Hệ thống báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng công tác kế toán. Nó là tài liệu cung cấp đầy đủ các thông tin về tình hình tài chính của công ty cho nhà quản lý cũng như những người quan tâm. “Việc phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp cũng như những người quan tâm tới công ty thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính, xác định được những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp”.
Hiện nay Bộ Tài chính đã ban hành các chế độ, chuẩn mực đối với việc lập báo cáo tài chính. Đảm bảo báo cáo tài chính của các công ty cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông tin. Tuy nhiên công tác phân tích báo cáo tài chính vẫn chưa được các công ty quan tâm đúng mực. Các công ty chỉ mới dừng ở mức lập báo cáo tài chính chưa đi sâu vào phân tích báo cáo tài chính.
111 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1692 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua hệ thống tài chính tại Công ty cổ phần LILAMA Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
luân chuyển của TSNH sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về tài sản cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Để phân tích hiệu quả sử dụng TSNH ta tiến hành phân tích tốc độ luân chuyển của TSNH.
Đơn vị tính: đồng
Bảng 12: Bảng phân tích tốc độ luân chuyển của TSNH
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1. Tổng số luân chuyển thuần
132,428,810,291
285,387,805,631
450,424,035,245
2. TSNH bình quân
159,591,703,809
301,189,042,124
437,991,959,104
3. Số vòng quay TSNH (vòng) (3)=(1)/(2)
0.830
0.948
1.028
4. Thời gian 1 vòng quay của TSNH (ngày) (4)=360/(3)
434
380
350
Trong đó:
Tổng số luân chuyển thuần
=
Doanh thu thuần
+
Doanh thu hoạt động tài chính
+
Thu nhập khác
Năm 2008 số vòng quay TSNH của công ty là cao nhất, quay được 1.028 vòng, thời gian mỗi vòng quay là nhỏ nhất 350 ngày. Số vòng quay của TSNH năm 2007 tăng 0.118 vòng, tốc độ tăng 14.21% so với năm 2006, thời gian quay được một vòng giảm 54 vòng. Sang năm 2008 số vòng quay của tài sản tăng lên 0.08 vòng, tốc độ tăng 8.44% so với năm 2007, thời gian mỗi vòng quay giảm 30 ngày. Mặc dù số vòng quay TSNH tăng lên, thời gian 1 vòng quay giảm đi nhưng thời gian mỗi vòng quay vẫn lớn. Công ty cần có biện pháp làm giảm TSNH như khoản mục các khoản phải thu và hàng tồn kho, bên cạnh đó cũng cần nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tăng doanh thu.
d. Phân tích hiệu quả sử dụng HTK
Khoản mục HTK chiếm tỷ trọng lớn trong TSNH của công ty. Tốc độ luân chuyển của HTK ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Để phân tích hiệu quả sử dụng HTK ta xem xét bảng sau:
Đơn vị tính: đồng
Bảng 13: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng HTK
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1. Giá vốn hàng bán
121,451,265,333
256,895,248,092
419,173,431,081
2. HTK bình quân
87,734,956,290
181,568,066,466
292,334,908,792
3. Số vòng quay HTK (vòng) (3)=(1)/(2)
1.384
1.415
1.434
4. Thời gian 1 vòng quay của HTK (ngày) (4)=360/(3)
260
254
251
Số vòng quay HTK năm 2007 tăng 0.031 vòng, tốc độ tăng 2.24% so với năm 2006, kéo theo thời gian 1 vòng quay giảm 6 ngày. Đến năm 2008 số vòng quay HTK tăng 0.019 vòng, tốc độ tăng 1.34% so với năm 2007, kéo theo thời gian 1 vòng quay giảm 3 vòng. Trong 3 năm số vòng quay HTK tăng lên, thời gian 1 vòng quay giảm đi. Nguyên nhân là do giá vốn HTK tăng nhanh hơn HTK bình quân. Hiệu quả sử dụng HTK đã được cải thiện qua từng năm. Nhưng nhìn chung thời gian HTK quay được một vòng của công ty trong 3 năm là tương đối dài. Điều này là do đặc trưng của ngành xây lắp, HTK của công ty chủ yếu là giá trị các công trình, dự án dở dang chưa hoàn thành, hoặc hoàn thành nhưng chưa bàn giao cho chủ dự án.
Ngoài giá trị của các công trình, dự án dở dang HTK của công ty còn có nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ… Tuy nhiên chúng chiếm tỷ trọng nhỏ trong HTK. Điều này là do đặc điểm của các loại nguyên vật liệu thường xuyên sử dụng trong công ty là khối lượng sử dụng lớn, đa dạng về chủng loại, chất lượng, nguồn cung cấp cũng rất phong phú, điều kiện bảo quản khác nhau nên rất khó dự trữ. Do đó thường theo tiến độ thi công, mà công ty tiến hành mua nguyên vật liệu đến đâu sử dụng hết đến đó, dự trữ trong kho là rất ít, có loại vật tư không có dự trữ. Việc nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng nhỏ trong HTK giúp công ty ít bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi giá cả trên thị trường.
Nhìn chung, HTK của công ty chủ yếu là giá trị các công trình, dự án. Công ty cần nâng cao chất lượng các công trình, dự án cũng như đẩy nhanh tiến độ xây dựng để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển HTK, tăng tính liên tục trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.2.4.3 Đánh giá về khả năng sinh lời
Để đánh giá về khả năng sinh lời của công ty ta xem xét một số chỉ tiêu sau:
Đơn vị tính: đồng
Bảng 14: Bảng phân tích tỷ lệ sinh lời của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1. Lợi nhuận sau thuế
696,698,214
943,889,268
1,526,223,755
2. Tổng tài sản bình quân
512,154,223,255
724,586,972,753
915,149,449,307
3. Doanh thu thuần
130,584,864,522
282,005,194,838
447,293,960,847
4. Vốn chủ sở hữu bình quân
12,777,896,823
14,205,979,720
73,152,088,286
5. Tỷ lệ sinh lợi doanh thu (ROS) (5)=(1)/(3)
0.534%
0.335%
0.341%
6. Tỷ lệ sinh lời của tài sản (ROA) (6)=(1)/(2)×100
0.136%
0.130%
0.167%
7. Tỷ lệ sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) (7)=(1)/(4)×100
5.452%
6.644%
2.086%
Tỷ lệ sinh lợi của doanh thu năm 2007 giảm 0.199% so với năm 2006. Sang năm 2008 tỷ lệ này tăng thêm 0.006% so với năm 2007, nhưng vẫn thấp hơn năm 2006. Năm 2008 tỷ lệ này bằng 0.341% có nghĩa là cứ 100đ doanh thu được tạo ra thì có 0.341đ lợi nhuận. Chỉ tiêu này như vậy là còn thấp. Công ty cần có biện pháp giảm chi phí để tăng lợi nhuận.
