MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
- Tính cấp thiết của đề tài
- Mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu
- Kết cấu chuyên đề
- Lời cảm ơn
CHƯƠNG 1: NHTM VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY
1.1. NHTM .
1.1.1 Khái niệm
1.1.2 Các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của NHTM
1.1.3 Cho vay của NHTM
1.2 Hoạt động cho vay của NHTM đối với HND .
1.2.1 Hộ nông dân
+ Quan niệm HND
+ Đặc điểm HND
+ Vai trò HND trong nền kinh tế
+ Sự cần thiết NHTM phải tăng cường cho vay đ/v HND .
1.2.2 Hoạt động cho vay của NHTM đối với HND
+ Đặc điểm
+ Nguyên tắc .
+ Phân loại
+ Rủi ro cho vay
+ Các chỉ tiêu phản ánh kết quả cho vay
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA NHNo & PTNT CHI NHÁNH LÊ LỢI TỈNH KON TUM ĐỐI VỚI HND
2.1 Giới thiệu về NHNo & PTNT chi nhánh Lê Lợi Tỉnh Kon Tum .
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ .
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý
2.1.5 Kết quả hoạt động thời gian qua .
2.2 Phân tích thực trạng cho vay của NHNo & PTNT chi nhánh Lê Lợi Tỉnh Kon Tum đối với HND .
2.2.1 Chính sách cho vay của NHNo & PTNT chi nhánh Lê Lợi Tỉnh Kon Tum đối với HND .
2.2.2 Quy trình và thủ tục cho vay .
2.2.3 Phân tích tình hình cho vay, thu nợ HND tại NHNo & PTNT chi nhánh Lê Lợi Tỉnh Kon Tum
+ Tình hình Nguồn vốn và cho vay nói chung
+ Phân tích tình hình cho vay theo thời hạn
+ Phân tích tình hình cho vay theo đối tượng đầu tư
+ Phân tích tình hình cho vay theo phương thức cho vay
+ Phân tích tình hình cho vay theo hình thức đảm bảo .
2.3 Đánh giá chung .
2.3.1 Thành công và nguyên nhân .
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân .
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI HND TẠI CHI NHÁNH .
3.1 Định hướng của NHNo & PTNT chi nhánh Lê Lợi Tỉnh Kon Tum trong hoạt động cho vay
3.2 Giải pháp .
3.3 Một số kiến nghị .
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỤC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GV HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GV PHẢN BIỆN
58 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1492 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình cho vay hộ nông dân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tại chi nhánh Lê Lợi tỉnh Kon Tum, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
%
Mía
1 ha/3 năm
27.800
19.460
70%
8.340
30%
Sắn (Mỳ)
1 ha
10.500
5.250
50%
5.250
50%
Ngô (Bắp)
1ha
10.200
6.018
59%
4.182
40%
Lúa
1 ha/vụ
7.500
4.500
60%
3.000
40%
Bò
3 con
15.000
10.500
70%
4.500
30%
Heo
5 con
12.500
6.250
50%
6.250
50%
Ngoài các đối tượng đầu tư phổ biến trên, ngân hàng còn cho vay một số đối tượng khác như: cho vay các dự án ươm trồng cây bời lời, cao su, cây keo lá tram; cho vay dự án chăn nuôi dê, nuôi cá, nuôi gà…
Trong nhiều năm qua, giá cà phê hạ thấp người dân không trồng mới cây cà phê nữa, ngân hàng chỉ cho vay một số ít các hộ chăm sóc cà phê, vốn tín dụng đọng ở đối tượng này rất lớn (chiếm 40% tổng dư nợ).
* Phân tích tình hình cho vay theo phương thức cho vay.
Cho vay hộ nông dân thường được tổ chức cho vay theo hình thức cho vay trực tiếp và cho vay qua tổ vay vốn.
Cho vay trực tiếp : là quan hệ tín dụng trong đó khách hàng có nhu cầu về vốn giao dịch trực tiếp với ngân hàng để vay vốn và trả nợ. Trong cho vay trực tiếp việc cấp tín dụng có thể tồn tại dưới dạng song phương hoặc đa phương (thường hay gặp ở ba bên).
Với thể thức cấp tín dụng song phương, ngân hàng giải ngân hoặc thu nợ trực tiếp với khách hàng vay. Với thể thức cấp tín dụng song phương, hợp đồng tín dụng có nhiều bên tham gia, trong đó bên thứ ba (ngoài ngân hàng và khách hàng vay) là những tổ chức có trách nhiệm cung ứng vật liệu, hàng hóa thuộc đối tượng vay sẽ được ngân hàng giải ngân để thanh toán trực tiếp cho các tổ chức này; hoặc bên thứ ba là đơn vị bao tiêu mà họ có trách nhiệm thanh toán nợ cho ngân hàng nhân danh khách hàng đi vay phương thức cho vay này tạo điều kiện cho ngân hàng giám sát chặt chẽ sswr dụng vốn vay. Thông thường áp dụng phương thức này đối với các hộ vay trung, dài hạn để trồng cây công nghiệp, cây ăn quả dài ngày, đối với các trang trại sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp.
Tại NHNo & PTNT Chi nhánh Lê Lợi tỉnh Kon Tum trong những năm qua chỉ áp dụng phương thức cho vay song phương, người nông dân trực tiếp vay vốn, trả nợ tại ngân hàng.
Số tiền cho hộ nông dân vay trực tiếp đến thời điểm 31/12/2010 là 294.344 triệu đồng.
- Cho vay qua tổ vay vốn:
Để mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay hộ nông dân, ngân hàng NHNo & PTNT Việt Nam đã có những văn bản và kí những Nghị quyết liên tịch với các cấp hội nông dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh về thành lập và cho vay qua tổ vay vốn.
Cho vay qua tổ vay vốn có nhiều ưu điểm:
+ Khi thành lập tổ thực hiện triển khai họp dân để tuyên truyền phổ biến chính sách, việc này đã làm cho đa số dân có điều kiện, thủ tục vay vốn và là cơ hội cho họ tiếp cận với ngân hàng. Ngân hàng tuyên truyền tiếp thị, phổ biến chính sách trong cuộc họp với dân sẽ đạt hiệu quả cao.
+ Việc xét duyệt cho vay được tổ nhóm bình xét, hộ vay được sơ tuyển lần đầu, việc bình xét lại được thực hiện dân chủ, công khai nên việc đánh giá cho vay ngày càng thêm chuẩn xác, người vay có ý thức nêu cao trách nhiệm.
+ Việc điều tra thẩm định nắm bắt nhu cầu vay vốn, đôn đốc thu lãi, thu nợ được tổ nhóm hỗ trợ nên cán bộ tín dụng có thời gian để cho vay được nhiều, giải quyết nhanh nên khách hàng ít khi phải chờ đợi, khi có nhu cầu là là vay được ngay không phải vay ngoài, uy tín ngân hàng ngày được nâng cao.
Kết quả cho vay thông qua tổ, nhóm, hội, đoàn thể tại NHNo & PTNT Chi nhánh Lê Lợi tỉnh Kon Tum đến cuối năm 2010 là 12.048 triệu đồng, cụ thể:
+ Thực hiện Nghị quyết số 2308: Tổng số thành viên đã họp tổ là 2.363 thành viên, số thành viên còn dư nợ là 1.549 thành viên với số dư nợ là: 8.991 triệu đồng.
+ Thực hiện Nghị quyết liên tịch số 02: Tổng số thành viên đã họp tổ là: 1.707 thành viên, số thành viên đã vay là: 590 thành viên với dư nợ là 3.057 triệu đồng.
Hiện nay, nhu cầu vốn trong kinh tế nông nghiệp của bà con nông dân còn rất lớn, NHNo & PTNT Chi nhánh Lê Lợi tỉnh Kon Tum đang tập trung chỉ đạo sẵn sàng vốn để đáp ứng nhu cầu này. Việc hướng dẫn nông dân làm các thủ tục lập dự án vay vốn, nghiên cứu nuôi trồng con gì? cây gì? cho có hiệu quả và phù hợp với thổ nhưỡng, điều kiện kinh tế của từng vùng, vừa nâng cao đời sống của nông dân, vừa đảm bảo trả nợ vay ngân hàng đang là việc làm hết sức cần thiết cà cấp bách.
