhiên vẫn còn tồn đọng một lượng vốn của Ngân hàng bị chiếm dụng vì vậy Ngân hàng cần xác định được nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu để có những biện pháp xử lý hiệu quả.
Nếu khoản nợ để phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu có tài sản đảm bảo thì Ngân hàng có thể phát mãi tài sản đảm bảo để thu hồi lại vốn gốc và lãi.
Với những khoản nợ không có Tài sản đảm bảo, đây là những khoản tín dụng thường là của các khách hàng có độ tín nhiệm cao, lâu năm nên có thể sử dụng biện pháp cơ cấu lại nợ hoặc áp dụng thương lượng để thu được hiệu quả nhất định.
Nếu do nguyên nhân chủ quan, thì tùy từng trường hợp cụ thể để có những giải pháp thích hợp như gia hạn thời hạn cho vay, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, tư vấn sản xuất kinh doanh theo sự hiểu biết của cán bộ tín dụng, động viên khách hàng trả nợ cho Ngân hàng, trường hợp xử lý những khoản nợ này gặp nhiều khó khăn thì có thể xử lý bằng nguồn dự phòng rủi ro.
Tóm lại, xử lý nợ xấu là công việc hết sức gian nan, mất nhiều thời gian, công sức, đòi hỏi nhiều tâm huyết của cán bộ tín dụng nhưng cách tốt nhất vẫn là kiên trì bám trụ, thường xuyên lui tới nhắc nhở, động viên thì việc thu hồi nợ cuối cùng cũng đạt một kết quả nhất định.
2. Đảm bảo tuân thủ đúng quy chế, quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng là một cơ cấu hoàn chỉnh và đầy đủ của một Ngân hàng. Các quy chế, quy trình về tín dụng được áp dụng trong nội bộ Ngân hàng phải được triển khai thực hiện nghiêm túc, tránh tư tưởng tìm kiếm lợi nhuận bằng nghiệp vụ, không nên hạ thấp những tiêu chuẩn tín dụng đã được đặt ra nhằm lôi kéo khách hàng hoặc cạnh tranh không lành mạnh với các tổ chức tín dụng khác vì những tiêu chuẩn tín dụng nhằm đảm bảo cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng hạn chế được những rủi ro không cần thiết.
Đối với một tổ chức tín dụng thì chất lượng tín dụng quan trọng hơn việc mở rộng tín dụng, Ngân hàng không thể nào thu được khoản phí để bù đắp các khoản mất mát trong cho vay. Do đó cần hiểu rỏ thông tin vê khách hàng trước khi cho vay, nếu chưa tin tưởng hoặc chưa hiểu rỏ về khách hàng, khi mà công tác thẩm định vẫn chưa thu được kết quả đáng tin cậy thì không nên cấp tín dụng cho khách hàng. Nếu sau khi thu thập thông tin về khách hàng mà những rủi ro có thể xảy ra cho khoản vay thì tùy thuộc vào mức độ rủi ro mà các bộ tín dụng sẻ từ chối cho vay. Nếu rủi ro có thể chấp nhận được thì có thể phê duyệt đơn cho vay.
Khi khoản vay có mức độ rủi ro cao thì cần phải có tài sản thế chấp, cho vay với lãi suất cao kèm theo nên đóng bảo hiểm tín dụng để hạn chế rủi ro cho khoản vay đó, Ngân hàng nên nhận những tài sản thế chấp có khả năng thanh khoản cao, đồng thời Ngân hàng nên có cái nhìn chuyên môn và không thiên vị đối với tài sản thế chấp, với tư cách là người cho vay cán bộ tín dụng phải phân biệt được sự khác nhau giữa giá trị thị trường, giá thanh lý, nên thường các khoản vay phải được đảm bảo bằng 150% giá trị tài sản cố định tín theo giá thị trường hiện thời.