Tỷ lệ sinh lời của tài sản (ROA) cho biết nếu công ty đầu tư 1đ tài sản thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Thông qua việc xem xét mức độ sinh lời của tài sản ta có thế đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trong công ty. Ta thấy, tỷ lệ sinh lời của tài sản năm 2008 là lớn nhất đạt 0.167% tăng 0.037% so với năm 2007. Trong khi đó ROA ngành là 3.72%. điều này cho thấy khả năng sinh lời tài sản của công ty là còn thấp so với ngành. Công ty cần có biện pháp tăng hệ số này, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ta có:
ROA
=
Lợi nhuận sau thuế
×
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Tài sản bình quân
Do đó muốn tăng ROA cần phải tăng nhanh tốc độ vòng quay tài sản và tăng tỷ lệ sinh lợi của doanh thu. Tuy nhiên cũng phải lưu ý rằng trong một chừng mực nhất định thì hai nhân tố này có quan hệ ngược chiều nhau. Thông thường, để tăng số vòng quay tài sản thì phải tăng doanh thu thuần và như vậy phải giảm giá bán, kéo theo lợi nhuận của công ty cũng giảm đi. Do đó để tăng ROA mà vẫn tăng được được suất sinh lời và tăng số vòng quay của tài sản đòi hỏi các nhà quản lý của công ty phải có giải pháp để nâng cao chất lượng các công trình sao cho tăng doanh thu mà vẫn không phải giảm giá bán.
Nguồn vốn chủ sở hữu thường ảnh hưởng đến tính tự chủ trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích hiệu quả vốn chủ sở hữu đó là nguồn thông tin quan trọng để những người quan tâm đưa ra các quyết định tăng, giảm vốn chủ một cách cần thiết. Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ ta đi tính toán và phân tích chỉ tiêu tỷ lệ sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE). Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ. Theo kết quả tính toán ở bảng 14 ta thấy ROE năm 2007 đạt giá trị lớn nhất. Năm 2007 ROE tăng 1.192% so với năm 2006. Nhưng đến năm 2008 ROE lại giảm 4.558% so với năm 2007. Điều này cũng dễ hiều. Vì năm 2008, công ty tăng vốn điều lệ từ 13.5 tỷ đồng lên 100 tỷ đồng. Công ty vừa tăng vốn, các chính sách kinh doanh mới vừa được đưa vào, nên chưa kịp phát huy tác dụng của việc tăng vốn. Tăng vốn là một việc làm rất cần thiết trong lúc đó. Vì công ty đã nhận được nhiều dự án đầu tư mới cần có lượng vốn lớn. Lợi nhuận của công ty sẽ tăng nhanh trong các năm sau. Tỷ lệ sinh lợi vốn chủ sở hữu bình quân của công ty trong 3 năm còn thấp so với ROE bình quân của ngành (16.5%). Để thu hút vốn đầu tư công ty cần có biện pháp tăng khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu. Ta có:
ROE
=
Lợi nhuận sau thuế
×
Tài sản bình quân
Tài sản bình quân
Vốn chú sở hữu bình quân
=
ROA
×
AOE
Để nâng cao ROE cần có biện pháp nâng cao ROA và AOE. Trong đó AOE là đòn bẩy tài chính, nó thể hiệu cơ cấu vốn vay của doanh nghiệp. Theo phân tích cơ cấu nguồn vốn, có thể thấy cơ cấu vốn của công ty chủ yếu là nợ vay. Sự mất cân đối này là do trong các năm 2006, 2007 công ty đầu tư vào các dự án bất động sản và các công trình lớn đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn trong thời gian dài. Do đó công ty phải đi vay với khối lượng lớn. Công ty cần phải duy trì một cơ cấu vốn vay hợp lý để đảm bảo ROE cao hơn tỷ suất tiền vay tín dụng bình quân. Ngoài ra ta có công thức:
ROE
=
Lợi nhuận sau thuế
×
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu bình quân
=
ROS
×
SOE
Theo công thức trên thì để tăng ROE công ty cần phải nâng cao ROS và SOE. Trong đó ROS chính là tỷ lệ sinh lợi doanh thu, SOE chính là số vòng quay của vốn chủ sở hữu. Như đã phân tích ở trên để ROS công ty cần có biện pháp giảm chi phí sao cho tốc độ tăng của chi phí thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu. Công ty cũng cần đẩy nhanh sự vận động của vốn chủ sở hữu để nâng cao SOE hay là tăng ROE.
2.2.5 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty cho ta thấy sự vận động của dòng tiền vào và dòng tiền ra trong công ty. Sự biến động này sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán và hoạt động của công ty. Ta đi phân tích sự vận động của dòng tiền qua bảng sau:
Đơn vị tính: đồng
Bảng 15: Bảng phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2007/2006
2008/2006
2008/2007
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác
118,040,219,194
120,470,618,437
126,093,954,749
2,430,399,243
2.1
8,053,735,555
6.8
5,623,336,312
4.7
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ
-164,302,954,524
-147,958,263,914
-285,142,326,916
16,344,690,610
9.9
-120,839,372,392
-73.5
-137,184,063,002
-92.7
3. Tiền chi trả cho người lao động
-16,598,855,766
-29,726,492,716
-63,215,691,319
-13,127,636,950
-79.1
-46,616,835,553
-280.8
-33,489,198,603
-112.7
4. Tiền chi trả lãi vay
-12,682,444,209
-15,847,250,526
-22,603,279,504
-3,164,806,317
-25.0
-9,920,835,295
-78.2
-6,756,028,978
-42.6
5. Tiền chi nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp
-100,000,000
-100,000,000
0
0.0
100,000,000
100.0
100,000,000
100.0
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
1,127,629,324
27,452,889,145
452,074,183,852
26,325,259,821
2,334.6
450,946,554,528
39,990.7
424,621,294,707
1,546.7
7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh
-12,548,082,655
-6,479,326,859
-133,338,980,163
6,068,755,796
48.4
-120,790,897,508
-962.6
-126,859,653,304
-1,957.9
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
-87,064,488,636
-52,187,826,433
73,867,860,699
34,876,662,203
40.1
160,932,349,335
184.8
126,055,687,132
241.5
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ, TSDH khác
43,157,095,828
-73,872,909,442
-218,698,822,691
-117,030,005,270
-271.2
-261,855,918,519
-606.8
-144,825,913,249
-196.0
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia
1,742,032,363
0
-
1,742,032,363
-
1,742,032,363
-
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
-43,157,095,828
-73,872,909,442
-216,956,790,328
-30,715,813,614
-71.2
-173,799,694,500
-402.7
-143,083,880,886
193.7
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu
5,127,761,364
0
52,663,735,000
-5,127,761,364
-100.0
47,535,973,636
927.0
52,663,735,000
-
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được
210,377,230,685
253,430,648,615
584,745,253,996
