Khóa luận Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Kiên Giang

Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu rất quan trọng đối với nền kinh tế nói chung đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Kiên Giang đã không xa lạ gì với hoạt động chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất, cho vay mở L/C thanh toán hàng nhập, bảo lãnh thanh toán của Chi nhánh Vietcombank. Nhờ có các hoạt động này mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngân hàng Vietcomank Kiên Giang đã thực hiện tốt các nghiệp vụ để tài trợ kịp thời cho doanh nghiệp nên đã thu hút được nhiều doanh nghiệp tìm đến với Ngân hàng thực hiện tài trợ góp phần làm tăng lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên, hình thức tài trợ của Ngân hàng còn khá ít nên khách hàng chỉ giao dịch qua các nghiệp vụ quen thuộc; trong khi đó với nền kinh tế mở hội nhập thế giới hiện nay, nhu cầu tài trợ của doanh nghiệp trong tương lai có thể sẽ tăng thêm nữa nên việc thực hiện thêm các hình thức tài trợ là rất cần thiết.

pdf49 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 840 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hê duyệt giới hạn tín dụng của cấp có thẩm quyền, cán bộ khách hàng lập thông báo tác nghiệp giới hạn tín dụng, ký tắt các trang và trình trưởng phòng khách hàng ký, sau đó gởi phòng quản lý nợ kèm theo các hồ sơ để lưu giữ và cập nhật thông tin. Phòng quản lý nợ kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của thông báo tác nghiệp và bộ hồ sơ phê duyệt giới hạn tín dụng kèm theo do phòng khách hàng gửi, nếu khớp, đúng ký xác nhận 1 bản trên thông báo tác nghiệp giới hạn tín dụng để trả lại phòng khách hàng, 1 bản chuyển sang bộ phận tài trợ thương mại. Căn cứ thông tin nhận được, phòng quản lý nợ nhập dữ liệu về giới hạn tín dụng tài trợ thương mại, xếp hạng khách hàng vào hệ thống công nghệ, đảm bảo thông tin nhập vào hệ thống phải được thực hiện phân tách bởi cán bộ quản lý nợ và kiểm soát viên hoặc trưởng phòng quản lý nợ. Bước 2. Lưu giữ hồ sơ vay mở L/C của khách hàng Hồ sơ khách hàng: Các giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý (bản gốc hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan công chứng/ chứng thực có thẩm quyền hoặc có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp) Văn bản xác định người đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp (tổng giám đốc/ giám đốc, kế toán trưởng) Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp (bản gốc hoặc có xác nhận sao y bản chính) Báo cáo tài chính qua các năm Các giấy tờ khác (nếu có) Hồ sơ quản lý nợ tại chi nhánh Bản gốc thông báo tác nghiệp giới hạn tín dụng SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 23 Lớp : DH6KD2 Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang Bản gốc thông báo phê duyệt giới hạn tín dụng của cấp có thẩm quyền Bản gốc báo cáo thẩm định và đề xuất giới hạn tín dụng do phòng khách hàng lập Danh mục liệt kê hồ sơ tài liệu do phòng khách hàng lập. Các hồ sơ khác có liên quan. Bước 3. Thanh toán cho khách hàng nước ngoài theo L/C nhập khẩu đã mở Ngay khi phía đối tác đòi tiền thanh toán hợp lệ theo các quy định tại L/C, cán bộ phòng tác nghiệp thanh toán phải thông báo cho cán bộ khách hàng biết. Cán bộ khách hàng thông báo cho khách hàng thực hiện lập giấy nhận nợ (theo mẫu 3). Sau khi nhận các giấy nhận nợ với nội dung phù hợp, cán bộ khách hàng chuyển tiếp sang cán bộ quản lý nợ. Trường hợp thấy mọi điều kiện quy định tại hợp đồng tín dụng đều phù hợp, cán bộ quản lý nợ thực hiện mở tài khoản tiền vay, điền số tài khoản vay và ký nháy lên tất cả các giấy nhận nợ. Khi vay doanh nghiệp phải cam kết trong hợp đồng tín dụng: Doanh nghiệp cam kết chấp nhận vô điều kiện để ngân hàng được toàn quyền ghi nợ tài khoản vay của doanh nghiệp để thanh toán cho nước ngoài trên cơ sở điện/ chứng từ đòi tiền hợp lệ của ngân hàng nước ngoài. Trường hợp doanh nghiệp yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh nhận hàng/ ký hậu vận đơn thì doanh nghiệp phải cam kết không khiếu nại về tình trạng bộ chứng từ và chấp thuận một cách vô điều kiện để ngân hàng được toàn quyền ghi nợ tài khoản vay của doanh nghiệp Số tiền nhận nợ là số tiền thực tế ngân hàng thanh toán cho nước ngoài, các chi phí khác (nếu có) và lãi vay tính từ ngày ngân hàng thanh toán cho nước ngoài. Sau đó, cán bộ quản lý nợ chịu trách nhiệm thông báo tài khoản vay tới phòng thanh toán xuất nhập khẩu để thực hiện thanh toán cho nước ngoài; đồng thời cũng chuyển 1 giấy nhận nợ có đầy đủ số tài khoản vay và chữ ký xác nhận của cán bộ quản lý nợ và trưởng phòng quản lý nợ cho cán bộ khách hàng để cán bộ khách hàng gửi trả cho khách hàng; bên cạnh đó phòng quản lý nợ cũng giữ lại một giấy nhận nợ cùng các chứng từ kèm theo để theo dõi. Bước 4. Thu nợ cho vay. Chậm nhất 10 ngày trước ngày đến hạn nợ, phòng quản lý nợ liệt kê các khoản nợ đến hạn để chuyển phòng khách hàng để đôn đốc nhắc nợ. Phòng khách hàng lập thông báo nợ đến hạn, thông báo nợ đến hạn được gửi tới khách hàng ít nhất 5 ngày làm việc trước ngày đến hạn của khoản vay Trường hợp thấy khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn, tuỳ thuộc vào nguyên nhân chủ quan từ phía doanh nghiệp hoặc nguyên nhân khách quan, cán bộ khách hàng đề xuất biện pháp thích hợp để cấp thẩm quyền quyết định, gồm: Điều chỉnh tín dụng. Áp dụng ngay các biện pháp như đối với khoản vay có dấu hiệu rủi ro. SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 24 Lớp : DH6KD2 Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang Đến hạn, cán bộ quản lý nợ tính toán, kiểm tra lại lãi, phí, giá trị nợ đến hạn phải thu, chuyển trưởng phòng quản lý nợ (hoặc kiểm soát viên) kiểm soát lại và thông báo bộ phận kế toán để thu nợ. Trường hợp nguồn thu không đủ, cán bộ quản lý nợ theo dõi việc hệ thống công nghệ tự động chuyển nợ quá hạn và thông báo kịp thời đến cán bộ khách hàng để phối hợp thực hiện theo quy trình xử lý nợ quá hạn. Khi khoản vay bị chuyển thành nợ quá hạn, phòng quản lý nợ thông báo ngay phòng khách hàng để phòng khách hàng tiếp tục nhắc nợ khách hàng và đề xuất biện pháp thích hợp. Tuỳ tính chất của khoản vay quá hạn, định kỳ ít nhất 1 tháng/ lần, cán bộ quản lý nợ phải tiếp tục gửi thông báo đòi nợ đến doanh nghiệp cho tới khi doanh nghiệp hoàn tất nghĩa vụ trả nợ ngân hàng. Trường hợp xét thấy cần thiết hoặc tối đa sau ba lần nhắc nợ, cán bộ khách hàng phải đề xuất với trưởng phòng khách hàng tổ chức làm việc với đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp để đòi nợ trực tiếp. Mọi diễn biến trong suốt quá trình theo dõi khoản vay quá hạn, cán bộ khách hàng thực hiện rà soát phân tích nguyên nhân nợ quá hạn của khách hàng, thực hiện xếp hạng tín dụng lại doanh nghiệp, đề xuất thay đổi chính sách áp dụng với khách hàng như cắt giảm các chính sách ưu đãi đang áp dụng, tạm thời ngừng cho vay mới, thực hiện quản lý tài khoản tiền gửi vãng lai chặt chẽ hơn. Trường hợp khoản vay /doanh nghiệp vay có nợ quá hạn kéo dài, khả năng thu nợ gặp nhiều khó khăn, trưởng phòng khách hàng cân nhắc khả năng thay thế hoặc bổ sung cán bộ đủ năng lực thực hiện theo dõi giám sát. Kế hoạch xử lý đối với các doanh nghiệp này cũng phải được cấp trên phụ trách trực tiếp thông qua. Trường hợp khoản vay/ doanh nghiệp vay bị một bên thứ ba khởi kiện hoặc có nguy cơ bị tuyên bố phá sản, phòng khách hàng phải phối hợp chặt chẽ với phòng pháp chế rà soát lại toàn bộ hồ sơ vay nhằm có thể bảo vệ quyền lợi của ngân hàng. Bước 5. Thanh lý hợp đồng Sau khi toàn bộ nợ thuộc hợp đồng tín dụng đã được thu hồi đầy đủ, phòng quản lý nợ lập thông báo đóng hồ sơ vay để gửi phòng khách hàng. Trường hợp hợp đồng tín dụng không có bảo lãnh nhưng chưa đủ điều kiện và / hoặc khách hàng chưa có nhu cầu nhận lại, cán bộ khách hàng ghi ý kiến và ký xác nhận trên bản thông báo đóng hồ sơ vay/ hồ sơ bảo lãnh và gửi lại cán bộ quản lý nợ lưu hồ sơ. SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 25 Lớp : DH6KD2 Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 26 Lớp : DH6KD2 Hình 3.5. Quy trình bảo lãnh thanh toán 3.7.3. Quy trình bảo lãnh thanh toán Cụ thể quy trình như sau: Bước 1: Xác định điều kiện bảo lãnh: Khi khách hàng muốn bảo lãnh, Chi nhánh sẽ xem xét khách hàng có đủ các điều kiện bảo lãnh không và quyết định bảo lãnh khi khách hàng có đủ các điều kiện sau: Khách hàng có đề nghị bảo lãnh, mục đích đề nghị bảo lãnh hợp pháp Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật .Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh trong thời hạn cam kết Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ đề nghị bảo lãnh Khách hàng đề nghị bảo lãnh phải cung cấp cho thanh toán viên tối thiểu các hồ sơ sau: Các hồ sơ liên quan chứng minh khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện bảo lãnh. Văn bản (thư, điện tín) đề nghị bảo lãnh: văn bản đề nghị bảo lãnh của khách hàng phải nêu rõ các nội dung về mục đích, loại hình bảo lãnh, điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng, bên nhận bảo lãnh, phạm vi bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh, giá trị bảo lãnh, tài sản đảm bảo cho nghĩa vụ của khách hàng, cam kết bồi hoàn. Hình thức và nội dung bảo lãnh Bảo lãnh ngân hàng phải được thực hiện bằng văn bản, bao gồm các hình thức: hợp đồng bảo lãnh, thư bảo lãnh, các hình thức khác mà pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ quốc tế như phát hành bảo lãnh bằng điện SWIFT, Telex... Trên hợp đồng bảo lãnh hoặc thư bảo lãnh của ngân hàng phải có các nội dung tối thiểu sau: Tên, địa chỉ Chi nhánh, khách hàng được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh. Ngày phát hành bảo lãnh và số tiền bảo lãnh. Hình thức và các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Thời hạn bảo lãnh Ngoài các nội dung trên, cam kết bảo lãnh có thể có nội dung khác như quyền và nghĩa vụ của các bên, giải quyết tranh chấp phát sinh, chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ Xác định điều kiện bảo lãnh Tiếp nhận hồ sơ đề nghị bảo lãnh Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang của các bên và các thào thuận khác phù hợp với quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế. Trường hợp ngân hàng ký xác nhận bảo lãnh trên hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ thì nội dung cam kết của Chi nhánh phải phù hợp với quy định của luật các công cụ chuyển nhượng và các quy định liên quan Vietcombank. Nếu các bên có liên quan thoả thuận sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ bảo lãnh thì Chi nhánh sẽ thực hiện theo yêu cầu khách hàng. Thời hạn bảo lãnh: thời hạn bảo lãnh được xác định từ khi phát hành bảo lãnh cho đến thời điểm chấm dứt bảo lãnh được ghi trong cam kết bảo lãnh. Trường hợp cam kết bảo lãnh không ghi cụ thể thời điểm chấm dứt bảo lãnh thì thời điểm chấm dứt bảo lãnh được xác định tại thời điểm nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt khi: Khách hàng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh. Ngân hàng đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh Việc bảo lãnh được huỷ bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. Bên nhận bảo lãnh đồng ý bằng văn bản miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh hoặc nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt theo quy định của pháp luật. Theo thoả thuận của các bên. Việc gia hạn thời hạn bảo lãnh do các bên thoả thuận bằng văn bản trên cơ sở đảm bảo phù hợp với pháp luật và với quy định của Vietcombank. Về mức phí bảo lãnh: Chi nhánh và khách hàng thoả thuận mức phí bảo lãnh nhưng có tính đến mức độ rủر ro liên quan đến giao dịch bảo lãnh. Trường hợp khách hàng chậm trả phí bảo lãnh thì việc phạt chậm này cũng do ngân hàng thương lượng với khách hàng. Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh Trong thời hạn của bảo lãnh, chi nhánh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi bên nhận bảo lãnh xuất trình yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và các tài liệu, chứng từ kèm theo (nếu có), thoả mãn đầy đủ các điều kiện trong cam kết bảo lãnh của chi nhánh với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp các bên thoả thuận áp dụng các quy tắc, tập quán, thông lệ quốc tế về bảo lãnh ngân hàng thì trình tự thực hiện bảo lãnh phải tuân thủ theo các quy tắc, tập quán và thông lệ quốc tế đó. Ngay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, chi nhánh phải thông báo và ghi nợ cho bên được bảo lãnh số tiền Chi nhánh phải trả thay, sau khi trừ phần thu hồi số tiền ký quỹ (nếu có). Bên nợ có nghĩa vụ hoàn trả ngay số tiền mà chi nhánh đã trả thay. Trong trường hợp chưa hoàn trả được cho Ngân hàng, bên nợ phải nhận nợ vay bắt buộc và chịu lãi suất phạt đối với khoản nợ Ngân hàng đã trả thay, tối đa bằng 150% lãi suất trong hợp đồng vay vốn giữa khách hàng và bên nhận bảo lãnh hoặc lãi suất cho vay thông thường mà Ngân hàng đang áp dụng, kể từ ngày Chi nhánh thực hiện trả thay và điều này phải SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 27 Lớp : DH6KD2 Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang được thông báo bằng văn bản / thoả thuận với bên nợ và là một điều kiện cần thiết để bên nợ được bảo lãnh. Trường hợp bảo lãnh hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ thì việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và yêu cầu khách hàng hoàn trả tiền thực hiện theo quy định của Vietcombank luật các công cụ chuyển nhượng. 