Khóa luận Phân tích thực trạng huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Hòa Vang

LỜI MỞ ĐẦU Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản trong quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chúng ta cần khẳng định rằng không thể thực hiện được các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nối riêng nếu như không có vốn. Đối với các ngân hàng thương mại với tư cách là một doanh nghiệp, một chế tài trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn lại có một vai trò hết sức quan trọng. Ngân hàng thương mại là đơn vị chủ yếu cung cấp đủ vốn đáp ứng như cầu thị trường. Vì vậy, các ngân hàng thương mại rất chú trọng đến công tác huy động vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình. Có thể nói, hoạt động huy động vốn từ các nguồn khác nhau trong xã hội là lẽ sống của các ngân hàng thương mại. Tại Việt Nam, việc huy động vốn của ngân hàng thương mại còn nhiều bất hợp lý. Điều này dẫn tới chi phí vốn cao, quy mô không ổn định, việc tài trợ cho các doanh mục tài sản không còn phù hợp với quy mô, kết cấu. Từ đó, làm hạn chế khả năng sinh lời, buộ ngân hàng phải đối mặt với các rủi ro, Do đó, việc tăng cường huy động vốn từ bên ngoài với chi phí hợp lý và sự ổn định cao là yêu cầu ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng đối với mỗi ngân hàng. Nhận thức được vấn đề này, em chọn đề tài “Phân tích thực trạng huy động vốn tại chi nhánh NHNo &PTNT Huyện Hòa Vang” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Kết cấu của đề tài bao gồm: Chương 1: NHTM và công tác huy động vốn tại các NHTM. Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Hòa Vang. Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Hòa Vang. MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 NHTM VÀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG TẠI CÁC NHTM 2 1.1. Tổng quan về NHTM: 2 1.1.1. Khái niệm về NHTM: 2 1.1.2. Vai trò của NHTM: 2 1.1.3. Chức năng của NHTM: 3 1.2. Một số nghiệp vụ cơ bản của NHTM: 3 1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM: 4 1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn: 4 1.3. Công tác huy động vốn trong NHTM: 5 1.3.1. Khái niệm 5 1.3.2. Vai trò của công tác huy động vốn: 5 1.3.3. Các hình thức huy động vốn: 6 1.3.3.1. Huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi: 6 1.3.3.2. Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá: 7 1.3.3.3 Huy động vốn thông qua hình thức đi vay: 8 1.3.3.4. Huy động vốn thông qua vốn tiếp nhận từ các tổ chức khác: 8 1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của NHTM: 8 1.4.1. Nhân tố khách quan: 8 1.4.2. Nhân tố chủ quan: 10 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NNo&PTNT HUYỆN HÒA VANG 13 2.1. Sơ lược về sự ra đời và phát triển của Ngân hàng NNo&PTNT chi nhánh huyện Hòa Vang. 13 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 13 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân hàng NNo&PTNT. 13 2.1.2.1. Chức năng: 13 2.1.2.2. Nhiệm vụ 14 2.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 14 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức 14 2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 15 2.2. Tình hình hoạt động của chi nhánh Ngân hàng NNo&PTNT huyện Hòa Vang. 16 2.2.1. Tình hình chung về nguồn vốn 16 2.2.2. Tình hình cho vay của ngân hàng. 18 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 21 2.4. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng NNo&PTNT huyện Hòa Vang. 24 2.4.1. Tình hình huy động vốn phân loại tiền tệ 24 2.4.2. Tình hình huy động vốn phân theo kỳ hạn: 26 2.4.3. Tình hình huy động vốn phân theo thành phấn kinh tế. 28 2.5. Đánh giá tình hình huy động vốn của chi nhánh 31 2.5.1. Những hiệu quả đạt được. 31 2.5.2. Những hạn chế tồn tại 31 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN HÒA VANG 33 3.1. Định hướng hoạt động của ngân hàng trong thời gian tới 33 3.1.1. Định hướng chung về hoạt động kinh doanh tại ngân hàng. 33 3.1.2. Định hướng về công tác huy động vốn của chi nhánh trong thời gian tới 33 3.2. Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại chi nhánh trong thời gian tới. 34 3.2.1. Đẩy mạnh hoạt động marketing 34 3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức hoạt động tiền gửi 34 3.2.3. Tập trung nâng cao nguồn vốn trung và dài hạn 35 3.2.4. Đưa ra các chính sách lãi suất linh hoạt 35 3.2.5. Đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng 36 3.2.6. Nâng cao lòng tin đối với người dân 36 3.2.7. Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn 37 3.2.8. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên 37 3.2.9. Hiện đại hóa công nghệ. 38 3.3. Những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác huy động vốn. 38 3.3.1. Đối với chính phủ nhà nước: 38 3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước 38 3.3.3. Đối với Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam 40 KẾT LUẬN 42

doc47 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1681 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích thực trạng huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Hòa Vang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u sử dụng tốt vi tính. Đặc biệt, một số cán bộ có trình độ quản lý mạng trong cơ quan và sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng trong ngân hàng. 2.2. Tình hình hoạt động của chi nhánh Ngân hàng NNo&PTNT huyện Hòa Vang. 2.2.1. Tình hình chung về nguồn vốn Vốn là nhân tố rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, nó không những là nguồn vốn trung gian chủ yếu cho nền kinh tế mà còn phản ánh được quy mô hoạt động của ngân hàng. Chính vì vậy, mà ngân hàng không ngừng mở rộng thị trường để thu hút nguồn vốn nhằm giải quyết “đầu vào” tức là giải quyết nguồn vốn để thực hiện phâp phối lại vốn tiền tệ cho nền kinh tế dưới hình thức cho vay. BẢNG 2.1 - TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM 2008 – 2010 ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu năm 2008 năm 2009 năm 2010 chênh lệch chênh lệch số tiền tt(%) số tiền tt(%) số tiền tt(%) số tiền tỉ lệ(%) số tiền tỉ lệ(%) 1. Tiền gửi 228,960 97.1 290,620 96.23 639,364 94.92 61,660 126.93 348,744 220 2. Kỳ phiếu 6,849 2.9 11,399 3.77 34,197 5.08 4,550 166.43 22,798 300 Tổng cộng 235,809 100 302,019 100 673,561 100 66,210 128.08 371,542 223.02 (Nguồn: Báo cáo kết quả tài chính chi nhánh Ngân hàng NNo & PTNT Huyện Hoà Vang năm 2008-2010) Dựa vào số liệu thực tế ta có thể nhận thấy công tác huy động vốn tại Ngân hàng NNo&PTNT huyện Hòa Vang đã có những bước tiến vượt bậc cả về số lượng lẫn chất lượng, bằng chứng là doanh số huy động vốn tăng mạnh qua các năm, cụ thể năm 2008 tổng nguồn vốn của ngân hàng đạt 235.809 (trđ) đến năm 2009 tăng lên là 302.019 (trđ) tươnng ứng với tốc độ tăng 28,08% so với năm 2008. Và năm 2010 tăng lên là 673.561 (trđ), tương ứng với tốc độ tăng 122,029% so với năm 2009. Ta nhận thấy rằng tiền gửi chiếm lượng lớn nhất trong cơ cấu nguồn vốn, điều này cho thấy tiền gửi đóng một vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và công tác huy động vốn nói riêng. Trong tổng số