* Sơ đồ 2: Qui trình xét duyệt cho vay của ngân hàng:
T.Quỹ
K.Hàng
KTCV
CBTD
TPTD
GIÁM ĐỐC
- Bước 1: CBTD được phân công giao dịch với khách hàng có nhu cầu vay vốn, có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo qui định.
- Bước 2: Trưởng phóng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do CBTD lập, tiến hành xem xét, tái thẩm định (nếu cần thiết), ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) và trình giám đốc quyết định.
- Bước 3: Giám đốc căn cứ báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) do phòng tín dụng trình, quyết định cho vay hoặc không cho vay:
+ Nếu cho vay thì nhân hàng cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tài sản.
+ Khoản vay vượt quyền phán quyết thì thực hiện theo qui định hiện hành của NHNo & PTNT Việt Nam.
- Bước 4: Hồ sơ sau khi được hoàn tất, được chuyển cho kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán, chuyển thủ quỹ để giải ngân cho khách hàng (nếu cho vay bằng tiền mặt).
- Bước 5: Sau khi giải nhân, CBTD có trách nhiệm tiến hành kiểm tra sử dụng vốn vay và đôn đốc thu hồi nợ.
Qua qui trình tín dụng trên, ta thấy qui trình xét duyệt cho vay của ngân hàng được tiến hành khá nhanh chóng, thuận lợi cho khách hàng vay vốn.
Nguyên tắc tín dụng của ngân hàng trên thế giới theo tiêu chuẩn 3 chữ cái “ C” (Capacity: năng lực, Character: uy tín, Capital: vốn). Tuy không phải là ngân hàng có nguồn vốn lớn nhưng nâng lực và uy tín NHNo & PTNT Chi nhánh Lê Lợi tỉnh Kon Tum luôn được đặt lên hàng đầu, nguyên tắc của ngân hàng là “đi vay để cho vay”, nhờ đó mà khách hàng luôn đặt niềm tin vào ngân hàng.
* Phân tích tình hình cho vay theo hình thức đảm bảo.
Hộ nông dân cũng như các thành phần kinh tế khác đều có vay vốn có đảm bảo bằng tài sản và không có đảm bảo bằng tài sản.
Dân số trên địa bàn ước có khoảng 340 ngàn người (trong đó dân tộc thiểu số là 182 ngàn người) tương đuông với 64 ngàn hộ. Số hộ vay vốn NHNo còn dư nợ là 33.686 hộ, chiếm tỷ trọng 52,63%/số hộ trên địa bàn, số dư nợ là 381.372 triệu đồng.
- Cho vay không có đảm bảo tài sản:
Theo Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/03/1999, hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có đất sản xuất được vay đến 10 triệu đồng không phải thế chấp bằng tài sản. Tại NHNo & PTNT Chi nhánh Lê Lợi tỉnh Kon Tum, hầu hết các hộ nông dân đều vay không có thế chấp bằng tài sản. Các khách hàng vay vốn nộp kèm với giấy đề nghị vay vốn, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có) hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền về đất đang sử dụng không có tranh chấp.
Đối với kinh tế trang trại, theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 và theo Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 thỉ chủ trang trại được vay vốn đến 20 triệu đông, không phải áp dụng biện pháp áp dụng tiền vay và được dung tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm tiền vay.
Tổng số trang trại trên địa bàn tỉnh Kon Tum là 398 trang trại, trong đó có 173 trang trại trồng cây hàng năm, 102 trang trại trồng cây lâu năm, 20 trang trại lâm nghiệp và 3 trang trại tổng hợp. Trong đó, 255 hộ có quan hệ tín dụng với NHNo, chiếm 64% tổng số trang trại. Dư nợi cho vay thuộc loại hình này là 9.764 triệu đồng, chủ yếu là cho vay không có bảo đảm đến 20 triệu đồng.
- Cho vay có đảm bảo tiền vay:
Hộ nông dân vay số tiền lớn (hơn mức vay không bảo đảm bằng tài sản) thì phải thực hiện thế chấp tài sản. Tài sản bảo đảm tiền vay của hộ nông dân là đất thổ cư và tài sản gắn liền với đất. Tuy nhiên, hộ nông dân vay vốn có bảo đảm bằng tài sản.
2.3. Đánh giá chung….
2.3.1. Thành công và nguyên nhân.
* Thành công.
Qua 2 năm 2009 - 2010, hoạt động tín dụng đối với hộ nông dân của NHNo & PTNT Chi nhánh Lê Lợi tỉnh Kon Tum đã tăng trưởng ở mức 15%. Dư nợ năm 2009 là 100.656.142.950 đồng, nợ xấu từ nhóm 3 đến nhóm 5 là 1.975.157.000 đồng, chiếm tỷ lệ 1,96%/ tổng dư nợ. Ước tổng dư nợ đến 31/12/2010 là 121.000.000.000 đồng, nợ xấu từ nhóm 3 đến nhóm 5 là 1.290.156.000 chiếm tỷ lệ 1,07%/tổng dư nợ. Trong đó:
- Nhóm III: 767.366.833 đồng, chiếm 0,63%/tổng dư nợ, chiếm 59,48%/tổng dư nợ xấu.
- Nhóm IV: 319.553.126 đồng, chiếm 0,31%/tổng dư nợ, chiếm 24,77%/tổng dư nợ xấu.
- Nhóm V: 202.236.827 đồng, chiếm 0,17%/tổng dư nợ, chiếm 15,68% tổng dư nợ xấu.
- Công tác cho vay hộ nông dân đã giải quyết nhanh hơn, thuận lợi hơn. Hộ nông dân khi cần vốn đã có thể đến ngân hàng để được hướng dẫn vay vốn, từ đó đẩy lùi được tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn.
- Nông dân, hộ nông dân đã gắn kết với ngân hàng; xã hội hóa hoạt động ngân hàng; đặc biệt là làm chuyển biến hôn nông dân từ tư duy, nếp nghĩ, cách làm ăn tự cung, tự cấp sang hạch toán, tính toán tới hiệu quả và yêu cầu của thị trường, tự mình nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh.
- Vốn tín dụng của ngân hàng đã tạo đà cho hộ nông dân thoát khỏi đói nghèo và cùng làm xuất hiện nhiều hộ giàu, nhiều ông chủ mới ở nông thôn.
- NHNo & PTNT Chi nhánh Lê Lợi tỉnh Kon Tum góp phần làm đổi mới hoạt động của các đoàn thể chính trị - xã hội ở địa phương: từ chỗ chủ yếu làm công tác giáo dục chính trị, tư tưởng đơn thuần, sang trực tiếp giúp đỡ các hội viên vay vốn, hướng dẫn kỹ thuật làm ăn,…vươn lên thoát khỏi cuộc sống khó khăn, túng thiếu. Vai trò của các đoàn thể được nâng lên, các hội viên gắn bó với tổ chức liên minh công nông ở nông thôn. Không những thế, hoạt động của ngân hàng đã thu hút được sự quan tâm của cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp, góp phần hoàn thành được nhiệm vụ chính trị - xã hộ ở địa phương.
- Hoạt động cho vay hộ nông dân đã góp phần thúc đẩy nền công nghiệp địa phương chuyển dần sang nền sản xuất hàng hóa, thay đổi cơ cấu kinh tế ở nông thôn, tạo công ăn, việc làm, tăng thu nhập, thúc đẩy phân công lao động xã hội mới ở nông thôn.
* Nguyên nhân.
- Cơ chế cho vay nông nghiệp nông thôn đã thông thoáng hơn, tạo điều kiện cho hộ nông dân vay vốn được dễ dàng.
Nghị định 14/CP tạo môi trường pháp lý chính thức đầu tiên cho vay tới hộ sản xuất. Tiếp đến Nghị định 67/TTg ngày 27/03/1999 của Thủ tướng chính phủ về một số chính sách tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn, qui định hộ nông dân vay tới 30 triệu đồng (với điều kiện phải có mô hình nông trang còn không chỉ được vay từ 10 đến 20 triệu đồng) không phải thế chấp đã tạo ra các “bước ngoặc”, đẩy mạnh cho vay vốn ở nông thôn.
Ngày 22/09/2000, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quyết định số 423/2000/QĐ-NHNN1 quy định các chủ trang trại vay đến 20 triệu đồng; hoặc vay dưới 50 triệu đồng đối với chủ trang trại vay vốn đếản xuất giống thủy sản không phải thế chấp tài sản.
