A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Song cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên để vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài chính là một trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở phân tích tài chính.
Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định phương án hành động phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Gốm Sứ Giang Tây, em quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài sau:
“Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH Gốm Sứ Giang Tây”
2. Tình hình nghiên cứu
Tài chính là khâu rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì tài chính bao gồm các quá trình liên quan đến việc huy động vốn, sử dụng vốn và làm thế nào để đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp được lớn lên. Để đạt được mục tiêu gia tăng lợi nhuận và duy trì hoạt động doanh nghiệp ổn định.
Phân tích tài chính doang nghiệp là yêu cầu không thể thiếu đối với các nhà quản trị, nhà đầu tư, các chủ nợ và cơ quan quản lý nhà nước trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Vì vậy phân tích tài chính cũng là một môn học quan trọng và cần thiết trong các trường đại học chuyên ngành về kinh tế.
3. Mục đích nghiên cứu
Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu tình hình tài chính tại doanh nghiệp để thấy rõ xu hướng, tốc độ tăng trưởng và thực trạng tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính là làm rõ xu hướng, tốc độ tăng trưởng, thực trạng tài chính của doanh nghiệp, đặt trong mối quan hệ so sánh với các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành và các chỉ tiêu bình quân ngành chỉ ra những thế mạnh và cả tình trạng bất ổn nhằm đề xuất những biện pháp quản trị tài chính đúng đắn và kịp thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả sử dụng vốn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là phương pháp so sánh và tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp, các số liệu trên báo cáo tài chính và các thông tin có được từ việc phỏng vấn trực tiếp các nhân viên ở phòng kế toán để xác định xu hướng phát triển, mức độ biến động của các số liệu cũng như các chỉ tiêu và từ đó đưa ra các nhận xét.
Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như: phân tích các tỷ số, phương pháp liên hệ, cân đối.
6. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
Phát hiện những khó khăn, tồn tại trên phương diện tài chính và đưa ra những biện pháp nhằm đưa hoạt động tài chính đạt hiệu quả cao hơn và an toàn hơn.
Duy trì và phát huy hơn nữa những mặt thuận lợi đã đạt được.
Sau khi phân tích thấy được thực trạng của doanh nghiệp đưa ra những ý kiến, giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
7. Tài liệu tham khảo
§ Nguyễn Tấn Bình (2002), Phân tích quản trị tài chính, NXB. Đại học Quốc gia TP.Hồ Chí Minh.
§ TS Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê.
§ Các báo cáo tài chính của Công ty TNHH Gốm Sứ Giang Tây.
§ Website: TaiLieu.VN: Thư Viện chia sẻ, download, upload các loại Tài liệu, eBook, Sách, Biểu mẫu, Văn Bản, Giáo trình trực tuyến Việt Nam
8. Kết cấu của đồ án/ khóa luận tốt nghiệp
Đồ án/ khóa luận tốt nghiệp của em được chia thành 4 chương:
- Chương I: Tổng quan về phân tích tài chính
- Chương II: Giới thiệu sơ lược về Công ty TNHH Gốm Sứ Giang Tây
- Chương III: Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH Gốm Sứ Giang Tây
- Chương IV: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Công ty TNHH Gốm Sứ Giang Tây
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu 2
3. Mục đích nghiên cứu 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
6. Dự kiến kết quả nghiên cứu 3
7. Tài liệu tham khảo 3
8. Kết cấu đồ án/ khóa luận tốt nghiệp 3
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp . 4
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính 4
1.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp 5
1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp 5
1.2. Mục tiêu phân tích tình hình tài chính 5
1.3. Các tài liệu dùng trong phân tích tài chính 7
1.3.1. Bảng cân đối kế toán 7
1.3.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 8
1.4. Phương pháp phân tích 8
1.4.1. Phân tích theo chiều ngang 8
1.4.2. Phân tích xu hướng 9
1.4.3. Phân tích theo chiều dọc 9
1.4.4. Phân tích các chỉ số tài chính 9
1.4.5. Phương pháp liên hệ - cân đối 10
1.4.4. Phương pháp thay thế liên hoàn 10
1.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính 10
1.5.1. Phân tích bảng cân đối kế toán 10
1.5.1.1. Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn 10
1.5.1.2. Phân tích mối liên hệ giữa tài sản và nguồn vốn 11
1.5.1.3. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn 12
1.5.2. Phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh 15
1.5.2.1. Phân tích biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận 15
1.5.2.2. Phân tích kết cấu chi phí, lợi nhuận 16
1.5.2.3. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản
chi phí và chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh 16
1.5.3. Phân tích các tỷ số tài chính 17
1.5.3.1. Các tỷ số thanh toán 17
1.5.3.2. Các tỷ số về đòn cân nợ 18
1.5.3.3. Các tỷ số hoạt động 20
1.5.3.4. Các tỷ suất sinh lợi 23
1.5.4. Phân tích chỉ số DuPont 24
CHƯƠNG II:
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY TNHH GỐM SỨ GIANG TÂY
2.1. Đặc điểm chung 25
2.1.1. Lịch sử hình thành 25
2.1.2. Thông tin công ty 25
2.1.3. Hình thức sở hữu vốn 26
2.1.4. Ngành nghề kinh doanh 26
2.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh 27
2.2.1. Quy trình công nghệ sản xuất gạch men 27
2.2.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh 28
2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các bộ phận 28
2.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty 29
2.3.1. Hình thức và cơ cấu tổ chức 29
2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 30
2.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 32
2.4.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán 32
2.4.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 32
2.4.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 33
2.4.4. Mối quan hệ giữa phòng kế toán với các phòng ban khác .34
2.5. Chế độ kế toán được áp dụng tại Công ty 34
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH GỐM SỨ GIANG TÂY
A. Sơ lược về thị trường gạch men hiện nay ở Việt Nam 36
B. Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH Gốm Sứ Giang Tây 36
* Khái quát báo cáo tài chính của công ty trong 3 năm 2008-2010 36
3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính 40
3.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán 40
3.1.1.1. Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn 40
3.1.1.2. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn 45
3.1.1.3. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn 47
3.1.2. Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 56
3.1.2.1. Phân tích biến động doanh thu, chí phí, lợi nhuận 56
3.1.2.2. Phân tích kết cấu chi phí và lợi nhuận 59
3.1.2.3. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản
chi phí và chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh 62
3.1.3. Phân tích các tỷ số tài chính 69
3.1.3.1. Các tỷ số thanh toán 69
3.1.3.2. Các tỷ số về đòn cân nợ 71
3.1.3.3. Các tỷ số hoạt động 74
3.1.3.3. Các tỷ suất sinh lợi 80
3.1.4. Phân tích tài chính DUPONT 83
3.1.5. Nhận xét chung về tình hình tài chính 84
CHƯƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH GỐM SỨ GIANG TÂY
4.1. Nhận xét và đánh giá chung tình hình tài chính của công ty 89
4.1.1. Nhận xét về công tác quản lý 89
4.1.2. Nhận xét chung về tài chính 90
4.1.3. Nguyên nhân tồn tại các nhược điểm trên 90
4.2. Kiến nghị và giải pháp 91
4.2.1. Về tình hình huy động vốn 91
4.2.2. Về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán 91
4.2.3. Giảm bớt tỷ trọng các loại TSCĐ không cần thiết 93
4.2.4. Các biện pháp nâng cao khả năng sinh lời 93
4.2.5. Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực 94
PHẦN KẾT LUẬN
96 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1703 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH gốm sứ Giang Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh thu thuần
=
Tỷ suất chi phí
QLDN
Chi phí QLDN
Doanh thu thuần
x 100%
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu thuần thu được thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí QLDN.
Bảng 3.14: Bảng tỷ suất chi phí quản lý
Đvt: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm
Chênh lệch %
2008
2009
2010
09/08
10/09
Chi phí QLDN
4.836
5.302
6.490
9,64
22,41
Doanh thu thuần
149.780
201.348
227.291
34,43
12,88
Tỷ suất CPQL trên DT
3,23
2,63
2,86
(0,60)
0,23
Tỷ suất chi phí QLDN của năm 2008 là 3,23% nghĩa là cứ 100 đ doanh thu thuần thu được doanh nghiệp phải bỏ ra 3,23 đ chi phí . Tỷ suất này trong năm 2009 giảm 0,60% còn 2,63%. Nguyên nhân là do trong năm 2009 chi phí QLDN có tăng, nhưng tăng với tốc độ chậm hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Tốc độ tăng của chi phí QLDN là 9,64% so với năm 2008 do trong năm doanh nghiệp tăng chi phí cho nhân viên quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng và các chi phí dịch vụ khác.