nguồn vốn mà ngân hàng huy động thì tiền gửi bao gồm của tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng rất lớn, còn nguồn vốn huy động bằng kỳ phiếu chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn. Cụ thể năm 2008 là 6.849 (trđ), đến năm 2009 là 11.399 (trđ) và năm 2010 là 34.197(trđ). Tương ứng với tốc độ tăng nắm 2009 so với năm 2008 là 66,43% và năm 2010 so với năm 2009 là 200%. Trong thực tế thì hầu hết người đân khi có tiền nhàn rỗi thì thường gửi tiết kiệm hơn vì các công cụ nợ khác ít mang lại sự thuận tiện cho khách hàng, mặt khác kỳ hạn dài có thể gay rủi ro cho họ. Hình thức này được chi nhánh xem là hình thức huy động nóng, lãi suất cao, dẫn đến việc cho vay rất khó khăn. Vì vậy, khi thật cần thiết thì ngân hàng mới tăng cường huy động vốn từ nguồn này. Tóm lại, với phương châm “đi vay để cho vay” nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn thì ngân hàng đã không ngừng tăng sức cạnh tranh, mở rộng thị trường đầu tư và khẳng định vị thế uy tín của mình trên địa bàn nên mới đặt được những kết quả như vậy, đồng thời góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng phát triển hơn. 2.2.2. Tình hình cho vay của ngân hàng. Hoạt động cho vay là hoạt động chiếm 80% hoạt động kinh doanh, đặc biệt đối với các nước đang phát triển như nước ta hiện nay, vì vậy đây chính là hoạt động cơ bản mang lại thu nhập cho ngân hàng. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của thành phố nói chung, cũng như huyện Hòa Vang nói riêng thì nhu cầu vốn của các doanh nghiệp, cá nhân ngày càng tăng lên. Do đó, để đáp ứng được nhu cầu về vốn ta sựa vào bẳng số liệu sau: BẢNG 2.2 - TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM 2008 – 2010 ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Chênh lệch Số tiền tt (%) Số tiền tt (%) Số tiền tt (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) 1. Doanh số cho vay 125.138 100 152.812 100 187.554,8 100 27.674 122,115 34.742,8 122,74 Ngắn hạn 82.578 65,99 112.416 73,565 138.271,68 73,723 29.838 136,133 25.855,68 123 Trung và dài hạn 42.560 34,01 40.396 26,435 49.283,12 26,277 -2.164 94,915 8.887,12 122 2. Doanh số thu nợ 87.227 100 101.491 100 124.176,52 100 14.264 116,353 22.685,52 122,35 Ngắn hạn 52.614 60,318 65.741 64,775 80.204,02 64,589 13.127 124,950 14.463,02 122 Trung và dài hạn 34.613 39,682 35.750 35,225 43.973 35,411 1.137 103,285 8.223 123 3. Dư sợ bình quân 102.998 100 131.841 100 162.856 100 28.843 128,003 31.015 123,52 Ngắn hạn 63.277 61,435 100.499 76,227 124.618,76 76,521 37.222 158,824 24.119,76 124 Trung và dài hạn 39.721 38,565 31.342 23,773 38.237,24 23,479 -8.379 78,905 6.895,24 122 4. Nợ quá hạn 5.580 6.210 7.576,2 630 111,29 1.366,2 122 5. Nợ quá hạn/DNBQ(%) 5,418 4,71 4,65 (Nguồn: Báo cáo kết quả tài chính chi nhánh Ngân hàng NNo & PTNT Huyện Hoà Vang năm 2008-2010) Doanh số cho vay: là số tiền mà ngân hàng đã cho vay trong một khoảng thời gian xác định, nó phản ánh quy mô hoạt động và tình hình cung ứng vốn cho nền kinh tế. Qua bảng số liệu cho thấy rằng với mục tiêu mở rộng tín dụng theo phơpng châm an toàn, hiệu quả ngân hàng đã bám sát tình hình kinh tế địa phương cũng với việc đẩy mạnh hoạt động cho vay nên trong 3 năm qua doanh số cho vay của ngân hàng tăng trưởng rất cao. Cụ thể: năm 2008 doanh số cho vay đạt 125.138 triệu đồng, năm 2009 đạt 152.812 triệu đồng, sang năm 2010 đạt 187.554,8 triệu đòng. Như vậy so với năm 2008 thì doanh số cho vay năm 2009 tăng 27.674 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 22,115%. Năm 2010 tăng 34.742,8 triệu đồng, tương ứng tăng 22,7% so với năm 2009. Tuy nhiên, để đạt được những kết quả như trên thì ngoài việc mở rộng thị trường cho vay, tìm kiếm khách hàng, nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên thì cũng kể đến sự tác động của xã hội. Đặc biệt, trong những năm gần đây thành phố Đà Nẵng đang trong giai đoạn chỉnh trang đô thị, dịch chuyển cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nên nhu cầu vay vốn để đầu tư ngày càng cao hơn. Trong đó, hoạt động cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất cụ thể: năm 2008 là 82.578 triệu đồng, năm 2009 là 112.416 triệu đồng, sang năm 2010 là 138.271,68 triệu đồng, chiếm tỷ trọng lần lượt là 65,99% năm 2008, năm 2009 là 73.565% và năm 2010 là 73.723%. Doanh số cho vay trung dài hạn năm 2009 giảm 2.164 triệu đồng so với năm 2008, tương ứng tốc độ giám 5,08%. Năm 2010 tăng 887,12 triệu đồng so với năm 2009, tương ứng với tốc độ tăng 22%. Nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch trên là do địa bàn hoạt động của ngân hàng chủ yếu cần vốn để sản xuất kinh doanh với chu ký ngắn, ngoài ra còn cho vay tiêu dùng cá nhân hoặc một số cơ quan đơn vị hành chính đóng tại địa phương. Doanh số thu nợ: là tổng số tiền mà ngân hàng đã thu lại từ những khoản cho vay đã đến hạn thanh toán kể cả các khoản thu nợ trước hạn và quá hạn. Qua bảng số liệu ta nhận thấy rằng, mặc dù công tác thu nợ vẫn còn gặp nhiều khó khăn nhưng doanh số thu nợ vẫn tăng đều qua các năm. Cụ thể: doanh số thu nợ năm 2008 là 87.227 triệu đồng, năm 2009 đã tăng lên 101.491 triệu đồng, sang năm 2010 là 123.819,02 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 16,353% của năm 2009 so với năm 2008. Và năm 2010 so với năm 2009 tốc độ tăng 22%. Tuy vậy, các cán bộ tín dụng ngân hàng vẫn phải cố gắng hơn nữa trong công tác thu nợ, phối hợp với các cơ quan chức năng để đôn đốc việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn nhằm bảo đản doanh số thu nợ cho ngân hàng. Dư nợ bình quân: là số tiền bình quân trên tài khoản tiền vay của khách hàng tại thời điểm nào đó. Với phương án mở rộng thị trường cho vay, tìm kiếm các sự án đầu tư thu hút khách hàng, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ nhằm mục đích mang lại sự tiện ích cho khách hàng nên trong những năm qua, dư nợ bình quân biến động như sau: so với năm 2008 thì dư nợ bình quân năm 2009 tăng 28.843 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 28,003%. Năm 2010 so với năm 2009 tăng 31.015 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 23.5%. Trong đó, dư nợ ngắn hạn năm 2010 là 124.618,76 triệu đồng, chiếm 76,521% trong tổng dư nợ bình quân. Năm 2009 là 100.499 triệu đồng, chiếm 61,435% trong tổng dư nợ bình quân. Năm 2008 là 63.277 triệu đồng, chiếm 76,227% trong tổng dư nợ bình quân. Dư nợ trung dài hạn năm 2009 giảm so với năm 2008 là 8.379 triệu đồng, tương ứng với tốc độ giảm là 21,095%. Dư nợ trung dài hạn năm 2010 tăng so với năm 2009 là 6.895,24 triệu đồng, tương ứng với tốc độ giảm là 22%. Nợ quá hạn: Dựa vào bảng số liệu ta có thể thấy, nợ quá hạn tăng dần qua các năm. Năm 2009 tăng 630 triệu đồng so với năm 2008, tương ứng với tốc độ tăng lá 11,29%. Năm 2010 nợ quá hạn tăng so với năm 2009 là 1.366,2 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 22%. Do vậy, ngân hàng cần có biện pháp ccho vay hợp lý, thu nợ đúng hạn nhằm hạn chế rủi ro làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mặt khác, tỷ lệ nợ quá hạn lại có xu hướng giảm từ 5,42% năm 2008 xuống còn 4,71% năm 200099, và năm 2010 còn 4.65%. Như vậy, qua tình hình phân tích ở trên thì nhìn chung hoạt động tín dụng của ngân hàng qua các năm đều tăng trưởng tốt và có những đóng góp đàng kể vào sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Hòa Vang nói riêng cũng như đối với thành phố Đà Nẵng nói chung. 