Chương 1: tổng quan về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại
1.1. khái niệm, chức năng và vai trò của NHTM
1.2. các loại sản phẩm dịch vụ của NHTM
1.3. các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển sản phẩm dịch vụ của NHTM
1.4. ý nghĩa của sự phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng
1.5. kinh nghiệm phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ ở một số nước
Chương 2: thực trạng về sản phẩm dịch vụ của NHTMCP Gia định
2.1. cam kết WTO của VN về dịch vụ tài chính ngân hàng và kết quả hoạt động của hệ thống NHVN sau 1 năm gia nhập WTO
2.2. sơ lược về tình hình hoạt động của các NHTM trên địa bàn TP.HCM trong những năm gần đây
2.3. khái quát hoạt động của NHTMCP Gia Định
2.4. thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại NHTMCP Gia ĐỊnh
2.5. những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển sản phẩm dịch vụ của GĐNH
Chương 3: giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại NHTMCP Gia ĐỊnh
3.1. những mục tiêu và định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2006-2010
3.2. định hướng phát triển của GĐNH đến năm 2010
3.3. giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại GĐNH
Kết luận
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
84 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1973 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Gia Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hông cao, hoặc như chưa áp dụng chương trình lãi 
suất bậc thang ñối với các khách hàng gửi tiền,… Chính ñiều này ñã dẫn ñến thị 
phần huy ñộng vốn trong những năm qua của GðNH rất nhỏ so với các ngân hàng 
bạn và có tốc ñộ tăng trưởng chậm (nếu không tính phần huy ñộng từ tiền gửi của 
các TCTD khác). Mặt khác, biểu phí dịch vụ chưa ñược chi tiết cụ thể, không 
thường xuyên ñiều chỉnh nên tính cạnh tranh chưa cao so với các ngân hàng bạn 
dẫn ñến lượng khách hàng sử dụng dịch vụ của GðNH còn rất khiêm tốn. 
2.5.2.2 Chất lượng cung cấp sản phẩm dịch vụ: 
 -56- 
Hiện nay hệ thống kênh phân phối của ngân hàng chưa ña dạng, hiệu quả thấp, 
phương thức giao dịch và cung cấp các dịch vụ chủ yếu vẫn là giao dịch trực tiếp tại 
quầy, các hình thức giao dịch từ xa dựa trên nền tảng công nghệ thông tin chưa phổ 
biến. Dịch vụ ngân hàng ñiện tử chưa ñược triển khai rộng rãi, lượng khách hàng sử 
dụng còn ít, giao dịch thanh toán thương mại ñiện tử còn hạn chế, chưa ứng dụng 
ñược hình thức thanh toán qua ñiện thoại di ñộng sử dụng tài khoản ngân hàng. 
Việc cung ứng tín dụng chưa ñược ña dạng hóa sản phẩm dịch vụ, chưa phát 
triển mạnh mẽ các sản phẩm bảo lãnh, thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, 
ñồng thời vẫn chưa triển khai ñược dịch vụ chuyển kiều hối, dịch vụ thẻ cùng các 
dịch vụ ngân hàng ñiện tử trên cơ sở nền tảng công nghệ lõi, ñáp ứng cao nhất cao 
nhất nhu cầu của thị trường và của khách hàng. 
Hiện nay, bộ phận phát triển sản phẩm dịch vụ của GðNH chủ yếu là kiêm 
nhiệm do một số nhân viên trong phòng Quản lý Tổng hợp thực hiện trong khi chức 
năng phòng này quản lý rất nhiều mảng công tác khác như: quản trị nguồn vốn, phát 
triển mạng lưới, lập kế hoạch, báo cáo,.. do ñó hiệu quả của công tác phát triển sản 
phẩm dịch vụ chưa cao. Mặt khác, do chưa có bộ phận chuyên trách nghiên cứu và 
phát triển sản phẩm dịch vụ nên chưa có công trình nghiên cứu ñánh giá cụ thể về 
chất lượng sản phẩm dịch vụ của GðNH ñối với khách hàng về: nhu cầu của khách 
hàng về sản phẩm dịch vụ, mức ñộ nhanh chóng, chính xác, dễ dàng khi giao dịch, 
mức phí nghiệp vụ, thái ñộ phục vụ,… ñể từ ñó có những ñiều chỉnh hợp lý và phát 
triển sản phẩm dịch vụ cho GðNH phù hợp với yêu cầu của khách hàng. 
2.5.2.3 Năng lực tài chính: 
Một trong những nguyên nhân chính làm hạn chế năng lực tài chính của 
GðNH là mức vốn ñiều lệ của GðNH quá thấp. Vốn ñiều lệ cuối năm 2007 là 
444,623 tỷ ñồng và ñến cuối tháng 02/2008 là 500 tỷ ñồng so với vốn ñiều lệ của 
các ngân hàng bạn thì số vốn này là quá thấp. 
 -57- 
Với mức vốn ñiều lệ thấp ñã làm hạn chế việc ñầu tư trang thiết bị hiện ñại, 
công nghệ tiên tiến cũng như việc phát triển sản phẩm dịch vụ và ñẩy mạnh các hoạt 
ñộng ñầu tư, kinh doanh khác nhằm gia tăng thêm thu nhập cho GðNH. 
2.5.2.4 Mạng lưới hoạt ñộng: 
Tính ñến cuối năm 2007, mạng lưới hoạt ñộng của GðNH là 20 ñơn vị, bao 
gồm: 01 Hội sở, 07 chi nhánh và 12 Phòng giao dịch. Mạng lưới hẹp, tập trung ở 
một số thành phố lớn như: Hà Nội, TP.HCM, ðà Nẵng, Cần Thơ, Buôn Ma Thuột 
nhưng vẫn chưa phân bổ rộng khắp các thành phố này, ñã ảnh hưởng ñến việc cung 
cấp các sản phẩm dịch vụ của GðNH ñến với rộng rãi khách hàng tại ñịa bàn hoạt 
ñộng của từng ñơn vị cũng như trên phạm vi cả nước. 
Kênh phân phối hiện tại của GðNH chủ yếu là chi nhánh và phòng giao dịch. 
Các kênh phân phối dựa trên cơ sở công nghệ thông tin chưa ñược phổ biến và phát 
triển mạnh. Nhiều chi nhánh, phòng giao dịch chưa ñược kết nối thông suốt với Hội 
sở, ñặc biệt là các ngân hàng có quy mô nhỏ và chưa có hệ thống Core – banking 
dẫn ñến hạn chế trong quản lý, kiểm soát của các lãnh ñạo cấp trên. 
2.5.2.5 Hệ thống công nghệ thông tin: 
So với các ngân hàng bạn thì hệ thống công nghệ thông tin của GðNH còn khá 
lạc hậu, ñến nay việc trang bị hệ thống lõi ngân hàng Core – Banking vẫn chỉ ở mức 
thu thập thông tin về các nhà cung cấp, xác ñịnh các ñặc trưng kỹ thuật cần có, mô 
hình hệ thống và các cấu trúc, nền tảng cần thiết. Hầu hết các ñơn vị trong toàn hệ 
thống ñều không có nhân sự về công nghệ thông tin hoặc rất mỏng, khi có yêu cầu 
thì phòng công nghệ thông tin mới cử người xuống, ñiều này gây lãng phí thời gian 
và thiệt hại cho ngân hàng trong những trường hợp ngưng giao dịch. 
2.5.2.6 Chính sách phát triển nguồn nhân lực: 
Do tốc ñộ mở của của ngành dịch vụ tài chính ngân hàng, ñặc biệt là ngành 
ngân hàng tăng quá nhanh, trong khi cung lao ñộng trong ngành tăng không kịp ñã 
dẫn ñến sự cạnh tranh về nguồn nhân lực giữa các ngân hàng. ðến cuối năm 2007, 
 -58- 
số lượng nhân sự của GðNH là 216 người. Việc chuẩn bị nhân sự cho các chi 
nhánh, phòng giao dịch mở mới chưa ñáp ứng kịp, ñiều này có thể lý giải một phần 
nguyên nhân là do mặt bằng lương hiện tại của GðNH khá thấp so với các ngân 
hàng bạn, nhất là ở vị trí lãnh ñạo, bên cạnh ñó việc tuyển dụng thường tập trung 
vào những người ñã có kinh nghiệm (rất khó thu hút ñối tượng này), bỏ qua những 
sinh viên mới ra trường có học lực khá trở lên. Thu nhập trung bình năm 2007 của 
GðNH chỉ mới ở mức 4.097.000 ñồng/tháng. 