Áp dụng những qui định về cho vay đó, NHNo & PTNT Chi nhánh Lê Lợi tỉnh Kon Tum đã tăng trưởng được dư nợ, đáp ứng được nhu cầu về vốn của nông dân.
Đặc biệt sau khi có Quyết định 67/TTg đã thúc đẩy xã hội hóa hoạt động ngân hàng, khắc phục được nhiều trở ngại trong quan hệ tín dụng giữa nông dân với ngân hàng.
NHNo & PTNT Chi nhánh Lê Lợi tỉnh Kon Tum đã niêm yết công khai qui trình, qui định về cho vay để “nông dân biết, nông dân làm và nông dân kiểm tra”. Các thủ tục, điều kiện vay vốn,… được nới lỏng, mạng lưới ngân hàng mở rộng đến tận thôn, xã. Chi nhánh đã tích cực triển khai Quyết định 67/TTg sâu rộng đến cơ cở, đến hộ nông dân vay vốn thông qua công tác thông tin tuyên truyền, báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền và sự phối hợp với các ban ngành đưa vốn tín dụng đến nhanh với đồng ruộng, nương rẫy, bản làng.
- NHNo & PTNT Chi nhánh Lê Lợi tỉnh Kon Tum đã ký kết văn bản phối hợp liên ngành với hộ nông, hội cựu chiến binh,… mở ra mô hình cho vay qua tổ vay vốn. Chi nhánh đã vận dụng sang tạo, linh hoạt để tạo ra một mạng lưới chân rết rộng rãi, đủ mạnh để giúp ngân hàng từ khâu thẩm tra, giải ngân, kiểm soát việc sử dụng vốn vay, xử lý kịp thời các vấn đề nảy sinh, thông tin kịp thời các hiện tượng tiêu cực nếu có tới ngân hàng để có biện pháp giải quyết ngay, không để những khiếm khuyết nhỏ trở thành những thiếu sót lớn.
- Chủ trương cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn đã được nhân dân các cấp chính quyền địa phương đồng tình ủng hộ, tạo “năng lượng” cho hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT Chi nhánh Lê Lợi tỉnh Kon Tum trong tiến trình đổi mới. Chi nhánh xác định nông nghiệp, nông thôn và nông dân là thị trường tiêu thụ và cung ứng vốn lâu dài, là khách hàng thủy chung với ngân hàng. Với thị trường to lớn này Chi nhánh đã tạo điều kiện mở rộng mạng lưới, gắn bó với nông dân, thúc đẩy kinh tế phát triển.
- Một nguyên nhân không thể không kể đến đó là sự lãnh đạo và chỉ đạo của Ban lãnh đạo NHNo & PTNT Chi nhánh Lê Lợi tỉnh Kon Tum. Là những người lãnh đạo trẻ, nhiệt tình, có phẩm chất đạo đức tốt, lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, Ban lãnh đạo đã tập hợp được toàn thể cán bộ nhân viên trong cơ quan thành một khối thống nhất, đoàn kết trên dưới một long, kề vai sát cánh, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị tại địa phương cũng như nhiệm vụ kinh doanh của Chi nhánh.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.
* Hạn chế.
Bên cạnh những ưu điểm mà NHNo & PTNT Chi nhánh Lê Lợi tỉnh Kon Tum đã đạt được, thực trạng cho vay hộ nông dân trong 3 năm qua còn tồn tại một số vấn đề cần phải quan tâm và khắc phục như:
- Dư nợ của Chi nhánh trong 2 năm 2009 - 2012, tăng 19.691 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 20,58%.
- Nợ quá hạn năm 2009 là 3.975 triệu đồng, đến năm 2010 giảm còn 1.917 triệu đồng, giảm 52% tương ứng 2.058 triệu đồng.
- Công tác huy động vốn đạt mức kế hoạch năm nhưng vẫn còn chưa đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư tín dụng, sử dụng vốn TW nhiều; vì thế các biện pháp tiếp cận, thu hút khách hàng, các giải pháp để huy động vốn vẫn còn nhiều hạn chế, dẫn đến mức tăng trưởng huy vốn không cao.
- Đội ngũ cán bộ tín dụng không đồng đều, có những trường hợp chưa đáp ứng nhu cầu hiện tại. Chi nhánh phải dành thời gian để tập huấn cho cán bộ, CBTD ngay vào đầu năm tới.
- Tín dụng hộ nông dân chưa được mở rộng, chưa có nhiều dự án mới, cơ hội đầu tư còn hạn chế. Hầu như Chi nhánh chỉ cho vay những đối tượng truyền thống như chăn nuôi bò, lợn, trồng và chăm sóc cà phê… Vì vậy, chưa xây dựng được các dự án mới khả thi, số dư nợ hộ nông dân chủ yếu thông qua dự án phục hồi nông nghiệp từ nguồn vốn tài trợ ủy thác đầu tư của Ngan hàng Thế giới.
Công tác thẩm định cho vay của cán bộ tín dụng còn nhiều bất cập, chưa được lượng hóa vào một số chỉ tiêu cơ bản, cụ thể. Hầu hết các cán bộ tín dụng đều áp dụng cho vay từng lần đối với hộ nông dân, không linh hoạt trong việc định kỳ gia hạn nợ. Việc xác định vốn tự có tham gia của khách hàng vay vốn rất chung chung dựa trên giới hạn tối thiểu về mức vốn tự có mà NHNo & PTNT Việt Nam ban hành tại quy chế cho vay.
- Việc gia hạn nợ đôi lúc còn chưa sát sao chặt chẽ. Khi có nợ đến hạn, nếu còn thời hạn để gia nợ là là cán bộ tín dụng và khách hàng tiến hành gia nợ chứ không xem xét tới nguyên nhân của việc gia hạn nợ.
- Vấn đề kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay đối với khách hàng của NHNo & PTNT Việt Nam không qui định nhiệm vụ của cán bộ tín dụng được phép trực tiếp thu nợ gốc, thu tiền lãi vay của khách hàng, trong thực tế phổ biến hiện nay là cán bộ tín dụng trực tiếp thu lãi từ các hộ vay sau đó mới mang tiền về nộp cho ngân quỹ, điều này tại nên những bất lợi dễ dẫn đến rủi ro đáng kể.
Đối với cho vay qua tổ, nhóm, theo qui định (văn bản số 2684/NHNo & PTNT VN-06 ngày 15/11/1999 và số 1850/NHNo-TD ngày 11/06/2002), ngân hàng nông nghiệp nơi cho vay thực hiện giải ngân, thu nợ, thu lãi trực tiếp đến từng tổ viên theo lịch hẹn trước hoặc vào ngày sinh hoạt định kỳ của tổ. Tuy nhiên, tại địa phương chưa thực hiện được quy định này, thêm vào đó một số nơi hộ vay chưa thực sự tự nguyện muốn vào tổ vay vốn.
- Hộ nông dân vay vốn đến 30 triệu đồng không phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản chỉ nộp giấy đề nghị vay vốn xác nhận của UBND có thẩm quyền về việc đất đang sử dụng không có tranh chấp. Trên thực tế đã có những trường hợp xác nhận trùng lập dẫn đến hộ nông dân vay vốn ở nhiều tổ chức tín dụng khác nhau (như vay ở cả ngân hàng nông nghiệp và cả ở quỹ tín dụng nhân dân), hoặc sau khi xác nhận về vay vốn nhưng đến khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lại không nộp cho ngân hàng.
- Thực tế cho thấy hầu hết nông dân vay vốn của ngân hàng được rồi thì việc sử dụng vốn lại không dễ dàng gì. Do đó, người nông dân không dám vay vốn vì sợ làm ăn thua lỗ, có những trường hợp lại sử dụng vốn sai mục đích.
* Nguyên nhân.