43,053,417,930
20.5
374,368,023,311
178.0
331,314,605,381
130.7
4. Tiền chi trả nợ gốc vay
-70,454,457,762
-143,584,731,796
-474,615,778,150
-73,130,274,034
-103.8
-404,161,320,388
-573.6
-331,031,046,354
-230.5
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính
-3,476,583,904
-3,148,628,639
-2,487,203,884
327,955,265
9.4
989,380,020
28.5
661,424,755
21.0
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
-18,670,463
0
-
-18,670,463
-
-18,670,463
-
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
141,573,950,383
106,697,288,180
160,287,336,449
-34,876,662,203
-24.6
18,713,386,066
13.2
53,590,048,269
50.2
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (20+30+40)
11,352,365,919
-19,363,447,695
17,198,406,820
-30,715,813,614
-270.6
5,846,040,901
51.5
36,561,854,515
188.8
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ
3,084,136,761
20,589,461,568
1,237,844,144
17,505,324,807
567.6
-1,846,292,617
-59.9
-19,351,617,424
-94.0
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ
6,152,958,888
11,830,271
-8,202,144
-6,141,128,617
-99.8
-6,161,161,032
-100.1
-20,032,415
-169.3
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (50+60+61)
20,589,461,568
1,237,844,144
18,428,048,820
-19,351,617,424
-94.0
-2,161,412,748
-10.5
17,190,204,676
1,388.7
Qua bảng tính toán trên ta thấy lưu chuyển tiền thuần năm 2006 và 2008 lớn hơn 0, chứng tỏ dòng tiền thu vào lớn hơn dòng tiền chi ra. Năm 2007 lưu chuyển thuần trong kỳ nhỏ hơn 0 cho thấy dòng tiền thu vào không đủ bù đắp dòng tiền chi ra trong năm. Điều này là do lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư đều nhỏ hơn 0. Mặc dù lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính trong năm 2007 lớn hơn 0 nhưng không đủ bù đắp cho dòng tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty tăng lên trong 3 năm, chứng tỏ dòng tiền thu vào ngày càng bù đắp dòng tiền chi ra. Năm 2007 lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 34,876 triệu đồng so với năm 2006, năm 2008 tăng 126,055 triệu đồng so với năm 2007. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác năm 2007 tăng 2,430 triệu đồng, tốc độ tăng 2.1% so với năm 2006. Đến năm 2008 tăng 5,623 triệu đồng, tốc độ tăng 4.7% so với năm 2007. Sự gia tăng tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh đã phần nào bù đắp các khoản chi trong 3 năm. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh năm 2007 tăng 26.325 triệu đồng, tốc độ tăng 2,334.6% so với năm 2006, năm 2008 tăng 424,621 triệu đồng, tốc độ tăng 1,546.7% so với năm 2007.
Lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư của công ty có sự giảm sút khá lớn. Như đã phân tích ở trên, trong 2 năm 2007, 2008 công ty đầu tư thêm nhiều vào việc xây dựng nhà xưởng, mua sắm TSCĐ do đó lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư giảm. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư năm 2007 giảm 30,715 triệu đồng so với năm 2006, năm 2008 giảm 143,083 triệu đồng so với năm 2007. Việc đầu tư xây dựng và mua sắm TSCĐ là một việc làm cần thiết để mở rộng hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên công ty cũng cần chú ý cân đối dòng tiền thu vào và dòng chi ra nhằm đảm bảo lượng tiền mặt dự trữ trong thanh toán.
Lượng tiền thu vào của công ty trong 3 năm chủ yếu là từ hoạt động tài chính. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính trong 3 năm đều lớn hơn 0, chứng tỏ dòng tiền thu vào lớn hơn dòng tiền chi ra. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính năm 2007 giảm 34,876 triệu đồng, tốc độ giảm 24.6% so với năm 2006, năm 2008 tăng 53,590 triệu đồng, tốc độ tăng 50.2% so với năm 2007. Dòng tiền thu vào chủ yếu là do công ty nhận được từ các khoản vay ngắn hạn và dài hạn. Điều này làm tăng chi phí lãi vay phải trả và ảnh hưởng tới tính tự chủ về tài chính của công ty. Do đó công ty cần có biện pháp giảm nợ vay, tăng tính tự chủ về vốn của mình.
Nhìn chung trong 3 năm dòng tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư lớn hơn dòng tiền thu vào. Lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính đã bù đắp phần nào chênh lệch này. Tuy nhiên dòng tiền thu vào chủ yếu là từ các khoản nợ vay. Do đó công ty nên chú ý cân đối dòng tiền thu vào và chi ra để đảm bảo có đủ tiền mặt trong thanh toán.
2.2.6 Phân tích rủi ro tài chính
Hoạt động sản xuất kinh doanh luôn tiềm ẩn những rủi ro. Việc phân tích rủi ro sẽ giúp công ty thấy được những nguy cơ có thể xẩy ra đối với công ty, để từ đó cơ biện pháp khắc phục. Để phân tích rủi ro tài chính của công ty ta xem xét một số chỉ tiêu cơ bản sau:
Đơn vị tính: lần
Bảng 16: Bảng phân tích rủi ro tài chính
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
2007/2006
2008/2006
2008/2007
1. Hệ số thanh toán nhanh
0.081
0.003
0.045
-0.078
-0.036
0.042
2. Hệ số thanh toán tổng quát
1.024
1.009
1.151
-0.015
0.127
0.142
3. Tỷ lệ sinh lời của tài sản (ROA)
0.136%
0.130%
0.167%
-0.006%
0.031%
0.037%
4. Tỷ lệ sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
5.452%
6.644%
2.086%
1.192%
-3.366%
-4.558%
5. Đòn bẩy tài chính (AOE)
40.08
51.01
12.51
10.925
-27.571
-38.496
(Xem số liệu bảng 6 trang 41 và bảng 14 trang 53)
Căn cứ vào kết quả tính toán ta thấy Hệ số thanh toán nhanh năm 2007 thấp nhất, chỉ đạt 0.003 lần. Năm 2008 tăng 0.042 lần so với năm 2007. Song chỉ tiêu này trong 3 năm đều ở mức thấp. Công ty cần có biện pháp tăng tiền và khoản tương đương tiền để đảm bảo đủ tiền thanh toán nợ ngắn hạn, giảm rủi ro tài chính.
Hệ số thanh toán tổng quát của công ty năm 2007 cũng thấp nhất. Tuy nhiên hệ số này biến động không nhiều qua các năm và đều lớn hơn 1. Như vậy công ty có đủ tài sản để thanh toán nợ phải trả. Dấu hiệu rủi ro tài chính thấp.
Chỉ tiêu ROA ít biến động qua các năm. Năm 2008 chỉ tiêu này lớn nhất 0.167% nhưng tỷ suất này thấp hơn tỷ suất tiền vay bình quân liên ngân hàng. Công ty cần có biện pháp trả nợ vay để giảm rủi ro tài chính.
Chỉ tiêu ROE năm 2007 là lớn nhất, sang năm 2008 chỉ tiêu này giảm 4.558% và chỉ còn 2.086%. Chỉ tiêu này trong 3 năm đều lớn hơn 2% chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thu được lợi nhuận. Dấu hiệu rủi ro tài chính thấp.