Việc ñào tạo cho nhân viên mới khi bắt ñầu vào làm chưa ñược chú trọng do 
chưa có trung tâm ñào tạo, thường ñưa về các bộ phận trong cơ quan, thêm vào ñó 
các ñợt tập huấn nâng cao nghiệp vụ chưa ñược tiến hành thường xuyên do Ban 
ðào tạo của GðNH chủ yếu là kiêm nhiệm. Mặt khác, việc quan tâm ñến ñời sống 
của nhân viên mặc dù ñược chú trọng nhưng vẫn chưa ñược triển khai mạnh mẽ 
như: chưa thường xuyên tổ chức các hoạt ñộng ngoại khóa, tổ chức nghỉ dưỡng luân 
phiên cho nhân viên ñể tái tạo sức lao ñộng,... 
2.5.2.7 Thương hiệu của GðNH: 
Qua nhiều năm hoạt ñộng chủ yếu trên ñịa bàn Q.Bình Thạnh – TP.HCM, có 
thể nói thương hiệu của GðNH ñã trở nên quen thuộc với dân cư trên ñịa bàn này. 
Tuy nhiên, nếu trải rộng ra khắp ñịa bàn TP.HCM hoặc trên các tỉnh, thành trên cả 
nước thì thương hiệu của GðNH vẫn còn khá xa lạ ñối với các tầng lớp dân cư tại 
những ñịa bàn ñó. Nhiều người nhầm lẫn Gia ðịnh là một chi nhánh của một ngân 
hàng nào ñó, như: Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Gia ðịnh, Ngân hàng 
ðầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Gia ðịnh,... chứ không biết Ngân hàng 
TMCP Gia ðịnh là một ngân hàng hoàn toàn ñộc lập. Hiện nay, GðNH chỉ tập 
trung xây dựng thương hiệu thông qua việc tài trợ một số chương trình trên các 
phương tiện thông tin ñại chúng chứ chưa xây dựng ñược một chiến lược cụ thể. 
2.5.3 ðánh giá mức ñộ sẵn sàng cho sự phát triển sản phẩm dịch vụ của Ngân 
hàng TMCP Gia ðịnh trong thời gian tới: 
 -59- 
- ðược xếp hạng 19/29 NHTM trên cả nước về mức ñộ sẵn sàng cho phát triển 
và ứng dụng công nghệ thông tin do Hội Tin học Việt Nam bầu chọn. 
- ðược Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, Liên minh các HTX 
Việt Nam, Hội Khoa học ðông Nam Á phối hợp với mặt trận tổ quốc Việt Nam trao 
tặng “Cúp vàng thương hiệu và nhãn hiệu” lần 2 năm 2007. 
- ðược Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam tặng giấy khen năm 2007. 
- Vietcombank trở thành cổ ñông chiến lược và có những cam kết hỗ trợ 
thiết thực và lâu dài về những lĩnh vực như: nhân sự, vốn, công nghệ,…nhằm ñưa 
GðNH trở thành một ngân hàng thương mại có khả năng cạnh tranh cao tại Việt 
Nam.
 -60- 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 
Từ những vấn ñề trong chương 1, tác giả ñã ñi sâu tìm hiểu về những cơ hội, 
thách thức của ngành ngân hàng khi hội nhập WTO, ñồng thời cũng ñi vào nghiên 
cứu phân tích thực trạng hoạt ñộng của NHTM ở ñịa bàn TP.HCM nói chung và 
GðNH nói riêng. Qua nghiên cứu, phân tích cho thấy hoạt ñộng của GðNH ñã từng 
bước ổn ñịnh và phát triển, ñặc biệt là trong năm 2007. Tuy nhiên, sản phẩm dịch 
vụ của GðNH vẫn chủ yếu là các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống, hoạt 
ñộng phát triển sản phẩm dịch vụ mới chỉ phát triển từ năm 2005 thông qua việc 
triển khai dịch vụ ngân hàng ñiện tử là home-banking và mobile-banking. So với 
mặt bằng của ngành ngân hàng về quy mô hoạt ñộng nói chung và sản phẩm dịch 
vụ của GðNH nói riêng thì các sản phẩm dịch vụ tại GðNH vẫn còn rất thấp ñòi 
hỏi phải có sự tăng tốc mạnh mẽ ñể theo kịp các ngân hàng ñi trước. 
 Với mục tiêu ña dạng hóa sản phẩm dịch vụ của GðNH, thiết nghĩ cần phải 
chú trọng ñến những nhân tố ảnh hưởng ñến việc phát triển sản phẩm dịch vụ của 
GðNH như cơ sở vật chất, triển khai hệ thống, tái cấu trúc hoạt ñộng, tăng vốn ñiều 
lệ, … ñể từ ñó có sự chuẩn bị và xây dựng một lộ trình phát triển sản phẩm dịch vụ 
phù hợp cho GðNH. 
 -61- 
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN 
HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP GIA ðỊNH 
3.1 Những mục tiêu và ñịnh hướng phát triển dịch vụ ngân hàng trên ñịa bàn 
TP.HCM giai ñoạn 2006 – 2010: 
Theo nghị quyết ðại hội ðảng bộ TP.HCM lần thứ VII và theo chương trình 
mục tiêu lộ trình phát triển dịch vụ ngân hàng trên ñịa bàn TP.HCM, chúng ta có 
thể khái quát một số mục tiêu và ñịnh hướng phát triển về dịch vụ ngân hàng trên 
ñịa bàn như sau: 
* Mục tiêu tổng quát: 
- Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của các dịch vụ truyền thống hiện 
có nhằm cung cấp các dịch vụ ngân hàng tốt nhất, tiện ích nhất, nâng cao khả năng 
phục vụ khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của các tổ chức tín dụng trên 
ñịa bàn. 
- Xây dựng một hệ thống ngân hàng ñủ mạnh về vốn, về công nghệ hạ tầng kỹ 
thuật, về năng lực tài chính, năng lực quản lý,… ñể có thể cạnh tranh ñược với các 
ngân hàng trong khu vực và thế giới. 
- Cải cách căn bản triệt ñể, phát triển toàn diện hệ thống các tổ chức tín dụng 
theo hướng hiện ñại. Thực hiện ngân hàng ñiện tử với các giao dịch hiện ñại, nhanh 
chóng, an toàn, ñáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, nhu cầu của khách hàng. 
* ðịnh hướng phát triển: 
- Hoàn thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ ñã có từ trước, phát triển 
mạnh các dịch vụ ngân hàng có lợi thế cạnh tranh so với các chi nhánh ngân hàng 
nước ngoài trên ñịa bàn thành phố. 
- ðẩy nhanh cổ phần hoá các ngân hàng thương mại nhà nước nhằm tạo nguồn 
cho việc hình thành các tập ñoàn ngân hàng ña năng Việt Nam có quy mô vừa và 
lớn, tăng cường ảnh hưởng với thị trường tài chính trong nước và quốc tế. 
 -62- 
- Phát triển công nghệ ngân hàng theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin, 
xây dựng và tổ chức hệ thống mạng máy tính hiện ñại trong toàn hệ thống. Phát 
triển nâng cao chất lượng một số hoạt ñộng dịch vụ ngân hàng ñiện tử phù hợp với 
trình ñộ và khả năng tài chính của ngân hàng, bảo ñảm an toàn, hiệu quả và bí mật. 
- Tổ chức, xây dựng mạng lưới kinh doanh rộng khắp, tiếp cận, cung ứng tốt 
nhất nhu cầu cho khách hàng. 
- Mở rộng quan hệ ñại lý với các tổ chức tài chính nước ngoài, ñẩy mạnh tiếp 
cận thị trường tài chính quốc tế và xúc tiến hiện diện thương mại của tổ chức tín 
dụng Việt Nam tại các thị trường tài chính khu vực và quốc tế, trước mắt ñẩy mạnh 
các dịch vụ ngân hàng quốc tế qua biên giới vào các thị trường quan trọng ñặc biệt 
là thị trường Mỹ, EU và Châu Á. 
3.2 ðịnh hướng phát triển của GðNH ñến năm 2010: 
- Vốn ñiều lệ tăng dần qua các năm, ñến năm 2010 ñảm bảo mức vốn ñiều lệ 
tối thiểu theo quy ñịnh của pháp luật và ñạt 4.000 tỷ ñồng và trở thành một trong 
những ngân hàng thương mại có khả năng cạnh tranh cao tại Việt Nam. Áp dụng 
chính sách ưu ñãi cho cổ ñông hiện hữu, tiếp tục việc mở rộng gọi vốn từ cổ ñông 
mới, trong ñó chú trọng lựa chọn các ñối tác chiến lược là các tập ñoàn tài chính 
ngoài nước. 
- Phát triển mạng lưới hoạt ñộng: hàng năm mở thêm tối thiểu 10 ñiểm giao 
dịch. Trước mắt, việc phát triển mạng lưới sẽ tập trung ở các tỉnh, thành phố lớn 
như: Hà Nội, TP.HCM, ðà Nẵng, Cần Thơ,… 
- Phát triển nguồn nhân lực nhằm ñảm bảo cho những kế hoạch phát triển 
mạng lưới của GðNH và tiến ñến việc chuyên môn hóa trong công việc, tạo môi 
trường làm việc thuận lợi cho GðNH nhằm gắn kết nhân viên với sự phát triển của 
GðNH. 
- Tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ theo phương châm hoàn thiện và 
nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ hiện có như: huy ñộng vốn, cho vay, 
 -63- 
kinh doanh ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu,… ðồng thời xây dựng và thành lập 
các bộ phận ñể triển khai thêm các dịch vụ mới như: phát hành thẻ GðNH, kinh 
doanh vàng, thực hiện dịch vụ mua bán nợ và các dịch vụ ngân hàng ñiện tử,…phấn 
ñấu ñến năm 2010, thu nhập từ dịch vụ chiếm từ 10% ñến 20% tổng thu nhập. 
- Thiết lập hệ thống Core – banking hiện ñại, ñồng thời ñảm bảo mạng máy 
tính và chương trình phần mềm phải ñáp ứng ñược yêu cầu về quản lý nghiệp vụ và 
khi cần thiết có thể kết nối vào mạng chung nhưng phải ñảm bảo ñộ an toàn và bảo 
mật tuyệt ñối. 
- Phấn ñấu mức cổ tức chi trả cho cổ ñông từ 12%/năm trở lên, ñảm bảo quyền 
lợi của cổ ñông, ñồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ mà GðNH cung 
cấp cho các khách hàng. 
3.3 Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại GðNH: 
3.3.1 Giải pháp dưới góc ñộ vĩ mô: 
3.3.1.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật ngân hàng: 
Việc hoàn thiện về cơ chế, chính sách và pháp luật của ngành ngân hàng Việt 
Nam ñể phù hợp với những cam kết về lộ trình hội nhập và phù hợp với thông lệ 
quốc tế là một vấn ñề cần thiết. ðiều này không những mang lại hiệu quả trong hoạt 
ñộng của ngành ngân hàng Việt Nam mà còn tạo dựng ñược uy tín cho Việt Nam 
ñối với thế giới trong việc thực thi những cam kết WTO một cách ñầy ñủ và ñúng 
thời gian. ðể có thể làm ñược như vậy, ñòi hỏi NHNN phải có lộ trình thực hiện 
như sau: 
- Rà soát, sửa ñổi, bổ sung cơ chế, chính sách và các văn bản pháp quy phù 
hợp với lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế về lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. 
- Tiến hành sửa ñổi căn bản Luật NHNN và Luật các TCTD, ñồng thời phải 
hoàn thiện các văn bản hướng dẫn, trong ñó chú trọng ñến các vấn ñề cơ bản sau: 
+ Tầm nhìn của luật mới phải xuất phát từ chiến lược tổng thể của toàn 
ngành ñến năm 2010 và tầm nhìn ñến năm 2020, ñảm bảo ñược sự ổn ñịnh 
 -64- 
thể chế chính trị và cơ chế kinh tế thị trường của Việt Nam. ðồng thời, 
phải xác ñịnh rõ ñược phạm vi và ñối tượng ñiều chỉnh của luật là bao gồm 
tất cả các hoạt ñộng ngân hàng, không phân biệt ñối tượng tiến hành. 
+ Nâng cao vị trí, tính ñộc lập và tự chủ của NHNN trong xây dựng, ñiều 
hành chính sách tiền tệ; quản lý, thanh tra và giám sát hoạt ñộng ngân 
hàng. Việc ñiều hành chính sách tiền tệ phải ñảm bảo sự ổn ñịnh giá trị 
ñồng tiền, kiểm soát ñược lạm phát, hệ thống ngân hàng vận hành an toàn 
và tạo môi trường thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế. 
+ Thúc ñẩy cạnh tranh lành mạnh và ứng dụng các thông lệ, chuẩn mực 
quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. 
+ Xác ñịnh phạm vi hoạt ñộng và loại dịch vụ ngân hàng mà các loại hình 
TCTD ñược phép tiến hành và cung ứng cho nền kinh tế. ðồng thời, nâng 
cao vai trò và quyền hạn của các TCTD với tư cách là các chủ nợ trong 
quan hệ tài chính – tiền tệ ñể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các 
TCTD. 
- Hoàn thiện các quy ñịnh về quản lý ngoại hối, tiến tới xây dựng luật quản lý 
ngoại hối theo hướng tự do hóa các giao dịch vãng lai và nới lỏng kiểm soát các 
giao dịch vốn một cách thận trọng. 
- Hoàn thiện các quy ñịnh về tiếp cận thị trường dịch vụ ngân hàng trong nước 
theo lộ trình tự do hoá thương mại dịch vụ tài chính và mở cửa thị trường tài chính 
của các cam kết song phương và ña phương, ñặc biệt là cam kết trong WTO/GATS. 
- ðổi mới cơ chế, chính sách tín dụng theo nguyên tắc thị trường, tách bạch 
hoàn toàn tín dụng chính sách ra khỏi các NHTM, nâng cao quyền tự chủ và tự chịu 
trách nhiệm của các NHTM trong hoạt ñộng kinh doanh tiền tệ. 
- Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện quy ñịnh về các nghiệp vụ và dịch vụ ngân 
hàng mới như: quản lý tiền mặt, quản lý danh mục ñầu tư, các dịch vụ uỷ thác, các 
sản phẩm phái sinh,… Bên cạnh ñó, hoàn thiện các cơ chế, chính sách và quy ñịnh 
 -65- 
về thanh toán bằng tiền mặt nhằm mở rộng các hình thức thanh toán không dùng 
tiền mặt. 
- Cải cách hệ thống kế toán ngân hàng phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế 
và ñưa ra các chuẩn mực về công nghệ ngân hàng ñể tạo ñiều kiện cho các TCTD 
lựa chọn ñược công nghệ phù hợp, ñồng bộ trong toàn hệ thống ngân hàng. 
3.3.1.2 Nâng cao vai trò của NHNN trong việc kiểm soát lạm phát, ổn ñịnh 
sự phát triển của nền kinh tế: 
Như ñã nói ở phần trên, nhiệm vụ ñiều hành chính sách của NHNN có mục 
tiêu bao trùm là kiểm soát ñược lạm phát, ñảm bảo an toàn trong hệ thống ngân 
hàng và tạo dựng môi trường thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế. ðể thực hiện ñược 
ñiều này, thì NHNN cần phải thực hiện như sau: 
- Tăng cường sự phối hợp và thống nhất giữa các bộ phận trong NHNN về 
việc ñiều hành chính sách tiền tệ. Bên cạnh ñó, tiếp tục hoàn thiện cơ chế ñiều hành 
các công cụ chính sách tiền tệ, ñặc biệt là các công cụ gián tiếp mà chủ ñạo là 
nghiệp vụ thị trường mở. 
- ðổi mới một cách căn bản công tác thống kê, dự báo và xây dựng chính sách 
tiền tệ hàng năm nhằm phân tích, dự báo và lượng hóa các mục tiêu chính sách tiền 
tệ trong từng thời kỳ. Song song ñó, nghiên cứu hình thành cơ chế truyền tải tác 
ñộng từ các công cụ của chính sách tiền tệ, ñặc biệt là lạm phát. 
- Tập trung các nguồn ngoại tệ vào hệ thống ngân hàng ñể ñáp ứng tốt hơn nhu 
cầu ngoại tệ của nền kinh tế và tiếp tục thực hiện việc ñổi mới cơ chế quản lý ngoại 
hối theo hướng tự do hóa các giao dịch vãng lai và kiểm soát có chọn lọc các giao 
dịch vốn. Loại bỏ dần những hạn chế bất hợp lý về mua, bán và sử dụng ngoại tệ, 
giảm dần tình trạng ñô la hóa, cho phép các tổ chức và cá nhân tham gia rộng rãi 
hơn vào các giao dịch hối ñoái, kể cả các nghiệp vụ phái sinh tiền tệ. 
- Tiếp tục thực hiện chính sách lãi suất ñồng Việt Nam theo nguyên tắc thị 
trường, nghiên cứu lựa chọn lãi suất chủ ñạo của NHNN ñể ñịnh hướng và ñiều tiết 
 -66- 
lãi suất thị trường. ðổi mới cơ chế ñiều hành tỷ giá theo hướng tự do hóa có kiểm 
soát và gắn với rổ ñồng ngoại tệ mạnh, ñồng thời kết hợp chặt chẽ với ñiều hành lãi 
suất. Xây dựng ñề án ñổi mới cơ chế ñiều hành tỷ giá và lãi suất (nội tệ và ngoại tệ). 
- Phát triển thị trường tiền tệ và ña dạng hóa hệ thống sản phẩm (nhất là sản 
phẩm phái sinh và các công cụ phòng ngừa rủi ro), phương thức giao dịch tiên tiến 
và ñược tổ chức, quản lý theo thông lệ quốc tế. Phát triển thị trường ñấu thầu trái 
phiếu chính phủ, thị trường mở; tăng cường sự liên kết giữa các thị trường tiền tệ bộ 
phận; giữa thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán. 