Tuy nhiên cán bộ tín dụng không nên coi tài sản thế chấp là thay thế cho việc trả nợ mà đó chỉ là phương tiện, biện pháp để phòng ngừa. Mục đích của việc cho vay không phải để phát mãi tài sản, đảm bảo để thu hồi nợ mà là giúp cho khách hàng có vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô, đem lại hiệu quả kinh tế cho khách hàng, cho xã hội và cho chính Ngân hàng. Ngoài ra việc phát mãi tài sản đảm bảo để thu hồi nợ cũng không phải là điều dễ dàng. Để thực hiện tốt giải pháp này cần xem xét kỹ lưỡng tài sản đảm bảo, đồng thời phải đánh giá chính xác giá trị vật làm đảm bảo tại thời điểm khách hàng vay vốn, như quyền sở hữu, sự tồn tại thực tế của tài sản đó, thời hạn sử dụng của tài sản đảm bảo.
Sau khi cho vay cần giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của khách hàng xem khách hàng có sử dụng đúng mục đích hay không, nên kiểm ta định kỳ và đôi khi kiểm tra đột xuất nhằm phát hiện kịp thời những rủi ro có thể xảy ra, đồng thời có giám sát chặt chẽ mới biết được tình trạng khó khăn mà khách hàng gặp phải từ đó có những biện pháp giúp đỡ kịp thời. Việc giám sát tiền vay giúp Ngân hàng biết được ngày đến hạn của món nợ để kịp thời đôn đốc trả nợ để hạn chế nợ quá hạn.
Thực hiện tốt việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng nhằm xử lý kịp thời những rủi ro xảy ra, nhằm giúp việc hoạt động kinh doanh của Ngân hàng diễn ra bình thường, liên tục. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng là một rong những Ngân hàng có quy trình tín dụng chặt chẽ hiệu quả, nên thường xuyên rà soát và đánh giá lại quy chế, quy trình tín dụng nhằm kịp thời điều chỉnh, sửa chữa cho phù hợp với thực tế và hạn chế được những sơ hở không có lợi cho Ngân hàng. Bởi vì quy trình, quy chế thì thể hiện một nội dung cố định tronh khi nền kinh tế thì liên tục vận động vì vậy sẽ có những tiêu chí không phù hợp ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng.
3. Biện pháp phân tán rủi ro, ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
Dựa vào những phân tích vừa qua ta thấy rằng Ngân hàng cần tiếp tục chú trọng cho vay nhiều đối tượng khách hàng, không nên quá chú trọng vào một số khách hàng chủ yếu, Ngân hàng nên mở rộng cho vay đối với doanh ngiệp tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đây là xu hướng phù hợp với xu ướng chung của các Ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Phục vụ đối tượng khách hàng cá nhân, doanh nghệp tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa đảm bảo cho Ngân hàng quản lý được rủi ro một cách hữu hiệu, từ đó có thể mở rộng cung ứng nhiều dịch vụ chất lượng cao cho khách hàng, định hướng kinh doanh, giúp Ngân hàng đạt được hiệu quả kinh doanh tối ưu.Duy trì và mở rộng khách hàng thuộc nhiều thành phần đồng thời tiếp cận và tìm cách thu hút khách hàng lớn kinh doanh có hiệu quả.
Bên cạnh đó Ngân hàng cũng cần đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư, tránh tập trung cho vay trong một lĩnh vực nào đó và tránh để dư nợ của một lĩnh vực chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ, nếu không phân tán rủi ro thì khi lĩnh vực đó gặp khó khăn Ngân hàng sẽ bị kéo theo những khó khăn đó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của Ngân hàng.