Qua năm 2010: Tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu tăng nhẹ, từ 2,63 % lên 2,86 với năm 2009. Nguyên nhân tăng là do chi phí QLDN tăng với tốc độ nhanh hơn doanh thu thuần. Chi phí quản lý tăng chủ yếu là do doanh nghiệp tăng chi phí cho công tác đào tạo nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu vận hành các máy móc thiết bị mới cho dây chuyền sản xuất bao bì, tăng công tác phí và tăng các chi phí dịch vụ mua ngoài khác.
à Qua 3 năm ta thấy chi phí QLDN có chiều hướng tăng dần, tuy nhiên các khoản gia tăng này chủ yếu giúp doanh nghiệp hoạt động tốt hơn và nhằm nâng cao uy tín của doanh nghiệp, do đó đây là các khoản chi hợp lý và không nên hạn chế.
Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần
=
Tỷ suất chi phí
bán hàng
Chi phí bán hàng
Doanh thu thuần
x 100%
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu thuần thu được thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng.
Bảng 3.15: Bảng tỷ suất chi phí bán hàng
Đvt: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm
Chênh lệch %
2008
2009
2010
09/08
10/09
Chi phí bán hàng
1.978
2.069
5.417
4,60
161,82
Doanh thu thuần
149.780
201.348
227.291
34,43
12,88
Tỷ suất CPBH trên DT
1,32
1,03
2,38
(0,29)
1,35
Tỷ suất chi phí bán hàng của năm 2008 là 1,32% nghĩa là cứ 100 đ doanh thu thuần thu được doanh nghiệp phải bỏ ra 1,32 đ chi phí . Tỷ suất này trong năm 2009 giảm 0,29% còn 1,03%. Nguyên nhân là do doanh nghiệp cố gắng giảm bớt các khoản chi phí hao hụt hàng hoá, bao bì dự phòng, chi phí hội nghị, chi phí sữa chữa tài sản cố định…làm cho chi phí bán hàng trong kỳ tăng 4,60%, còn doanh thu năm 2009 là tăng 34,43% so với năm 2008.
Tỷ trọng chi phí bán hàng trên doanh thu năm 2010 tăng 1,35% so với năm 2009. Nguyên nhân là do trong các năm 2010 chi phí bán hàng liên tục tăng với tốc độ tương đối cao ( 161,82%), trong khi đó doanh thu tăng với tốc độ chậm hơn (12,88%). Chi phí bán hàng trong năm 2010 tăng phần lớn là do tăng chi phí bốc xếp, vận chuyển gạch, các chi phí dịch vụ cho hàng gạch xuất khẩu, chi phí công tác đi các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên để giới thiệu sản phẩm và tìm kiếm khách hàng, chi phí hội nghị khách hàng….
à Nhìn chung chi phí bán hàng qua các năm có xu hướng tăng, cao nhất là vào năm 2010, chủ yếu do doanh nghiệp đầu tư cho quảng cáo, đây là sự gia tăng hợp lý góp phần quảng bá cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp đã rất cố gắng trong việc giảm bớt chi phí, chứng tỏ doanh nghiệp đã quản lý chi phí tốt hơn góp phần làm tăng lợi nhuận. Trong các năm tiếp theo doanh nghiệp cần tiếp tục duy trì tình hình này.
3.1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh
Ngoài các chỉ tiêu thể hiện trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh như: giá vốn hàng bán, chi phí quản lý, chi phí bán hàng… khi phân tích cần xác định và phân tích thêm các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đ doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
=
Tỷ suất lợi nhuận từ HĐKD
LN từ hoạt động kinh doanh
Doanh thu thuần
x 100%
Bảng 3.16: Bảng tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Đvt: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm
Chênh lệch %
2008
2009
2010
09/08
10/09
LN từ HĐKD
3.662
18.592
16.110
407,70
(13,35)
Doanh thu thuần
149.780
201.348
227.291
34,43
12,88
Tỷ suất LN từ HĐKD
2,44
9,23
7,09
6,79
(2,15)
Theo kết quả cho thấy năm 2009 cứ trong 100 đồng doanh thu thuần thu được thì có 9,23 đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. So với năm 2008 thì đã tăng 6,79 đồng. Tuy nhiên năm 2010, 100 đồng doanh thu chỉ đem lại 7,09 đồng lợi nhuận, giảm 2,15 đồng. Nguyên nhân là do các chi phí bán hàng và chi phí quản lý tăng cao, làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm nhiều hơn so với tốc độ giảm của doanh thu.
à Như vậy nhìn chung qua 3 năm, tỷ suất lợi nhuận hoạt động của doanh nghiệp đang có chiều hướng giảm, chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang gặp khó khăn.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu thuần
=
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu thuần
x 100%
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đ doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
Bảng 3.17: Bảng tỷ suất lợi nhuận trước thuế
Đvt: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm
Chênh lệch %
2008
2009
2010
09/08
10/09
Lợi nhuận trước thuế
3.717
19.096
16.116
413,75
(15,61)
Doanh thu thuần
149.780
201.348
227.291
34,43
12,88
Tỷ suất LN trước thuế
2,48
9,48
7,09
7,00
(2,39)
Từ bảng phân tích trên ta thấy, năm 2009 cứ trong 100 đồng doanh thu thuần thu được thì có 9,48 đồng lợi nhuận trước thuế, tăng 7 đồng so với năm 2008. Chứng tỏ doanh nghiệp đang phát triển tốt.
Tuy nhiên, qua năm 2010, trong 100 đồng doanh thu thuần thì chỉ đem lại 7,09 đồng lợi nhuận trước thuế, giảm 2,39 đồng. Nguyên nhân là do: các chi phí bán hàng và chi phí quản lý tăng cao, làm cho lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp giảm nhiều hơn so với tốc độ giảm của doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần
=
Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
x 100%
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đ doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Bảng 3.18: Bảng tỷ suất lợi nhuận sau thuế
Đvt: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm
Chênh lệch %
2008
2009
2010
09/08
10/09
Lợi nhuận sau thuế
3.450
17.018
13.663
393,28
(19,71)
Doanh thu thuần
149.780
201.348
227.291
34,43
12,88
Tỷ suất LN sau thuế
2,30
8,45
6,01
6,15
(2,44)
Năm 2008 cứ trong 100 đ doanh thu thuần thu được thì có 2,30 đồng lợi nhuận sau thuế, còn trong năm 2009 cứ trong 100 đồng doanh thu thuần thu được thì có 8,45 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần hay tỷ suất phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh cho thấy năm 2009 doanh nghiệp hoạt động tốt tạo ra nguồn lợi nhuận cao so với trước, chứng tỏ doanh nghiệp đã rất cố gắng trong việc gia tăng nguồn lợi nhuận.
Qua năm 2010, tỷ suất lợi nhuận sau thuế giảm 2,44% so với năm 2009. Do yếu tố biến động chung của thị trường làm cho giá cả nguyên nhiên vật liệu đầu vào tăng mạnh như giá khí đốt tự nhiên tăng 15%, giá các loại phụ gia, nguyên liệu men tăng từ 15-30%, các nguyên liệu cát, đất sét, tràng thạch … tăng từ 8-10%, tất cả tác động lên các khoản chi phí khiến hiệu quả hoạt động bị ảnh hưởng.
3.1.3. Phân tích các tỷ số tài chính
3.1.3.1. Các tỷ số thanh toán
3.1.3.1.1. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành
Cho biết khả năng trang trải nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động của doanh nghiệp (1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo chi trả bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn).
Bảng 3.19: Bảng tỷ số khả năng thanh toán hiện hành
Đvt: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm
Chênh lệch %
2008
2009
2010
09/08
10/09
Giá trị TSLĐ
38.932
76.770
78.719
97,19
2,54
Nợ ngắn hạn
53.405
51.959
59.334
(2,71)
14,19
Tỷ số thanh toán hiện hành
0,73
1,48
1,33
0,75
(0,15)
Dựa vào bảng trên ta thấy giai đoạn từ 2008 – 2009 tỷ số thanh toán hiện hành của doanh nghiệp tăng từ 0,73 lần lên 1,48 lần, tức là tăng 0,75 lần so với năm 2008.