3.8. Một số minh hoạ cụ thể về quy trình tài trợ xuất nhập khẩu › Quy trình chiết khấu/ ứng trước bộ chứng từ hàng xuất Công ty Kigifac ký hợp đồng xuất khẩu gạo với một đối tác ở Nhật Bản, khi công ty đã chuẩn bị đầy đủ và đúng các chứng từ đã quy định trog L/C, công ty gởi bộ chứng từ (trong đó có hối phiếu) cho ngân hàng để nhờ chuyển cho ngân hàng của đối tác nước ngoài kèm theo đó là thư yêu cầu thanh toán chứng từ hàng xuất cho ngân hàng giữ lại. Trong thư yêu cầu thanh toán đó doanh nghiệp sẽ đánh dấu vào ô chiết khấu hoặc ứng trước và cam kết sẽ hoàn trả chiết khấu / ứng trước cho ngân hàng khi bộ chứng từ được thanh toán còn nếu đến hạn chiết khấu (60 ngày kể từ ngày nhận chiết khấu) ngân hàng nước đối tác chưa thanh toán thì ngân hàng sẽ làm thủ tục tính vào tài khoản nợ bắt buột của doanh nghiệp. Khi nhận được thư yêu cầu thanh toán của doanh nghiệp, thanh toán viên phòng thanh toán xuất nhập khẩu lập tờ trình chiết khấu trình ban lãnh đạo chi nhánh ký quyết định chiết khấu / ứng trước cho doanh nghiệp, nếu bộ chứng từ thanh toán là trả ngay số tiền chiết khấu từ 70 – 90% trị giá bộ chứng từ, nếu bộ chứng từ là trả chậm Ngân hàng chỉ chiết khấu cho doanh nghiệp khi nhận được điện của ngân hàng nước ngoài xác nhận đã nhận bộ chứng từ. Sau khi có quyết định đồng ý của ban lãnh đạo, thanh toán viên và kiểm soát viên sẽ ký vào thư yêu cầu thanh toán mà khách hàng gửi và gửi lại cho doanh nghiệp. Hồ sơ đã hoàn tất, thanh toán viên sẽ hạch toán có về số tiền chiết khấu vào tài khoản ngoại tệ của khách hàng. Thanh toán viên phải theo dõi hồ sơ chiết khấu / ứng trước của doanh nghiệp, khi ngân hàng nước ngoài thanh toán, thanh toán viên sẽ trừ số tiền ngân hàng đã chiết khấu/ ứng trước cộng với tiền lãi từ khi chiết khấu/ ứng trước, phần còn lại sẽ chuyển vào tài khoản ngoại tệ của khách hàng và tiến hành đóng hồ sơ. Còn khi đến hạn thanh toán chiết khấu / ứng trước mà tiền chưa về, thanh toán viên sẽ nhắc doanh nghiệp thanh toán, nếu doanh nghiệp chưa thanh toán thì sẽ ghi vào tài khoản nợ ngoại tệ của khách hàng và tiếp tục theo dõi hồ sơ cho đến khi khách hàng hoàn trả đủ số tiền đã chiết khấu / ứng trước với khoản lãi phát sinh. › Quy trình cho vay mở L/C thanh toán hàng nhập Sau khi ký hợp đồng nhập khẩu thuỷ sản nguyên liệu trị giá 92.000USD với một công ty ở Nhật Bản, công ty Kisimex lập thư yêu cầu mở L/C tại Vietcombank Kiên Giang với các điều khoản đã quy định trong hợp đồng. Trong thư xin mở L/C công ty có yêu cầu thanh toán cho đối tác bằng khoản vay Ngân hàng. Công ty gởi thư đó cùng hợp đồng đã ký đến phòng thanh toán quốc tế. Sau khi nhận được thư và hợp đồng, thanh toán viên lập tờ trình gửi đến Ban giám đốc và phòng khách hàng đề nghị cho Kisimex được mở L/C bằng nguồn vốn vay. Cán bộ phòng khách hàng sẽ xem xét số tiền công ty xin vay có còn nằm trong hạn mức tín dụng tài trợ thương mại không, nếu còn hạn mức thì phòng khách hàng đồng ý SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 28 Lớp : DH6KD2 Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang và trình với ban lãnh đạo ký đồng ý cho doanh nghiệp mở L/C, còn nếu không sẽ thông báo cho doanh nghiệp để doanh nghiệp tìm hướng giải quyết. Khi có yêu cầu thanh toán từ nước ngoài, cán bộ phòng thanh toán sẽ thông báo với phòng khách hàng, cán bộ phòng khách hàng phối hợp với cán bộ quản lý nợ mở hồ sơ vay cho doanh nghiệp trong đó doanh nghiệp cam kết cho Ngân hàng toàn quyền ghi nợ tài khoản vay để thanh toán cho nước ngoài. Sau đó cán bộ quản lý nợ thông báo tài khoản tiền vay của doanh nghiệp cho cán bộ phòng thanh toán biết. Trước khi kết thúc trả tiền vay khoảng 10 ngày cán bộ phòng quản lý nợ sẽ đôn đốc công ty trả nợ, nếu khi đến hạn mà công ty không thanh toán Ngân hàng sẽ tiến hành ghi vào tài khoản nợ quá hạn và xử lý theo quy định của Ngân hàng, còn nếu công ty thanh toán sẽ tiến hành đóng hồ sơ vay. › Quy trình bảo lãnh thanh toán Công ty Hakipack ký hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu làm bao bì với một công ty ở Hàn Quốc. Để đảm bảo Hakipack thanh toán đủ tiền hàng cho mình, phía Hàn Quốc đã yêu cầu Hakipack phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba và Hakipack đã tìm đến với Vietcombank Kiên Giang để xin bảo lãnh thanh toán. Trước khi được Vietcombank chấp thuận, doanh nghiệp phải liên hệ với Chi nhánh Ngân hàng nhà nước trên địa bàn để xin chấp thuận bảo lãnh. Nếu được đồng ý, Ngân hàng sẽ làm thủ tục bảo lãnh thanh toán cho doanh nghiệp. Ngân hàng sẽ xem bảo lãnh đó của doanh nghiệp có ký quỹ không, nếu có thì làm thủ tục bảo lãnh bình thường, còn nếu không doanh nghiệp phải làm hợp đồng tín dụng với Ngân hàng trước xem khoản bảo lãnh đó như là một khoản vay sau đó mới làm thủ tục bảo lãnh cho doanh nghiệp. Khi đó nếu đến hạn thanh toán mà công ty không thanh toán cho đối tác, Ngân hàng sẽ đứng ra thanh toán thay cho doanh nghiệp và khoản thanh toán đó tính vào tài khoản nợ bắt buộc của doanh nghiệp theo hợp đồng tín dụng đã lập trước đó và Ngân hàng sẽ theo dõi khoản nợ đó theo quy định. SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 29 Lớp : DH6KD2 Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 30 Lớp : DH6KD2 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Ở chương trước, chúng ta đã tìm hiểu đôi nét về quá trình hình thành ngân hàng, kết quả hoạt động của ngân hàng trong 3 năm gần đây cũng như quy trình tài trợ xuất nhập khẩu. Tiếp theo sẽ là phần tìm hiểu về hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng; các nhân tố ảnh hưởng đế hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu; điểm mạnh, yếu của gân hàng trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu và đề ra các giải pháp để góp phần phát triển dịch vụ này hơn nữa. 4.1. Mối quan hệ giữa tài trợ xuất nhập khẩu và thanh toán xuất nhập khẩu Tài trợ xuất nhập khẩu và thanh toán xuất nhập khẩu có mối quan hệ mật thiết với nhau: tài trợ xuất nhập khẩu dựa trên cơ sở của thanh toán xuất nhập khẩu. Khi doanh nghiệp thanh toán với đối tác nước ngoài qua bộ chứng từ tại Ngân hàng, Ngân hàng có những nghiệp