MỞ ĐẦU
1. 1 Lý do chọn đề tài
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và kinh tế khu vực đang là xu thế của thời đại và trở thành cơ hội để các ngành nghề thuộc các lĩnh vực khác nhau cùng mở rộng, phát triển. Với chủ trương hội nhập trong phát triển kinh tế sẽ tạo điều kiện cho An Giang có thể đi trước trong phát triển kinh tế đối ngoại và có sản phẩm đủ sức cạnh tranh, đó là sản phẩm về lương thực, thuỷ sản, du lịch,
Năm 2007, kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục có những chuyển biến tích cực. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 13,63% (cao nhất trong 15 năm qua), một trong những thuận lợi đem lại hiệu quả cao đó là do An Giang có tài nguyên đất, nước, phong phú và đa dạng. Ngoài ra, An Giang có ưu thế lớn trong toàn vùng ĐBSCL và cả nước để phát triển ngành nông nghiệp với thế mạnh là cây lúa, ngành thuỷ sản, nhất là nuôi cá và kéo theo các ngành nghề khác có điều kiện phát triển.
Tuy nhiên, những năm gần đây vấn đề phát triển nông nghiệp và nông thôn An Giang gặp khó khăn như: sản phẩm nông nghiệp còn phụ thuộc vào cung cầu thị trường, chưa phát triển được nền chăn nuôi công nghiệp, dễ bị ảnh hưởng thiên tai, dịch bệnh, Trong đó có việc thiếu vốn sản xuất đã gây ảnh hưởng đến đầu tư chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu để phát triển kinh tế nói chung và phát triển lĩnh vực nông nghiệp nói riêng. Cùng với hệ thống các NHTM trên địa bàn, ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên phấn đấu vươn lên với những nghiệp vụ không ngừng được cải thiện và mở rộng cho phù hợp, đáp ứng nhu cầu vốn và cung cấp dịch vụ ngân hàng cho dân cư. Thông qua các hoạt động đó ngân hàng sẽ gián tiếp kích thích tiết kiệm, đẩy mạnh đầu tư, mở rộng qui mô sản xuất, góp phần thực hiện vào chương trình khuyến nông của tỉnh, đó là triển khai chương trình cơ giới hoá trước và sau thu hoạch với việc cung cấp tín dụng phần nào cho nông dân đầu tư máy gặt, máy sấy, máy cấy, giảm bớt thất thoát, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em quyết định nghiên cứu đề tài:
“Phân tích & đánh giá hoạt động tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên".
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên.
- Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả tín dụng nói chung và hiệu quả tín dụng nông nghiệp nói riêng.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu từ báo cáo tài chính của ngân hàng.
- Tìm thông tin có liên quan từ sách, internet,
- Tổng hợp thống kê, tính toán các chỉ tiêu phân tích.
- Trao đổi (với cán bộ tín dụng) để có thêm thông tin về nguyên nhân tăng, giảm các chỉ tiêu qua từng thời kỳ.
- Phương pháp phân tích số liệu theo các chỉ tiêu tương đối, tuyệt đối.
- Phân tích các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng nông nghiệp của ngân hàng.
- So sánh một số chỉ tiêu tài chính của ngân hàng với NHTM khác trên địa bàn tỉnh.
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3 Phương pháp nghiên cứu 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1 Khái niệm 3
2.2 Đặc điểm tín dụng 3
2.3 Chức năng và vai trò tín dụng 3
2.3.1 Chức năng tín dụng 3
2.3.2 Vai trò tín dụng 3
2.4 Các hình thức tín dụng 3
2.5 Một số vấn đề về cho vay nông nghiệp tại ngân hàng Mỹ Xuyên 4
2.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng 5
2.6.1 Dư nợ / tổng nguồn vốn 5
2.6.2 Dư nợ / tổng vốn huy động 5
2.6.3 Hệ số thu nợ 6
2.6.4 Nợ quá hạn / dư nợ 6
2.6.5 Vòng quay vốn tín dụng 6
CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI AN GIANG VÀ TỔNG QUAN VỀ NHTMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN 7
3.1 Kinh tế - xã hội An Giang 7
3.1.1 Sơ lược tình hình phát triển kinh tế 7
3.1.2 Các chỉ tiêu kinh tế 7
3.1.3 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội 7
3.1.4 Tình hình hoạt động hệ thống tín dụng trên địa bàn tỉnh 9
3.2 Tổng quan về ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên 9
3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển 9
3.2.2 Bộ máy quản lý của ngân hàng Mỹ Xuyên 11
3.2.3 Những thuận lợi và khó khăn của ngân hàng trong 3 năm vừa qua 11
3.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 2005 – 2007 12
3.2.5 Kế hoạch kinh doanh năm 2008 của ngân hàng 13
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN 15
4.1 Tình hình nguồn vốn 15
4.2 Tình hình tín dụng nông nghiệp 16
4.2.1 Phân tích doanh số cho vay nông nghiệp 16
4.2.2 Phân tích doanh số thu nợ nông nghiệp (DSTN NN) 21
4.2.3 Phân tích dư nợ nông nghiệp (DN NN) 25
4.2.4 Phân tích nợ quá hạn 29
4.2.5 Tổng quan hoạt động tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng Mỹ Xuyên 31
4.3 Phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng nông nghiệp 33
4.3.1 Dư nợ nông nghiệp / nguồn vốn 33
4.3.2 Dư nợ nông nghiệp / vốn huy động 34
4.3.3 Hệ số thu nợ nông nghiệp 35
4.3.4 Nợ quá hạn nông nghiệp / dư nợ nông nghiệp 36
4.3.5 Vòng quay vốn tín dụng nông nghiệp 38
4.4 So sánh hoạt động tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng Mỹ Xuyên với vài chi nhánh (CN) ngân hàng khác ở An Giang 39
4.5 Tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung cũng như có ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của nông nghiệp nói riêng 42
4.6 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng Mỹ Xuyên 44
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 48
5.1 Kết luận 48
5.2 Kiến nghị . 49
54 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1479 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên, tỉnh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ối lẫn tương đối, đồng thời chiếm tỷ trọng lớn trong dư nợ ngắn hạn về lĩnh vực nông nghiệp. Năm 2006 tăng 77.451 triệu đồng so với năm 2005 và tốc độ tăng đến 92,45%. Đến năm 2007 tốc độ tăng càng cao hơn (tăng 420.330 triệu đồng), tăng 260,71% so với năm 2006.
- Cho vay nông nghiệp bằng quỹ cho vay tài chính vi mô (MLF) mà ngân hàng được tài trợ thì chiếm tỷ trọng ít hơn và có sự sụt giảm nhưng doanh số vẫn tăng qua các năm. Điển hình năm 2005 đạt 8.856 triệu đồng chiếm 9,56% về tỷ trọng, đến năm 2006 tăng thêm 6.113 triệu đồng, tỷ trọng giảm còn 8,50% rồi tiếp tục giảm còn 3,97% năm 2007 trong khi doanh số tăng đạt 24.046 triệu đồng.
Từ đó cho thấy cho vay ngắn hạn là chủ yếu tại ngân hàng vì giúp ngân hàng thu hồi vốn trong thời gian ngắn và mang lại hiệu quả nhanh khi khách hàng nông dân ngày càng mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh có hiệu quả nên ngày càng tăng nhu cầu vốn. Do vậy ngân hàng đã mở rộng mạng lưới hoạt động và giới thiệu các sản phẩm cho vay để ngày càng đáp ứng phù hợp, tiện ích với nhu cầu nông dân.
@ Đối với dư nợ trung hạn
- Dư nợ nông nghiệp trong trung hạn luôn tăng cả về số tuyệt đối lẫn chỉ số tương đối. Cụ thể năm 2005 đạt 7.603 triệu đồng chiếm tỷ trọng 66,38% trong dư nợ trung hạn ở mảng nông nghiệp nhưng đến năm 2006 tăng trưởng cao đạt 41.112 triệu đồng và tăng tỷ trọng lên 79,83% tốc độ tăng rất cao 440,73%. Sang năm 2007 doanh số tiếp tục vươn lên đạt 147.222 triệu đồng, tỷ trọng đạt 85,79% chênh lệch 106.110 triệu đồng và tốc độ tăng trưởng ít hơn so với năm trước nhưng vẫn ở mức cao 258,10%.
- Góp nông thôn mùa vụ qua 3 năm có sự tăng giảm cả về doanh số và tỷ trọng, chẳng hạn như: năm 2005 chỉ có 307 triệu đồng chiếm 2,68% trong dư nợ trung hạn nhưng sang năm 2006 tăng rất cao 4.126 triệu đồng và đạt được 8,01%. Thế rồi năm 2007 doanh số và tỷ trọng đều giảm lần lượt còn là 3.718 triệu đồng và 2,17%.