- ði sâu vào các biện pháp cụ thể, có thể áp dụng một số biện pháp nhìn từ 
chức năng của NHNN như sau: 
+ Rút tiền từ trong lưu thông về ngân hàng Trung ương, có thể thực hiện 
ñiều này thông qua thực hiện bằng các phiên chào bán trái phiếu, tín phiếu 
Chính phủ trên thị trường mở, tiếp tục tăng dự trữ bắt buộc,…ðây là 
những biện pháp cơ bản trong việc kiểm soát tỷ giá mà các ngân hàng 
Trung ương các nước thường áp dụng. 
+ Nếu ưu tiên mục tiêu kiềm chế lạm phát thì tất yếu mục tiêu ổn ñịnh tỷ 
giá không ñược ñảm bảo, do ñó phải chấp nhận chính sách thả nổi có kiểm 
soát tỷ giá. Tuy nhiên, NHNN phải duy trì một cơ chế ngoại hối thích hợp, 
ñó là: các NHTM mua ngoại tệ của NHNN và dùng ngoại tệ của chính 
mình bán cho các doanh nghiệp nhập khẩu ñể các doanh nghiệp nhập khẩu 
hàng hóa, trung hòa với phần nội tệ ñang có trong lưu thông nhưng không 
nằm ở các NHTM. 
+ Xây dựng chính sách thúc ñẩy việc hút tiền khỏi lưu thông qua kênh trái 
phiếu ngoại tệ trong nước. Theo ñó, cho phép không chỉ Chính phủ thực 
hiện việc phát hành trái phiếu ngoại tệ mà các doanh nghiệp, các Tập ñoàn 
kinh tế có uy tín, có nhu cầu ngoại tệ chính ñáng cũng ñược phép phát hành 
ñể huy ñộng ngoại tệ trôi nổi trong nền kinh tế và cả các ngoại tệ ñược coi 
là thừa trong các NHTM. ðến lượt nó và là mục tiêu quan trọng hơn, các 
 -67- 
trái phiếu này hoàn toàn có thể và ñược phép trở thành tài sản thế chấp rất 
an toàn ñể các doanh nghiệp vay nội tệ tại NHTM, hoặc ñể NHTM ñược sử 
dụng xin tái cấp vốn nội tệ tại NHNN khi cần. 
3.3.2 Giải pháp dưới góc ñộ vi mô: 
3.3.2.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ: 
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng có tính ñặc thù, ñòi hỏi uy tín cao của các ngân 
hàng nói chung và GðNH nói riêng. Do ñó, GðNH cần phải từng bước nâng cao 
chất lượng sản phẩm dịch vụ ñể xây dựng cho mình một hình ảnh ñẹp, một thương 
hiệu mạnh và ñáng tin cậy. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của GðNH 
cần dựa trên những vấn ñề cơ bản sau: 
- Xây dựng và hình thành văn hóa kinh doanh theo nét riêng cho GðNH. 
- Phát triển mô hình giao dịch một cửa sẽ giản tiện các thủ tục khi giao dịch 
cho khách hàng trên cơ sở tận dụng những tiện ích của công nghệ thông tin hiện ñại. 
- Nâng cao trình ñộ nghiệp vụ, kỹ năng khai thác các dịch vụ và thái ñộ phục 
vụ của nhân viên. 
- Hoàn thiện các quy ñịnh, trình nghiệp vụ trên cơ sở vừa ñảm bảo an toàn cho 
ngân hàng, vừa tạo sự thuận lợi cho khách hàng và hướng dẫn cho nhân viên 
thực hiện. 
- Nâng cao tốc ñộ xử lý yêu cầu của khách hàng, ñồng thời chú trọng chức 
năng tư vấn, giải ñáp thắc mắc cho khách hàng. 
3.3.2.2 Xây dựng chính sách lãi suất huy ñộng linh hoạt và biểu phí dịch vụ 
hợp lý: 
Lãi suất và biểu phí dịch vụ là những nhân tố quan trọng tác ñộng ñến kết quả 
hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng, ñặc biệt là các ngân hàng nhỏ có thu nhập chủ 
yếu từ hoạt ñộng tín dụng, khả năng huy ñộng vốn thấp và thu nhập từ dịch vụ 
 -68- 
chiếm tỷ trọng thấp như GðNH. Do ñó, việc xây dựng một chính sách lãi suất linh 
hoạt và biểu phí dịch vụ hợp lý là cần thiết trong hoạt ñộng của GðNH. 
* Về chính sách lãi suất huy ñộng vốn: 
Tỷ trọng nguồn vốn huy ñộng tiền gửi của GðNH thường chiếm tỷ trọng từ 
70% trở lên trên tổng nguồn vốn của ngân hàng, trong ñó tỷ trọng huy ñộng vốn từ 
thị trường 1 rất thấp. Do ñó, ñể thu hút và duy trì sự ổn ñịnh tiền gửi của khách 
hàng thì GðNH phải trả một mức lãi suất cạnh tranh cao so với ñịa bàn hoạt ñộng. 
ðiều này sẽ làm gia tăng chi phí hoạt ñộng và giảm thu nhập tiềm năng của ngân 
hàng. Vì vậy, ñể ñảm bảo tăng trưởng nguồn vốn huy ñộng và tăng trưởng lợi nhuận 
cho GðNH thì GðNH cần phải xây dựng một chính sách lãi suất huy ñộng linh 
hoạt dựa trên những vấn ñề cơ bản như sau: 
- Theo dõi, thống kê liên tục sự biến ñộng lãi suất của thị trường, các chủ 
trương của nhà nước trong vấn ñề có liên quan ñến lãi suất. 
- Lập kế hoạch nguồn vốn của toàn hệ thống dựa trên phương hướng hoạt ñộng 
kinh doanh hằng năm của GðNH. 
- Việc ñưa ra mức lãi suất phải phản ánh ñúng quan hệ cung cầu về tiền tệ trên 
thị trường, theo sát biến ñộng của lạm phát và có tính cạnh tranh trên thị trường. 
- Sự lên xuống bất thường của lãi suất trong việc kinh doanh theo cơ chế thị 
trường là tất nhiên và là rủi ro có nguy cơ cao, khó lường trước. Do vậy, lãi suất huy 
ñộng vốn của ngân hàng cần phải ñảm bảo quyền lợi cho ngân hàng và khách hàng, 
thông thường ñược xác ñịnh tối thiểu như sau: 
Lãi suất huy ñộng = Lãi suất thực + % Lạm phát 
- Trong từng thời kỳ, từng ñịa bàn nơi ngân hàng ñặt ñiểm giao dịch theo 
hướng nơi nào có tiềm năng huy ñộng ñược nhiều vốn thì áp dụng lãi suất cao hơn. 
* Về biểu phí dịch vụ: 
 -69- 
Biểu phí dịch vụ ñóng vai trò quan trọng trong việc tăng thu nhập từ hoạt ñộng 
dịch vụ cho GðNH, ñặc biệt trong môi trường cạnh tranh như hiện nay thì việc xây 
dựng một biểu phí dịch vụ hợp lý là một vấn ñề cần thiết. Một biểu phí dịch vụ hợp 
lý cần phải dựa trên những vấn ñề cơ bản như sau: 
- Biểu phí phải phù hợp với quy ñịnh của NHNN về mức tối ña hoặc tối thiểu, 
do hiện nay NHNN ñã quy ñịnh một số mức phí trong hoạt ñộng của ngân hàng như 
dịch vụ chuyển tiền kiều hối, thị trường liên ngân hàng,… 
- Theo dõi và thường xuyên cập nhật tình hình biểu phí dịch vụ của các ngân 
hàng, ñể từ ñó ñưa ra một biểu phí có sức cạnh tranh trong từng thời kỳ hoặc 
thời ñiểm. 
- ðảm bảo sự ña dạng trong dịch vụ và phải có sự linh hoạt. 
- ðảm bảo ñược quyền lợi của ngân hàng và của khách hàng. 