- Việc qui định cho hộ nông dân vay tới 30 triệu đồng không phải thế chấp là một giải pháp tốt nhưng bên cạnh đó còn có những mặt hạn chế là: việc xác nhận đất đang sử dụng không có tranh chấp có tình trạng chồng chéo khi cho vay; khi đến hạn trả nợ nếu có rủi ro khách hàng không trả được nợ xảy ra thì cơ chế xử lý chưa có, dẫn đến việc cán bộ tín dụng ngần ngại trong việc cho vay. Từ đó, cho vay hộ nông dân thường là cho vay trung hạn. Bên cạnh đó, ngân hàng quá chú trọng đến đầu tư cho các dự án lớn, mang tính dài hạn mà vô tình quên đi những nhu cầu trước mắt thiết thực của người nông dân. Thêm vào đó, liên tiếp trong những năm qua thời tiết trở nên bất thường, giá cả hạ thấp quá mức làm cho vốn đầu tư vào một đối tượng như cà phê, cao su không đạt hiệu quả, khi đến hạn hầu như khách hàng không có khả năng trả nợ, dẫn đến việc thu hồi nợ trung gian và dài hạn trở nên khó khăn.
- Nợ quá hạn của Chi nhánh tăng lên qua hai năm một phần lớn là do thiên tai, dịch bệch, hạn hán mất mùa. Có vụ cà phê giá hạ xuống thấp, có những mùa hạn hán, sâu bệnh, trâu, bò bị lỡ mồm long móng… làm cho nông dân bị thất thu, không có nguồn trả nợ ngân hàng. Có những trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, làm ăn không có hiệu quả, xảy ra rủi ro dẫn đến nợ quá hạn.
- Sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn của khí hậu, thời tiết nên khả năng rủi ro còn cao, thiên tai hạn hán luôn rình rập mà khả năng khắc phục lại hạn chế, giá cả các mặt hàng nông sản thường xuyên biến động trong khi đó Chính phủ chưa có chính sách cụ thể khuyến khích sản xuất cho người nông dân. Chính vì thế tín dụng hộ nông dân chưa được mở rộng, chưa có nhiều dự án mới, cơ hội đầu tư còn hạn chế.
- Tỉnh Kon Tum chưa chú trọng đầu tư vào lĩnh vực công nghệ chế biến sau thu hoach, nhằm tăng giá trị sản phẩm nông sản, khuyến khích đầu tư hàng hóa hàng hóa của hộ nông dân cả về số lượng lẫn chất lượng.
Trong những năm qua, việc đầu tư công nghệ chế biến sau thu hoạch chưa có hiệu quả: nhà máy mỳ vo viên đã giải thể, nhà máy đường đang hoạt động thua lỗ, công nghệ chế biến cà phê, cao su chưa được đẩy mạnh đầu tư.
- Thiếu đồng bộ trong việc phối hợp tìm biện pháp phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn, còn tình trạng ngành nào ngành ấy làm, chưa có chương trình, mục tiêu hành động đồng bộ nên nông nghiệp nông thôn phát triển chậm, còn nặng tính tự phát.
- Kinh tế nông hộ rất phong phú, đa dạng; đối tượng cho vay mang tính tổng hợp, bao gồm nhiều lĩnh vực; mức độ và hiệu quả sử dụng vốn của từng loại, hộ cũng khác nhau. Chính vì vậy nội dung thẩm định cho vay đối với hộ nông dân vẫn là những món vay nhỏ, lẻ, địa bàn rộng, cán bộ tín dụng vì muốn giải quyết nhanh cho ngân hàng nên nhiều lúc công tác thẩm định còn chưa chặt chẽ.
- Sự phối hợp giữa các ban, ngành liên quan đến ngân hàng chưa đi vào các nội dung cụ thể. Công tác xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật cho các loại cây trồng, vật nuôi theo từng vùng cụ thể chưa hoàn chỉnh, ảnh hưởng đến công tác thẩm định cho vay củ ngân hàng.
- Vấn đề gia hạn nợ vay đang trở thành thủ tục phổ biến trong cho vay của hộ nông dân, nó không phản ánh đúng thực chất tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của hộ vay. Qua thực tế cho thấy rất nhiều trường hợp hộ vay xin gia hạn nợ và ngân hàng xét duyệt cho gia hạn nợ không phải do nguyên nhân khách quan như chế độ quy định, mà thực chất là do hồ sơ, thủ tục rườm rà phức tạp và do thời gian cho vay chưa phù hợp với thời gian sinh trưởng, phát triển thực tế của cây trồng, vật nuôi.
- Phần lớn hộ nông dân có nhu cầu vốn thường xuyên, nhưng phương thức cho vay tại chi nhánh còn đơn điệu, chủ yếu cho vay từng lần, nhiều khi chưa phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của hộ vay.
- Khi xét duyệt thời gian cho vay, ngân hàng thương cho hộ vay với thời gian tối đa của chu kỳ sinh trưởng và phát triển của cây trồng vật nuôi mà không xem xét đến tình hình thực tế, đối tượng vay nhiều khi đã có một thời gian sinh trưởng nhất định rồi thì hộ vay mới đến vay vốn ngân hàng. Vì thế, dễ dẫn đến tình trạng hộ vay không có khả năng trả nợ khi vốn vay đến hạn, vì vốn vay đang được sử dụng quay vòng lần thứ hai, hoặc hộ vay đã tiêu thụ sản phẩm nhưng lại sử dụng tiền vay đầu tư vào đối tượng khác khi chưa đến kỳ trả nợ ngân hàng. Như vậy, một phần nguyên nhân dẫn đến việc ngân hàng phải cho gia hạn nợ cũng xuất phát chính việc thực hiện quy trình nghiệp vụ tín dụng của bản thân ngân hàng tạo ra.
- Hiện nay, bình quân mỗi cán bộ tín dụng phải quản lý khoản 1000 hộ vay; món vay lại nhỏ, phân tán trên địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn nhất là cho vay ở các vùng sâu, vùng xa… Bên cạnh đó trong quy định về cho vay hiện hành của NHNo & PTNT Việt Nam không quy định cụ thể. Cán bộ tín dụng phải kiểm tra, giám sát khách hàng sử dụng vốn vay khi nào? Kiểm tra bao nhiêu lần trong thời gian cho vay? Từ đó hiện tượng “kiểm tra trên giấy” vẫn có thể xảy ra, nhất là đối với những hộ vùng sâu, vùng xa. Thực tế cho thấy trong hồ sơ tín dụng hầu hết chỉ có một biên bản kiểm tra của cán bộ tín dụng sau khi phát tiền vay và một biên bản kiểm tra khi cho gia hạn nợ, nhưng nội dung biên bản kiểm tra ghi rất chung chung, sơ sài mang tính chất đối phó để không bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định 20/2000/NĐ-CP của Chính phủ “V/v xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng” mà chưa phản ánh được sát thực tình hình sử dụng vốn vay của hộ nông dân. Bên cạnh đó, đối với những hộ vay vốn qua tổ vay vốn thì cán bộ tín dụng thường có tâm lý ỷ lại vào việc đôn đốc, giám sát sử dụng vốn vay của các tổ trưởng.
- Việc cán bộ trực tiếp thu lãi của khách hàng là do đặc thù của tín dụng hộ nông dân: món vay nhiều, nhỏ, lẻ, phân tán trên địa bàn rộng lại xa các điểm giao dịch của ngân hàng, đường xá đi lại khó khăn, đồng thời các hộ vay lại rất ngại đến ngân hàng làm thủ tục trả lãi hàng tháng, nhất là các món vay với số tiền nhỏ, vào những thời điểm mùa vụ bận rộn. Bên cạnh đó việc làm này đáp ứng việc hoàn thành các chỉ tiêu thụ lãi hàng tháng, hàng quý và đảm bảo nhu cầu tài chính cho ngân hàng.
- Đối với cho vay qua tổ vay vốn, do công tác khuyến nông, khuyến lâm chưa triển khai mạnh mẽ đến tận người vay nên tính hấp dẫn của hộ gia đình vào tổ vay vốn của ngân hàng còn bị hạn chế.
- Đã có một số nơi hộ vay vốn chưa thực sự tự nguyện vào tổ vay vốn vì họ có sự so sánh giữa lợi ích của việc vay vốn qua tổ vay vốn và vay vốn trực tiếp tại ngân hàng. Mặt khác do công tác tuyên truyền, vận động quần chúng chưa làm tốt, có nơi chỉ “phát” nhưng chưa “động” tại cơ sở.