- Quỹ RDF II dư nợ cho vay càng tăng qua 3 năm nhưng tỷ trọng có xu hướng giảm theo các năm. Điển hình năm 2006 doanh số tăng 2.718 triệu đồng nhưng tỷ trọng chỉ đạt 12,16% trong khi đó thì năm 2005 chiếm 30,94%. Đến năm 2007 cả doanh số cũng tăng theo sau năm 2006 với chênh lệch 14.413 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng cao đạt 230,17%.
Đạt được những kết quả trên là do những năm gần đây ngân hàng đang quan tâm đến khoản cho vay trung hạn và từ năm 2004 ngân hàng được ngân hàng Thế Giới tài trợ thông qua Dự Án Tài Chính nông thôn để phục vụ quá trình phát triển kinh tế nông thôn.
Tóm lại: dư nợ cho vay nông nghiệp ngày càng tăng trưởng cao do người dân trong tỉnh phát triển mạnh về trồng hoa màu, cá thể đầu tư chăn nuôi, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, .... Thêm vào đó là tình hình kinh tế An Giang tăng trưởng tốt đã góp phần hỗ trợ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng.
Phân tích nợ quá hạn
Hoạt động tín dụng vừa là hoạt động kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng nhưng đồng thời cũng là lĩnh vực có tính rủi ro cao. Một trong những nổi lo của những người làm công tác tín dụng đó là nợ quá hạn (NQH).
NQH là khoản cấp tín dụng mà khách hàng không trả đúng hạn do nhiều nguyên nhân khác nhau. Đây cũng là vấn đề tất yếu trong quá trình đầu tư tín dụng, bởi lẽ không một tổ chức tín dụng nào dự đoán hoàn toàn chính xác về tất cả các khoản vay của khách hàng. Vì thế, NQH được xem là rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Do vậy giảm rủi ro NQH là mục tiêu phấn đấu vươn tới của bất kỳ tổ chức nào hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng nhằm thể hiện chất lượng tín dụng mà ngân hàng Mỹ Xuyên cũng không ngoại lệ.
Bảng 11: Nợ quá hạn nông nghiệp tại ngân hàng giai đoạn ( 2005 – 2007)
Đvt: triệu đồng
Loại NQH
2005
2006
2007
2006/ 2005
2007/2006
tuyệt đối
tương đối(%)
tuyệt đối
tương đối(%)
Dưới 90 ngày
0
18
225
18
207
1150,00
Từ 90 đến 180 ngày
58
91
25
33
56,90
-66
-72,53
Từ 181 đến 360 ngày
62
78
26
16
25,81
-52
-66,67
Trên 360 ngày
0
101
114
101
13
12,87
Tổng NQH nông nghiệp
120
288
390
168
140,00
102
35,42
Nguồn: bảng cân đối tài khoản chi tiết 2005, 2006 và 2007.
Tại ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên, NQH nông nghiệp chỉ xảy ra đối với cho vay nông nghiệp và góp nông thôn mùa vụ (không xảy ra ở khoản cho vay bằng quỹ MLF và RDF II). Ngân hàng Mỹ Xuyên phân loại nợ theo QĐ 493/2005/QĐ-NHNN như sau:
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn là nợ còn trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2: Nợ cần chú ý là nợ quá hạn dưới 90 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn là nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày và được đánh giá là không có khả năng thu hồi gốc và lãi.
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ là nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và được đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn là nợ quá hạn trên 360 ngày và được đánh giá không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Nhìn vào bảng phân tích cho thấy nợ quá hạn mảng nông nghiệp của ngân hàng đang có xu hướng tăng:
Năm 2006 NQH nông nghiệp tăng mạnh nhất 168 triệu đồng, tăng 140% so với năm năm 2005. Trong 2 năm này NQH không xuất hiện ở khoản cho vay trung hạn.
Sang năm 2007 NQH tiếp tục tăng, tăng 102 triệu đồng, tốc độ tăng 35,42% so với năm 2006. Vì dư nợ năm 2007 tăng lên rất cao mà NQH cũng có tăng lên là điều chấp nhận được.
@ Tình hình nợ quá hạn nông nghiệp cụ thể như sau:
Nhóm 2
NQH tăng qua các năm, tăng mạnh nhất vào năm 2007 với giá trị tăng thêm là 207 triệu đồng và chiếm tỉ trọng khá cao trong năm. Trong khi năm 2005 khoản NQH này không có và tăng 18 triệu đồng vào năm 2006. Sở dĩ NQH nhóm này vào năm 2007 chiếm phần lớn vì có thêm NQH của khoản cho vay trung hạn xuất hiện. Theo quyết định 493 /2005 /QĐ –NHNN nguyên nhân phát sinh chủ yếu từ khoản vay cho nông nghiệp do nông dân vay vốn gặp khó khăn trong sản xuất nông nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh từ 3-6 tháng, và một số nguyên nhân như thiên tai, dịch bệnh, giá nông sản, gia súc, gia cầm bị dịch cúm, … làm cho nguồn thu nhập của người dân giảm dẫn đến suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng.
Nhóm 3
Nợ quá hạn có sự thăng trầm qua các năm, năm 2006 nợ quá hạn của nhóm này là 91 triệu đồng, tăng thêm 33 triệu đồng so với năm 2005, với tốc độ tăng là 56,90%. Đến năm 2007 con số này có giảm đến 66 triệu đồng, tốc độ giảm 72,53%. Phần lớn nhóm nợ này cũng từ cho vay sản xuất nông nghiệp. Giá cả thị trường biến động liên tục, làm cho sản xuất kinh doanh bấp bênh, nguồn thu nhập không ổn định, không có khả năng trả nợ.
Nhóm 4
NQH có sự tăng, giảm qua các năm: năm 2006 tăng 16 triệu đồng nhưng đến năm 2007 có tiến triển tốt hơn giảm 52 triệu đồng, tốc độ giảm gần 67%. Nguyên nhân do sự nổ lực cố gắng thu hồi nợ của CBTD.
Nhóm 5
Nợ quá hạn trên 360 ngày tăng liên tục và nhanh nhất vào năm 2006 nợ quá hạn tăng
101 triệu đồng trong khi NQH này vào năm 2005 không xuất hiện. Nhưng đến năm 2007 công tác thu nợ được đẩy mạnh triển khai nhưng số NQH vẫn tiếp tục tăng thêm 13 triệu đồng, tốc độ tăng gần 13% so với 2006. Nhìn chung thì dư nợ quá hạn xuất hiện do một số nguyên nhân sau:
Năm 2006 thì nông – lâm – thủy sản gặp nhiều khó khăn khách quan như: thời tiết diễn biến thất thường, dịch bệnh trên lúa, trên gia súc, gia cầm phát triển đột biến so với nhiều năm trước, giá cả nhiều mặt hàng vật tư nông nghiệp tăng cao, một số mặt hàng xuất khẩu gặp khó khăn về thị trường (thủy sản xuất khẩu gặp nhiều trở ngại trước những sóng gió của thị trường xảy ra bất thường và khắc nghiệt hơn như quy định về tiền đặt cọc, những điều kiện về đảm bảo an toàn vệ sinh trong sản xuất thủy sản, chất lượng cá nguyên liệu loại tốt đạt thấp, giá cá luôn biến động giảm, thuế chống bán phá giá... ).
Đến năm 2007 giá cả vật tư nông nghiệp tăng, còn giá lúa lại lên xuống thất thường tình trạng nông dân mua chịu vật tư nông nghiệp phải trả lãi suất cho các đại lý vẫn còn nên nông dân phải bán sớm lúa non để trả nợ. Vì thế dẫn đến nông dân không bán được giá cao.
Tình hình thị trường có nhiều biến động như giá vàng, giá xăng dầu tăng mạnh làm cho giá nông sản, tiêu dùng biến động theo đồng thời tăng chi phí đầu vào của người sản xuất cộng thêm bán không được giá cao nên không trả được nợ vay đúng hạn.
Một số khách hàng vay không sử dụng đúng mục đích vay vốn hay việc chăn nuôi, trồng trọt với kinh nghiệm còn mỏng nên hiệu quả không đạt.
