LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, được đánh dấu bằng sự kiện gia nhập WTO- tổ chức thương mại thế giới. Việc hội nhập này đã tạo ra những cơ hội và thách thức lớn cho Việt Nam, thị trường sẽ ngày càng sôi động và tăng tính cạnh tranh. Theo xu hướng này, bên cạnh những thuận lợi của quá trình hội nhập đem lại, là không ít những khó khăn mà các doanh nghiệp trong nước gặp phải, không kịp đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh của thị trường. Chính điều này, đã khiến tiến trình tiến trình cổ phần hóa của doanh nghiệp Nhà nước diễn ra ngày càng mạnh mẽ, việc cơ cấu lại tổ chức bộ máy hợp lý, nâng cao trình độ chuyên môn, phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước ngày càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Trước đây, các doanh nghiệp Nhà nước huy động vốn chủ yếu là qua các Ngân hàng thương mại, nhưng không phải NHTM có thể đáp ứng được mọi nhu cầu về vốn của một số lượng đông các doanh nghiệp. Điều đó, cũng làm ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ra đời của thị trường chứng khoán đã tạo ra một kênh huy động vốn mới cho các doanh nghiệp. Đặc biệt, các doanh nghiệp Nhà nước khi đã tiến hành cổ phần hóa, trở thành công ty cổ phần, có thể huy động vốn trên thị trường chứng khoán thông qua việc phát hành cổ phiếu. Nhờ đó, không những đáp ứng được nhu cầu về vốn để mở rộng hoạt động của công ty, mà còn làm hàng hóa trên thị truờng chứng khoán ngày càng trở nên phong phú và đa dạng hơn.
Các doanh nghiệp Nhà nước tiến hành quá trình cổ phần hóa phải trải qua nhiều giai đoạn như: xác định giá trị doanh nghiệp, lập phương án cổ phần hóa, tổ chức đấu giá cổ phần lần đầu, tổ chức đại hội cổ đông thành lập. Không ít những doanh nghiệp đã gặp phải khó khăn trong quá trình này, làm giảm tốc độ cổ phần hóa, tốn nhiều chi phí mà không đạt được hiệu quả cao. Cụ thể như là:
Các doanh nghiệp không thể tự tổ chức khâu xác định giá trị doanh nghiệp; việc tổ chức đại hội cổ đông thành lập doanh nghiệp có thể tự tiến hành được, nhưng sẽ tốn kém nhiều vì thiếu chuyên môn và tính chuyên nghiệp. Riêng bán đấu giá cổ phần lần đầu là hoạt động chỉ có công ty chứng khoán được thực hiện.
Công ty chứng khoán nhận thấy được sự cần thiết và khả năng đem lại doanh thu trong tương lai của hoạt động này. Các công ty chứng khoán ngoài thực hiện những nghiệp vụ chính như môi giới, tư vấn đầu tư, tư vấn niêm yết, bảo lãnh phát hành còn triển khai hoạt động tư vấn cổ phần hóa nhằm đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa của doanh nghiệp, đồng thời đóng góp vào doanh thu của công ty.
Công ty chứng khoán ACB(ACBS) là một trong những công ty đi tiên phong trong lĩnh vực này, hoạt động tư vấn cổ phần hóa của ACBS luôn mang đến cho khách hàng sự tin cậy, góp phần tạo nên sự thành công cho công tác cổ phần hóa của doanh nghiệp.
Vì vậy, trong thời gian thực tập tại Công ty chứng khoán ACB, thấy được những tiềm năng của hoạt động này, em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa của Công ty chứng khoán ACB”.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất:
- Hệ thống lý luận về các hoạt động của công ty chứng khoán và hoạt động tư vấn cổ phần hóa
- Phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động tư vấn cổ phần hóa tại công ty chứng khoán ACB
- Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa tại công ty chứng khoán ACB
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài chia làm 3 chương:
Chương 1: Hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán ACB
Chương 2: Thực trạng hoạt động tư vấn cổ phần hóa của Công ty chứng khoán ACB
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán ACB
Em xin chân thành cảm ơn Ths. Trần Tất Thành, nhân viên chi nhánh công ty chứng khoán ACB Hà Nội đã hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình để em hoàn thiện chuyên đề này.
MỤC LỤC Trang
Danh mục các từ viết tắt 1
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1 - HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỔ PHẦN HÓA CỦA CÔNG
TY CHỨNG KHOÁN 6
1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại công ty chứng khoán 6
1.1.1 Khái niệm, phân loại, vai trò của công ty chứng khoán 6
1.1.2 Đặc điểm của công ty chứng khoán 10
1.2 Các hoạt động của công ty chứng khoán 11
1.2.1 Hoạt động môi giới chứng khoán 11
1.2.2 Hoạt động tự doanh chứng khoán 13
1.2.3 Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán 15
1.2.4 Hoạt động quản lý danh mục đầu tư 16
1.2.5 Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp và đầu tư chứng
khoán 17
1.2.6 Hoạt động và dịch vụ tài chính khác 19
1.3 Hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán 20
1.3.1 Các khái niệm chung 20
1.3.2 Nội dung của hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng
khoán 21
1.3.3 Vai trò của hoạt động tư vấn cổ phần hóa 25
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tư vấn cổ phần hóa tại ty
chứng khoán 26
1.4.1Các nhân tố chủ quan 26
1.4.2 Các nhân tố khách quan 29
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỔ PHẦN
HÓA CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ACB (ACBS) 32
2.1 Khái quát về công ty chứng khoán ACB 32
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 32
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 35
2.1.3 Các nghiệp vụ chứng khoán của ACBS 36
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 39
2.2 Thực trạng hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng
khoán ACB 42
2.2.1 Quy trình nghiệp vụ tư vấn cổ phần hóa tại ACBS 42
2.2.2 Tình hình hoạt động tư vấn cổ phần hóa tại ACBS 45
2.2.3 Một ví dụ ACBS đã tiến hành tư vấn cổ phần hóa thành công 49
2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty
chứng khoán ACB 54
2.3.1 Những kết quả đạt được 54
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của hoạt động tư vấn cổ
phần hóa tại ACBS 59
CHƯƠNG 3 - GIẢI GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỔ PHẦN HOÁ TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ACB 68
3.1 Định hướng phát triển của công ty chứng khoán ACB 68
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa tại công ty
chứng khoán ACB 70
3.2.1 Nâng cao chất lượng, năng lực nhân sự 71
3.2.2 Phối hợp chặt chẽ các nghiệp vụ của công ty chứng khoán 72
3.2.3 Củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ, hoàn thiện quy trình cổ
phần hóa 73
3.2.4Đẩy mạnh chiến lược khách hàng của công ty 74
3.2.5 Hoàn thiện phương pháp định giá doanh nghiệp 75
3.3 Kiến nghị 76
3.3.1 Về phía Chính Phủ 76
3.3.2 Về phía Ủy ban chứng khoán Nhà nước 77
3.3.3 Về phía Ngân hàng TMCP Á Châu 78
KẾT LUẬN 80
Danh mục tài liệu tham khảo 81
85 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1650 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa của Công ty chứng khoán ACB, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i chính của ACBS, tư vấn phát hành, tư vấn bán đấu giá, tư vấn niêm yết vẫn là hoạt động cơ bản, là nguồn thu chủ yếu của công ty; hoạt động tư vấn cổ phần hóa có tỷ trọng thấp; doanh thu trên mỗi hợp đồng tư vấn tài chính của ACBS tương đối thấp khoảng 68 triệu/hợp đồng.
Mặc dù, hoạt động tư vấn cổ phần hóa của ACBS chưa thực sự phát triển nhưng với tính chuyên môn cao của hoạt động; hoạt động tư vấn cổ phần hóa luôn có mức phí lớn hơn nhiều so với các hoạt động khác của công ty. So với mức phí thu được từ hoạt động tư vấn niêm yết khoảng 50-100 triệu/ hợp đồng, hoạt động tư vấn phát hành từ 80-120 triệu/hợp đồng, hợp đồng tư vấn cổ phần hóa phức tạp, bao gồm nhiều quá trình tư vấn, tu vấn xac định giá trị doanh nghiệp, lập phương án cổ phần hóa… mỗi bước tiến hành tư vấn cổ phần hóa lại có những mức phí khác nhau. ACBS trong năm 2007, đã thực hiên tư vấn cổ phần hóa:
Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp cho công ty TNHH MTV điện lực Hải Phòng, thu được 90 triệu từ phí mà DN trả
Tư vấn bán đấu giá
Công ty xây dựng số 3
Tổng công ty thiết bị y tế Việt Nam
Công ty đầu tư và phát triển nhà Nghệ An
Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên SĐ4
với hoạt động tư vấn này, ACBS thu được phí từ 30-40 triệu/ hợp đồng
Tư vấn quản lý cổ đông
Công ty cổ phần thép Đình Vũ
Công ty cổ phần cao su Sao vàng
Công ty cổ phần Sông Đà 6.06
Mức phí thu được là 15 triệu/ hợp đồng
ACBS thực hiện một hợp đồng tư vấn cổ phần hóa sẽ thu được 150-170 triệu, đóng góp lớn vào doanh thu của công ty.