Việc phân tán rủi ro là biện pháp ngăn ngừa rủi ro hiệu quả nhất. Để có thể phân tán được rủi ro cần những biện pháp sau:
Ø Thực hiện dưới các hình thức như cho nhiều khách hàng vay, cho nhiều ngành kinh tế vay, cho vay ở hiều vùng khác nhau, giới hạn số tiền vay… Hơn nữa Ngân hàng cũng nên thận trọng trước khi cho vay đối với các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực có mức độ rủi ro cao như kinh doanh bất động sản, các dịch vụ giải trí…
Ø Đối với những dự án đầu tư lớn thì Ngân hàng nên cho vay theo hình thức đồng tài trợ và cùng quản lý vốn cho vay. Khi nền kinh tế phát triển thi đòi hỏi Ngân hàng cần phải hợp tác và liên kết chặt chẽ với các Ngân hàng khác để hỗ trợ nhau và tăng cường khả năng cùng tồn tại, phát triển trong nền kinh tế.
Ø Ngân hàng có thể áp dụng bảo hiểm tín dụng để giảm bớt những thiệt hại một khi rủi ro xảy ra đối với khách hàng nhằm chuyển rủi ro cho công ty bảo hiểm. Vì vậy đối với những khoản vay lớn Ngân hàng nên yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm cho các dự án trước khi cho vay. Đây có thể xem là một biện pháp hữu hiệu để phòng chốn rủi ro cho khách hàng và cả Ngân hàng nhất là trong lĩnh vực xây dựng.
4. Biện pháp tăng cường công tác kiểm toán, kiểm soát nội bộ trong hoạt động của Ngân hàng:
Công tác kiểm soát nội bộ nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Phải kiểm tra chặt chẽ các cơ sở pháp lý khi thiết lập các quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp để bảo vệ lợi ích cho chính bản thân Ngân hàng trước pháp luật. Nội dung kiểm toán nội bộ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có thể bao gồm:
Ø Kiểm tra việc chấp hành quá trình cho vay vốn và kiểm tra việc thực hiện cơ chế đảm bảo tiền vay.
Ø Kiểm tra hồ sơ cho vay để đánh giá những khoản đã cho vay còn có những vấn đề gì cần bổ sung chỉnh sửa.
Ø Phân tích, đánh giá chất lượng của các khoản vay để làm cơ sở chắc chắn cho những khoản vay tiếp theo.
Ø Tiến hành phân loại các khoản nợ và phân loại dư nợ, tổ chức kiểm tra chéo, áp dụng những biện pháp cụ thể để xử lý những khoản nợ có vấn đề, tăng ường kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng, đồn thời giám sát việc thực hiện quá trình đầu tư vốn.
5. Biện pháp về mặt nhân sự.
Con người là yếu tố quan trọng nhất trong một tổ chức, tất cả những biện pháp trên để có thể hoàn thành tốt cần phải có một nguồn nhân lực giỏi, có đủ kỹ năng chuyên môn để xử lý vấn đề. Yếu tố con người là nhân tố quan trọng quyết định cho mọi thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Vì vậy cần tiêu chuẩn hóa việc tuyển dụng cán bộ, đào tạo thêm những kiến thức, trao đổi kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ, qyu trình cơ chế cho vay huy động của Ngân hàng. Nói chung cán bộ nhân viên Ngân hàng cần phải có đủ kiến thức, năng lực làm việc tốt, khả năng phù hợp với yêu cầu của công việc.
Bên cạnh đó cán bộ tín dụng của Ngân hàng cần phải có đạo đức tốt, tránh những trường hợp thiên vị cá nhân làm ảnh hưởng không tốt đến chất lượng tín dụng.
Muốn được như vậy Ngân hàng cần phải thường xuyên tổ chức những khóa học nâng cao trình độ nghiệp vụ, giúp cho nhân viên tiếp cận với những kiến thức mới, tạo điều kiện cho nhân viên trao đổi kinh nghiệm, thi đua khen tưởng công bằng.
Nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật cho tất cả cán bộ công nhân viên. Vững mạnh về nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng để tiến tới vững mạnh trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vì thế cần có chính sách đãi ngộ, quan tâm nhiều hơn tới đời sống vật chất của nhân viên, tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp thân thiện với nhiều cơ hội thăng tiến. Nói chung Ngân hàng cần gắn lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể như vậy Ngân hàng sẽ phát huy tốt khả năng của nguồn nhân lực.