3.3.2.3 Tăng vốn tự có nhằm nâng cao năng lực tài chính: 
Với quy mô vốn hiện nay của GðNH thì rất khó ñứng vững trong cạnh tranh 
với các ngân hàng nội ñịa và càng không thể so với các ngân hàng nước ngoài có 
tiềm lực vốn rất mạnh. Bên cạnh ñó, hạn chế về vốn sẽ gây khó khăn trong công tác 
phát triển sản phẩm dịch vụ của GðNH. Do ñó, GðNH cần phải tăng vốn tự có một 
cách nhanh chóng nhằm ñảm bảo ñược quy ñịnh của pháp luật là ñến cuối năm 
2008 vốn ñiều lệ phải ñạt tối thiểu là 1.000 tỷ ñồng, cuối năm 2010 là 3.000 tỷ ñồng 
và nâng cao năng lực tài chính cho GðNH. Theo ñó, GðNH có thể tăng từ những 
nguồn chính như sau: 
* Tăng vốn tự có từ lợi nhuận không chia: hiện tại GðNH không có lợi 
nhuận không chia, do mới khắc phục ñược tổn thất từ vụ án “Thái Kim Liêng và 
ñồng bọn” nên ñã sử dụng tất cả lợi nhuận còn lại ñể chia cổ tức cho cổ ñông, 
những người ñã ủng hộ và ñóng góp cho GðNH vượt qua giai ñoạn khó khăn. Tuy 
nhiên, từ năm 2008, GðNH cần ñể lại một phần lợi nhuận không chia ñể bổ sung 
vào nguồn vốn tự có của GðNH. ðây là nguồn vốn bổ sung cơ bản, không phụ 
 -70- 
thuộc vào thị trường vốn. Nguồn vốn này có ưu ñiểm là: chi phí huy ñộng không 
cao, không ảnh hưởng ñến quyền kiểm soát ngân hàng của các cổ ñông. 
* Tăng vốn tự có từ phát hành cổ phiếu tăng vốn ñiều lệ: 
- Phát hành cổ phiếu tăng vốn ñiều lệ ñể huy ñộng vốn từ cán bộ công nhân 
viên, phương pháp này có ưu ñiểm là tạo ra nguồn vốn kinh doanh khá nhanh và 
làm cho nhân viên ngân hàng gắn bó hơn với GðNH. 
- Phát hành cổ phiếu tăng vốn ñiều lệ cho cổ ñông hiện hữu, có thể là phát 
hành thêm cổ phiếu mới hoặc phát hành cổ phiếu thưởng từ nguồn thặng dư vốn cổ 
phần (nếu có), phương pháp này có ưu ñiểm là ñảm bảo quyền lợi cho cổ ñông hiện 
hữu. Trong giai ñoạn hiện nay, tâm lý cổ ñông không thích nhận cổ tức bằng cổ 
phiếu do thị trường chứng khoán ñang trong giai ñoạn suy giảm nên việc chi trả cổ 
tức bằng tiền mặt ñược cổ ñông quan tâm hơn. Nếu trong thời gian tới, khi thị 
trường chứng khoán hồi phục thì GðNH nên thực hiện việc chi trả cổ tức bằng cổ 
phiếu nhằm bổ sung nhanh chóng nguồn vốn ñưa vào hoạt ñộng. 
- Phát hành cổ phiếu tăng vốn ñiều lệ cho các ñối tác nước ngoài. Hiện nay, cổ 
ñông chiến lược của GðNH là VCB và theo những thỏa thuận mà GðNH và VCB 
ñã ký kết thì VCB là cổ ñông chiến lược duy nhất của GðNH trong 03 năm kể từ 
khi góp vốn, ñồng thời GðNH chưa có cổ ñông nước ngoài góp vốn vào. Do ñó, khi 
ñến hết thời hạn 03 năm và GðNH có ñủ ñiều kiện ñể huy ñộng vốn từ các ñối tác 
nước ngoài thì nên thực hiện việc phát hành cổ phiếu tăng vốn ñiều lệ cho các ñối 
tác nước ngoài. Khi ñó, GðNH cần chú trọng ñến việc lựa chọn cổ ñông chiến lược 
là các ñối tác nước ngoài, như vậy sẽ tận dụng ñược kỹ năng quản lý, ñiều hành 
hiện ñại cũng như nguồn lực tài chính dồi dào của các cổ ñông chiến lược này. Việc 
bán cổ phần cho cổ ñông chiến lược cần ñược thực hiện thông qua ñàm phán 
thương lượng. Các cổ ñông chiến lược sẽ giúp ngân hàng tuyên truyền, giới thiệu 
hình ảnh của ngân hàng trên thị trường quốc tế, tạo ñiều kiện thuận lợi khi niêm yết 
ra thị trường nước ngoài. 
 -71- 
- Phát hành giấy nợ thứ cấp dài hạn, phương pháp này có ưu ñiểm là chi phí 
thấp và không làm phân tán quyền kiểm soát của ngân hàng. ðồng thời, việc phát 
hành trái phiếu trong bối cảnh cổ phiếu ñang sụt giảm và khó thanh khoản ñang 
ñược các nhà ñầu tư trên thị trường ưa chuộng. 
3.3.2.4 Hiện ñại hóa hệ thống công nghệ thông tin: 
Phát triển sản phẩm dịch vụ phải gắn liền với việc hiện ñại hóa công nghệ, như 
dịch vụ ngân hàng ñiện tử, dịch vụ thẻ ATM sẽ không ñược triển khai nếu hệ thống 
công nghệ lạc hậu. ðồng thời, ñẩy mạnh ñầu tư công nghệ hiện ñại sẽ giúp nâng cao 
khả năng quản trị và kinh doanh của ngân hàng. Mặt khác, với sự hỗ trợ của cổ 
ñông chiến lược là VCB là một thuận lợi cho việc hiện ñại hóa công nghệ của 
GðNH. Giải pháp hiện ñại hóa công nghệ của GðNH thiết nghĩ cần ñược thực hiện 
theo các bước sau: 
- GðNH có kế hoạch tổng thể cho ñầu tư công nghệ. ðây là vấn ñề tương ñối 
khó khăn vì ñòi hỏi GðNH không chỉ có những hiểu biết sâu sắc về công nghệ, 
ñánh giá ñược hiệu quả ứng dụng của công nghệ mà còn phải có ñược tầm nhìn 
chính xác về sự phát triển của thị trường. Thông thường, các giải pháp về công nghệ 
thường mang tính ñồng bộ và yêu cầu có sự tương tác cao với các công nghệ ñang 
ñược áp dụng tại ngân hàng trong hiện tại và tương lai. Do ñó, tận dụng lợi thế cổ 
ñông chiến lược là VCB, GðNH nên tiếp xúc và tìm hiểu hệ thống công nghệ của 
cổ ñông chiến lược và tiến tới việc triển khai theo hệ thống công nghệ này nhằm tiết 
kiệm thời gian và chi phí. 
- Tập trung một số cán bộ lãnh ñạo, quản lý và ñội ngũ vận hành, cần phải có 
năng lực cao ñể thực hiện hiện ñại hóa công nghệ. Những nhân sự này không chỉ 
trong nghiệp vụ tài chính ngân hàng mà còn phải có sự hiểu biết và tầm nhìn rộng 
về khoa học và công nghệ; ñội ngũ nhân viên tác nghiệp, ngoài trình ñộ chuyên 
môn, khả năng ngoại ngữ, kỹ năng bán hàng còn phải ñược chuẩn hoá về công nghệ 
thông qua chương trình ñào tạo. ðồng thời, phải có chính sách lương thưởng hợp lý 
cho ñội ngũ cán bộ này. Bên cạnh ñó, bố trí ít nhất một cán bộ công nghệ thông tin 
 -72- 
tại mỗi chi nhánh và phòng giao dịch ñảm bảo việc phát hiện kịp thời và chỉnh sửa 
giúp cho hệ thống công nghệ ñược vận hành liên tục khi có sự cố xảy ra. 
- Trong quá trình ñầu tư hệ thống Core banking phải ñảm bảo sự hoạt ñộng 
liên tục, bảo vệ cơ sở dữ liệu và có kế hoạch dự phòng cho những sự cố có thể xảy 
ra làm ngưng trệ hoạt ñộng của GðNH. 
3.3.2.5 Phát triển kênh phân phối và mạng lưới hoạt ñộng: 
* Về phát triển kênh phân phối: 
Kênh phân phối ñóng vai trò quan trọng trong kinh doanh dịch vụ ngân hàng 
bán lẻ, tạo khả năng tiếp cận dịch vụ cho mọi khách hàng tại mọi lúc, mọi nơi qua 
mọi cách. Hiện nay, GðNH ñang sử dụng kênh phân phối trực tiếp “qua quầy”, với 
kênh phân phối này thường gây lãng phí thời gian và tốn kém chi phí. Do ñó, 
GðNH cần phải phát triển các kênh phân phối hiện ñại khác ngoài các kênh phân 
phối truyền thống như chi nhánh, phòng giao dịch, cụ thể như một số kênh phân 
phối sau: 
- Nhanh chóng triển khai dịch vụ thẻ ATM, với hệ thống tự phục vụ và cung 
cấp hàng chục loại dịch vụ khác nhau thì hệ thống ATM có thể thay thế cho hoạt 
ñộng của một chi nhánh hay một phòng giao dịch. 