Nhờ sự nỗ lực nâng cao trình độ của bộ phận tư vấn cổ phần hóa dưới sự hỗ trợ của ACBS, hoạt động tư vấn cổ phần hóa đã và đang phát triển nhanh hơn. Hoạt động này luôn tiếp cận với khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp cổ phần hóa; vì thế, nó góp phần tìm kiếm khách hàng cho các hoạt động khác của ACBS như: hoạt động tư vấn niêm yết, tư vấn phát hành.
2.2.3 Một ví dụ ACBS đã tư vấn cổ phần hóa thành công
Công ty cổ phần Sông Đà 5 với vốn điều lệ là 22 000 000 000 đồng
Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
Xây dựng công trình công nghiệp
Xây dựng công trình dân dụng
Xử lý công trình bằng phương pháp khoan phun, khoan phụt;
Xây dựng công trình ngầm dưới đất, dưới nước;
Xây dựng công trình giao thông;
Khai thác, sản xuất, kinh doanh: Điện, vật liệu, vật tư xây dựng, cấu kiện bê tông;
Đầu tư, xây dựng, lắp đặt và vận hành nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ
Mua, bán, nhập khẩu: vật tự, phụ tùng thiết bị, xe máy thi công
Đầu tư tài chính vào các công ty con, công ty liên kết
Căn cứ vào nghị định 187/2004/NĐ-CP ban hành ngày 16 tháng 11 năm 2004 về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
Căn cứ vào thông tư 126/2004/TT-BTC ban hành ngày 24 tháng 12 năm 2004 về việc hướng dẫn thực hiện nghị định 187 chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần
Căn cứ vào hợp đồng tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán ACB và công ty Sông Đà 5.
Công ty chứng khoán ACB quyết định cung cấp dịch vụ tư vấn cổ phần hóa cho công ty cổ phần Sông Đà 5
Giá trị quyền sử dụng thương hiệu Sông Đà
Theo Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp của Công ty Sông Đà - Tổng công ty Sông Đà tại thời điểm 31 tháng 03 năm 2004, Hội đồng định giá xác định giá trị quyền sử dụng thương hiệu Sông Đà là 1.000.000.000 (Một tỷ) đồng và được tính vào giá trị phần vốn Nhà nước tại Công ty Sông Đà 5.
Xây dựng phương án cổ phần hóa
Vốn điều lệ: Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty số 1503000031 ngày 07 tháng 01 năm 2005 do Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Tuyên Quang cấp, vốn điều lệ của Công ty là 22.000.000.000 đồng, tương ứng với số lượng cổ phần là 2.200.000 cổ phần (Mệnh giá: 10.000 đồng/cổ phần).
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn điều lệ của công ty Sông Đà 5
TT
Thành viên góp vốn
Số vốn góp
% vốn điều lệ
1
Tổng công ty Sông Đà
1.720.000
78,18%
2
CBCNV Công ty cổ phần Sông Đà 5
Trong đó
Cổ đông sáng lập
Cổ đông phổ thông
480.000
18.180
461.820
21,82%
0,83%
20,99%
3
Cổ đông bên ngoài Công ty
0
0%
TỔNG
2.200.000
100%
(Nguồn: phương án cổ phần hóa của ACBS)
Tổ chức thực hiện bán cổ phần
Bán cổ phần cho người lao động trong doanh nghiệp và các đối tượng ưu đãi khác với số cổ phần là 480 000.
Tổ chức thực hiện bán cổ phần cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, theo quy định của thông tư số 80/TT/BTC ban hành ngày 12/09/2002 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn bảo lãnh phát hành và đấu giá bán cổ phần ra bên ngoài của các Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cổ phần hóa, việc bán đấu giá cổ phần lần đầu cho các đối tượng bên ngoài sẽ được thực hiện bằng hình thức đấu giá qua tổ chức tài chính trung gian
Bảng 2.3: Kế hoạch sản xuất trong các năm tới của công ty Sông Đà 5
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
9 T đầu 2006
Tổng giá trị tài sản
Doanh thu thuần
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Trong đó:
- Lợi nhuận sau thuế của Công ty mẹ
- Lợi ích của cổ đông thiểu số
Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức (%)
Tỷ lệ trả cổ tức (%)
231.151.740.430
175.389.610.169
3.096.776.102
39.236.025
3.136.012.127
2.832.313.684
275.989.434.181
324.236.913.792
2.773.469.408
5.815.789.078
8.589.258.486
8.589.258.486
6.908.541.116
1.680.717.370
30,73%
12%
279.758.618.760
276.938.960.421
6.721.583.645
239.585.093
6.961.168.738
6.961.168.738
5.209.032.834
1.752.135.904
(Nguồn: tư liệu của công ty Sông Đà 5 tại ACBS)
Bảng 2.4: Phương án sắp xếp lại lao động của công ty Sông Đà 5
TT
Trình độ
Số lượng
Tỉ lệ
1
Đại học
147
8,76%
2
Cao Đẳng
46
2,74%
3
Trung + Sơ cấp
85
5,06%
4
Công nhân kỹ thuật
1.212
72,19%
5
Công nhân lao động
189
11,25%
Tổng cộng
1.679
100%
(Nguồn: tư liệu của công ty Sông Đà tại ACBS)
Bảng 2.5: Cơ cấu doanh thu năm 2005 và 2006 của công ty Sông Đà 5
Cơ cấu doanh thu 2005
Cơ cấu doanh thu 2006
Lĩnh vực
Doanh thu
Tỷ lệ
Doanh thu
Tỷ lệ
Hoạt động xây lắp
235.625
72,67%
201.253
72,67%
Hoạt động ngoài xây lắp và sản xuất công nghiệp
81.858
25,24%
74.088
26,75%
Hoạt động khác
6.753
2,09%
1.597
0,58%
TỔNG
324.236
100%
276.938
100%
(Nguồn tư liệu của công ty Sông Đà 5 tại ACBS)
* Bán đấu giá cổ phần của công ty Sông Đà 5
ACBS sẽ tiến hành tư vấn về hình thức bán đấu giá và thông báo cho tất cả các nhà đầu tư về thời gian, địa điểm và nội dung của buổi đấu giá.
Thời gian đặt cọc tiền tham gia đấu giá được chốt trước tối thiểu là 3 ngày theo quy định của pháp luật.
Công ty Sông đà 5 có giới hạn về tỷ lệ nắm giữ của cổ đông nước ngoài đối với cổ phần của công ty.
Hiện nay, công ty chưa có cổ đông nước ngoài và Điều lệ Công ty không quy định giới hạn tỷ lệ nắm giữ cổ phần của công ty đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Sau khi đăng ký giao dịch tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, tỷ lệ nắm giữ của người nước ngoài tuân theo quy định tại Quyết định số 238/QĐ-TTg ban hành ngày 29/09/2005 của Thủ tướng Chính phủ về tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam, theo đó tổ chức, cá nhân nước ngoài mua, bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam được nắm giữ tối đa 49% tổng số cổ phiếu đăng ký giao dịch của tổ chức phát hành.
Ngày 30/9/2006, ACBS tiến hành buổi đấu giá cổ phần cho Công ty Sông Đà 5
Giá khởi điểm 14 233 VNĐ/cổ phiếu
Các nhà đầu tư trúng thầu phải nộp tiền mua cổ phần trúng thầu, đồng thời trả tiền đặt cọc cho các nhà đầu tư không trúng thầu theo đúng quy định của pháp luật.
CTCK ACBS hoàn tất việc hoàn trả tiền thu được từ đợt bán đấu giá cho công ty cổ phần bằng số tiền thu được trừ đi phí thuê tổ chức đấu giá.
* Tổ chức đại hội cổ đông
ACBS tư vấn cho công ty bầu hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị và bầu ban kiểm soát.
Công ty hoạt động theo mô hình chuẩn của một công ty cổ phần gồm có Đại Hội Cổ Đông, Hội Đồng Quản Trị, Ban Kiểm Soát, Ban Giám Đốc với 1 Tổng giám đốc điều hành & 03 Phó Tổng Giám Đốc, 05 Xí Nghiệp trực thuộc, 01 Công ty con & các phòng ban chức năng khác như Hành chính Tổng hợp, Tài chính Kế toán, Kinh tế Kế hoạch, Kỹ thuật Chất lượng,Thi công An toàn, Cơ giới Vật tư, Đội Trắc đạc.