Đòn bẩy tài chính AOE của công ty năm 2007 là lớn nhất. Năm 2008 giảm 38.496 lần còn 12.51 lần. Đây là một điều đáng mừng. Công ty đang dần điều chỉnh cơ cấu vốn vay cho phù hợp để giảm rủi ro tài chính.
Qua phân tích trên ta thấy tình hình tài chính của công ty chưa thực sự vững mạnh. Công ty đang khắc phục dần những rủi ro tài chính có thể xẩy ra để bảo đảm luôn ở trong trạng thái an toàn của hoạt động kinh doanh.
CHƯƠNG III
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
3.1 Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty
3.1.1 Đánh giá chung về công tác kế toán
Trải qua 48 năm xây dựng và phát triển, đến nay công ty cổ phần LILAMA Hà Nội đang ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên mọi mặt. Công tác quản lý cũng như công tác kế toán nói riêng đang không ngừng được củng cố và hoàn thiện, trở thành công cụ đắc lực trong quản lý và hạch toán kế toán. Để công ty đạt được những thành tựu như ngày hôm nay không thể không nhắc đến sự phấn đấu, nỗ lực của Phòng Tài chính – Kế toán.
2.1.1.1 Ưu điểm
Bộ máy kế toán của công ty gồm có 5 nhân viên được phân công công việc rõ ràng. Mỗi kế toán viên phụ trách một phần hành cụ thể, không chồng chéo lên nhau đảm bảo hoàn thành tốt công tác kế toán chung của công ty và phối hợp hoạt động giữa các thành viên với nhau. Bộ máy kế toán của công ty đáp ứng được nhu cầu công việc đặt ra. Điều đó thể hiện năng lực làm việc của lãnh đạo và các nhân viên trong phòng. Phần nào nó cũng phản ánh trình độ và năng lực của toàn bộ đội ngũ nhân viên của công ty.
Bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Công tác kế toán được tỏ chức một cách khoa học, tuân thủ các quy định, chế độ do Nhà nước cũng như công ty đề ra. Hoạt động kế toán đảm bảo quản lý hiệu quả tài sản cũng như nguồn hình thành tài sản của công ty.
Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting 2005 để hỗ trợ trong công tác kế toán. Phần mềm kế toán Fast Accounting là một phần mềm ưu việt trong việc xử lý các nghiệp vụ kế toán, đảm bảo tính nhanh chóng và chính xác, đáp ứng được yêu cầu của công tác kế toán. Phần mềm kế toán là một công cụ đắc lực trợ giúp và nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Có thể thấy rằng, phần mềm kế toán đã hỗ trợ kế toán viên trong việc lập báo cáo tài chính đúng hạn, đầy đủ và chính xác.
Hệ thống tài khoản và chứng từ kế toán được sử dụng trong công ty đầy đủ, theo đúng quy định của Bộ tài chính và phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Hình thức sổ được công ty lựa chọn là hình thức Nhật ký chung. Hình thức này yêu cầu các nghiệp vụ kế toán diễn ra đều được xử lý ngay. Đảm bảo tính đầy đủ và kịp thời của các thông tin kế toán. Hệ thống sổ sách được áp dụng trong công ty đầy đủ về mẫu sổ, trình tự ghi sổ được thực hiện một cách khoa học, hợp lý. Đảm bảo công tác ghi chép sổ sách kế toán được tiến hành thuận tiện.
3.1.1.2 Nhược điểm
Phòng Tài chính – Kế toán của công ty phải bao quát hết các hoạt động tài chính của công ty. Khối lượng công việc rất lớn trong khi phòng Tài chính – Kế toán chỉ có 5 nhân viên bao gồm cả kế toán trưởng. Do đó 1 nhân viên phải phụ trách nhiều phần hành. Điều này ảnh hưởng tới tiến độ và chất lượng công việc.
Phòng Tài chính – Kế toán hoạt động độc lập với các phòng ban khác. Tuy nhiên công ty cũng cần xây dựng một bộ phận để kiểm tra, giám sát hoạt động của Phòng Tài chính – Kế toán, giảm thiểu sai sót trong công tác kế toán. Để thông tin cung cấp cho các nhà quản lý đầy đủ và chính xác.
3.1.2 Đánh giá về công tác lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty
3.1.2.1 Ưu điểm
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty đầy đủ 4 loại báo cáo, phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Hệ thống báo cáo tài chính của công ty bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra công ty còn lập các báo cáo khác như: Bản quyết toán BHXH, BHYT, KPCĐ theo từng quý, Tổng hợp nhập - xuất - tồn vật tư, hàng hoá, thành phẩm, Tình hình tăng giảm TSCĐ năm, Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp (lập theo qúy, năm)… Và các báo cáo nội bộ như: Báo cáo chi phí tiền lương định kỳ, Báo cáo lao động và thu nhập của người lao động, Báo cáo tổng hợp các chỉ tiêu tài chính, Báo cáo giá trị sản xuất kinh doanh – doanh thu… nộp lên cho Giám đốc và cơ quan cấp trên. Việc lập đầy đủ các báo cáo giúp các nhà quản lý biết được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như thực trạng tài chính của công ty để có hướng điều chỉnh kịp thời nhằm cải thiện tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty được lập theo đúng chế độ và chuẩn mực quy định. Các cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo. Việc kiểm tra tài chính và các chế độ báo cáo tài chính nhằm kiểm soát hoạt động tài chính tuân thủ pháp luật, tuân thủ chế độ kế toán do Nhà nước ban hành cũng như quy định của công ty.
3.1.2.2 Nhược điểm
Cho dù một hệ thống báo cáo tài chính của một doanh nghiệp có tốt đến đâu thì cũng không tránh khỏi những sai sót. Trên các khía cạnh trọng yếu thì hệ thống báo cáo tài chính của công ty được đánh giá là đã phản ánh đầy đủ và trung thực. Tuy nhiên vẫn còn có một số nhược điểm tồn tại.
Trong Bảng cân đối kế toán khoản mục HTK chiếm tỷ trọng khá lớn. HTK của công ty chủ yếu là giá trị dở dang của các công trình, dự án. Điều này làm cho lượng vốn của công ty bị ứ đọng rất lớn. Làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty. HTK của công ty còn có nguyên vật liệu và thành phẩm. Mỗi loại có giá cả và cách bảo quản khác nhau. Trong điều kiện giá cả biến động như hiện nay, công ty không tiến hành lập dự phòng giảm giá HTK là không đảm bảo nguyên tắc thận trọng của kế toán. Công ty nên xem xét trích lập dự phòng giảm giá HTK nhằm đảm bảo tài chính cho công ty.
Công ty đang quá trình cổ phần hóa. Tuy nhiên quá trình cổ phần hóa kéo dài, công ty chưa thực hiện hết các thủ tục bàn giao tài sản, nguồn vốn và quyết toán chi phí cổ phần hóa với Nhà nước. Do đó các số liệu trên báo cáo tài chính có thể thay đổi.