Tóm lại: phần lớn NQH nông nghiệp của ngân hàng do nguyên nhân khách quan là việc sản xuất kinh doanh của khách hàng không hiệu quả, mặt khác là nguyên nhân chủ quan do trình độ và năng lực của CBTD trong khâu thẩm định hồ sơ vay vốn (chú ý đến tài sản đảm bảo khi vay mà không chú trọng đến phương án kinh doanh, sản xuất của khách hàng, xác định thời gian trả nợ không khớp với thời gian thu hoạch vụ mùa chăn nuôi, sản xuất của khách hàng vay). Bên cạnh đó công tác kiểm soát mục đích vay vốn của khách hàng chưa thật chặt chẽ nên khó phát hiện được khách hàng nào sử dụng vốn không đúng mục đích vay vốn như trong HĐTD đã thỏa thuận. Trong thời gian sắp đến ngân hàng cần nổ lực hơn nữa để giảm NQH trong dư nợ nông nghiệp nói riêng và NQH của hoạt động tín dụng ngân hàng nói chung.
Tổng quan hoạt động tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng Mỹ Xuyên
Bảng 12: Tổng kết tình hình tín dụng nông nghiệp từ năm 2005 2007
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
chênh lệch 06/05 (%)
chênh lệch 07/06 (%)
DSCV NN
165.326
342.370
1.060.747
107,09
209,82
THU NỢ NN
141.204
218.759
509.882
54,92
133,08
DƯ NỢ NN
104.086
227.696
777.218
118,76
241,34
NQH NN
120
288
390
140,00
35,42
Nguồn: bảng cân đối tài khoản chi tiết 2005, 2006 và 2007
Biểu đồ 5: Tình hình tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng giai đoạn (2005 – 2007)
Hoạt động tín dụng luôn được ngân hàng xác định là một trong những lợi thế cạnh tranh, đặc biệt là loại hình cho vay nông nghiệp đã đạt được những kết quả rất khả quan thể hiện ở: quy mô tín dụng nông nghiệp tăng trưởng mạnh mẽ, tốc độ phát triển dư nợ cho vay năm sau luôn cao hơn 100% so với năm trước. Cơ cấu tín dụng ổn định thể hiện ở doanh số cho vay nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cho vay ngân hàng (phân tích trên).
Hoạt động thời gian qua đạt được những kết quả tốt, mặt khách quan là do điều kiện kinh tế xã hội ổn định, nhất là năm 2007 có nhiều thắng lợi: kinh tế tăng trưởng cao hỗ trợ tín dụng tăng trưởng theo. Mặt khác, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường là thách thức cũng là động lực để ngân hàng phát triển sản phẩm dịch vụ, củng cố và phát triển thị phần tín dụng. Tuy nhiên, những thành tựu đó chủ yếu bắt nguồn từ các yếu tố nội lực của ngân hàng: năm 2007 vốn điều lệ tăng lên đạt 500.000.000.000 VNĐ, mạng lưới rộng khắp các huyện, xã với uy tín hoạt động lâu năm tiếp tục được mở rộng. nền tảng khách hàng bền vững tạo điều kiện khá thuận lợi ngân hàng phát triển sâu rộng các sản phẩm dịch vụ trên thị trường. Bên cạnh đó công tác chỉ đạo điều hành hoạt động tín dụng, tổ chức triển khai nghiệp vụ trong hệ thống ngân hàng được thực hiện năng động, hiệu quả.
Phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng nông nghiệp
Dư nợ nông nghiệp / nguồn vốn
Bảng 13: phân tích dư nợ nông nghiệp / nguồn vốn
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
So sánh
2005
2006
2007
06/05
07/06
DN nông nghiệp
104,086
227,696
777,218
123,610
549,522
Nguồn vốn
227,374
447,549
1,575,155
220,175
1,127,606
Dn nông nghiệp/nguồn vốn
45.78%
50.88%
49.34%
5.10%
-1.53%
Nguồn: phòng kế hoạch
Biểu đồ 6: tỷ lệ dư nợ nông nghiệp / nguồn vốn
Tỷ lệ này qua các năm có sự biến động tăng, giảm khác nhau:
- Năm 2006 là 50,88% tăng 5,1% so với năm 2005. Vì nhu cầu vay để sản xuất, mở rộng kinh doanh về trồng lúa, hoa màu không những tăng lên mà bà con nông dân cần có nguồn vốn để khôi phục đàn gia cầm, gia súc sau năm 2005 bị dịch cúm,… Đó cũng là một trong những nguyên nhân góp phần đưa dư nợ cho vay tăng lên dư nợ nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn.
Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy tín dụng ngân hàng ngày càng được mở rộng qui mô, đồng thời góp phần làm tăng thu nhập cho ngân hàng. Tuy nhiên tỷ lệ này cao cũng chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn.
Sang năm 2007 chỉ tiêu này là 49,34% giảm 1,53% so với năm 2006. Do dư nợ nông nghiệp năm 2007 tăng chậm hơn tốc độ tăng của nguồn vốn so với năm 2006. Khi nguồn vốn tăng cao thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn cho khách hàng trong thời gian tới ngày càng cao hơn. Vì thế để tăng trưởng dư nợ cho vay nói chung cũng như dư nợ cho vay nông nghiệp nói riêng thì ngân hàng phải có nguồn vốn đầu tư mạnh nên năm 2008 ngân hàng sẽ nâng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng và tích cực nâng cao hoạt động huy động vốn bởi vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Ngân hàng phấn đấu tăng tỷ trọng cho vay nông nghiệp đạt 60% tổng cho vay của ngân hàng vào năm 2008.
Dư nợ nông nghiệp / vốn huy động
Dư nợ nông nghiệp / vốn huy động của ngân hàng đều tăng qua các năm và chiếm tỉ trọng cao. Điều này nói lên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng trong các năm qua được sử dụng khá hiệu quả.
Bảng 14: phân tích dư nợ nông nghiệp / vốn huy động
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
So sánh
2005
2006
2007
06/05
07/06
DN nông nghiệp
104.086
227.696
777.218
123.610
549.522
Vốn huy động
193.180
365.279
1.020.990
172.099
655.711
DN nông nghiệp / vốn huy động
53,88%
62,33%
76,12%
8,45%
13,79%
Nguồn: phòng kế hoạch
Biểu đồ 7: Tỷ lệ dư nợ nông nghiệp / vốn huy động
Dư nợ nông nghiệp / vốn huy động của ngân hàng đều phát triển liên tục qua các năm và chiếm tỷ lệ cao (luôn > 53%). Từ đó cho thấy dư nợ nông nghiệp chiếm vị trí chủ yếu và việc sử dụng vốn huy động đạt hiệu quả. Mặc dù tốc độ dư nợ nông nghiệp tăng khá nhanh qua các năm nhưng nó chậm hơn so với tốc độ phát triển của vốn huy động.
Nó biểu hiện vốn huy động có khả năng đáp ứng kịp mức tăng doanh số cho vay nông nghiệp. Bởi ngân hàng luôn áp dụng nhiều hình thức huy động tiền gởi tiết kiệm, tăng lãi suất, khuyến mãi, bốc thăm trúng thưởng và năm 2008 ngân hàng đã mở nhiều quỹ tiết kiệm đến các thị trấn, xã tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng mới đến và giữ chân cả khách hàng cũ. Với những kế hoạch, chiến lược, nhiều hình thức ưu đãi như thế sẽ ngày càng có đông đảo dân cư đến giao dịch với ngân hàng hơn nữa.
Hệ số thu nợ nông nghiệp
Bảng 15: phân tích hệ số thu nợ nông nghiệp
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
So sánh
2005
2006
2007
06/05
07/06
DSTN nông nghiệp
141.204
218.759
509.882
77.555
291.123
DSCV nông nghiệp
165.326
342.370
1.060.747
177.044
718.377
DSTN NN/ DSCV NN
0,85
0,64
0,48
-0,22
-0,16
Nguồn: phòng kế hoạch
Biểu đồ 8: Tỷ lệ doanh số thu nợ nông nghiệp / doanh số cho vay nông nghiệp
Thông qua chỉ tiêu hệ số thu nợ nông nghiệp sẽ thể hiện an toàn của đồng vốn mà ngân hàng cho vay, hệ số này càng cao thì càng tốt. Chứng tỏ rủi ro tín dụng của ngân hàng thấp, tức là công tác thu hồi nợ của ngân hàng đạt hiệu quả tốt.
Nhìn chung hệ số thu nợ nông nghiệp tại ngân hàng có xu hướng đều giảm liên tục qua 3 năm nhưng vẫn đạt tỷ lệ tương đối cao. Trong đó năm 2005 đạt cao nhất là 0,85% nhưng giảm vào năm 2006 và 2007 lần lượt là 0,22% và 0,16%. Mặc dù doanh số thu nợ tăng không ngừng qua các năm nhưng tốc độ tăng của doanh số cho vay luôn tăng nhanh hơn nên hệ số thu nợ đã giảm lại.