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh Kết quả hoạt động kinh doanh chính là cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đặt ra và phản ánh kết quả lãi hay lỗ của ngân hàng. Điều này được thể hiện khá rõ qua bảng số liệu sau: BẢNG 2.3 – KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TRONG 3 NĂM 2008 - 2010 Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch chênh lệch số tiền tt(%) số tiền tt(%) số tiền tt(%) số tiền tỉ lệ(%) số tiền tỉ lệ(%) 1. Doanh thu 12,154 100 13,207 100 15,994.65 100 1,053 108.66 2,787.65 121.11 Thu từ HĐKD 11,422 93.98 11,789 89.26 14,264.69 89.18 367 103.21 2,475.69 121 Thu từ hoạt động dịch vụ 33 0.27 59 0.45 71.98 0.45 26 178.79 12.98 122 Thu khác 699 5.75 1,359 10.29 1,657.98 10.37 660 194.42 298.98 122 2. Chi phí 11,917 100 12,506 100 14,676.40 100 589 104.94 2,170.40 117.35 Chi cho HĐKD 7,848 65.86 8,068 64.51 9,439.56 64.32 220 102.80 1,371.56 117 Chi khác 4,069 34.14 4,438 35.49 5,236.84 35.68 369 109.07 798.84 118 3. Lợi nhuận trước thuế 237 701 1,318.25 464 295.78 617.25 188.05 Trong những năm qua ngân hàng vẫn còn gặp nhiều khó khăn thử thách trong quá trình hoạt động kinh doanh, những với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên nên ngân hàng đã đạt được những kết quả khả quan. Qua bảng số liệu trên ta thấy, cuối năm 2008 mức lợi nhuận trước thuế vào ngân hàng là 237 triệu đồng đến năm 2009 đạt 701 triệu đồng, và năm 2010 đạt 1.318,25 triệu đồng. So với năm 2008 thì lợi nhuận trước thuế năm 2009 tăng 464 triệu đồng, năm 2010 so với năm 2009 tăng 617,25 triệu đồng. Kết quả này cho thấy, ngân hàng đang trên đà phát triển nguồn tài chính vững mạnh sẽ góp phần nâng cao sức cangh tranh và uy tín của ngân hàng trên thị trường. Thu nhập và chi phí chính là 2 yếu tố quan trọn ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Về thu nhập: cuối năm 2009 đạt 13.207 triệu đồng tăng 1.053 triệu đồng so với năm 2008 tương ững với mức tăng 8,664%, năm 2010 đạt 15.994 triệu đồng, tương ứng với mức tăng là 21%. Trong đó, nguồn thu chủ yếu từ hoạt động kinh doanh vì nó luôn chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng dần qua các năm. Cụ thể: năm 2008 đạt 11.422 triệu đồng đến năm 2009 tăng lên 11.789 triệu đồng và đến năm 2010 tăng lên 14.264.69 triệu đồng, chiếm tỷ trọng lần lượt là 93,997% và 89,263% và 89,184%. Năm 2009, năm 2010 với sự cạnh tranh gay gắt của nhiều NHTM trên địa bàn thành phố, chi nhánh vẫn giữ được số khách hàng vốn có của mình, đồng thời tăng thêm lượng khách hàng mới. Đạt được kết quả này là do ngân hàng đã đưa ra được các chính sách mới như: đa dạng các hình thức đầu tư tín dụng, đẩy mạnh chiến lược marketing đến từng khách hàng, giữ mối quan hệ tốt với khách hàng truyền thống, điều chỉnh mức lãi suất phù hợp với doanh số cho vay … Vì vậy mà ngân hàng đã nâng cao được thu nhập từ hoạt động này. Mặt khác, nguồn thu nhập từ hoạt động dịch vụ và thu khác cũng tăng những không đáng kể, nó chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập của ngân hàng. Điều này chứng tỏ rằng, ngoài hoạt động truyền thống của mình thì ngân hàng đã đa dạng hóa được các hình thức kinh doanh để góp phần tăng thêm thu nhập, có như vậy thì ngân hàng mới nâng cao được năng lực cạnh tranh với các ngân hàng khác. Về chi phí: Qua bảng số liệu ta thấy chi phí năm 2009 tăng so với năm 2008 là 589 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 4,943%. Năm 2010 tăng so với năm 2009 là 2.710,4 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 17%. Trong tổng các khoản chi phí thì chi phí cho hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng cao nhất. Cụ thể: năm 2008 chiếm 65,856% chi phí, năm 2009 chiếm 64,513% và năm 2010 chiếm 64,318%. Qua tình hình trên ta nhận thấy, hoạt động huy động vốn và cho vay là 2 nhiệm vụ chủ yếu của các NHTM để tạo ra lợi nhuận. Nhưng bên cạnh đó thì các khoản chi phí cũng có ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần đưa ra các biện pháp để điều chỉnh hoạt động thu và chi 1 cách hợp lý nhằm mạng lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng. 2.4. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng NNo&PTNT huyện Hòa Vang. Huy động vốn là nghiệp vụ chính, không thể thiếu được trong hoạt động của chi nhánh Ngân hàng NNo&PTNT huyện Hòa Vang nói riêng cũng như NHTM nói chung vì vốn hoạt động của ngân hàng được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn huy động. Như vậy, công tác huy động vốn đóng vai trò quyết định đến dự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Mỗi năm các ngân hàng sẽ xây dựng cho mình một chiến lược huy động vốn phù hợp với tình hình kinh tế xã hội ở địa phương với ngân hàng hoạt động, và phù hợp với tình hình kinh tế sử dụng vốn trong năm đó. Hiện nay, chi nhánh Ngân hàng NNo&PTNT huyện Hòa Vang đã và đang xâm nhập tốt và ngày càng có uy tín lớn với khách hàng, tạo bàn đạp cho từng bước phát triển trong hoạt động khai thác vốn, mở rộng đầu tư, cho vay của ngân hàng. Bằng các hình thức huy động vốn đa dạng cùng với việc truyền, quảng cáo hoạt động của ngân hàng trên các phương diện thông tin đại chúng đã thu hút được nhiêu nguồn vốn, không những đáp ứng cho quá trình sản xuất kinh doanh tại địa bàn hoạt động mà còn hỗ trợ cho Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam. Sau đây chúng ta sẽ đi phân tích cụ thể từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn huy động trong những năm qua. 2.4.1. Tình hình huy động vốn phân loại tiền tệ Là một ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông thông nên nguồn vốn chủ yếu là vốn nội tệ. Vốn nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, là nguồn vốn chủ đạo nhằm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng sử dụng vốn đầu tư trong nước cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp quốc doanh và mở rộng sang cho vay cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Để thực hiện mục tiêu trên, trong những năm qua ngân hàng đã không những đẩy mạnh các hoạt động về huy động, quản lý và sử dụng vốn và đó đạt được kết quả khả quan: tổng nguồn vốn nói chung và vốn nội tệ nói riêng liên tục tăng trưởng nhanh chóng qua các ngành. BẢNG 2.4 – TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG THEO TIỀN TỆ Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Chênh lệch số tiền tt(%) số tiền tt(%) số tiền tt(%) Số tiền tỉ lệ(%) số tiền tỉ lệ(%) Nội tệ 171,720 75 193,747 66.67 456,688.57 71.43 22,026.67 112.83 262,941.9 235.71 Ngoại tệ 57,240 25 96,873 33.33 182,675.43 28.57 39,633.33 169.24 85,802.1 188.57 Tổng 228,960 100 290,620 100 639,364 100 61,660 126.93 348,744 220 (Nguồn: Báo cáo kết quả tài chính chi nhánh Ngân hàng NNo & PTNT Huyện Hoà Vang năm 2008-2010) Qua bảng trên ta thấy nguồn nội tệ mà chi nhánh huy động được tương đối ổn định và tăng đều qua các