vụ hỗ trợ doanh nghiệp như kiểm tra bộ chứng từ, tra soát kịp thời Từ đó doanh nghiệp sẽ lựa chọn Ngân hàng để thực hiện các hoạt động tài trợ từ Ngân hàng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và thanh toán. Khi nhu cầu được đáp ứng, doanh nghiệp sẽ giao dịch thanh toán với Ngân hàng nhiều hơn giúp Ngân hàng thu được nhiều phí dịch vụ góp phần làm tăng kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu. 4.2. Kết quả hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của chi nhánh trong 3 năm từ 2006- 2008 Bảng 4.1. Tóm tắt doanh số tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng từ 2006 - 2008 ĐVT: Ngàn USD 2006 2007 2008 Hoạt động bảo lãnh thanh toán 727,24 930,87 0 Hoạt động cho vay mở L/C thanh toán hàng nhập 1.179,80 2.822,60 6.270,95 Hoạt động chiết khấu/ ứng trướcbộ chứng từ hàng xuất 24.025,68 40.004,00 31.975,00 Tổng 25.932,72 43.757,47 38.245,95 Trong năm 2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO; đồng thời Mỹ cũng thông qua quy chế quan hệ thương mại bình thường vĩnh viễn (PRNT) với Việt Nam; bên cạnh đó giá đôla Mỹ ổn định nên giá xuất nhập khẩu các mặt hàng thuỷ sản, lúa gạo của các doanh nghiệp trong tỉnh đều được tăng lên, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong tỉnh ký được nhiều hợp đồng xuất khẩu Doanh số Năm Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang nên hoạt động tài trợ tại ngân hàng diễn ra sôi nổi để hỗ trợ vốn kịp thời cho doanh nghiệp. Năm 2007 là năm mà doanh số tài trợ xuất nhập khẩu chiếm tỉ lệ cao nhất trong 3 năm. Trong năm này, số lượng hợp đồng nhập khẩu lẫn trị giá của mỗi hợp đồng tuy có tăng hơn so với năm 2006 nhưng vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ trong hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Vì thế hoạt động tài trợ của Ngân hàng chủ yếu phục vụ cho các hợp đồng xuất khẩu thuỷ sản và lúa gạo, chỉ có một số ít là các mặt hàng khác như khóm Do thị trường xuất khẩu các mặt hàng này có sự biến động lớn và phức tạp cùng với việc gia nhập WTO vào cuối năm 2006 nên các rào cản thương mại Việt Nam với các nước thành viên WTO được dỡ bỏ hoặc hạn chế. Bên cạnh đó chính phủ thực hiện việc triển khai nhiều chương trình hành động hội nhập kinh tế quốc tế và mở rộng quan hệ hợp tác đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Kiên Giang mở rộng thị trường, ngoài các thị trường truyền thống như Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc các doanh nghiệp đã mở rộng sang các nước Châu Âu, Châu Phi, Nga Đây là năm thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu bởi thị trường và giá cả mặt hàng thuỷ sản, lúa gạo, nông sản xuất khẩu diễn biến theo hướng cầu lớn hơn cung, giá các mặt hàng này tăng cao đã khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu trong tỉnh và trị giá các hợp đồng xuất khẩu cũng được nâng lên nên nhu cầu tài trợ trong năm của các doanh nghiệp là rất lớn. Đặc biệt, trong năm 2006 – 2007 hệ thống ngân hàng và thị trường tài chính của nước ta đã có những bước phát triển nhất định nên Ngân hàng ngoại thương Kiên Giang đã tài trợ kịp thời cho các doanh nghiệp. Năm 2008 doanh số tài trợ của ngân hàng có phần giảm hơn so với năm 2007 nhưng nó cao hơn năm 2006. Điểm đặc biệt trong hoạt động tài trợ trong năm này là không phát sinh nghiệp vụ bảo lãnh thanh toán. Bởi lẽ năm 2008 tỉnh Kiên Giang chịu ảnh hưởng chung của nền kinh tế trong nước với mức lạm phát 19,98% cao kỷ lục có sự leo thang kể từ năm 1995, nền kinh tế tăng trưởng chậm, tỷ giá đồng USD bấp bênh nên chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã ra chính sách thắt chặt tiền tệ làm giảm lượng cung tiền của Ngân hàng cho các doanh nghiệp, bên cạnh đó chi phí đầu vào tăng vọt, lãi suất ngân hàng cao đã gây khó khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp trong tỉnh. Trong khi đó mặt hàng thuỷ sản bị vướng các rào cản vệ sinh an toàn thực phẩm và do cuộc khủng hoảng tài chính nền kinh tế một số nước lún sâu vào giảm sút, người dân nơi đây chuyển sang tiêu dùng các thực phẩm rẻ tiền hơn nên hợp đồng xuất khẩu của các doanh nghiệp giảm lại ở các thị trường truyền thống nên yêu cầu tài trợ của doanh nghiệp đối với Ngân hàng cũng bị giảm theo. Tuy nhiên với sự nỗ lực của toàn Ngân hàng và bộ phận thanh toán quốc tế đã cùng doanh nghiệp vượt khó nên Chi nhánh vẫn đạt được chỉ tiêu Vietcombank Trung ương giao. SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 31 Lớp : DH6KD2 Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 32 Lớp : DH6KD2 31.975,00 40.004,00 24.025,68 6.270,95 2.822,60 1.179,80 0,00 930,87 727,24 0 5.000 10.000 15.000 20.000 25.000 30.000 35.000 40.000 45.000 50.000 2006 2007 2008 Năm Ngàn USD Chiết khấu/ ứng trước Cho vay Bảo lãnh thanh toán Với thế mạnh về thuỷ sản và lúa gạo, các hợp đồng xuất khẩu của các doanh nghiệp ở Kiên Giang chiếm tỷ lệ cao hơn so với các hợp đồng nhập khẩu, điều đó đã làm cho hoạt động tài trợ cho xuất khẩu diễn ra sôi nổi hơn nhập khẩu và trong đó là hoạt động chiết khấu/ ứng trước chứng từ hàng xuất. Thông thường, khi mở L/C cho đến khi xuất hàng là một khoảng thời gian cũng khá dài nhưng đối với những bộ chứng từ trả sau thậm chí là trả ngay đôi khi thời gian chờ thanh toán còn dài hơn nữa. Trong khi đó hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì không thể gián đoạn, rất nhiều khoản chi phí phải chi ra cho hoạt động sản xuất hàng ngày nên nếu thiếu vốn sẽ khó khăn cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Chính vì thế nhiều doanh nghiệp đã lựa chọn hình thức tài trợ chiết khấu của Ngân hàng. Hình thức chiết khấu được đa số doanh nghiệp lựa chọn là chiết khấu có truy đòi để khi khách hàng nước ngoài thanh toán doanh nghiệp vẫn còn một khoản sau khi trừ đi số tiền chiết khấu và lãi suất chiết khấu. Đứng ở vị trí thứ hai sau hoạt động chiết khấu là hoạt động cho vay thanh toán L/C hàng nhập. Các doanh nghiệp ở Kiên Giang nhập khẩu bao bì là chủ yếu, có một số ít là hàng nguyên liệu nên các hợp đồng nhập khẩu chiếm tỷ lệ nhỏ trong hoạt động xuất nhập khẩu. Khi mở L/C doanh nghiệp có nhiều nguồn để trả cho hợp đồng này như dùng tiền tự có của mình để ký quỹ ngân hàng hoặc nếu những khách hàng quen, lớn Ngân hàng thẩm định khả năng tài chính họ lớn thì khi mở L/C nhập Ngân hàng vẫn chấp nhận cho họ miễn ký quỹ, nhưng nếu vậy thì rủi ro về phía Ngân hàng sẽ rất lớn nên số Hình 4.1. Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng từ 2006 - 2008 Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang lượng L/C nhập dưới hình thức này cũng rất ít xảy ra. Do vậy phần lớn các doanh nghiệp đều lựa chọn khoản vay Ngân hàng để thanh toán bởi thủ tục vay cũng đơn giản và lãi suất vay cũng không cao. Nghiệp vụ ít được khách hàng sử dụng nhất, thậm chí có năm không phát sinh đó là nghiệp vụ bảo lãnh thanh toán. Khi sử dụng nghiệp vụ này, doanh nghiệp sẽ mất rất nhiều thời gian mà thủ tục lại rườm rà, doanh nghiệp phải liên hệ với Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước để xin sau đó mới được Vietcombank chấp thuận cho bảo lãnh. Chính vì thế nhiều doanh nghiệp rất e ngại khi phải liên hệ với nhiều cơ quan và thay vào đó doanh nghiệp đã lựa chọn các hình thức khác thay cho nghiệp vụ bảo lãnh thanh toán, điều này đã làm cho doanh số của hoạt động này chiếm tỷ lệ rất thấp trong hoạt động tài trợ của Ngân hàng. 4.3. So sánh kết quả hoạt động tài trợ với kết quả hoạt động thanh toán xuất - nhập khẩu Bảng 4.2. Kết quả hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu từ 2006 - 2008 ĐVT: 1.000 USD Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tỷ lệ % 2007/2006 Tỷ lệ % 2008/2007 Tổng kim ngạch thanh toán XNK 139.139 152.369 238.959 109,51% 156,82% Trong đó: - Xuất khẩu 130.628 143.115 231.796 109,56% 161,96% - Nhập khẩu 8.511 9.254 7.163 108,73% 77,4% Năm 2007, kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu của Chi nhánh là 152 triệu USD đạt 109,51% so với năm 2006, chiếm 70% thị phần thanh toán xuất nhập khẩu của tỉnh. Các khách hàng lớn của chi nhánh là: công ty du lịch – thương mại Kiên Giang, công ty cổ phần nông lâm sản Kiên Giang, công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Kiên Giang... đều hoạt động tốt. Tình hình thị trường xuất nhập khẩu không có diễn biến gì bất thường nên doanh nghiệp ký được nhiều hợp đồng xuất khẩu hơn nên nhu cầu tài trợ để xoay vòng vốn cũng theo đó tăng lên. Điểm đặc biệt trong công tác thanh toán và tài trợ xuất nhập khẩu của Chi nhánh năm 2007 so với 2006 là số lượng L/C mở qua chi nhánh có giảm (năm 2007 chỉ có 585 L/C được mở và chỉ bằng 80,14% số L/C mở năm 2006) nhưng giá trị bình quân mỗi bộ chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu lại tăng lên. Năm 2008, mặc dù doanh số tài trợ của Ngân hàng có giảm xuống nhưng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của chi nhánh đạt gần 239 triệu USD tăng 56,82% so với năm 2007 và tăng 71,74% so với năm 2006, đạt 213% kế hoạch Vietcombank Trung ương giao, trong đó kim ngạch xuất khẩu tăng 61,96%, một số nguyên nhân góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu của chi nhánh là:  Trong năm qua các khách hàng lớn của chi nhánh đã ký kết được nhiều hợp đồng xuất khẩu. SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 33 Lớp : DH6KD2 Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang  Chi nhánh có thêm một số khách hàng mới như công ty cổ phần Thuỷ Sản 4, công ty Kinh Doanh Nông Sản, công ty Sao Biển...  Tình hình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của một vài khách hàng thân tín có sự khởi sắc và doanh số thanh toán xuất nhập khẩu tăng mạnh vào những tháng cuối năm như: công ty Kisimex, công ty Kiên Cường. Doanh số tài trợ xuất nhập khẩu năm 2008 giảm xuống so với hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu là do ảnh hưởng của công tác thanh toán xuất nhập khẩu tại Chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn, đó là do Chính phủ có chủ trương tạm ngưng xuất khẩu gạo đã làm ảnh hưởng đến doanh số xuất khẩu của các doanh nghiệp (trong tháng 4 và 5), diễn biến bất thường của tỷ giá USD/VND, cùng với việc thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ của chính phủ trong những tháng đầu năm đã làm cho hạn mức vay cũng như khả năng quay vòng vốn ngoại tệ của các doanh nghiệp bị giảm, có thời gian nguồn thu ngoại tệ của đơn vị không bán được, một mặt do tỷ giá quá thấp và mặt khác do hạn mức mua ngoại tệ của ngân hàng bị hạn chế và những lý do khác như: Vietcombank Trung ương triển khai quy trình và biểu phí mới vào thời điểm này chưa thật sự hợp lý, lãi suất chiết khấu còn cao so với các ngân hàng khác, dịch vụ chưa đa dạng và việc triển khai các nghiệp vụ mới còn chậm. Bên cạnh đó sự xuất hiện quá nhiều ngân hàng đã làm cuộc cạnh tranh giành thị phần ngày càng gay gắt, đặt biệt là sự lôi kéo khách hàng của các ngân hàng quốc doanh, ngoài quốc doanh, chi nhánh các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam với nhiều chiêu thức: lãi suất cho vay thấp, phí dịch vụ thấp, khuyến mãi hấp dẫn đã làm cho Chi nhánh mất đi một số khách hàng thân thiết hoặc bị chia sẻ thị phần, nhất là những khách hàng lớn như doanh nghiệp xuất nhập khẩu gạo KIGIMEX (giảm 70% so với 2007 vì đã chuyển qua Sumitomo Mitsui, Ngân hàng Đầu tư và phát triển và các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản mạnh khác như Huy Nam (giảm 24% so với 2007 – qua ngân hàng Nông nghiệp), Kiên Hùng (giảm 16% so với 2007 – qua ngân hàng công thương). 4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng. 4.4.1 Sự biến động của thị trường thế giới Trong nền kinh tế mở, Việt Nam đã gia nhập vào sân chơi thế giới thì bất cứ sự biến động nào của thị trường thế giới cũng ít nhiều đều ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng như số lượng và trị giá mỗi hợp đồng mà doanh nghiệp ký kết nên hoạt động tài trợ của Ngân hàng cũng biến động theo từng hợp đồng của doanh nghiệp. Trong năm qua thị trường thế giới có nhiều biến động lớn: cuộc khủng hoảng tài chính làm cho các công ty nước ngoài gặp nhiều khó khăn thậm chí có công ty còn sa thải công nhân; bên cạnh đó các rào cản về kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm được các nước ngoài kiểm tra rất kỹ lưỡng nên các hợp đồng doanh nghiệp ký kết không được dễ dàng như trước đây nữa. Vì thế cũng đã ảnh hưởng đến hoạt động tài trợ tại Ngân hàng làm cho doanh số tài trợ năm 2008 bị giảm hơn so với 2007. 