Qua hệ số thu nợ nông nghiệp cũng phản ánh năng lực của nhân viên và ngân hàng có được những khách hàng uy tín. Bên cạnh đó ngân hàng cần đưa ra nhiều biện pháp thiết thực hơn để doanh số thu nợ tăng cao lên góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
Nợ quá hạn nông nghiệp / dư nợ nông nghiệp
Bảng 16: phân tích tỷ lệ nợ quá hạn nông nghiệp / dư nợ nông nghiệp
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
So sánh
2005
2006
2007
06/05
07/06
NQH nông nghiệp
120
288
390
168
102
DN nông nghiệp
104.086
227.696
777.218
123.610
549.522
NQH NN/ DN NN
0,12%
0,13%
0,05%
0,01%
-0,08%
Nguồn: phòng kế hoạch
Biểu đồ 9: Tỷ lệ nợ quá hạn nông nghiệp / dư nợ nông nghiệp
Nợ quá hạn nông nghiệp là khoản nợ làm ảnh hưởng đến tỷ lệ NQH nông nghiệp / dư nợ nông nghiệp nói riêng và làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng nói chung.
Qua bảng phân tích và biểu đồ cho thấy tỷ lệ này có sự biến đổi liên tục qua các năm:
- Năm 2006 là 0,13% tăng 0,01% do trong năm này ngoài việc sản xuất, kinh doanh của hộ nông dân gặp nhiều khó khăn mà còn công tác thẩm định hồ sơ cho vay chưa được đánh giá, nhận xét chu đáo lắm nhưng đây chỉ là những khoản vay không lớn lắm.
- Đến 2007 tỷ lệ giảm mạnh 0,08% đây là dấu hiệu rất tốt đạt 0,05%. Phản ánh việc xử lý nợ quá hạn nông nghiệp ở ngân hàng đạt hiệu quả cao.
- Đạt được những kết quả đó là do ngân hàng không ngừng phấn đấu, áp dụng các biện pháp hạn chế nợ quá hạn không được vượt quá 3% / tổng dư nợ của ngân hàng. Bên cạnh đó cũng cần có công tác nhiệt tình, năng nổ của cán bộ tín dụng thông rõ tình hình hoạt động sản xuất, từng đối tượng khách hàng để việc cho vay, thu nợ tiến triển tốt đẹp mang lại chất lượng tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng ngày càng được nâng cao và hiệu quả tốt hơn nữa.
Vòng quay vốn tín dụng nông nghiệp
Bảng 17: phân tích vòng quay vốn tín dụng nông nghiệp
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
So sánh
2005
2006
2007
06/05
07/06
DSTN nông nghiệp
141.204
218.759
509.882
77.555
276.711
DN bình quân nông nghiệp
132.007
217.933
614.953
85.926
397.020
Vòng quay vốn tín dụng NN
1,07
1,00
0,83
-0,07
-0,17
Nguồn: phòng kế hoạch
Biểu đồ 10: vòng quay vốn tín dụng nông nghiệp
Vòng quay vốn tín dụng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng đồng thời thể hiện khả năng thu hồi vốn của ngân hàng nhanh hay chậm.
Từ bảng cho thấy vòng vay vốn tín dụng đều giảm dần qua các năm, cụ thể: năm 2005 là 1,07 vòng giảm 0,07 vòng vào năm 2006 và 2007 đạt 0,83 vòng.
Bởi doanh số thu nợ trong giai đoạn 2005-2007 đều phát triển liên tục nhưng tốc độ tăng dư nợ cho vay cao hơn nên dư nợ bình quân nông nghiệp cũng tăng cao.
M Tóm lại:
Qua các chỉ tiêu phân tích trên cho thấy ngân hàng hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực cho vay nông nghiệp đối với các hộ nông dân. Lĩnh vực này luôn chiếm tỷ trọng cao (>50%) trong tổng dư nợ. Từ đó, ngân hàng cần giữ vững và nâng cao hơn nữa hoạt động đối với mảng này. Ngoài việc tạo ra được lợi nhuận cho ngân hàng, ngân hàng Mỹ Xuyên đã góp phần ổn định nền kinh tế, giúp cho các hộ nông dân có nguồn vốn sản xuất, đầu tư kinh doanh theo chiều sâu, cải thiện và nâng cao cuộc sống nông dân. Thông qua đó còn gián tiếp tạo công ăn việc làm cho người dân, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của tỉnh nhà.
So sánh hoạt động tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng Mỹ Xuyên với vài chi nhánh (CN) ngân hàng khác ở An Giang (AG).
Những năm gần đây nền kinh tế An Giang phát triển và ngày càng thu hút nhiều nhà đầu tư, tổ chức tham gia kinh doanh với các lĩnh vực khác nhau. Trong đó có lĩnh vực tài chính - ngân hàng thể hiện rõ nét, bằng chứng là đến năm 2007 đã có xuất hiện hơn 40 TCTD hoạt động trên địa bàn tỉnh AG. Mỗi ngân hàng đều có sản phẩm riêng nhưng với các phương thức cho vay tương tự nhau và đều nhằm mục đích phục vụ tối đa nhu cầu của các tầng lớp dân cư trong tỉnh để có lợi nhuận ngày càng gia tăng và góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế.
Để đánh giá hoạt động cho vay của ngân hàng Mỹ Xuyên so với các chi nhánh ngân hàng khác tại thành phố Long Xuyên – An Giang, cụ thể là xem xét tình hình hoạt động tín dụng nông nghiệp ở giai đoạn 2005 – 2007 giữa ngân hàng Mỹ Xuyên với NH No & phát triển N T Việt Nam chi nhánh An Giang, NH TMCP Sài Gòn Thương Tín Sacombank chi nhánh An Giang.
Ngân hàng Mỹ Xuyên có thời gian hoạt động hơn 15 năm (1992 – 2008) lâu hơn NH No & phát triển N T Việt Nam chi nhánh AG có thời gian hoạt động gần 13 năm (1995 – 2008), ngân hàng Sacombank có thời gian hoạt động gần đây (5 / 2005 – 2008). Sau đây là bảng so sánh hoạt động tín dụng nông nghiệp giữa ngân hàng Mỹ Xuyên với hai TCTD khác trên cùng địa bàn hoạt động.
Bảng 18: So sánh hoạt động tín dụng nông nghiệp giai đoạn 2005 – 2007
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
NHNo & phát triển N T Việt Nam CN AG
NH TMCP N T Mỹ Xuyên
NH TMCP Sài Gòn Thương Tín Sacombank CN AG
Số tiền
% tăng, giảm so với năm trước
Số tiền
% tăng, giảm so với năm trước
Số tiền
% tăng, giảm so với năm trước
DSCV
2005
735.835
165.326
2006
944.682
28,38
342.370
107,09
58.130
2007
1.207.027
27,77
1.046.344
205,62
150.065
158,15
DSTN
2005
644.399
141.204
-
2006
815.897
26,61
218.759
54,92
43.169
2007
1.021.637
25,22
495.470
126,49
112.347
160,25
DN
2005
703.781
104.086
-
2006
832.587
18,30
227.696
118,76
18.816
2007
857.903
3,04
777.218
241,34
56.533
200,45
NQH
2005
4.720
120
-
2006
9.540
102,12
288
140,00
39
2007
7.487
-21,52
390
35,42
350
797,44
Nguồn: phòng tín dụng và phòng kế hoạch từ các ngân hàng trên
@ Doanh số cho vay nông nghiệp
Ngân hàng Mỹ Xuyên có doanh số cho vay nông nghiệp luôn tăng qua các năm nhưng thấp hơn NH No & phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh AG và cao hơn chi nhánh ngân hàng Ssacombank AG.
Qua bảng trên cho thấy ngân hàng Mỹ Xuyên có tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay nông nghiệp là nhanh nhất, đặc biệt là năm 2007 tăng 205,62% so với năm 2006. Tiếp đó là ngân hàng Sacombank chi nhánh AG với tốc độ tăng 158,15%. Ngân hàng No & phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh AG thì tốc độ tăng trưởng thấp và có chiều hướng giảm còn 27,77% vào năm 2007.
Từ đó thể hiện doanh số cho vay nông nghiệp của ngân hàng Mỹ Xuyên so với hai chi nhánh ngân hàng trên thì có thể được đánh giá khá tốt và nó phản ánh khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các chi nhánh ngân hàng khác trên cùng địa bàn hoạt động.