năm. Năm 2010 tăng 56.867 triệu đồng so với năm 2009, và năm 2009 tăng 7.784,444 triệu đồng so với năm 2008. Đồng thời, với ố liệu ba năm gần nhất thì có thể nói nguồn nội tệ là nguoonff huy động chính của chi nhánh, lượng tiền huy động được tương đối lớn và chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn huy động. Năm 2008 nguồn nội tệ chiếm 77.778%, năm 2009 là 66,667% và năm 2010 chiếm 88,889% trong tổng vốn huy động. Điều này cho thấy, chi nhánh đã có những chính sách huy động nguồn nội tệ rất hiệu quả, có nhiều dịch vụ đa dạng thu hút được sự quan tâm và tạo được niềm tin cho khách hàng đến giao dịch và gửi tiền. Đặt được mục tiêu này là sự cố gắng nỗ lực đẩy mạnh và thu hút huy động vốn vủa ngân hàng trong khi tình hình kinh tế Việt Nam và thế giới có nhiều biến động. Bên cạnh đó, nguồn huy động bằng ngoại tệ cũng rất quan trọng, chi nhánh luôn quan tâm và có những biện pháp thực tế để tăng nguồn huy động này như điều chỉnh khung lãi suất hợp lý, hoàn thiện và nâng cao các dịch vụ thu hút đồng ngoại tệ … Tuy nhiên kết quả đạt được không đáng kể, cụ thể: năm 2008 nguồn ngoại tệ huy động được là 22.888,444 triệu đồng, chiếm 22,222% trong tổng số vốn huy động. Năm 2009 đạt 43.947 triệu đồng, chiếm 33,333% trong tổng số vốn huy động, tăng 21.058,556 triệu đồng, chiếm 11,111% trên tổng số vốn huy động, giảm 25.852 triệu đồng, tỷ lệ giảm 41% so với năm 2009. Điều này cho thấy, chi nhánh cần đầu tư thêm cho lĩnh vực huy động ngoại tệ, có những chiến lược cụ thể đáp ứng các dịch vụ của khách hàng và tăng ngoại tệ cũng như nội tệ cho chi nhánh. 2.4.2. Tình hình huy động vốn phân theo kỳ hạn Ngoài việc xác định 1 cách chính xác cơ cấu nguồn phân lọa theo loại tiền tệ thì không thể bỏ qua tính chất kỳ hạn của các nguồn huy động. Từ việc xác định chính xác lượng tiền huy động trong các kỳ hạn, ngân hàng sẽ có những chính sách hoạt động hợp lý. Nhất là xây dựng được các nguồn vốn tài trợ cho các dự án có quy mô lớn, thời gian hoàn vốn lâu. Cơ cấu theo thời hạn huy động được thể hiện dưới bảng sau: BẢNG 2.5 – TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG THEO THỜI GIAN Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch chênh lệch số tiền tt(%) số tiền tt(%) số tiền tt(%) số tiền tỉ lệ(%) số tiền tỉ lệ(%) 1. Tiền gửi không kỳ hạn 57,240 25 96,873 33.33 142,080.89 22.22 39,633.33 169.24 45,207.56 146.67 2. Tiền gửi có kỳ hạn 171,720 75 193,747 66.67 497,283.11 77.78 22,026.67 112.83 303,536.44 256.67 Có kỳ hạn<12 tháng 103,032 45 161,456 55.56 298,369.87 46.67 58,423.56 156.70 136,914.31 184.8 Có kỳ hạn>12 tháng 68,688 30 32,291 11.11 198,913.24 31.11 -36,396.89 47.01 166,622.13 616 Tổng cộng 228,960 100 290,620 100 639,364 100 61,660 126.93 348,744.00 220 (Nguồn: Báo cáo kết quả tài chính chi nhánh Ngân hàng NNo & PTNT Huyện Hoà Vang năm 2008-2010) Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy lượng tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn chiếm tỷ trọng tương đối thấp trong tiền gửi tiết kiệm huy động được và có tăng chậm. Cụ thể năm 2008 tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn đạt 57.240 triệu đồng chiếm tỷ trọng 25% đến năm 2009 thì đạt 96.873 triệu đồng chiếm tỷ trọng 33,33% và năm 2010 là 142.080,89 triệu đồng chiếm tỷ lệ 22,22% trong tổng lượng tiền gửi. So với năm 2008 thì năm 2009 lượng tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn tăng 39.633,33 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 69,24% và năm 2010 tăng so với năm 2009 là 45.207,56 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 46,67%. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do trên địa bàn hoạt động của ngân hàng phần lớn là các tầng lớp dân cư làm ăn kinh doanh nhỏ lẻ nên họ đã gửi số tiền tạm thời nhàn rỗi của mình vào ngân hàng để khi cần thì rút chứ không thực hiện cho việc thanh toán giữa các đối tác trong hoạt động kinh doanh. Mặt khác, người dân cảm thấy tiền gửi TK có kỳ hạn đạt được lợi nhuận và sự tiện ích cao hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Lượng tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn qua 2 năm cũng tăng lên mạnh mẽ về số lượng. Dẫn chứng là năm 2008 tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đạt 171.720 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 75% đến năm 2009 thì đạt 193.747 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 66,67% và năm 2010 đạt 497.283,11 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 77,78%. Như vậy, so với năm 2008 thì th tiết kiệm có kỳ hạn năm 2009 tăng 22.026,67% triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 12,83%. Năm 2010 tăng 303.536,44 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 156,67%. 2.4.3. Tình hình huy động vốn phân theo thành phấn kinh tế. Đối với nghiệp vụ huy động vốn, việc xác định một cách chính xác, đầy đủ và trọng tâm các nguồn hình thành nên nguồn vốn là vô cùng quan trọng, bởi vì nó liên quan đến hàng loạt các yếu tố, nội dung của việc hoạch định chính sách huy động vốn, kế hoạch hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Xác định được nguồn vào từ đó sẽ điều tiết được nguồn tiền sao cho hợp lý, đảm bảo được tính thanh khoản ở mức cao nhất. Cơ cấu nguồn vốn phân theo thành phần kinh tế được thể hiện dưới bảng sau: BẢNG 2.6 - TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Chênh lệch Số tiền tt(%) số tiền tt(%) số tiền tt(%) số tiền tỉ lệ(%) số tiền tỉ lệ(%) Tổ chức tín dụng 20,814.55 9.09 24,218 8.33 45,668.86 7.14 3,403.79 116.35 21,450.52 188.57 Tổ chức kinh tế 41,629.09 18.18 48,437 16.67 91,337.71 14.29 6,807.58 116.35 42,901.05 188.57 KBNN 62,443.64 27.27 96,873 33.33 137,006.57 21.43 34,429.70 155.14 40,133.24 141.43 Dân cư 104,072.73 45.45 121,092 41.67 365,350.86 57.14 17,018.94 116.35 244,259.19 301.71 Tổng cộng 228,960 100 290,620 100 639,364 100 61,660 126.93 348,744 220 (Nguồn: Báo cáo kết quả tài chính chi nhánh Ngân hàng NNo & PTNT Huyện Hoà Vang năm 2008-2010) Nhìn một cách tổng thể trong tổng nguồn vốn mà ngân hàng huy động được thì nguồn tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động, phần còn lại của các tổ chức tín dụng. Có thể nói nếu không có hai nguồn vốn huy động này thì không có hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt là nguồn tiền gửi của dân cư, trong những năm vừa qua chi nhánh Ngân hàng NNo&PTNT huyện Hòa Vang luôn luôn xây dựng chính sách thu hút nguồn vốn rất hợp lý: điều chỉnh lãi suất tiền gửi, cải tiến phương thức giao dịch … chình vì thế nên nguồn vốn tiền gửi của dân cư không ngừng tăng và luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2009 tăng 17.018,94 triệu đồng so với năm 2008, tương đương 16,35% năm 2010 tăng 10,71% so với năm 2009 và chiếm 57,14% trong tổng nguồn vốn huy động. Vốn huy động dân cư vẫn luôn là nguồn vốn dài hạn chủ yếu trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Nguồn vốn mang lại sự ổn định, bền vững cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tính ổn định của nguồn huy động từ dân cư thể hiện ở một số khía cạnh, đó là: luồng tiền chu chuyển thấp. Ít chịu tác động bởi yếu tố là yếu tố thu