Việc lập báo cáo tài chính đôi khi còn chậm về tiến độ thời gian. Nguyên nhân có thể là do khối lượng công việc tại phòng Tài chính – Kế toán vào cuối quý, cuối năm quá lớn, trong khi số lượng nhân viên thì có hạn. Việc lập chậm báo cáo tài chính trong tình trạng gấp rút thì có thể ảnh hưởng đến tính chính xác của các thông tin kế toán. Lập báo cáo tài chính chậm sẽ ảnh hưởng tới các quyết định của nhà quản lý.
Tính chính xác của công tác hạch toán kế toán sẽ ảnh hưởng tới tính chính xác của báo cáo tài chính. Trong quá trình hạch toán các nghiệp vụ thông thường không thể đúng hoàn toàn được cho nên báo cáo tài chính được lập thường không đảm bảo tính chính xác hoàn toàn. Kế toán viên sẽ dùng bút toán để sửa chữa, bổ sung khi phát hiện ra sai sót. Tuy nhiên nếu kế toán viên không phát hiện ra sai sót trước khi lên báo cáo thì các kiểm toán viên có thể phát hiện ra và thực hiện các biện pháp xử lý thích hợp. Với một công ty có tầm cỡ trong lĩnh vực xây lắp, công ty có một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao và có kinh nghiệm trong công việc. Các nghiệp vụ kế toán phát sinh tại công ty là thường xuyên và lặp đi lặp lại, nên việc hạch toán sai ít xảy ra. Tuy nhiên công ty cũng cần tránh xảy ra các sai sót trong công tác kế toán.
Ngoài việc lập các báo cáo tài chính công ty chưa thực sự đi sâu vào việc phân tích các báo cáo tài chính. Công ty chỉ mới dừng lại ở việc phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơ bản và giải thích số liệu trên bản thuyết minh báo cáo tài chính.
3.2 Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính của công ty
Công ty lập báo cáo tài chính theo đúng chế độ do Bộ Tài chính ban hành. Hệ thống báo cáo tài chính của công ty được trình bày cụ thể, đầy đủ, bao gồm 4 loại báo cáo. Tuy nhiên một số khoản mục trong Bảng cân đối kế toán trình bày chưa được chính xác. Trong đó khoản mục HTK công ty chưa lập dự phòng giảm giá. Điều này có thể gây ra sự biến động trong hoạt động kinh doanh của công ty khi có sự thay đổi giá HTK trên thị trường. Khoản mục HTK của công ty chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản. Công ty cần phân loại HTK cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình. Từ đó, tùy thuộc với đặc điểm, tính chất HTK, tình hình biến động giá cả trên thị trường mà trích lập dự phòng cho phù hợp. Đảm bảo tính ổn định, giảm những rủi ro có thể xảy ra đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Quá trình cổ phần hóa của công ty kéo dài, điều này ảnh hưởng đến công tác quản lý và sử dụng vốn của công ty. Bên cạnh đó công ty vẫn chưa thực hiện hết các thủ tục bàn giao tài sản, nguồn vốn và quyết toán chi phí cổ phần hóa với Nhà nước. Điều này dẫn tới khi bàn giao, quyết toán một số nội dung trên báo cáo tài chính đã bị thay đổi. Công ty nên đẩy nhanh tiến độ bàn giao tài sản, nguồn vốn để hoàn tất thủ tục chuyển sang công ty cổ phần và sớm được đưa cổ phiếu niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán.
Để khắc phục tình hình lập báo cáo tài chính còn chậm và hạch toán sai công ty cần tăng cường hiệu quả làm việc và nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi nhân viên. Nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên kế toán. Công ty cũng cần có biện pháp thưởng, phạt hợp lý đối với từng nhân viên nhằm nâng cao hiệu quả công việc. Công ty cũng có biện pháp giám sát và đôn đốc các nhân viên hoàn thành các nhiệm vụ được giao, từ đó đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động của công ty. Thực tế là để khắc phục được hai nhược điểm trên cũng một lúc là rất khó. Vì công việc kế toán thường dồn vào cuối kỳ kế toán, do đó nếu đảm bảo nộp báo cáo tài chính đúng tiến độ thì phải xử lý một khối lượng công việc lớn trong một thời gian ngắn. Điều này có thể gây ra những sai sót trong công tác hạch toán như ghi nhầm, ghi thiều. Có thể gây ra những sai sót trọng yếu ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cho các nhà quản lý. Trong trường hợp này, công ty cần phân công công việc rõ ràng và chi tiết cho từng kế toán viên, có thể tăng thời gian làm việc ngoài giờ tùy theo khả năng của nhân viên và trả lương ngoài giờ xứng đáng. Trường hợp gây ra sai phạm cần có biện pháp nhắc nhở và xử phạt phù hợp.
3.3 Một số kiến nghị nhằm tăng cường quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
3.3.1 Chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn hiệu quả
Để thực hiện được hoạt động sản xuất kinh doanh công ty cần phải có vốn. Do đó việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty cũng chính là việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn. Muốn hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao đòi hỏi phải xây dựng kế hoạch kinh doanh sát thực và mang tính khả thi cao, trên cơ sở đó xây dựng phương án huy động vốn hợp lý. Hiện nay nguồn vốn chủ yếu của công ty là vốn vay. Nó sẽ ảnh hưởng đến mức độ độc lập tài chính của công ty. Do đó công ty cần tăng cường nguồn vốn chủ sở hữu. Như khai thác tối đa nguồn vốn nội bộ hiện có, thu hút vốn từ cán bộ công nhân viên. Công ty cũng sớm niêm yết cổ phiếu trên thị trường để huy động vốn trong dân cư.
Muốn thu hút được nhiều vốn công ty cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hệ số sinh lời của công ty hiện nay còn thấp, công ty cần phải cải thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm bán ra để tăng doanh thu. Công ty cũng cần quan tâm tới hoạt động đầu tư tài chính. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay việc đầu tư góp vốn vào công ty khác cũng như đầu tư vào thị trường chứng khoán là một việc làm cần thiết. Đó là những kênh đầu tư giúp công ty tăng lợi nhuận hoạt động tài chính và có cơ hội học hỏi kinh nghiệm quản lý và những thành tựu khoa học kỹ thuật từ các công ty khác. Bên cạnh đó công ty cũng cần có biện pháp quản lý chi phí tốt nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao lợi nhuận. Công ty cũng cần xác định đúng nhu cầu vốn của các công trình để bỏ vốn hợp lý, tránh tình trạng thiếu vốn hay ứ đọng vốn.