- Việc thành lập tổ vay vốn chưa được phổ biến rộng rãi trong hội viên. Nhận thức về tổ vay vốn còn chưa được đúng trong nhiều hội viên như là tư tưởng chỉ khi cần vay vốn mới xin gia nhập vào tổ. Việc thành lập tổ lại không kịp thời nên ảnh hưởng rất lớn đến việc vay vốn của hộ viên, kể cả việc xử lý nợ đến hạn của ngân hàng.
- Cán bộ hội viên còn e ngại, sợ mất lòng, đụng chạm tới việc bình xét của tổ cho hội viên vay vốn còn chưa thực chất, kết quả chưa cao, việc tái thẩm định của cán bộ tín dụng còn nặng nề hơn do số lượng khách hàng tăng lên.
- Hộ nông dân vay vốn đến 30 triệu đồng không phải thế chấp là một qui định thuận lợi cho nông dân. Tuy nhiên, khi chưa có quyền sử dụng đất, khách hàng chỉ phải nộp xác nhận của chính quyền địa phương về đất đai đang sử dụng, không có tranh chấp mà không phải cam kết thêm điều gì (ví dụ không vay vốn ở các tổ chức tín dụng khác hoặc khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ nộp vào ngân hàng…). Chính vì vậy đã xảy ra những trường hợp vay vốn nhiều nơi, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc xử lý thu hồi nợ.
- Thực tiễn cho thấy, một bộ phận không nhỏ người nông dân thiếu kiến thức, thiếu hiểu biết, thiếu kinh nghiệm về sản xuất nông nghiệp. Một số cơ quan và cán bộ khuyến nông, khuyến lâm đôi khi chỉ quan tâm đến việc đầu tư vốn mà không chú ý đến việc hướng dẫn phương hướng sản xuất, phổ biến kỹ thuật sản xuất, không tính toán cụ thể khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Chính vì thế nông dân đã gặp khó khăn trong việc sử dụng vốn, phát huy nội lực của tiền vốn và các tiềm năng khác. Việc vay và sử dụng vốn vay có hiệu quả trong thực tế sản xuất là trách nhiệm và là nỗi lo của người nông dân. Vấn đề này đòi hỏi sự quan tâm, hổ trợ của nhiều ngành, nhiều cấp.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI HND TẠI CHI NHÁNH
3.1. Định hướng của NHNo & PTNT chi nhánh Lê Lợi Tỉnh Kon Tum trong
hoạt động cho vay.
Hiện nay, mở rộng tín dụng thị trường nông thôn đang là một hướng ưu tiên và là một nhiệm vụ rất quan trọng của ngành ngân hàng trong việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Trong đó, phải nói đến vị trí, vai trò chủ lực của hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam, với hàng chục triệu hộ dân đã và đang là nười bạn đồng hành tin cậy và lâu dài. Bên cạnh đó, việc mở rộng cho vay hộ nông dân hiện đang gặp những khó khăn phức tạp do món vay nhỏ, địa bàn cư trú của người vay phân tán, trình độ dân trí thấp, giao thông đi lại khó khăn, số người vay ngày càng tăng, chi phí nghiệp vụ cao và khả năng rủi ro ngày càng lớn.
Không nằm ngoài những đặc điểm mang tính dặc thù đó, cho vay hộ nông dân tại NHNo & PTNT Chi nhánh Lê lợi tỉnh Kon Tum có những thuận lợi và khó khăn nhất đinh:
* Những thuận lợi.
- Hệ thống văn bản pháp luật về hoạt động ngân hàng, tín dụng và những văn bản liên quan đang dần dần được hoàn thiện, đầy đủ hơn. Công tác điều hành vĩ mô của Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã có nhiều chuyển biến tích cực. Đây là hàng lan pháp lý là môi trường an toàn hơn cho hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng.
- Tranh thủ được sự giúp đỡ của cấp ủy chính quyền địa phương, sự phối kết hợp với các ngành chức năng.
- Đội ngũ cán bộ trẻ, khỏe đã được sàn lọc, thử thách và đào tạo cơ bản, cùng những thành quả đạt được trong những năm qua là những nhân tố quyết định để có sự chủ động, sang tạo, tiếp tục phát triển trong những năm tới.
- Mạng lưới hoạt động rộng, chiếm lĩnh được thị phần. Đây là một trong những nhân tố nâng cao khả năng cạnh trạnh đối với các ngân hàng Thương mại khác.
* Những khó khăn.
- Năng xuất lao động, trình độ cán bộ tín dụng chưa theo kịp với xu thế phát triển chung. Đây là thách thức lớn trong quá trình cạnh tranh và phát triển.
- Môi trường kinh doanh còn hạn chế, trình độ dân trí thấp kém, cơ sở hạ tầng nghèo nàn, hàng năm còn phải gánh chịu thiệt hại nặng nề về thiên tai, đời sống người dân gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
- Việc cho vay hộ nông dân ở vùng sâu, vùng xa gặp khó khăn, bị ngưng trệ vì diễn biến hòa bình cái goi là “Nhà nước Đêga tự trị” trong thời gian qua.
- Công ty mía đường sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, liên tục bị thua lỗ, giá cả biến động bất lợi nên dân trồng mía, cà phê gặp nhiều khó khăn, sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ, vốn tín dụng bị ứ đọng, tiềm ẩn nợ quá cao.
Từ những thuận lợi và khó khăn trên, NHNo & PTNT Chi nhánh Lê Lợi tỉnh Kon Tum đã có những đinh hướng chủ yếu là:
Mục tiêu phấn đấu:
- Huy động vốn tăng 20 – 25% so với năm 2010
- Dư nợ tăng 10-15% so với năm 2010
- Tỷ lệ nợ xấu < 3%/tổng dư nợ
- Tỷ lệ thu dịch vụ tăng 10% so với năm trước
- Tỷ trọng dư nợ trung – dài hạn : 47%/tổng dư nợ
- Chênh lệch lãi suất: 0,30%
- Tăng quỹ thu nhập 10% so với năm 2010
- Thu nợ đã xử lý rủi ro trên 25%/tổng dư nợ rủi ro
- Hệ số lương đạt được theo quy định của ngành và có lương năng suất
Định hướng hoạt động tín dụng:
- Huy động vốn 31/12/2010: 151,226 tỷ đồng.
- Dự nợ đến 31/12/2010: 151,226 tỷ đồng.
Trong đó: + NH: chiếm 60% tổng dư nợ.
+ TD: chiếm 40% tổng dư nợ.
- Nợ xấu từ nhóm 3 đến nhóm: dưới 5%.
Trong điều kiện huy động vốn tại địa phương còn hạn chế nên phải tranh thủ và tận dụng tối đa nguồn vốn ngoài địa phương để tiếp tục đầu tư mở rộng tín dụng giảm lãi xuất đầu vào.
Đồng thời với tăng trưởng tín dụng phải tập trung làm lành mạnh tín dụng, đầu tư đúng hướng, có hiệu quả, nâng cao công tác thẩm định, hạn chế tối đa rủi ro tín dụng, chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng.
3.2. Giải pháp…..
Trong hoạt động đầu tư tín dụng tại Việt Nam, tập trung cho vay hộ nông dân là lựa chon mang tính chất đột phá và là nội dung chính của hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT Việt Nam nói chung và của NHNo & PTNT Chi nhánh Lê Lợi tỉnh Kon Tum nói riêng trong thời gian qua. Tuy vây, để tiếp tục tạo điều kiện hỗ trợ về vốn cho khách hàng, bên cạnh việc phát huy những ưu điểm đã làm được , NHNo & PTNT Chi nhánh Lê Lợi cần phải khắc phục những tồn tại bằng phương pháp sau:
* Tăng cường kết hợp với chính quyền địa phương.
Thống nhất nhận thức coi hỗ trợ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn trong thời gian tới là nhiệm vụ quan trọng, có ảnh hưởng đến sự phát triển và hiệu quả của hoạt động tín dụng ngân hàng. Do vậy, cần chủ động tìm hiểu thông tin và tích cực tham gia với các cấp chính quyền về qui hoạch phát triển chung của địa phương.
Chính quyền địa phương, các tổ chức xã hội cơ sở đóng vai trò đặc biệt quan trọng góp phần thúc đẩy thúc đẩy phát triển kinh tế nông hộ. Thực tế đúc rút ra bài học kinh nghiệm là ở đâu chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội hoạt động mạnh thì kinh tế phát triển, an ninh chính trị ở đó ổ định, hiệu quả vốn tín dụng cao. Để góp phần thực hiện giải pháp mở rộng tín dụng, thúc đẩy kinh tế nông hộ phát triển, ngân hàng phải tạo được “chân rết” vững chắc ở cơ sở thôn, xã, xây dựng mối quan hệ tốt hơn với cấp ủy, xã chính quyền, đoàn thể (hội nông dân, hội phụ nữ, đoàn thanh niên hoặc già làng).