2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán ACB
2.3.1 Các kết quả đạt được
Sự mở cửa của nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây cùng với các chính sách của Chính Phủ về đẩy mạnh tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước, làm cho nhu cầu doanh nghiệp cổ phần hóa ngày càng nhiều, khiến cho số lượng các doanh nghiệp cần thuê tổ chức tư vấn cổ phần hóa tăng lên. Tư vấn cổ phần hóa là hoạt động tạo tiền đề cho việc xây dựng mạng lưới khách hàng chiến lược và truyền thông của công ty; đồng thời góp phần thúc đẩy các nghiệp vụ khác của công ty phát triển.
Trong quá trình hoạt động tư vấn cổ phần hoá, công ty chứng khoán ACB đã đạt được những kết quả đáng kể sau:
Một là, ACBS đã dần khẳng định được uy tín, chất lượng và hình ảnh trong hoạt động tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp nhằm thúc đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa và giảm chi phí cho doanh nghiệp.
Kể từ khi thành lập đến nay, ACBS đã thực hiện số lượng lớn các dự án và các hợp đồng tư vấn trong lĩnh vực tư vấn cổ phần hoá, tư vấn phát hành, tư vấn niêm yết chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Là công ty trực thuộc của ACB - Ngân hàng TMCP phát triển năng động nhất Việt Nam, ACBS nhận được sự hỗ trợ chặt chẽ của ACB và thừa hưởng những kinh nghiệm tốt nhất trong việc xây dựng, quản lý tổ chức tài chính trung gian. Do đó, ACBS có thể đem đến cho khách hàng những kinh nghiệm mà ACBS đã thực hiện trong thời gian qua.
Đồng thời, đội ngũ chuyên viên tư vấn cổ phần hóa của ACBS hiện nay được đào tạo bài bản, chuyên sâu tại các trường Đại học chuyên ngành tài chính trong và ngoài nước, có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, có đạo đức nghề nghiệp và am hiểu hệ thống Pháp luật Việt Nam. Ngoài ra ACBS còn nhận được sự hỗ trợ toàn diện từ các chuyên gia của ACB, cũng như từ các cổ đông nước ngoài là các định chế tài chính quốc tế như Tập đoàn Jardine Matheson, Công ty tài chính quốc tế (IFC) của ngân hàng thế giới, ngân hàng Standard Chartered…
ACBS hiện là một trong các công ty chứng khoán có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. ACBS có thể tiếp cận và sử dụng các nguồn vốn của ACB như một công cụ hỗ trợ hoàn hảo khi thực hiện các hợp đồng bảo lãnh phát hành, hoạt động tư vấn cổ phần hóa…
Vì thế, ACBS luôn tạo được ấn tượng tốt đẹp với khách hàng và được ưu tiên lựa chọn khi doanh nghiệp có nhu cầu về bất kì một dịch vụ khác.
Hoạt động tư vấn cổ phần hóa của ACBS đạt được những kết quả tốt cả về số lượng và chất lượng, hoạt động tư vấn cổ phần hóa đứng thứ 2 trên thị trường về số lượng hợp đồng tư vấn (chỉ sau SSI). Số lượng các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ tư vấn cổ phần hóa của ACBS tăng lên đáng kể.
Hai là, Công ty chứng khoán ACB đã nâng cao chất lượng và năng suất công việc, đẩy mạnh triển khai xây dựng quy trình nghiệp vụ tư vấn cổ phần hóa, có thể áp dụng một cách linh hoạt và có hiệu quả đối với các doanh nghiệp khác nhau. Mỗi khâu thực hiện của quá trình cổ phần hóa, ACBS đều nắm bắt chặt chẽ chủ trương, đường lối chính sách của Nhà nước để triển khai một cách thận trọng, hiệu quả và theo một quy trình thống nhất. Quy trình nêu rõ trình tự các công việc nhà tư vấn phải thực hiện trong quá trình tư vấn cổ phần hóa, từ xác định giá trị doanh nghiệp, lập phương án cổ phần hóa, bán đấu giá cổ phần, tổ chức đại hội cổ đông.
Mặt khác, với hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ chính thức hoạt động từ tháng 5 năm 2000, trọng tâm hoạt động kiểm toán nội bộ trong thời gian vừa qua chủ yếu dừng lại ở việc rà soát, kiểm tra sau tại các hoạt động môi giới, đầu tư, đặc biệt là hoạt động tư vấn cổ phần hóa và tham gia vào quá trình hoàn thiện quy trình nghiệp vụ.
Quy trình tư vấn cổ phần hóa có phù hợp, thì các doanh nghiệp mới tìm đến dịch vụ tư vấn cổ phần hóa của ACBS sẽ ngày càng nhiều hơn, phù hợp với các yêu cầu mà mỗi doanh nghiệp mong muốn khi tiến hành cổ phần hóa. Các dịch vụ tài chính dành cho khách hàng không chỉ dừng lại ở từng hoạt động đơn lẻ mà được ACBS liên tục cập nhật cho khách hàng những thông tin mới, ngay cả sau khi kết thúc hợp đồng tư vấn. Ngoài ra các khách hàng ACBS có thể tận dụng các tiện ích của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu như một tiện ích hỗ trợ.
Ba là, hoạt động tư vấn cổ phần hóa mang lại cho công ty chứng khoán ACB một khoản thu nhập từ mức phí thu được qua các hợp đồng tư vấn. Với số lượng lớn các tài khoản của các khách hàng kinh doanh chứng khoán (bao gồm cả khách hàng cá nhân, pháp nhân trong và ngoài nước), ACBS là một trong số các Công ty chứng khoán có khối lượng khách hàng giao dịch thường xuyên lớn nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam. ACBS tin tưởng rằng với hệ thống khách hàng lớn, đây sẽ là các nhà đầu tư tiềm năng cho các khách hàng sử dụng dịch vụ tư vấn tài chính nói chung và tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp nói riêng tại ACBS. Từ đó, doanh thu của công ty cũng không ngừng được tăng lên. Thị trường chứng khoán càng phát triển thì sự ra đời và phát triển của CTCK ngày càng mạnh mẽ hơn, các CTCK luôn cạnh tranh lẫn nhau.
Bảng 2.6: Doanh số hoạt động tư vấn TCDN phân chia theo từng đơn vị
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Tỷ trọng
Doanh số thực (*)
Phòng TCDN Hội sở chính
Chi nhánh ACBS Hà Nội
Tổng số
Số lượng hợp đồng
Phòng TCDN Hội sở chính
Chi nhánh ACBS Hà Nội
Tổng số
Doanh thu bình quân trên mỗi hợp đồng
Phòng TCDN Hội sở chính
Chi nhánh ACBS Hà Nội
3,294
2,570
5,864
53
33
86
62
78
56%
44%
62%
38%
(*) Không bao gồm doanh số hoạt động bảo lãnh phát hành
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của ACBS)
Doanh số hoạt động tư vấn tài chính của ACBS đạt khoảng 5.8 tỷ đồng, trong đó phòng TCDN Hội sở chính đạt xấp xỉ 3.3 tỷ đồng, chiếm 56% doanh thu, với 53 hợp đồng tư vấn. Chi nhánh Hà Nội đạt doanh thu 2.6 tỷ đồng, chiếm 44% doanh thu, với 33 hợp đồng tư vấn.
Trong các hoạt động tư vấn tài chính của ACBS, tư vấn phát hành, tư vấn bán đấu giá, tư vấn niêm yết là các hoạt động cơ bản, là nguồn thu chủ yếu lần lượt chiếm 31%, 15% và 9.5% doanh thu của phòng TCDN. Các hoạt động khác như tư vấn chuyển đổi doanh nghiệp, tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp đều có tỷ trọng thấp.
Mặc dù, doanh thu từ hoạt động tư vấn cổ phần hóa chiếm tỷ trọng không lớn trong doanh thu của ACBS nhưng công ty nhận thấy được uu thế của công ty và đứng trước sự cạnh tranh như vậy, ACBS đã đặt ra những mức phí cạnh tranh, phù hợp với thị trường, cùng với những hoạt động marketing. Cụ thể, ACBS thành lập phòng phát triển kinh doanh, một bộ phận vào tháng 5 năm 2007). Nhiệm vụ chính của bộ này là phát triển hệ thống mạng lưới. Tính đến thời điểm cuối năm 2007, phòng phát triển kinh tế đã phát triển thêm được 9 địa điểm trên toàn quốc. Hơn nữa, phòng phát triển kinh doanh cũng đã tiến hành những công việc liên quan đến nâng cao thương hiệu ACBS, thiết kế lại bộ brochure… nhằm tăng số lượng các doanh nghiệp tìm đến CTCK ACB để thuê tư vấn cổ phần hóa.