Sang năm 2010 tỷ số này giảm từ 1,48 lần xuống còn 1,33 lần (giảm 0,15 lần so với năm 2009). Nguyên nhân giảm là do tốc độ tăng của các khoản nợ ngắn hạn nhanh hơn so với tốc độ tăng của tài sản lưu động, cụ thể là trong năm 2010 tốc độ tăng của tài sản lưu động là 2,54%, còn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn là 14,19%. Như vây dựa vào kết quả trên thì trong năm 2010 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn chỉ có 1,33 đồng tài sản lưu động đảm bảo. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp không đầu tư quá mức vào tài sản lưu động, số tài sản lưu động dư thừa không tạo thêm doanh thu này sẽ giảm và như vậy doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả hơn, mặt khác đây là dấu hiệu cũng không khả quan lắm vì nó thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp giảm, do đó mức độ rủi ro trong kinh doanh sẽ tăng lên.
Trong tài sản lưu động bao gồm những khoản mục có khả năng thanh khoản cao và những khoản mục có khả năng thanh khoản kém nên tỷ số thanh toán hiện hành vẫn chưa phản ánh đúng năng lực thanh toán của doanh nghiệp. Để đánh giá kỹ hơn về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ta tiếp tục đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu sau:
3.1.3.1.2. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh
=
Nợ ngắn hạn
Giá trj TSLĐ – Giá trị hàng tồn kho
Tỷ số này cho biết khả năng trang trải nợ ngắn hạn bằng tài sản có tính thanh khoản cao.
=
Tỷ số khả năng
thanh toán nhanh
nh
13.228
53.405
= 0,25 lần
Năm 2008:
=
Tỷ số khả năng
thanh toán nhanh
nh
46.206
51.959
= 0,89 lần
Năm 2009:
=
Tỷ số khả năng
thanh toán nhanh
nh
49.948
59.334
= 0,84 lần
Năm 2010:
Tỷ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp năm 2008 là 0,25 < 1 , năm 2009 là 0,89 < 1 và năm 2010 là 0,84 < 1. Điều này có nghĩa là giá trị tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản nhanh của doanh nghiệp nhỏ hơn giá trị nợ ngắn hạn, hay nói cách khác là tài sản ngắn hạn có thể sử dụng ngay của doanh nghiệp không đảm bảo cho việc thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn, nếu như chủ nợ đòi tiền cùng một lúc.
Tỷ số thanh toán nhanh cho biết năm 2008 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 0,25 đồng tài sản có khả năng thanh toán nhanh. Trong năm 2009 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 0,89 đồng tài sản có khả năng thanh toán nhanh. So với năm 2008 thì tỷ số này đã tăng 0,64 lần. Năm 2010, 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 0,84 đồng tài sản có khả năng thanh toán nhanh. Tỷ số này đã giảm 0,05 lần so với năm 2009.
à Như vậy qua 3 năm tỷ số thanh toán nhanh có xu hướng giảm dần. Và tỷ lệ này nhỏ hơn 1 cho thấy lượng vốn bằng tiền của doanh nghiệp đang thiếu trầm trọng.
Theo tình trạng này thì khi chủ nợ đến đòi thanh toán 1 đồng nợ thì doanh nghiệp chỉ có thể thanh toán được 0,84 đồng ở thời điểm năm 2010. Do đó thời gian tới doanh nghiệp cần phải nâng dần tỷ số này lên bằng cách đẩy nhanh việc thu hồi các khoản nợ ngắn hạn, hoặc cải thiện chính sách bán hàng để giảm lượng hàng tồn kho xuống và có chính sách đầu tư hơp lý vào các tài sản có khả năng thanh khoản thấp để đảm bảo khả năng thanh toán nợ cho khách hàng ở mọi thời điểm.
Để biết rõ tình hình thanh toán của doanh nghiệp ta so sánh tỷ số thanh toán hiện hành và tỷ số thanh toán nhanh. Doanh nghiệp có tỷ số thanh toán hiện hành ở mức không thấp lắm nhưng tỷ số thanh toán nhanh lại quá thấp. Điều này do giá trị tồn kho và giá trị tài sản ngắn hạn kém thanh khoản. Do đó chứng tỏ doanh nghiệp đang gặp phải những khó khăn trong tài chính. Vì vậy việc tìm ra biện pháp khắc phục nhằm nâng cao uy tín của doanh nghiệp trong việc thanh toán nợ ngắn hạn ở một mức cao là cần thiết và mang tính quan trọng.
3.1.3.2. Các tỷ số về đòn cân nợ
Tỷ số nợ
Tỷ số nợ là tỷ số giữa tổng số nợ trên tồng tài sản có của doanh nghiệp.
Bảng 3.20: Bảng tỷ số nợ
Đvt: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm
Chênh lệch %
2008
2009
2010
09/08
10/09
Tổng nợ
100.372
91.426
101.230
(8,91)
10,72
Tổng tài sản
204.670
217.073
247.697
6,06
14,11
Tỷ số nợ
0,49
0,42
0,41
(0,07)
(0,01)
Năm 2009 tỷ số nợ là 0,42 nghĩa là cứ 1 đồng tài sản của doanh nghiệp đã có 0,42 đồng nợ. Tỷ số nợ năm 2009 giảm 0,07 so với năm 2008. Năm 2010 tỷ số nợ là 0,41 tức là trong 1 đồng tài sản thì có 0,41 đồng nợ, giảm 0,01 so với năm 2009. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của tổng tài sản tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng nợ.
à Đánh giá chung qua 3 năm, ta thấy tỷ số nợ của doanh nghiệp thấp và có xu hướng giảm, điều này cho thấy các chủ sở hữu có toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp trong khi đó các chủ nợ sẽ bất an vì mức độ rủi ro cao và mức độ đảm bảo các khoản nợ là thấp.
Tỷ số đảm bảo nợ
Tỷ số này nói lên cứ 1 đồng nợ vay hiện đang được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu.
Ta có tình hình cụ thể tại doanh nghiệp như sau:
Bảng 3.21: Bảng phân tích tỷ số đảm bảo nợ
Đvt: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm
Chênh lệch %
2008
2009
2010
09/08
10/09
Tổng nợ
100.372
91.426
101.230
(8,91)
10,72
Vốn chủ sở hữu
104.298
125.647
146.467
20,47
16,57
Tỷ số đảm bảo nợ
0,96
0,73
0,69
(0,23)
(0,04)
Năm 2009 tỷ số đảm bảo nợ là 0,73, tức là trong 1 đồng nợ vay được đảm bảo bởi 0,73 đồng vốn chủ sở hữu, so với năm 2008 đã giảm 0,23 đồng. Năm 2010 tỷ số này liên tục giảm chỉ còn 0,69, giảm 0,04 so với năm 2009.
à Đánh giá chung qua 3 năm, ta thấy tỷ số đảm bảo nợ của doanh nghiệp thấp và có xu hướng giảm, điều này chứng tỏ khả năng đảm bảo nợ vay bằng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngày càng giảm.
3.1.3.2.3. Tỷ số thanh toán lãi vay
Tỷ số này cho biết số vốn mà doanh nghiệp đi vay được sử dụng như thế nào để đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu và có đủ bù đắp tiền lãi vay hay không.
=
Tỷ số thanh toán lãi vay
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Chi phí lãi vay
Bảng 3.22: Bảng phân tích tỷ số thanh toán lãi vay
Đvt: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm
Chênh lệch %
2008
2009
2010
09/08
10/09
LN trước thuế + lãi vay
11.237
25.454
19.376
126,52
(23,88)
Chi phí lãi vay
7.520
6.358
3.260
(15,45)
(48,73)
Tỷ số thanh toán lãi vay
1,49
4,00
5,94
2,51
1,94
Trong năm 2009 tỷ số thanh toán lãi vay là 4, tức là cứ mỗi đồng chi phí lãi vay doanh nghiệp có đến 4 đồng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh có thể sử dụng để thanh toán. Sang năm 2010, tỷ số thanh toán lãi vay tiếp tục tăng và đạt 5,94, so với năm 2009 tăng 1,94 lần. Đây là sự chuyển biến tích cực chứng tỏ khả năng sử dụng vốn vay của doanh nghiệp có hiệu quả.
à Như vậy qua 3 năm ta nhận thấy khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp có chiều hướng ngày càng tốt hơn.
3.1.3.3. Các tỷ số hoạt động
3.1.3.3.1. Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu phản ánh số ngày trung bình từ khi doanh nghiệp bán hàng cho đến khi thu được tiền. Các khoản phải thu chủ yếu là phải thu khách hàng.