@ Doanh số thu nợ nông nghiệp
Qua 3 năm doanh số thu nợ nông nghiệp của các ngân hàng đều tăng. Trong đó ngân hàng Mỹ Xuyên có doanh số thu nợ thấp hơn NH No & phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh AG nhưng cao hơn ngân hàng Sacombank chi nhánh AG.
Ngân hàng Mỹ Xuyên có tốc độ tăng trưởng doanh số thu nợ nông nghiệp qua các năm có xu hướng tăng và tăng cao nhất 126,49% vào năm 2007 so với năm 2006 nhưng thấp hơn ngân hàng Sacombank chi nhánh An Giang, tốc độ tăng trưởng doanh số thu nợ thấp hơn đồng thời có xu hướng giảm là NH No & phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh An Giang.
Ngoài việc đánh giá công tác thu nợ của ngân hàng khá tốt thì bên cạnh đó còn thể hiện năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CBTD ở ngân hàng khi tham gia cạnh tranh trên cùng thị trường.
@ Dư nợ cho vay nông nghiệp
Dư nợ nông nghiệp của các ngân hàng trong giai đoạn 2005 – 2007 đều có xu hướng tăng. Mặc dù ngân hàng Mỹ Xuyên có dư nợ cho vay nông nghiệp thấp hơn NH No & phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh AG nhưng cao hơn ngân hàng Sacombank chi nhánh An Giang.
Đánh giá về tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay nông nghiệp của ngân hàng Mỹ Xuyên là cao nhất đạt 241,34% năm 2007 so với năm 2006, thấp nhất là NH No & phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh AG với tốc độ tăng trưởng giảm còn 3,04% năm 2007 so với năm 2006.
Như vậy, ngân hàng Mỹ Xuyên được đánh giá là ngân hàng có dư nợ nông nghiệp tăng trưởng khá cao và ổn định.
@ Nợ quá hạn nông nghiệp
Nợ quá hạn nông nghiệp của ngân hàng Mỹ Xuyên và ngân hàng Sacombank chi nhánh AG đều có xu hướng tăng qua các năm. NH No & phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh AG có số tiền quá hạn biến động so với hai ngân hàng còn lại trong giai đoạn 2005 – 2007. Xét về tốc độ, nợ quá hạn của ngân hàng Mỹ Xuyên cao hơn NH No & phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh AG và thấp hơn tốc độ tăng của ngân hàng Sacombank.
Qua đó cho thấy bên cạnh việc đẩy nhanh dư nợ tăng trưởng ngân hàng cần luôn áp dụng các biện pháp hữu hiệu để quản lý nợ và xử lý.
Tóm lại:
- Hoạt động tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng Mỹ Xuyên so với các chi nhánh ngân
hàng trên là khá tốt. Tuy có thời gian hoạt động tại An Giang lâu hơn nhưng do là một ngân hàng cổ phần không có nguồn vốn bổ sung từ ngân hàng Nhà Nước (như NHNo & phát triển nông thôn chi nhánh An Giang) nên đôi khi thiếu vốn hoạt động ngân hàng đi vay từ các ngân hàng khác, vì vậy làm giảm tính cạnh tranh của ngân hàng. Và sự trung thành của khách hàng là điều mà ngân hàng cần bởi trong quá trình cho vay tại ngân hàng thì chủ yếu khách hàng là bà con nông dân (cho vay nông nghiệp là thế mạnh của ngân hàng), ngân hàng chỉ mới triển khai cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ gần đây nên lượng khách hàng này không nhiều.
- Chất lượng sản phẩm tín dụng tại ngân hàng Mỹ Xuyên đã được khẳng định qua từng năm nhưng do các sản phẩm đó còn chưa có tính đa dạng cho mọi đối tượng vay nên còn hạn chế ở các thị trường tín dụng mới khác. Sự kiểm soát đối với khách hàng cho vay vả đi vay là không thể lường trước được nhưng ngân hàng Mỹ Xuyên đã và đang cố gắng hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ để có sự phục vụ tốt hơn trước sự biến đổi ngày càng cao đối với nhu cầu vay vốn của khách hàng.
4.5 Tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung cũng như có ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của nông nghiệp nói riêng.
Môi trường kinh doanh có sự tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh tế. Nhất là hiện nay Việt Nam đã gia nhập WTO thì môi trường kinh tế chắc hẳn sẽ trở nên nóng bỏng, ngày càng cạnh tranh gay gắt. Cũng như bất cứ một ngân hàng thương mại khác hoạt động tín dụng ngân hàng là một hoạt động kinh doanh tiền tệ đặc biệt. Một sản phẩm của hoạt động ngân hàng là kết quả tổng hợp của bốn yếu tố: ngân hàng (người cho vay), người vay, môi trường kinh tế và môi trường pháp lý. Do đó việc thiết lập môi trường kinh tế, pháp lý đồng bộ trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có ý nghĩa rất to lớn trong việc thúc đẩy, tăng cường và phát triển kinh tế.
F Những cơ hội cho hoạt động của ngân hàng từ các yếu tố môi trường kinh doanh bên ngoài.
- Khả năng mở rộng thị trường, đa dạng hóa khách hàng:
Hòa nhập vào xu thế phát triển chung của nền kinh tế đất nước, An Giang cũng đang từng bước thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế địa phương nhằm tạo nên những bước khởi sắc tốt đẹp cho hoạt động của ngân hàng. Khi nền kinh tế phát triển thì nhu cầu vốn của các nhóm khách hàng không ngừng tăng cao đây là cơ hội thuận lợi để ngân hàng mở rộng thị trường, đa dạng hóa khách hàng.
Khả năng áp dụng những tiến bộ công nghệ:
Sự thay đổi công nghệ cũng góp phần không nhỏ trong việc phát triển nhanh cung cách phục vụ khách hàng. Khi mà đời sống vật chất ngày càng tăng kèm theo đó luôn là sự đòi hỏi được phục vụ tốt hơn. Nếu ngân hàng nào không theo kịp tiến trình hội nhập sẽ bị bỏ lại phía sau. Cho nên việc áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại vào hoạt động kinh doanh sẽ mang lại hiệu quả cao cho các chủ thể đầu tư, kinh doanh.
Khả năng tăng trưởng dư nợ tín dụng:
Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên vẫn tiếp tục chọn lựa kinh tế nông thôn làm nền tảng.
Bên cạnh đó chú trọng phát triển thêm lĩnh vực đầu tư sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ tiêu dùng, chăn nuôi và dịch vụ. Chính vì vậy nhu cầu vốn của nhóm khách hàng này sẽ không ngừng tăng nhanh.
- Về lãi suất:
Lãi suất cho vay của ngân hàng khá linh hoạt, hấp dẫn so với các NHTM khác và các quỹ tín dụng trên địa bàn hoạt động của tỉnh.
F Những thách thức từ môi trường kinh doanh
Bên cạnh những cơ hội cũng có những thách thức xảy ra từ phía môi trường kinh doanh làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng như :
- Thứ nhất : môi trường kinh tế không ổn định, các chính sách và cơ chế quản lí kinh tế vĩ mô Nhà nước đang trong quá trình đổi mới và hoàn thiện. Thêm vào đó, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn quá chậm, trong khi đó chế độ quy định về thế chấp tài sản lại thường xuyên thay đổi nên hạn chế tiến trình cho vay của ngân hàng.
- Thứ hai : hệ thống dự báo rủi ro không kịp thời, hiệu quả chưa được phát huy cao. Nguyên nhân là do hệ thống dự báo rủi ro của ngân hàng Nhà Nước nhận thông tin từ các ngân hàng thương mại, các ngân hàng thương mại cung cấp thông tin không kịp thời nên thông tin mà ngân hàng Nhà nước dự báo về rủi ro luôn chậm hơn so với thực tế bên ngoài.
- Thứ ba : hiện nay việc phát mãi tài sản của khách hàng để xử lí nợ phải thông qua nhiều giai đoạn, mất nhiều thời gian để đưa ra tòa, chờ xử lí, bán tài sản… Các quá trình đó làm mất nhiều chi phí cũng như thời gian cho các ngân hàng trong việc phát mãi tài sản thế chấp của khách hàng.