Để thắc chặt mối quan hệ lâu bền giữa NHNo & PTNT với các tổ chức trên phải quan tâm đến quyền lợi một cách rõ rệt như việc thăm hỏi, chi trả hoa hồng…
* Mở rộng tín dụng gắn với hiệu quả và an toàn vốn.
Tổ chức ngiên cứu, xây dựng cơ cấu tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp trên cơ sở lấy hiệu quả và an toàn vốn làm thước đo đánh giá việc lựa chọn phương án tối ưu. Vốn tín dụng ngân hàng cần được phối hợp, lồng ghép một cách hữu cơ với các nguồn vốn khác để tạo sự đồng bộ trong đầu tư, tạo điều kiện tốt hơn cho việc khai thác các lợi thế so sánh và nâng cao hiệu quả của từng loại cây trồng, vật nuôi và tăng thu nhập, cải thiện mọi mặt về đời sống của người nông dân.
Phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững là hoạt động mang tính chiến lược, cần phải có thời gian lâu dài, từng bước đút rút kkinh nghiệm. Vùng được chọn làm vùng nông nghiệp bền vững bảo đảm ba yếu tố: “Kinh tế, kyc thuật, sinh thái” và yếu tố quyết định xu thế và kế hoạch đầu tư. Vốn để phát triển nông nghiệp, nông thôn có rất nhiều nguồn, nhiều kênh, trong đó vốn qua kênh ngân hàng là trực tiếp, quan trọng. Hiệu quả vốn tín dụng là yêu cầu cần thiết của ngân hàng Thương mại nhưng không đơn giản khi đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
Để đảm bảo hiệu quả và an toàn vốn, cần quan tâm đến kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
Công tác điều tra trước khi cho vay là việc làm rất quan trọng, cho ai vay? Vay để làm gì? không phải lúc nào cũng đúng, không phải cán bộ tín dụng nào cũng nắm được cụ thể. Vì vậy, hồ sơ kinh tế hàng năm phải được làm tới từng xã trở lên. Muốn thực hiện được như vậy phải có sự giúp đỡ kết hợp đồng bộ của các đoàn thể, chính quyền, địa phương, giúp ngân hàng phân loại kinh tế hộ nông dân một cách chính xác.
Tăng cường kiểm tra khi cho vay cũng là biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế, tránh rủi ro tín dụng, đảm bảo an toàn vốn, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế, tránh rủi ro tín dụng. Để công tác kiểm tra có hiệu quả, nên thực hiện liểm tra chéo, đổi địa bàn quản lý của hộ tín dụng.
* Hoàn thiện chính sách khách hàng:
Nên tổ chức nghiên cứu tiếp tục hoàn thiện chính sách khách hàng phù hợp với từng loại đối tượng vay vốn; trích một phần kinh phí hoạt động để phối hợp với các tổ chức khuyến nông, các cơ quan nghiên cứu tổ chức các hội nghị chuyên đề, tập huấn và phổ biến rộng rãi các kiến thức và kinh nghiêm làm ăn, chuyển giao công nghệ, giúp các hộ gia đình nông dân áp dụng giống mới, công nghệ, kỹ thuật canh tác trong trồng trọt, chăn nuôi để nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất vì dân trí của người nông dân ở nhiều nơi thấp, đa số chưa được đào tạo toàn diện về kinh tế, kỹ thuật và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường nên khó thích ứng với công nghệ, kỹ thuật mới và yêu cầu sản xuất hàng hóa trong điều kiện kinh tế thị trường. Vì thế, nên nông dân gặp nhiều khó khăn trong việc vay vốn,sử dụng vốn, phát huy nội lực của tiền vốn và các tiềm năng khác.
* Công tác cập nhập thông tin:
Xây dựng ngân hàng dữ liệu thông tin, tăng cường trao đổi thông tin về thị trường sản phẩm của các cây trồng, vật nuôi mới, khả năng phát triển và hiệu quả phát triển. Tổ chức đào tạo, huấn luyện cung cấp cho cán bộ tín dụng về các kiến thức mới và kỹ năng thẩm định, quản lý rủi ro để tăng khả năng giải quyết nhanh, đảm bảo an toàn và hiệu quả cho vay đối với các dự án đầu tư trong các lĩnh vực, ngành nghề mới.
* Thực hiện nghiêm túc quy trình nghiệp vụ, nhất là khâu thẩm định cho vay.
Yêu cầu của việc thẩm định đánh giá tình hình khách hàng là phải chẩn đoán được khả năng trả nợ của người vay theo những tiêu chuẩn cụ thể. Nôi dung thẩm định phải được lượng hóa một số chỉ tiêu cơ bản sau:
- Thẩm định tư cách của chủ hộ: uy tín của chủ hộ đóng vai trò rất quan trọng đối với chất lượng của khoản vay. Uy tín của chủ hộ được thể hiện qua việc tạo lập, nắm giữ quản lý tài chính, tài sản của hộ, năng lực và cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức sinh hoạt trong gia đình, nuôi dạy giáo dục con cái, các mối quan hệ với xóm làng, dòng tộc.
- Thẩm định kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ: tùy từng khách hàng cụ thể mà có thể tìm hiểu kinh nghiệm sản xuất kinh doanh của họ theo khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên những nội dung chính cần phải biết là: thời gian đã sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực hộ xin vay, kiến thức kinh tế của hộ về lĩnh vực này, những kết quả cụ thể đã đạt được.
- Tính toán xác định được mức thu nhập của hộ vay: việc tính toán mức thu nhập căn cứ vào thời gian dự kiến có nguồn thu để chia ra tháng hoặc quý, trên cơ sở đó tính toán nguồn thu nợ và định kỳ thu nợ cho phù hợp.
- Thẩm định vón tự có của hộ tham gia vào dự án: Vốn tự có của hộ có thể bằng tiền, hiện vật, sức lao động. Tỷ lệ vốn tự có của hộ tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh càng lớn thì mức an toàn vốn cho vay của ngân hàng càng cao. Nội dung này là một trong các chỉ tiêu quan trọng giúp cho các cán bọ tín dụng xác định mức cho vay hợp lý. Thực tế, hầu hết các phương án, dự án mà ngân hàng cho vay không đủ hoặc vượt quá nhu cầu của hộ vay thì hiệu quả sử dụng vốn đều không cao, khả năng trả nợ đúng hạn sẽ gặp khó khăn, có khi còn dẫn đến những rủi ro khó thu hồi nợ.
- Xác định tài sản hiện có của hộ: thông qua việc xác định tài sản hiện có để đánh giá việc thực lực kinh tế của hộ, thông qua đó cán bộ tín dụng có thể phân loại và xếp hộ theo tiêu thức hộ giàu, hộ khá, hộ trung bình hoặc hộ nghèo, từ đó xác định mức cho vay hợp lý. Ngoài ra các tài sản này sẽ là nguồn trả nợ bổ sung của hộ vay trong trường hợp dự án sản xuất kinh doanh của hộ gặp rủi ro.
* Đa dạng hóa phương thức cho vay đối với kinh tế hộ.
Có 2 phương thức cho vay có thể áp dụng trong cho vay hộ nông dân là: cho vya từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng.
Phần lớn hộ nông dân có nhu cầu vay vốn thường xuyên, nhưng phương thức cho vay tại địa phương hiện nay còn đơn điệu, chủ yếu là cho vay từng lần, nhiều khi chưa phù hợp với đặc điểm sản xuất của hộ vay.
Theo quy định tín dụng hiện hành, việc áp dụng phương thức cho vay từng lần trở nên ít tác dụng, phát sinh nhiều thủ tục nghiệp vụ, mất nhiều thời gian chờ đợi và đi lại, tạo ra tâm lý ngần ngại cho người nông dân về thủ tục vay vốn và phần nào gây nên tình trạng quá tải cho cán bộ tín dụng.