- Bên cạnh việc phát triển dịch vụ ngân hàng ñiện tử Phone banking và Mobile 
banking thì tiếp tục triển khai dịch vụ ngân hàng ñiện tử khác như Home banking và 
Internet banking. Việc sử dụng các kênh phân phối này sẽ giúp khách hàng tiết 
kiệm chi phí và thời gian cho cả khách hàng và cả ngân hàng. Thông qua kênh phân 
phối này, khách hàng có thể sử dụng ñiện thoại bàn, ñiện thoại di dộng, máy tính cá 
nhân, mạng Internet tiếp cận các dịch vụ ngân hàng như: thực hiện thanh toán hóa 
ñơn, truy vấn thông tin, chuyển tiền,… 
- Sau khi triển khai dịch vụ thẻ và chuyển tiền kiều hối thì GðNH có thể mở 
rộng kênh phân phối qua các ñại lý như: ñại lý chi trả kiều hối, ñại lý phát hành thẻ 
 -73- 
ATM,… trên nguyên tắc các ñại lý này ñược hưởng một khoản phí và tuân thủ các 
thỏa thuận của hai bên. 
* Về phát triển mạng lưới hoạt ñộng: 
Hiện nay mạng lưới hoạt ñộng của GðNH còn quá thưa thớt, ñã tạo nên sự bất 
tiện trong giao dịch ñối với khách hàng. Do ñó phát triển mạng lưới hoạt ñộng là 
vấn ñề cần thiết ñối với GðNH. Việc phát triển mạng lưới hoạt ñộng của GðNH 
nên tập trung tại các khu vực có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế hay những khu 
kinh tế trọng ñiểm, có vị trí thuận lợi cho hoạt ñộng tài chính, tín dụng của từng ñịa 
bàn (khu dân cư, khu công nghiệp,…) và phải có ñủ diện tích ñể bố trí nơi làm việc 
cho các phòng, ban nghiệp vụ. Mặt khác, như các ngân hàng VCB, Sacombank, 
DongAbank, OCB, Vietinbank,… ñã chủ ñộng kết hợp với các trường ñại học, cơ 
sở giáo dục, trung tâm thương mại, trung tâm văn phòng ñể ñặt phòng giao dịch 
nhằm khai thác ñược lượng khách là sinh viên, nhân viên văn phòng, công ty, du 
khách mua sắm,… do ñó GðNH cũng phải chú trọng việc kết hợp với các ñối tác 
này. Tuy nhiên, do quy mô hoạt ñộng của GðNH còn thấp, khó có thể cạnh tranh 
với các ngân hàng bạn nên trước mắt GðNH có thể lựa chọn hướng ñi riêng cho 
mình là chủ ñộng hợp tác với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ñây là một thị trường 
tiềm năng cho việc phát triển dịch vụ của GðNH. 
Tuy nhiên phát triển kênh phân phối và mạng lưới hoạt ñộng phải ñảm bảo 
ñược yếu tố công nghệ, tức là chi nhánh hoặc phòng giao dịch phải kết nối ñược với 
hội sở chính hoặc các Sở Giao dịch ñể quản trị rủi ro, quản trị thanh khoản, theo dõi 
tình hình hoạt ñộng hàng ngày. Bên cạnh ñó khi mở thêm mạng lưới giao dịch cần 
phải có bước chuẩn bị kỹ càng về vốn và ñội ngũ nhân lực. 
3.3.2.6 Thành lập phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm dịch vụ: 
Hoạt ñộng nghiên cứu và phát triển sản phẩm dịch vụ của GðNH như ñã ñề 
cập ở chương 2 là chưa có bộ phận chuyên môn hóa thực hiện, dẫn ñến công tác 
phát triển sản phẩm dịch vụ không ñạt hiệu quả cao và khó có những sản phẩm dịch 
vụ cạnh tranh với các ngân hàng khác và ñáp ứng nhu cầu về sản phẩm dịch vụ tài 
 -74- 
chính cao của khách hàng. Bên cạnh ñó, việc xây dựng và phát triển một loại hình 
sản phẩm cốt lõi phù hợp gắn liền với hình ảnh của GðNH ñòi hỏi phải có một bộ 
phận chuyên trách thực hiện. Do ñó, việc thành lập Phòng Nghiên cứu và phát triển 
sản phẩm dịch vụ trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay là một vấn ñề cấp 
thiết, với các chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau: 
* Chức năng: 
- Xây dựng, quản lý và phát triển các sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng. 
- Thống nhất và tổ chức bộ máy cung cấp sản phẩm, dịch vụ dành cho khách 
hàng trong toàn hệ thống. 
* Nhiệm vụ: 
Phân thành 02 nhóm là: nhóm sản phẩm tín dụng và nhóm sản phẩm huy ñộng, 
dịch vụ tài chính, với các nhiệm vụ trọng tâm sau: 
- Thực hiện các hoạt ñộng nghiên cứu và ñánh giá về nhu cầu của khách hàng 
ñối với sản phẩm tín dụng, huy ñộng và dịch vụ tài chính. 
- Xây dựng, cải tiến và phát triển sản phẩm: 
+ Xây dựng, cải tiến và phát triển các sản phẩm tín dụng, huy ñộng và dịch 
vụ tài chính phù hợp nhu cầu của khách hàng và chiến lược phát triển kinh 
doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ. 
+ Tổ chức tập huấn, triển khai và hỗ trợ cho các ñơn vị công tác cung cấp 
các sản phẩm tín dụng, huy ñộng và dịch vụ tài chính cho khách hàng. 
- Quản lý và ñánh giá hiệu quả các sản phẩm: 
+ Tổ chức bán các sản phẩm tín dụng, huy ñộng và dịch vụ tài chính thông 
qua hệ thống kênh phân phối. 
+ Thực hiện tổng hợp thông tin và báo cáo ñịnh kỳ liên quan ñến việc triển 
khai và tình hình phát triển sản phẩm tín dụng, huy ñộng và dịch vụ tài 
 -75- 
chính; thực hiện ñánh giá và có ý kiến ñề xuất nhằm tạo ñiều kiện thuận lợi 
thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch. 
+ Thường xuyên trao ñổi, hỗ trợ, ñáp ứng kịp thời các ñề nghị của chi 
nhánh trong việc triển khai các sản phẩm tín dụng, huy ñộng và dịch vụ tài 
chính; làm ñầu mối tiếp nhận các ý kiến ñề xuất cải tiến các sản phẩm này. 
+ ðịnh kỳ khảo sát, cập nhật lãi suất cho vay, lãi suất huy ñộng và giá phí 
dành cho khách hàng của các ngân hàng trên thị trường, xây dựng và ñiều 
chỉnh khung lãi suất cho vay, lãi suất huy ñộng và giá phí nhằm ñảm bảo 
yếu tố linh hoạt và cạnh tranh trong từng thời kỳ. 
- ðầu mối tiếp nhận, triển khai và quản lý các dự án liên kết, hợp tác kinh 
doanh liên quan ñến hoạt ñộng tín dụng, huy ñộng và dịch vụ tài chính: 
+ Tiếp nhận, ñàm phán, tổ chức triển khai các sản phẩm dịch vụ liên kết 
với các tổ chức trong và ngoài nước dành cho khách hàng trong toàn hệ 
thống. 
+ ðầu mối quản lý, theo dõi, thúc ñẩy việc thực hiện các sản phẩm này. 
- Các nhiệm vụ khác theo chỉ ñạo của Ban Tổng Giám ñốc liên quan ñến hoạt 
ñộng tín dụng, huy ñộng và dịch vụ tài chính. 
ðể Phòng Nghiên cứu và phát triển sản phẩm hoạt ñộng có hiệu quả ñòi hỏi 
nhân sự thực hiện phải là những người có trình ñộ, kinh nghiệm trong lĩnh vực tài 
chính ngân hàng, am hiểu các nghiệp vụ ngân hàng, có khả năng tổng hợp và phân 
tích vấn ñề ñể từ ñó ñưa ra những sản phẩm dịch vụ phù hợp với yêu cầu của khách 
hàng và mang lại hiệu quả cho GðNH. 
3.3.2.7 Xây dựng chính sách phát triển nguồn nhân lực: 
Do yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng mạng lưới hoạt ñộng, ña 
dạng hóa nghiệp vụ và dịch vụ, hiện ñại hóa công nghệ,… ñòi hỏi ngày càng lớn số 
lượng và chất lượng nguồn nhân lực. Do ñó, ñể hoạt ñộng của GðNH nói chung và 
 -76- 
hoạt ñộng phát triển sản phẩm dịch vụ nói riêng ñược bền vững thì cần phải xây 
dựng một chính sách phát triển nguồn nhân lực dựa trên những vấn ñề cơ bản sau: 
- Nâng cao kỹ năng quản trị ñiều hành, với sự tham gia vào Hội ñồng quản trị, 
Ban Kiểm soát của các cổ ñông nước ngoài nhằm nhanh chóng tiếp thu ñược từ họ 
kỹ năng, kinh nghiệm quản trị ñiều hành ngân hàng hiện ñại. Mặt khác, bên cạnh 
việc tiêu chuẩn hóa ñể tuyển dụng và tuyển chọn ñội ngũ cán bộ, nhân viên nghiệp 
vụ thì cần phải xây dựng các tiêu chí cụ thể ñối với các vị trí lãnh ñạo cấp cao. ðối 
với các vị trí lãnh ñạo thì ưu tiên chọn những người ñã có kinh nghiệm trong lĩnh 
vực ngân hàng và có kỹ năng quản lý, ñối với cán bộ nhân viên nghiệp vụ thì ngoài 
những người có kinh nghiệm nên ưu tiên tuyển chọn những nhân viên có thành tích 
học khá trở lên tại các trường ñại học có ñào tạo chuyên ngành tài chính ngân hàng. 