Vì thế, hoạt động tư vấn cổ phần hóa của ACBS luôn có xu hướng phát triển, đóng góp vào doanh thu của công ty.
Ngoài ra, với sự đổi mới của Nghị định 187, nâng cao tỷ lệ cổ phần bán đấu giá công khai từ 20% hiện nay lên không thấp hơn 30% vốn điều lệ. Điều này nhằm khuyến khích và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư chiến lược góp vốn mua cổ phần và tham gia quản lý doanh nghiệp, đảm bảo điều kiện về số lượng cổ đông đại chúng khi tham gia thị trường chứng khoán. Nhờ đó, quá trình tư vấn cổ phần hóa của ACBS có nhiều thuận lợi, giúp tư vấn cho doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao nhất khi cổ phần hóa.
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế hoạt động tư vấn cổ phần hóa tại ACBS
2.3.2.1 Hạn chế
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã từng bước đi vào hoạt động ổn định, vai trò của các CTCK bắt đầu phát huy tác dụng, hoạt động tư vấn cổ phần hóa tại các CTCK còn khá mới mẻ. Vì thế, bên cạnh những thành tựu và kết quả đạt được trong thời gian hoạt động tư vấn cổ phần hóa, Công ty chứng khoán ACB còn có những hạn chế sau:
Thứ nhất, chất lượng tư vấn định giá doanh nghiệp chưa cao. Công ty chứng khoán ACB gặp nhiều khó khăn trong vấn đề lựa chọn phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp phù hợp để thực hiện quy trình tư vấn xác định giá trị DN. Trong quá trình này, ACBS tỏ ra chưa chuyên nghiệp, thiếu tính độc lập, còn lệ thuộc vào ý kiến của doanh nghiệp, làm cho thời gian xác định, thẩm định lại kết quả giá trị DN của ACBS kéo dài, chậm tiến độ cổ phần hóa của DN. Từ đó, nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng hoạt động tư vấn cổ phần hóa, tới uy tín của CTCK ACB; hơn nữa kết quả xác định giá trị doanh nghiệp là cơ sở xác định vốn điều lệ, cơ cấu cổ phần phát hành lần đầu và giá khởi điểm để thực hiện đấu giá bán cổ phần. Vì thế, có thể ảnh hưởng tới chất lượng các dịch vụ khác của công ty.
Thứ hai, khả năng tư vấn hậu cổ phần hóa còn thấp. Do tính chất phức tạp của hoạt động, công ty chứng khoán ACB chỉ thực hiện hoạt động tư vấn cổ phần hóa từ xác định giá trị doanh nghiệp, lập phương án cổ phần hóa, bán đấu giá cổ phần mà ít khi tham gia quá trình tư vấn hậu cổ phần hóa. Mà thực tế cho thấy doanh nghiệp sau khi cổ phần lại gặp rất nhiều khó khăn trong tổ chức quản lý bộ máy, thiếu kinh nghiêm. Vì thế, ACBS có thực hiện các quá trình tư vấn kia tốt nhưng sau khi doanh nghiệp cổ phần gặp khó khăn, thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của công ty.
Thứ ba, Công ty chứng khoán ACB chưa mở rộng được hoạt động tư vấn thành lập phương án cổ phần hóa và tư vấn bán đấu giá cổ phần. Các dịch vụ đó, hiện nay chỉ khi nào các doanh nghiệp có nhu cầu thì công ty mới thực hiện, không phải là hoạt động được công ty tập trung phát triển. Số lượng các doanh nghiệp cổ phần hóa tìm đến CTCK ACB còn chưa nhiều.
ACBS do có sự lựa chọn các doanh nghiệp thuê tư vấn cổ phần hóa thường là các DN lớn, có tiềm năng phát triển thành công ty cổ phần để đảm bảo cho uy tín của công ty. Vì thế, dịch vụ tư vấn chưa được mở rộng tới các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
Trong quá trình thành lập phương án cổ phần hóa, ACBS còn gặp nhiều bất cập trong vấn đề nắm bắt những thông tin về DN cổ phần hóa, khó khăn để tìm cơ sở xây dựng vốn điều lệ cho các DN đó. Đồng thời, đối với hoạt động tư vấn bán đấu giá cổ phần, ACBS có thể lập phương án đấu giá cổ phần ra bên ngoài theo đúng quy định, xây dựng công bố thông tin đến các nhà đầu tư, nhưng ACBS còn chưa mở rộng mạng lưới thăm dò và tiếp thị đến các nhà đầu tư. Mặt khác, do thiếu tính chuyên môn, kinh nghiệm, ACBS chưa thực sự tạo được niềm tin với các nhà đầu tư để họ có thể tin tưởng về DN mới cổ phần đó. Vì thế, hoạt động tư vấn lập phương án cổ phần hóa của ACBS chưa thực sự phát triển và hoạt động bán đấu giá cổ phần cũng chưa được mở rộng hơn cả về quy mô và chất lượng.
2.3.2.3 Nguyên nhân hạn chế
* Nguyên nhân chủ quan
Một là, Trình độ, năng lực và số lượng nhân viên tư vấn cổ phân hóa còn hạn chế
Công ty chứng khoán ACBS được thành lập từ năm 2000, hoạt động đã được hơn 7 năm, ACBS đã thực hiện số lượng lớn các dự án và hợp đồng tư vấn, công ty đã tích lũy được kinh nghiệm, lực lượng cán bộ tương đối đông, nhiệt tình với công việc. Tuy nhiên, họ không quán xuyến hết được công việc, cán bộ tuy đông về số lượng nhưng còn trẻ và thiếu kinh nghiệm, chưa chủ động trong công việc.
Đội ngũ nhân viên tư vấn của ACBS tuy được đào tạo trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, nhưng lại thiếu kinh nghiệm, chưa được tiếp cận nhiều với khách hàng, sẽ gặp phải những vướng mắc khó có thể xử lý linh hoạt trong các trường hợp này.
Đội ngũ nhân viên ACBS quá mỏng, chưa có nhân viên chuyên sâu cho từng loại hình dịch vụ, nhân viên chưa thể quen với áp lực và yêu cầu của công việc tư vấn cổ phần hóa.
Tỷ lệ cán bộ xin thôi việc và chấm dứt hợp đồng còn cao, một số cán bộ giàu kinh nghiệm của ACBS đã đi sang công ty chứng khoán khác, mới thành lập vừa tạo nên sức ép với công tác tuyển dụng, vừa làm hẫng hụt đội ngũ cán bộ quản lý cấp trung.
Cơ chế tiền lương chưa được xây dựng trên cơ sở gắn với hiệu quả hoạt động kinh doanh và đánh giá kết quả công tác, năng lực cán bộ… dẫn đến việc lúng túng trong cách thức xây dưng cơ chế lương của nhân viên.
ACBS chưa có chế độ đãi ngộ xứng đáng với nhân viên tư vấn nên có hiện tượng chảy máu chất xám và không thu hút được những người có năng lực cho công tác tư vấn cổ phần hóa.
Hai là, Yếu tố công nghệ của ACBS bị hạn chế
ACBS đã trang bị tương đối đầy đủ các thiết bị, công nghệ hiện đại; tuy nhiên những cán bộ có chuyên môn mới được đào tạo lại thiếu kinh nghiệm chưa sử dụng được triệt để các lợi ích mà công nghệ mang lại. Hệ thống công nghệ thông tin của ACBS không có sự hỗ trợ cho hoạt động quản lý và hoàn toàn không có khả năng MIS, không có khă năng hỗ trợ quản lý rủi ro.
Sự yếu kém trong việc tiếp cận với công nghệ hiện đại, việc phân tích ngành, phân tích doanh nghiệp cổ phần hóa còn dàn trải chưa có định hướng tập trung; nguồn thông tin hạn hẹp, chủ yếu là thông tin thứ cấp được tập hợp từ các báo cáo, tài liệu nghiên cứu được công bố công khai, chưa có thông tin chuyên sâu, chuyên ngành.
Ba là, Chiến lược khách hàng của ACBS chưa được thúc đẩy phát triển và tạo nên sự hấp dẫn, thu hút khách hàng
ACBS chưa có những phương thức quảng bá hình ảnh, các sản phẩm dịch vụ tư vấn của công ty đến với các doanh nghiệp, khách hàng chưa chủ động tìm đến công ty. Đồng thời, công ty chưa xây dựng được chính sách giá cả hấp dẫn; chính sách này có tác dụng thu hút khách hàng trong quá trình lựa chọn sử dụng dịch vụ của CTCK. ACBS chưa có chính sách giá cả hấp dẫn khi doanh nghiệp sử dụng nhiều dịch vụ của công ty.