- Thứ tư : các đối thủ cạnh tranh trong tương lai sẽ lớn mạnh hơn nữa và là một thách thức cho ngân hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Thứ năm : ngày nay môi trường kinh tế phát triển vượt bậc, nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO tạo ra nhiều thử thách cho hệ thống ngân hàng nói chung và ngân hàng Mỹ Xuyên nói riêng. Bên cạnh đó ngân hàng còn gặp phải sự cạnh tranh của các ngân hàng khác. Trên địa bàn tỉnh hiện nay có hơn 40 TCTD nên tạo ra một áp lực lớn cho ngân hàng trong kinh doanh, đã chia sẽ thị phần tín dụng và huy động vốn bằng các chính sách ưu đãi về lãi suất.
Năm 2008, ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên sẽ phấn đấu vươn lên thành ngân hàng TMCP đô thị. Đây là một thách thức rất lớn cho ngân hàng trong tiến trình phát triển. Khi tiến lên ngân hàng đô thị, các cơ chế chính sách hoạt động sẽ có nhiều thay đổi, ngân hàng cần có những điều chỉnh thích hợp để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả hơn. Bên cạnh đó ngân hàng chắc chắn gặp phải sự cạnh tranh gay gắt, quyết liệt của các NHTM khác sẽ xâm nhập vào địa bàn hiện tại, chia sẽ thị phần. Để có thể tồn tại và phát triển thì ngay từ bây giờ ngân hàng cần có bước chuẩn bị thiết thực từ cơ chế hoạt động đến khâu quản lý. Do đó, đòi hỏi mỗi thành viên trong ngân hàng Mỹ Xuyên phải rèn luyện cho mình ý thức cạnh tranh, sáng tạo và chủ động triển khai các giải pháp đồng bộ trước các đối thủ cạnh tranh, có như vậy ngân hàng Mỹ Xuyên chắc chắn sẽ vượt qua được những chướng ngại trên đường phát triển và sẽ đạt được những kết quả cao hơn trong thời gian sắp tới.
Ma trận Swot:
MÔI TRƯỜNG
NỘI BỘ
Cơ hội (O)
1. Mở rộng thị trường.
2. Thu nhập của nhóm khách hàng mục tiêu tăng.
3. Nhu cầu về vốn của khách hàng ngày càng tăng.
4. Áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại.
Đe dọa (T)
1. Môi trường kinh tế không ổn định.
2. Ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh.
3. Hệ thống dự báo rủi ro không kịp thời.
Điểm mạnh (S)
1. Lãi suất cho vay tương đối hấp dẫn.
2. Ban giám đốc có trình độ chuyên môn cao, vốn kinh nghiệm phong phú.
3. Mạng lưới hoạt động rộng khắp trên địa bàn tỉnh.
Kết hợp (S, O)
S3, O1: tích cực mở rộng hơn nữa mạng lưới hoạt động.
S1, O3: đa dạng các hình thức kinh doanh và khách hàng.
Kết hợp (S, T)
S3, T2 phát triển sản phẩm mới.
S2, T3: kịp thời nắm bắt những thông tin trên thị trường.
Điểm yếu (W)
1. Nhân viên còn thiếu, một số có trình độ chuyên môn chưa cao.
2. Nguồn vốn huy động thấp.
3. Kỹ thuật lạc hậu.
4. Sản phẩm chưa đa dạng, phong phú.
Kết hợp (W, O)
W2, O2: tăng cường thu hút vốn nhàn rỗi.
W3, O4: áp dụng thành tựu khoa học mới phục vụ quá trình hoạt động kinh doanh.
Kết hợp (W, T)
W1, T2: đào tạo nâng cao trình độ nhân viên.
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng Mỹ Xuyên
Những năm qua, ngân hàng Mỹ Xuyên đã góp phần không nhỏ trong việc giúp các hộ nông dân vay vốn để sản xuất, đầu tư và mở rộng quy mô kinh doanh ngày càng hiệu quả giúp cho cuộc sống bà con nông dân vùng nông thôn được cải thiện và nâng cao. Thế nhưng để có thể tiếp tục phát triển bền vững và hiệu quả hơn nữa trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng đa dạng, cạnh tranh càng gay gắt, cam go và quyết liệt thì các TCTD cần đưa ra nhiều biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là cần thiết.
Qua quá trình phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng Mỹ Xuyên, em nhận thấy rằng tình hình hoạt động tín dụng nông nghiệp ngày càng đạt hiệu quả và đang diễn biến theo chiều hướng tốt đẹp. Tuy nhiên vẫn tồn đọng những vấn đề làm ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của ngân hàng, sau đây em xin trình bày một vài giải pháp giúp hoạt động tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng hiệu quả hơn.
@ Giải pháp huy động vốn
- Ngân hàng cần uyển chuyển áp dụng linh hoạt sao cho lãi suất huy động và cho vay phù hợp từng thời kỳ, thời điểm. Muốn thu được lượng tiền gửi trong dân cư thì lãi suất phải đủ hấp dẫn, tuy nhiên cần chú ý không nên để tình trạng chênh lệch quá lớn với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Đồng thời theo dõi thường xuyên biến động lãi suất để đưa ra mức lãi suất tiết kiệm phù hợp thu hút càng nhiều nguồn tiền nhàn của các tầng lớp dân cư.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng mọi hình thức (phương tiện thông tin, áp phích, kể cả bằng miệng…) để làm cho mọi tổ chức cá nhân đều biết được các thể thức, lãi suất huy động và những tiện ích được cung cấp khi quan hệ với ngân hàng.
- Tích cực tuyên truyền giải thích đối với khách hàng vay vốn khi có nhu cầu gửi tiền về ý nghĩa tiền gửi và chính sách ưu đãi của Ngân hàng. Mở nhiều hình thức tiền gửi, có thể chú trọng hơn nữa đến loại hình tiền gửi thanh toán.
- Cần có chính sách ưu đãi với những khách hàng có tiền gửi tại ngân hàng, như vay lại vốn của Ngân hàng thì được hưởng mức lãi suất ưu đãi hơn. Định kỳ ngân hàng cần có sự khuyến khích đối với việc gửi tiền như quà tặng hay xổ số, đây là hình thức được áp dụng phổ biến hiện nay.
@ Giải pháp tăng doanh số cho vay
Mở rộng và đa dạng hóa các loại hình tín dụng nhằm đáp ứng đầy đủ kịp thời cho người có nhu cầu vay vốn và có khả năng sử dụng vốn có hiệu quả. Tiến hành cho vay rộng rãi đối với mọi thành phần kinh tế với mức lãi suất hợp lý.
Việc tăng doanh số cho vay cần chú ý các vấn đề sau :
+ Có kế hoạch lựa chọn đầu tư đúng hướng cũng như đúng đối tượng khách hàng.
+ Mở rộng địa bàn cho vay phải có cơ sở đảm bảo tiền vay.
Thủ tục: thiết kế lại hồ sơ đơn giản mà vẫn đảm bảo đầy đủ thông tin cần thiết, thực hiện cho vay trên cơ sở nhanh – gọn – cao, tức là nhanh về thời gian xét duyệt, giải quyết hồ sơ, gọn về thủ tục pháp lý, cao về lãi suất cho vay.
Chú trọng và tăng cường quảng bá thương hiệu, uy tín, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường để xác định thị phần đầu tư ở từng địa phương và đưa biện pháp thích hợp nhằm mở rộng thị phần ở từng khu vực có tiềm năng. Chẳng hạn như: Ban lãnh đạo tham gia, tổ chức tài trợ cho các hoạt động từ thiện ở vùng nông thôn, trao học bổng cho học sinh nghèo vượt khó học giỏi ở các đơn vị trường học (phổ thông, trung học cơ sở,..) có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Đồng thời ngân hàng gửi thư, tiếp thị, giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ, lãi suất cho vay,…với các đơn vị trường chưa có quan hệ tín dụng với ngân hàng để khi có nhu cầu họ tìm đến ngân hàng dễ dàng hơn. Qua đó cũng tạo được sự gần gũi, thân thiện giữa ngân hàng với bà con nông dân ở các vùng nông thôn.
Quan tâm đến phương pháp tiếp thị gián tiếp thông qua chính khách hàng cũ bằng việc nâng cao chất lượng phục vụ họ để họ tự giới thiệu ngân hàng mình với khách hàng khác. Bên cạnh đó cần có chính sách ưu đãi đối với khách hàng chiến lược, khách hàng truyền thống của ngân hàng.
- Duy trì tốt tác phong, ngôn phong, niềm nở ân cần, lịch sự… tạo cho khách hàng niềm tin và tâm lý an tâm, thoải mái khi quan hệ giao dịch với ngân hàng.
- Mở rộng cho vay hình thức tín chấp đối với bà con nông dân thông qua các tổ vay vốn. Để thực hiện được hình thức này Ngân hàng phải phối hợp với các đoàn thể một cách đồng bộ, chặt chẽ và phải đi kèm một số khâu như xây dựng phương án kinh doanh, cung cấp kiến thức canh tác và quản lý cho nông dân.