3.3.2 Điều chỉnh cơ cấu tài sản, nguồn vốn hợp lý
Một số khoản mục trong Bảng cần đối kế toán xây dựng chưa hợp lý. TSNH của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn và đang tăng dần qua các năm. Trong khi tốc độ luân chuyển TSNH vẫn còn lớn, có thể gây ra tình trạng ứ đọng TSNH. Đặc biệt là khoản mục phải thu và HTK. Hiện nay HTK vẫn đang chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Nó sẽ làm tăng chi phí dự trữ, bảo quản của công ty. HTK của công ty chủ yếu là giá trị dở dang của các công trình, dự án. Công ty cần có biện pháp đẩy nhanh tốc độ thi công, sớm hoàn thành và bàn giao các công trình tránh gây nên tình trạng ứ đọng vốn. Đối với những vật tư có sẵn trên thị trường công ty có thể không cần dự trữ nhiều. Những vật tư công ty sử dụng thường xuyên trong quá trình sản xuất thì có thể đặt hàng trước với nhà cung cấp, xây dựng mối làm ăn lâu dài với một vài nhà cung cấp để họ có thể cung ứng vật tư kịp thời với giá cả hợp lý. Từ đó công ty sẽ yên tâm sản xuất kinh doanh mà không sợ biến động về giá cả vật tư trên thị trường.
Công ty cũng cần có biện pháp để thu hồi các khoản phải thu, tăng lượng tiền mặt trong lưu thông. Đối với các khoản nợ phải thu ngắn hạn của công ty còn chiếm một tỷ trọng lớn, do đó cần tăng cường quản lý. Phải xây dựng một kế hoạch theo dõi các khoản nợ phải thu và có biện pháp thu hồi nợ nhanh và hiệu quả. Chẳng hạn như chính sách chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại cho khách hàng.
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu hiện nay còn thấp. Để tăng hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) thì cần giảm vốn chủ sở hữu. Điều này không hợp lý đối với cơ cấu nguồn vốn của công ty. Vì hiện nay nợ phải trả chiếm tỷ lệ quá lớn so với tổng nguồn vốn. Nếu giảm vốn chủ, tăng vốn vay có thể đẩy công ty rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và bị phá sản. Do đó để nâng cao chỉ tiêu này công ty cần tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.
3.3.3 Tăng cường hiệu quả quản lý
Công tác quản lý quyết định sự thành bại của bất kỳ doanh nghiệp nào. Quản lý về con người, vốn, cơ sở vật chất… Nếu thiếu quản lý thì một doanh nghiệp không thể định ra hướng đi cho mình. Có thể nói, hiệu quả quản lý là một điều kiện tiên quyết cho sự thành công của doanh nghiệp. Bộ máy quản lý hiệu quả là một bộ máy phải có tầm nhìn chiến lược. Phải đưa ra được phương hướng kinh doanh trong ngắn hạn, dài hạn trên cơ sở phân tích thị trường và phân tích tình hình hoạt động của công ty.
Để nâng cao chất lượng quản lý công ty cần tiến hành quản lý tốt mọi mặt. Về quản lý vốn, công ty tiến hành tốt công tác quản lý kinh doanh, quản lý việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch huy động và sử dụng vốn. Công ty thực hiện phân cấp về quản lý cũng như về tài chính, quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm.
Đối với tài sản, cơ sở vật chất của công ty cần được sử dụng triệt để, tăng hiệu quả sử dụng tài sản. Quản lý tài sản tránh tình trạng sử dụng lãng phí. Phải thường xuyên theo dõi tài sản về cả giá trị, số lượng và chất lượng. Tài sản được phân loại và theo dõi, ghi chép cụ thể trên sổ sách.
Một yếu tố quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp là con người. Phải không ngừng nâng cao ý thức của đội ngũ nhân viên, từng bước hình thành một đội ngũ nhân viên giỏi về chuyên môn, giàu kinh nghiệm và nhanh nhạy trong công tác thị trường. Công ty cũng tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên đi học thêm, nâng cao tay nghề. Để nâng cao ý thức làm việc, nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công việc công ty cũng đề ra các chế độ thưởng, phạt hợp lý. Xây dựng một cơ chế giám sát mọi mặt trong hoạt động của công ty từ hoạt động kinh doanh đến giám sát công việc của từng cán bộ nhân viên nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
3.3.4 Không ngừng tìm kiếm các dự án và công trình mới
Đối với công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và xây lắp. Các sản phẩm hoàn thành của công ty là các công trình lớn, nhỏ. Công ty đang không ngừng tìm kiếm các dự án mới thông qua hình thức đấu thầu công khai hoặc chỉ định thầu. Hiện nay công ty đang đưa vào sử dụng dây chuyền thép mạ kẽm, mạ màu mới. Các sản phẩm mới này có thể cạnh tranh với thị trường nước ngoài. Công ty không chỉ tìm kiếm các dự án trong nước mà còn mở rộng ra thị trường quốc tế. Ngoài ra công ty cũng tìm kiếm các dự án của nước ngoài đầu tư ở Việt Nam. Để làm được điều đó, công ty cần tìm hiểu rõ nhu cầu thì trường trong và ngoài nước, tăng uy tín của công ty, mở rộng liên doanh liên kết trong và ngoài nước.
3.3.5 Giải pháp phát huy tối đa hiệu quả của Nhà máy thép mạ kẽm, mạ màu
Đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh thép mạ kẽm, mạ màu thì cần phải tìm thuê các chuyên gia giỏi của nước ngoài để làm giám đốc kỹ thuật và điều hành sản xuất. Tổ chức các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn và ngoại ngữ cho đội ngũ kỹ sư, công nhân vận hành. Bên cạnh đó, cần thường xuyên kiểm tra sự phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình sản xuất nhằm giảm thiểu số lượng sản phẩm bị khuyết tật, giảm giá thành sản phẩm. Do đó để phát huy hiệu quả tối đa của Nhà máy, hội đồng quản trị công ty chủ trương sẽ bán cổ phần của Nhà máy cho đối tác nước ngoài. Dự kiến sẽ chuyển Nhà máy thành công ty cổ phần trong đó đối tác nước ngoài chiếm cổ phần chi phối tối đa 80%, Công ty cổ phần Lilama Hà Nội nắm giữ khoảng 20%.
3.3.6 Các biện pháp tăng doanh thu, giảm chi phí
Để lợi nhuận của công ty ngày càng tăng cần có các biện pháp tăng doanh thu và giảm chi phí. Doanh thu của công ty đang có xu hướng tăng, tuy nhiên cần đẩy nhanh tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí. Công ty cần thường xuyên triển khai công tác tiếp thị, tập trung vào các dự án do Tổng công ty làm tổng thầu. Đối với các dự án do công ty tự tiếp thị thì sẽ tập trung vào các dự án có vốn nước ngoài, các dự án có vốn thanh toán rõ ràng và hiệu quả.