nhập. Sự tăng giảm của thị trường vốn dân cư bị chi phối bởi hai yếu tố là yếu tố thu nhập và yếu tố tâm lý. Yếu tố thu nhập quyết định khối lượng vốn tiềm năng mà ngân hàng có thể thu hút được, yếu tố này chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi chính sách lãi suất. Yếu tố tâm lý chính là thị hiếu của người dân, ảnh hưởng đến biến động ra vào của nguồn vốn cũng như cơ cấu vốn của ngân hàng (cơ cấu ngắn hạn – dài hạn, cơ cấu theo chủ thể dân cư – tổ chức, cơ cấu nội tệ - ngoại tệ). Như vậy, để thu hút được nhiều vốn dân cư, ngoài việc giữ được lãi suất cạnh tranh, ngân hàng cần phải chú trọng vấn đề nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và xây dựng được thương hiệu vững mạnh. Qua việc phân tích tình hình huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng NNo&PTNT huyện Hòa Vang ta thấy được tầm quan trọng của việc huy động vốn và giúp cho ngân hàng biết được tình hình huy động vốn biến động như thế nào, huy động theo loại hình nào chiếm ưu thế. Để từ đó có kế hoạch và đưa ra chiến lược huy động triệt để nguồn vốn này và giúp cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng phát triển hơn. 2.5. Đánh giá tình hình huy động vốn của chi nhánh 2.5.1. Những hiệu quả đạt được. Chi nhánh những là ngân hàng chủ lực trên địa bàn huyện nên chi nhánh có nhiều thuận lợi trong công tác huy động vốn, số lượng khách hàng đông, trụ sở làm việc khang trang và ngày càng được nâng cấp, ngân hàng tạo được uy tín và gần gũi với khách hàng. Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức WTO, đây là cơ hội cho nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng Việt Nam nói riêng. Hội nhập kinh tế còn mở ra cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng. Ngành ngân hàng Việt Nam có điều kiện tranh thủ vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, đào tạo và đào tạo lại cán bộ để có khả năng theo kịp yêu cầu phát triển của thị trường tài chính thế giới. Để đạt được kết quả như ngày nay còn có sự đóng góp quan trọng của đội ngũ cán bộ công nhân viên làm việc tại chi nhánh với trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình trong công việc, giao tiếp lịch sự, luôn tìm tòi học hỏi để nâng cao trình độ, kiến thức góp phần tạo sự tin cậy của khách hàng đối với ngân hàng. Bên cạnh đó thì nguồn vốn của ngân hàng cũng tăng nhanh qua các năm với quy mô lớn, luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thị trường. Điều này khẳng định ưu thế và uy tín của ngân hàng trong lĩnh vực cạnh tranh, thu hút vốn và chất lượng tín dụng ngày càng được mở rộng hơn, nâng cao hơn. Đồng thời, cùng với sự kết hợp những chính sách tín dụng đã giúp chi nhánh và giữ vững lượng khách hàng truyền thống, vừa thu hút thêm nhiều khách hàng mới, mở rộng thị trường, tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Ngân hàng đã ổn định được trụ sở hoạt động và bố trí tương đối hoàn chỉnh nơi làm việc của các bộ phận, từ đó phát huy tốt chất lượng công việc. Nét nổi bật trong hoạt động điều hành công tác huy động vốn trong thời gian qua là đã nâng cao năng lực tiếp thị, quảng cáo, cạnh tranh … kết hợp với việc điều chỉnh lãi suất linh hoạt, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, áp dụng công nghệ trong kinh doanh làm cho quá trình cạnh tranh tiền tệ, tín dụng trở nên mạnh mẽ hơn. 2.5.2. Những hạn chế tồn tại Mặc dù đã phấn đấu, cố gắng rất nhiều nhưng do một số khó khăn về môi trường, nguồn nhân lực … nên chi nhánh vẫn còn gặp phải những khó khăn cần khắc phục: Do nguồn nhân lực còn mỏng nên chưa thể triển khai mở rộng công tác tiếp thị sang các vùng, khu vực xa trụ sở chi nhánh, từ đó số lượng khách hàng tăng nhưng chưa tương xứng với kế hoạch đề ra. Chi phí bỏ ra để huy động vẫn còn cao do nguồn tiền gửi nhỏ lẻ, thêm vào đó thu nhập của người dân không ổn định và chưa đồng đều, mặt khác họ chưa ý thức được việc gửi tiền vào ngân hàng mà còn có thói quen giữ tiền trong nhà. Một số nghiệp vụ như kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế chưa được triển khai hoặc triển khai chưa có hiệu quả như mong muốn. Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn vì cơ sở vật chất còn thiếu thốn, trình độ của một số cán bộ công nhân viên còn hạn chế trong việc sử dụng công nghệ hiện đại. Ngoài ra, ngân hàng còn phải đối mặt và cạnh tranh gay gắt với các đối thủ khác trên địa bàn về lãi suất huy động, loại hình dịch vụ, lãi suất cho vay, các chương trình khuyến mãi… như: ngân hàng chính sách xã hội, chi nhánh bảo hiểm Bảo Việt và hệ thống các bưu điện … CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN HÒA VANG 3.1. Định hướng hoạt động của ngân hàng trong thời gian tới 3.1.1. Định hướng chung về hoạt động kinh doanh tại ngân hàng. Tập trung phấn đấu tăng trưởng nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn dài hạn. Nghiên cứu mở rộng mạng lưới quỹ tiết kiệm, đa dạng hình thức huy động vốn, đổi mới, hoàn thiện phong cách giao dịch và công nghệ ngân hàng để tăng sự cạnh tranh. Về tín dụng: phấn đấu tăng trưởng dư nợ bình quân, an toàn hiệu quả đối với mọi thành phấn kinh tế. Đặc biệt phải quan tâm đến chất lượng tín dụng, nâng cao năng lực thẩm định cho vay, thủ tục chọn lọc khách hàng. Đồng thời kiên quyết rút dần dư nợ đối với những khoản vay có dấu hiệu không an toàn. Về công tác xử lý nợ quá hạn: tiếp tục triển khai tích cực các biện pháp để xử lý nợ quá hạn. Quan tâm đến chất lượng các loại hình dịch vụ ngân hàng để nâng cao sức cạnh tranh. Mặt khác, làm tăng tỷ trọng thu phí dịch vụ đối với khách hàng nhằm tăng thu nhập cho ngân hàng. 3.1.2. Định hướng về công tác huy động vốn của chi nhánh trong thời gian tới Tiếp tục bám sát nơi hoạt động nhằm củng cố, phát triển mạng lưới để chiếm lĩnh thị trường nông thôn. Tiếp tục nghiên cứu và đề xuất chỉnh sửa, cải tiến các thủ tục, hồ sơ, chứng từ tiến tới hoàn thiện và giảm thiểu sự phiền hà cho khách hàng. Hoàn thiện và củng cố về mặt tổ chức nhân sự, nâng cao trình độ nhân viên theo hướng là gửi đi đào tạo hoặc đào tạo tại chỗ các mặt chuyên môn nghiệp vụ. Trong đó, đào tạo tại chỗ được xem là trọng tâm và diễn ra thường xuyên. Tiếp tục khuếch trương hình ảnh Ngân hàng NNo&PTNT huyện Hòa Vang trên địa bàn, đặc biệt là khu vực trụ sở, chi nhánh. Ngân hàng cần đa dạng hóa các loại hình dịch vụ như: phát hành thẻ ATM, thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng … nhằm tạo ra sự tiện ích cho khách hàng. Bên cạnh đó cần phải triển khai và phát triển dịch vụ trung gian thanh toán như: mua bán nhà qua ngân hàng, hoặc tư vấn nhà đất. 3.2. Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại chi nhánh trong thời gian tới. Trong môi trường kinh tế hiện nay muốn hoạt động được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư thì trước hết tình hình chính trị xã hội của đất nước phải thực sự ổn định, chỉ số lạm phát duy trì ở mức bình thường. Có như vậy người dân mới có thể yên tâm cho số tiền của họ được cất giữ an toàn và giá trị đồng tiền được đảm bảo. Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn trước hết là đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế tại địa phương. Sau đó đáp ứng cho sự phát triển kinh tế đất nước. Từ những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế cũng như những mục tiêu định hướng hoạt động của ngân hàng trong thời gian tới. Đồng thời trong thời gian qua việc phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng trong thời gian qua, em xin đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động huy động vốn trong thời gian đến. 3.2.1. Đẩy mạnh hoạt động marketing Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng đều cần đến hoạt động marketing. Marketing là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đối với ngân hàng thì hoạt động marketing lại càng quan trọng hơn, bởi vì hoạt động của ngân hàng chịu ảnh hưởng nếu có một sự thay đổi bất lợi đối với nền kinh tế. Ngân hàng cần xác định thị trường nào là thị trường truyền thống, thế mạnh và thị trường trong tương lai. Việc định vị thị trường phải nghiên cứu thái độ, động cơ của khách hàng trong việc tiếp cận sản phẩm của ngân hàng. Từ đó, ngân hàng có những tác động thích hợp cho từng lại thị trường. Đồng thời, ngân hàng phải chủ động tìm đến khách hàng, nhu cầu tiền gửi phải xuất phát từ khách hàng. Cần tổ chức và tham gia các hoạt động mang tính quần chúng như tài trợ cho các hoạt động văn nghệ, thể thao, giáo dục trên địa bàn. Mặc dù tốn nhiều chi phí nhưng ngược lại nó là công cụ quảng cáo hữu hiệu nhất đối với ngân hàng. Không ngừng nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng, đảm bảo các dịch vụ mà khách hàng tham gia. 3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức hoạt động tiền gửi Huy động vốn từ tiền gửi là kênh huy động chủ lực của các ngân hàng, tiềm nang vốn từ dân cư là rất lớn. Để thu hút nguồn tiền gửi đó chi nhánh cần đưa ra những loại hình tiết kiệm khác nhau, có mức lãi suất linh hoạt với nhiều loại hình tiền gửi. Hiện nay, tuy ngân hàng đã áp dụng tương đối đầy đủ các kỳ hạn gửi nhưng vẫn chỉ là tiết kiệm theo tháng, năm. Như vậy, ngân hàng cần áp dụng thêm các hình thức huy động tiết kiệm theo tuần, theo quý để tạo điều kiện cho khách hàng có thể lựa chọn hình thức gửi theo ý muốn của mình. Hình thức tiết kiệm bằng vàng: đây là hình thức tiết kiệm tạo tâm lý ổn định chp người gửi, người dân gửi tiền vào ngân hàng thông qua hình thức này sẽ không lo đồng tiền bị mất giá khi có lạm phát xảy ra. Hình thức tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm học đường: các hình thức này là tiết kiệm dài hạn nên chi nhánh cần tính lãi hằng tháng, hằng quý để thuận lợi cho việc rút tiền của khách hàng nhằm mục đích tiêu dùng hoặc cung cấp cho việc học hành của con em. Hình thức gửi tiết kiệm một nơi rút tiền nhiều nơi: nếu gửi theo hình thức này khách hàng sẽ thuận tiện hơn trong việc rút tiền khi có nhu cầu. Trong điều kiện công nghệ thông tin phát triển thông qua mạng nối vi tính giữa các tổ chức ngân hàng, thì hình thức này rất thuận tiện và an toàn cho khách hàng khi đến nơi khác vì đi xa mà không cần mang theo quá nhiều tiền mặt mà chỉ cần đến ngân hàng gần nhất để rút tiền. Để thực hiện điều này thì chi nhánh cần liên kết với các ngân hàng khác cùng địa bàn hoặc khác địa bàn. Ngân hàng cần triển khai và thực hiện các chương trình gửi tiền có quà tặng, quay thưởng … nhằm hấp dẫn thu hút khách hàng. 3.2.3. Tập trung nâng cao nguồn vốn trung và dài hạn Hiện nay, nguồn vốn mà ngân hàng huy động được chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, còn nguồn vốn trung, dài hạn chỉ chiếm một phần nhỏ. Do đó, để đáp ứng nhu cầu cho vay trung – dài hạn thì ngân hàng cần phải có biện pháp để thu hút nguồn vốn này. Tăng thêm các hình thức tiền gửi dài hạn: do thời gian gửi dài nên để người dân gửi tiền thì cần phải đảm bảo lợi ích cho họ, bằng cách áp dụng hình thức tiền gửi trung – dài hạn có đảm bảo bằng vàng hoặc ngoại tệ … nhằm hạn chế lạm phát cho nền kinh tế tạo sự an tâm cho khách hàng. Phát hành trái phiếu ngắn hạn để huy động nguồn vốn trung – dài hạn từ các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội để phục vụ cho nhu cầu đầu tư, xây dựng và phát triển các dự án. Ngân hàng cần đưa ra chính sách cụ thể để thu hút nguồn vốn này, đặc biệt là việc hưởng lãi của khách hàng bằng các hình thức tĩnh lãi trước hằng tháng, cuối kỳ hoặc cuối quý … rất phù hợp với mục đích chỉ tiêu ngắn hạn. 3.2.4. Đưa ra các chính sách lãi suất linh hoạt Lãi suất là đòn bẩy rất nhạy cảm đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng. Sự thay đổi về lãi suất sẽ ảnh hưởng rất lớn đến số lượng tiền gửi vào ngân hàng, tuy nhiên việc đưa ra một mức lãi suất hấp dẫn đối với khách hàng là một vấn đề hết sức nan giải. Trong những năm qua các NHTM cổ phần được thành lập nhiều trên địa bàn TP Đà Nẵng, do đó việc cạnh tranh về lãi suất giữa các NHTM diễn ra hết sức sôi động. Đối với các NHTM cổ phần thì lãi suất huy động cao hơn nữa trong việc đề xuất một số giải pháp, kiến nghị đối với ngân hàng cấp trên để áp dụng mức lãi suất huy động sao cho phù hợp. Ngoài ra, ngân hàng cần đưa ra biểu lãi suất cao, hấp dẫn cho từng kỳ hạn để thu hút khách hàng. 3.2.5. Đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng không chỉ nghĩ đến việc hưởng lãi mà còn quan tâm đến chất lượng và dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, việc gửi tiền, rút tiền có nhanh chóng, thuận tiện hay không? Các dịch vụ ngân hàng là yếu tố quan trọng nói lên tính tiện ích của ngân hàng. Ngoại việc thu hút tiền gửi trong dân cư thông qua việc cạnh tranh lãi suất thì hoạt động dịch vụ sớm trở thành công cụ cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng , tăng vốn huy động. Ngoài các dịch vụ về thanh toán, chi trả thì ngân hàng cần tiến hành mở rộng thêm các dịch vụ về tư vấn tài chính, pháp luật cụ thể như: Dịch vụ tư vấn đầu tư: ngân hàng có thể hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, lựa chọn sản phẩm sản xuất hoặc đầu tư vào thị trường tiền tệ. Dịch vụ tư vấn tài chính: giúp khách hàng lập kế hoạch tài chính, phân tích tài chính … Ngoài ra, ngân hàng cần mở rộng hoạt động quản lý tài chính, chi trả thu nhập, trả lương cho các doanh nghiệp lớn, phát triển các dịch vụ kiều hối dịch vụ khác nhằm thu hút ngoại tệ để tăng nguồn thu cho ngân hàng. 3.2.6. Nâng cao lòng tin đối với người dân Đây là nhân tố quan trọng quyết định sự sống còn của một ngân hàng. Nếu lòng tin của người dân đối với ngân hàng không còn nữa thì hậu quả mà ngân hàng phải gánh chịu là rất lớn. Hoạt động chính của các ngân hàng Việt Nam hiện nay là đi huy động vốn để cho vay, đầu tư rồi từ đó hưởng thu nhập từ chênh lệch lãi suất huy động và cho vay. Do đời sống của người dân còn thấp, ngoài việc gửi tiền vào ngân hàng với mục đích hưởng lãi suất, khách hàng còn muốn đảm bảo an toàn tài sản. Chính vì vậy mà chỉ cần một tin đồn thất thiệt cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến ngân hàng. Để làm được điều này thì ngân hàng phải luôn đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu rút tiền cũng như nhu cầu vay vốn của khách hàng trong thời gian ngắn nhất, có như vậy mới tạo được lòng tin đối ới người dân. Đào tạo nhân viên ngoài việc là nghiệp vụ giỏi còn phải là người bạn của khách hàng: tư vấn, góp ý kiến hay giải thích để họ thấy được lợi ích khi gửi tiền vào ngân hàng. 3.2.7. Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn Ngân hàng hoạt động theo phương châm “đi vay để cho vay”, do vậy, việc huy động vốn, quản lý và sử dụng vốn an toàn là nguyên tắc quan trọng hàng đầu. Đối với ngân hàng cần phải coi trọng việc huy động vốn sao cho có hiệu quả đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện. Vì vậy, ngân hàng cần có chính sách huy động vốn phù hợp với tập quán tiêu dùng và tiết kiệm tại địa phương. Về cơ cấu hoạt động giữa nguồn vốn ngắn hạn, trung và dài hạn còn mất cân đối, nguồn vốn trung – dài hạn huy động được còn thấp. Do đó, việc sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trng – dài hạn thường chứa đựng nhiều rủi ro nên phần nào hạn chế khả năng mở rộng và tăng trưởng tín dụng trung – dài hạn. Vì vậy, ngân hàng nên tăng cường công tác huy động vốn trung – dài hạn. Về sử dụng vốn: ngân hàng cần tập trung chú trọng bán lẻ, địa bàn chi nhánh hướng đến là các đối tượng nằm trong khu vực huyện Hòa Vang là chính. Bởi vì các đối tượng này không những sẽ tạo cho chi nhánh tốc độ tăng trưởng nhanh về dư nợ, thu hút được tiền gửi thanh toán mà còn có các dịch vụ đi kèm như bảo lãnh, chuyển tiền mua bán ngoại tệ… các yếu tố mà chi nhánh rất cần trong giai đoạn hiện nay. Việc sử dụng vốn để thực hiện kinh doanh phải đảm bảo tính an toàn và hiệu quả, đa dạng hóa các lĩnh vực cho vay, thực hiện các dự án mang tính khả thi cao, khả năng mang lại lợi nhuận cao. 3.2.8. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên Chất lượng đội ngũ nhân viên sẽ quyết định đến chất lượng dịch vụ ngân hàng. Việc xây dựng một mẫu hình con người có trình độ, trí tuệ cao, am hiểu nghề nghiệp, có nhân cách, phẩm chất, đạo đức tốt là các yếu tố quyết định đến sự phát triển nhanh chóng và bền vững của ngân hàng. Tại chi nhánh Ngân hàng NNo&PTNT huyện Hòa Vang có nhiều càn bộ vẫn còn non trẻ, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, vì thể công tác đào tạo cán bộ là hết sức cần thiết. Vì vậy, chi nhánh cần phát động phong trào thi đua sâu rộng trong cán bộ công nhân viên, tổ chức cán bộ học tập để tìm hiểu sâu các nghiệp vụ cũng như các vấn đề có liên quan. Đồng thời ngân hàng cần tổ chức các khóa đào tạo, nâng cao kiến thức, nghiệp vụ mới, nâng cao tay nghề và các kỹ năng công nghệ mới. Chi nhánh cần đào tạo cho nhân viên phong cách phục vụ luôn ở tu thế sẵn sang, khi làm việc với khách hàng nhân viên phải nghiêm túc, chủ tâm hoàn thành nhanh chóng công việc, nhưng phải đảm bảo đầy đủ và chính xác để khách hàng không phải chờ đợi lâu, phải vui vẻ, hòa nhã để khách hàng cảm thấy thoải mái, an tâm khi đến với ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cần quanh tâm đến đồng phục, lời nói của các cán bộ nhanh viên, bởi vì một nhân viên ngân hàng có ngoại hình đẹp, trang phục gọn gang, thao tác nhanh nhẹn, giao tiếp lịch sự sẽ tạo cho khách hàng một ấn tượng đẹp về ngân hàng, cũng như về chất lượng và tạo được uy tín cho ngân hàng. Mặt khác, để đạt được những chỉ tiêu kế hoạch đề ra trong công tác huy động vốn thì ngân hàng cần đề ra các mức khen thưởng, mức phạt về mặt vật chất trong việc phát triển nguồn vốn cho toàn thể cán bộ công nhân viên chi nhánh trong từng thời kỳ cụ thể, đặc biệt là đối với bộ phận phụ trách nguồn vốn của chi nhánh. 3.2.9. Hiện đại hóa công nghệ. Công nghệ là yếu tố đẩy nhanh quá trình xử lý các nghiệp vụ của ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán. Nếu tốc độ thanh toán nhanh sẽ góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, làm tăng hiệu quả kinh doanh, đồng thời nâng cao uy tín ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần luôn đổi mới trang thiết bị hiện đại nhằm cung cấp các dịch vụ ngân hàng được nhanh chóng, chính xác, an toàn và mang lợi tiện ích cho khách hàng. 3.2.10 Nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng 3.3. Những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác huy động vốn. 3.3.1. Đối với chính phủ nhà nước Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô. Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Do vậy nhà nước đưa phải đưa ra các định hướng, chiến lược phát triển kinh tế trong thời gian dài, tạo môi trường kinh tế ổn định, kiếm chế và đẩy lùi lạm phát, thiểu phát, ổn định sức mua của đồng tiền, ổn định giá cả, khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước. Mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới, tranh thủ các nguồn tài chính của các tổ chức tài chính tiền tệ thế giới. Từ đó mở rộng quan hệ tín dụng trong nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các NHTM. Từng bước hoàn thiện củng cố môi trường pháp lý lành mạnh, xây dựng đồng bộ các luật, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người đầu tư, cho các doanh nghiệp và ngân hàng, hướng dẫn các tầng lớp dân cư tiêu dùng tiết kiệm, khuyến khích đầu tư trong nước và ngoài nước, thực hiện xử phạt nghiêm minh các trường hợp tham ô, làm thất thoát đến tài sản của nhà nước, của nhân dân. Nhà nước quan tâm đến lợi ích của các ngân hàng, khuyến khích các NHTM huy động các nguồn vốn trung và dài hạn vì đây là nguồn vốn rất quan trọng, tạo cơ sở vật chất cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, thực hiện giảm thuế lợi tức cho các NHTM. 3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước Xây dựng hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng đủ mạnh về nguồn vốn vững về bộ máy tổ chức, hiện đại về công nghệ, mạng lưới hoạt động rộng khắp. Tuyên truyền vận động các tầng lớp dân cư thực hiện thanh toán chi trả hàng hóa dịch vụ qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, để nhân dân tin cậy và thành tập quán sử dụng các công cụ thanh toán qua ngân hàng. Thường xuyên quan tâm, nâng cao hiệu quả sử dụng của từng dịch vụ ngân hàng, củng cố sức mua của đồng tiền, ổn định giá cả và tỷ giá hối đoái, nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng và tổ chức tín dụng, tạo lập và củng cố uy tín của hệ thống ngân hàng. Hoàn thiện thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán, thiết lập củng cố và mở rộng quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, nâng cao chất lượng hoạt động của thị trường liên ngân hàng, đảm bảo điều hòa kịp thời giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn. Kiềm chế đẩy lùi hiện tượng đôla hóa, tạo lòng tin cho dân chúng và các doanh nghiệp vào tiền VNĐ, áp dụng cơ chế lãi suất tiền gửi VNĐ cao hơn lãi suất tiền gửi USD để hướng mọi người tích lũy và gửi vào NHTM bằng VNĐ. Lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng, đề cao trách nhiệm của các NHTM, nâng cao chất lượng quản lý, thiết lập chơ chế phòng ngừa rủi ro, đảm bảo sự lành mạnh an toàn của hệ thống ngân hàng. Hoàn thiện hệ thống thanh toán và cơ chế tín dụng để hội nhập vfa phát triển, đẩy nhanh tiến độ cải tổ và đổi mới mọi mặt. Ngành ngân hàng Việt Nam cần tập trung chỉnh sửa những hạn chế vồn làm suy yếu hệ thống nhằm đuổi kịp hệ thống ngân hàng các nước đang phát triển