@ Giải pháp về chất lượng tín dụng
- Tiếp tục duy trì thực hiện đầy đủ các quy trình tín dụng, đặc biệt chú trọng đến khâu
thẩm định để giúp ngân hàng tránh sai lầm trong quyết định cho vay, nâng cao chất lượng tín dụng.
Đối với loại sản phẩm cho vay nông nghiệp này ngân hàng cần có thêm hoa hồng cho cán bộ ở địa phương để giúp thu hồi nợ nhanh chóng.
Thường xuyên đánh giá năng lực, trình độ của CBTD và phân công nhiệm vụ phù hợp theo khả năng của từng nhân viên.
Phát động phong trào thi đua khen thưởng cá nhân trong công tác thu nợ và đưa ra biện pháp xử lý đối với cán bộ nào để phát sinh nợ quá hạn chiếm tỉ lệ cao.
@ Giải pháp xử lý nợ quá hạn
- Quan tâm, thống kê các khoản nợ quá hạn để tiến hành phân loại và đánh giá các loại nợ. Tùy theo tính chất các khoản nợ quá hạn mà ngân hàng có phương án xử lý đối với các loại nợ này sao cho linh hoạt, phù hợp từng trường hợp cụ thể:
+ Nếu như đánh giá thấy rằng khoản nợ quá hạn có thể thu hồi và khách hàng có ý muốn trả nợ nhưng hiện tại chưa có khả năng thì ngân hàng có thể gia hạn nợ cho khoản vay thêm một thời gian tạo điều kiện cho khách hàng trả nợ, hoặc cho vay thêm để họ tiếp tục sản xuất kinh doanh để có lợi nhuận trả nợ cho ngân hàng. Nhưng vấn đề này phải hết sức thận trọng trong việc nhận xét đánh giá khách hàng để tránh tình trạng nợ cũ chưa thu hồi mà nợ mới lại phát sinh thêm. Một mặt ngân hàng phải thường xuyên giám sát, theo dõi hoạt động của khách hàng cho tới khi nợ được hoàn trả.
+ Một biện pháp sau cùng là khi ngân hàng đã dùng mọi biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của khách hàng mà vẫn không mang lại kết quả, người vay không có biện pháp tích cực trả nợ, thì biện pháp hữu hiệu để thu hồi nợ quá hạn là tiến hành phát mãi tài sản của người vay theo hợp đồng đã ký kết.
- Ngân hàng thường xuyên có chính sách gửi cán bộ, nhân viên đi đào tạo, huấn luyện để nâng cao chuyên môn cho họ. Nhằm hạn chế đến mức tối đa những sai phạm của cán bộ, nhân viên trong hoạt động của mình cũng như phân tích đánh giá sai khách hàng. Từ đó, cán bộ ngân hàng sẽ nâng cao được hiệu quả trong phân tích, đánh giá đúng đối tượng khách hàng trước, trong và sau khi vay vốn, giúp cho hiệu quả hoạt động tín dụng được nâng cao, khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả hoàn trả nợ đúng hạn, giảm nợ quá hạn.
@ Công tác mở rộng các loại hình dịch vụ khác
Ngoài nguồn lợi nhuận từ hoạt động tín dụng, ngân hàng còn thu thêm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ và các loại hình dịch vụ khác. Tuy nhiên các sản phẩm của ngân hàng hiện vẫn còn rất ít. Để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng cao trong xã hội, cần nghiên cứu mở rộng các loại dịch vụ mới như:
- Kết hợp với một số lĩnh vực viễn thông nhằm nâng cao tính phục vụ của ngân hàng như thông qua điện thoại và internet có thể tra tài khoản, thanh toán tiền điện, nước, chuyển tiền qua mạng, chi trả kiều hối qua hệ thống WESTERN, nhanh chóng triển khai sử dụng thẻ ATM. Mở rộng các dịch vụ: dịch vụ bảo quản tài sản, dịch vụ cầm đồ…
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
{
5.1 Kết luận
Ngành ngân hàng hiện nay mà nói thì luôn là “trái tim điều phối dòng chảy nguồn vốn” tới những nơi mà nhu cầu về vốn luôn là nỗi trăn trở của các nhà sản xuất, kinh doanh. Vì vậy nó luôn có vị thế rất lớn và luôn có sự xâm nhập thị trường dễ dàng trong mọi giai đoạn kinh tế khác nhau. Trước áp lực cạnh tranh của ngành ngân hàng trong tỉnh An Giang thì ngân hàng Mỹ Xuyên đang từng bước thận trọng giữ vững vị trí của mình hiện nay nhưng cũng không ngừng vận động để tăng cường sức cạnh tranh tại địa bàn tỉnh – nơi mà ngân hàng đã có được sự tín nhiệm của không ít bà con nông dân trong vùng.
Bên cạnh sự thuận lợi về vị trí địa lý thì An Giang cũng là tỉnh chịu ảnh hưởng thường xuyên của lũ lụt, thiên tai, dịch bệnh, thị trường tiêu thụ nông sản bấp bênh, giá cả đầu vào tăng cao,… đã tác động trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng nói riêng. Đồng thời do đặc điểm cho vay nông nghiệp nên công tác thẩm định, kiểm tra, đôn đốc thu nợ đến từng hộ dân cũng gặp khó khăn về đường sá,… tốn nhiều chi phí và tốn nhiều thời gian.
Tuy có nhiều khó khăn nhưng ngân hàng Mỹ Xuyên đã đạt thành tựu đáng khích lệ trong những năm qua. Cụ thể công tác huy động vốn của ngân hàng đều tăng qua các năm cho thấy uy tín của Ngân hàng ngày càng được nâng lên. Nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng cao qua các năm đã đáp ứng đầy đủ kịp thời cho công tác tín dụng của ngân hàng, hỗ trợ nguồn vốn đắc lực cho các hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Điều này thể hiện phần nào qua doanh số cho vay nông nghiệp và doanh số thu nợ nông nghiệp đều tăng khá cao qua các năm. Sự tăng trưởng của doanh số cho vay nông nghiệp và thu nợ nông nghiệp là dấu hiệu đáng mừng và đầy khả quan cho ngân hàng Mỹ Xuyên. Để đạt được kết quả đó là do sự lãnh đạo kịp thời và hợp lý của Ban giám đốc, các phòng ban, làm việc nhiệt tình, năng động và hiệu quả của từng cán bộ nhân viên trong ngân hàng. Song bên cạnh đó nợ quá hạn nông nghiệp của ngân hàng qua các năm vẫn còn tăng theo mức tăng của doanh số cho vay nhưng vẫn đảm bảo an toàn.
Ngoài ra, dư nợ nông nghiệp tăng qua các năm cho thấy công tác cho vay của ngân hàng đạt hiệu quả cao, nhưng ngân hàng cần phải chú ý dư nợ tăng đòi hỏi phải có những biện pháp quản lý nợ sao cho phù hợp để cân bằng hợp lý giữa cho vay và huy động vốn để đạt lợi nhuận cao nhất, hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất.
Tóm lại: những năm qua hoạt động tín dụng nông nghiệp của ngân hàng Mỹ Xuyên đã đạt được những thành quả tốt đẹp và ngân hàng đang tiến đến ngân hàng đô thị trong tương lai, để mở rộng mạng lưới hoạt động và đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu vốn của khách hàng không chỉ ở An Giang mà còn ở những nơi lân cận.
5.2 Kiến nghị
Qua phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm gần đây cho thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng Mỹ Xuyên đã đạt được những thành tựu khả quan và đáng khích lệ. Bên cạnh đó nó còn đóng vai trò rất to lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Để tiếp tục giữ vững vai trò của mình, ngoài những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng nông nghiệp, cần chú ý một số vấn đề sau:
F Đối với nhà nước và các cơ quan quản lý ở địa phương:
- Đảm bảo tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ổn định.
- Đảm bảo giá cả thị trường ổn định.
- Đảm bảo đầu ra cho các sản phẩm của ngành nông nghiệp.
- Ngân hàng cần kết hợp chặt chẽ với UBND xã, ấp nhằm hướng dẫn xây dựng những phương án sản xuất kinh doanh đưa ra những mô hình làm ăn có hiệu quả cho người dân, cần hỗ trợ Ngân hàng thu nợ cũng như cho vay tốt hơn.