Công ty cần có biện pháp quản lý và tiết kiệm chi phí hợp lý. Ngoài ra cũng cần đổi mới quy trình công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo sử dụng tiết kiệm vốn. Công ty tiến hành nghiên cứu cải tiến mới một số bộ phận máy, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản xuất. Phát động phong trào phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm trong toàn thể cán bộ công nhân viên. Công ty cần phải giảm các khoản vay từ ngân hàng, tăng cường huy động vốn từ các nguồn khác để giảm chi phí lãi vay. Tăng cường quản lý chặt chẽ các khoản vốn bị chiếm dụng tránh những tổn thất không đáng có phải xảy ra làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, cần thường xuyên kiểm tra sự phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình sản xuất nhằm giảm thiểu số lượng sản phẩm hỏng, giảm giá thành sản phẩm. Công ty cần có biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu như tận dụng các đoạn sắt thép thừa hoặc bán phế liệu có thêm thu nhập khác cho công ty.
KẾT LUẬN
Hệ thống báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng công tác kế toán. Nó là tài liệu cung cấp đầy đủ các thông tin về tình hình tài chính của công ty cho nhà quản lý cũng như những người quan tâm. “Việc phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp cũng như những người quan tâm tới công ty thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính, xác định được những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp”.
Hiện nay Bộ Tài chính đã ban hành các chế độ, chuẩn mực đối với việc lập báo cáo tài chính. Đảm bảo báo cáo tài chính của các công ty cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông tin. Tuy nhiên công tác phân tích báo cáo tài chính vẫn chưa được các công ty quan tâm đúng mực. Các công ty chỉ mới dừng ở mức lập báo cáo tài chính chưa đi sâu vào phân tích báo cáo tài chính.
Thông qua đề tài: “Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua hệ thống báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần LILAMA” em đã phần nào hiểu hơn công tác lập cũng như phân tích báo cáo tài chính. Qua đó cũng xem xét, đánh giá được tình hình tài chính của công ty và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do kiến thức, trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên chuyên đề thực tập của em còn nhiều hạn chế. Vì vậy, em mong nhận được sự hướng dẫn chỉ bảo của thầy Trần Đức Vinh và các anh chị ở Phòng Tài chính – Kế toán để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc. 2008. Giáo trình phân tích báo cáo tài chính. Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
PGS.TS Lưu Thị Hương & PGS.TS Vũ Duy Hào. 2007. Tài chính doanh nghiệp. Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
Một số luận văn các khóa trước.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
TSDH : Tài sản dài hạn
GTGT : Giá trị gia tăng
XNK : Xuất nhập khẩu
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
HTK : Hàng tồn kho
BCTC : Báo cáo tài chính
Hk : Hệ số khả năng thanh toán chung
TK : Tài khoản
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu tài chính 30
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất kinh doanh 32
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất 33
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức kinh doanh 34
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 39
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty cổ phần LILAMA Hà Nội 40
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Nhật lý chung” 43
Bảng 1: Bảng đánh giá tình hình biến động tài sản của công ty 48
Bảng 2: Bảng đánh giá tình hình biến động nguồn vốn của công ty 53
Bảng 3: Bảng phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn 58
Bảng 4: Bảng phân tích vòng quay và thời gian 1 vòng quay các khoản phải thu 60
Bảng 5: Bảng phân tích khả năng thanh toán tại công ty 64
Bảng 6: Bảng chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán 66
Bảng 7: Khả năng thanh toán lãi vay 68
Bảng 8: Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 70
Bảng 9: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản 73
Bảng 10: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ 74
Bảng 11: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng TSNH 75
Bảng 12: Bảng phân tích tốc độ luân chuyển của TSNH 76
Bảng 13: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng HTK 77
Bảng 14: Bảng phân tích tỷ lệ sinh lời của công ty 78
Bảng 15: Bảng phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 82
Bảng 16: Bảng phân tích rủi ro tài chính 84
MỤC LỤC
Phụ lục1: Bảng cân đối kế toán
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA HÀ NỘI
Đơn vị tính: đồng
Năm 2006, 2007, 2008
TÀI SẢN
Mã số
31/12/2006
31/12/2007
31/12/2008
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
100
233,641,866,109
368,736,218,139
507,247,700,069
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
110
20,589,461,568
1,237,844,144
18,428,048,820
1. Tiền
111
20,589,461,568
1,237,844,144
18,428,048,820
2. Các khoản tương đương tiền
112
0
0
0
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
0
0
0
III. Các khoản phải thu
130
46,666,737,414
131,693,471,944
92,285,839,012
1. Phải thu của khách hàng
131
38,701,858,034
52,884,805,610
52,426,521,236
2. Trả trước cho người bán
132
4,834,575,045
5,999,876,547
5,925,804,960
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
133
0
0
0
4. Phải thu theo tiến độ HĐXD
134
0
76,104,768,720
33,334,002,207
5. Các khoản phải thu khác
138
3,130,304,335
3,237,331,332
599,510,609
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*)
139
0
0
0
IV. Hàng tồn kho
140
152,087,161,603
211,048,971,328
373,620,846,256
1. Hàng tồn kho
141
152,087,161,603
211,048,971,328
373,620,846,256
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
149
0
0
0
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
14,298,505,524
18,222,620,458
22,912,965,981
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
151
2,636,601,187
2,636,601,187
0
2. Thuế GTGT được khấu trừ
152
11,661,904,337
15,519,196,434
13,058,880,283
3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước
154
0
66,822,837
132,675,480
4. Tài sản ngắn hạn khác
158
0
0
9,721,410,218
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
200
395,974,824,852
450,821,036,405
503,493,944,000
I. Các khoản phải thu dài hạn
210
0
0
0
1. Phải thu dài hạn của khách hàng
211
0
0
0
2. Phải thu nội bộ dài hạn
212
0
0
0
3. Phải thu dài hạn khác
213
0
0
0
4. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*)
219
0
0
0
II. Tài sản cố định
220
395,842,003,752
394,844,721,228
374,210,351,821
1. Tài sản cố định hữu hình
221
16,302,901,194
364,990,666,203
347,476,149,716
- Nguyên giá
222
30,712,925,207
395,847,512,819
410,603,290,463
- Giá trị hao mòn lũy kế(*)
223
(14,410,024,013)
-30,856,846,616
-63,127,140,747
2. Tài sản cố định thuê tài chính
224
5,470,127,908
21,512,590,262
18,104,596,238
- Nguyên giá
225
7,782,788,217
24,516,110,571
20,355,648,238
- Giá trị hao mòn lũy kế(*)
226
(2,312,660,309)
-3,003,520,309
-2,251,052,000
3. Tài sản cố định vô hình
227
810,000,000
720,000,000
637,500,000
- Nguyên giá
228
900,000,000
900,000,000
915,000,000
- Giá trị hao mòn lũy kế(*)
229
(90,000,000)
-180,000,000
-277,500,000
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
373,258,974,650
7,621,464,763
7,992,105,867
III. Bất động sản đầu tư
240
0
0
0
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
250
0
804,429,034
0
1. Đầu tư vào công ty con
251
0
0
0
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
252
0
804,429,034
0
3. Đầu tư dài hạn khác
258
0
0
0
4. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn (*)
259
0
0
0
V. Tài sản dài hạn khác
260
132,821,100
55,171,886,143
129,283,592,179