Phương thức cho vay từng lần: là phương thức cho người ứng tiền vay thích hợp với những khách hàng có vốn tự có dồi dào, nhu cầu vay vốn chỉ mang tính chất tạm thời chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng mức luân chuyển vốn của người vay. Trong kinh tế thì tính thời vụ không phải là tiêu chí quyết định việc áp dụng cho vay từng lần mà khả năng tài chính và ý muốn của khách hàng mới là yếu tố quyết định.
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng: là hình thức ưu đãi về vốn và thủ tục vay vốn đối với khách hàng sản xuất kinh doanh ổn định, tỷ trọng vốn tự có trong tổng vốn luân chuyển thấp nên họ có nhu cầu vay ngân hàng thường xuyên liên tục. Tuy nhiên phương thức này chỉ áp dụng đối với khách hàng có tín nhiệm đối với ngân hàng.
Do sản xuất của hộ nông dân mang tính tổng hợp, có chu kỳ sản xuất đan xen nhau, nên nhu cầu vay vốn tối đa để sản xuất một loại sản phẩm nông nghiệp tại một thời điểm không cao. Từ đó có thể áp dụng cho vay hộ nông dân theo hướng:
- Đối với hộ nông dân sản xuất với quy mô lớn, nhu cầu vay trên mức tối đa không phải thế chấp tài sản thì xem xét việc áp dụng phương thức cho vay từng lần phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Đối với hộ sản xuất nhỏ, nhu cầu vay ít thì xem xét việc áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, thời hạn cho vay khoảng 12 tháng. Tổng mức cho vay vốn tối đa bằng mức cho vay không phải thế chấp tài sản theo quy định của Chính phủ.
Trong phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn co quan hệ bình đẳng. Người vay được thỏa mãn đầy đủ, kịp thời vay vốn và được linh hoạt khi sử dụng tiền vay để chuyển hướng sản xuất kinh doanh, bắt kịp những cơ hội thi trường có lợi nhất. Được nhận tiền vay hoặc trả nợ khi cần, nhờ đó giảm được lãi phải trả. Đối với ngân hàng, phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng cho phép loại bỏ những thao tác không cần thiết của cán bộ tín dụng nên có thể giảm thiểu được thủ tục giao dịch đối với hộ nông dân, tạo điều kiện hơn nữa cho hộ sản xuất nông nghiệp, đáp ứng được đầy đủ hơn nhu cầu về vốn cho sản xuất của hộ nông dân và nâng cao được chất lượng tín dụng đối với hộ vay nông dân, giảm được sự quá tải đối với cán bộ tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay thích hợp nhất đối với hộ nông dân vay vốn không phải thực hiện thế chấp tài sản.
* Thành lập ngân hàng lưu động.
Việc giải ngân, thu nợ với hộ nông dân, cần thiết thực hiện theo quy mô hình hành ngân hàng lưu động giúp cho người vay giảm được chi phí đi lại, ngày công,… làm cho khách hàng có lợi hơn, từ đó họ sẽ suy nghĩ về trách nhiệm của mình trong mối quan hệ với ngân hàng ngày càng tốt hơn, uy tín hơn. Ngân hàng thể hiện là người đồng hành với nông dân, giúp họ phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho nông dân.
Thực hiện mô hình ngân hàng lưu động buộc ngân hàng phải tăng cường đội ngũ cán bộ tín dụng, tăng cường công tác quản lý, tạo mối quan hệ ngày càng gần gũi với người bạn đồng hành trong tương lai, phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững.
* Củng cố việc cho vay qua tổ vay vốn.
Đối với việc cho vay qua tổ vay vốn, đây là một mô hình kinh tế gắn với đời sống và những quyền lợi thiết thân nhất của đông đảo các hộ nông dân ở khắp các thôn bản từ vùng thấp đến vùng cao. Chính vì vậy, nó phải được mọi hộ nông dân gthaays thực sự cần thiết và tự nguyện xin gia nhập, chấp nhận mọi điều kiện về nghĩa vụ, trách nhiệm, tạo ra một nề nếp tự kiểm soát lẫn nhau ngay trong từng tổ vay vốn hoặc giữa các tổ vay vốn với nhau. Tuy nhiên, các mô hình tổ vay vốn chỉ có thể phát triển lành mạnh, đúng hướng khi có sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của cấp ủy, chính quyền, nhất là cấp ủy, chính quyền cơ sở.
Yếu tố quyết định sự thành bại của các mô hình tổ vay vốn là phải lựa chọn được một đội ngũ cán bộ có năng lực, có tín nhiệm cao với dân, nhiệt tình quan tâm đến đời sống của nhân dân. Đây là yếu tố kết dính các thành viên của tổ với nhau.
Các tổ vay vốn dù hoạt động tốt đến đâu cũng không thể khoán trắng cho các tổ vay vốn. Tùy theo năng lực, tín nhiệm của các tổ trưởng, tổ phó tổ vay vốn, ngân hàng có thể giao một số nhiệm vụ cụ thể, có hướng dẫn chu đáo và kiểm tra chặt chẽ của cán bộ tín dụng. Các tổ vay vốn bắt buộc phải thực hiện đầy đủ các qui chế, các thao tác nghiệp cụ do ngân hàng hướng dẫn.
Coi trọng việc bồi dưỡng cả về nghiệp vụ, vật chất cho các tổ trưởng, tổ phó. Phải thường xuyên hướng dẫn nghiệp vụ theo cách cầm tay chỉ việc.
Ngoài chế độ hoa hồng theo qui định, hàng năm ngân hàng và ủy ban nhân dân các cấp nên có chế độ khen thưởng thích hợp cho các xã, thôn, bản, đoàn thể, cá nhân có thành tích xuất sắc.
* Đầu tư mở rộng tín dụng:
Đầu tư cho vay sản xuất nông nghiệp (trồng mía, trồng cây nguyên liệu giấy, trồng mỳ, nguyên liệu, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc, cho vay xây dựng nhà ở, mua sắm máy móc thiết bị) phục vụ sản xuất phục vụ đời sống, chú trọng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Mở rộng các dịch vụ tiện ích ngân hàng. Đầu tư cho vay xây dựng cơ sở hạ tầng (điện, giao thông nông thôn, khác…), khu chung cư và nhà ở khu vực thị xã, vùng ven đô thị… góp phần đẩy nhanh quá trình đô thị hóa.
3.3. Một số kiến nghị.
* Đối với Chính phủ, các Bộ, cơ quan ban ngành liên quan:
- Hiện nay ở nông thôn, ngoài các nguồn vốn cho của các chương trình, các đự án, các tổ chức xã hội trong nước và quốc tế đầu tư vào nông thôn. Các nguồn vốn cho vay trong nông thôn với nhiều tỷ lệ cao nhất là của NHNo. Nên Nhà nước cần có biện pháp hướng dẫn chỉ đạo thống nhất cả về lãi xuất, phương thức cho vay, đầu tư để tiền vốn được thực sự đến tay người nông dân và được đầu tư vào thực tế sản xuất.
- Đề nghị Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng như các cấp lãnh đạo địa phương cần nhanh chóng đầu tư vào phát triển các cơ quan khuyến nông, khuyến lâm các cấp, cùng với ngân hàng để hướng dẫn nông dân sử dụng tốt tiền vốn vào việc phát triển sản xuất, đưa lại hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh đó công nghệ ở nông thôn còn lạc hậu và thay đổi chậm; việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là giải pháp hữu hiệu để từng bước đổi mới công nghệ và áp dụng công nghệ thích hợp. Cần đưa công nghệ sinh học vào nông nghiệp nhất là nhân tạo giống có năng suất cao, nâng cao trình độ cơ khí hóa, điện khí hóa nông nghiệp, chuyển giao công nghệ tiến bộ phù hợp với nông nghiệp.
* Đối với chính quyền địa phương:
Tiếp tục đẩy nhanh tiến bộ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở, tạo điều kiện pháp lý để giúp hộ nông dân vay vốn. Có chế độ cụ thể khuyến khích người sử dụng đất đầu tư cải tạo đồng ruộng và tự chuyển đổi tích tụ ruộng.
Tổ chức mạng lưới dịch vụ tiêu thụ nông sản đến từng thôn, xã theo sản phẩm hàng hóa, thực hiện các biện pháp liên kết để mua sản phẩm của nông dân một cách thuận tiện, có lợi cho nông dân, không bắt chẹt nông dân.