* Nguyên nhân khách quan
Một là, Khung pháp lý và chính sách của Nhà nước chưa hoàn thiện và còn nhiều bất cập
Đối với hoạt động tư vấn cổ phần hóa cho các doanh nghiệp Nhà nước hiện tại mới chỉ có Nghị định 187/2004/NĐ-CP ban hành ngày 16 tháng 11 năm 2004 và thông tư 126/2004/TT-BTC ban hành ngày 24 tháng 12 năm 2004 hướng dẫn thi hành Nghị định 187, kèm theo luật doanh nghiệp; các văn bản tuy đã có những sửa đổi nhưng chưa sát với thực tế của Việt Nam nên hiệu lực pháp lý chưa cao.
Sự lựa chọn các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa đã làm chậm tiến độ thực hiện cổ phần hóa, gây khó khăn cho hoạt động tư vấn cổ phần hóa của CTCK ACB, các doanh nghiệp Nhà nước chưa thể hiện được rõ những ưu thế của doanh nghiệp đã cổ phần hóa với những doanh nghiệp chưa cổ phần hóa, chưa thể hiện được các mục tiêu cổ phần hóa để ra. Từ đó, nó ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng của hoạt động tư vấn cổ phần hóa của ACBS.
Theo nghị định 187/2004/NĐ-CP ban hành ngày 16 tháng 11 năm 2004, cơ cấu vốn điều lệ, cơ cấu cổ đông của doanh nghiệp cổ phần hóa do Nhà nước quy định chưa thực sự phù hợp gây ra khó khăn cho CTCK ACB khi tiến hành tư vấn; công ty phải tư vấn cho doanh nghiệp để vừa phù hợp với quy định của pháp luật mà đem lại lợi ích cao nhất cho doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
- Cơ cấu vốn điều lệ: số vốn Nhà nước đã được cổ phần hóa chỉ mới chiếm 12%, và ngay trong số vốn này, Nhà nước vẫn nắm khoảng 40%, vì thế số vốn nhà nước cổ phần hóa được bán ra ngoài mới chiếm một tỷ lệ rất nhỏ (khoảng 3,6%). Với cơ cấu vốn nhà nước đã cổ phần hóa như trên có thể thấy sự chi phối của nhà nước. Cơ cấu cổ đông là các nhà đầu tư chiến lược trong nước khó mà mua được lượng cổ phần đủ lớn để có thể tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp, còn nhà đầu tư nước ngoài có tiềm năng về vốn, công nghệ, có năng lực quản lý kinh doanh cũng chỉ được mua số lượng cổ phần hạn chế. Điều này làm cho các doanh nghiệp đã cổ phần hóa rất khó hoạt động hiệu quả, nhất là trước sức ép cạnh tranh, khi nước ta chính thức gia nhập WTO; và ảnh hưởng gián tiếp tới uy tín của CTCK khi đã tiến hành tư vấn cho doanh nghiệp, mà lại không đem lại hiệu quả như mong muốn.
- Cơ cấu cổ đông: Cổ đông trong các doanh nghiệp đã cổ phần hóa là cán bộ, công nhân viên nắm 29,6% cổ phần; cổ đông là người ngoài doanh nghiệp nắm 24,1% cổ phần; cổ đông là Nhà nước nắm 46,3% cổ phần
Với mức phí quy định hiện hành, CTCK ACB khó có điều kiện đầu tư, thuê các nhân viên có kinh nghiệm, có năng lực nghiệp vụ để thực hiện hợp đồng, làm ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tư vấn cổ phần hóa của CTCK.
Hai là, Sự phát triển của thị trường chứng khoán và cạnh tranh giữa các CTCK trên thị trường
Công ty cổ phần và thị trường là hai thành tố không thể tách rời, với đặc trưng riêng của nền kinh tế Việt Nam, thị trường chứng khoán trong mấy năm gần đây có những biến động phức tạp, không ổn định, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình cổ phần hóa của doanh nghiệp, ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động tư vấn cổ phần hóa của CTCK ACB. TTCK Việt Nam chưa hoạt động theo đúng quy luật và chưa trở thành kênh phân bổ vốn hữu hiệu cho nền kinh tế.
Mặc dù, hiện nay đã có hơn 200 chứng khoán niêm yết trên cả 2 sàn TP HCM và sàn Hà Nội, nhưng với hoạt động của TTCK VN khó có thể kiểm soát, chỉ số VN-Index giảm liên tục, gây e ngại cho các doanh nghiệp muốn tiến hành cổ phần hóa, tác động tới hoạt động tư vấn cổ phần hóa của CTCK ACB. Nhưng thực tế, hoạt động của các CTCK về tư vấn cổ phần hóa từng bước được mở rộng về số lượng, tăng tính cạnh tranh giữa các CTCK.
Tuy nhiên, khi hoạt động tư vấn cổ phần hóa của CTCK chưa chiếm được niềm tin của khách hàng về chất lượng dịch vụ, các CTCK có thể chuyển sang cạnh tranh với nhau qua hình thức: hạ phí, khuyến mại để đạt được mục tiêu ký hợp đồng nhưng thực chất, nó sẽ biểu hiện giảm chất lượng hoạt động tư vấn, xác định giá trị doanh nghiệp. Vì thế, ACBS cũng gặp phải nhiều khó khăn để thu hút được khách hàng sử dụng hoạt động tư vấn cổ phần hóa nếu như không thực sự có chất lượng dịch vụ tốt. Chất lượng dịch vụ và khách hàng của ACBS còn đang là vấn đề bức xúc, gây hạn chế đến hoạt động tư vấn cổ phần hóa của ACBS. Vì đây là bộ phận tiếp xúc với khách hàng, là bộ mặt của công ty; giao tiếp của nhân viên không tốt, không tạo độ tin cậy cho khách hàng sẽ làm giảm số lượng các doanh nghiệp tìm đến dịch vụ của hoạt động tư vấn cổ phần hóa.
Ba là, sự nhận thức của các doanh nghiệp cổ phần hóa
Các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa vốn tồn tại lâu năm trong cơ chế bao cấp và kế hoạch của Nhà nước và mới làm quen với cơ chế thị trường. Các doanh nghiệp này chủ yếu được tổ chức hoạt động theo yêu cầu và kế hoạch của Nhà Nước. Vì thế, các doanh nghiệp còn nhiều ngần ngại khi tiến hành cổ phần hóa, quá trình cổ phần hóa không được thúc đẩy sẽ làm giảm doanh thu từ hoạt động tư vấn cổ phần hóa của các CTCK và CTCK ACB.
Doanh nghiệp chưa có sự chuẩn bị tốt cho quá trình cổ phần hóa, trình độ có hạn khiến nhiều doanh nghiệp phản ánh sai các báo cáo tài chính không theo chuẩn mực chung, chưa cung cấp đầy đủ thông tin cho CTCK, chưa thực hiện kiểm kê tài sản, chưa xây dựng được phương pháp sắp xếp lao động; gây khó khăn cho CTCK thực hiện tư vấn, phải xác minh lại số liệu mà doanh nghiệp cung cấp.
Bốn là, Hoạt động thẩm định giá và xác định giá trị doanh nghiệp còn tương đối mới mẻ
Công ty chứng khoán ACB gặp nhiều khó khăn trong việc lựa chọn phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp. Cụ thể là:
Đối với phương pháp tài sản
ACBS xác định giá trị doanh nghiệp đều thiếu thông tin về giá thị trường để xác định tỷ lệ % còn lại của nhà xưởng, máy móc; chưa có tiêu chuẩn cụ thể định giá trị thương hiệu, uy tín, mẫu mã của doanh nghiệp, chưa tính hết được giá trị tiềm năng của doanh nghiệp. Do vậy, kết quả xác định lại giá trị tài sản là không thực tế, phụ thuộc chủ yếu vào cách đánh giá của nhân viên ACBS
Đối với phương pháp dòng tiền chiết khấu
ACBS chưa áp dụng phổ biến do tính chất phức tạp của phương pháp, tâm lý của doanh nghiệp không muốn giá trị của doanh nghiệp được đánh giá quá cao sẽ khó bán cổ phần, bất lợi trong việc phân chia cổ phần ưu đãi trong nội bộ doanh nghiệp.
Phương pháp chiết khấu dòng tiền là phương pháp dựa trên cơ sở và dòng tiền thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai của doanh nghiệp. Để có thể áp dụng phương pháp này, ACBS phải xác định các thông tin chủ yếu như tỷ suất lợi nhuận của 3-5 năm liền kề, tỷ lệ tăng trưởng của doanh nghiệp; để xác định tỷ lệ chiết khấu, viéc xác định thông tin nêu trên hiện nay rất khó khăn và mất nhiều thời gian. Từ đó, có thể dẫn đến sai lệch có tính chất chủ quan của chuyên viên định giá.