trong khu vực và thế giới. Đồng thời, khai thác triệt để mọi tinh hoa về kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng thế giới với bề dày lịch sử lâu đời của ngành công nghiệp đặc biệt này. Hệ thống ngân hàng Việt Nam phải thực hiện tăng chất lượng quy mô công tác thanh toán không dùng tiền mặt. Khả năng này ở các ngân hàng Việt Nam hiện nay mặc dù đã được cải tiến rất nhiều, đặc biệt là việc đưa công nghệ tin học vào lĩnh vực thanh toán trong những năm gần đây, nhưng khả năng này ở các ngân hàng Việt Nam phải nói là quá yếu, chất lượng thấp và lạc hậu của hệ thống thanh toán khiến cho tâm lý ưa thích sử dụng và lưu chuyển tiền của công chúng và doanh nghiệp không những không hệ giảm đi mà còn có dấu hiệu tăng lên. Hệ thống thanh toán cứng nhắc, thiếu các tài khoản lưỡng tính (tài khoản vãng lai) khiến cho các NHTM gặp nhiều khó khăn trong việc ứng dụng kỹ thuật thanh toán linh hoạt và hiện đại phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng. Muốn tăng nhanh số lượng tiền gửi thanh toán, tăng tỷ trọng thanh toán qua ngân hàng thì các NHTM nên cung ứng nhiều hơn các dịch vụ trọn gói hoàn hảo, hiện đại hóa triệt để các công tác thanh toán theo tốc độ phát triển hiện nay của công nghệ thông tin, hệ thống tài khoản kế toán phải được cải tiến để các NHTM có thể ứng dụng rộng rãi kỹ thuật thấu chi. Nhà nước cũng nên có chế tài bắt buộc các doanh nghiệp và tổ chức thực hiện chi trả thu nhập cho nhân viên thông qua tài khoản tại ngân hàng. Nếu làm được điều này, ngân hàng Nhà nước sẽ có thêm một nguồn thu không nhỏ là thuế thu nhập cá nhân lâu nay vốn rất khó tận dụng do nạn chi trả bằng tiền mặt không tài nào kiểm soát nổi. Không nên để các NHTM tự do hạ lãi suất, nên chỉ đạo các chi nhánh tỉnh, thành phố chủ trì tổ chức hội nghị giữa các NHTM trên địa bàn nhằm thỏa thuận các cam kết về mức lãi suất phù hợp khi huy động và cho vay đối với từng khu vực. Ngân hàng Nhà nước thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, tăng cường các hoạt động thanh tra, chấn chỉnh xử lý kịp thời những hành vi, biểu hiện sai trái làm thất thoát vốn của nhà nước, của nhân dân, đưa hoạt động của các NHTM đi vào nền nếp, có hiệu quả, phục vụ tốt cho chương trình, mục tiêu phát triển nền kinh tế của đất nước và không ngừng nâng cao uy tín của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế. Mở rộng quan hệ đối ngoại với các tổ chức tài chính nước ngoài, tranh thủ giúp đỡ và tài trợ các nguồn vốn với lãi suất thấp, mở rộng quan hệ tín dụng, đa dạng hóa các hoạt động về ngoại tệ, tham hia hoạt động thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, điều chỉnh tỷ giá đồng Việt Nam một cách linh hoạt phù hợp cới tình hình hoạt động thị trường. 3.3.3. Đối với Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam Hỗ trợ công tác đào tạo và đào tạo lại kể cả trong nước và ngoài nước, đặc biệt là các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng hiện đại, kịp thời có các văn bản làm căn cứ pháp lý và cơ sở nghiệp vụ để mở rộng các sản phẩm, dịch vụ như: dịch vụ thanh toán điện tử, séc du lịch … Bổ sung lao động đảm bảo đủ biên chế hoàn thành công việc, hạn chế tình trạng làm việc quá tải, tạo điều kiện về thời gian cho cán bộ nhân viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn. Tăng cường cơ sở vật chất, đam bảo đủ mặt bằng giao dịch, tăng cường hướng hiện đại hóa các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Thường xuyên tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các chi nhánh, thu thập ý kiến đóng góp và những kiến nghị từ cơ sở góp phần đề ra văn bản phù hợp với thực tế nếu không được xây dựng xác thực và phù hợp sẽ làm cho các chi nhánh hoạt động hết sức khó khăn vì thực tế không đáp ứng được các yêu cầu đề ra các quy định, trong khi các chi nhánh cũng không dám vận dụng hoặc vi phạm qui định đó. Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam cần xây dựng định hướng chiến lược kinh doanh ngành, phù hợp với thực tế từng địa phương. Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam là pháp nhân duy nhất của hệ thống Ngân hàng NNo&PTNT , các đơn vị chỉ là các chi nhánh hạch toán phụ thuộc, do đó tất yếu cần đến định hướng chiến lược kinh doanh toàn ngành. Tuy nhiên, điều kiện các đơn vị khác nhau, nhất là sự khác nhau về điều kiện thị trường giữa khu vực miền núi, hải đảo, nông thôn với thành thị hoặc đặc thù khu vực thường xuyên bị thiên tai, lũ lụt … do đó định hướng, chiến lược kinh doanh của Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam cũng nhất thiết phải lưu ý đến thực tế, điều kiện môi trường của các đơn vị thành viên. Tăng cường đầu tư trang thiết bị, nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin từng bước hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng từng chi nhánh không thể thực hiện được vì không có nguồn vốn, mặt khác nếu có sẽ không đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và sẽ không vận hành được. Do đó, Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam cần phải chỉ đạo trong việc nghiên cứu, đầu tư hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Hoàn thiện cơ chế khoán tài chính đối với các đơn vị chi nhánh thành viên, đây là động lực quan trọng thức đẩy hoạt động kinh doanh của các chi nhánh phát triển. Các chi nhánh hiện nay đang thực hiện trên cơ chế khoán tài chính của Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam cấp phát. Cơ chế khoán tài chính cho các đơn vị thành viên là vấn đề hết sức nhạy cảm, đảm bảo phân phối công bằng mới có thể thúc đẩy sự phát triển của chi nhánh. KẾT LUẬN Thông qua quá trình phân tích một cách tổng quát về tình hình huy động vốn tại Ngân hàng NNo&PTNT huyện Hòa Vang – TP. Đà Nẵng, em đã thấy được tầm quan trọng của nguồn vốn này đối với hoạt động của ngân hàng. Tuy còn gặp nhiều khó khăn trong công tác huy động, nhưng ngân hàng đã cố gắng nâng cao chất lượng dịch vụ, đưa ra những chính sách, biện pháp để thu hút khách hàng và huy động một cách triệt để các nguồn tiền nhàn rỗi từ các thành phần trong xã hội. Trong thời gian thực tập tại ngân hàng là dịp để em có thể tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh và giúp em hiểu được các nghiệp vụ trong ngân hàng một cách tương đối và việc áp dụng lý thuyết đã học vào thực tế huy động là không hoàn toàn theo một nguyên tắc cố định, mà phải vận dụng một cách linh hoạt. Đồng thời em cũng đã có một vài đề xuất nhỏ để góp phần đẩy mạnh hơn nữa công tác huy động vốn nhằm giúp cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng phát triển hơn. Tuy nhiên, do thời gian tiếp xúc thực tế và năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài khó tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót cần hoàn thiện, bổ sung. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị tại chi nhánh Ngân hàng NNo&PTNT huyện Hòa Vang và sự hướng dẫn tận tình của cô Hoàng Kiều Trang cùng các thầy cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng để em có thể hoàn thành đề tài này. Sinh viên thực hiện HỎA THỊ THU THẢO MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH034.doc
Tài liệu liên quan