6. Một số biện pháp khác.
Ngoài một số biện pháp nêu trên cũng xin đề xuất một số biện pháp khác theo thực tiễn của nền kinh tế:
Ø Đẩy mạnh phát triển dịch vụ Ngân hàng bên cạnh hoạt động tín dụng.
Trong xu thế hội nhập ngày nay khi mà có nhiều NHTM cùng hoạt độngt rên một địa bàn ( bao gồm NHTM trong nước và cả nước ngoài đang đầu tư vào nước ta) thì việc cạnh tranh theo chiều sâu bằng cách phát triển nhiều dịch vụ Ngân hàng sẽ là xu thế phát triển tất yếu, thời gian qua Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng đã phát triển một số dịch vụ Ngân hàng và thu được nhiều kết quả khả quan cần tiếp tục phát huy những sản phảm mới mang nhiều tiện ích hơn nhằm nâng cao hiệu quả cạnh tranh của Ngân hàng.
Ø Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của Ngân hàng.
Trong thời đại hiện nay công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng giúp cho hoạt động Ngân hàng diễn ra nhanh hơn, tiện lợi hơn những nước tiên tiến trên thế giới có công nghệ thông tin Ngân hàng phát triển rất mạnh. Nước ta có ngày càng nhiều Ngân hàng nước ngoài đầu tư vào thì việc các NHTM trong nước ứng dụng nhiều hơn nữa công nghệ thông tin vào hoạt động Ngân hàng là điều tất yếu. Để hoạt động Ngân hàng giảm bớt rủi ro hơn nữa thì công nghệ thông tin là một công cụ hỗ trợ đắclực cho hoạt động của các nhân viên Ngân hàng. Lựa chọn đúng công nghệ để áp dụng cho hoạt động quản lý, hoạt động kinh doanh, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng. Công nghệ thông tin sẽ giúp cho việc lưu trữ, thu thập thông tin của khách hàng, thông tin thị trường, xây dựng hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng… được nhanh chóng, tiện lợi, chính xác hơn nữa giúp cho Ngân hàng có thể nâng cao tốc độ xử lý, ra quyết định cho vay và đầu tư.
Ø Tăng cường quảng bá, Marketing.
Đối với xu hướng phát triển cạnh tranh ngày nay, Marketing là điều không thể thiếu, để có thể tạo được đặc trưng riêng về Ngân hàng về các sản phẩm huy động, tín dụng cần phải phát triển mạnh các hoạt động Marketing, quảng bá cho thương hiệu của Ngân hàng về quá trình hình thành phát triển, các sản phẩm tiện ích, phong cách phục vụ trên các phương tiện đại chúng. Để làm được điều đó càn phải phát triển hơn nữa bộ phận Marketing, giúp cho nhân viên phòng này có điều kiện làm việc chuyên nghiệp hơn.
Hầu như hiện nay khách hàng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng đa số đều được sự giới thiệu của người thân, bạn bè mà tiến hành giao dịch với Ngân hàng vì vậy cần tăng cường công tác quảng bá trên các phương tiện truyền thông.
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
{
1. Kết luận.
Sau khi nước ta gia nhập WTO, nền kinh tế đã chuyển sang một bước phát triển mới. Tất cả các lĩnh vực nói chung và linh vực Tài chính ngân hàng nói riêng đều đang đứng trước những cơ hội lớn có thể tận dụng để tăng tốc độ phát triển, hoàn thiện và nâng cao chất lượng. Tuy nhiên Ngân hàng cũng được dự báo là lĩnh vực cạnh tranh khốc liệt khi có sự xâm nhập của Ngân hàng 100% vốn nước ngoài và các tập đoàn tài chính lớn mạnh. Từ đó đòi hỏi mỗi Ngân hàng phải tiếp tục thúc đẩy cải cách và tìm hướng phát triển riêng nhằm đảm bảo được vị thế của mình.