Bảng 3.23: Bảng kỳ thu tiền bình quân
Đvt: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm
Chênh lệch %
2008
2009
2010
09/08
10/09
Doanh thu thuần
149.780
201.348
227.291
34,43
12,88
Các khoản phải thu
8.350
37.801
36.963
352,71
(2,22)
Kỳ thu tiền bình quân
20
68
59
48
(9)
Dựa vào bảng phân tích ta thấy:
- Năm 2009 kỳ thu tiền bình quân là 68 ngày, tăng 48 ngày so với năm 2008, có nghĩa là thời gian thu hồi nợ ngày càng dài hơn. Nguyên nhân là do doanh thu tăng chậm hơn tốc độ tăng của các khoản phải thu ( cụ thể doanh thu tăng 34,43%, khoản phải thu tăng 352,71% so với năm 2008). Như vậy trong giai đoạn này khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp khá chậm, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn khá lớn.
- Năm 2010 kỳ thu tiền bình quân giảm 9 ngày so với năm 2009, còn 59 ngày. Trong giai đoạn này, doanh nghiệp đã nỗ lực trong việc thu tiền bán chịu làm cho các khoản phải thu giảm 2,22% so với năm 2009 đồng thời doanh thu tăng 12,88%.
à Từ kết quả phân tích trên ta nhận thấy kỳ thu tiền bình quân ở mức cao, khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp không được tốt lắm, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn lớn với thời gian dài. Do đó, doanh nghiệp cần phải đưa ra những chính sách để thu hồi vốn nhanh để hạn chế việc vốn bị chiếm dụng, không tham gia vào quá trình sinh lợi cho doanh nghiệp.
3.1.3.3.2. Vòng quay tồn kho
Là số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Bảng 3.24: Bảng vòng quay tồn kho
Đvt: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm
Chênh lệch %
2008
2009
2010
09/08
10/09
Doanh thu thuần
149.780
201.348
227.291
34,43
12,88
Hàng tồn kho
25.704
30.564
28.771
18,91
(5,87)
Số vòng quay HTK
5,83
6,59
7,90
0,76
1,31
Thời gian tồn kho
62
55
46
(7)
(9)
- Vòng quay hàng tồn kho năm 2009 là 6,59 vòng, mỗi vòng là 55 ngày. So với năm 2008 thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho tăng 0,76 vòng, mỗi vòng giảm 7 ngày.
- Năm 2010 tốc độ luân chuyển hàng tồn kho tiếp tục tăng lên và đạt 7,90 vòng, tức là tăng 1,31 vòng, mỗi vòng giảm 9 ngày so với năm 2009.
à Như vậy nhìn chung qua 3 năm 2008 – 2010 tốc độ luân chuyển hàng tồn kho có xu hướng tăng dần, đồng thời thời gian tồn kho ngắn lại thể hiện sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng có chất lượng nên tình hình bán ra tốt, doanh nghiệp tiết kiệm được tương đối vốn dự trữ hàng tồn kho, giải phóng vốn dự trữ để xoay vòng vốn nhanh tạo điều kiện thuận lợi về vốn, để mở rộng sản xuất kinh doanh góp phần tăng lợi nhuận khi đang hoạt động có lãi.
3.1.3.3.3. Vòng quay tổng tài sản
Tỷ số này cho biết bình quân 1 đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiều đồng doanh thu.
Bảng 3.25: Bảng vòng quay tổng tài sản
Đvt: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm
Chênh lệch %
2008
2009
2010
09/08
10/09
Tổng tài sản
204.670
217.073
247.697
6,06
14,11
Doanh thu thuần
149.780
201.348
227.291
34,43
12,88
Vòng quay tổng TS
0,73
0,93
0,92
0,20
(0,01)
Ta thấy số vòng quay tài sản năm 2008 là 0,73 vòng và năm 2009 là 0,93 vòng. Số vòng quay của năm 2009 đã tăng lên 0,20 vòng. Điều đó có nghĩa là cứ một đồng vốn sử dụng trong năm 2009 tạo ra doanh thu nhiều hơn so với năm 2008 là 0,20 đồng. Nguyên nhân là do doanh thu thuần của năm 2009 tăng mạnh là 34,43%.
Tuy nhiên qua năm 2010 vòng quay tài sản đã giảm nhẹ còn 0,92 vòng, nghĩa là cứ một đồng vốn sử dụng tạo ra được 0,92 đồng doanh thu, giảm 0,01 đồng so với năm 2009.
Biến động trong tổng tài sản có thể là do biến động của tài sản ngắn hạn và dài hạn. Để hiểu rõ hơn khả năng sử dụng tài sản ta cần kết hợp với chỉ tiêu hiệu suất với từng loại tài sản.
Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động
Bảng 3.26: Bảng hiệu suất luân chuyển vốn lưu động
Đvt: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm
Chênh lệch %
2008
2009
2010
09/08
10/09
Doanh thu thuần
149.780
201.348
227.291
34,43
12,88
VLĐ bình quân
42.905
57.851
77.745
34,84
34,39
Số vòng quay VLĐ
3,5
3,5
2,9
(0,0)
(0,6)
Số ngày / vòng quay
103
103
123
0
20
Hệ số đảm nhiệm
0,286
0,287
0,342
0,001
0,055
Từ bảng phân tích ta thấy:
- Giai đoạn từ 2008 – 2009: số vòng quay vốn lưu động trong năm 2009 là 3,5 vòng, mỗi vòng là 103 ngày, bằng với số vòng quay vốn lưu động năm 2008, có nghĩa là cứ mỗi đồng vốn lưu động sẽ cho ra 3,5 đồng doanh thu thuần.
- Giai đoạn từ 2009 – 2010: Số vòng quay vốn lưu động trong giai đoạn này giảm, cụ thể là từ 3,5 vòng trong năm 2009 giảm xuống chỉ còn 2,9 vòng ở năm 2010, tức là giảm 0,6 vòng so với năm 2010, mỗi vòng tăng 20 ngày. Nguyên nhân giảm là do tốc độ tăng của doanh thu thuần chậm hơn so với tốc độ tăng của vốn lưu động sử dụng bình quân. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động giảm cũng có nghĩa là thời gian cho một vòng quay vốn ngày càng dài hơn, như vậy trong giai đoạn này hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp ngày càng giảm làm cho vốn lưu động bị lãng phí.
Nếu kết hợp phân tích về tỷ số đảm nhiệm ta thấy trong năm 2009 để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ cần dùng vào sản xuất kinh doanh 0,287 đồng vốn
lưu động. Sang năm 2010 để tạo 1 đồng doanh thu thuần phải dùng 0,342 đồng vốn lưu động, như vậy nếu xét theo chênh lệch giữa 2 năm thì lượng vốn lưu động cần để tạo 1 đồng doanh thu thuần năm 2010 tăng 0,055 đồng so với năm 2009. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở năm 2010 không tốt.
à Tóm lại qua quá trình phân tích trên ta nhận thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động qua 3 năm từ 2008 – 2010 có xu hướng giảm dần và lượng vốn lưu động cần thiết đưa vào sản xuất kinh doanh để tạo 1 đồng doanh thu thuần lại có xu hướng ngày càng tăng, điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp ngày càng giảm, tốc độ luân chuyển vốn lưu động chậm dẫn đến ứ đọng vốn và bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn. Do đó trong những năm tới doanh nghiệp cần phải tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động lên như đẩy mạnh việc tiêu thụ để nâng cao doanh thu, đề ra những biện pháp hữu hiệu để nhanh chóng thu hồi các khoản nợ của khách hàng.
Hiệu suất luân chuyển vốn cố định
Chỉ tiêu này nói lên mỗi đồng tài sản cố định có thể làm ra bao nhiêu đồng doanh thu sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
Bảng 3.27: Bảng hiệu suất luân chuyển vốn cố định
Đvt: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm
Chênh lệch %
2008
2009
2010
09/08
10/09
Doanh thu thuần
149.780
201.348
227.291
34,43
12,88
VCĐ bình quân
141.434
153.021
154.641
8,19
1,06
Số vòng quay vốn cố định
1,1
1,3
1,5
0,3
0,2
Số ngày / vòng quay
360
274
245
(86)
(29)
Từ bảng phân tích ta thấy trong giai đoạn từ năm 2008 – 2010, số vòng quay vốn cố định liên tục tăng. Năm 2008 tốc độ luân chuyển vốn cố định là 1,1 vòng, mỗi vòng là 360 ngày. Năm 2009 tốc độ luân chuyển vốn cố định tăng 0,3 vòng, mỗi vòng giảm 86 ngày so với năm 2008. Sang năm 2010 tốc độ luân chuyển tiếp tục tăng 0,2 vòng, mỗi vòng giảm 29 ngày so với năm 2009.