- Phải nhận thức ñược tầm quan trọng của việc ñào tạo nguồn nhân lực. Theo 
ñó, GðNH cần phải nâng cấp Ban ðào tạo thành Trung tâm ñào tạo và phát triển 
nguồn nhân lực. ðội ngũ cán bộ phụ trách ñào tạo phải là những người có trình ñộ, 
kinh nghiệm và có khả năng sư phạm. Chương trình ñào tạo phải sát với thực tiễn, 
ñảm bảo ứng dụng một cách tốt nhất và nhanh nhất cho công việc. Bên cạnh ñội 
ngũ cán bộ ñào tạo là người của ngân hàng thì nên mời các chuyên gia ñầu ngành, 
các chuyên gia nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng ñến trao ñổi và truyền ñạt 
những kinh nghiệm thực tiễn cũng như các kiến thức quốc tế nhằm nâng cao thêm 
kỹ năng nghề nghiệp và kiến thức cho nhân viên. ðối với những cán bộ quản lý các 
cấp có tiềm năng nên có kế hoạch ñào tạo, thực tập tại các ngân hàng nước ngoài 
trên cơ sở hợp tác trao ñổi cán bộ quản lý và nhân viên tác nghiệp với các ngân 
hàng trong khu vực hoặc các ngân hàng nước ngoài ñang hoạt ñộng tại Việt Nam, 
trước mắt có thể thực hiện vấn ñề này với cổ ñông chiến lược VCB. ðây là một 
trong những tiêu chí ñể tuyển chọn những lãnh ñạo nhà quản lý hiện ñại trong tương 
lai cho GðNH. 
- Chú trọng thực hiện chiến lược giữ, thu hút và phát triển nguồn nhân lực tài 
giỏi cho GðNH. ðây là công việc khó ñối với các ngân hàng nội ñịa nói chung và 
 -77- 
GðNH nói riêng, vì các ngân hàng nước ngoài hoặc một số ngân hàng nội ñịa có 
quy mô lớn thu hút nguồn nhân lực bằng việc trả lương cao, chế ñộ ñãi ngộ tốt. 
Thực tế cho thấy, thời gian gần ñây nguồn cán bộ ngân hàng có năng lực làm việc 
tại GðNH khoảng 2 ñến 3 năm thường rời bỏ ngân hàng ñể ñến làm việc cho các 
ngân hàng nội ñịa có quy mô lớn hơn GðNH. Do ñó, ngân hàng cần thực hiện chính 
sách tiền lương phù hợp và ñảm bảo không bị chênh lệch thấp quá so với các ngân 
hàng khác, trả lương theo nguyên tắc tiền lương gắn với trình ñộ, năng suất, chất 
lượng hiệu quả công việc. ðồng thời, GðNH cần xây dựng văn hoá doanh nghiệp, 
môi trường làm việc minh bạch, ñoàn kết và thân thiện. Ngoài ra, GðNH cần có 
chính sách ñãi ngộ về vật chất và tinh thần ñối với những nhân viên có tinh thần làm 
việc và hiệu quả công việc cao. 
3.3.2.8 Xây dựng thương hiệu ngân hàng: 
Xây dựng và phát triển thương hiệu ngân hàng là một trong những vấn ñề tất 
yếu ñối với các ngân hàng thương mại trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế 
giới. Thương hiệu của ngân hàng ñóng vai trò trong việc triển khai sản phẩm dịch 
vụ của ngân hàng. Trong chương 2, tác giả ñã ñề cập ñến một vấn ñề quan trọng, ñó 
là nhiều người nhầm lẫn Gia ðịnh là một chi nhánh của một ngân hàng nào ñó, như: 
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Gia ðịnh, Ngân hàng ðầu tư và Phát triển 
Việt Nam – Chi nhánh Gia ðịnh,... chứ không biết Ngân hàng TMCP Gia ðịnh là 
một ngân hàng hoàn toàn ñộc lập. ðiều này cho thấy, thương hiệu của GðNH còn 
chưa ñược ñông ñảo công chúng biết ñến, chưa ñủ ñảm bảo cho quá trình phát triển 
mạnh và bền vững trong tương lai. Do ñó, GðNH cần xây dựng một thương hiệu 
mạnh và gần gũi với khách hàng, theo ñó GðNH cần thực hiện các bước như sau: 
- Tạo thương hiệu: GðNH phải tạo ra một “Tầm nhìn thương hiệu”, tầm nhìn 
này hướng về khách hàng một cách phù hợp với khả năng của GðNH. ðể thực hiện 
ñược vấn ñề này, GðNH cần phải biết ñược vị thế của mình trên thị trường thông 
qua việc nghiên cứu thị trường, tìm hiểu khách hàng thông qua hình thức trực tiếp là 
phỏng vấn hoặc hình thức gián tiếp là gửi thư và kèm thư phản hồi cho khách hàng, 
 -78- 
phân tích ñối thủ cạnh tranh. Qua ñó, GðNH cũng sẽ xác ñịnh nhu cầu của khách 
hàng và xác ñịnh khả năng cung ứng dịch vụ của GðNH ñối với các nhu cầu này ñể 
tạo ra một “Lời hứa thương hiệu” ñối với khách hàng. Hiện nay, hầu hết các ngân 
hàng ñều có “Lời hứa thương hiệu” thông qua các Slogan của họ, do ñó khi lựa 
chọn “Lời hứa thương hiệu” cho mình, GðNH cần tránh sự trùng lắp và mang ý 
nghĩa tương tự các ngân hàng khác. 
- Phát triển chiến lược thương hiệu: trong giai ñoạn này, GðNH sẽ bắt ñầu tổ 
chức và phân chia trách nhiệm thực hiện chiến lược thương hiệu trong nội bộ của 
mình. Trách nhiệm phát triển chiến lược thương hiệu không chỉ nằm ở bộ phận 
Marketing – ñơn vị chính trong việc xây dựng thương hiệu mà là ở toàn hệ thống 
GðNH bao gồm từng lãnh ñạo, từng nhân viên ở mỗi bộ phận khác nhau. Tuy 
nhiên, ñể xây dựng chiến lược thương hiệu thì GðNH cần thiết phải thành lập một 
Ban Quản lý Dự án xây dựng thương hiệu gồm một Lãnh ñạo cấp cao từ Phó Tổng 
Giám ñốc trở lên làm Trưởng Ban Dự án, chịu trách nhiệm chính và một ñội ngũ 
nhân viên cấp dưới tham gia. 
- Triển khai thương hiệu: trong giai ñoạn này, GðNH phải quan ñến tính kỷ 
luật và ñồng bộ nhằm ñảm bảo ñạt ñược những lời hứa thương hiệu ñã tạo ra ở giai 
ñoạn ban ñầu. ðể thực hiện tốt việc triển khai thương hiệu, GðNH phải tiến hành 
một số biện pháp như: nâng cấp hệ thống công nghệ ñảm bảo online toàn hệ thống 
luôn thông suốt; triển khai hệ thống quản lý khách hàng; nâng cao chất lượng dịch 
vụ của GðNH; phát triển kênh phân phối và mạng lưới hoạt ñộng; hoặc có thể có 
những thay ñổi trong quy trình kinh doanh ñể phù hợp với những nguyên tắc của lời 
hứa thương hiệu. 
- Quản lý thương hiệu: việc xây dựng thương hiệu ñã khó thì việc giữ vững và 
phát triển ñược thương hiệu lại càng khó hơn, do ñó quản lý thương hiệu là một yêu 
cầu bắt buộc trong tiến trình xây dựng thương hiệu, theo ñó quản lý thương hiệu 
nên thực hiện theo trình tự như sau: 
+ Xác ñịnh những thước ño thành công trong việc xây dựng thương hiệu. 
 -79- 
+ Thiết lập hệ thống ñể thu thập dữ liệu phục vụ cho việc ño lường. 
+ Xác ñịnh những hành vi cần có của nhân viên và cấp quản lý ñể thực hiện 
“Lời hứa thương hiệu”. 
+ Thiết lập hệ thống ñánh giá và khen thưởng ñể khích lệ những người thực 
hiện tốt “Lời hứa thương hiệu”. 