Cơ sở dữ liệu và thông tin thị trường về hoạt động tư vấn này chưa được thiết lập một cách đầy đủ và có hệ thống; gây ra khó khăn cho quá trình cung ứng, tiếp nhận dịch vụ và công tác quản lý, giám sát của Nhà nước. Từ đó, các cơ quan chức năng khó có thể thông qua những biên bản, hợp đồng mà CTCK đã tư vấn cho doanh nghiệp, làm chậm tiến độ cổ phần hóa; số lượng các doanh nghiệp tìm đến dịch vụ tư vấn cổ phần hóa của CTCK ACB chưa đáng kể.
Kết luận chương 2
Qua chương 2, chuyên đề đã cho ta thấy được tổng quan về công ty chứng khoán ACB cùng với các hoạt động của công ty. Trong đó, hoạt động tư vấn cổ phần hóa đóng vai trò quan trọng, nó là hoạt động tạo cơ sở tiền đề cho các hoạt động khác phát triển thông qua phân tích quy trình thực hiện hoạt động và những kết quả hoạt động tư vấn cổ phần hóa mang lại cho ACBS. Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty còn gặp một số hạn chế. Để khắc phục những hạn chế đó, chuyên đề xin đưa ra một số giải pháp để khắc phục hạn chế còn tồn tại nhằm phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỔ PHẦN HOÁ TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ACB
3.1 Định hướng phát triển của công ty chứng khoán ACB
* Định hướng về mặt tài chính
Trong năm tới trọng tâm của hoạt động tài chính là nâng cao năng lực tài chính, xây dựng cấu trúc tài chính hợp lý, minh bạch hóa bảng tổng kết tài sản và đạt kết quả kinh doanh tối ưu.
- Tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng từ các nguồn: lợi nhuận giữ lại, quỹ bổ sung vốn điều lệ và nguồn cấp mới bằng tiền từ ngân hàng ACB
- Bàn giao toàn bộ danh mục đầu tư theo chỉ định của ACBS sang phòng đầu tư của ngân hàng ACB hoặc các công ty khác trong hệ thống ACB.
- Phát hành trái phiếu công ty và vay thương mại từ các NHTM, nhằm huy động vốn cho hoạt động kinh doanh của ACBS với mức đối dư bình quân năm khoảng 3.000 tỷ đồng. Tuy nhiên, để huy động vốn thành công, cần có sự phối hợp và hỗ trợ tối đa từ ngân hàng ACB.
- Xử lý triệt để các tồn tại cũ nhằm làm sạch bảng tổng kết tài sản và đảm bảo tính thanh khoản cho ACBS.
- Dành ngân sách thỏa đáng cho đầu tư công nghệ và cơ chế lương thưởng hợp lý cho cán bộ, nhân viên của công ty.
- Cải thiện cơ cấu doanh thu theo hướng mở rộng nguồn thu từ dịch vụ kinh doanh chứng khoán thông qua việc mở rộng mạng lưới, phân cấp các hoạt động dịch vụ khách hàng xuống cấp chi nhánh, bổ sung nhân sự… tạo nền tảng phát triển bền vững.
* Định hướng về mặt thể chế
Trọng tâm của hoạt động nâng cao năng lực thể chế là củng cố hệ thống quản lý, củng cố cơ sở hạ tầng công nghệ, và nâng cao thương hiệu, vị thế của ACBS trên thị trường.
- Triển khai áp dụng vào thực tế mô hình tổ chức mới, củng cố bộ máy quản lý và quản trị công ty theo cơ chế quản trị điều hành chuyên nghiệp.
- Tiếp tục hoàn thiện chương trình xây dựng, chuẩn hóa và hoàn thiện quy trình nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng năng suất lao động và nâng cao năng lực quản lý rủi ro;
- Triển khai mô hình “môi giới chuyên nghiệp” nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng dịch vụ và khả năng cạnh tranh với các công ty chứng khoán khác;
- Tiếp tục mở rộng mạng lưới chi nhánh, điểm giao dịch song song với việc chuẩn hóa tiêu chuẩn và chất lượng hoạt động của các chi nhánh, điểm giao dịch;
- Đẩy mạnh điểm marketing và xây dựng thương hiệu ACBS
- Triển khai đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT hiện đại, đáp ứng cho hoạt động hiện tại và yêu cầu phát triển trong tương lai;
- Hoàn thiện chính sách cán bộ, phân loại cán bộ, gắn tiền lương với kết quả công tác của từng cán bộ;
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiến tới chuyển đổi mô hình hoạt động của ACBS sang công ty cổ phần, kêu gọi đối tác nước ngoài, bán cổ phiếu cho cán bộ, nhân viên và phát hành ra công chúng.
* Định hướng về mặt phát triển kinh doanh
ACBS sẽ có những sự chuyển hướng phát triển kinh doanh trên nhiều mảng nghiệp vụ. Cụ thể là:
- Đẩy mạnh hoạt động chăm sóc khách hàng, đặc biệt là khách hàng là tổ chức tài chính nước ngoài, các khách hàng có doanh số giao dịch lớn, theo tiêu chí phân loại khách hàng của ACBS;
- Triển khai hoạt động môi giới cổ phiếu OTC trên toàn bộ hệ thống ACBS;
- Đẩy mạnh hoạt động repos trong điều kiện các NHTM bị hạn chế cho vay kinh doanh chứng khoán. Sẽ tiến hành phân cấp thực hiện xuống các chi nhánh trong phạm vi và quy mô phù hợp;
- Đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh phát hành, đặc biệt là bảo lãnh phát hành trái phiếu, và nghiệp vụ tư vấn mua bán, sáp nhập doanh nghiêp;
- Mở rộng hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp xuống dưới các chi nhánh, trên cơ sở đảm bảo quản lý được chất lượng và kiểm soát được rủi ro. Đồng thời, tăng cường đầu tư cho sự phát triển nghiệp vụ tư vấn cổ phần hóa, ACBS có thể cung cấp các dịch vụ tư vấn trọn gói, tập trung đào tạo và bổ sung thêm đội ngũ nhân viên thực hiện hoạt động tư vấn cổ phần hóa.
- Đẩy mạnh hoạt động tự doanh, xây dựng mảng kinh doanh tài sản tài chính có lãi suất cố định;
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu phân tích, phấn đấu có những sản phẩm phân tích có chất lượng cao, xây dựng uy tín cho công ty và hỗ trợ các hoạt động khác;
- Củng cố hệ thống quản lý rủi ro, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu mở rộng và phát triển kinh doanh của toàn hệ thống.
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa tại công ty chứng khoán ACB
Hoạt động tư vấn cổ phần hóa có vai trò quan trọng trên thị trường chứng khoán và các công ty chứng khoán, CTCK ACB đã có những bước phát triển về chất và lượng để đáp ứng nhu cầu của thị trường nói chung và của quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nói riêng; lợi nhuận thu được từ hoạt động tư vấn cổ phần hóa sẽ góp một tỷ lệ quan trọng trong tổng lợi nhuận của công ty. Vì thế, giải pháp được đưa ra nhằm khắc phục những mặt còn hạn chế của công ty; đồng thời phát huy những thế mạnh của ACBS về hoạt động tư vấn cổ phần hóa.
3.2.1 Nâng cao chất lượng, năng lực nhân sự
Yếu tố con người được đánh giá là một trong các nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả và sự thành công của công ty chứng khoán, cũng như chất lượng của dịch vụ tư vấn cổ phần hóa. Do đó, muốn nâng cao chất lượng dịch vụ trước hết phải đảm bảo các điều kiện về nhân tố con người.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên nhằm nâng cao năng lực và chất lượng của công tác tư vấn cổ phần hóa, cũng như các hoạt động khác của công ty.
Công ty chứng khoán ACB nên tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm về nghiệp vụ chuyên môn, để các nhân viên nghiệp vụ học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Đồng thời trong những buổi họp như vậy, ACBS có thể mời các chuyên gia nước ngoài có chuyên môn và kinh nghiệm về nói chuyện. Từ đó, ACBS không chỉ đào tạo theo hướng chuyên nghiệp, mà còn đào tạo song phương theo hướng tự đào tạo và đào tạo. Các nhân viên học hỏi, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau đã giúp cho trình độ của bản thân hơn, đào tạo lại chính mình; còn tiếp xúc với các chuyên gia nước ngoài sẽ có thêm kiến thức, phong cách làm việc hiệu quả hơn mang tính chất quốc tế.
Phải tuyển dụng có chọn lọc đội ngũ nhân viên tư vấn có năng lực thực sự, có ý thức, tác phong năng động, hoạt bát, có đạo đức nghề nghiệp tốt.