Có nghĩa là cứ mỗi đồng tài sản cố định được đầu tư tạo ra 1,1 đồng doanh thu thuần năm 2008, năm 2009 tạo ra 1,3 đồng và năm 2010 tạo ra 1,5 đồng.
à Như vậy nhìn chung qua 3 năm hoạt động từ 2008 – 2010 tốc độ luân chuyển vốn cố định có xu hướng ngày càng tăng, nguyên nhân dẫn đến tình hình này là do doanh thu thuần tăng với tốc độ nhanh, cụ thể năm 2009 tăng 34,43% so với năm 2008, năm 2010 tăng 12,88% so với năm 2009. Trong khi đó vốn cố định sử dụng
bình quân lại tăng với tốc độ chậm hơn, cụ thể năm 2009 tăng 8,19% so với năm 2008 và năm 2010 tăng 1,06% so với năm 2009.
Kết quả phân tích chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp có
xu hướng ngày càng tăng, đồng thời thể hiện khả năng thu hồi vốn tài sản cố định của doanh nghiệp ngày càng nhanh. Do đó trong các năm tới doanh nghiệp nên có thêm những biện pháp để nâng dần tốc độ luân chuyển vốn cố định lên nhằm nâng cao khả năng tích luỹ để tái đầu tư vào tài sản cố định mới đảm bảo nâng cao và cải thiện tư liệu sản xuất, cơ sở vật chất cho doanh nghiệp.
Hiệu suất luân chuyển vốn chủ sở hữu
Bảng 3.28: Bảng hiệu suất luân chuyển vốn chủ sở hữu
Đvt: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm
Chênh lệch %
2008
2009
2010
08/09
09/10
Doanh thu thuần
149.780
201.348
227.291
34,43
12,88
VCSH bình quân
90.229
114.973
136.057
27,42
18,34
Số vòng quay VCSH
1,66
1,75
1,67
0,09
(0,08)
Số ngày / vòng quay
217
206
215
(11)
10
Trong giai đoạn từ 2008 – 2009 số vòng quay vốn chủ sở hữu có chiều hướng tăng, từ 1,66 vòng vào năm 2008 tăng lên 1,75 vòng trong năm 2009, số ngày của mỗi vòng quay cũng giảm từ 217 (năm 2008) xuống 206 (năm 2009). Sang năm 2010 tốc độ luân chuyển vốn giảm chỉ còn 1,67 vòng, tức là giảm 0,08 vòng , mỗi vòng tăng 10 ngày so với năm 2009. Như vậy năm 2010 doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu chưa hiệu quả.
à Nhìn chung qua 3 năm tốc độ luân chuyển VCSH của doanh nghiệp có chiều hướng giảm dần, điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCSH ngày càng giảm, vốn bị ứ đọng trong sản xuất kinh doanh, vốn chủ sở hữu không tham gia tạo nhiều doanh thu. Do đó trong những năm tới doanh nghiệp cần có biện pháp để nâng cao tốc độ luân chuyển VCSH.
=> Tóm lại, qua toàn bộ quá trình phân tích trên ta nhận thấy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có xu hướng ngày càng giảm, bằng chứng là tốc độ luân chuyển vốn lưu động và vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm dần qua các năm. Tuy nhiên, tốc độ luân chuyển vốn cố định lại có xu hướng tăng dần. Đây là dấu hiệu tốt. Do đó trong những năm tới doanh nghiệp cần có những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn như đề ra các giải pháp nhằm nhanh chóng thu hồi các khoản nợ phải thu, hạn chế những tài sản lưu động không cần dùng, không đảm bảo kỹ thuật và năng lực sản xuất, đồng thời tăng doanh thu bán hàng.
3.1.3.4. Các tỷ suất sinh lợi
3.1.3.4.1. Doanh lợi tiêu thụ
Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tình hình thực tế tại doanh nghiệp như sau:
Bảng 3.29: Bảng phân tích doanh lợi tiêu thụ
Đvt: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm
Chênh lệch %
2008
2009
2010
08/09
09/10
Lợi nhuận sau thuế
3.450
17.018
13.663
393,28
(19,71)
Doanh thu thuần
149.780
201.348
227.291
34,43
12,88
Doanh lợi tiêu thụ
2,30
8,45
6,01
6,15
(2,44)
Năm 2009, doanh lợi tiêu thụ là 8,45% tức là cứ 100 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp sẽ có 8,45 đồng lợi nhuận. So với năm 2008 thì doanh lợi tiêu thụ đã tăng 6,15 đồng. Nguyên nhân là do trong năm 2009 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn làm cho doanh thu tăng, từ đó lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tăng, ngoài ra hoạt động tài chính ít bị lỗ hơn, doanh nghiệp giảm bớt các chi phí bất thường, đem lại lợi nhuận góp phần làm tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu.
Từ sau năm 2009 doanh lợi tiêu thụ có xu hướng giảm dần, cụ thể là năm 2010 cứ trong 100 đồng doanh thu thuần thì đem lại 6,01 đồng lợi nhuận (giảm 2,44 đồng so với năm 2009). Nguyên nhân là do trong năm 2010 tốc độ tăng của doanh thu thấp hơn tốc độ tăng của chi phí bán hàng và chi phí QLDN làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm nhiều hơn so với tốc độ giảm của doanh thu.
à Như vậy qua 3 năm từ 2008 – 2010 doanh lợi tiêu thụ có chiều hướng tăng vào năm 2009 và giảm nhẹ vào năm 2010, chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. Tuy nhiên tỷ suất này của doanh nghiệp lại rất thấp, do đó trong những năm tới để giúp nâng dần chỉ tiêu này lên doanh nghiệp cần phải có các biện pháp để giảm bớt chi phí nhằm góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng của lợi nhuận.
3.1.3.4.2. Doanh lợi tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp.
Bảng 3.30: Bảng phân tích doanh lợi tài sản
Đvt: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm
Chênh lệch %
2008
2009
2010
08/09
09/10
Lợi nhuận sau thuế
3.450
17.018
13.663
393,28
(19,71)
Tổng tài sản
204.670
217.073
247.697
6,06
14,11
Doanh lợi tài sản
1,69
7,84
5,52
6,15
(2,32)
Từ bảng phân tích về doanh lợi tài sản ta thấy, trong năm 2009 cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản thì đem lại 7,84 đồng lợi nhuận, so với năm 2008 thì đã tăng 6,15 đồng, chứng tỏ năm 2009 doanh nghiệp sử dụng tài sản có hiệu quả hơn so với năm 2008.
Năm 2010 doanh lợi tài sản có chiều hướng ngày càng giảm, cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản chỉ đem lại cho doanh nghiệp 5,52 đồng lợi nhuận (giảm 2,32 đồng so với năm 2009). Nguyên nhân chủ yếu là do sự tăng nhanh của tài sản trong khi lợi nhuận sau thuế lại giảm.
à Nhìn chung giai đoạn từ 2008 – 2010 thì hiệu quả sử dụng tài sản ngày càng giảm, do đó trong những năm tới doanh nghiệp cần phải nâng dần tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản lên bằng cách đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm tăng cường tốc độ luân chuyển vốn, đồng thời nâng cao dần tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu.
3.1.3.4.3. Doanh lợi vốn tự có (ROE)
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của vốn tự có hay chính xác hơn là đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của doanh nghiệp.
Bảng 3.31: Bảng phân tích doanh lợi vốn tự có
Đvt: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm
Chênh lệch %
2008
2009
2010
08/09
09/10
Lợi nhuận sau thuế
3.450
17.018
13.663
393,28
(19,71)
Vốn tự có
104.298
125.647
146.467
20,47
16,57
Doanh lợi vốn tự có
3,31
13,54
9,33
10,24
(4,22)
- Trong năm 2009 cứ 100 đồng vốn tự có tạo ra được 13,54 đồng lợi nhuận, so với năm 2008 thì doanh nghiệp sử dụng vốn tự có hiệu quả hơn, bằng chứng là doanh lợi vốn tự có tăng 10,24%.
- Năm 2010, doanh lợi vốn tự có có chiều hướng giảm dần, cứ 100 đồng vốn tự có tạo ra được 9,33 đồng lợi nhuận, giảm 4,22 đồng so với năm 2009. Nguyên nhân là do vốn tự có liên tục tăng với tốc độ cao (năm 2009 tăng 20,47% so với năm 2008, năm 2010 tăng 16,57% so với năm 2009), trong khi đó lợi nhuận năm 2010 lại giảm 19,71% so với năm 2009.