+ Liên tục phân tích thương hiệu ñể xác ñịnh sự hiện diện liên tục của 
thương hiệu trên thị trường, xác ñịnh ñược sự chênh lệch giữa trong hoạt 
ñộng so với”Lời hứa thương hiệu” ñể có sự ñiều chỉnh phù hợp. 
Nhìn chung việc xây dựng thương hiệu ngân hàng là một quá trình diễn ra 
trong thời gian dài, ñòi hỏi sự thay ñổi trong hành vi của nhân viên chứ không chỉ 
thay ñổi phương thức truyền thông, do ñó ñể có một thương hiệu mạnh thì toàn thể 
cán bộ nhân viên GðNH nói chung và các thành phần tham gia chính phải nỗ lực 
hết mình và quán triệt “Lời hứa thương hiệu” trong mọi hoạt ñộng của GðNH. 
 -80- 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 
Qua những nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận và thực trạng hoạt ñộng của 
GðNH, tác giả ñã ñưa ra những giải pháp mang tính vĩ mô và vi mô nhằm góp phần 
vào quá trình phát triển của GðNH nói chung và phát triển sản phẩm dịch vụ ngân 
hàng nói riêng. 
ðối với những giải pháp vĩ mô, GðNH cần phải theo dõi tìm hiểu những văn 
bản quy ñịnh của NHTW trong từng thời kỳ, qua ñó ñánh giá khả năng thực hiện 
của GðNH và ñưa ra các kiến nghị với NHTW nhằm góp phần vào sự nghiệp phát 
triển ngành ngân hàng Việt Nam. 
ðối với những giải pháp vi mô, ñòi hỏi GðNH phải có sự chuẩn bị theo một lộ 
trình phù hợp, trước mắt GðNH cần phải tăng vốn ñiều lệ ñể ñảm bảo mức vốn 
pháp ñịnh cũng như ñể nâng cao năng lực cạnh tranh. Bên cạnh ñó phát triển hệ 
thống core-banking, phát triển nguồn nhân lực, cũng như xây dựng một thương hiệu 
mạnh là một trong những nhiệm vụ cần phải nhanh chóng ñược thực hiện. 
Từ những sản phẩm phát triển trên cùng với việc xây dựng một lộ trình phát 
triển sản phẩm dịch vụ phù hợp thì hoạt ñộng của GðNH sẽ ngày càng phát triển ổn 
ñịnh và bền vững, ñủ sức cạnh tranh trong giai ñoạn hiện nay. 
 -81- 
KẾT LUẬN 
Trong bối cảnh cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, ñòi hỏi mỗi 
ngân hàng phải nỗ lực toàn diện trong mọi hoạt ñộng của mình, trong ñó không 
ngừng phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Bên cạnh ñó, việc NHNN ban hành 
các chính sách tiền tệ, trong ñó có biện pháp thắt chặt tín dụng ñã làm ảnh hưởng 
ñến kết quả hoạt ñộng kinh doanh của các ngân hàng có quy mô nhỏ do thu nhập 
chủ yếu từ hoạt ñộng tín dụng. Do ñó, các nhà quản trị ngân hàng cần phải có một 
chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện ñại và tiện ích ñể cạnh tranh 
có hiệu quả. 
Phát triển sản phẩm dịch vụ của ngân hàng vừa tạo ñiều kiện cho các ngân 
hàng nâng cao năng lực cạnh tranh, vừa tạo sự ña dạng sản phẩm dịch vụ cho khách 
hàng lựa chọn, mang lại nhiều tiện ích và an toàn cho khách hàng. ðồng thời, khả 
năng cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam cũng tăng lên, nhất là trong các lĩnh vực 
thương mại, dịch vụ, ñầu tư, xuất nhập khẩu và du lịch quốc tế. Tuy nhiên, ñể phát 
triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng ñạt ñược hiệu quả cao nhất thì các ngân hàng cần 
phải có sự chuẩn bị các nhân tố cần thiết cho sự phát triển này. 
Trên cơ sở tìm hiểu và phân tích các nhân tố tác ñộng ñến sự phát triển của 
GðNH trong thời gian qua, ñồng thời tìm hiểu về tình hình hoạt ñộng nói chung và 
tình hình phát triển sản phẩm dịch vụ của GðNH từ năm 2005 ñến này ñã giúp tác 
giả có những nhận ñịnh về sự phát triển sản phẩm dịch vụ trong thời gian qua, ñó là 
các sản phẩm dịch vụ truyền thống là chủ yếu mà trong ñó tập trung ở hai sản phẩm 
chính là huy ñộng và tín dụng. Sở dĩ như vậy là do GðNH ñã trải qua một khoảng 
thời gian dài tập trung vào việc khắc phục các tổn thất của vụ án “Thái Kim Liêng 
và ñồng bọn” và ñến năm 2005 là một cột mốc quan trọng ñánh dấu sự phát triển trở 
lại của GðNH. Do ñó, trong thời gian tới GðNH cần triển khai nhanh chóng và 
ñồng bộ các yếu tố cần thiết cho việc phát triển sản phẩm dịch vụ ñể mang lại hiệu 
quả cao trong việc triển khai các sản phẩm dịch vụ mới hiện ñại một cách nhanh 
 -82- 
chóng, có như vậy mới giúp cho GðNH ñảm bảo ñược sự tồn tại trong môi trường 
cạnh tranh giữa các ngân hàng hiện nay. 
Qua nghiên cứu của tác giả về cơ sở lý luận cũng như thực trạng hoạt ñộng của 
GðNH, ñặc biệt là các nhân tố ảnh hưởng ñến việc phát triển sản phẩm dịch vụ, tác 
giả ñã ñề ra một số giải pháp cần thiết, mang tính lâu dài và phù hợp với ñịnh hướng 
phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng của NHNN VN nhằm tạo ñiều kiện cho 
GðNH phát triển sản phẩm dịch vụ, nâng cao sức cạnh tranh và phát triển bền vững 
trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. 
 -83- 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. PGS.TS Nguyễn ðăng Dờn, PGS.TS Hoàng ðức, PGS.TS Trần Huy Hoàng, TS. 
Trầm Xuân Hương, Th.s Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Thanh Phong (2007), Nghiệp 
vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản thống kê. 
2. PGS.TS Nguyễn ðăng Dờn (2005), Tín dụng và nghiệp vụ ngân hàng, Nhà xuất 
bản thống kê. 
3. PGS.TS Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản 
lao ñộng xã hội. 
4. Trường ðại học Ngân hàng TP.HCM (2008), Hoạt ñộng hệ thống ngân hàng 
thương mại Việt Nam sau một năm gia nhập WTO, Nhà xuất bản thống kê. 
5. Trường ðại học Ngân hàng TP.HCM – Viện khoa học và công nghệ ngân hàng 
(2007), Sổ tay dịch vụ ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê. 
6. Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh TP.HCM, “Báo cáo tổng kết tình hình 
thực hiện chương trình mục tiêu – lộ trình phát triển dịch vụ ngân hàng trên ñịa 
bàn Tp.HCM giai ñoạn 2001-2005”. 
7. Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh TP.HCM (2006), “Báo cáo sơ bộ về 
phát triển các hoạt ñộng dịch vụ ngân hàng trên ñịa bàn Tp.HCM 10 tháng ñầu 
năm 2006”. 
8. Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh TP.HCM (2006), “Chương trình mục 
tiêu lộ trình phát triển dịch vụ ngân hàng trên ñịa bàn Tp.HCM giai ñoạn 2006-
2010”. 
9. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2005), “Chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng 
giai ñoạn 2006-2010”. 
10. Huỳnh Ngọc Lan Chi (2007), “Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tài chính 
ngân hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt”, Luận văn Thạc Sĩ Kinh 
tế, ðại học kinh tế TP.HCM. 
 -84- 
11. Mai Văn Sắc (2007), “Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển dịch vụ ngân 
hàng bán lẻ ñối với các ngân hàng thương mại trên ñịa bàn tỉnh Gia Lai”, Luận 
văn Thạc sĩ Kinh tế, ðại học kinh tế TP.HCM. 
12. Lê Thị Hà Trinh (2007), “Phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng 
TMCP Phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc Sĩ Kinh tế, ðại học 
kinh tế TP.HCM. 
13. Tạp chí ngân hàng, tạp chí công nghệ ngân hàng, tạp chí thị trường tài chính tiền 
tệ và thông tin tín dụng CIC. 
14. Báo cáo tài chính ñã ñược kiểm toán năm 2005, 2006, 2007 và Báo cáo thường 
niên năm 2007 của GðNH. 
15. Các Website tham khảo: 
- Website NHNN Việt Nam:  
- Website HHNH Việt Nam:  
- Website UBCK NN:  
- Và một số website của ACB, SACOMBANK, EXIMBANK, PACIFICBANK, 
SCB, HDBANK, VIET A BANK,… 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
utf8Trinh Chi Thien  phat trien dich vu ngan hang Gia Dinh.pdf