4.4.2. Nhu cầu và khả năng của doanh nghiệp Khả năng tài chính của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng để doanh nghiệp cân nhắc có quyết định nhận tài trợ hay không bởi mỗi hợp động mà doanh nghiệp ký kết cũng đều có giá trị khá lớn (thường là mấy chục ngàn USD, có khi lên đến mấy trăm và mấy triệu USD). Khả năng và nhu cầu của doanh nghiệp luôn đi liền nhau, khi doanh SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 34 Lớp : DH6KD2 Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang nghiệp không đủ khả năng tài chính để thanh toán hợp đồng nhập cũng như vốn để quay vòng sản xuất kinh doanh thì nhu cầu tài trợ của doanh nghiệp sẽ tăng lên và ngược lại khi doanh nghiệp có đủ khả năng để giải quyết vấn đề tài chính đối với hợp đồng đó thì doanh nghiệp sẽ không có nhu cầu tài trợ bởi sẽ không có doanh nghiệp nào chịu trả mức phí trong khi mình có đủ khả năng. Thực tế doanh số tài trợ tại Ngân hàng đã cho thấy khi các doanh nghiệp nhập hàng về khả năng thanh toán liền các hợp đồng khi chứng từ được giao là rất yếu nên nhu cầu vay của doanh nghiệp rất cao và đã tăng qua các năm: từ 2006 là 1.179,80 ngàn USD đã tăng lên 2.822,60 ngàn USD vào năm 2007 và đến năm 2008 đã đạt 6.270,95 ngàn USD. Theo tình hình tăng trưởng như hiện nay và hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính chưa được khắc phục triệt để thì trong những năm tới nhu cầu tài trợ của doanh nghiệp cũng sẽ tăng. 4.4.3. Lãi suất tài trợ, giới hạn tín dụng. Mục đích của hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu nhằm giúp cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể xoay vòng vốn sản xuất kinh doanh và thanh toán hợp đồng với đối tác, vì thế nếu lãi suất tài trợ cao doanh nghiệp sẽ cân nhắc đến thời hạn nhận được tiền để hoàn trả tài trợ nếu thời hạn này kéo dài doanh nghiệp trả phí càng cao thì có thể doanh nghiệp sẽ tìm hướng đi khác hoặc tìm đến với ngân hàng khác có mức phí thấp hơn. Bên cạnh đó nếu giới hạn tín dụng doanh nghiệp nhận được thấp sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp khi muốn nhập khẩu một lô hàng mà trong tài khoản không đủ khả năng. Chính điều này sẽ gián tiếp ảnh hưởng đến doanh số tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng. Biết được điều này trong 3 năm qua Chi nhánh đã có biện pháp điều chỉnh lãi suất tài trợ từ 6%/năm xuống còn 5%/năm để thu hút nhu cầu tài trợ của doanh nghiệp và doanh số tài trợ năm 2007 đã tăng hơn 15 ngàn USD so với năm 2006. Để đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu của doanh nghiệp, Chi nhánh luôn xác định giới hạn tín dụng của mỗi doanh nghiệp dựa trên khả năng thực tế, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 4.4.4. Giá cả các mặt hàng xuất khẩu Giá cả là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, xu hướng chung của người tiêu dùng ở các thị trường xuất nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp Kiên Giang nói riêng là họ thích mua các hàng hoá rẻ hơn nhưng chất lượng hơn, họ có thể chuyển sang tiêu dùng hàng trong nước hoặc các sản phẩm thay thế nếu giá hàng nhập khẩu cao hơn. Chính vì thế, các đối tác nước ngoài cũng sẵn sàng từ bỏ các khách hàng quen thuộc để tìm dến các khách hàng mới có giá chào bán rẻ hơn. Chính điều này sẽ ảnh hưởng đến số lượng hợp đồng xuất nhập của doanh nghiệp kéo theo hoạt động thanh toán và tài trợ cũng bị ảnh hưởng. Hoạt động tài trợ của Ngân hàng cũng có sự thay đổi theo giá cả các mặt hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp trong tỉnh. Năm 2007 giá các mặt hàng thuỷ sản, lúa gạo đều tăng hơn so với năm 2006 nên nhu cầu tài trợ của doanh nghiệp cũng tăng theo. Nhưng đến năm 2008 do có nhiều biến động nên giá cả các mặt hàng đều bị giảm nên hoạt động tài trợ cũng bị giảm xuống. SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 35 Lớp : DH6KD2 Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 36 Lớp : DH6KD2 4.5. Phân tích SWOT - những điểm mạnh, điểm yếu của hoạt động tài trợ và những cơ hội, đe doạ tác động đến hoạt động tài trợ của Ngân hàng CƠ HỘI (OPPORUNITIES-O) O1: Nhu cầu thanh toán và nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tăng. O2: Sự quan tâm của chính phủ, các chính sách của Ngân hàng Nhà nước đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. ĐE DOẠ (THREATENS-T) T1: Cuộc khủng hoảng kinh tế làm cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu gặp khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh T2: Một số ngân hàng trên địa bàn mở rộng kinh doanh sang lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu. T3: Sự xâm nhập thị trường của các ngân hàng nước ngoài ĐIỂM MẠNH (STRENGTHS-S) S1: Thương hiệu mạnh trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu S2: Có mối quan hệ tốt với các khách hàng quen thuộc. S3: Thực hiện việc thanh toán tài trợ theo yêu cầu khách hàng nhanh chóng, chính xác S4: Bộ phận nghiệp vụ giỏi chuyên môn S1,S2,S4+O1: Bằng các nỗ lực marketing thu hút các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để làm tăng thị phần hơn nữa Î Chiến lược thâm nhập thị trường S1,S3+O1,O2: Giúp các doanh nghiệp tận dụng các chính sách để thuận tiện hơn trong sản xuất và thanh toán Î Chiến lược đa dạng hoá hàng ngang S1,S2 +T2,T3: Để giữ chân khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới Î Chiến lược marketing và chiến lược khách hàng S3, S4 + T1: Thực hiện thêm nhiều hoạt động hỗ trợ cho doanh nghiệp để doanh nghiệp thuận lợi hơn trong sản xuất Î Chiến lược phát triển sản phẩm ĐIỂM YẾU (WEAKNESSES-W) W1: Hoạt động thanh toán tài trợ xuất nhập khẩu chỉ tập trung ở trụ sở chi nhánh mà chưa mở rộng đến các phòng giao dịch W2: Chưa triển khai hết các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu của Vietcombank Trung Ương W1+O1: Các doanh nghiệp trên toàn tỉnh ở xa trụ sở có thể giao dịch dễ dàng hơn Î Chiến lược phát triển thị trường W2 + O1: Tận dụng nhu cầu của doanh nghiệp để đưa vào thêm các hình thức tài trợ khác. Î Chiến lược phát triển sản phẩm W1 + T3, T4: Tránh sự xâm nhập thị trường của các ngân hàng khác khi có nhiều doanh nghiệp ở xa trụ sở chính Î Chiến lược marketing W2+T1,T2,T3: Để các doanh nghiệp có thêm nhiều lựa chọn hơn trong hoạt động sản xuất và thanh toán xuất nhập khẩu Î Chiến lược phát triển sản phẩm và đa dạng hoá hàng ngang. SWOT Hình 4.2. Phân tích SWOT Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang 4.5.1. Phân tích các chiến lược: ™ Chiến lược thâm nhập thị trường Vietcombank là ngân hàng có thương hiệu mạnh trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu với bộ phận nghiệp vụ giỏi chuyên môn. Đặc biệt, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Chi nhánh Vietcombank được thành lập khá lâu nên đã tạo lập được những mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Đây là một lợi thế của Ngân hàng nên bằng các nỗ lực marketing của mình Ngân hàng có thể nắm bắt, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu nhằm làm tăng mức sử dụng dịch vụ của khách hàng và có thể thu hút thêm khách hàng của đối thủ cạnh tranh nhằm làm tăng thị phần trong lĩnh vực tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng. ™ Chiến lược phát triển thị trường Các doanh nghiệp ở xa Chi nhánh sẽ khó giao dịch với Ngân hàng nên việc phát triển thị trường đến các doanh nghiệp ở xa trụ sở sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong các giao dịch với ngân hàng ™ Chiến lược đa dạng hoá hàng ngang: Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước luôn có những chính sách để giúp đỡ, hỗ trợ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và ngân hàng là một trong các trung gian để thực hiện các chính sách đó. Để đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng, Ngân hàng có thể đưa thêm vào dịch vụ của mình các dịch vụ mới khác để phục vụ doanh nghiệp. ™ Chiến lược marketing và chiến lược khách hàng Với nguy cơ xâm nhập thị trường vào lĩnh vực xuất nhập khẩu của một số ngân hàng trên địa bàn cũng như các ngân hàng nước ngoài trong khi đó có những doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở xa Chi nhánh mà các phòng giao dịch lại không thực hiện được hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu, vì thế Ngân hàng phải tận dụng những điểm mạnh của mình với các hoạt động marketing và khách hàng để không những giữ được khách hàng cũ mà còn thu hút thêm nhiều khách hàng mới bằng các chính sách marketing và chính sách khách hàng hợp lý ™ Chiến lược phát triển sản phẩm Trong tình hình khủng hoảng kinh tế, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng bị ảnh hưởng nên nhu cầu của doanh nghiệp đối với Ngân hàng trong hoạt động hỗ trợ xuất nhập khẩu vẫn rất lớn trong khi đó hoạt động tài trợ tại Chi nhánh chưa triển khai hết nên doanh nghiệp ít có sự lựa chọn khi nhận tài trợ từ Ngân hàng. Do đó chiến lược phát triển sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp có thêm nhiều lựa chọn hơn trong hoạt động xuất nhập khẩu. SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 37 Lớp : DH6KD2 Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang 4.5.2. Các giải pháp thực thi các chiến lược nhằm phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu  Chiến lược thâm nhập và phát triển thị trường Thị trường hiện tại của Chi nhánh là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Tuy nhiên cũng có một vài doanh nghiệp xuất nhập khẩu mà Ngân hàng chưa thiết lập được mối quan hệ. Do đó để làm tăng thị phần trong lĩnh vực tài trợ xuất nhập khẩu, Ngân hàng có thể nỗ lực thực hiện các hoạt động marketing để tăng số lượng sử dụng dịch vụ tài trợ kể cả khách hàng cũ lẫn khách hàng mới. Để thâm nhập và phát triển thị trường thành công Ngân hàng bộ phận nghiệp vụ giỏi chuyên môn của Chi nhánh phải thường xuyên cập nhật những thông tin mới về tình hình xuất nhập khẩu cũng như những biến động trên thị trường để có thể tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp trong các hoạt động xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó việc quan tâm, giúp đỡ tạo mọi điều kiện để cán bộ - nhân viên yên tâm làm việc là rất cần thiết và Ngân hàng có thể thực hiện được bằng các chế độ đãi ngộ đối với nhân viên. Hiện nay có nhiều doanh nghiệp ở khá xa Chi nhánh như Phú Quốc, Hà Tiên nên việc giao dịch với Chi nhánh có phần nào bị hạn chế. Vì thế Chi nhánh nên mở rộng chức năng thanh toán quốc tế của các phòng giao dịch để khi cần doanh nghiệp có thể giao dịch với phòng giao dịch cho thuận tiện .  Chiến lược phát triển sản phẩm Trong nền kinh tế thị trường tràn ngập các loại hàng hoá và dịch vụ như hiện nay xu hướng chung của khách hàng là tìm đến nơi nào có nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn. Và trong lĩnh vực ngân hàng cũng thế, đặc biệt với việc đẩy mạnh quan hệ xuất nhập khẩu như hiện nay thì các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu cũng phải phong phú, đa dạng. Chính vì thế, để cạnh tranh với các ngân hàng khác và để giúp khách hàng có thêm nhiều lựa chọn phục vụ tốt hơn cho hoạt động xuất nhập khẩu, Ngân hàng nên phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu bằng cách triển khai thêm các hình thức tài trợ mà Vietcombank Trung Ương đã đề ra như hình thức bao thanh toán, lúc đó ngoài hình thức chiết khấu doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức bao thanh toán để có thể xoay vòng vốn sản xuất kinh doanh.  Chiến lược đa dạng hoá hàng ngang Vốn là ngân hàng có thương hiệu mạnh trong các hoạt động liên quan đến xuất nhập khẩu trong đó hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu đã trở nên quen thuộc và giúp ích được rất nhiều cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, nên Ngân hàng cần phát triển dịch vụ này hơn nữa để có thể giúp đỡ nhiều hơn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Muốn vậy, bên cạnh việc triển khai thêm các hình thức tài trợ của Vietcombank Trung Ương, Ngân hàng cần đưa thêm các hoạt động khác để hỗ trợ thêm cho hoạt động tài trợ như tư vấn cho khách hàng các điều khoản nào cần đưa vào hợp đồng khi ký kết, lập chứng từ cho doanh nghiệp với mức phí thấp  Chiến lược marketing và chiến lược khách hàng Tài trợ xuất nhập khẩu là một hoạt động đem lại lợi nhuận lớn cho Ngân hàng. Vì vậy Chi nhánh cần đẩy mạnh hoạt động marketing bằng các biện pháp như quảng bá các SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 38 Lớp : DH6KD2 Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang dịch vụ trong đó có dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu trên tivi, báo, đài, treo các băng rol Thỉnh thoảng Chi nhánh nên ra các chính sách khuyến mãi chẳng hạn như trong tháng doanh nghiệp xuất nhập khẩu nào giao dịch tài trợ với Ngân hàng từ 15 bộ chứng từ trở lên thì sẽ được tích luỹ điểm để được nhận những ưu đãi của Ngân hàng. Bên cạnh đó Ngân hàng cũng nên tạo lập các mối quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài để giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu dễ dàng hơn khi xuất trình chứng từ và họ có thể được bỏ qua những lỗi nhỏ để không bị trừ phí sai sót. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu là những khách hàng rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng nên việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, chăm sóc khách hàng là hoạt động rất cần thiết để củng cố, tăng cường thêm mối quan hệ giữa doanh nghiệp với Ngân hàng. Để chăm sóc khách hàng tốt, Ngân hàng có thể thường xuyên mở các cuộc hội nghị khách hàng để giao lưu với doanh nghiệp và tiếp thu ý kiến của doanh nghiệp về hoạt động tài trợ của Ngân hàng. 4.6. Kết luận về hoạt động tài trợ của Ngân hàng trong 3 năm vừa qua Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu đã góp phần đem lại lợi nhuận lớn cho Ngân hàng. Trong những năm qua tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều biến động đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế trong năm vừa qua đã ảnh hưởng đế hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong tỉnh; các hợp đồng xuất nhập khẩu đều bị giảm xuống so với các năm trước nên mặc dầu doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của Ngân hàng có tăng qua các năm nhưg hoạt động tài trợ của Ngân hàng có phần bị giảm lại. Tuy hiện nay trên địa bàn các đối thủ cạnh tranh với Ngân hàng về lĩnh vực thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu ngày càng nhiều nhưng Ngân hàng vẫn giữ được vị trí là ngân hàng đứng đầu trong tỉnh về hoạt động thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp đặc biệt là về hoạt động chiết khấu chứng từ hàng xuất và cho vay mở L/C thanh toán hàng nhập. SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 39 Lớp : DH6KD2 Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang CHƯƠNG 5. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Nhận xét Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu rất quan trọng đối với nền kinh tế nói chung đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Kiên Giang đã không xa lạ gì với hoạt động chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất, cho vay mở L/C thanh toán hàng nhập, bảo lãnh thanh toán của Chi nhánh Vietcombank. Nhờ có các hoạt động này mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngân hàng Vietcomank Kiên Giang đã thực hiện tốt các nghiệp vụ để tài trợ kịp thời cho doanh nghiệp nên đã thu hút được nhiều doanh nghiệp tìm đến với Ngân hàng thực hiện tài trợ góp phần làm tăng lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên, hình thức tài trợ của Ngân hàng còn khá ít nên khách hàng chỉ giao dịch qua các nghiệp vụ quen thuộc; trong khi đó với nền kinh tế mở hội nhập thế giới hiện nay, nhu cầu tài trợ của doanh nghiệp trong tương lai có thể sẽ tăng thêm nữa nên việc thực hiện thêm các hình thức tài trợ là rất cần thiết. 5.2. Kiến nghị — Đối với Ủy ban tỉnh và chính phủ Hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp ở Kiên Giang là một trong những hoạt động thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng. Hoạt động của doanh nghiệp sẽ diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ hơn nữa nếu các doanh nghiệp được hoạt động trong một môi trường thuận lợi, nhiều chính sách thông thoáng. Vì thế, Ủy ban tỉnh cũng như chính phủ nên quan tâm, tạo nhiều điều kiện tốt hơn nữa để Ngân hàng và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong tỉnh hoạt động tốt ví dụ như ra nhiều chính sách hỗ trợ về vốn, lãi suất — Đối với Vietcombank Trung Ương Vietcombank Trung ương cần phải hỗ trợ Chi nhánh nhiều hơn trong các hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu. Bên cạnh việc giúp vốn cho Chi nhánh, Vietcombank Trung ương cũng nên tổ chức các buổi tập huấn để giúp Chi nhánh triển khai, vận dụng tốt các các nghiệp vụ để tài trợ tốt hơn cho doanh nghiệp và đưa ra nhiều chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp hơn nữa như có tỷ giá hối đoái cạnh tranh với các ngân hàng khác, kéo dài thời hạn hỗ trợ lãi suất... — Đối với Chi nhánh Hiện nay trên địa bàn tỉnh Kiên Giang có nhiều ngân hàng trong nước được thành lập và trong thời gian tới sự xâm nhập thị trường của các ngân hàng nước ngoài là điều không thể tránh khỏi. Đặc biệt với hoạt động thanh toán quốc tế sẽ có nhiều doanh nghiệp có tâm lý ngân hàng nước ngoài thực hiện sẽ tốt hơn ngân hàng trong nước. Vì vậy, để có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác Vietcombank Kiên Giang cần phải có những chính sách cần thiết để đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp như linh động hơn trong việc cấp hạn mức tín dụng tăng thêm, giảm mức lãi suất tài trợ cho doanh nghiệp, có thể điều chỉnh tỷ giá hối đoái khi doanh nghiệp có sự thoả thuận, phải thường xuyên cập nhật những thông tin liên quan đến xuất nhập khẩu để có thể tư vấn cho khách hàng. SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 40 Lớp : DH6KD2 Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang Hiện tại các hoạt động tài trợ tại Ngân hàng còn ít so với nhu cầu doanh nghiệp, Ngân hàng chỉ thực hiện những nghiệp vụ quen thuộc. Vì thế, Ngân hàng nên triển khai thêm nhiều hoạt động tài trợ nữa để thu hút doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp có thêm nhiều sự lựa chọn như thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán... ; có những chính sách quan tâm, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp để thu hút doanh nghiệp giao dịch với Ngân hàng nhiều hơn. SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 41 Lớp : DH6KD2 Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 42 Lớp : DH6KD2 TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Ngọc Hùng. Lý thuyết tiền tệ - ngân hàng.(ko có năm). Trường Đại học kinh tế ĐHQG TP.HCM: NXB Tài chính Nguyễn Thị Mùi. 2005. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Học viện tài chính: NXB Tài chính. Nguyễn Thị Hồ. 2008. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Kinh Tế Đối Ngoại. Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Trường Đại học An Giang. Các báo cáo của Ngân hàng Vietcombank Kiên Giang các năm 2006, 2007, 2008 Các trang web: Vũ Hưng,10.06.2007, Xuất khẩu thủy sản 5 tháng đạt 1,33 tỷ USD: Mừng ít, lo nhiều [on-line]. Đọc từ (đọc ngày 5/4/2009) 28/12/2006, Xuất khẩu thuỷ sản năm 2006 đạt 3,36 tỷ USD [on-line], theo TTXVN. Đọc từ (đọc ngày 6/4/2009) “Không ngày tháng”, Xuất khẩu gạo: Cung không đủ cầu, theo VNEconomy. Đọc từ (đọc ngày 6/4/2009) 4.4.2009, Kiên Giang: xuất khẩu gần 140 nghìn tấn gạo [on-line]. Đọc từ =com_content&task=view&id=464& Itemid=135 ngày 6/4/2009 17/10/2006, Tình hình kinh tế Việt Nam [on-line], Lao động điện tử. Đọc từ (đọc ngày 6/4/2009) “Không ngày tháng”, Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2007 [on-line]. Đọc từ (đọc ngày 7/4/2009) “Không ngày tháng”, Một số chi tiết về tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay [on-line].Đọc từ voa19.cfm?moddate=2005-04-18 (đọc ngày 7/4/2009) 24.1.2007, Tình hình kinh tế Việt nam 2006 và dự báo 2007 [on-line]. Đọc từ 242a3 ngày 8/4/2009 08.02.2009, Tỷ giá đang là một rào cản với xuất khẩu [on-line]. Đọc từ uat_khau.html (đọc ngày 8/4/2009)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1143.pdf
Tài liệu liên quan