à Như vậy trong giai đoạn này doanh nghiệp sử dụng vốn tự có kém hiệu quả hơn, kinh doanh hiện nay của doanh nghiệp chưa tiết kiệm được vốn và doanh lợi vốn tự có lại thấp. Do đó trong các năm tiếp theo doanh nghiệp cần phải giảm bớt lượng vốn bị lãng phí bằng cách nhanh chóng thu hồi các khoản nợ, đồng thời đẩy nhanh tốc độ tăng của lợi nhuận nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tự có.
Qua phân tích các chỉ tiêu về doanh lợi ta thấy các chỉ tiêu này điều tăng vào năm 2009 và có chiều hướng giảm nhẹ trong năm 2010.
* Nhìn chung tình hình tài chính của Công ty TNHH Gốm Sứ Giang Tây có chiều hướng phát triển chậm lại, cụ thể:
- Về tài sản: Tổng tài sản năm 2010 tăng mạnh, trong đó tăng chủ yếu là các tài sản dài hạn, và giảm nhiều ở hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn.
- Về nguồn vốn: Tổng nguồn vốn năm 2010 cũng tăng mạnh, chủ yếu là do các yếu tố sau đây:
+ Bổ sung vốn bằng nguồn vốn của chủ đầu tư và vốn vay dài hạn.
+ Phải trả người bán tăng.
+ Tăng quỹ đầu tư phát triển.
+ Lợi nhuận chưa phân phối cũng tăng.
Tuy nhiên, năm 2010 do ảnh hưởng của các yếu tố thị trường làm cho chi phí đầu vào tăng mạnh, dẫn đến chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng, làm cho lợi nhuận sau thuế giảm.
3.1.4. Phân tích tài chính DUPONT
=
LN sau thuế
DT thuần
LN sau thuế
Vốn tự có
Tổng tài sản
Vốn tự có
DT thuần
Tổng tài sản
x
x
=
Tỷ suất LN trên DT
ROE
Tổng tài sản
Vốn tự có
Vòng quay Tổng TS
x
x
Từ các số liệu liên quan ta có bảng sau:
Bảng 3.32: Bảng tính doanh lợi vốn tự có - ROE
CHỈ TIÊU
Năm
Chênh lệch %
2008
2009
2010
08/09
09/10
Tỷ suất LN trên DT
2,30
8,45
6,01
6,15
(2,44)
Vòng quay tổng TS
0,73
0,93
0,92
0,20
(0,01)
Tổng TS /Vốn tự có
1,96
1,73
1,69
(0,23)
(0,04)
ROE
3,31
13,54
9,33
10,24
(4,22)
Thông qua đẳng thức và tính toán đẳng thức Dupont ta thấy:
Doanh nghiệp muốn nâng cao ROE (hay còn gọi là doanh lợi vốn tự có) bằng cách:
Doanh nghiệp cần tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tức là tăng doanh lợi tiêu thụ bằng cách tăng doang thu, giảm chi phí nâng cao lợi nhuận, gia tăng ROS. Điều này được chứng minh bởi sự gia tăng liên tục về doanh thu thuần. Cụ thể doanh thu thuần năm 2008 là 149.780 triệu đồng sang năm 2009 tăng lên là 201.348 triệu đồng và năm 2010 là 227.291 triệu đồng.
Tăng vòng quay tài sản bằng cách sử dụng có hiệu quả các tài sản hiện có hay doanh nghiệp cố gắng tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản hiện có trong doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính, bằng việc vay nợ để thêm vốn để đầu tư.
Thông qua việc phân tích đẳng thức Dupont này một lần nữa khẳng định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chưa được tốt lắm. Các hệ số này tăng mạnh năm 2009 nhưng lại giảm nhẹ trong năm 2010. Điều này chứng tỏ xu hướng phát triển của doanh nghiệp ở mức chưa cao, khả năng quản lý của doanh nghiệp chưa tốt. Do đó, những năm tiếp theo cần xây dựng các chiến lược phát triển để mang lại hiệu quả cao trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
3.1.5. Nhận xét chung về tình hình tài chính
Bảng 3.33: Bảng thống kê các chỉ số tài chính từ năm 2008-2010
Đvt: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Đvt
Năm
2008
2009
2010
1. Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính
Tỷ suất đầu tư
%
80,98
64,63
68,22
Tỷ suất tự tài trợ
%
50,96
57,88
59,13
2. Nhóm chỉ số hiệu quả kinh doanh
Tỷ suất GVHB trên doanh thu
%
84,06
83,25
84,89
Tỷ suất chi phí QLDN trên doanh thu
%
3,23
2,63
2,86
Tỷ suất CPBH trên doanh thu
%
1,32
1,03
2,38
Tỷ suất lợi nhuận từ HĐKD
%
2,44
9,23
7,09
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
%
2,48
9,48
7,09
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
%
2,30
8,45
6,01
3. Nhóm các tỷ số thanh toán
Tỷ số thanh toán hiện hành
lần
0,73
1,48
1,33
Tỷ số thanh toán nhanh
lần
0,25
0,89
0,84
4. Nhóm các tỷ số về đòn cân nợ
Tỷ số nợ
lần
0,49
0,42
0,41
Tỷ số thanh toán lãi vay
lần
1,49
4,00
5,94
5. Nhóm các tỷ số hoạt động
Kỳ thu tiền bình quân
ngày
20
68
59
Vòng quay hàng tồn kho
vòng
5,83
6,59
7,90
Thời gian tồn kho bình quân
ngày
62
55
46
Vòng quay tổng tài sản
vòng
0,73
0,93
0,92
Vòng quay Vốn lưu động
vòng
3,5
3,5
2,9
Số ngày của một vòng quay
ngày
103
103
123
Vòng quay Vốn cố định
vòng
1,1
1,3
1,5
Số ngày của một vòng quay
ngày
340
274
245
Vòng quay Vốn chủ sở hữu
vòng
1,7
1,8
1,7
Số ngày của một vòng quay
ngày
217
206
215
6. Nhóm các tỷ suất sinh lợi
Doanh lợi tiêu thụ
%
2,30
8,45
6,01
Doanh lợi tài sản
%
1,69
7,84
5,52
Doanh lợi vốn tự có
%
3,31
13,54
9,33
Qua toàn bộ quá trình phân tích trên đã giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của Công ty TNHH Gốm Sứ Giang Tây như sau:
Thứ nhất: Về cơ cấu tài chính
Nhìn chung qua 3 năm từ năm 2008 – 2010 qui mô của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng, trong đó:
Về cơ cấu tài sản: Tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có xu hướng tăng, doanh nghiệp đẩy nhanh quy trình thu hồi các khoản phải thu, giảm hàng tồn kho, gia tăng các khoản mục có tính thanh khoản cao như tiền, giúp cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiệu quả hơn. Tỷ suất đầu tư của doanh nghiệp có xu hướng tăng dần, điều này thể hiện sự chú trọng của doanh nghiệp vào đầu tư đổi mới tài sản giúp cho cơ sở vật chất của doanh nghiệp ngày càng tăng cường và qui mô về năng lực sản xuất ngày càng mở rộng. Do doanh nghiệp đang trong thời kỳ đổi mới nên đây là sự thay đổi hợp lý.
Về cơ cấu nguồn vốn: qui mô của doanh nghiệp ngày càng tăng, kết cấu vốn chủ sở hữu trong tổng vốn tăng thể hiện tính chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng cao. Mặt khác các khoản nợ phải trả lại tăng lên mà chủ yếu là lượng vốn đi chiếm dụng. Nếu kết hợp phân tích theo chiều ngang ta thấy tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu nhanh hơn so với tốc độ tăng của nợ phải trả, đây là dấu hiệu tốt cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đang có chiều hướng tăng dần.
Thứ hai: Về hiệu quả hoạt động kinh doanh
Doanh thu của doanh nghiệp có sự tăng trưởng tương đối nhanh, trong đó tăng cao nhất là vào năm 2010 đạt 227.291 triệu đồng, tương ứng là tăng 12,88% so với năm 2009. Đặc biệt doanh thu do xuất khẩu tăng mạnh, chứng tỏ doanh nghiệp đã
không ngừng đàm phán, tích cực tìm kiếm mở rộng các mối quan hệ kinh tế nhằm gia tăng xuất khẩu, đồng thời cũng thể hiện chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, tạo được uy tín trên thương trường.
Hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp có xu hướng giảm nhẹ. Tỷ trọng giá vốn trong tổng doanh thu vẫn còn cao mà chủ yếu là do trong giai đoạn này doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị cho dây chuyền sản xuất bao bì; nâng cấp, bảo trì hệ thống máy móc cho dây chuyền gạch men nên khoản chi phí khấu hao tài sản cố định tính vào giá vốn rất cao. Đây là khoản chi phí không thể tránh khỏi trong giai đoạn đầu đưa dây chuyền mới đi vào hoạt động. Ngoài ra giá vốn tăng còn do sự tăng giá của nguyên vật liệu đầu vào. Do đó trong những năm tiếp theo doanh nghiệp phải có biện pháp giảm giá vốn để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp cũng có chiều hướng tăng mặc dù chịu sự tác động tương đối lớn của hoạt động tài chính. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn, tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu vẫn còn thấp, do đó trong những năm tới doanh nghiệp cần có những biện pháp giúp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành nhằm góp phần nâng cao lợi nhuận.
Thứ ba: Về khả năng thanh toán
- Khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng có chiều hướng giảm. Trong đó, tỷ số khả năng thanh toán nhanh ở mức khá thấp. Như vậy mức độ rủi ro trong kinh doanh sẽ tăng lên. Do đó, doanh nghiệp nên tăng cường chỉ tiêu này hơn nữa để đảm bảo tính ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Các khoản phải thu của doanh nghiệp vẫn còn chiếm tỷ trọng cao trong phần tài sản ngắn hạn. Mà chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng. Điều này cho chúng ta thấy doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn khá nhiều và ngày càng tăng. Do đó doanh nghiệp cần đôn đốc khách hàng trả nợ.
Thứ tư: Về sử dụng đòn cân nợ
Tỷ số nợ của doanh nghiệp thấp và có xu hướng giảm, điều này chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp dần được cải thiện. Và khả năng thanh toán lãi vay lại có xu hướng ngày càng tốt hơn.
Thứ năm: Về hiệu quả sử dụng vốn
Dựa vào việc phân tích tốc độ luân chuyển vốn kết hợp với tỷ suất sinh lời các loại vốn ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng tương đối tốt, đặc biệt là vốn cố định vòng quay tăng và số ngày của 1 vòng quay giảm nhiều. Còn vốn lưu động và vốn chủ sở hữu, khoản chênh lệch vòng quay qua các năm khá ít. Hơn nữa, công tác quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp rất tốt giúp doanh nghiệp tiết kiệm được tương đối vốn dự trữ hàng tồn kho, giải phóng vốn dự trữ để đưa vốn vào sản xuất kinh doanh góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp khi đang hoạt động có lãi. Tuy nhiên, kỳ thu tiền bình quân năm 2010 có giảm nhưng vẫn ở mức cao. Do đó những năm tới doanh nghiệp phải đưa ra những chính sách để thu hồi vốn nhanh, hạn chế vốn bị chiếm dụng.
Thứ sáu: Về tỷ suất sinh lợi
Các chỉ tiêu về doanh lợi đều tăng vào năm 2009 và có chiều hướng giảm nhẹ trong năm 2010. Nguyên nhân chủ yếu vẫn do chí phí đầu vào tăng làm cho chi phí bán hàng, chi phí quản lý tăng mạnh khiến lợi nhuận sau thuế giảm.
CHƯƠNG IV:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH GỐM SỨ GIANG TÂY
4.1. Nhận xét và đánh giá chung tình hình tài chính của công ty:
Ưu điểm:
4.1.1. Nhận xét về công tác quản lý:
- Bộ máy doanh nghiệp gọn nhẹ, tiết kiệm và xử lý thông tin nhanh. Doanh nghiệp đã ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán. Các nhân viên kế toán có trình độ và trách nhiệm cao, tuân thủ mọi quy định của cấp trên và của doanh nghiệp .
- Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên luôn cải tiến năng lực và phương thức làm việc để phát triển quy mô của doanh nghiệp. Tay nghề của công nhân ngày càng được nâng cao.
- Bộ máy quản lý gián tiếp, lực lượng lao động sản xuất trực tiếp được phân công, bố trí ngày càng hợp lý hơn đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
- Doanh nghiệp có nhiều mối quan hệ với các doanh nghiệp cùng ngành trong cũng như ngoài nước, tạo mối quan hệ tốt học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
- Thị trường ngày càng được mở rộng, tốc độ phát triển đô thị ngày càng nhanh.
- Sản phẩm đa dạng, chất lượng ngày càng nâng cao.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các định suất, định mức tiêu hao nguyên vật liệu; lập kế hoạch tài chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
4.1.2. Nhận xét chung về tài chính:
Qua nghiên cứu và phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH Gốm Sứ Giang Tây, cho thấy tình hình Công ty có một số ưu điểm như sau:
- Đầu tư mạnh về trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất làm tài sản cố định tăng.
- Vốn chủ sở hữu tăng đều qua các năm chứng tỏ qui mô hoạt động ngày càng tăng.
- Doanh thu bán hàng tăng trưởng tương đối nhanh.
- Hàng tồn kho giảm góp phần giảm bớt chi phí.
Nhược điểm:
- Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp luôn gặp sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp khác cùng ngành…do đó vấn đề tìm kiếm khách hàng cũng gặp nhiều khó khăn.
- Công tác thanh toán của doanh nghiệp một phần thông qua ngoại tệ nên khi tỷ giá thay đổi sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp.
- Do doanh nghiệp hoạt động kinh doanh để tạo mối quan hệ lâu dài đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng phương thức bán hàng trả chậm, gánh nặng trong việc quản lý nợ.
- Kỳ thu tiền bình quân còn tương đối dài.
- Nợ khách hàng còn khá cao.
4.1.3. Nguyên nhân tồn tại các nhược điểm trên:
- Do tình hình khó khăn của thị trường ngành gạch men.
- Do chính sách bán hàng của doanh nghiệp chưa rõ ràng nên chưa thu hút được khách hàng làm cho kỳ thu tiền bình quân khá dài.
- Do doanh nghiệp đầu tư nhiều vốn vào dự án mới bên khu công nghiệp Nhơn Trạch nên mặc dù nguồn vốn cao nhưng doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn trong vấn đề thanh toán nợ cho khách hàng.
- Do tình hình chung của thị trường đầu năm 2010, các yếu tố đầu vào đều đồng loạt tăng giá khiến các chi phí của doanh nghiệp tăng mạnh làm ảnh hưởng nhiều đều lợi nhuận sau thuế.
4.2. Kiến nghị và giải pháp
Trong quá trình thực tập và nghiên cứu về tình hình tài chính tại Công ty TNHH Gốm Sứ Giang Tây, em xin đề xuất một số kiến nghị và giải pháp để hoàn thiện tình hình tài chính như sau:
4.2.1. Về tình hình huy động vốn
Dựa vào kết quả phân tích ta nhận thấy hiện nay nguồn vốn tự có của doanh nghiệp không đáp ứng được nhu cầu trang trải tài sản phục vụ cho sản xuất kinh doanh và các khoản nợ phải trả luôn có xu hướng tăng cao. Như vậy, để tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp vẫn sử dụng đòn cân nợ. Doanh nghiệp cần phải huy động vốn, nhưng vấn đề là phải linh hoạt làm sao để tìm nguồn tài trợ có lãi suất phù hợp nhằm giảm thiểu chi phí sử dụng vốn. Doanh nghiệp có thể xem xét huy động vốn từ các nguồn sau:
* Vay ngân hàng: Đối với nguồn này doanh nghiệp cần lập được phương án kinh doanh, dự án khả thi, tạo lòng tin với ngân hàng.
* Cổ phần hóa công ty: Đây là hình thức huy động vốn từ bên ngoài, từ các cổ đông làm tăng vốn chủ sở hữu.
* Nguồn vốn liên doanh liên kết: là hình thức hợp tác không những giúp doanh nghiệp tăng vốn cho hoạt động kinh doanh mà còn học tập kinh nghiệm quản lý, tiếp thu khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ.
4.2.2. Về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán
Doanh nghiệp cần cải thiện hơn nữa tình hình thanh toán và khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán nhanh. Để thực hiện được điều đó doanh nghiệp phải quản trị tốt tiền mặt và các khoản phải thu, nâng dần các tỷ số thanh toán lên. Việc quản trị tốt các khoản mục này một mặt giúp doanh nghiệp giảm lượng vốn bị ứ đọng, vốn bị chiếm dụng, mặt khác có thể tận dụng các khoản vốn này một cách hiệu quả hơn vào sản xuất hoặc dùng để đáp ứng một cách kịp thời việc thanh toán, tránh tình trạng thanh toán chậm trễ làm mất lòng tin đối với các nhà cho vay.