F Đối với ngân hàng Mỹ Xuyên:
* Về công tác mở rộng hoạt động tín dụng:
- Hiện nay nhu cầu vay vốn ở nông thôn có thể nói là rất lớn, thực tế rất nhiều người vay vốn từ những người tại địa phương với lãi suất rất cao. Để có thể mở rộng hoạt động tín dụng một cách có hiệu quả, ngân hàng cần hình thành dịch vụ tư vấn tín dụng ở nông thôn bằng cách chọn người ở địa phương có hiểu biết để tiếp thu sự hướng dẫn từ ngân hàng, sau đó phổ biến lại cho bà con địa phương, hướng dẫn họ làm hồ sơ vay vốn.
- Phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền địa phương về việc xác nhận diện tích để sử dụng, quản lý tài sản thế chấp, quản lý nợ vay, xử lý thu hồi nợ.
- Phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền để mở rộng cho vay, có thể kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay nhằm đảm bảo an toàn nâng cao chất lượng tín dụng.
- Ngân hàng nên xây dựng văn hóa giao tiếp, ứng xử cho nhân viên, cần có văn bản hướng dẫn cụ thể đối với khách hàng vay vốn được niêm yết trước cửa ra vào như: điều kiện vay, lãi suất cho vay v.v...
- Ngân hàng nên kết hợp với các đại lý bảo hiểm địa phương phổ biến và tạo điều kiện để hộ sản xuất thực hiện bảo hiểm cho vật nuôi và cây trồng hạn chế bớt rủi ro trong sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường trang thiết bị cơ sở vật chất chất, phương tiện làm việc cho ngân hàng. Tăng cường thêm đội ngũ cán bộ ngân hàng thường xuyên có kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn cho đội ngũ tín dụng nhằm thực hiện ngày càng tốt hơn quá trình cho vay xử lý các nghiệp vụ Ngân hàng và hiểu biết thêm về kinh tế, pháp luật…Do cán bộ tín dụng thường xuyên đi công tác không có ở ngân hàng, cần có một bảng thông báo trước phòng tín dụng về lịch công tác của cán bộ tín dụng xã nào để dân liên hệ cho nhanh chóng, vừa đỡ mất thời gian của người dân vừa tiết kiệm thời gian cho những cán bộ tín dụng.
* Về mở rộng cơ cấu đầu tư:
- Ngân hàng cần phải nắm rõ các định hướng phát triển của Ủy ban nhân dân tỉnh về các
chỉ tiêu, kế hoạch chung cho nền kinh tế của tỉnh và những chỉ tiêu dành riêng cho hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng cũng cần đánh giá tổng quát về tình hình và năng lực hoạt động của các ngân hàng bạn trên địa bàn tỉnh như ngân hàng Đầu tư và Phát triển, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các tổ chức tín dụng khác… từ đó lựa chọn một phương thức kinh doanh riêng cho mình.
- Mở rộng đầu tư thường gắn liền với rủi ro nên ngân hàng cần phải thận trọng, cần kết hợp nhiều biện pháp để vừa mở rộng doanh số cho vay vừa hạn chế tối thiểu rủi ro. Đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ ngân hàng có thể tổ chức cho vay bằng cách sử dụng một tài khoản đặc biệt, trong đó thủ tục vay vốn chỉ cần lập ở lần vay đầu tiên. Những lần vay vốn sau ngân hàng sẽ sẵn sàng cung cấp vốn mà không cần lập thủ tục vay vốn mới.
- Giải quyết nhanh khoa học, chính xác và thực hiện tốt chiến lược thu hút khách hàng, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ và khả năng giao tiếp, phục vụ của cán bộ nhân viên, tăng cường đội ngũ khai thác tín dụng nhằm gia tăng mật độ khách hàng trên cùng một địa bàn. Tăng cường vai trò quan sát trong và sau khi cho vay để giảm tỷ lệ nợ xấu.
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3 Phương pháp nghiên cứu 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1 Khái niệm 3
2.2 Đặc điểm tín dụng 3
2.3 Chức năng và vai trò tín dụng 3
2.3.1 Chức năng tín dụng 3
2.3.2 Vai trò tín dụng 3
2.4 Các hình thức tín dụng 3
2.5 Một số vấn đề về cho vay nông nghiệp tại ngân hàng Mỹ Xuyên 4
2.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng 5
2.6.1 Dư nợ / tổng nguồn vốn 5
2.6.2 Dư nợ / tổng vốn huy động 5
2.6.3 Hệ số thu nợ 6
2.6.4 Nợ quá hạn / dư nợ 6
2.6.5 Vòng quay vốn tín dụng 6
CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI AN GIANG VÀ TỔNG QUAN VỀ NHTMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN 7
3.1 Kinh tế - xã hội An Giang 7
3.1.1 Sơ lược tình hình phát triển kinh tế 7
3.1.2 Các chỉ tiêu kinh tế 7
3.1.3 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội 7
3.1.4 Tình hình hoạt động hệ thống tín dụng trên địa bàn tỉnh 9
3.2 Tổng quan về ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên 9
3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển 9
3.2.2 Bộ máy quản lý của ngân hàng Mỹ Xuyên 11
3.2.3 Những thuận lợi và khó khăn của ngân hàng trong 3 năm vừa qua 11
3.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 2005 – 2007 12
3.2.5 Kế hoạch kinh doanh năm 2008 của ngân hàng 13
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN 15
4.1 Tình hình nguồn vốn 15
4.2 Tình hình tín dụng nông nghiệp 16
4.2.1 Phân tích doanh số cho vay nông nghiệp 16
4.2.2 Phân tích doanh số thu nợ nông nghiệp (DSTN NN) 21
4.2.3 Phân tích dư nợ nông nghiệp (DN NN) 25
4.2.4 Phân tích nợ quá hạn 29
4.2.5 Tổng quan hoạt động tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng Mỹ Xuyên 31
4.3 Phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng nông nghiệp 33
4.3.1 Dư nợ nông nghiệp / nguồn vốn 33
4.3.2 Dư nợ nông nghiệp / vốn huy động 34
4.3.3 Hệ số thu nợ nông nghiệp 35
4.3.4 Nợ quá hạn nông nghiệp / dư nợ nông nghiệp 36
4.3.5 Vòng quay vốn tín dụng nông nghiệp 38
4.4 So sánh hoạt động tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng Mỹ Xuyên với vài chi nhánh (CN) ngân hàng khác ở An Giang 39
4.5 Tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung cũng như có ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của nông nghiệp nói riêng…………........42
4.6 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng Mỹ Xuyên 44
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 48
5.1 Kết luận 48
5.2 Kiến nghị…………………………………………………………………………... …..49
TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đề tài “Phân tích & đánh giá hoạt động tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên” gồm ba phần: phần mở đầu, phần nội dung chính và phần kết luận.
* Phần mở đầu có chương 1: mở đầu.
* Phần nội dung chính được chia thành ba chương:
Chương 2: Trình bày cơ sở lý luận chung, các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá hiệu quả tín dụng được sử dụng trong đề tài.
Chương 3: Giới thiệu khái quát về tình hình kinh tế - xã hội An Giang và tổng quan về ngân hàng Mỹ Xuyên. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong ba năm vừa qua (2005 – 2007) thông qua các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí và thu nhập của Ngân hàng qua 3 năm. Qua đó, đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian tới.
Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên qua 3 năm (2005 – 2007). Phân tích tình hình nguồn vốn của Ngân hàng trong thời gian qua thông qua đánh giá công tác huy động vốn và vay vốn của Ngân hàng. Phân tích tình hình cho vay nông nghiệp, doanh số dư nợ nông nghiệp, công tác thu hồi nợ nông nghiệp và tình hình nợ quá hạn nông nghiệp của Ngân hàng qua 3 năm. Sử dụng các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tín dụng nông nghiệp và rủi ro tín dụng của Ngân hàng trong thời gian qua. Đồng thời so sánh hoạt động tín dụng nông nghiệp với ngân hàng khác trên cùng địa bàn hoạt động. Từ đó, tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng nông nghiệp và hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng trong thời gian tới.
* Phần kết luận có chương 5: Kết luận và kiến nghị.
Đưa ra những mặt thuận lợi và hạn chế của Ngân hàng qua 3 năm. Những mặt làm được và chưa làm được trong hoạt động tín dụng, doanh số thu nợ và quản lý rủi ro trong tín dụng nông nghiệp. Từ đó, đưa ra những kiến nghị cho các cơ quan chính quyền ở địa phương và Ngân hàng để Ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn trong thời gian tới không những đóng góp ở lĩnh vực tín dụng nông nghiệp mà còn góp phần vào hoạt động chung của ngân hàng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT10.doc