1. Chi phí trả trước dài hạn
261
132,821,100
55,171,886,143
129,283,592,179
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
262
0
0
0
3. Tài sản dài hạn khác
268
0
0
0
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
270
629,616,690,961
819,557,254,544
1,010,741,644,069
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
300
615,081,887,503
805,680,098,562
878,314,623,479
I. Nợ ngắn hạn
310
254,113,298,628
443,833,832,541
413,616,569,122
1. Vay và nợ ngắn hạn
311
141,318,974,381
228,556,039,168
236,882,835,182
2. Phải trả người bán
312
69,973,864,655
109,348,094,990
72,141,772,555
3. Người mua trả tiền trước
313
16,523,656,245
75,439,226,571
89,659,081,975
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
314
0
72,384,036
0
5. Phải trả công nhân viên
315
4,513,269,258
5,362,165,348
4,000,088,927
6. Chi phí phải trả
316
646,933,029
19,413,987,935
330,382,933
7. Phải trả nội bộ
317
6,796,652,870
1,624,968,216
0
8. Phải trả theo kế hoạch tiến độ HĐXD
318
0
0
0
9. Các khoản phải trả, phải nộp khác
319
14,339,948,190
4,016,966,277
10,602,407,550
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn
320
0
0
0
II. Nợ dài hạn
330
360,968,588,875
361,846,266,021
464,698,054,357
1. Phải trả dài hạn người bán
331
0
0
0
2. Phải trả dài hạn nội bộ
332
0
0
0
3. Phải trả dài hạn khác
333
0
790,000,000
6,129,486,670
4. Vay và nợ dài hạn
334
360,968,588,875
360,796,177,221
458,308,478,887
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
335
0
0
0
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
336
0
260,088,800
260,088,800
7. Dự phòng phải trả dài hạn
337
0
0
0
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
400
14,534,803,458
13,877,155,982
132,427,020,590
I. Vốn chủ sở hữu
410
14,508,522,244
13,857,730,340
132,473,576,300
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
13,500,000,000
13,500,000,000
100,000,000,000
- Ngân sách
411A
0
0
51,000,000,000
- Tự bổ sung
411B
0
13,500,000,000
49,000,000,000
2. Thặng dư vốn cổ phần
412
0
0
24,250,520,121
3. Vốn khác của chủ sở hữu
413
0
0
0
4. Cổ phiếu ngân quỹ
414
0
0
0
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
415
0
0
0
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
416
0
0
0
7. Quỹ đầu tư phát triển
417
856,924,531
215,684,318
0
8. Quỹ dự phòng tài chính
418
32,070,335
22,518,644
0
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
419
119,527,378
119,527,378
0
10. Lợi nhuận chưa phân phối
420
8,223,056,179
II. Nguồn kinh phí và các quỹ khác
430
26,281,214
19,425,642
-46,555,710
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
431
26,281,214
19,425,642
-46,555,710
2. Nguồn kinh phí
432
0
0
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
433
0
0
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
440
629,616,690,961
819,557,254,544
1,010,741,644,069
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
CHỈ TIÊU
Thuyết minh
31/12/2006
31/12/2007
31/12/2008
1. Tài sản thuê ngoài
24
2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công
167,258,158
167,258,158
3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược
4. Nợ khó đòi đã xử lý
5. Ngoại tệ các loại (USD)
6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án
Phụ lục 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA HÀ NỘI
Đơn vị tính: đồng
Năm 2006, 2007, 2008
CHỈ TIÊU
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
130,584,864,522
292,448,753,233
450,552,559,920
2. Các khoản giảm trừ
0
10,443,558,395
3,258,599,073
- Chiết khấu bán hàng
0
0
410,000,000
- Giảm giá hàng bán
0
373,311,343
135,985,875
- Hàng bán bị trả lại
0
10,070,247,052
2,712,613,198
3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
130,584,864,522
282,005,194,838
447,293,960,847
4. Giá vốn hàng bán
121,451,265,333
256,895,248,092
419,173,431,081
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
9,133,599,189
25,109,946,746
28,120,529,766
6. Doanh thu hoạt động tài chính
1,127,929,924
2,399,933,241
2,129,393,498
7. Chi phí tài chính
4,402,651,291
17,420,478,018
17,514,403,265
- Trong đó: Chi phí lãi vay
4,366,101,269
17,124,858,795
17,498,662,725
8. Chi phí bán hàng
0
2,770,329,585
3,205,530,274
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
5,468,545,885
6,989,596,503
8,203,577,911
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
390,331,937
329,475,881
1,326,411,814
11. Thu nhập khác
716,015,845
982,677,552
1,000,680,900
12. Chi phí khác
138,711,373
1,196,117
207,337,499
13. Lợi nhuận khác
577,304,472
981,481,435
793,343,401
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
967,636,409
1,310,957,316
2,119,755,215
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
270,938,195
367,068,048
593,531,460
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
0
0
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN
696,698,214
943,889,268
1,526,223,755
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
699
269
Phụ lục 3: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA HÀ NỘI
Đơn vị tính: đồng
Năm 2006, 2007, 2008
Chỉ tiêu
Mã số
2008
2007
2006
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác
1
126,093,954,749
120,470,618,437
118,040,219,194
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ
2
(285,142,326,916)
(147,958,263,914)
(164,302,954,524)
3. Tiền chi trả cho người lao động
3
(63,215,691,319)
(29,726,492,716)
(16,598,855,766)
4. Tiền chi trả lãi vay
4
(22,603,279,504)
(15,847,250,526)
(12,682,444,209)
5. Tiền chi nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp
5
(100,000,000)
(100,000,000)
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
6
452,074,183,852
27,452,889,145
1,127,629,324
7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh
7
(133,338,980,163)
(6,479,326,859)
(12,548,082,655)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
20
73,867,860,699
(52,187,826,433)
(87,064,488,636)
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
21
(218,698,822,691)
(73,872,909,442)
43,157,095,828
2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
22
3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác
23
4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác
24
5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
25
6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
26
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia
27
1,742,032,363
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
30
(216,956,790,328)
(73,872,909,442)
(43,157,095,828)
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu
31
52,663,735,000
0
5,127,761,364
2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành
32
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được
33
584,745,253,996
253,430,648,615
210,377,230,685
4. Tiền chi trả nợ gốc vay
34
(474,615,778,150)
(143,584,731,796)
(70,454,457,762)
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính
35
(2,487,203,884)
(3,148,628,639)
(3,476,583,904)
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
36
(18,670,463)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
40
160,287,336,449
106,697,288,180
141,573,950,383
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (20+30+40)
50
17,198,406,820
(19,363,447,695)
11,352,365,919
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ
60
1,237,844,144
20,589,461,568
3,084,136,761
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ
61
(8,202,144)
11,830,271
6,152,958,888
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (50+60+61)
70
18,428,048,820
1,237,844,144
20,589,461,568
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Hà Nội, Ngày tháng năm 2009 Giáo viên hướng dẫn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Hà Nội, Ngày tháng năm 2009
Giáo viên phản biệnĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21318.doc