Nâng cao tính chuyên nghiệp và thái độ phục vụ, ACBS nên áp dụng bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dịch vụ và sẽ được kiểm tra thường xuyên. Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng có thể do chính công ty đưa ra, nó sẽ đánh giá về học vấn, kinh nghiệm, cách giao tiếp của nhân viên với khách hàng, cách xử lý trong những trường hợp nhất định khi tham gia tư vấn cổ phần hóa. Hoặc ACBS có thể dựa trên những tiêu chuẩn phù hợp đã được xây dựng để đánh giá chất lượng dịch vụ. Từ đó, công ty sẽ thấy được rõ hơn hạn chế của công ty trong hoạt động tư vấn cổ phần hóa, để khắc phục nó hiệu quả nhất.
ACBS cần có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với các nhân viên làm tốt chuyên môn, nhằm khuyến khích họ phát huy hơn nữa năng lực của mình.
ACBS sắp xếp bố trí cán bộ một cách hợp lý hơn, nâng cao năng suất lao động và áp dụng công nghệ để giảm yêu cầu của nhân viên.
Công ty nên lập đội ngũ nhân viên chuyên đi sâu phân tích đánh giá nhu cầu của thị trường, để từ đó có thể quảng bá được hình ảnh của công ty, đưa ra những sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
3.2.2 Phối hợp chặt chẽ các nghiệp vụ của công ty chứng khoán
Các doanh nghiệp khi lựa chọn ACBS là tổ chức tư vấn cổ phần hóa cho mình, là họ luôn mong muốn có được sự hài lòng, tin cậy vào uy tín của công ty, để đem lại cho doanh nghiệp hiệu quả cao nhất. ACBS cần phải tăng cường củng cố các dịch vụ hỗ trợ sau cổ phần hóa. Đồng thời, ACBS phải tạo ra sự phối hợp giữa các hoạt động trong công ty. Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn cổ phần hóa, tư vấn bán đấu giá cổ phần có phát triển, các doanh nghiệp thấy được kết quả từ tư vấn của ACBS, nó sẽ tạo tiền đề để các doanh nghiệp lựa chọn các dịch vụ khác của công ty như tư vấn niêm yết, tư vấn phát hành hay tư vấn đầu tư chứng khoán.
3.2.3 Củng cố nâng cao chất lượng dịch vụ, hoàn thiện quy trình cổ phần hóa
- ACBS cần hoàn thiện về quy trình tiến hành tư vấn cổ phần hóa và lưu ý ở một số điểm sau khi thực hiện tư vấn cổ phần hóa:
Thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, bình đẳng và phải chịu trách nhiệm về những thông tin mà công ty công bố trước cơ quan có thẩm quyền và trước doanh nghiệp cổ phần hóa
ACBS cần thực hiện tốt công việc sắp xếp lại lao động trong doanh nghiệp một cách hợp lý, công việc phải phù hợp với nghiệp vụ chuyên môn của mỗi nhân viên. Các chuyên viên tư vấn phải có chuyên môn giỏi, để có thể đánh giá đúng nội lực của doanh nghiệp, đưa ra phương án cổ phần hóa phù hợp.
ACBS phải lựa chọn thời gian thực hiện và phân bổ nguồn lực hợp lý, đấu giá phải đảm bảo tính khách quan, xuất phát từ lợi ích của khách hàng
Các dịch vụ tư vấn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty cổ phần hay tư vấn mua bán thâu tóm sáp nhập doanh nghiệp cũng cần có quy trình thực hiện riêng. Tuy nhu cầu về dịch vụ này không nhiều, ACBS vẫn nên xây dựng quy trình thực hiện để trước khi đi vào tư vấn những hoạt động này không phải bỡ ngỡ.
- Thực hiện công tác thăm dò thị trường để biết được nhu cầu của nền kinh tế để kịp thời cung cấp. Tổ chức thuyết trình giới thiệu về công ty, về khách hàng và về hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp, xây dựng hình ảnh tốt đẹp cho công ty.
- Công ty cần phải có những biện pháp để giới thiệu và quảng bá công ty mình, tạo cho khách hàng niềm tin vào nhân viên tư vấn, từ đó phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty.
- Phân cấp và mở rộng hoạt động tư vấn cổ phần hóa giản đơn xuống các chi nhánh trên cơ sở giám sát chất lượng và quản lý rủi ro.
3.2.4 Đẩy mạnh chiến lược khách hàng của công ty
Sự cạnh tranh giữa các CTCK ngày càng gau gắt, chiến lược khách hàng của công ty có tính quyết định đến số lượng hợp đồng tư vấn ACBS ký kết được với doanh nghiệp,
- ACBS cần chủ động tìm đến khách hàng, đó cũng chính là tìm kiếm những hợp đồng tư vấn cổ phần hóa. ACBS cần thiết lập và giữ được mối quan hệ lâu dài với các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của công ty, cập nhật cho khách hàng những thông tin mới ngay cả sau khi hợp đồng tư vấn kết thúc.
- Tiếp tục kênh phân phối để thu hút khách hàng mới bao gồm cả kênh truyền thống và kênh phân phối điện tử.
- Đẩy mạnh hoạt động chăm sóc khách hàng; khi doanh nghiệp muốn tiến hành cổ phần hóa đã lựa chọn ACBS là công ty tư vấn cổ phần hóa, ACBS nên tổ chức các buổi hội nghị khách hàng nhằm mục đích tạo cơ hội cho doanh nghiệp tiếp xúc với công ty; từ đó, doanh nghiệp có thể hiểu rõ hơn về công ty, mặt khác công ty cũng có thể tăng cường quảng bá thương hiệu và các dịch vụ khác của công ty, hiểu rõ hơn về doanh nghiệp cổ phần hóa, đảm bảo cho chất lượng hiệu quả mà ACBS chuẩn bị tư vấn cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, ACBS cũng tăng cường hoạt động chăm sóc khách hàng là các tổ chức nước ngoài - đây là bộ phận khách hàng quan trọng, cần phải có chính sách khách hàng riêng. Nếu được những tổ chức nước ngoài lựa chọn bất kể dịch vụ nào của công ty, thì qua đó công ty có thể tăng uy tín trong kinh nghiệm tư vấn của chính công ty mình.
- Phân loại và lựa chọn khách hàng, ưu tiên khách hàng quy mô lớn hơn và sử dụng nhiều loại hình dịch vụ của ACBS.
- ACBS để tăng tính cạnh tranh và thu hút khách hàng, có thể đưa ra mức phí tư vấn cổ phần hóa hấp dẫn hơn so với các CTCK khác. Trong công ty nên sử dụng hệ thống mức phí ưu đãi gắn kết giữa các dịch vụ khác của công ty. Từ đó, thúc đẩy sự phát triển toàn diện các hoạt động của công ty chứng khoán ACB.
3.2.5 Hoàn thiện phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp
Theo Nghị định 187 và thông tư 126 hướng dẫn thực hiện, các doanh nghiệp Nhà nước khi thực hiện cổ phần hóa có thể sử dụng một trong các phương pháp sau để dịnh giá doanh nghiệp: phương pháp giá trị tài sản và phương pháp chiết khấu dòng tiền.
Trên thực tế, phương pháp định giá theo giá trị tài sản mới thể hiện được giá trị tài sản của doanh nghiệp nhưng chưa thể hiện được giá trị thực tế của doanh nghiệp; áp dụng phương pháp này còn tùy thưộc vào mức độ am hiểu kỹ thuật các loại máy móc, do vậy bản thân CTCK không thể định giá; mà cần phải có một cơ quan chuyên môn đánh giá các thông tin thuộc ngành nghề kỹ thuật. Còn phương pháp DCF sẽ xác định được lợi thế thương mại và tiềm năng giá trị trần của doanh nghiệp, khắc phục được tâm lý của lãnh đạo doanh nghiệp muốn có một giá trị tương đối thấp để bán cổ phần. Để áp dụng chính xác hơn giá trị thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa, cần áp dụng đồng thời cả 2 phương pháp để thể hiện được một khoảng dao động về giá sàn- giá trần của doanh nghiệp, để các nhà đầu tư có một cái nhìn khách quan hơn đối với doanh nghiệp trước khi quyết định đầu tư.
ACBS cần thiết lập hệ thống báo cáo bắt buộc và lưu trữ cơ sở dữ liệu về báo cáo và phương pháp định giá áp dụng cho các công ty đã định giá.
ACBS cung cấp thông tin cho thị trường sẽ giúp cho công ty phổ cập kiến thức và tài liệu chứng khoán đến các nhà đầu tư; khuyến khích các nhà đầu tư tham gia chơi chứng khoán do có nhiều thông tin thực tế, giúp họ làm giảm thiểu rủi ro trong quá trình đầu tư.
ACBS cần nâng cao hiệu quả áp dụng phương pháp dòng tiền, công ty phải có những tính toán, đánh giá giá trị hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai một cách chính xác thông qua tiến hành phân tích tình hình hoạt động trong quá khứ của doanh nghiệp.