- Chú trọng đầu tư vào lĩnh vực công nghệ chế biến sau thu hoạch, nhằm tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp, khuyến khích đầu tư sản xuất hàng hóa của hộ nông dân kể cả về số lượng lẫn chất lượng.
* Đối với NHNo & PTNT Việt Nam:
- Ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể phương thức cho vay theo hạng mức tín dụng đối với hộ nông dân.
- Việc cho vay vùng sâu, vùng xa thực hiện giãm lãi, đề nghị NHNo & PTNT tỉnh Kon Tum có hướng dẫn cụ thể từ đầu năm để các Chi nhánh chủ động thực hiện, đồng thời không ảnh hưởng đến tài chính. Ngoài ra khi cho vay những đôi tượng ở những vùng này ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn: chi phí cho vay cao, rủi ro tín dụng lớn; đặc biệt việc thực hiện chính sách miễn thu lãi đối với hộ nghèo và đồng bào dân tộc, đề nghị NHNo & PTNT tỉnh Kon Tum có chính sách tài chính đối với chi nhánh như: tăng mức khoán đơn giá tiền lương, xem xét không thu phí sử dụng vốn đối với số dư nợ chi nhánh cho vay đối tượng khách hàng trên.
* Đối với NHNo & PTNT chi nhánh Lê Lợi tỉnh Kon Tum.
- Mở rộng đa dạng hóa các hình thức vay huy động vốn phù hợp, đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện và an toàn. Tổ chức huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư từ nông thôn đến thành thị, từ ít đến nhiều theo phương châm “kiến tha lâu đầy tổ”. Tư vấn và tuyên truyền cho khách hàng quen dần với việc có tài khoản ở ngân hàng.
- Xác định khách hàng là hộ sản xuất, cá thể là khách hàng chính và thường xuyên. Phấn đấu thực hiện đầu tư tín dụng đến 100% hộ sản xuất có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn ngân hàng. Xác định hộ nông dân là khách hàng truyền thống, là người bạn đồng hành trong quá trình cùng đi lên và phát triển.
- Bám sát Nghị quyết, chương trình mục tiêu của địa phương, của ngành để đầu tư tín dụng đúng hướng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội. Xác định đầu tư trọng điểm, đối tượng đầu tư chủ lực để tập trung năng lực mở rộng tín dụng.
- Kết hợp tốt chức năng kinh doanh và chức năng dịch vụ , phục vụ phát triển kinh tế xã hội nhưng phải có hiệu quả tài chính, bù đắp đủ chi phí và đủ lương cho người lao động. Nâng cao vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng, phối hợp với các đoàn thể trong việc thực hiện kế hoạch kinh doanh, giáo dục cán bộ công nhân viên trong chi nhánh.
- Thường xuyên tổ chức làm tốt phân tích nợ, phân loại khách hàng, đối với khách hàng truyền thống. Nắm vững hồ sơ kinh tế, xã hội địa phương để đề ra kế hoạch, mục tiêu phấn đấu thực hiện.
- Giáo dục nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức phẩm chất người cán bộ ngân hàng, đặc biệt cán bộ tín dụng. Xử lý nghiêm túc các cán bộ vi phạm kỷ luật, vi phạm quy chế và lợi dụng cho vay thu nợ, vi phạm tác phong lề lối làm việc, thái độ phục vụ khách hàng. Nghiêm cấm cán bộ ngân hàng nhận bồi dưỡng dưới mọi hình thức, vay ké khách hàng, giải quyết cho vay chậm. Phối hợp tốt với địa phương và khách hàng vay vốn để quản lý cán bộ, thường xuyên lấy ý kiến đóng góp (trực tiếp và qua thư góp ý) của nhân dân, đoàn thể và chính quyền địa phương, khách hàng vay vốn để quản lý, nâng cao trách nhiệm cán bộ. Tổ chức giao khoán công việc cụ thể, gắn liền với cơ chế tiền lương để nâng cao chất lượng công việc từng cán bộ. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, bắt buộc thực hiện luân chuyển cán bộ tín dụng hàng năm để tăng cường công tác quản lý.
Bắt buộc từng cán bộ ghi phải có chương trình làm việc hàng quý, 6 tháng, năm với đơn vị để đánh giá công tác, rút kinh nghiệm, khuyến khích thi đua khen thưởng và xếp loại lao động hàng tháng – quý – năm.
Tập trung giải quyết nợ tồn đọng, kiên quyết phối hợp với chính quyền địa phương, các ngành chức năng, đoàn thể để giải quyết các trường hợp nợ dây dưa, trốn tránh trách nhiệm trả nợ, làm lành mạnh môi trường tín dụng, từng bước mở rộng cho vay đến các hộ khác.
Đối với nợ tồn đọng khó đòi (do những năm trước đây – từ 1993 đến nay, cho vay tín chấp thông qua tổ liên danh) tại địa bàn các xã Iachim, ChưHreng, ĐăkRơVa, ĐăkNăng để thu được nợ thật sự rất khó khăn, vì số nợ trên đây chủ yếu của đồng bào dân tộc thiểu số, chi nhánh đã phối hợp với chính quyền địa phương, đã khởi kiện ra tòa, nhưng để thu hồi không thể xử lý ngay được. Chi nhánh đề nghị NHNo tỉnh Kon Tum xem xét cho phép chi nhánh (chi nhánh sẽ có tờ trình) thu nợ gốc trước, lãi sau đối với các khoản nợ tồn đọng khó đòi của đồng bào dân tộc thiểu số với hình thức trình theo danh sách, từng trường hợp cụ thể kèm theo danh sách đã được duyệt trước về việc thu nợ gốc trước, lãi sau theo đúng quy định.
KẾT LUẬN
Với tên gọi, chức năng mạng lưới rộng khắp thành thị tới nông thôn, từ ngày thành lập đến nay, NHNo & PTNT chi nhánh Lê Lợi Tỉnh Kon Tum đã và đang là chi nhánh NHTM Nhà Nước gắn bó nhất đối với sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.
Đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn trong giai đoạn hiện nay là con đường hữu hiệu để giải quyết mâu thuẫn đặt ra đối với kinh tế nông nghiệp, nông thôn và nông dân trong điều kiện kinh tế thị trường. Muốn giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân thì việc đầu tư của ngành ngân hàng cần phải có sự phối hợp giải quyết đồng bộ của các ngành và sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước về các vấn đề như : giá bảo hộ đối với nông sản phẩm chủ yếu, thành lập quỹ điều tiết rủi ro, xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, phát triển giao thông vận tải, xóa bỏ sự phân cách giữa thành thị và nông thôn, phát triển khoa học kỹ thuật (đặt biệt là phổ cập khoa học kỹ thuật nông nghiệp)…, có như vậy thì việc mở rộng đầu tư tín dụng phục vụ nông nghiệp của NHNo & PTNT Việt Nam nói chung và NHNo & PTNT Chi nhánh Lê Lợi Tỉnh Kon Tum nói riêng trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn mới mang lại những thành quả thiết thực.
Để khẳng định vị thế của NHNo & PTNT tại địa phương, NHNo & PTNT Chi nhánh Lê Lợi Tỉnh Kon Tum ngay từ buổi đầu thành lập đã vượt qua nhiều khó khăn thử thách, từng bước ổn định và ngày càng phát triển. Với hơn mười năm trưởng thành, Chi nhánh đã ghi dấu một chặng đường gắn bó cùng sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh nhà, thực sự là người bạn đồng hành với nông dân.
.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Báo cáo hoạt động kinh doanh NHNo & PTNT chi nhánh Lê Lợi tỉnh Kon Tum năm 2009 – 2010.
- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh Lê Lợi tỉnh Kon Tum năm 2009 và năm 2010.
- Cẩm nang tín dụng.
- Lịch sử ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Lê Lợi tỉnh Kon Tum.
- Tạp chí ngân hàng.
- Tạp chí thông tin ngân hàng nông nghiệp.
- Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ.
- Giáo trình phân tích tín dụng và cho vay
Ths. Nguyễn Ngọc Anh
- Giáo trình quản trị ngân hàng II
PGS.TS Lâm Chí Dũng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phn tch tnh hnh cho vay h7897 nng dn t7841i NHNo vamp22.doc