Thời gian qua là giai đoạn mà tình hình thế giới có nhiều biến động, năm 2008 xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, giá xăng dầu, giá vàng tăng với tốc độ nhanh thiên tai lũ lụt xảy ra ở nhiều nơi tren thế giới phần nào ảnh hưởng đến thương mại nước ta. Cuộc khủng hoảng tài chính có thể coi là một bài học đắt giá cho tất cả các nước trên thế giới nhất là những nước phát triển.
Trong nhều năm hoạt động và trưởng thành, mặc dù đã có không ít những khó khăn và tồn tại cần phải giải quyết nhưng với sự chỉ đạo giúp đỡ của Hội sở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng đã đạt được những bước tiến xa hơn và ngày càng phát triển trong mọi hoạt động của Ngân hàng, trong đó có hoạt động tín dụng. Những kết quả đạt được là một minh chứng cho quá trình phát triển bền bỉ phấn đấu của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ của Ngân hàng. Từ đó cho thấy Ngân hàng đã thực hiện tốt một trong những chức năng quan trọng của NHTM là hỗ trợ vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của các dơn vị kinh tế.
Tín dụng là nghiệp vụ quan trọng và tạo ra lợi nhuận nhiều nhất cho cho Ngân hàng, trong kinh doanh Ngân hàng việc đương đầu với rui ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi Ngân hàng cần có những biện pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng. Rủi ro ở đây chủ yếu là nợ quá hạn từ đó dẫn đến những món nợ khó đòi, qua phân tích bên trên ta có thể thấy rỏ những điều đạt được của Ngân hàng qua 3 năm như sau:
Ø Về kết quả hoạt động kinh doanh:
Qua 3 năm doanh thu có sự tăng trưởng rỏ rệt tuy thu nhập sau thuế có giảm qua các năm song nhìn chung kết quả đạt được vẫn là một điều khả quan trong tình hình kinh tế có nhiều biến động. Doanh thu tăng trưởng nhanh nhưng chi phí cũng tăng nhanh nên thu nhập sau thuế tăng giảm không đều.
Ø Về tình hình nguồn vốn:
Tăng trưởng khá tốt qua 3 năm (2008-2010) vốn huy động tăng mạnh qua 3 năm, chứng tỏ Ngân hàng đã thu hút được ngày càng nhiều khách hàng tin tưởng gửi tiền vào, bên cạnh đó Ngân hàng cũng phát triển nhiều sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Ø Về hoạt động tín dụng:
Đây là nghiệp vụ quan trọng của Ngân hàng, qua 3 năm (2008-2010) ta thấy rỏ sự tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng, quy mô tín dụng không ngừng mở rộng và có xu hướng tăng trưởng tốt trong tương lai, công tác thu nợ cũng đạt hiệu quả khá tốt.
Ø Về rủi ro tín dụng:
Tình hình nợ xấu biến động khá tốt qua 3 năm, nợ xấu theo tời hạn chủ yếu là ngắn hạn nhưng có xu hướng giảm trong khi nợ xấu trung và dài hạn có xu hướng tăng, nợ xấu theo ngành kinh tế tập trung chủ yếu là ngành thương mại, dịch vụ.
Nhìn chung thì tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong thời gian qua (2008-2010) diễn ra theo chiều hướng tốt, trong thời gian tới với những nổ lực của đội ngũ cán bộ nhân viên chi nhánh cùng với những biện pháp tích cực cho hoạt động tín dụng tin rằng Ngân hàng sẽ ngà càng hiệu quả hơn, làm tăng uy tín cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng nói riêng và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung.
Bên cạnh những kết quả đạt được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng vẫn còn một số khó khăn mà tự bản thân Ngân hàng không thể khắc phục được mà cần có sự giúp đỡ của các cấp lãnh đạo địa phương nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và làm tốt nhiệm vụ của mình.