ACBS phải nâng cao chuyên môn để có những phân tích cơ cấu ngành nghề nhằm mục đích đánh giá tổng thể toàn ngành, để xác định tiềm năng lợi nhuận của lĩnh vực mà doanh nghiệp cần định giá; từ đó, ACBS có được những lời tư vấn hết sức đúng đắn, đem lại cho doanh nghiệp lơi ích cao nhất, và làm tăng khả năng tư vấn của chính công ty.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Về phía Chính phủ
- Chính Phủ cần có sự quan tâm về thị trường chứng khoán, tạo ra những ưu đãi về thuế cho các nhà đầu tư cũng như các công ty cổ phần một cách lâu dài và chắc chắn để kích thích tham gia thị trường. Song song với công việc này, Chính phủ cũng cần thúc đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa, đồng thời tạo ra những chính sách bình đẳng giữa các công ty cổ phần với các doanh nghiệp Nhà nước. Từ đó, hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty mới phát triển nhờ tăng cung trên thị trường chứng khoán.
- Chính phủ cần có những biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn và xác định giá trị doanh nghiệp để đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa
Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động tư vấn, xác định giá trị doanh nghiệp nhằm tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các CTCK, thúc đẩy cổ phần hóa với niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin thị trường nhằm phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước và làm cơ sở cho định giá doanh nghiệp.
Thành lập ban chỉ đạo đấu giá cổ phần ở các bộ, ngành. địa phương làm đầu mối thống nhất cho việc triển khai bán đấu giá cổ phần, niêm yết trên TTCK.
Xử lý dứt điểm các tồn tại về tài chính cho doanh nghiệp trước khi chuyển đổi sở hữu để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động định giá, tư vấn cổ phần hóa.
Xây dựng lại quy trình thẩm định kết quả xác định giá trị doanh nghiệp của CTCK cho hợp lý để rút ngắn thời gian cổ phần hóa.
- Các bộ ngành có liên quan nên phối hợp với Chính phủ khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Nhà nước đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa, thúc đẩy cho hoạt động tư vấn của CTCK phát triển.
3.3.2 Về phía Ủy ban chứng khoán Nhà nước
- Củng cố hoàn thiện khung pháp lý, hoạt động tư vấn cổ phần hóa của các CTCK (cấm các hành vi lôi kéo và lừa đảo, cấm các hành vi giao dịch thái quá , tung tin không có thực, thổi phồng bản thân…)
- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật
Hoàn thiện trụ sở chính và các cơ sở vật chất kèm theo như hệ thống thông tin nội bộ; phát triển phần mềm tin học chuyên dùng, xử lý số liệu thống kê, thông tin lưu trữ, tiến tới thành lập mô hình giao dịch trực tuyến qua mạng sẽ rút ngắn được nhiều thời gian và tiết kiệm được nhiều chi phí cho nhà đầu tư.
- Hoàn thiện hệ thống đào tạo, cấp phép hành nghề tư vấn cổ phần hóa và phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức cho công ty tư vấn, xây dựng chương trình đào tạo theo sát đúng với thực tế Việt Nam có tính chuyên sâu và riêng biệt; xây dựng đội ngũ giảng viên tốt về phẩm chất, sâu về chuyên môn và giỏi về phương pháp sư phạm; xây dựng quy trình đào tạo từ việc quản lý ra đề thi, tổ chức thi, chấm thi và cấp chứng chỉ.
- Quản lý giám sát và thanh tra CTCK
Đối với nhân viên, các CTCK cần thường xuyên kiểm tra, phát hiện những sai sót để chắc chắn các nhân viên của mình thực hiện tư vấn đúng theo pháp luật chứng khoán và đạo đức của nhà tư vấn. Mặt khác, giữa khách hàng và CTCK sẽ xảy ra những mâu thuẫn về quyền lợi, do đó vụ thanh tra cần kiểm tra thường xuyên các CTCK để đảm bảo quyền lợi khách hàng luôn đặt trước quyền lợi của công ty.
3.3.3 Về phía Ngân hàng TMCP Á Châu
Hoạt động của CTCK ACB chịu sự tác động từ phía Ngân hàng ACB về yếu tố vốn điều lệ, sự hỗ trợ về công nghệ, nhân sự
Vốn là yếu tố quan trọng có tính quyết định đến hiệu quả và quy mô hoạt động của công ty, ACBS cấn được sự hỗ trợ về tài chính để không những có thể phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa mà còn có khả năng phát triển đồng bộ tất cả các hoạt động khác của công ty.
Ngân hàng Á Châu nên có chính sách hỗ trợ nguồn nhân lực cho ACBS bằng cách gửi cán bộ lãnh đạo của công ty đào tạo ở nước ngoài, cấp kinh phí cho nhân viên tham gia các khóa học của UBCKNN; hỗ trợ hơn nữa trong việc giới thiệu khách hàng cho công ty.
Ngân hàng ACB không nên can thiệp quá sâu vào các hoạt động của công ty, không nên có sự chi phối quá lớn; từ đó có thể sẽ dẫn đến công ty không thể tự chủ về tài chính, sẽ ỷ lại và làm ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty.
ACBS cần có sự phối hợp với Ngân hàng ACB để thực hiện các dịch vụ hỗ trợ cho nhà đầu tư như: cho vay mua chứng khoán, cho vay cầm cố, cho vay trước tiền bán chứng khoán. Từ đó, ACBS sẽ thu hút được thêm nhiều khách hàng cho công ty, tăng thêm uy tín về công ty chứng khoán phát triển toàn diện.
Kết luận chương 3
Chương 3 của chuyên đề đã dựa trên thực trạng hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán ACB, và căn cứ vào diễn biến của thị trường chứng khoán Việt Nam; để đưa ra những giải pháp cho CTCK ACB và kiến nghị đối với các bộ, ngành, cơ quan chức năng nhằm khắc phục những hạn chế, phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa của ACBS. Qua đó, chuyên đề mong dóng góp một phần vào sự phát triển của hoạt động tư vấn cổ phần hóa của ACBS.
KẾT LUẬN
Sự phát triển của thị trường chứng khoán và quá trình cổ phần hóa luôn diễn ra song song và có tác động lẫn nhau. Việt Nam đang thực hiện nhiều chính sách mở cửa, thị trường chứng khoán Việt Nam diễn ra ngày càng sôi động, thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài; đồng thời xu thế các doanh nghiệp tiến hành cổ phần hóa diễn ra mạnh mẽ hơn, làm giảm sự chi phối vốn của Nhà nước trong doanh nghiệp. Cùng với quá trình cổ phần hóa của các doanh nghiệp, có sự đóng góp không nhỏ của hoạt động tư vấn cổ phần hóa của các công ty chứng khoán.
Hoạt động tư vấn cổ phần hóa là hoạt động đòi hỏi nhiều chất xám, nó gồm nhiều công đoạn phức tạp. Đây cũng là nghiệp vụ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn hàng mới cho thị trường chứng khoán Việt Nam, tạo tiền đề thúc đẩy sự phát triển các hoạt động khác của công ty và đóng góp vào doanh thu của công ty.
Công ty chứng khoán ACB là một trong những công ty được thành lập cùng với TTCK VN, với những kinh nghiệm và lợi thế của công ty, ACBS đã thực hiện nhiều nghiệp vụ như môi giới, bảo lãnh, tự doanh, niêm yết… với chất lượng cao, thu hút nhiều nhà đầu tư và doanh nghiệp. Trong những năm qua, cổ phần hóa doanh nghiệp ngày càng phát triển, với xu thế đó, ACBS cũng không ngừng nâng cao chất lượng về nhân sự, khoa học công nghệ, để phục vụ cho hoạt động tư vấn cổ phần hóa. Tuy nhiên, với tính chất phức tạp của hoạt động nên ACBS vẫn chưa thực sự phát triển hoạt động này tương xứng với tiềm năng của nó.
Trong đề tài, em đã đưa ra những ý kiến chủ quan để phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa của ACBS, chắc hẳn còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô để đề tài thực sự phát huy tác dụng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty chứng khoán ACB trong các năm 2006 và 2007
2. Giáo trình thị trường chứng khoán của Ủy ban chứng khoán Nhà nước
3. Giáo trình thị trường chứng khoán của trường Đại học Kinh tế Quốc dân
4. Giáo trình tài chính doanh nghiệp của trường Đại học Kinh tế Quốc dân
5. Tài liệu liên quan đến hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán ACB
6. Tài liệu của công ty Sông Đà 5 về kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004, 2005, 2006
7. Trang web:
www.acbs.com.vn
www.mof.gov.vn
www.vse.org.vn
8. Văn bản pháp luật có liên quan
- Nghị định 187/2004/NĐ-CP
- Thông tư 126/2004/TT-BTC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NH105.docx