Quản trị khoản phải thu:
Để quản trị tốt các khoản phải thu doanh nghiệp phải có chính sách tín dụng tốt, chính sách tín dụng liên quan đến mức độ, chất lượng và rủi ro của doanh thu. Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố: Tiêu chuẩn bán chịu, thời hạn bán chịu, thời hạn chiết khấu, tỷ lệ chiết khấu. Việc hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu hoặc mở rộng thời hạn bán chịu, hay tăng tỷ lệ chiết khấu đều có thể làm cho doanh thu và lợi nhuận tăng, đồng thời kéo theo các khoản phải thu, cùng với những chi phí đi kèm các khoản phải thu này cũng tăng và có nguy cơ phát sinh nợ khó đòi. Do đó doanh nghiệp khi quyết định thay đổi một yếu tố nào cũng cần cân nhắc, so sánh giữa lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể có được với mức rủi ro do gia tăng nợ không thể thu hồi mà doanh nghiệp phải đối mặt để có thể đưa ra chính sách tín dụng phù hợp.
Áp dụng chính sách chiết khấu: Việc áp dụng chiết khấu sẽ kích thích người mua trả tiền sớm hơn để lấy tiền chiết khấu, do đó giảm được kỳ thu tiền bình quân, làm giảm chi phí phải thu, nhưng cũng đồng thời làm doanh thu thuần và lợi nhuận giảm. Do đó cũng cần có chính sách chiết khấu hợp lý.
Phân tích khả năng tài chính của khách hàng: Để tránh những tổn thất do nợ không thể thu hồi. Doanh nghiệp cần chú ý đến việc phân tích uy tín của khách hàng trước khi quyết định có nên bán chịu cho khách hàng đó hay không.
Theo dõi tuổi nợ khách hàng: Để quản lý chặt chẽ các khoản nợ của khách hàng. Để có biện pháp thu hồi nợ nhanh để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn quá lâu làm cho vòng quay vốn bị chậm gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Sử dụng bao thanh toán: Đây là hình thức khá phổ biến trong những năm gần đây, giúp doanh nghiệp bán đi các khoản nợ phải thu sẽ khỏi bận tâm đến việc thu nợ mà chỉ tập trung vào sản xuất kinh doanh.
Quản trị tiền mặt:
Áp dụng những chính sách chiết khấu đối với những khoản thanh toán trước hay đúng hạn vì nợ được thanh toán tốt thì tiền đưa vào càng nhanh.
Lập lịch trình luân chuyển tiền mặt để luân chuyển tiền mặt hiệu quả giữa doanh nghiệp và ngân hàng. Lựa chọn phương thức chuyển tiền phù hợp, đúng thời hạn yêu cầu, chi phí không cao. Hoạch định ngân sách tiền mặt, thiết lập mức tồn quỹ tiền mặt.
Đầu tư các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi bằng cách mua chứng khoán ngắn hạn cho tới khi tiền được huy động vào kinh doanh.
4.2.3. Giảm bớt tỷ trọng các loại tài sản cố định không cần thiết
Đối với tài sản cố định chưa dùng doanh nghiệp nên nhanh chóng đưa vào lắp đặt và vận hành nhằm phục vụ sản xuất.
Đối với tài sản cố định không cần dùng doanh nghiệp có thể cho thuê, nhượng bán nhằm nhanh chóng thu hồi vốn.
Đối với các tài sản cố định chờ thanh lý doanh nghiệp cần nhanh chóng tăng cường công tác thanh lý các tài sản này nhằm thu hồi vốn để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
4.2.4. Các biện pháp nâng cao khả năng sinh lời
Nâng cao khả năng sinh lời của doanh nghiệp cụ thể là nâng cao doanh thu, lợi nhuận và nâng cao khả năng sinh lời trên vốn sản xuất kinh doanh.
Để nâng cao khả năng sinh lời thì biện pháp hữu hiệu hơn cả là phải gia tăng lợi nhuận. Việc gia tăng lợi nhuận chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố chủ yếu là doanh thu và chi phí. Như vậy để gia tăng lợi nhuận doanh nghiệp phải tăng doanh thu và giảm chi phí.
Một số biện pháp giúp tăng lợi nhuận:
Các phòng ban của doanh nghiệp cần có các bộ phận quản lý riêng biệt theo từng lĩnh vực hoạt động để thuận tiện trong việc quản lý, dễ dàng phát hiện những sai sót và có những giải pháp thích hợp cũng như hoạch định những chiến lược cụ thể hơn, giúp doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hơn.
Doanh nghiệp cần có đội ngũ nghiên cứu thị trường để có thể nắm bắt kịp thời, chính xác những thông tin về nguyên vật liệu, về thị trường tiêu thụ nhằm tránh những thiệt hại do sự biến động giá cả trên thị trường gây ra và giúp doanh nghiệp mở rộng thêm các mối quan hệ kinh tế. Doanh nghiệp cần tìm các đối tác cung ứng trực tiếp vật tư đầu vào có chất lượng tốt và giá cả hợp lý, đẩy nhanh tiến độ sản xuất để từ đó sản xuất ra sản phẩm chất lượng cao, giá thành hợp lý đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Ngoài ra doanh nghiệp phải chủ động hơn nữa trong việc tìm kiếm đối tác để gia tăng sản lượng xuất khẩu nhằm gia tăng doanh thu, tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Hiện nay doanh thu của doanh nghiệp có tăng nhưng giá vốn cao nên lợi nhuận tăng rất ít, vì vậy để đẩy nhanh tốc độ tăng của lợi nhuận doanh nghiệp không chỉ tăng doanh thu mà còn cần phải quản lý tốt chi phí và giá thành hơn bằng cách nâng cao trình độ quản lý của lãnh đạo các phòng ban, ngoài ra doanh nghiệp cũng cần sắp xếp lại nhân sự, giảm bớt lượng nhân viên chờ việc để từ đó giảm bớt chi phí tiền lương.
4.2.5. Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực
Theo số liệu thống kê hiện nay tỷ lệ nhân viên của doanh nghiệp có trình độ đại học là 16,01%, cao đẳng là 12,44%, trung cấp là 32,26%, sơ cấp là 8,65% và lao động khác là 30,64%. Như vậy trình độ lao động hiện nay của doanh nghiệp vẫn chưa cao, do đó việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý, nhân viên và bồi dưỡng tay nghề cho công nhân là việc mà doanh nghiệp cần quan tâm nhiều hơn, bởi vì đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì con người luôn là nguồn lực có giá trị nhất và là yếu tố quan trọng có tác động trực tiếp đến sự thành bại của doanh nghiệp.
Ngoài ra Ban Giám Đốc doanh nghiệp nên đưa ra các chính sách phúc lợi cụ thể để khích lệ sự nhiệt tình, khả năng sáng tạo trong công việc. Doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến công tác tuyển chọn nhân sự nhằm tuyển chọn được những người có năng lực, phát triển họ để người lao động có thể đáp ứng những đòi hỏi về trình độ vào công việc.
PHẦN KẾT LUẬN
Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế và xu thế hội nhập, hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng trở thành mục tiêu lâu dài cần đạt tới của các doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp hiệu quả hoạt động kinh doanh thể hiện ở nhiều mặt và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vấn đề tài chính là một trong những yếu tố hết sức quan trọng. Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho nhà quản lý có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính, chẩn đoán một cách đúng đắn những “căn bệnh” của doanh nghiệp, từ đó cho “toa thuốc” hữu dụng và dự đoán được hệ quả tài chính từ các hoạt động của mình. Mặt khác đối với các nhà đầu tư và chủ nợ của doanh nghiệp thì đây là những nguồn thông tin có giá trị, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư của họ.
Qua toàn bộ quá trình phân tích về tình hình tài chính của Công ty TNHH Gốm Sứ Giang Tây, nhìn chung công ty hoạt động kinh doanh cũng có hiệu quả, tuy nhiên tình hình tài chính chưa tốt lắm. Do đó trong các năm kế tiếp công ty nên chú trọng để khắc phục những yếu kém để nâng cao chất lượng, uy tín của công ty, giúp công ty đứng vững và phát triển trong tương lai.
Qua bài phân tích này, chúng ta nhận thấy rằng để biết rõ về tình hình tài chính của một doanh nghiệp cần xem và phân tích những chỉ tiêu tài chính cơ bản nào sẽ giúp chúng ta hạn chế được tối thiểu những rủi ro trong đầu tư cũng như trong kinh doanh./.