2. Kiến nghị.
2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước.
Cần có những biện pháp hữu hiệu trong chính sách quản lý kinh tế vĩ mô, tạo môi trường pháp lý thông thoáng, an toàn phù hợp với cơ chế thị trường và hoàn thiện các bộ luật nhằm tạo hành lang pháp lý vững chắc cho các tổ chức tín dụng hoạt động thuận lợi.
Thực hiện thường xuyên công tác thanh tra, kiểm soát dưới nhiều hình thức để kịp thời phát hiện và ngăn chặn nhũng vi phạm tiêu cực trong hoạt động tín dụng, lành mạnh hóa các NHTM.
Nâng cao chất lượng của trung tâm tín dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM có ddue thông tin về doanh nghiệp khi cho vay.
2.2. Đối với Hội sở.
Cần đổi mới các phương tiện giao dịch hiện đại để giúp khách hàng tiếp cận các sản phẩm dịch vụ một cách có hiệu quả và có thể giao dịch “mọi lúc mọi nơi”
Cần tăng cường hơn nữa công tác tiếp thị quảng cáo, khuyến mãi phù hợp với đặc điểm của khách hàng từng vùng, từng địa phương để mở rộng sản phẩm, dịch vụ của mình
Thường xuyên huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng thẩm định tín dụng cho đội ngũ cán bộ ngân hàng
Đổi mới thủ tục hồ sơ vay vốn, giảm bớt những thủ tục rườm rà và phức tạp
Trao quyền tự quyết cho chi nhánh nhiều hơn nhằm đảm bảo tính nhanh chóng trong các hoạt động tín dụng.
2.3. Đối với chính quyền địa phương.
Cần phát huy tốt vai trò hỗ trợ cho ngân hàng trong việc cung cấp thông tin về khách hàng, ký duyệt hồ sơ vay vốn cho khách hàng giúp cho hoạt động tín dụng của ngân hàng được thuận lợi hơn. Các ngành chức năng cần tạo điều kiện hỗ trợ chi nhánh trong việc xác nhận quyền sở hữu, tranh chấp, đặt biệt là trong quá trình định giá tài sản để đưa ra bán đấu giá thu hồi nợ.
Các cơ quan chính quyền cần cung cấp thông tin cũng như những thay đổi về định hướng phát triển kinh tế của tỉnh giúp cho ngân hàng có những chiến lược kinh doanh cụ thể, cân đối nguồn vốn hợp lý để có thể đáp ứng được nhu cầu vốn vay, đảm bảo phát triển kinh tế xã hội địa phương.
2.4. Đối với Chi nhánh.
Tăng cường công tác quảng cáo để thu hút khách hàng, huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trên địa bàn. Với sự cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng thương mại hiện nay và sự gia nhập của các ngân hàng nước ngoài thì ngân hàng cần có nhiều hơn nữa các chương trình quảng cáo, giới thiệu sản phẩm mới của ngân hàng đến với công chúng qua các phương tiện đại chúng.
Cần quan tâm nhiều hơn đến việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ trong công tác. Thường xuyên tổ chức cuộc hợp giữa cán bộ tín dụng và các trưởng phòng tín dụng để trao đổi những kinh nghiệm, những khuyết điểm trong quá trình thực hiện của từng cán bộ tín dụng. Từ đó, vừa nâng cao trình độ kinh doanh cho cán bộ tín dụng, vừa hạn chế, khắc phục những sai lầm đã mắc phải đảm bảo an toàn cho những khoản cho vay.
Tuyệt đối không phát vay cho những khách hàng đang quan hệ tín dụng với những tổ chức tín dụng khác nhằm tránh trường hợp khách hàng không đủ khả năng trả cho nhiều khoản nợ vay.
Hạn chế cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ của những khách hàng là người thân để tránh sự gian lận hoặc ý kiến chủ quan trong khâu thẩm định.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
{
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoaluan.doc